title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Cha chết, mẹ mất tích thì con có được xem là trẻ mồ côi không?
Tôi muốn nhận một em bé làm con nuôi, hoàn cảnh của cháu là cha đã mất còn mẹ biệt tích như vậy có được xem là trẻ mồ côi không? Khi muốn nhận em bé này làm con nuôi thì có cần sự đồng ý của em bé đó không?
Cha chết, mẹ mất tích thì con có được xem là mồ côi? Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được. Như vậy, theo quy định như trên cha của cháu bé chết còn mẹ mất tích thì chưa được xem là trẻ em mồ côi. Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của người được nhận nuôi? Căn cứ Điều 21 Luật này có quy định như sau: 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. 2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. 3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. 4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Theo đó, nếu em bé mà bạn có dự định nhận nuôi đã đủ 9 tuổi, thì khi bạn nhận nuôi em bé này cần phải có sự đồng ý của chính em bé đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha chết, mẹ mất tích thì con có được xem là trẻ mồ côi không?", "role": "user" }, { "content": "Cha chết, mẹ mất tích thì con có được xem là mồ côi?\nCăn cứ Khoản 6 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau:\nTrẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.\nNhư vậy, theo quy định như trên cha của cháu bé chết còn mẹ mất tích thì chưa được xem là trẻ em mồ côi.\nNhận con nuôi có cần sự đồng ý của người được nhận nuôi?\nCăn cứ Điều 21 Luật này có quy định như sau:\n1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.\n2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.\n3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.\n4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.\nTheo đó, nếu em bé mà bạn có dự định nhận nuôi đã đủ 9 tuổi, thì khi bạn nhận nuôi em bé này cần phải có sự đồng ý của chính em bé đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 100 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định như sau: 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản trong các trường hợp sau đây: a) Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất xây dựng trụ sở làm việc; đất xây dựng công trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; b) Được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở; đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân; c) Đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 2. Tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 42 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn về Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 100 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định như sau:\n1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản trong các trường hợp sau đây:\na) Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất xây dựng trụ sở làm việc; đất xây dựng công trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;\nb) Được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở; đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân;\nc) Đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.\n2. Tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 42 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chạy xe bò vượt đèn đỏ thì bị phạt bao nhiêu?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Chạy xe bò vượt đèn đỏ thì bị phạt bao nhiêu ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Cùng với đó, tại Luật Giao thông đường bộ có quy định: Tín hiệu đèn giao thông là một trong những hệ thống báo hiệu đường bộ có 03 màu. Trong đó: + Tín hiệu xanh là được đi; + Tín hiệu đỏ là cấm đi; + Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. => Hành vi điều khiển xe bò kéo chạy vượt đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông bạn nhé. Theo đó, tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe súc vật kéo không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường; => Như vậy, theo các quy định trên bạn có thể sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi chạy xe bò kéo vượt đèn đỏ bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chạy xe bò vượt đèn đỏ thì bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.\nCùng với đó, tại Luật Giao thông đường bộ có quy định: Tín hiệu đèn giao thông là một trong những hệ thống báo hiệu đường bộ có 03 màu. Trong đó:\n+ Tín hiệu xanh là được đi;\n+ Tín hiệu đỏ là cấm đi;\n+ Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.\n=> Hành vi điều khiển xe bò kéo chạy vượt đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông bạn nhé.\nTheo đó, tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe súc vật kéo không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;\n=> Như vậy, theo các quy định trên bạn có thể sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi chạy xe bò kéo vượt đèn đỏ bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tướng Chính phủ Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo?
Anh chị cho tôi hỏi có phải vừa mới thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đúng không, có những thành viên nào? Mong được giải đáp!
Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo?Ngày 14 tháng 02 năm 2024, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 về việc thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạoTheo Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 thì thành viên Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo gồm có:[1] Chủ tịch Hội đồng: Thủ tướng Chính phủ.[2] Phó Chủ tịch Hội đồng:- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang;- Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Các Ủy viên:- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;- Bộ trưởng Bộ Tài chính;- 01 lãnh đạo Bộ Nội vụ;- 01 lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo;- 01 lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông;- 01 lãnh đạo Bộ Công Thương;- 01 lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- 01 lãnh đạo Bộ Công an;- 01 lãnh đạo Bộ Quốc phòng;- 01 lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;- 01 lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;- Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội;- Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;- 01 lãnh đạo cấp Vụ, Văn phòng Chính phủ, Tổng Thư ký;- Một số chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất).Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo? (Hình từ Internet)Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo là gì?Theo Điều 2 và Điều 3 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 quy định về chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:[1] Chức năng của Hội đồng quy định tại Điều 2 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024Hội đồng là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.[2] Nhiệm vụ của Hội đồng quy định tại Điều 3 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024- Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong quá trình thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế.- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.Khi nào thì tổ chức phối hợp liên ngành giải thể?Theo Điều 13 Quyết định 23/2023/QĐ-TTg quy định về giải thể tổ chức phối hợp liên ngành như sau:Giải thể1. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.2. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động theo nhiệm vụ được giao thì tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập.3. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định thời hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc đã hoàn thành nhiệm vụ.4. Bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị giải thể gồm:a) Tờ trình về việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, lý do, phương án giải thể và các kiến nghị, đề xuất (nếu có);b) Dự thảo Quyết định giải thể;c) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu cần);d) Ý kiến của Bộ Nội vụ.Theo đó, tổ chức phối hợp liên ngành sẽ giải thể khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập đối với tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động- Tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập đối với tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động theo nhiệm vụ- Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định thời hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc đã hoàn thành nhiệm vụTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tướng Chính phủ Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo?Ngày 14 tháng 02 năm 2024, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 về việc thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạoTheo Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 thì thành viên Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo gồm có:[1] Chủ tịch Hội đồng: Thủ tướng Chính phủ.[2] Phó Chủ tịch Hội đồng:- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang;- Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Các Ủy viên:- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;- Bộ trưởng Bộ Tài chính;- 01 lãnh đạo Bộ Nội vụ;- 01 lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo;- 01 lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông;- 01 lãnh đạo Bộ Công Thương;- 01 lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- 01 lãnh đạo Bộ Công an;- 01 lãnh đạo Bộ Quốc phòng;- 01 lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;- 01 lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;- Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội;- Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;- 01 lãnh đạo cấp Vụ, Văn phòng Chính phủ, Tổng Thư ký;- Một số chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất).Quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo? (Hình từ Internet)Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo là gì?Theo Điều 2 và Điều 3 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024 quy định về chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Quốc gia về Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:[1] Chức năng của Hội đồng quy định tại Điều 2 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024Hội đồng là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.[2] Nhiệm vụ của Hội đồng quy định tại Điều 3 Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2024- Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong quá trình thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế.- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.Khi nào thì tổ chức phối hợp liên ngành giải thể?Theo Điều 13 Quyết định 23/2023/QĐ-TTg quy định về giải thể tổ chức phối hợp liên ngành như sau:Giải thể1. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.2. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động theo nhiệm vụ được giao thì tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập.3. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định thời hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc đã hoàn thành nhiệm vụ.4. Bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị giải thể gồm:a) Tờ trình về việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, lý do, phương án giải thể và các kiến nghị, đề xuất (nếu có);b) Dự thảo Quyết định giải thể;c) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu cần);d) Ý kiến của Bộ Nội vụ.Theo đó, tổ chức phối hợp liên ngành sẽ giải thể khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập đối với tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động- Tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập đối với tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động theo nhiệm vụ- Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định thời hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc đã hoàn thành nhiệm vụTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sổ BHXH bị rách có được nộp nhận trợ cấp thất nghiệp?
Cho em hỏi chút là sổ bảo hiểm của em bị rách 1 chút ở gáy bìa sổ vì do gấp đi gấp lại, mọi thông tin trên sổ vẫn nguyên vẹn thì em có cần cấp lại sổ không hay em vẫn có thể nộp để nhận bảo hiểm thất nghiệp ạ?
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có: 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, sổ bảo hiểm xã hội là giấy tờ bắt buộc khi làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị rách thì có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng theo Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau: 1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng 1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). 1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Tóm lại: Theo quy định hiện hành nếu sổ BHXH bị hỏng thì có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH rồi sau đó nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như bạn trình bày thì sổ bảo hiểm hiện tại bị rách 1 chút ở gáy bìa sổ do gấp đi gấp lại, mọi thông tin trên sổ vẫn nguyên vẹn. Do đó, để đơn giản hóa thủ tục bạn có thể liên hệ cơ quan BHXH nơi bạn nộp hồ sơ để được hướng dẫn thêm, nếu cơ quan BHXH chấp nhận thì bạn không cần thực hiện thủ tục cấp lại sổ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ BHXH bị rách có được nộp nhận trợ cấp thất nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:\n1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;\nb) Quyết định thôi việc;\nc) Quyết định sa thải;\nd) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;\nđ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\n3. Sổ bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, sổ bảo hiểm xã hội là giấy tờ bắt buộc khi làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị rách thì có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng theo Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cụ thể như sau:\n1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng\n1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\nTóm lại: Theo quy định hiện hành nếu sổ BHXH bị hỏng thì có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH rồi sau đó nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như bạn trình bày thì sổ bảo hiểm hiện tại bị rách 1 chút ở gáy bìa sổ do gấp đi gấp lại, mọi thông tin trên sổ vẫn nguyên vẹn. Do đó, để đơn giản hóa thủ tục bạn có thể liên hệ cơ quan BHXH nơi bạn nộp hồ sơ để được hướng dẫn thêm, nếu cơ quan BHXH chấp nhận thì bạn không cần thực hiện thủ tục cấp lại sổ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học ngành nào để trở thành đấu giá viên?
Học ngành gì để trở thành đấu giá viên? Đấu giá viên phải tập sự hành nghề bao lâu? Em có ước mơ trở thành đấu giá viên, em không biết là phải học ngành nào để trở thành đấu giá viên? Nhờ anh/chị tư vấn.
Học ngành gì để trở thành đấu giá viên? Căn cứ Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; 2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này; 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Như vậy, theo quy định như trên, để trở thành đấu giá viên bạn cần có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. Đấu giá viên phải tập sự hành nghề bao lâu? Căn cứ Điều 13 Luật này quy định về tập sự hành nghề đấu giá như sau: 1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. 2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở. 3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. 4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. 5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên. Theo đó, thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Để được tập sự hành nghề đấu giá bạn cần có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học ngành nào để trở thành đấu giá viên?", "role": "user" }, { "content": "Học ngành gì để trở thành đấu giá viên?\nCăn cứ Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.\nNhư vậy, theo quy định như trên, để trở thành đấu giá viên bạn cần có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng.\nĐấu giá viên phải tập sự hành nghề bao lâu?\nCăn cứ Điều 13 Luật này quy định về tập sự hành nghề đấu giá như sau:\n1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.\n2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.\n3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.\nNgười tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.\n4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.\nNội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.\n5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.\nTheo đó, thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Để được tập sự hành nghề đấu giá bạn cần có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù mấy năm? Bị phạt tù 05 năm về tội dâm ô thì bao lâu mới được xóa án tích?
Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù mấy năm? Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù mấy năm? Trường nam giới trên 18 tuổi có hành vi dâm ô với nhiều em gái dưới 16 tuổi thì pháp luật hình sự quy định họ bị phạt bao nhiêu năm tù? Trả lời: Căn cứ Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015, Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, theo đó: 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định thì người từ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với nhiều người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Bị phạt tù 05 năm về tội dâm ô thì bao lâu mới được xóa án tích? Trường hợp một người bị Tòa án tuyên phạt 05 năm tù về tội dâm ô theo Điều 146 BLHS thì bao lâu mới được xóa án tích? Trả lời: Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau: 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. ... Điều 146 Bộ luật Hình sự thuộc Chương XIV, cho nên trường hợp phạm tội dâm ô quy định tại Điều này sẽ thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; ... Như vậy, người bị kết án tù 05 năm về tội dâm ô đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Dâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù mấy năm?\nDâm ô nhiều trẻ em gái dưới 16 tuổi thì bị phạt tù mấy năm? Trường nam giới trên 18 tuổi có hành vi dâm ô với nhiều em gái dưới 16 tuổi thì pháp luật hình sự quy định họ bị phạt bao nhiêu năm tù?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015, Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, theo đó:\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Phạm tội có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Đối với 02 người trở lên;\nd) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\nđ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Làm nạn nhân tự sát.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định thì người từ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với nhiều người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n\nBị phạt tù 05 năm về tội dâm ô thì bao lâu mới được xóa án tích?\nTrường hợp một người bị Tòa án tuyên phạt 05 năm tù về tội dâm ô theo Điều 146 BLHS thì bao lâu mới được xóa án tích?\n\nTrả lời:\nĐiều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n...\nĐiều 146 Bộ luật Hình sự thuộc Chương XIV, cho nên trường hợp phạm tội dâm ô quy định tại Điều này sẽ thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích nếu đáp ứng đủ các điều kiện:\nNgười bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\n...\nNhư vậy, người bị kết án tù 05 năm về tội dâm ô đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định diện tích đất ở có vườn ao
Gia đình tôi có thửa đất gồm vườn ao và nhà ở ổn định lâu dài không có tranh chấp, hàng năm đóng thuế đủ cho Nhà nước, nhưng vì nguồn gốc đất có phần là vườn ao trước đây khai hoang và hiện tại đã làm nhà ở. Hiện nay gia đình đang làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng còn băn khoăn có được công nhận là đất ở không và nghĩa vụ tài chính thực hiện như thế nào?...
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 43 ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm Pháp luật đất đai (trong trường hợp xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở) được quy định ở 4 trường hợp như sau: 1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau: a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao. b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. 2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. 3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18/12/1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 lần hạn mức giao đất ở, bằng 5 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai. 4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trên đây luật gia nêu những quy định cụ thể của pháp luật về những vấn đề bạn hỏi, bạn nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào trường hợp của gia đình.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định diện tích đất ở có vườn ao", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 43 ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm Pháp luật đất đai (trong trường hợp xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở) được quy định ở 4 trường hợp như sau: 1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau: a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao. b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. 2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. 3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18/12/1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 lần hạn mức giao đất ở, bằng 5 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai. 4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trên đây luật gia nêu những quy định cụ thể của pháp luật về những vấn đề bạn hỏi, bạn nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào trường hợp của gia đình.", "role": "assistant" } ]
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ-Tập đoàn dầu khí VN quy định ra sao?
Liên quan về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tôi muốn hỏi, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ-Tập đoàn dầu khí Việt được quy định thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 20 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị định 36/2021/NĐ-CP quy định về doanh thu của Công ty mẹ như sau: Doanh thu của Công ty mẹ bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác do Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện. Trong đó, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm: - Tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của Công ty mẹ, gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của các Hợp đồng dầu khí để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí; - Tiền lãi dầu khí sau thuế Công ty mẹ được chia với tư cách nhà thầu; - Tiền dầu khí thu hồi chi phí thu được từ các hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu; - Các khoản thu khác của Công ty mẹ với vai trò nhà thầu trong các hợp đồng dầu khí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ-Tập đoàn dầu khí VN quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 20 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị định 36/2021/NĐ-CP quy định về doanh thu của Công ty mẹ như sau:\nDoanh thu của Công ty mẹ bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác do Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện.\nTrong đó, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:\n- Tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của Công ty mẹ, gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của các Hợp đồng dầu khí để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;\n- Tiền lãi dầu khí sau thuế Công ty mẹ được chia với tư cách nhà thầu;\n- Tiền dầu khí thu hồi chi phí thu được từ các hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu;\n- Các khoản thu khác của Công ty mẹ với vai trò nhà thầu trong các hợp đồng dầu khí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi hiện nay làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ anh Huỳnh (Quảng Ngãi)
Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định lệ phí làm thẻ căn cước công dân. Theo đó:Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau:- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Như vậy, lệ phí làm thẻ căn cước công dân hiện nay được quy định như sau:Từ ngày 01/07/2023Từ ngày 01/01/2024Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân30.000 đồng/thẻ Căn cước công dânĐổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:- Thẻ Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được.- Thẻ Căn cước công dân thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên;- Thẻ Căn cước công dân thay đổi đặc điểm nhân dạng- Thẻ Căn cước công dân xác định lại giới tính, quê quán;- Thẻ Căn cước công dân có sai sót về thông tin trên thẻ;- Khi công dân có yêu cầu25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân50.000 đồng/thẻ Căn cước công dânCấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định.35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.70.000 đồng/thẻ Căn cước công dânLưu ý: Thông tư 44/2023/TT-BTC có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn lệ phí làm thẻ căn cước công dân?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí1. Các trường hợp miễn lệ phía) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa....Như vậy, những trường hợp sau được miễn lệ phí làm căn cước công dân:(1) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;(2) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là các đối tượng sau:- Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;- Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Công dân thường trú tại các xã biên giới;- Công dân thường trú tại các huyện đảo;- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;(3) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.Các trường hợp nào không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí...2. Các trường hợp không phải nộp lệ phía) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Như vậy, các trường hợp không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân, bao gồm:(1) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu.(2) Đổi thẻ căn cước công dân trong các trường hợp sau:+ Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.+ Thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi theo quy định phải đổi thẻ căn cước công dân.(3) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định lệ phí làm thẻ căn cước công dân. Theo đó:Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau:- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Như vậy, lệ phí làm thẻ căn cước công dân hiện nay được quy định như sau:Từ ngày 01/07/2023Từ ngày 01/01/2024Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân30.000 đồng/thẻ Căn cước công dânĐổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:- Thẻ Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được.- Thẻ Căn cước công dân thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên;- Thẻ Căn cước công dân thay đổi đặc điểm nhân dạng- Thẻ Căn cước công dân xác định lại giới tính, quê quán;- Thẻ Căn cước công dân có sai sót về thông tin trên thẻ;- Khi công dân có yêu cầu25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân50.000 đồng/thẻ Căn cước công dânCấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định.35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.70.000 đồng/thẻ Căn cước công dânLưu ý: Thông tư 44/2023/TT-BTC có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Làm thẻ căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn lệ phí làm thẻ căn cước công dân?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí1. Các trường hợp miễn lệ phía) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa....Như vậy, những trường hợp sau được miễn lệ phí làm căn cước công dân:(1) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;(2) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là các đối tượng sau:- Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;- Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Công dân thường trú tại các xã biên giới;- Công dân thường trú tại các huyện đảo;- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;(3) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.Các trường hợp nào không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí...2. Các trường hợp không phải nộp lệ phía) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Như vậy, các trường hợp không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân, bao gồm:(1) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu.(2) Đổi thẻ căn cước công dân trong các trường hợp sau:+ Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.+ Thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi theo quy định phải đổi thẻ căn cước công dân.(3) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tư cách người vay tiền trong vụ án hình sự cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Người vay tiền trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tham gia tố tụng với tư cách là bị hại hay là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Căn cứ Mục 1 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019 thì Tòa án nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc như sau: Theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người vay tiền trong trường hợp này tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Như vậy, người vay tiền trong giao dịch cho vay nặng lãi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tư cách người vay tiền trong vụ án hình sự cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 1 Phần I Công văn 212/TANDTC-PC 2019 thì Tòa án nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc như sau:\nTheo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người vay tiền trong trường hợp này tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.\nNhư vậy, người vay tiền trong giao dịch cho vay nặng lãi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi xuất khẩu lao động 05 năm giờ rút bảo hiểm xã hội một lần có được không?
Tôi tham gia bảo hiểm xã hội được 03 năm, tôi nghỉ việc từ năm 2013 tới nay sau đó tôi đi Nhật xuất khẩu lao động tôi mới về nước cách đây ít hôm, anh chị cho tôi hỏi tôi có thể tiền bảo hiểm xã hội trước đây đã đóng cho công ty cũ không hay là hết hạn rút và bị mất luôn rồi? Tôi nghe mấy anh em ở quê bảo tôi phải tham gia bảo hiểm lại thì mới được nhận tiền, như vậy có đúng không?
Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nhận tiền BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp: ... - Tham gia BHXH bắt buộc dưới 20 năm. Sau 1 năm nghỉ việc, mà không tiếp tục đóng BHXH. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn đã nghỉ việc 03 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật. Mặt khác căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. - Chứng minh nhân dân; - Sổ hộ khẩu (nếu làm thủ tục nơi thường trú), hoặc sổ tạm trú, giấy tạm trú (nếu làm thủ tục nơi tạm trú); - Đối với trường hợp người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: + Hộ chiếu do nước ngoài cấp; + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. - Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải có trích sao hồ sơ bệnh án. Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chi trả chế độ BHXH một lần cho người lao động đáp ứng điều kiện hưởng . Tại Điều 3 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định về phân cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH chế độ BHXH một lần theo đó BHXH một lần có thể do cơ quan BHXH cấp huyện hoặc cấp tỉnh chi trả. Trường hợp BHXH phân cấp tỉnh giải quyết thì sẽ được chuyển cơ quan Bưu điện chi trả. Còn nếu phân cấp BHXH cấp huyện chi trả thì sẽ do cơ quan BHXH huyện trực tiếp chi trả sau 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để có thể được nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú để được hướng dẫn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xuất khẩu lao động 05 năm giờ rút bảo hiểm xã hội một lần có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nhận tiền BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp:\n...\n- Tham gia BHXH bắt buộc dưới 20 năm. Sau 1 năm nghỉ việc, mà không tiếp tục đóng BHXH.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn đã nghỉ việc 03 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.\nMặt khác căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm:\n- Sổ bảo hiểm xã hội.\n- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.\n- Chứng minh nhân dân;\n- Sổ hộ khẩu (nếu làm thủ tục nơi thường trú), hoặc sổ tạm trú, giấy tạm trú (nếu làm thủ tục nơi tạm trú);\n- Đối với trường hợp người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:\n+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\n+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\n+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n- Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải có trích sao hồ sơ bệnh án.\nCơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chi trả chế độ BHXH một lần cho người lao động đáp ứng điều kiện hưởng .\nTại Điều 3 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định về phân cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH chế độ BHXH một lần theo đó BHXH một lần có thể do cơ quan BHXH cấp huyện hoặc cấp tỉnh chi trả.\nTrường hợp BHXH phân cấp tỉnh giải quyết thì sẽ được chuyển cơ quan Bưu điện chi trả. Còn nếu phân cấp BHXH cấp huyện chi trả thì sẽ do cơ quan BHXH huyện trực tiếp chi trả sau 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để có thể được nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú để được hướng dẫn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích của quy trình kiểm tra hóa đơn là gì?
Xin chào Ban biên tập. Tôi là Hữu Nghĩa, tôi hiện đang làm việc tại Hà Nội. Tôi có gặp một vài vấn đề về việc nộp thuế tại cơ quan thuế tôi đã đăng ký trước đó. Vì vậy, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là mục đích của quy trình kiểm tra hóa đơn là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý anh, chị trong Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (nghia***@gmail.com)
Theo quy định tại Mục I Phần I Quy trình kiểm tra hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 thì: - Chuẩn hoá các nội dung công việc khi thực hiện kiểm tra việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân để thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất từ Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. - Nâng cao chất lượng việc quản lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; và cơ quan quản lý thuế các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trên đây là nội dung quy định về mục đích của quy trình kiểm tra hóa đơn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích của quy trình kiểm tra hóa đơn là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Mục I Phần I Quy trình kiểm tra hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 thì:\n- Chuẩn hoá các nội dung công việc khi thực hiện kiểm tra việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân để thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất từ Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.\n- Nâng cao chất lượng việc quản lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; và cơ quan quản lý thuế các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.\nTrên đây là nội dung quy định về mục đích của quy trình kiểm tra hóa đơn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia gồm những gì?
Kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 18/2016/TT-BTTTT Quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  DANH MỤC CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN THIẾT YẾU CỦA QUỐC GIA STT Tên kênh chương trình/biểu tượng Tôn chỉ, Mục đích, nội dung kênh chương trình Tên cơ quan báo chí 1. Kênh thời sự - chính trị tổng hợp (VTV1) Thời sự - chính trị tổng hợp Đài Truyền hình Việt Nam 2. Kênh thời sự - chính trị tổng hợp (VTC1) Thời sự - chính trị tổng hợp Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam) 3. Kênh truyền hình Thông tấn (Vnews) Tin tức Trung tâm Truyền hình Thông tấn (Thông tấn xã Việt Nam) 4. Kênh truyền hình Công an nhân dân (ANTV) Tổng hợp về an ninh, trật tự Trung tâm Phát thanh, Truyền hình, Điện ảnh Công an nhân dân (Bộ Công an) 5. Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam (QPVN) Tổng hợp chuyên biệt về lĩnh vực quân sự, quốc phòng Trung tâm Phát thanh, Truyền hình Quân đội (Bộ Quốc phòng) 6. Kênh truyền hình Quốc hội Việt Nam (QHVN) Tin tức chuyên biệt về Quốc hội Đài Tiếng nói Việt Nam 7. Kênh truyền hình Nhân dân (Nhân dân) Thời sự - chính trị tổng hợp Báo Nhân dân Trên đây là tư vấn về kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 18/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 18/2016/TT-BTTTT Quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nDANH MỤC CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN THIẾT YẾU CỦA QUỐC GIA\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên kênh chương trình/biểu tượng\n\n\nTôn chỉ, Mục đích, nội dung kênh chương trình\n\n\nTên cơ quan báo chí\n\n\n\n\n1.\n\n\nKênh thời sự - chính trị tổng hợp (VTV1)\n\n\nThời sự - chính trị tổng hợp\n\n\nĐài Truyền hình Việt Nam\n\n\n\n\n2.\n\n\nKênh thời sự - chính trị tổng hợp (VTC1)\n\n\nThời sự - chính trị tổng hợp\n\n\nĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam)\n\n\n\n\n3.\n\n\nKênh truyền hình Thông tấn (Vnews)\n\n\nTin tức\n\n\nTrung tâm Truyền hình Thông tấn (Thông tấn xã Việt Nam)\n\n\n\n\n4.\n\n\nKênh truyền hình Công an nhân dân (ANTV)\n\n\nTổng hợp về an ninh, trật tự\n\n\nTrung tâm Phát thanh, Truyền hình, Điện ảnh Công an nhân dân (Bộ Công an)\n\n\n\n\n5.\n\n\nKênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam (QPVN)\n\n\nTổng hợp chuyên biệt về lĩnh vực quân sự, quốc phòng\n\n\nTrung tâm Phát thanh, Truyền hình Quân đội (Bộ Quốc phòng)\n\n\n\n\n6.\n\n\nKênh truyền hình Quốc hội Việt Nam (QHVN)\n\n\nTin tức chuyên biệt về Quốc hội\n\n\nĐài Tiếng nói Việt Nam\n\n\n\n\n7.\n\n\nKênh truyền hình Nhân dân (Nhân dân)\n\n\nThời sự - chính trị tổng hợp\n\n\nBáo Nhân dân\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 18/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trẻ sinh ra trong tù có được đăng ký khai sinh không?
Tôi được biết có một số trẻ được sinh ra khi cha hoặc mẹ hoặc cả hai đang bị tạm giam, tạm giữ, đang phải chịu hình phạt tù. Xin luật sư cho biết, việc đăng ký khai sinh cho những đứa trẻ đó sẽ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi trẻ em được sinh ra, người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho con là: Cha hoặc mẹ; Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác (trong trường hợp này văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ); Cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em. - Ngoài ra, người có trách nhiệm có thể ủy quyền đăng ký khai sinh cho trẻ. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực. Phạm vi ủy quyền có thể bao gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả. Căn cứ Điều 45 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định trường hợp nữ phạm nhân sinh con thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Căn cứ Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định nếu đối tượng nữ bị tạm giam, tạm giữ sinh con thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh và UBND cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký, cấp giấy khai sinh . Như vậy, việc cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh của con. Lúc này, trẻ em sẽ được đăng ký khai sinh theo thủ tục lưu động. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ sinh ra trong tù có được đăng ký khai sinh không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định:\n- Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi trẻ em được sinh ra, người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho con là: Cha hoặc mẹ; Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác (trong trường hợp này văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ); Cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em.\n- Ngoài ra, người có trách nhiệm có thể ủy quyền đăng ký khai sinh cho trẻ. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực. Phạm vi ủy quyền có thể bao gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả.\nCăn cứ Điều 45 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định trường hợp nữ phạm nhân sinh con thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân.\nCăn cứ Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định nếu đối tượng nữ bị tạm giam, tạm giữ sinh con thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh và UBND cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký, cấp giấy khai sinh .\nNhư vậy, việc cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh của con. Lúc này, trẻ em sẽ được đăng ký khai sinh theo thủ tục lưu động.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được hay không?
Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được không? Cản trở kết hôn bị phạt bao nhiêu theo quy định mới? Chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng cũ có được đăng ký kết hôn với người mới không?
Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được không?  Cho hỏi: Du học sinh với thực tập sinh muốn kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được không? Mong sớm nhận phản hồi.  Trả lời: Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau: - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. + Không bị mất năng lực hành vi dân sự. + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không có quy định cấm kết hôn giữa những người Việt Nam hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài. Cản trở kết hôn bị phạt bao nhiêu theo quy định mới? Cản trở kết hôn là hành vi bị cấm theo Luật Hôn nhân Gia đình 2014. Vậy theo quy định mới thì hành vi cản trở kết hôn sẽ bị phạt bao nhiêu? Trả lời: Khoản 2b Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định Cấm các hành vi sau đây: Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Khoản 1đ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.   Như vậy, trường hợp cản trở kết hôn có thể bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng theo quy định. Chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng cũ có được đăng ký kết hôn với người mới không? Em ly hôn với chồng được 1 năm rồi nhưng khẩu vẫn ở nhà chồng cũ, em chưa cắt khẩu đi. Vậy giờ em kết hôn với chồng mới được không ạ? Mong anh chị giải đáp. Trả lời: Bạn với người chồng cũ đã ly hôn và chấm dứt quan hệ vợ chồng, vì vậy bây giờ bạn có thể kết hôn với người chồng mới. Tuy nhiên việc kết hôn này vẫn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó thì pháp luật không đặt ra điều kiện về nơi cư trú của người kết hôn. Việc bạn chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng cũ không ảnh việc đến các điều kiện kết hôn. Do đó trường hợp bạn chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng thì vẫn được đăng ký kết hôn với chồng mới nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được không? \nCho hỏi: Du học sinh với thực tập sinh muốn kết hôn với nhau tại Nhật Bản có được không? Mong sớm nhận phản hồi. \n\nTrả lời:\nTại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:\n- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\n+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.\n+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.\n+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.\n+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.\n- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì luật không có quy định cấm kết hôn giữa những người Việt Nam hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.\n\nCản trở kết hôn bị phạt bao nhiêu theo quy định mới?\nCản trở kết hôn là hành vi bị cấm theo Luật Hôn nhân Gia đình 2014. Vậy theo quy định mới thì hành vi cản trở kết hôn sẽ bị phạt bao nhiêu?\n\nTrả lời:\nKhoản 2b Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định Cấm các hành vi sau đây:\nTảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.\nKhoản 1đ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\n \nNhư vậy, trường hợp cản trở kết hôn có thể bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng theo quy định.\n\nChưa cắt khẩu khỏi nhà chồng cũ có được đăng ký kết hôn với người mới không?\nEm ly hôn với chồng được 1 năm rồi nhưng khẩu vẫn ở nhà chồng cũ, em chưa cắt khẩu đi. Vậy giờ em kết hôn với chồng mới được không ạ? Mong anh chị giải đáp.\n\nTrả lời:\nBạn với người chồng cũ đã ly hôn và chấm dứt quan hệ vợ chồng, vì vậy bây giờ bạn có thể kết hôn với người chồng mới. Tuy nhiên việc kết hôn này vẫn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:\n- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\n- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\n- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.\nTheo đó thì pháp luật không đặt ra điều kiện về nơi cư trú của người kết hôn. Việc bạn chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng cũ không ảnh việc đến các điều kiện kết hôn.\nDo đó trường hợp bạn chưa cắt khẩu khỏi nhà chồng thì vẫn được đăng ký kết hôn với chồng mới nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao GCN quyền sử dụng đất để đầu tư nhà bán khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng không?
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao GCN quyền sử dụng đất để đầu tư nhà để bán khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính? Có thể nợ tiền sử dụng đất không? Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang thực hiện thủ tục mua đất để đầu tư bán. Xin hỏi là khi mua nhà thì đóng xong lệ phí trước bạ mới được nhận giấy chứng nhận hay sao ạ? Tôi có thể nợ tiền lệ phí không?
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao GCN quyền sử dụng đất để đầu tư nhà để bán khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính?  Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; 2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Theo Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cụ thể tại đây là khi đóng xong tiền sử dụng đất thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở. Có thể nợ tiền sử dụng đất không? Bên cạnh đó tại Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BTC quy định về việc ghi nợ lệ phí trước bạ như sau: 1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho. 3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất. c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho. Như vậy, theo quy định hiện hành thì người sử dụng đất có thể nợ lệ phí trước bạ, và khi thanh toán lệ phí xong thì mới được cấp giấy chứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao GCN quyền sử dụng đất để đầu tư nhà bán khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao GCN quyền sử dụng đất để đầu tư nhà để bán khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính? \nCăn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:\nNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;\n2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.\nTheo Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\nNgười sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cụ thể tại đây là khi đóng xong tiền sử dụng đất thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở.\nCó thể nợ tiền sử dụng đất không?\nBên cạnh đó tại Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BTC quy định về việc ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:\n1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\n2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.\n3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ\na) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.\nc) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì người sử dụng đất có thể nợ lệ phí trước bạ, và khi thanh toán lệ phí xong thì mới được cấp giấy chứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm và hình thức nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào?
Địa điểm và hình thức nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật em là sinh viên năm nhất khoa Luật của một trường đại học tại TP Hà Nội, qua tìm hiểu về Luật quản lý thuế tôi có một thắc mắc muốn được hỏi Ban biên tập như sau, pháp luật quy định như thế nào về địa điểm và hình thức nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Địa điểm và hình thức nộp thuế của người nộp thuế được pháp luật quy định tại Điều 44 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau: 1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: a) Tại Kho bạc Nhà nước; b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế; d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước. 3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế. 4. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định. Như vậy, người nộp thuế có thể đến tại cơ quan quản lý thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế để thực hiện việc nộp tiền thuế, hoặc các cơ quan có thẩm quyền thu thuế theo quy định của pháp luật, cơ quan thu thuế có trách nhiệm cấp chứng từ đã nhận tiền thuế cho người nộp thuế và trong thời hạn nhất định phải chuyển khoản tiền người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước. Trên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về địa điểm và hình thức nộp thuế của người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm và hình thức nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm và hình thức nộp thuế của người nộp thuế được pháp luật quy định tại Điều 44 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:\n1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:\na) Tại Kho bạc Nhà nước;\nb) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;\nc) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;\nd) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.\n3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.\n4. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.\nTrường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.\nNhư vậy, người nộp thuế có thể đến tại cơ quan quản lý thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế để thực hiện việc nộp tiền thuế, hoặc các cơ quan có thẩm quyền thu thuế theo quy định của pháp luật, cơ quan thu thuế có trách nhiệm cấp chứng từ đã nhận tiền thuế cho người nộp thuế và trong thời hạn nhất định phải chuyển khoản tiền người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về địa điểm và hình thức nộp thuế của người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thiên Trang hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định trong cơ quan nhà nước. Theo như tôi biết thì tài sản cố định trong cơ quan nhà nước sẽ được quản lý theo chế độ riêng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  a) Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất. Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đấthợp pháp; đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì nguyên giá được xác định làtiền sử dụng đất đã nộp để được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc số tiền thuê đất đã trả cho cả thời gian thuê đất cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy địnhcủa Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cộng (+) các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). b) Nguyên giá của tài sản cố định vô hình (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ) là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định củaLuật sở hữu trí tuệ. c) Nguyên giá tài sản cố định vô hình (phần mềm ứng dụng) là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được phần mềm ứng dụng. d) Nguyên giá tài sản cố định vô hình khác là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được tài sản cố định vô hình đó. Trên đây là tư vấn về xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất.\nĐối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đấthợp pháp; đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì nguyên giá được xác định làtiền sử dụng đất đã nộp để được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc số tiền thuê đất đã trả cho cả thời gian thuê đất cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).\nĐối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy địnhcủa Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cộng (+) các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).\nb) Nguyên giá của tài sản cố định vô hình (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ) là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định củaLuật sở hữu trí tuệ.\nc) Nguyên giá tài sản cố định vô hình (phần mềm ứng dụng) là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được phần mềm ứng dụng.\nd) Nguyên giá tài sản cố định vô hình khác là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được tài sản cố định vô hình đó.\nTrên đây là tư vấn về xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam
Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trao đổi tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nguyên tắc thực hiện như thế nào??
Nguyên tắc thực hiện đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Phân bổ kinh phí, nội dung chi và mức chi cho đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng để phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Nguyên tắc thực hiện đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Tại Điều 48 Thông tư 02/2022/TT-UBDT quy định nguyên tắc thực hiện đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau: Ngoài các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Thông tư này, việc triển khai thực hiện các nội dung đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học phải thực hiện các nguyên tắc sau: 1. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với nhóm dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù thuộc các xã khu vực III, thôn bản ĐBKK. 2. Chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học do UBND cấp tỉnh quyết định theo nhu cầu của địa phương. 3. Công tác tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Phân bổ kinh phí, nội dung chi và mức chi cho đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Theo Điều 49 Thông tư 02/2022/TT-UBDT phân bổ kinh phí, nội dung chi và mức chi cho đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau: 1. Các cơ sở đào tạo dự bị đại học được phân bổ kinh phí thực hiện tuyển sinh, đào tạo dự bị đại học tương ứng với chỉ tiêu đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao sau khi thống nhất với Ủy ban Dân tộc. 2. Kinh phí đào tạo đại học, sau đại học được phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện theo phương thức ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học. 3. Nội dung chi và mức chi đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 21 Thông tư số 15/2022/TT-BTC. 3. Lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng để phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Tại Điều 52 Thông tư 05/2022/TT-UBDT lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng để phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau: 1. Xây dựng Khung Chương trình và Bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng a) Ủy ban Dân tộc xây dựng và ban hành Khung Chương trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo kết hợp với xây dựng và vận hành Kho học liệu điện tử, Hệ thống quản lý học tập điện tử để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình. b) UBND cấp tỉnh giao cho một cơ quan trực thuộc chủ trì Tiểu dự án đào tạo nâng cao năng lực (sau đây gọi tắt là Chủ trì đào tạo cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ vào Khung Chương trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo bồi dưỡng do Ủy ban Dân tộc ban hành, xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế địa phương theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện; trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. 2. Lập kế hoạch a) UBND cấp huyện giao cho một đơn vị trực thuộc chủ trì Tiểu dự án đào tạo nâng cao năng lực (sau đây gọi tắt là Chủ trì đào tạo cấp huyện) phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan tiến hành rà soát mục tiêu, nhiệm vụ, xác định nhu cầu cụ thể về nâng cao năng lực đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn. Tổng hợp kết quả báo cáo Lãnh đạo UBND cấp huyện gửi Chủ trì đào tạo cấp tỉnh. b) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát mục tiêu, nhiệm vụ, xác định và tổng hợp nhu cầu cụ thể về nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý chương trình cấp tỉnh và nhu cầu của các huyện; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. 3. Tổ chức thực hiện a) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh trình UBND cấp tỉnh về việc phân cấp chủ đầu tư trong triển khai thực hiện Tiểu dự án. b) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia và UBND cấp tỉnh điều phối việc thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án đồng bộ với các hoạt động nâng cao năng lực khác trên cùng địa bàn để tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực. c) Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. d) Đối với cộng đồng: Sử dụng hình thức học tập đi đôi với thực hành, hạn chế giảng lý thuyết thuần túy. đ) Đối với cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Sử dụng hình thức tập huấn ngắn hạn theo phương pháp lấy người học làm trung tâm, khuyến khích chia sẻ và thảo luận. e) Thời gian tập huấn: Mỗi đợt tập huấn không quá 04 ngày với đối tượng là cộng đồng, không quá 05 ngày với đối tượng là cán bộ triển khai ở các cấp, không quá 10 ngày đối với mỗi đợt tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm. g) Địa điểm tổ chức tập huấn: Việc chọn địa điểm tổ chức tập huấn phải đảm bảo điều kiện đi lại thuận lợi và tiết kiệm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nguyên tắc thực hiện như thế nào??", "role": "user" }, { "content": "1. Nguyên tắc thực hiện đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?\nTại Điều 48 Thông tư 02/2022/TT-UBDT quy định nguyên tắc thực hiện đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:\n\nNgoài các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Thông tư này, việc triển khai thực hiện các nội dung đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học phải thực hiện các nguyên tắc sau:\n1. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với nhóm dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù thuộc các xã khu vực III, thôn bản ĐBKK.\n2. Chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học do UBND cấp tỉnh quyết định theo nhu cầu của địa phương.\n3. Công tác tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n\n2. Phân bổ kinh phí, nội dung chi và mức chi cho đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?\nTheo Điều 49 Thông tư 02/2022/TT-UBDT phân bổ kinh phí, nội dung chi và mức chi cho đào tạo dự bị đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:\n\n1. Các cơ sở đào tạo dự bị đại học được phân bổ kinh phí thực hiện tuyển sinh, đào tạo dự bị đại học tương ứng với chỉ tiêu đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao sau khi thống nhất với Ủy ban Dân tộc.\n2. Kinh phí đào tạo đại học, sau đại học được phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện theo phương thức ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học.\n3. Nội dung chi và mức chi đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 21 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.\n\n3. Lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng để phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?\nTại Điều 52 Thông tư 05/2022/TT-UBDT lập kế hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng để phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:\n\n1. Xây dựng Khung Chương trình và Bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng\na) Ủy ban Dân tộc xây dựng và ban hành Khung Chương trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo kết hợp với xây dựng và vận hành Kho học liệu điện tử, Hệ thống quản lý học tập điện tử để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình.\nb) UBND cấp tỉnh giao cho một cơ quan trực thuộc chủ trì Tiểu dự án đào tạo nâng cao năng lực (sau đây gọi tắt là Chủ trì đào tạo cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ vào Khung Chương trình đào tạo, Bộ tài liệu đào tạo bồi dưỡng do Ủy ban Dân tộc ban hành, xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế địa phương theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện; trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Lập kế hoạch\na) UBND cấp huyện giao cho một đơn vị trực thuộc chủ trì Tiểu dự án đào tạo nâng cao năng lực (sau đây gọi tắt là Chủ trì đào tạo cấp huyện) phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan tiến hành rà soát mục tiêu, nhiệm vụ, xác định nhu cầu cụ thể về nâng cao năng lực đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn. Tổng hợp kết quả báo cáo Lãnh đạo UBND cấp huyện gửi Chủ trì đào tạo cấp tỉnh.\nb) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát mục tiêu, nhiệm vụ, xác định và tổng hợp nhu cầu cụ thể về nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý chương trình cấp tỉnh và nhu cầu của các huyện; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.\n3. Tổ chức thực hiện\na) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh trình UBND cấp tỉnh về việc phân cấp chủ đầu tư trong triển khai thực hiện Tiểu dự án.\nb) Chủ trì đào tạo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia và UBND cấp tỉnh điều phối việc thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án đồng bộ với các hoạt động nâng cao năng lực khác trên cùng địa bàn để tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực.\nc) Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.\nd) Đối với cộng đồng: Sử dụng hình thức học tập đi đôi với thực hành, hạn chế giảng lý thuyết thuần túy.\nđ) Đối với cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Sử dụng hình thức tập huấn ngắn hạn theo phương pháp lấy người học làm trung tâm, khuyến khích chia sẻ và thảo luận.\ne) Thời gian tập huấn: Mỗi đợt tập huấn không quá 04 ngày với đối tượng là cộng đồng, không quá 05 ngày với đối tượng là cán bộ triển khai ở các cấp, không quá 10 ngày đối với mỗi đợt tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm.\ng) Địa điểm tổ chức tập huấn: Việc chọn địa điểm tổ chức tập huấn phải đảm bảo điều kiện đi lại thuận lợi và tiết kiệm.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định như thế nào?
Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Tùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đình Tùng (dinhtung*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 151 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định cụ thể như sau: - Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư. Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế. - Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai 2013. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm. - Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau: + Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật đất đai 2013; + Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013. - Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế. - Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai 2013. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013. - Chính phủ quy định chi tiết Điều 151 Luật đất đai 2013 tại Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 151 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế được quy định cụ thể như sau:\n- Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.\nViệc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.\n- Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai 2013.\nThời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.\n- Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:\n+ Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật đất đai 2013;\n+ Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013.\n- Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.\n- Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai 2013.\n- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều 151 Luật đất đai 2013 tại Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu kinh tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19
Liên quan đến việc hỗ trợ khách hàng vay ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Ban biên tập cho hỏi: Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 được quy định ra sao?
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, cụ thể: - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính; + Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid - 19; + Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký; + Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp mức độ ảnh hưởng của dịch Covid - 19 và đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. + Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay, cho thuê tài chính (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19", "role": "user" }, { "content": "Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, cụ thể:\n- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\n+ Phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính;\n+ Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid - 19;\n+ Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.\n- Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n+ Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký;\n+ Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp mức độ ảnh hưởng của dịch Covid - 19 và đảm bảo các yêu cầu sau đây:\n+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.\n+ Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay, cho thuê tài chính (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tập sự trợ giúp pháp lý bao lâu?
Tập sự trợ giúp pháp lý có lâu không? Thẩm quyền bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý thuộc về cơ quan nào? Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý? Chào anh/chị, em có ước mơ làm trợ giúp viên pháp lý ạ, hiện em đang là sinh viên ngành luật năm 2, em muốn hỏi là sau này đi tập sự giúp pháp lý có lâu không ạ, thời gian tập sự là bao lâu ạ?
Tập sự trợ giúp pháp lý có lâu không?Tại Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về tập sự trợ giúp pháp lý như sau:Tập sự trợ giúp pháp lý1. Viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người.2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.Theo quy định trên, thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng, trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn bạn trong thời gian tập sự.Tập sự trợ giúp pháp lý bao lâu? (Hình từ Internet) Thẩm quyền bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý thuộc về cơ quan nào?Tại Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau:Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;e) Giấy chứng nhận sức khỏe.3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Sở tư pháp là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý dựa trên danh sách người đủ điều kiện bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý?Tại Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý 1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.- Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây: Thực hiện trợ giúp pháp lý; Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật; Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý; Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.- Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây: Quyền và nghĩa vụ quy định như trên; Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công; Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập sự trợ giúp pháp lý bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Tập sự trợ giúp pháp lý có lâu không?Tại Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về tập sự trợ giúp pháp lý như sau:Tập sự trợ giúp pháp lý1. Viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người.2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.Theo quy định trên, thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng, trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn bạn trong thời gian tập sự.Tập sự trợ giúp pháp lý bao lâu? (Hình từ Internet) Thẩm quyền bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý thuộc về cơ quan nào?Tại Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau:Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;e) Giấy chứng nhận sức khỏe.3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Sở tư pháp là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý dựa trên danh sách người đủ điều kiện bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý?Tại Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý 1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.- Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây: Thực hiện trợ giúp pháp lý; Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật; Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý; Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý; Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.- Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây: Quyền và nghĩa vụ quy định như trên; Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công; Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m được quy định như thế nào?
Trong hoạt động rà phá bom mìn trên cạn thì đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m được quy định như thế nào?
Điều 27 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m như sau: 1. Trường hợp áp dụng: tín hiệu đã được phát hiện và đánh dấu ở độ sâu từ lớn hơn 0,3 m đến 5 m tính từ mặt đất tự nhiên hiện tại trở xuống. 2. Trang bị: thiết bị bảo vệ người, máy dò bom, thuốn, xẻng, dụng cụ làm tay, thuốc nổ, hỏa cụ và khí tài gây nổ, dụng cụ thu gom, máy bơm nước và phụ kiện đi kèm, các loại vật tư làm kè chắn chống sạt lở. 3. Trình tự thực hiện: a) Kiểm tra và dùng dụng cụ cầm tay thận trọng đào bới xung quanh vị trí tâm tín hiệu đã đánh dấu. Đào từ ngoài vào trong, kích thước hố đào tùy độ lớn và độ nằm sâu của tín hiệu (thông qua phán đoán khi kiểm tra bằng máy dò) khi gần tới vật gây tín hiệu phải đào thành từng lớp, kết hợp máy dò và thuốn kiểm tra tại vị trí tâm tín hiệu trước khi đào lớp tiếp theo cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra (Căn cứ vào địa chất khu vực tín hiệu để có biện pháp đánh bậc thang theo mái ta luy hay kè thành hố đào bằng gỗ để tránh sạt lở và tiến hành biện pháp bơm nước); b) Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu, nếu không phải là BMVN thì thu gom về nơi quy định; nếu là BMVN có khả năng xử lý tại chỗ an toàn thì xử lý, thu gom về nơi quy định. Trường hợp tín hiệu là BMVN không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu lại để hủy tại chỗ vào cuối buổi thi công (đối với các loại bom lớn phải có kế hoạch xử lý riêng); c) Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. -------------------------------- Lưu ý về quy ước viết tắt: 1. Bom mìn vật nổ: BMVN. 2. Điều tra: ĐT. 3. Khảo sát: KS. 4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM. 5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m như sau:\n1. Trường hợp áp dụng: tín hiệu đã được phát hiện và đánh dấu ở độ sâu từ lớn hơn 0,3 m đến 5 m tính từ mặt đất tự nhiên hiện tại trở xuống.\n2. Trang bị: thiết bị bảo vệ người, máy dò bom, thuốn, xẻng, dụng cụ làm tay, thuốc nổ, hỏa cụ và khí tài gây nổ, dụng cụ thu gom, máy bơm nước và phụ kiện đi kèm, các loại vật tư làm kè chắn chống sạt lở.\n3. Trình tự thực hiện:\na) Kiểm tra và dùng dụng cụ cầm tay thận trọng đào bới xung quanh vị trí tâm tín hiệu đã đánh dấu. Đào từ ngoài vào trong, kích thước hố đào tùy độ lớn và độ nằm sâu của tín hiệu (thông qua phán đoán khi kiểm tra bằng máy dò) khi gần tới vật gây tín hiệu phải đào thành từng lớp, kết hợp máy dò và thuốn kiểm tra tại vị trí tâm tín hiệu trước khi đào lớp tiếp theo cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra (Căn cứ vào địa chất khu vực tín hiệu để có biện pháp đánh bậc thang theo mái ta luy hay kè thành hố đào bằng gỗ để tránh sạt lở và tiến hành biện pháp bơm nước);\nb) Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu, nếu không phải là BMVN thì thu gom về nơi quy định; nếu là BMVN có khả năng xử lý tại chỗ an toàn thì xử lý, thu gom về nơi quy định. Trường hợp tín hiệu là BMVN không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu lại để hủy tại chỗ vào cuối buổi thi công (đối với các loại bom lớn phải có kế hoạch xử lý riêng);\nc) Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.\n--------------------------------\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
Quy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới cụ thể như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có đề tài nghiên cứu khoa học về đề tài thương mại quốc tế liên quan đến các thủ tục hải quan. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Quy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới cụ thể như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì việc trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định như sau: 1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan được trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, cờ hiệu, pháo hiệu, đèn hiệu, thiết bị quan sát, soi chiếu, công nghệ sinh hóa, thiết bị cơ khí, điện, điện tử và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Quy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định tại Điều 92 Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì việc trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định như sau:\n1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan được trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, cờ hiệu, pháo hiệu, đèn hiệu, thiết bị quan sát, soi chiếu, công nghệ sinh hóa, thiết bị cơ khí, điện, điện tử và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\n2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nQuy định về trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định tại Điều 92 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu
Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi thông tin từ các bạn.
Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có: Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng; => Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:\nGây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\n=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Hệ thống truyền thanh công cộng trên các tàu khách phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Đang công tác trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy. Có thắc mắc tôi mong muốn sớm nhận phản hồi từ các bạn trong Ban biên tập. Cụ thể: Hệ thống truyền thanh công cộng trên các tàu khách phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Hệ thống truyền thanh công cộng trên các tàu khách phải đảm bảo những yêu cầu quy định tại Tiểu mục 2.2.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau: (1) Ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.1-3(2), tất cả các tàu khách phải trang bị một hệ thống truyền thanh công cộng. Đối với những tàu đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1997, các yêu cầu của 2.2.1-4(2) và 2.2.1-4(4), theo các quy định của 2.2.1-4(5) phải áp dụng không muộn hơn ngày kiểm tra định kỳ đầu tiên sau ngày 01 tháng 7 năm 1997; (2) Hệ thống truyền thanh công cộng phải được nghe rõ ràng trong điều kiện có tiếng ồn môi trường ở tất cả không gian được nêu bởi 2.6.22-2(1) và phải có chức năng chọn lệnh ngắt ưu tiên được điều khiển ở một vị trí từ buồng lái và ở những vị trí cần thiết khác trên tàu, sao cho các thông tin sự cố sẽ được phát dù cho bất kỳ loa phát thanh nào ở các không gian liên quan đang tắt hoặc âm lượng của nó đã bị giảm nhỏ hoặc hệ thống truyền thanh công cộng đang sử dụng cho mục đích khác; (3) Trên các tàu khách được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 1997 (a) Hệ thống truyền thanh công cộng phải có tối thiểu hai mạch nhánh truyền thanh được tách biệt trên suốt chiều dài của chúng và hai thiết bị tăng âm riêng biệt và độc lập; và (b) Hệ thống truyền thanh công cộng và các tiêu chuẩn kỹ thuật của nó phải được Đăng kiểm thẩm định; (c) Tất cả các phòng và các không gian thuộc một vùng chống cháy chính phải thỏa mãn các yêu cầu (2.2.1-4(3)(a)). (4) Hệ thống truyền thanh công cộng phải được nối với nguồn điện sự cố theo yêu cầu của Phần 4 của QCVN 21: 2015/BGTVT; (5) Không yêu cầu phải thay thế hệ thống truyền thanh của các tàu được đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1997 đã trang bị hệ thống truyền thanh công cộng được Đăng kiểm thẩm định thỏa mãn những yêu cầu của 2.2.1-4(2), 2.2.1-4(4), 2.6.22-2(1). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống truyền thanh công cộng trên các tàu khách phải đảm bảo những yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống truyền thanh công cộng trên các tàu khách phải đảm bảo những yêu cầu quy định tại Tiểu mục 2.2.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau:\n(1) Ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu của 2.2.1-3(2), tất cả các tàu khách phải trang bị một hệ thống truyền thanh công cộng. Đối với những tàu đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1997, các yêu cầu của 2.2.1-4(2) và 2.2.1-4(4), theo các quy định của 2.2.1-4(5) phải áp dụng không muộn hơn ngày kiểm tra định kỳ đầu tiên sau ngày 01 tháng 7 năm 1997;\n(2) Hệ thống truyền thanh công cộng phải được nghe rõ ràng trong điều kiện có tiếng ồn môi trường ở tất cả không gian được nêu bởi 2.6.22-2(1) và phải có chức năng chọn lệnh ngắt ưu tiên được điều khiển ở một vị trí từ buồng lái và ở những vị trí cần thiết khác trên tàu, sao cho các thông tin sự cố sẽ được phát dù cho bất kỳ loa phát thanh nào ở các không gian liên quan đang tắt hoặc âm lượng của nó đã bị giảm nhỏ hoặc hệ thống truyền thanh công cộng đang sử dụng cho mục đích khác;\n(3) Trên các tàu khách được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 1997\n(a) Hệ thống truyền thanh công cộng phải có tối thiểu hai mạch nhánh truyền thanh được tách biệt trên suốt chiều dài của chúng và hai thiết bị tăng âm riêng biệt và độc lập; và\n(b) Hệ thống truyền thanh công cộng và các tiêu chuẩn kỹ thuật của nó phải được Đăng kiểm thẩm định;\n(c) Tất cả các phòng và các không gian thuộc một vùng chống cháy chính phải thỏa mãn các yêu cầu (2.2.1-4(3)(a)).\n(4) Hệ thống truyền thanh công cộng phải được nối với nguồn điện sự cố theo yêu cầu của Phần 4 của QCVN 21: 2015/BGTVT;\n(5) Không yêu cầu phải thay thế hệ thống truyền thanh của các tàu được đóng trước ngày 01 tháng 7 năm 1997 đã trang bị hệ thống truyền thanh công cộng được Đăng kiểm thẩm định thỏa mãn những yêu cầu của 2.2.1-4(2), 2.2.1-4(4), 2.6.22-2(1).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp tổ chức có hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tư vấn cho tôi theo quy định mới nhất.
Điểm b Khoản 5 Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2020) quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in như sau: "5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng". Mà theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định này quy định về nguyên tắc áp dụng mức tiền phạt như sau: Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mà Điều 21 thuộc Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP nên mức phạt tại Điều 21 áp dụng đối với tổ chức. Như vậy trường hợp tổ chức có hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng thì bị phạt tiền từ 6 triệu đến 18 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điểm b Khoản 5 Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2020) quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in như sau:\n\"5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nb) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng\".\nMà theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định này quy định về nguyên tắc áp dụng mức tiền phạt như sau: Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\nMà Điều 21 thuộc Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP nên mức phạt tại Điều 21 áp dụng đối với tổ chức.\nNhư vậy trường hợp tổ chức có hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng thì bị phạt tiền từ 6 triệu đến 18 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn trong hoạt động dầu khí
Theo tôi được biết là Bộ công thương vừa mới ban hành văn bản về xây dựng tài liệu quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn trong hoạt động dầu khí được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 14/12/2018, quy định Hoạt động dầu khí là việc thực hiện các công việc: - Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, thu dọn công trình dầu khí. - Xây dựng, lắp đặt, vận hành công trình khai thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, xử lý và chế biến dầu khí, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm dầu khí. - Dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các công việc tại quy định trên. Tại Điều 7 Thông tư 40/2018/TT-BTC quy định tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn như sau: - Sơ đồ tổ chức nhân sự liên quan đến công tác an toàn trong đó có bộ phận an toàn, vệ sinh lao động; bộ phận y tế; hội đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy định. - Phân cấp trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân liên quan đến công tác an toàn. - Các kênh báo cáo, bao gồm báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định và báo cáo nội bộ. Trên đây là quy định về Tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn trong hoạt động dầu khí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn trong hoạt động dầu khí", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 14/12/2018, quy định Hoạt động dầu khí là việc thực hiện các công việc:\n- Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, thu dọn công trình dầu khí.\n- Xây dựng, lắp đặt, vận hành công trình khai thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, xử lý và chế biến dầu khí, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm dầu khí.\n- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các công việc tại quy định trên.\nTại Điều 7 Thông tư 40/2018/TT-BTC quy định tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn như sau:\n- Sơ đồ tổ chức nhân sự liên quan đến công tác an toàn trong đó có bộ phận an toàn, vệ sinh lao động; bộ phận y tế; hội đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.\n- Phân cấp trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân liên quan đến công tác an toàn.\n- Các kênh báo cáo, bao gồm báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định và báo cáo nội bộ.\nTrên đây là quy định về Tổ chức công tác an toàn, phân cấp trách nhiệm về công tác an toàn trong hoạt động dầu khí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghệ luật sư tại Việt Nam
Những điều kiện để tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghệ luật sư tại Việt Nam?
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 khi có đủ các điều kiện sau đây:   1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.   2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất 2 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng.   3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất 2 năm liên tục hành nghề luật sư.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghệ luật sư tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 khi có đủ các điều kiện sau đây:\r\n \r\n1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\r\n \r\n2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất 2 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng.\r\n \r\n3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất 2 năm liên tục hành nghề luật sư.", "role": "assistant" } ]
Thế nào là phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản?
Phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản là gì? Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá bất động sản?
Phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản là gì?Căn cứ Tiểu mục 4 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 ban hành kèm theo Thông tư 145/2016/TT-BTC có quy định về phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản như sau:a) Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.b) Công thức tổng quát:V = DT – CPV: Giá trị tài sản thẩm định giá;DT: Tổng doanh thu phát triển;CP: Tổng chi phí phát triển.c) Các trường hợp giả định về thời điểm phát sinh doanh thu phát triển và chi phí phát triển bất động sản:- Trường hợp 1: Giả định doanh thu phát triển bất động sản, chi phí phát triển bất động sản chỉ phát sinh trong cùng 01 năm. Khi đó doanh thu và chi phí phát triển bất động sản được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá.V = DT – CP (tại thời điểm thẩm định giá)- Trường hợp 2: Giả định quá trình phát triển bất động sản kéo dài nhiều năm, sau khi xây dựng chủ sở hữu cho thuê để kinh doanh hoặc cho thuê một phần để kinh doanh hoặc bán từng phần bất động sản qua nhiều năm.Trong đó:V : Giá trị tài sản thẩm định giá;DTt : Doanh thu phát triển giả định của bất động sản tại thời điểm t;CPt : Chi phí phát triển dự kiến tại thời điểm t;r : Tỷ suất chiết khấu;n : Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai;t : Năm dự báo.d) Các bước tiến hành thẩm định giá:Bước 1: Xác định việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất.Bước 2: Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.Bước 3: Ước tính tổng doanh thu phát triển của bất động sản. Đối với trường hợp 2 cần thực hiện quy đổi tổng doanh thu phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá.Bước 4: Ước tính tổng chi phí phát triển để tạo ra giá trị phát triển của bất động sản. Đối với trường hợp 2 cần thực hiện quy đổi tổng chi phí phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá.Bước 5: Xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở lấy kết quả tính toán của Bước 3 trừ (-) kết quả của Bước 4.đ) Việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất được xác định trên cơ sở:- Đặc điểm của thửa đất;- Các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy định về chuyển mục đích sử dụng đất và các quy định về xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Hướng dẫn phân tích việc sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá.e) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai (n):Việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai được thực hiện theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thu nhập đối với Phương pháp dòng tiền chiết khấu.g) Xác định tổng doanh thu phát triển:Tổng doanh thu phát triển của bất động sản là tổng doanh thu dự kiến có được của bất động sản thẩm định giá phù hợp với mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất.Tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các bất động sản có đặc điểm tương tự với dự án dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực có thửa đất thẩm định giá hoặc khu vực có khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương thẩm định viên cần tính đến xu hướng và mức độ biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu của dự án dự kiến đầu tư xây dựng trong tương lai.Tổng doanh thu phát triển được xác định thông qua cách tiếp cận từ thị trường hoặc cách tiếp cận từ thu nhập.Đối với trường hợp 1 tại tiết c điểm này, doanh thu phát triển được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất động sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản phẩm tại thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm định viên không dự kiến được giá bán, giá cho thuê bất động sản tại các năm dự báo của từng giai đoạn phát triển dự án bất động sản.Đối với trường hợp 2 tại tiết c điểm này, việc chuyển đổi tổng doanh thu phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được thực hiện theo công thức tổng quát sau:h) Xác định tổng chi phí phát triển:Tổng chi phí phát triển là toàn bộ các chi phí phát triển cần thiết dự kiến đầu tư vào một bất động sản có tiềm năng phát triển, phù hợp với quy định của pháp luật (về các định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và hạch toán chi phí sản xuất, đầu tư) và đáp ứng được mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất thẩm định giá. Tổng chi phí phát triển gồm các khoản:* Chi phí đầu tư phát triển:- Chi phí hạ tầng kỹ thuật và các chi phí có liên quan khác;- Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;- Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;- Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;- Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh (nếu có) và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được áp dụng trong thời gian thực hiện dự án trường hợp dự án kéo dài trong nhiều năm;- Chi phí khác (như chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, chi phí bảo hiểm công trình,…);- Chi phí kinh doanh;- Chi phí lãi vay, thuế…Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư, kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng không tính đến trong tổng chi phí phát triển.Khi tính toán các khoản mục chi phí này, Thẩm định viên về giá phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự án, các định mức kinh tế, kỹ thuật (nguyên, nhiên vật liệu, máy thiết bị, nhân công…), đơn giá theo từng năm dự báo phù hợp với tiến độ xây dựng dự án bất động sản. Đồng thời, thẩm định viên phải có biện luận về việc sử dụng các khoản mục chi phí trên cơ sở so sánh với các khoản mục chi phí của các dự án tương tự, mặt bằng giá trên thị trường (nguyên, nhiên vật liệu,đơn giá sử dụng máy thiết bị, đơn giá tiền công…) tại thời điểm thẩm định giá và những nội dung liên quan quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí.Tổng chi phí phát triển được xác định thông qua cách tiếp cận từ thị trường hoặc cách tiếp cận từ thu nhập.Đối với trường hợp 1 tại tiết c điểm này, chi phí phát triển được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất động sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản phẩm tại thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm định viên không dự kiến được đơn giá, giá nguyên, nhiên vật liệu, máy thiết bị, nhân công tại các năm dự báo của từng giai đoạn phát triển dự án bất động sản.Đối với trường hợp 2 tại tiết c điểm này, việc chuyển đổi tổng chi phí phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được thực hiện theo công thức tổng quát sau:* Lợi nhuận nhà đầu tưLợi nhuận nhà đầu tư được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:- Lợi nhuận nhà đầu tư được xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).- Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận trung bình trên thị trường tính trên tổng chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và không bao gồm chi phí tài chính) của ít nhất 03 dự án đầu tư kinh doanh bất động sản tương tự tại địa phương.- Lợi nhuận nhà đầu tư được xác định là trung bình tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được kiểm toán hoặc quyết toán) trên tổng chi phí của ít nhất 03 doanh nghiệp bất động sản trên thị trường.i) Tỷ suất chiết khấu:Tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án căn cứ trên cơ sở lãi suất cho vay kinh doanh bất động sản trung hạn bình quân của 04 ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam) có trụ sở hoặc chi nhánh trên địa bàn cấp tỉnh tại thời điểm thẩm định giá.Ví dụ về phương pháp thặng dư tại Phụ lục số 02 kèm theo Tiêu chuẩn này.Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.Thế nào là phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản? (Hình từ Internet)Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá bất động sản?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 ban hành kèm theo Thông tư 145/2016/TT-BTC có quy định như sau:Khi tiến hành thẩm định giá bất động sản, thẩm định viên có thể áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập theo từng trường hợp áp dụng cụ thể. Ngoài ra, thẩm định viên có thể áp dụng phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục này để xác định giá trị quyền sử dụng đất. Phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư được xây dựng trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản?", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản là gì?Căn cứ Tiểu mục 4 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 ban hành kèm theo Thông tư 145/2016/TT-BTC có quy định về phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản như sau:a) Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.b) Công thức tổng quát:V = DT – CPV: Giá trị tài sản thẩm định giá;DT: Tổng doanh thu phát triển;CP: Tổng chi phí phát triển.c) Các trường hợp giả định về thời điểm phát sinh doanh thu phát triển và chi phí phát triển bất động sản:- Trường hợp 1: Giả định doanh thu phát triển bất động sản, chi phí phát triển bất động sản chỉ phát sinh trong cùng 01 năm. Khi đó doanh thu và chi phí phát triển bất động sản được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá.V = DT – CP (tại thời điểm thẩm định giá)- Trường hợp 2: Giả định quá trình phát triển bất động sản kéo dài nhiều năm, sau khi xây dựng chủ sở hữu cho thuê để kinh doanh hoặc cho thuê một phần để kinh doanh hoặc bán từng phần bất động sản qua nhiều năm.Trong đó:V : Giá trị tài sản thẩm định giá;DTt : Doanh thu phát triển giả định của bất động sản tại thời điểm t;CPt : Chi phí phát triển dự kiến tại thời điểm t;r : Tỷ suất chiết khấu;n : Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai;t : Năm dự báo.d) Các bước tiến hành thẩm định giá:Bước 1: Xác định việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất.Bước 2: Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.Bước 3: Ước tính tổng doanh thu phát triển của bất động sản. Đối với trường hợp 2 cần thực hiện quy đổi tổng doanh thu phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá.Bước 4: Ước tính tổng chi phí phát triển để tạo ra giá trị phát triển của bất động sản. Đối với trường hợp 2 cần thực hiện quy đổi tổng chi phí phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá.Bước 5: Xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở lấy kết quả tính toán của Bước 3 trừ (-) kết quả của Bước 4.đ) Việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất được xác định trên cơ sở:- Đặc điểm của thửa đất;- Các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy định về chuyển mục đích sử dụng đất và các quy định về xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Hướng dẫn phân tích việc sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá.e) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai (n):Việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai được thực hiện theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thu nhập đối với Phương pháp dòng tiền chiết khấu.g) Xác định tổng doanh thu phát triển:Tổng doanh thu phát triển của bất động sản là tổng doanh thu dự kiến có được của bất động sản thẩm định giá phù hợp với mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất.Tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các bất động sản có đặc điểm tương tự với dự án dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực có thửa đất thẩm định giá hoặc khu vực có khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương thẩm định viên cần tính đến xu hướng và mức độ biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu của dự án dự kiến đầu tư xây dựng trong tương lai.Tổng doanh thu phát triển được xác định thông qua cách tiếp cận từ thị trường hoặc cách tiếp cận từ thu nhập.Đối với trường hợp 1 tại tiết c điểm này, doanh thu phát triển được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất động sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản phẩm tại thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm định viên không dự kiến được giá bán, giá cho thuê bất động sản tại các năm dự báo của từng giai đoạn phát triển dự án bất động sản.Đối với trường hợp 2 tại tiết c điểm này, việc chuyển đổi tổng doanh thu phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được thực hiện theo công thức tổng quát sau:h) Xác định tổng chi phí phát triển:Tổng chi phí phát triển là toàn bộ các chi phí phát triển cần thiết dự kiến đầu tư vào một bất động sản có tiềm năng phát triển, phù hợp với quy định của pháp luật (về các định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và hạch toán chi phí sản xuất, đầu tư) và đáp ứng được mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất thẩm định giá. Tổng chi phí phát triển gồm các khoản:* Chi phí đầu tư phát triển:- Chi phí hạ tầng kỹ thuật và các chi phí có liên quan khác;- Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;- Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;- Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;- Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh (nếu có) và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được áp dụng trong thời gian thực hiện dự án trường hợp dự án kéo dài trong nhiều năm;- Chi phí khác (như chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, chi phí bảo hiểm công trình,…);- Chi phí kinh doanh;- Chi phí lãi vay, thuế…Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư, kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng không tính đến trong tổng chi phí phát triển.Khi tính toán các khoản mục chi phí này, Thẩm định viên về giá phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự án, các định mức kinh tế, kỹ thuật (nguyên, nhiên vật liệu, máy thiết bị, nhân công…), đơn giá theo từng năm dự báo phù hợp với tiến độ xây dựng dự án bất động sản. Đồng thời, thẩm định viên phải có biện luận về việc sử dụng các khoản mục chi phí trên cơ sở so sánh với các khoản mục chi phí của các dự án tương tự, mặt bằng giá trên thị trường (nguyên, nhiên vật liệu,đơn giá sử dụng máy thiết bị, đơn giá tiền công…) tại thời điểm thẩm định giá và những nội dung liên quan quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí.Tổng chi phí phát triển được xác định thông qua cách tiếp cận từ thị trường hoặc cách tiếp cận từ thu nhập.Đối với trường hợp 1 tại tiết c điểm này, chi phí phát triển được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất động sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản phẩm tại thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm định viên không dự kiến được đơn giá, giá nguyên, nhiên vật liệu, máy thiết bị, nhân công tại các năm dự báo của từng giai đoạn phát triển dự án bất động sản.Đối với trường hợp 2 tại tiết c điểm này, việc chuyển đổi tổng chi phí phát triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được thực hiện theo công thức tổng quát sau:* Lợi nhuận nhà đầu tưLợi nhuận nhà đầu tư được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:- Lợi nhuận nhà đầu tư được xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).- Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận trung bình trên thị trường tính trên tổng chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và không bao gồm chi phí tài chính) của ít nhất 03 dự án đầu tư kinh doanh bất động sản tương tự tại địa phương.- Lợi nhuận nhà đầu tư được xác định là trung bình tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được kiểm toán hoặc quyết toán) trên tổng chi phí của ít nhất 03 doanh nghiệp bất động sản trên thị trường.i) Tỷ suất chiết khấu:Tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án căn cứ trên cơ sở lãi suất cho vay kinh doanh bất động sản trung hạn bình quân của 04 ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam) có trụ sở hoặc chi nhánh trên địa bàn cấp tỉnh tại thời điểm thẩm định giá.Ví dụ về phương pháp thặng dư tại Phụ lục số 02 kèm theo Tiêu chuẩn này.Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.Thế nào là phương pháp thặng dư trong thực hiện thẩm định giá bất động sản? (Hình từ Internet)Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá bất động sản?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 ban hành kèm theo Thông tư 145/2016/TT-BTC có quy định như sau:Khi tiến hành thẩm định giá bất động sản, thẩm định viên có thể áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập theo từng trường hợp áp dụng cụ thể. Ngoài ra, thẩm định viên có thể áp dụng phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục này để xác định giá trị quyền sử dụng đất. Phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư được xây dựng trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như thế nào?
Tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế là gì? Tiêu chuẩn Giám đốc và Phó Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như thế nào? Tiêu chuẩn Trưởng khoa/phòng của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế được quy định ra sao? Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn.
Tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế là gì?Tại Điều 22 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như sau:- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.- Trình độ lý luận chính trị, quản lý:+ Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.- Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Quy định về tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn Giám đốc và Phó Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như thế nào?Tại Điều 23 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Vụ hoặc tương đương;c) Có chứng chỉ quản lý về đấu thầu (đối với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia).3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 05 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tại Điều 24 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Phó Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn:a) Phụ trách chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm;b) Phụ trách kinh tế: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành kinh tế, tài chính, kế toán - kiểm toán; tốt nghiệp đại học khác phải có chứng chỉ quản lý kinh tế - tài chính (thời gian học từ 6 tháng trở lên).2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Vụ hoặc tương đương;c) Có chứng chỉ quản lý về đấu thầu (đối với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia).3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tiêu chuẩn Trưởng khoa/phòng của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế được quy định ra sao?Tại Điều 25 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Trưởng khoa/phòng của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế là gì?Tại Điều 22 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như sau:- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.- Trình độ lý luận chính trị, quản lý:+ Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;+ Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.- Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Quy định về tiêu chuẩn Phó Trưởng khoa/phòng của báo, tạp chí và trung tâm truyền thông của Bộ Y tế như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn Giám đốc và Phó Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như thế nào?Tại Điều 23 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Vụ hoặc tương đương;c) Có chứng chỉ quản lý về đấu thầu (đối với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia).3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 05 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tại Điều 24 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Phó Giám đốc của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn:a) Phụ trách chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm;b) Phụ trách kinh tế: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành kinh tế, tài chính, kế toán - kiểm toán; tốt nghiệp đại học khác phải có chứng chỉ quản lý kinh tế - tài chính (thời gian học từ 6 tháng trở lên).2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Vụ hoặc tương đương;c) Có chứng chỉ quản lý về đấu thầu (đối với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia).3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Tiêu chuẩn Trưởng khoa/phòng của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế được quy định ra sao?Tại Điều 25 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 quy định về tiêu chuẩn của Trưởng khoa/phòng của một số đơn vị sự nghiệp khác của Bộ Y tế như sau:1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp
Các rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hỗ trợ sớm và theo quy định mới nhất.
Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Quyết định 13/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ 24/06/2022 rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê như sau: a) Thiên tai đối với cây lúa bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thiên tai đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, lũ, lũ quét, ngập lụt, mưa đá, sương muối. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Dịch bệnh đối với cây lúa bao gồm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá, đốm sọc; dịch rầy nâu, rầy lưng trắng; sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, sâu năn; chuột. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê. Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò, lợn Theo Khoản 2 Điều này rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò, lợn như sau: a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh lở mồm long móng, tai xanh ở lợn (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn), nhiệt thán, xoắn khuẩn. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra Căn cứ Khoản 3 Điều này rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra như sau: a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  b) Dịch bệnh: Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Quyết định 13/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ 24/06/2022 rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê như sau:\na) Thiên tai đối với cây lúa bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nThiên tai đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, lũ, lũ quét, ngập lụt, mưa đá, sương muối. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Dịch bệnh đối với cây lúa bao gồm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá, đốm sọc; dịch rầy nâu, rầy lưng trắng; sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, sâu năn; chuột. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nKhông hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê.\nRủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò, lợn\nTheo Khoản 2 Điều này rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò, lợn như sau:\na) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh lở mồm long móng, tai xanh ở lợn (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn), nhiệt thán, xoắn khuẩn. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nRủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra\nCăn cứ Khoản 3 Điều này rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra như sau:\na) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  b) Dịch bệnh: Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được nhận thừa kế nếu di chúc không được công chứng?
Ông nội mất, để lại di chúc cho bà nội nhưng chưa công chứng, vậy bà nội có quyền thừa kế và di chúc đó có hiệu lực không? Em xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Theo đó, di chúc không công chứng mà đảm bảo các điều kiện nêu trên thì vẫn được coi là hợp pháp. Và khi di chúc này hợp pháp thì việc thừa kế di sản mà ông nội để lại sẽ thực hiện theo nội dung di chúc. Tức là bà nội sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc ông để lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được nhận thừa kế nếu di chúc không được công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì:\nDi chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\n- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\nTheo đó, di chúc không công chứng mà đảm bảo các điều kiện nêu trên thì vẫn được coi là hợp pháp. Và khi di chúc này hợp pháp thì việc thừa kế di sản mà ông nội để lại sẽ thực hiện theo nội dung di chúc. Tức là bà nội sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc ông để lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế toán tài chính là gì?
Kế toán tài chính là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật kế toán 2015 Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế toán tài chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật kế toán 2015\nKế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.", "role": "assistant" } ]
Việc hỏi cung bị can có cần phải thông báo cho luật sư biết hay không?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc hỏi cung bị can có cần phải thông báo cho luật sư biết hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Như chúng ta đã biết thì luật sư là một trong những người có thể được bào chữa cho người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau: Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can. => Như vậy, theo quy định này thì trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Luật sư về thời gian và địa điểm hỏi cung bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc hỏi cung bị can có cần phải thông báo cho luật sư biết hay không?", "role": "user" }, { "content": "Như chúng ta đã biết thì luật sư là một trong những người có thể được bào chữa cho người bị buộc tội trong tố tụng hình sự.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:\nViệc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.\n=> Như vậy, theo quy định này thì trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Luật sư về thời gian và địa điểm hỏi cung bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô cần làm gì để bảo đảm an toàn mùa dịch Covid?
Liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 thì Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa cần thực hiện những gì?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 1812/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định như sau: Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô a) Chủ động xây dựng kế hoạch vận tải, nắm bắt thông tin về hành trình, nơi xếp dỡ hàng hóa và cấp dịch do địa phương công bố; phổ biến đầy đủ kế hoạch vận tải cho người trên phương tiện để đảm bảo đáp ứng khi có yêu cầu tham gia phòng, chống dịch COVID-19; b) Bố trí lái xe, người đi theo xe đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục II Phần 2 Hướng dẫn tạm thời này; c) Bố trí phương tiện đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch COVID-19: trang bị dung dịch sát khuẩn tay, khẩu trang y tế; vệ sinh, khử khuẩn phương tiện sau mỗi chuyến đi (chỉ thực hiện khi đi từ hoặc đi qua địa bàn có dịch ở cấp 3, cấp 4); d) Yêu cầu lái xe chạy đúng hành trình và xếp dỡ hàng hóa tại các địa điểm ghi trong Giấy vận tải, hợp đồng vận chuyển hàng hóa; đ) Bố trí nhân viên hoặc bộ phận y tế để phối hợp y tế địa phương xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 tại nơi làm việc; e) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện, lái xe trong suốt quá trình vận chuyển; trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải; g) Tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người của đơn vị mình có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô cần làm gì để bảo đảm an toàn mùa dịch Covid?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 1812/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định như sau:\nĐơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô\na) Chủ động xây dựng kế hoạch vận tải, nắm bắt thông tin về hành trình, nơi xếp dỡ hàng hóa và cấp dịch do địa phương công bố; phổ biến đầy đủ kế hoạch vận tải cho người trên phương tiện để đảm bảo đáp ứng khi có yêu cầu tham gia phòng, chống dịch COVID-19;\nb) Bố trí lái xe, người đi theo xe đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục II Phần 2 Hướng dẫn tạm thời này;\nc) Bố trí phương tiện đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch COVID-19: trang bị dung dịch sát khuẩn tay, khẩu trang y tế; vệ sinh, khử khuẩn phương tiện sau mỗi chuyến đi (chỉ thực hiện khi đi từ hoặc đi qua địa bàn có dịch ở cấp 3, cấp 4);\nd) Yêu cầu lái xe chạy đúng hành trình và xếp dỡ hàng hóa tại các địa điểm ghi trong Giấy vận tải, hợp đồng vận chuyển hàng hóa;\nđ) Bố trí nhân viên hoặc bộ phận y tế để phối hợp y tế địa phương xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 tại nơi làm việc;\ne) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện, lái xe trong suốt quá trình vận chuyển; trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải;\ng) Tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người của đơn vị mình có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự gồm những loại nào?
Có mấy loại mã số ngạch công chức thi hành án dân sự? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là sinh viên mới tốt nghiệp của trường Đại học Luật Tp.HCM, tôi đang có dự định thi tuyển công chức ngành thi hành án dân sự. Tôi được biết ở các cơ quan Nhà nước thì mức lương phụ thuộc vào thâm niên, vị trí công tác, ngạch công chức vv... Vì vậy, tôi muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định như thế nào về mã số ngạch thi hành án dân sự? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.Hoa (01654****)
Vấn đề mã số ngạch công chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:1. Chấp hành viên cao cấpMã số ngạch: 03.2992. Chấp hành viên trung cấpMã số ngạch: 03.3003. Chấp hành viên sơ cấpMã số ngạch: 03.3014. Thẩm tra viên cao cấpMã số ngạch: 03.2305. Thẩm tra viên chínhMã số ngạch: 03.2316. Thẩm tra viênMã số ngạch: 03.2327. Thư ký thi hành ánMã số ngạch: 03.3028. Thư ký trung cấp thi hành ánMã số ngạch: 03.303Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mã số ngạch công chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự gồm những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề mã số ngạch công chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:1. Chấp hành viên cao cấpMã số ngạch: 03.2992. Chấp hành viên trung cấpMã số ngạch: 03.3003. Chấp hành viên sơ cấpMã số ngạch: 03.3014. Thẩm tra viên cao cấpMã số ngạch: 03.2305. Thẩm tra viên chínhMã số ngạch: 03.2316. Thẩm tra viênMã số ngạch: 03.2327. Thư ký thi hành ánMã số ngạch: 03.3028. Thư ký trung cấp thi hành ánMã số ngạch: 03.303Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mã số ngạch công chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030?
Công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 ra sao? Công tác tổ chức thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030  Tại Tiểu mục 7 Mục IV Điều 1 Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 như sau: 7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương Chỉ đạo, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học Việt Nam và các bộ, ngành liên quan trong việc định hướng tuyên truyền, động viên triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, nhất là việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên gương mẫu tham gia xây dựng mô hình “Công dân học tập”. Công tác tổ chức thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030  Tại Tiểu mục 8 Mục IV Điều 1 Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 như sau: 8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội ở trung ương có liên quan: a) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng mô hình “công dân học tập” trong cả nước, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác; b) Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội ở trung ương có liên quan phối hợp với Hội khuyến học Việt Nam đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên thuộc cơ quan, tổ chức của mình được học tập thường xuyên, học suốt đời để đạt danh hiệu “Công dân học tập”. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030?", "role": "user" }, { "content": "Công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 \nTại Tiểu mục 7 Mục IV Điều 1 Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Ban Tuyên giáo Trung ương trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 như sau:\n7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương\nChỉ đạo, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học Việt Nam và các bộ, ngành liên quan trong việc định hướng tuyên truyền, động viên triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, nhất là việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên gương mẫu tham gia xây dựng mô hình “Công dân học tập”.\nCông tác tổ chức thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 \nTại Tiểu mục 8 Mục IV Điều 1 Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về công tác tổ chức thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Chương trình Xây dựng mô hình Công dân học tập 2021 - 2030 như sau:\n8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội ở trung ương có liên quan:\na) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng mô hình “công dân học tập” trong cả nước, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác;\nb) Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội ở trung ương có liên quan phối hợp với Hội khuyến học Việt Nam đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên thuộc cơ quan, tổ chức của mình được học tập thường xuyên, học suốt đời để đạt danh hiệu “Công dân học tập”.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoảng cách số là gì?
Khoảng cách số là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006  Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoảng cách số là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006\n Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức.", "role": "assistant" } ]
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động là bao nhiêu?
Tôi tên Nguyễn Ngọc, tôi có làm cho một công ty giày tại Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc và đã được duyệt đến 15/01/2019 tôi sẽ bắt đầu nghỉ việc. Nên tôi muốn biết trong thời gian không có việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động là bao nhiêu? (*********@gmail.com)
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. => Như bạn có trình bày bạn đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, và bắt đầu nghỉ việc vào ngày 15/01/2019 sắp tới. Bạn làm việc tại Quận 5, Tp.HCM nên sẽ thuộc vùng I, từ 01/01/2019 mức lương tối thiểu vùng của vùng 1 sẽ là 4.180.000 đồng/tháng, còn so với quy định cũ thì là 3.980.000 đồng/tháng. Do đó, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bạn tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời bạn có thể tham khảo thêm tại: -,Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2019 - Quá 03 tháng không nộp hồ sơ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? - Mức lương tối thiểu vùng của lao động có tay nghề làm việc tại TPHCM năm 2019 Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định:\nMức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:\nMức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%.\nTheo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\n=> Như bạn có trình bày bạn đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, và bắt đầu nghỉ việc vào ngày 15/01/2019 sắp tới. Bạn làm việc tại Quận 5, Tp.HCM nên sẽ thuộc vùng I, từ 01/01/2019 mức lương tối thiểu vùng của vùng 1 sẽ là 4.180.000 đồng/tháng, còn so với quy định cũ thì là 3.980.000 đồng/tháng. Do đó, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bạn tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.\nĐồng thời bạn có thể tham khảo thêm tại: -,Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2019\n- Quá 03 tháng không nộp hồ sơ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?\n- Mức lương tối thiểu vùng của lao động có tay nghề làm việc tại TPHCM năm 2019\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập hồ sơ gửi kho bạc nhà nước chi vượt giá trị hợp đồng xử lý thế nào?
Chính phủ mới ban hành quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kho bạc nhà nước. Anh chị cho hỏi theo quy định này thì việc lập hồ sơ gửi kho bạc nhà nước chi vượt giá trị hợp đồng sẽ bị xử lý thế nào?
Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện. - Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán. - Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. => Kết luận: Việc lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra khoản chi vượt giá trị hợp đồng phải thu hồi lại. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hồ sơ gửi kho bạc nhà nước chi vượt giá trị hợp đồng xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện.\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán.\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.\n=> Kết luận: Việc lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra khoản chi vượt giá trị hợp đồng phải thu hồi lại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào?
Xin cho tôi được hỏi: Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án như sau:Trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án.....2. Việc nộp tiền để bảo đảm thi hành án có thể được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Trường hợp pháp nhân thương mại nộp tiền bằng ngoại tệ thì khi nộp tiền phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ đó để nộp một khoản ngoại tệ tương ứng với mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.…Như vậy, theo quy định về trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án thì việc nộp tiền để bảo đảm thi hành án có thể được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Do đó, pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Lưu ý: Trường hợp pháp nhân thương mại nộp tiền bằng ngoại tệ thì khi nộp tiền phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ đó để nộp một khoản ngoại tệ tương ứng với mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào? (Hình từ internet)Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện như sau:- Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án.Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền.Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt.Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến.Lưu ý: Nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng);Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi.- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.Sau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ.Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án như sau:Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án1. Tiếp nhận và tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định của Nghị định này.3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ trong việc thực hiện biện pháp buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn trả tiền được nộp để bảo đảm.Theo đó trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án gồm có:- Tiếp nhận và tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định của Nghị định này.- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ trong việc thực hiện biện pháp buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn trả tiền được nộp để bảo đảm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án như sau:Trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án.....2. Việc nộp tiền để bảo đảm thi hành án có thể được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Trường hợp pháp nhân thương mại nộp tiền bằng ngoại tệ thì khi nộp tiền phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ đó để nộp một khoản ngoại tệ tương ứng với mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.…Như vậy, theo quy định về trình tự, thủ tục nộp tiền để bảo đảm thi hành án thì việc nộp tiền để bảo đảm thi hành án có thể được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Do đó, pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội.Lưu ý: Trường hợp pháp nhân thương mại nộp tiền bằng ngoại tệ thì khi nộp tiền phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ đó để nộp một khoản ngoại tệ tương ứng với mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.Pháp nhân thương mại nộp tiền để bảo đảm thi hành án bằng các hình thức nào? (Hình từ internet)Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện như sau:- Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án.Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền.Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt.Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến.Lưu ý: Nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng);Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi.- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.Sau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ.Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án như sau:Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án1. Tiếp nhận và tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định của Nghị định này.3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ trong việc thực hiện biện pháp buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn trả tiền được nộp để bảo đảm.Theo đó trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án gồm có:- Tiếp nhận và tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quy định của Nghị định này.- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ trong việc thực hiện biện pháp buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn trả tiền được nộp để bảo đảm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 18/03/2023, TP. HCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)?
Từ ngày 18/03/2023, TPHCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)? Những khu vực nào áp dụng điều chỉnh hệ số K? Khi nào cần điều chỉnh khung giá đất?
Từ ngày 18/03/2023, TP.HCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)?Căn cứ Điều 3 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh hệ số K để lập phương án bồi thường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 18/03/2023 có quy định cụ thể như sau:- Khu vực đất ở: hệ số K cao nhất là huyện Hóc Môn (10-25) và TP Thủ Đức (6-25). Khung hệ số này tăng đáng kể so với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 được quy định tại Quyết định 28/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh (tối đa 15). Khung hệ số áp dụng tại huyện Bình Chánh là 6-22, Nhà Bè là 10-21, Củ Chi là 13-20. Các địa phương còn lại có khung hệ số tối đa dưới 20. Chi tiết tại bảng dưới đây:- Đất phi nông nghiệp không phải đất ở: được bồi thường theo tỉ lệ khác nhau, bao gồm đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề. Các loại đất khác như đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất giáo dục, y tế; đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề.- Đất nông nghiệp: có khung hệ số cao nhất 5-38, cao hơn giá nhà nước (huyện Bình Chánh) và cao hơn mức tối đa 35 của năm 2022 tại Quyết định 28/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp có hệ số K tối đa 35. Các quận, huyện còn lại có hệ số tối đa dưới 30. Chi tiết tại bảng dưới đây:TP. HCM chia thành bao nhiêu khu vực khi áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?Căn cứ Điều 3 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh hệ số K để lập phương án bồi thường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có chia thành 5 khu vực áp dụng điều chỉnh hệ số K, cụ thể:- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;- Khu vực 2, gồm: thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;- Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;- Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.Từ ngày 18/03/2023, TPHCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)? (Hình từ Internet)Theo quy định pháp luật, khi nào cần điều chỉnh khung giá đất?Căn cứ Điều 9 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện chi tiết bởi Điều 12 đến Điều 18 Thông tư 69/2017/TT-BTNMT về việc điều chỉnh khung giá đất có quy định như sau:- Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.- Nội dung điều chỉnh khung giá đất:+ Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;+ Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.- Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:+ Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;+ Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;+ Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;+ Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.- Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:+ Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;+ Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;+ Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 18/03/2023, TP. HCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 18/03/2023, TP.HCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)?Căn cứ Điều 3 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh hệ số K để lập phương án bồi thường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 18/03/2023 có quy định cụ thể như sau:- Khu vực đất ở: hệ số K cao nhất là huyện Hóc Môn (10-25) và TP Thủ Đức (6-25). Khung hệ số này tăng đáng kể so với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 được quy định tại Quyết định 28/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh (tối đa 15). Khung hệ số áp dụng tại huyện Bình Chánh là 6-22, Nhà Bè là 10-21, Củ Chi là 13-20. Các địa phương còn lại có khung hệ số tối đa dưới 20. Chi tiết tại bảng dưới đây:- Đất phi nông nghiệp không phải đất ở: được bồi thường theo tỉ lệ khác nhau, bao gồm đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề. Các loại đất khác như đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất giáo dục, y tế; đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề.- Đất nông nghiệp: có khung hệ số cao nhất 5-38, cao hơn giá nhà nước (huyện Bình Chánh) và cao hơn mức tối đa 35 của năm 2022 tại Quyết định 28/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp có hệ số K tối đa 35. Các quận, huyện còn lại có hệ số tối đa dưới 30. Chi tiết tại bảng dưới đây:TP. HCM chia thành bao nhiêu khu vực khi áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?Căn cứ Điều 3 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh hệ số K để lập phương án bồi thường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có chia thành 5 khu vực áp dụng điều chỉnh hệ số K, cụ thể:- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;- Khu vực 2, gồm: thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;- Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;- Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.Từ ngày 18/03/2023, TPHCM tăng hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)? (Hình từ Internet)Theo quy định pháp luật, khi nào cần điều chỉnh khung giá đất?Căn cứ Điều 9 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện chi tiết bởi Điều 12 đến Điều 18 Thông tư 69/2017/TT-BTNMT về việc điều chỉnh khung giá đất có quy định như sau:- Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.- Nội dung điều chỉnh khung giá đất:+ Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;+ Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.- Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:+ Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;+ Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;+ Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;+ Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.- Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:+ Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;+ Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;+ Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;+ Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thế Vinh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể là giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau: - Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn mà trong hợp đồng thế chấp không có Điều Khoản về việc vay vốn sử dụng vào Mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây: + Hợp đồng tín dụng có Điều Khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên. Trên đây là nội dung câu trả lời về giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất", "role": "user" }, { "content": "Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:\n- Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn mà trong hợp đồng thế chấp không có Điều Khoản về việc vay vốn sử dụng vào Mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây:\n+ Hợp đồng tín dụng có Điều Khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;\n+ Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.\n- Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Trường (Nam Định)
Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân cụ thể như sau:Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.Như vậy, không chỉ đối với người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân mới bị phạt mà trường hợp đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân cũng sẽ có chung một mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được.Đối với trường hợp là người nước ngoài vi phạm thì còn bị trục xuất về nước.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Trong công an nhân dân, nếu phân theo tính chất hoạt động thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ sẽ được phân loại như thế nào?Theo quy định tại Điều 20 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân cụ thể như sau:Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân1. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo tính chất hoạt động.Như vậy, nếu phân theo tính chất hoạt động thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ sẽ được phân loại thành 03 nhóm:- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ.- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.Xét thăng cấp bậc hàm chiến sĩ Công an nhân dân phải đáp ứng những điều kiện gì?Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về việc xét thăng cấp bậc hàm chiến sĩ Công an nhân dân phải đáp ứng những điều kiện sau đây:- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm như sau:+ Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:++ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm.++ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm.++ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm.++ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm.++ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm.++Thượng úy lên Đại úy: 03 năm.++Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm.++ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm.++ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm.++ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm.++ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm.++ Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân cụ thể như sau:Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.Như vậy, không chỉ đối với người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân mới bị phạt mà trường hợp đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân cũng sẽ có chung một mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được.Đối với trường hợp là người nước ngoài vi phạm thì còn bị trục xuất về nước.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Người có hành vi mua bán chứng minh Công an nhân dân bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Trong công an nhân dân, nếu phân theo tính chất hoạt động thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ sẽ được phân loại như thế nào?Theo quy định tại Điều 20 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân cụ thể như sau:Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân1. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo tính chất hoạt động.Như vậy, nếu phân theo tính chất hoạt động thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ sẽ được phân loại thành 03 nhóm:- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ.- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.Xét thăng cấp bậc hàm chiến sĩ Công an nhân dân phải đáp ứng những điều kiện gì?Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về việc xét thăng cấp bậc hàm chiến sĩ Công an nhân dân phải đáp ứng những điều kiện sau đây:- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm như sau:+ Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:++ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm.++ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm.++ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm.++ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm.++ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm.++Thượng úy lên Đại úy: 03 năm.++Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm.++ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm.++ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm.++ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm.++ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm.++ Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học là vấn đề được toàn cầu quan tâm. Tôi muốn tìm hiểu về việc quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đa dạng sinh học. Vậy anh/ chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh An - Bình Dương
Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen được quy định tại Điều 61 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó:  1. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ cho các bên  sau đây: a) Nhà nước; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen; c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các bên có liên quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen. 2. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ trên cơ sở hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen. Trên đây là tư vấn về chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen", "role": "user" }, { "content": "Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen được quy định tại Điều 61 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó: \n1. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ cho các bên  sau đây:\na) Nhà nước;\nb) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;\nc) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các bên có liên quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.\n2. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ trên cơ sở hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen.\nTrên đây là tư vấn về chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không?
Cho hỏi: Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của chị Oanh (Hưng Yên)
Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 5 và khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Theo đó, người có hành vi dựng rạp đám cưới dưới lòng đường sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, người có hành vi dựng rạp đám cưới dưới lòng đường còn buộc phải phá dỡ và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường bị xử lý hình sự khi nào?Theo Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cản trở giao thông đường bộ thì việc dựng rạp đám cưới dưới lòng đường nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị xử lý hình sự, cụ thể:- Người nào sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm:+ Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 đến 10 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Lợi dụng tổ chức đám cưới để hát hò đến sáng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau:Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì việc lợi dụng tổ chức đám cưới để hát hò đến sáng, cụ thể là trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền gấp hai lần cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không?", "role": "user" }, { "content": "Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 5 và khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Theo đó, người có hành vi dựng rạp đám cưới dưới lòng đường sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, người có hành vi dựng rạp đám cưới dưới lòng đường còn buộc phải phá dỡ và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Dựng rạp đám cưới dưới lòng đường bị xử lý hình sự khi nào?Theo Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cản trở giao thông đường bộ thì việc dựng rạp đám cưới dưới lòng đường nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị xử lý hình sự, cụ thể:- Người nào sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm:+ Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 đến 10 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Lợi dụng tổ chức đám cưới để hát hò đến sáng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau:Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì việc lợi dụng tổ chức đám cưới để hát hò đến sáng, cụ thể là trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền gấp hai lần cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính
Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Thuý, hiện tôi đang công tác tại Huyện uỷ, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính được quy định tại Điều 23 Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm sát viên theo dõi, ghi chép những nội dung cần thiết vềnội dung hỏi của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác và Hội đồng xét xử; trả lời của người được hỏi, đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị trong đề cương hỏi. Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc hỏi, Kiểm sát viên chỉ hỏi những vấn đề còn chưa rõ nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. - Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có); xem xét vật chứng; yêu cầu tạm ngừng, hoãn phiên tòa khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có). - Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể bổ sung văn bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về các nội dung sau: + Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; + Việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 27 TTLT số 03/2016; - Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án, nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung. - Khi Chủ tọa phiên toà tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án, quyết định. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính", "role": "user" }, { "content": "Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính được quy định tại Điều 23 Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm sát viên theo dõi, ghi chép những nội dung cần thiết vềnội dung hỏi của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác và Hội đồng xét xử; trả lời của người được hỏi, đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị trong đề cương hỏi. Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc hỏi, Kiểm sát viên chỉ hỏi những vấn đề còn chưa rõ nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.\n- Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có); xem xét vật chứng; yêu cầu tạm ngừng, hoãn phiên tòa khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.\n- Kiểm sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có).\n- Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể bổ sung văn bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về các nội dung sau:\n+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;\n+ Việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 27 TTLT số 03/2016;\n- Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án, nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.\n- Khi Chủ tọa phiên toà tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án, quyết định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 282/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào?
Cho hỏi: Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Huyền (Hải Dương)
Đất trồng hoa màu thuộc nhóm đất nào?Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;b) Đất trồng cây lâu năm;c) Đất rừng sản xuất;d) Đất rừng phòng hộ;đ) Đất rừng đặc dụng;e) Đất nuôi trồng thủy sản;g) Đất làm muối;h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;Như vậy, hiện nay Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể đất trồng hoa mà là đất nào. Tuy nhiên, có thể hiểu đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.Do đó, có thể căn cứ vào thực tế đất trồng hoa màu cũng là đất nông nghiệp dùng để trồng các loại cây hoa màu khác như khoai, sắn,... và không quá 01 năm sẽ thu hoạch mà không chỉ duy nhất là lúa.Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với việc chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.Ngoài ra, người có hành vi hủy hoại hoa màu trên đất trồng của người khác còn phải có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc phải bồi thường thiệt hại cho hành vi phá hoại tài sản của người khác.Lưu ý: Mức phạt tiền về hành vi vi phạm hành chính này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp 02 đối với cá nhân.Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác dưới 2.000.000 đồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật....Như vậy, trường hợp chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác dưới 2.000.000 đồng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính một lần nhưng tiếp tục vi phạm.- Đã bị kết án về phá hoại tài sản của người khác chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đất trồng hoa màu thuộc nhóm đất nào?Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;b) Đất trồng cây lâu năm;c) Đất rừng sản xuất;d) Đất rừng phòng hộ;đ) Đất rừng đặc dụng;e) Đất nuôi trồng thủy sản;g) Đất làm muối;h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;Như vậy, hiện nay Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể đất trồng hoa mà là đất nào. Tuy nhiên, có thể hiểu đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.Do đó, có thể căn cứ vào thực tế đất trồng hoa màu cũng là đất nông nghiệp dùng để trồng các loại cây hoa màu khác như khoai, sắn,... và không quá 01 năm sẽ thu hoạch mà không chỉ duy nhất là lúa.Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác bị xử lý như thế nào?Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với việc chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.Ngoài ra, người có hành vi hủy hoại hoa màu trên đất trồng của người khác còn phải có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc phải bồi thường thiệt hại cho hành vi phá hoại tài sản của người khác.Lưu ý: Mức phạt tiền về hành vi vi phạm hành chính này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp 02 đối với cá nhân.Chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác dưới 2.000.000 đồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật....Như vậy, trường hợp chặt phá hoa màu trên đất trồng của người khác dưới 2.000.000 đồng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính một lần nhưng tiếp tục vi phạm.- Đã bị kết án về phá hoại tài sản của người khác chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Huân (Đồng Nai)
Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy đinh về việc xử lý vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật....Như vậy, đối với việc sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người có hành vi cố ý làm lộ bí mật nhà nước gây tổn hại cho nền kinh tế Việt Nam có bị đi tù không?Theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước cụ thể như sau:Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, đối với việc người có hành vi cố ý làm lộ bí mật nhà nước gây tổn hại cho nền kinh tế Việt Nam tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà sẽ có mức phạt tù từ 05 đến 10 năm tù giam.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Vô ý làm lộ bí mật nhà nước trong trường hợp nào thì bị đi tù?Căn cứ theo Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm s khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và được bổ sung bởi điểm o khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây thì bị đi tù:- Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật.+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy đinh về việc xử lý vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật....Như vậy, đối với việc sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Người có hành vi cố ý làm lộ bí mật nhà nước gây tổn hại cho nền kinh tế Việt Nam có bị đi tù không?Theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước cụ thể như sau:Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, đối với việc người có hành vi cố ý làm lộ bí mật nhà nước gây tổn hại cho nền kinh tế Việt Nam tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà sẽ có mức phạt tù từ 05 đến 10 năm tù giam.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Vô ý làm lộ bí mật nhà nước trong trường hợp nào thì bị đi tù?Căn cứ theo Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm s khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và được bổ sung bởi điểm o khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây thì bị đi tù:- Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật.+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì Cục Hải quan được thành lập?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Khi nào thì Cục Hải quan được thành lập? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Sáng - Đồng Nai
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 36/2015/NĐ-CP Quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Cục Hải quan được thành lập khi địa bàn dự kiến quản lý phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí sau: - Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn hơn 30% trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị. - Có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng của quốc gia. - Có Khu công nghiệp hoặc Khu kinh tế Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chí thành lập Cục Hải quan. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 36/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì Cục Hải quan được thành lập?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 36/2015/NĐ-CP Quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Cục Hải quan được thành lập khi địa bàn dự kiến quản lý phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí sau:\n- Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn hơn 30% trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị.\n- Có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng của quốc gia.\n- Có Khu công nghiệp hoặc Khu kinh tế\nTrên đây là nội dung trả lời về tiêu chí thành lập Cục Hải quan. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 36/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? câu hỏi của anh Hải (Thành phố Hồ Chí Minh)
Giám định viên có được tiết lộ thông tin giám định?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp.6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.Như vậy, việc tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tư pháp.Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp...2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.Như vậy, hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật là bao lâu?Căn cứ quy đinh khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.Như vậy, người nào có hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật có thời hạn xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giám định viên có được tiết lộ thông tin giám định?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp.6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.Như vậy, việc tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tư pháp.Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp...2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.Như vậy, hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật là bao lâu?Căn cứ quy đinh khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.Như vậy, người nào có hành vi tiết lộ nội dung kết luận giám định tư pháp trái pháp luật có thời hạn xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không?
Xin cho tôi hỏi: Thuốc vi phạm mức độ 3 là những loại thuốc nào, các loại thuốc vi phạm mức độ 3 thì có bắt buộc bị đem đi tiêu hủy không? Mong được giải đáp!
Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Căn cứ Mục 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về thuốc vi phạm mức độ 3 là thuốc không thuộc trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2, do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thuốc không đạt chất lượng về chỉ tiêu cảm quan: biến đổi màu sắc; tách lớp đối với thuốc mỡ, kem gel;- Thuốc không đạt chất lượng về chỉ tiêu tỷ trọng;- Thuốc viên, thuốc kem, mỡ không đạt chất lượng về chỉ tiêu chênh lệch khối lượng;- Thuốc tiêm bột có khối lượng lớn hơn 75% so với nhãn nhưng nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;- Thuốc viên giải phóng trong dạ dày không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ tan rã nhưng thời gian tan rã ít hơn 02 (hai) giờ;- Thuốc viên bao đường, viên hoàn cứng không đạt độ tan rã;- Thuốc viên không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ hòa tan (trừ trường hợp không đạt tiêu chuẩn chất lượng về tạp chất liên quan);- Thuốc viên không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu hàm lượng hoạt chất nhưng nằm trong phạm vi 5% so với giới hạn quy định tại hồ sơ đăng ký;- Thuốc viên dược liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng về tạp chất, độ ẩm;- Thuốc viên tân dược, thuốc tiêm bột, thuốc tiêm đông khô không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ ẩm;- Thuốc dạng lỏng không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ pH (trừ thuốc tiêm, tiêm truyền);- Thuốc nước uống không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ lắng cặn;- Thuốc nước uống, thuốc nước dùng ngoài không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích;- Thuốc tiêm không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích nhưng không thấp hơn 75% so với thể tích trên nhãn ký;- Thuốc tiêm truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích;- Thuốc không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về ghi nhãn, trừ trường hợp ghi không đúng đường dùng, liều dùng, hàm lượng, nồng độ hoạt chất, công dụng;- Thuốc có vật liệu bao bì và dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo quản;- Thuốc vi phạm về chỉ tiêu khối lượng trung bình, thuốc sản xuất không đúng với hồ sơ đăng ký thuốc: thay đổi khối lượng viên, tỷ lệ tá dược, loại tá dược.Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không? (Hình từ Internet)Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không?Căn cứ Điều 15 Thông tư 11/2018/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 03/2020/TT-BYT quy định về xử lý thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 như sau:Xử lý thuốc bị thu hồi1. Thuốc bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.2. Thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2;b) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3, được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xem xét theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này và kết luận không thể khắc phục, tái xuất được;c) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) cho phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng cơ sở không thực hiện được việc khắc phục, tái xuất.d) Thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc hết hạn dùng, thuốc có chứa các chất bị cấm sử dụng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc thuộc trường hợp phải bị tiêu hủy theo quy định tại Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, mẫu thuốc lưu đã hết thời gian lưu theo quy định....Như vậy, thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 không bắt buộc phải bị tiêu hủy mà có thể được phép khắc phục hoặc tái xuất. Tuy nhiên, với trường hợp thuốc vi phạm mức độ 3 đã được Bộ Y tế xem xét và kết luận không thể khắc phục, tái xuất được thì phải bị tiêu hủy.Ngoài ra, thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 đã được Bộ Y tế cho phép khắc phục, tái xuất mà cơ sở không thực hiện khắc phục, tái xuất thì cũng sẽ bị tiêu hủy.Hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 57 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 như sau:Vi phạm quy định về sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện không đúng quy trình sản xuất, quy trình kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;b) Sản xuất thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;c) Không thực hiện việc kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc trước khi đưa vào sản xuất thuốc;...Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, các cá nhân thực hiện hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Lưu ý, mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không?", "role": "user" }, { "content": "Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Căn cứ Mục 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về thuốc vi phạm mức độ 3 là thuốc không thuộc trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2, do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thuốc không đạt chất lượng về chỉ tiêu cảm quan: biến đổi màu sắc; tách lớp đối với thuốc mỡ, kem gel;- Thuốc không đạt chất lượng về chỉ tiêu tỷ trọng;- Thuốc viên, thuốc kem, mỡ không đạt chất lượng về chỉ tiêu chênh lệch khối lượng;- Thuốc tiêm bột có khối lượng lớn hơn 75% so với nhãn nhưng nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;- Thuốc viên giải phóng trong dạ dày không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ tan rã nhưng thời gian tan rã ít hơn 02 (hai) giờ;- Thuốc viên bao đường, viên hoàn cứng không đạt độ tan rã;- Thuốc viên không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ hòa tan (trừ trường hợp không đạt tiêu chuẩn chất lượng về tạp chất liên quan);- Thuốc viên không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu hàm lượng hoạt chất nhưng nằm trong phạm vi 5% so với giới hạn quy định tại hồ sơ đăng ký;- Thuốc viên dược liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng về tạp chất, độ ẩm;- Thuốc viên tân dược, thuốc tiêm bột, thuốc tiêm đông khô không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ ẩm;- Thuốc dạng lỏng không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ pH (trừ thuốc tiêm, tiêm truyền);- Thuốc nước uống không đạt tiêu chuẩn chất lượng về độ lắng cặn;- Thuốc nước uống, thuốc nước dùng ngoài không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích;- Thuốc tiêm không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích nhưng không thấp hơn 75% so với thể tích trên nhãn ký;- Thuốc tiêm truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng về thể tích;- Thuốc không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về ghi nhãn, trừ trường hợp ghi không đúng đường dùng, liều dùng, hàm lượng, nồng độ hoạt chất, công dụng;- Thuốc có vật liệu bao bì và dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo quản;- Thuốc vi phạm về chỉ tiêu khối lượng trung bình, thuốc sản xuất không đúng với hồ sơ đăng ký thuốc: thay đổi khối lượng viên, tỷ lệ tá dược, loại tá dược.Thuốc vi phạm mức độ 3 là như thế nào? Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không? (Hình từ Internet)Thuốc vi phạm mức độ 3 có bắt buộc bị tiêu hủy không?Căn cứ Điều 15 Thông tư 11/2018/TT-BYT được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 03/2020/TT-BYT quy định về xử lý thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 như sau:Xử lý thuốc bị thu hồi1. Thuốc bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.2. Thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2;b) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3, được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xem xét theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này và kết luận không thể khắc phục, tái xuất được;c) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) cho phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng cơ sở không thực hiện được việc khắc phục, tái xuất.d) Thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc hết hạn dùng, thuốc có chứa các chất bị cấm sử dụng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc thuộc trường hợp phải bị tiêu hủy theo quy định tại Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, mẫu thuốc lưu đã hết thời gian lưu theo quy định....Như vậy, thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 không bắt buộc phải bị tiêu hủy mà có thể được phép khắc phục hoặc tái xuất. Tuy nhiên, với trường hợp thuốc vi phạm mức độ 3 đã được Bộ Y tế xem xét và kết luận không thể khắc phục, tái xuất được thì phải bị tiêu hủy.Ngoài ra, thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 đã được Bộ Y tế cho phép khắc phục, tái xuất mà cơ sở không thực hiện khắc phục, tái xuất thì cũng sẽ bị tiêu hủy.Hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 57 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 như sau:Vi phạm quy định về sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện không đúng quy trình sản xuất, quy trình kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;b) Sản xuất thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;c) Không thực hiện việc kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc trước khi đưa vào sản xuất thuốc;...Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, các cá nhân thực hiện hành vi sản xuất thuốc vi phạm mức độ 3 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Lưu ý, mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong các trường hợp sau đây: - Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của Sở Giao dịch Chứng khoán gặp sự cố; - Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn; - Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để ổn định thị trường; - Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Lưu ý: Việc tạm ngừng giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể thực hiện theo Quy chế hướng dẫn giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán. Trên đây là nội dung giải đáp về trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong các trường hợp sau đây:\n- Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của Sở Giao dịch Chứng khoán gặp sự cố;\n- Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn;\n- Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để ổn định thị trường;\n- Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nLưu ý: Việc tạm ngừng giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể thực hiện theo Quy chế hướng dẫn giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì sẽ được cộng mấy điểm ưu tiên khi thi tuyển công chức, viên chức?
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì sẽ được cộng mấy điểm ưu tiên khi thi tuyển công chức, viên chức? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định: Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định: Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển viên chức: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, có thể thấy rằng người hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ là đối tượng ưu tiên trong thi tuyển công chức, viên chức. Đối tượng ưu tiên này sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2 khi thi tuyển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì sẽ được cộng mấy điểm ưu tiên khi thi tuyển công chức, viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định:\nĐối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.\nCăn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định:\nĐối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển viên chức: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.\nNhư vậy, có thể thấy rằng người hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ là đối tượng ưu tiên trong thi tuyển công chức, viên chức. Đối tượng ưu tiên này sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2 khi thi tuyển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan hệ công tác của UBND quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng như sau: 1. Chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban hân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định. 2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong thực hiện nhiệm vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan hệ công tác của UBND quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban hân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định.\n2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong thực hiện nhiệm vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) bị phạt bao nhiêu?
Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp đặc biệt
Xin hỏi, cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt tại Nghị định 145?
Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau: 1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. 2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. 3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:\n1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.\n2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.\n3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nam chưa thành niên, quan hệ tự nguyện với bạn gái 15 tuổi có phạm tội không?
Em gái tôi có quen bạn trai chung trường cấp ba, vì lỡ dại em gái tôi đã có thai nhưng hiện tại bên gia đình người kia không nhận và thách gia đình tôi đi thưa kiện, người bạn trai còn nhắn tin và có lời lẽ xúc phạm làm em gái tôi rất buồn và nhốt mình suốt ngày trong phòng. Thời điểm người này và em gái tôi quan hệ là lúc em gái tôi mới bước vào lớp 10, 15 tuổi 9 tháng và người kia 17 tuổi, hiện nay hắn đã đủ 18 tuổi. Nếu gia đình tôi báo sự việc với công an thì hắn có chịu trách nhiệm không?
Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau: 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định này thì hành vi tự nguyện giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Đối với tội danh này chủ thể phải là người đủ 18 tuổi, trường hợp người thực hiện hành vi chưa đủ 18 tuổi sẽ không bị xử lý. Do đó, trong trường hợp của em bạn vì người nam lúc này mới 17 tuổi nên không phạm tội. Để con em mình không phải chịu thiệt thòi thì gia đình có con em trong độ tuổi này nên quan tâm giáo dục, nhất là giáo dục về giới tính và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nam chưa thành niên, quan hệ tự nguyện với bạn gái 15 tuổi có phạm tội không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định này thì hành vi tự nguyện giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Đối với tội danh này chủ thể phải là người đủ 18 tuổi, trường hợp người thực hiện hành vi chưa đủ 18 tuổi sẽ không bị xử lý. Do đó, trong trường hợp của em bạn vì người nam lúc này mới 17 tuổi nên không phạm tội. Để con em mình không phải chịu thiệt thòi thì gia đình có con em trong độ tuổi này nên quan tâm giáo dục, nhất là giáo dục về giới tính và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn
Cho tôi hỏi theo quy định hiện hành thì những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!  Minh Thùy - thuy*****@gmail.com
Những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 8 Luật Khí tượng thủy văn 2015, gồm: 1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn. 3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. 4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn. 5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao. 6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn. 7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn. 10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt. 11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. 12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. 13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn. 14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Trên đây là tư vấn về những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn", "role": "user" }, { "content": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 8 Luật Khí tượng thủy văn 2015, gồm:\n1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.\n3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.\n4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.\n5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao.\n6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.\n7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\n9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn.\n10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt.\n11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.\n12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.\n13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.\n14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về những hành vi bị nghiêm cấm trong khí tượng thủy văn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. HCM, hiện tại đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản là khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam để phục vụ cho bài báo cáo của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Hạnh (hanh***@gmail.com)
Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2014/TT-BTP hướng dẫn việc bán đấu giá tài sản tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá hoặc trước khi Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc bán đấu giá. Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. 2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là khoản nợ xấu được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản đã mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường thì Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự định giá để xác định giá khởi điểm; b) Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với tổ chức tín dụng đó về giá khởi điểm. 3. Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm đối với khoản nợ xấu thì thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản bảo đảm đó về giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá; trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất thì Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với bên thế chấp quyền sử dụng đất đó về giá khởi điểm. 4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán đấu giá tài sản mà các bên không thỏa thuận được giá khởi điểm theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này, thì Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự xác định giá khởi điểm để bán đấu giá. Trên đây là nội dung tư vấn về việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2014/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2014/TT-BTP hướng dẫn việc bán đấu giá tài sản tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá hoặc trước khi Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc bán đấu giá. Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.\n2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là khoản nợ xấu được thực hiện như sau:\na) Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản đã mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường thì Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự định giá để xác định giá khởi điểm;\nb) Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với tổ chức tín dụng đó về giá khởi điểm.\n3. Trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm đối với khoản nợ xấu thì thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản bảo đảm đó về giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá; trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất thì Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với bên thế chấp quyền sử dụng đất đó về giá khởi điểm.\n4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán đấu giá tài sản mà các bên không thỏa thuận được giá khởi điểm theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này, thì Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự xác định giá khởi điểm để bán đấu giá.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được Công ty Quản lý tài sản mua của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2014/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Có đơn xin nghỉ nhưng không có quyết định thôi việc
Tôi là nhân viên tại một công ty ở Dĩ An - BD. Tôi vào công ty làm việc vào ngày 05-09-2011 tôi làm đơn xin nghỉ ngày 08-11-2012. Và tôi làm theo đúng quy định của công ty là nộp đơn xin thôi việc và báo trước 30 ngày do bận việc nhà nên đầu tháng 12 này tôi có làm đơn xin nghỉ không lương và đến ngày tôi lên trả đồ và thẻ nhân viên như quy định thì được biết là đơn xin thôi việc của tôi không được giải quyết do tình hình của công ty đang rối ren. Tôi đã làm đúng theo quy định của công ty nhưng vẫn không quyết định thôi việc. Vậy bây giờ tôi phải làm sao? và khi tôi không có quyết định thôi việc thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? có được tham gia BHXH nữa hay không?
Trường hợp quá cụ thể trên, Trung tâm GTVL không thể cho bạn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp vì không có quyết định. Bạn có thể kiện công ty ra tòa án huyện thị, tuy nhiên bạn xem lại HĐLĐ hết hạn lúc nào, nếu trùng thời gian nghỉ thì thay quyết định bằng HĐLĐ vừa hết hạn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có đơn xin nghỉ nhưng không có quyết định thôi việc", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp quá cụ thể trên, Trung tâm GTVL không thể cho bạn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp vì không có quyết định. Bạn có thể kiện công ty ra tòa án huyện thị, tuy nhiên bạn xem lại HĐLĐ hết hạn lúc nào, nếu trùng thời gian nghỉ thì thay quyết định bằng HĐLĐ vừa hết hạn", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ?
Thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ tàu cá sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, có quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp thuyền viên làm việc trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá sẽ bị xử phạt mức từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, có quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuyền viên trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp thuyền viên làm việc trên tàu cá không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá sẽ bị xử phạt mức từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào?
Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? Câu hỏi của Chị Trúc Lâm (Hà Nội)
Ai cần phải đăng ký giám hộ?Theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám hộ như sau:Giám hộ1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.Theo đó, việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch, kể cả người đó là người giám hộ đương nhiên hoặc người giám hộ được chỉ định.Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023?Thông tư 04/2020/TT-BTP ban hành Mẫu tại Phụ lục 5 quy định về mẫu đơn đăng ký giám hộ như sau:Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Tải về mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023: Tại ĐâyThủ tục đăng ký giám hộ như thế nào?Theo khoản 1 Điều 13 Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Trình tự thực hiện đăng ký giám hộ:Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;- Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.Cách thức thực hiện:- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;- Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt giám hộ như sau:Chấm dứt giám hộ1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Người được giám hộ chết;c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Việc chấm dứt giám hộ trong trường hợp sau đây:- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Người được giám hộ chết;- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Ai cần phải đăng ký giám hộ?Theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám hộ như sau:Giám hộ1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.Theo đó, việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch, kể cả người đó là người giám hộ đương nhiên hoặc người giám hộ được chỉ định.Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023?Thông tư 04/2020/TT-BTP ban hành Mẫu tại Phụ lục 5 quy định về mẫu đơn đăng ký giám hộ như sau:Mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023? Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Tải về mẫu Đơn đăng ký giám hộ mới nhất 2023: Tại ĐâyThủ tục đăng ký giám hộ như thế nào?Theo khoản 1 Điều 13 Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Trình tự thực hiện đăng ký giám hộ:Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;- Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.Cách thức thực hiện:- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;- Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Việc chấm dứt giám hộ xảy ra trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt giám hộ như sau:Chấm dứt giám hộ1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Người được giám hộ chết;c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Việc chấm dứt giám hộ trong trường hợp sau đây:- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Người được giám hộ chết;- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân có phải học văn hóa để xóa mù chữ khi vào trại giam không?
Xin chào ban biên tập, anh trai tôi từ nhỏ đã không được đi học, nay phạm tội mới vào tù thì không biết khi vào trong đó có học văn hóa xóa mù chữ không? Nếu chấp hành tốt ở trong thì một năm được xét giảm thời gian chấp hành án nhiều lần không? Xin được giải đáp.
Phạm nhân không biết chữ vào trại giam có phải học văn hóa để xóa mù chữ không?Căn cứ Điều 31 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định chế độ học tập, học nghề của phạm nhân như sau:1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân.3. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định.Như vậy, anh trai bạn không được đi học từ nhỏ, khi vào trại giam sẽ được tạo điều kiện học văn hóa để xóa mù chữ theo quy định.Phạm nhân có phải học văn hóa để xóa mù chữ khi vào trại giam không? (Hình từ Internet)Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần trong một năm không?Theo Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.Theo đó, trường hợp anh bạn chấp hành tốt thì có thể sẽ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, mỗi năm chỉ được xét giảm 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.Phạm nhân đang nuôi con nhỏ trong tù có được nghỉ chế độ lao động không?Tại Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định chế độ lao động của phạm nhân như sau:1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động.3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động.4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Như vậy, phạm nhân đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trại giam mà con bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận thì sẽ được nghỉ lao động theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân có phải học văn hóa để xóa mù chữ khi vào trại giam không?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân không biết chữ vào trại giam có phải học văn hóa để xóa mù chữ không?Căn cứ Điều 31 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định chế độ học tập, học nghề của phạm nhân như sau:1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân.3. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định.Như vậy, anh trai bạn không được đi học từ nhỏ, khi vào trại giam sẽ được tạo điều kiện học văn hóa để xóa mù chữ theo quy định.Phạm nhân có phải học văn hóa để xóa mù chữ khi vào trại giam không? (Hình từ Internet)Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần trong một năm không?Theo Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.Theo đó, trường hợp anh bạn chấp hành tốt thì có thể sẽ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, mỗi năm chỉ được xét giảm 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.Phạm nhân đang nuôi con nhỏ trong tù có được nghỉ chế độ lao động không?Tại Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định chế độ lao động của phạm nhân như sau:1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động.3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động.4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.Như vậy, phạm nhân đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trại giam mà con bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận thì sẽ được nghỉ lao động theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định như thế nào?
Hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Phong, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau: - Hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài. Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển phải được vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường biển. Hàng hóa trung chuyển được đưa toàn bộ ra nước ngoài một lần hoặc nhiều lần. - Hoạt động trung chuyển hàng hóa quy định tại Điều này bao gồm việc xếp dỡ, vận chuyển, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu của người vận chuyển tại khu vực trung chuyển của cửa khẩu nhập hoặc khu vực trung chuyển của cửa khẩu xuất. Thời hạn lưu giữ hàng hóa trung chuyển không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. Trường hợp hàng hóa trung chuyển trong thời gian được lưu giữ tại cảng biển Việt Nam bị hư hỏng, tổn thất cần phải có thêm thời gian để khắc phục thì thời gian trung chuyển được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục trung chuyển chấp thuận; trường hợp hàng hóa trung chuyển được trung chuyển theo văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc gia hạn. - Khu vực trung chuyển khi lưu giữ hàng trung chuyển phải đảm bảo tách biệt với khu vực lưu giữ hàng hóa khác của cảng, có lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hóa ra, vào khu vực trung chuyển phải được theo dõi, quản lý bằng phần mềm ứng dụng và được kết nối với cơ quan hải quan. Trên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển được quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau:\n- Hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài. Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển phải được vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường biển. Hàng hóa trung chuyển được đưa toàn bộ ra nước ngoài một lần hoặc nhiều lần.\n- Hoạt động trung chuyển hàng hóa quy định tại Điều này bao gồm việc xếp dỡ, vận chuyển, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu của người vận chuyển tại khu vực trung chuyển của cửa khẩu nhập hoặc khu vực trung chuyển của cửa khẩu xuất.\nThời hạn lưu giữ hàng hóa trung chuyển không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.\nTrường hợp hàng hóa trung chuyển trong thời gian được lưu giữ tại cảng biển Việt Nam bị hư hỏng, tổn thất cần phải có thêm thời gian để khắc phục thì thời gian trung chuyển được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục trung chuyển chấp thuận; trường hợp hàng hóa trung chuyển được trung chuyển theo văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc gia hạn.\n- Khu vực trung chuyển khi lưu giữ hàng trung chuyển phải đảm bảo tách biệt với khu vực lưu giữ hàng hóa khác của cảng, có lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hóa ra, vào khu vực trung chuyển phải được theo dõi, quản lý bằng phần mềm ứng dụng và được kết nối với cơ quan hải quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động trung chuyển hàng hóa tại cảng biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có được chuyển nhượng hay không?
Chào mọi người, tôi tên là Thái Uyên. Tôi đang có một số thắc mắc trong quá trình học tập và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Bên thuê mua nhà, công trình xây dựng có được phép chuyển nhượng Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Đối với vấn này thì tại Khoản 3 Điều 34 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau: "Điều 34. Quyền của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng .......... 3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng." Như vậy, theo quy định này thì bên thuê mua nhà, công trình xây dựng được phép chuyển nhượng Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng bạn nhé. Trên đây là nội dung trả lời về việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có được chuyển nhượng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn này thì tại Khoản 3 Điều 34 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:\n\"Điều 34. Quyền của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng\n..........\n3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì bên thuê mua nhà, công trình xây dựng được phép chuyển nhượng Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng bạn nhé.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính
Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Đơn vị tính: 1.000 đồng Stt Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú A B 1 2 1 Tổng doanh thu phát sinh     2 Doanh thu dịch vụ bưu chính     2.1 Tổng doanh thu dịch vụ thư     2.2 Tổng doanh thu dịch vụ gói, kiện hàng hóa, trong đó:     2.2.1 Doanh thu gói, kiện hàng hóa trong nước     2.2.2 Doanh thu gói, kiện hàng hóa từ Việt Nam đi các nước     3 Thuế thu nhập doanh nghiệp     4 Tổng giá trị đầu tư thực hiện trong năm     5 Tổng chi phí     6 Lợi nhuận     6.1 Trước thuế     6.2 Sau thuế     + Cột 1: Ghi doanh thu, thuế, giá trị đầu tư, chi phí, lợi nhuận chia theo từng loại tương ứng ở cột B. + Cột 2: Ghi những nội dung cần làm rõ thêm cho các cột B, 1. Trên đây là tư vấn về cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính", "role": "user" }, { "content": "Cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nĐơn vị tính: 1.000 đồng\n\n\n\n\nStt\n\n\nChỉ tiêu\n\n\nSố tiền\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nA\n\n\nB\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n\n\n1\n\n\nTổng doanh thu phát sinh\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nDoanh thu dịch vụ bưu chính\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nTổng doanh thu dịch vụ thư\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nTổng doanh thu dịch vụ gói, kiện hàng hóa, trong đó:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2.1\n\n\nDoanh thu gói, kiện hàng hóa trong nước\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2.2\n\n\nDoanh thu gói, kiện hàng hóa từ Việt Nam đi các nước\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nThuế thu nhập doanh nghiệp\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nTổng giá trị đầu tư thực hiện trong năm\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nTổng chi phí\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nLợi nhuận\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6.1\n\n\nTrước thuế\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6.2\n\n\nSau thuế\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n+ Cột 1: Ghi doanh thu, thuế, giá trị đầu tư, chi phí, lợi nhuận chia theo từng loại tương ứng ở cột B.\n+ Cột 2: Ghi những nội dung cần làm rõ thêm cho các cột B, 1.\nTrên đây là tư vấn về cách ghi Bảng báo cáo các chỉ tiêu tài chính của dịch vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Người bị tố giác có quyền gì?
Gần đây tôi bị một kẻ nào đó tố giác về hành vi trộm cắp tài sản. Điều này khiến tôi vô cùng hoang mang. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Người bị tố giác có quyền gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền: - Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; - Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Trình bày lời khai, trình bày ý kiến; - Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; - Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; - Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; - Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó, nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác thì bạn cũng cần phải có mặt theo quy định. Trên đây là nội dung trả lời về quyền của người bị tố giác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị tố giác có quyền gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:\n- Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;\n- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\n- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;\n- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\n- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\n- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;\n- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;\n- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nBên cạnh đó, nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác thì bạn cũng cần phải có mặt theo quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của người bị tố giác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện của người tham gia giám định pháp y tâm thần
Đang công tác trong lĩnh vực tư pháp, liên quan đến việc giám định pháp y tâm thần. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi cụ thể: Điều kiện của người tham gia giám định pháp y tâm thần được quy định như thế nào?
Điều kiện của người tham gia giám định pháp y tâm thần quy định tại Phụ lục của Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: - Người giám định pháp y tâm thần là bác sỹ chuyên ngành tâm thần, đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là giám định viên pháp y tâm thần hoặc là người giám định pháp y tâm thần theo vụ việc (gọi chung là giám định viên). Mỗi trường hợp giám định pháp y tâm thần thông thường có 03 giám định viên tham gia. Trường hợp phức tạp, có khó khăn trong việc xác định bệnh cũng như đánh giá năng lực hành vi thì có thể có 05 giám định viên tham gia. Trường hợp giám định lại lần thứ hai, có tính chất phức tạp, có sự tham gia của nhiều chuyên khoa khác nhau thì có thể mời thêm chuyên gia về giám định pháp y tâm thần, nhưng tổng số không quá 09 người/01 ca giám định. - Điều dưỡng quản lý, theo dõi và chăm sóc đối tượng giám định. Mỗi trường hợp giám định cần 02 điều dưỡng giúp việc. - Người được người trưng cầu giám định cử tới để phối hợp quản lý đối tượng giám định (trường hợp đối tượng đang bị giam giữ). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện của người tham gia giám định pháp y tâm thần", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện của người tham gia giám định pháp y tâm thần quy định tại Phụ lục của Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Người giám định pháp y tâm thần là bác sỹ chuyên ngành tâm thần, đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là giám định viên pháp y tâm thần hoặc là người giám định pháp y tâm thần theo vụ việc (gọi chung là giám định viên). Mỗi trường hợp giám định pháp y tâm thần thông thường có 03 giám định viên tham gia. Trường hợp phức tạp, có khó khăn trong việc xác định bệnh cũng như đánh giá năng lực hành vi thì có thể có 05 giám định viên tham gia. Trường hợp giám định lại lần thứ hai, có tính chất phức tạp, có sự tham gia của nhiều chuyên khoa khác nhau thì có thể mời thêm chuyên gia về giám định pháp y tâm thần, nhưng tổng số không quá 09 người/01 ca giám định.\n- Điều dưỡng quản lý, theo dõi và chăm sóc đối tượng giám định. Mỗi trường hợp giám định cần 02 điều dưỡng giúp việc.\n- Người được người trưng cầu giám định cử tới để phối hợp quản lý đối tượng giám định (trường hợp đối tượng đang bị giam giữ).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nội dung chi của nhà trường mầm non tư thục được quy định như thế nào?
Nội dung chi của nhà trường mầm non tư thục được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên trập, tôi là Nam Anh. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý tài sản tại các trường mầm non tư thục. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nội dung chi của nhà trường mầm non tư thục được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nội dung chi của nhà trường mần non tư thục được quy định tại Điều 21 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: - Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng; các khoản bảo hiểm; hoạt động đoàn thể; các khoản chi phí cho hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường; - Chi tiền ăn và phục vụ trẻ bán trú (nếu có); - Chi quản lý hành chính; - Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; tài liệu giảng dạy và học tập; chi trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có); - Chi khấu hao tài sản cố định; - Chi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan Nhà nước; - Chi phúc lợi tập thể, khen thưởng; - Các khoản chi hợp pháp khác. Trên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung chi của nhà trường mần non tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung chi của nhà trường mầm non tư thục được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung chi của nhà trường mần non tư thục được quy định tại Điều 21 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng; các khoản bảo hiểm; hoạt động đoàn thể; các khoản chi phí cho hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường;\n- Chi tiền ăn và phục vụ trẻ bán trú (nếu có);\n- Chi quản lý hành chính;\n- Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; tài liệu giảng dạy và học tập; chi trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có);\n- Chi khấu hao tài sản cố định;\n- Chi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan Nhà nước;\n- Chi phúc lợi tập thể, khen thưởng;\n- Các khoản chi hợp pháp khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung chi của nhà trường mần non tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những gì?
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Phúc Vinh (vinh****@gmail.com)
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.  Trên đây là quy định về  Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm:\nMạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. \nTrên đây là quy định về  Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng được quy định như thế nào?
Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng được quy định như thế nào?Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.Theo đó, tại Điều 29 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) có quy định về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:Thanh toán không dùng tiền mặt1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.2. Chính phủ áp dụng biện pháp tài chính, công nghệ để giảm việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch.Theo đó, đối với các khoản thu, chi sau thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:- Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;- Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng được quy định như thế nào?Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.Theo đó, tại Điều 29 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) có quy định về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình phòng chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:Thanh toán không dùng tiền mặt1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.2. Chính phủ áp dụng biện pháp tài chính, công nghệ để giảm việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch.Theo đó, đối với các khoản thu, chi sau thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:- Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;- Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nuôi cá trong ao để bán thì đăng ký mã ngành nào?
Tôi đang làm thủ tục đăng ký mã ngành đối với việc nuôi cá trong ao để bán cho các thương lái, hoặc bỏ mối cho cưa hàng hải sản. Xin được hỏi mã ngành mình đăng ký là mã nào?
Căn cứ  Phụ lục II nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg) quy định như sau: 0322: Nuôi trồng thủy sản nội địa Nhóm này gồm nuôi trồng các loại thủy sản ở khu nước ngọt như ao, hồ, đập, sông, suối, ruộng... trong đất liền); nuôi trồng các loại thủy sản khác ở môi trường nước lợ (đầm, phá, cửa sông) là nơi môi trường nước dao động giữa nước mặn và nước ngọt do những biến đổi của thủy triều. Nhóm này gồm: 03221: Nuôi cá 03222: Nuôi tôm 03223: Nuôi thủy sản khác: gồm nuôi các loại thủy sản giáp xác (cua...); nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (ốc...) và các loại thủy sản khác. Do đó, hiện tại bạn muốn thực hiện nuôi cá trong ao thì đăng ký mã ngành cấp 4: 0322 là Nuôi trồng thủy sản nội địa, ghi chi tiết: 03221: Nuôi cá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nuôi cá trong ao để bán thì đăng ký mã ngành nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ  Phụ lục II nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg) quy định như sau:\n0322: Nuôi trồng thủy sản nội địa\nNhóm này gồm nuôi trồng các loại thủy sản ở khu nước ngọt như ao, hồ, đập, sông, suối, ruộng... trong đất liền); nuôi trồng các loại thủy sản khác ở môi trường nước lợ (đầm, phá, cửa sông) là nơi môi trường nước dao động giữa nước mặn và nước ngọt do những biến đổi của thủy triều.\nNhóm này gồm:\n03221: Nuôi cá\n03222: Nuôi tôm\n03223: Nuôi thủy sản khác: gồm nuôi các loại thủy sản giáp xác (cua...); nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (ốc...) và các loại thủy sản khác.\nDo đó, hiện tại bạn muốn thực hiện nuôi cá trong ao thì đăng ký mã ngành cấp 4: 0322 là Nuôi trồng thủy sản nội địa, ghi chi tiết: 03221: Nuôi cá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ quán cắt tóc gội đầu điều hành đường dây bán dâm?
Xin chào ban biên tập, gần đây tôi có đọc báo thấy một người phụ nữ mở quán cắt tóc gội đầu để điều hành đường dây bán dâm thì không biết người phụ nữ này có bị xử lý hình sự không? Gái bán dâm sẽ bị xử phạt hành chính ra sao? Xin được giải đáp.- Câu hỏi của Như Huỳnh (Hà Nam).
Mở quán cắt tóc gội đầu để điều hành đường dây bán dâm, chủ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội môi giới mại dâm như sau:Tội môi giới mại dâmôi giới mại dâmm1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, đối với người phụ nữ mở quán cắt tóc gội đầu để điều hành đường dây bán dâm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh môi giới mại dâm, khung hình phạt cao nhất của tội này là từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài ra, tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chứa mại dâm như sau:Tội chứa mại dâm1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người phụ nữ trên có thể bị truy cứu tội danh chứa mại dâm, khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ quán cắt tóc gội đầu điều hành đường dây bán dâm? (Hình từ Internet)Gái bán dâm bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi bán dâm như sau:Hành vi bán dâm1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo đó, người bán dâm có thể bị phạt tiền lên tới 2.000.000 đồng và bị buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên, ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bán dâm.Mua dâm người 17 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?Tại Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:Tội mua dâm người dưới 18 tuổi1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Mua dâm 02 lần trở lên;b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, mua dâm người 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khung hình phạt tù cao nhất là từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ quán cắt tóc gội đầu điều hành đường dây bán dâm?", "role": "user" }, { "content": "Mở quán cắt tóc gội đầu để điều hành đường dây bán dâm, chủ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội môi giới mại dâm như sau:Tội môi giới mại dâmôi giới mại dâmm1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, đối với người phụ nữ mở quán cắt tóc gội đầu để điều hành đường dây bán dâm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh môi giới mại dâm, khung hình phạt cao nhất của tội này là từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài ra, tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chứa mại dâm như sau:Tội chứa mại dâm1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người phụ nữ trên có thể bị truy cứu tội danh chứa mại dâm, khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ quán cắt tóc gội đầu điều hành đường dây bán dâm? (Hình từ Internet)Gái bán dâm bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi bán dâm như sau:Hành vi bán dâm1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo đó, người bán dâm có thể bị phạt tiền lên tới 2.000.000 đồng và bị buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên, ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bán dâm.Mua dâm người 17 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?Tại Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:Tội mua dâm người dưới 18 tuổi1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Mua dâm 02 lần trở lên;b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, mua dâm người 17 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khung hình phạt tù cao nhất là từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
Nhờ hỗ trợ quy định về nộp sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Cảm ơn.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về nộp sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng như sau: 1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm: a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này; b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường. 2. Các hình thức đăng ký dự tuyển a) Đăng ký trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trực tiếp tại trường đăng ký dự tuyển; b) Đăng ký trực tuyến (online) trên trang thông tin điện tử về tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có địa chỉ tại: http://tuyensinh.gdnn.gov.vn hoặc trên trang thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trên các trang thông tin điện tử của các trường; c) Đăng ký trực tuyến (online) qua Ứng dụng “Chọn nghề” được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng). 3. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp: Nộp trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này; b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường: Nộp trực tiếp cho trường đăng ký dự tuyển hoặc gửi qua đường bưu điện theo yêu cầu của trường dự tuyển. 4. Các trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về nộp sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:\na) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường.\n2. Các hình thức đăng ký dự tuyển\na) Đăng ký trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trực tiếp tại trường đăng ký dự tuyển;\nb) Đăng ký trực tuyến (online) trên trang thông tin điện tử về tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có địa chỉ tại: http://tuyensinh.gdnn.gov.vn hoặc trên trang thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương hoặc trên các trang thông tin điện tử của các trường;\nc) Đăng ký trực tuyến (online) qua Ứng dụng “Chọn nghề” được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).\n3. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển\na) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp: Nộp trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường: Nộp trực tiếp cho trường đăng ký dự tuyển hoặc gửi qua đường bưu điện theo yêu cầu của trường dự tuyển.\n4. Các trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định như thế nào?
Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thành Tài. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BYT về quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Số lượng thư ký hành chính do Chủ tịch Hội đồng đạo đức đề xuất người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức quyết định đủ để hỗ trợ Hội đồng đạo đức trong việc xem xét và lưu giữ hồ sơ theo nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức. Đối với Hội đồng đạo đức cấp quốc gia tối đa không quá 03 người, đối với Hội đồng đạo đức cấp cơ sở tối đa không quá 02 người. - Thư ký hành chính là người trung thực, khách quan, có trình độ đại học, có nghiệp vụ về hành chính, văn thư, lưu trữ và được đào tạo đầy đủ để hiểu được trách nhiệm của họ liên quan đến lưu giữ, thu hồi và bảo mật hồ sơ của Hội đồng đạo đức. Trên đây là nội dung trả lời về quy định thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2017/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BYT về quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Số lượng thư ký hành chính do Chủ tịch Hội đồng đạo đức đề xuất người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức quyết định đủ để hỗ trợ Hội đồng đạo đức trong việc xem xét và lưu giữ hồ sơ theo nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức. Đối với Hội đồng đạo đức cấp quốc gia tối đa không quá 03 người, đối với Hội đồng đạo đức cấp cơ sở tối đa không quá 02 người.\n- Thư ký hành chính là người trung thực, khách quan, có trình độ đại học, có nghiệp vụ về hành chính, văn thư, lưu trữ và được đào tạo đầy đủ để hiểu được trách nhiệm của họ liên quan đến lưu giữ, thu hồi và bảo mật hồ sơ của Hội đồng đạo đức.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định thư ký hành chính của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2017/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất dao kéo có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Tôi muốn hỏi đối với ngành sản xuất dao kéo có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện không? Tôi muốn tìm hiểu để kinh doanh ạ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phục lục IV Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành nghề. Như vậy, đối chiếu danh mục ban hành nêu trên thì sản xuất dao kéo không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.Mời bạn tham khảo bài viết sau: Toàn bộ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (MỚI NHẤT) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất dao kéo có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nDanh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phục lục IV Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành nghề.\nNhư vậy, đối chiếu danh mục ban hành nêu trên thì sản xuất dao kéo không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.Mời bạn tham khảo bài viết sau: Toàn bộ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (MỚI NHẤT)\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhãn sinh thái Việt Nam là gì? Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam gồm có những gì?
Nhãn sinh thái Việt Nam là gì? Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam gồm có những gì? Câu hỏi của anh Cao Huy đến từ tỉnh Trà Vinh
Nhãn sinh thái Việt Nam là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nhãn sinh thái Việt Nam như sau:Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường...2. Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan....Như vậy, theo quy định trên nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.Nhãn sinh thái Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam gồm có những gì?Căn cứ tại Điều 146 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam như sau:Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam1. Văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Nghị định này.2. Báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Nghị định này.3. Kết quả thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận. Việc thử nghiệm sản phẩm phải được tiến hành bởi các tổ chức thử nghiệm đáp ứng quy định tại Điều 149 Nghị định này.4. Bản vẽ hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các thông số kỹ thuật của sản phẩm.5. Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá 06 tháng, tổ chức, cá nhân phải lập bộ hồ sơ mới đề nghị chứng nhận.Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm:- Văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường theo mẫu;Xem toàn bộ nội dung mẫu văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam tại đây: Tại đây- Báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu;Xem toàn bộ nội dung mẫu báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam tại đây: Tại đây- Kết quả thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận.- Bản vẽ hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các thông số kỹ thuật của sản phẩm.Thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 147 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được thực hiện theo các bước như sau:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 146 Nghị định 08/2022/NĐ-CP đến Bộ Tài nguyên và Môi trườngBước 2: Xem xét, đánh giá hồ sơTrong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;Trường hợp, hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để hoàn thiện hồ sơ.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá theo trình tự chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.Bước 3: Chứng nhận Nhãn sinh thái Việt NamTrình tự chứng nhận bao gồm các hoạt động sau: thành lập hội đồng đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần thiết, tiến hành trưng cầu giám định để đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.Sau khi có kết quả họp hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ.Trường hợp kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhãn sinh thái Việt Nam là gì? Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam gồm có những gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhãn sinh thái Việt Nam là gì?Căn cứ tại khoản 2 Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nhãn sinh thái Việt Nam như sau:Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường...2. Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan....Như vậy, theo quy định trên nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.Nhãn sinh thái Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam gồm có những gì?Căn cứ tại Điều 146 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam như sau:Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam1. Văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Nghị định này.2. Báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Nghị định này.3. Kết quả thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận. Việc thử nghiệm sản phẩm phải được tiến hành bởi các tổ chức thử nghiệm đáp ứng quy định tại Điều 149 Nghị định này.4. Bản vẽ hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các thông số kỹ thuật của sản phẩm.5. Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá 06 tháng, tổ chức, cá nhân phải lập bộ hồ sơ mới đề nghị chứng nhận.Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm:- Văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường theo mẫu;Xem toàn bộ nội dung mẫu văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam tại đây: Tại đây- Báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu;Xem toàn bộ nội dung mẫu báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam tại đây: Tại đây- Kết quả thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận.- Bản vẽ hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các thông số kỹ thuật của sản phẩm.Thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 147 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được thực hiện theo các bước như sau:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 146 Nghị định 08/2022/NĐ-CP đến Bộ Tài nguyên và Môi trườngBước 2: Xem xét, đánh giá hồ sơTrong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;Trường hợp, hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để hoàn thiện hồ sơ.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá theo trình tự chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.Bước 3: Chứng nhận Nhãn sinh thái Việt NamTrình tự chứng nhận bao gồm các hoạt động sau: thành lập hội đồng đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần thiết, tiến hành trưng cầu giám định để đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.Sau khi có kết quả họp hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ.Trường hợp kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dân quân thường trực có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
Năm nay tôi 23 tuổi. Tôi đang tham gia làm nhiệm vụ tại địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng. Tôi vẫn đang trong độ tuổi nhập ngũ. Xin hỏi trường hợp của tôi có được miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Xin cảm ơn.
Theo thông tin bạn cung cấp là bạn đang tham gia làm nhiệm vụ tại địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng cho nên có thể xác định bạn là dân quân thường trực theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 "Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng". Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật này bổ sung Điểm h “Dân quân thường trực” vào Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về những công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Cho nên trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dân quân thường trực có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp là bạn đang tham gia làm nhiệm vụ tại địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng cho nên có thể xác định bạn là dân quân thường trực theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 \"Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng\".\nĐiểm c Khoản 1 Điều 49 Luật này bổ sung Điểm h “Dân quân thường trực” vào Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về những công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nCho nên trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không?
Xin cho tôi hỏi: Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật....4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:a) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp......Theo như quy định thì các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:- Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.Do đó trong trường hợp công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ thuộc các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.Chính vì vậy công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ không được áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không? (Hình từ Internet)Công chức vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức như sau:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;....Theo đó, đối với công chức vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nếu như hành vi vi phạm này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Các trường hợp nào công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.Như vậy, các trường hợp sau đây công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật:- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.- Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ.- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không?", "role": "user" }, { "content": "Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật....4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:a) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp......Theo như quy định thì các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:- Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.Do đó trong trường hợp công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ thuộc các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.Chính vì vậy công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ không được áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.Công chức vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ thì có áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật hay không? (Hình từ Internet)Công chức vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức như sau:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;....Theo đó, đối với công chức vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ thì sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nếu như hành vi vi phạm này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Các trường hợp nào công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.Như vậy, các trường hợp sau đây công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật:- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.- Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ.- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin
Phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Anh - Bình Phước
Phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2018/TT-BYT quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  a) Hội đồng làm việc thông qua cuộc họp. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên chính thức tham dự. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt phải có lý do và ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham dự trên cơ sở được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng. Người được ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 5 Điều 2 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này và được tham gia biểu quyết như thành viên chính thức; b) Các nội dung thảo luận, bao gồm các ý kiến không thống nhất với kết luận của Hội đồng và đề xuất của Hội đồng phải được ghi đầy đủ trong biên bản họp Hội đồng. Biên bản họp Hội đồng cấp Bộ phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực Hội đồng cấp Bộ, một bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực Hội đồng cấp tỉnh, một bản báo cáo Giám đốc Sở Y tế. Trên đây là tư vấn về phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2018/TT-BYT quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \na) Hội đồng làm việc thông qua cuộc họp. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên chính thức tham dự. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt phải có lý do và ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham dự trên cơ sở được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng. Người được ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 5 Điều 2 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này và được tham gia biểu quyết như thành viên chính thức;\nb) Các nội dung thảo luận, bao gồm các ý kiến không thống nhất với kết luận của Hội đồng và đề xuất của Hội đồng phải được ghi đầy đủ trong biên bản họp Hội đồng. Biên bản họp Hội đồng cấp Bộ phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực Hội đồng cấp Bộ, một bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh phải lập thành 02 (hai) bản trong đó một bản lưu tại đơn vị thường trực Hội đồng cấp tỉnh, một bản báo cáo Giám đốc Sở Y tế.\nTrên đây là tư vấn về phương pháp hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Được gia hạn mấy lần khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hạn?
Liên quan đến quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Cho hỏi: Được gia hạn tối đa bao nhiêu lần khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hạn?
Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng). Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 296/2016/TT-BTC, có quy định: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này; b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất. Và tại Điểm a Khoản 1 có quy định: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn; => Như vậy, cụ thể tại thông tư quy định về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thì không có quy định nào giới hạn việc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi hết hạn. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được gia hạn mấy lần khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hạn?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định:\nGiấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng).\nTại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 296/2016/TT-BTC, có quy định:\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.\nVà tại Điểm a Khoản 1 có quy định: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn;\n=> Như vậy, cụ thể tại thông tư quy định về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thì không có quy định nào giới hạn việc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi hết hạn.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Điều tra tái sinh rừng
Theo tôi tìm thấy diện tích rừng nước ta đang suy giảm do tình trạng khai thác rừng quá mức. Theo tôi được biết vừa qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành văn bản về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biễn rừng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì việc điều tra tái sinh rừng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 14 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định điều tra tái sinh rừng như sau: 1. Nội dung điều tra tái sinh rừng: - Tên các loài cây tái sinh; - Chiều cao cây tái sinh; - Nguồn gốc cây tái sinh; - Mật độ cây tái sinh; - Tổ thành cây tái sinh; - Mức độ phân bố cây tái sinh; - Chất lượng cây tái sinh; - Quan hệ cây tái sinh với tầng cây gỗ; - Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng. 2. Phương pháp điều tra tái sinh rừng: - Sử dụng ô tiêu chuẩn đo đếm cây tái sinh, được bố trí trong các ô tiêu chuẩn điều tra cây gỗ, ô định vị hoặc trên diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng; - Thu thập thông tin, đo đếm các chỉ tiêu theo nội dung quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g khoản 1 Điều này; - Sử dụng thống kê toán học và các phần mềm để tính toán các chỉ tiêu chiều cao bình quân cây tái sinh, mật độ bình quân cây tái sinh, nhóm chất lượng cây tái sinh và các chỉ tiêu theo quy định tại các điểm đ, h và điểm i khoản 1 Điều này. 3. Thành quả điều tra tái sinh rừng: - Hệ thống số liệu và biểu tổng hợp kết quả điều tra tái sinh rừng theo Biểu số 17 và Biểu số 18 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; - Tổng hợp cây tái sinh triển vọng theo Biểu số 19 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; - Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tái sinh rừng. Trên đây là quy định về điều tra tái sinh rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều tra tái sinh rừng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 14 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định điều tra tái sinh rừng như sau:\n1. Nội dung điều tra tái sinh rừng:\n- Tên các loài cây tái sinh;\n- Chiều cao cây tái sinh;\n- Nguồn gốc cây tái sinh;\n- Mật độ cây tái sinh;\n- Tổ thành cây tái sinh;\n- Mức độ phân bố cây tái sinh;\n- Chất lượng cây tái sinh;\n- Quan hệ cây tái sinh với tầng cây gỗ;\n- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.\n2. Phương pháp điều tra tái sinh rừng:\n- Sử dụng ô tiêu chuẩn đo đếm cây tái sinh, được bố trí trong các ô tiêu chuẩn điều tra cây gỗ, ô định vị hoặc trên diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng;\n- Thu thập thông tin, đo đếm các chỉ tiêu theo nội dung quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g khoản 1 Điều này;\n- Sử dụng thống kê toán học và các phần mềm để tính toán các chỉ tiêu chiều cao bình quân cây tái sinh, mật độ bình quân cây tái sinh, nhóm chất lượng cây tái sinh và các chỉ tiêu theo quy định tại các điểm đ, h và điểm i khoản 1 Điều này.\n3. Thành quả điều tra tái sinh rừng:\n- Hệ thống số liệu và biểu tổng hợp kết quả điều tra tái sinh rừng theo Biểu số 17 và Biểu số 18 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\n- Tổng hợp cây tái sinh triển vọng theo Biểu số 19 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tái sinh rừng.\nTrên đây là quy định về điều tra tái sinh rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định như thế nào?
Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Hiếu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cho tôi hỏi, điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trung Hiếu (trunghieu*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định cụ thể như sau: 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. 2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư này nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 4. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập. 5. Riêng đối với Phòng khám đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được quy định cụ thể như sau:\n1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư này nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.\n5. Riêng đối với Phòng khám đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024?
Cho hỏi: Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024? Câu hỏi của anh Chánh (Quảng Ninh)
Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024?Đầu tiên, theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có định nghĩa về giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.Đồng thời, tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cũng quy định giấy phép xây dựng gồm những loại sau đây:- Giấy phép xây dựng mới.- Giấy phép sửa chữa, cải tạo.- Giấy phép di dời công trình.- Giấy phép xây dựng có thời hạn.Tải về tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024 dưới đây:Mẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình không theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình ngầm: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp theo giai đoạn công trình không theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp theo giai đoạn công trình theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp cho dự án: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ: Tải vềMẫu Giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình: Tải vềMẫu Giấy phép di dời công trình: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn cho công trình, nhà ở riêng lẻ: Tải vềXin giấy phép xây dựng cần giấy tờ gì?Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc xin giấy phép xây dựng cần giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. (Tải về)- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình.+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm những gì?Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định về nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng cụ thể như sau:Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng1. Tên công trình thuộc dự án.2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.4. Loại, cấp công trình xây dựng.5. Cốt xây dựng công trình.6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.7. Mật độ xây dựng (nếu có).8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Như vậy, theo quy định trên thì nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024?Đầu tiên, theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có định nghĩa về giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.Đồng thời, tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cũng quy định giấy phép xây dựng gồm những loại sau đây:- Giấy phép xây dựng mới.- Giấy phép sửa chữa, cải tạo.- Giấy phép di dời công trình.- Giấy phép xây dựng có thời hạn.Tải về tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024 dưới đây:Mẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình không theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình ngầm: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp theo giai đoạn công trình không theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp theo giai đoạn công trình theo tuyến: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp cho dự án: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ: Tải vềMẫu Giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình: Tải vềMẫu Giấy phép di dời công trình: Tải vềMẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn cho công trình, nhà ở riêng lẻ: Tải vềXin giấy phép xây dựng cần giấy tờ gì?Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc xin giấy phép xây dựng cần giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. (Tải về)- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình.+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.Tổng hợp một số mẫu giấy phép xây dựng cập nhật mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm những gì?Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định về nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng cụ thể như sau:Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng1. Tên công trình thuộc dự án.2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.4. Loại, cấp công trình xây dựng.5. Cốt xây dựng công trình.6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.7. Mật độ xây dựng (nếu có).8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Như vậy, theo quy định trên thì nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
Khi tham gia giao luôn phải tuân thủ luật và an toàn giao thông, ngoài ra còn phải chủ ý đến tín hiệu của phương tiện được ưu tiên. Đó là một việc vô cùng quan trọng khi tham gia giao thông. Tôi hiện đang tìm hiểu về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Loan - Bình Dương
Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 109/2009/NĐ-CP về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, theo đó:  Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường: Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng 0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu hình Công an hiệu, mũi tên và Công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm. Trên đây là tư vấn về Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 109/2009/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường", "role": "user" }, { "content": "Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 109/2009/NĐ-CP về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, theo đó: \nCờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường: Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng 0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu hình Công an hiệu, mũi tên và Công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.\nTrên đây là tư vấn về Cờ hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 109/2009/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không?
Tuần trước, tôi đưa con gái đi khám tại bệnh viện nhi trên địa bàn Thành phố. Trong khi chờ đợi ở hành lang bệnh viện, tôi vẫn thấy nhiều người đứng hút thuốc mặc dù có biển cấm hút thuốc. Tôi thắc mắc là việc hút thuốc lá tại bệnh viện có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Hút thuốc lá tại cơ sở y tế có được không?Tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn, theo đó:1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:a) Cơ sở y tế;b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:a) Nơi làm việc;b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi hút thuốc tại bệnh viện nhi là hành vi bị cấm và nếu hút tại đây thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật.Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không? (Hình từ Internet)Hút thuốc lá tại cơ sở y tế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá, theo đó:1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.Theo đó, khi có hành vi hút thuốc tại nơi có đặt biển cấm thì người hút có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không?", "role": "user" }, { "content": "Hút thuốc lá tại cơ sở y tế có được không?Tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn, theo đó:1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:a) Cơ sở y tế;b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:a) Nơi làm việc;b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi hút thuốc tại bệnh viện nhi là hành vi bị cấm và nếu hút tại đây thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật.Tại cơ sở y tế có được phép hút thuốc lá không? (Hình từ Internet)Hút thuốc lá tại cơ sở y tế bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá, theo đó:1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.Theo đó, khi có hành vi hút thuốc tại nơi có đặt biển cấm thì người hút có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng có phải được người quyết định đầu tư chấp thuận hay không?
Áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng có phải được người quyết định đầu tư chấp thuận không? Sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận bị phạt như nào? Công ty tôi lập dự án xây dựng áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài thì cần được cơ quan nhà nước chấp thuận sử dụng không? Nếu không được chấp thuận mà vẫn sử dụng thì có bị phạt không? Xin được giải đáp.
Áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng có phải được cơ quan nhà nước chấp thuận không? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi chung là tiêu chuẩn nước ngoài) như sau: 1. Việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài: a) Trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. 3. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở: a) Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan; b) Việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan. 4. Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả. Tại Khoản 3 Điều 6 Luật xây dựng 2014 quy định: Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư. Như vậy, việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận. Sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận bị phạt như nào? Theo Điều 26 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng như sau: 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định. 3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý. 4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng; b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng. Theo quy định trên, sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng có phải được người quyết định đầu tư chấp thuận hay không?", "role": "user" }, { "content": "Áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng có phải được cơ quan nhà nước chấp thuận không?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi chung là tiêu chuẩn nước ngoài) như sau:\n1. Việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài:\na) Trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nb) Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.\n3. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở:\na) Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan;\nb) Việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan.\n4. Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả.\nTại Khoản 3 Điều 6 Luật xây dựng 2014 quy định:\nTiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\nNhư vậy, việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận.\nSử dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận bị phạt như nào?\nTheo Điều 26 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;\nb) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.\nTheo quy định trên, sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sàm sỡ phụ nữ bị phạt bao nhiêu?
Xin chào, tôi có câu hỏi muốn bạn trả lời giúp tôi ạ. Tôi có đứa em say rượu xàm sỡ với 1 cô gái, bên gia đình họ đã báo công an giam giữ em trai tôi, qua thời gian thương lượng nhà tôi đã bồi thường thiệt hại 15tr và 2 bên đã thoả thuận xong. Nhưng nay bên công an họ còn không thả người và đòi gia đình tôi phải nộp 100tr mới chịu thả người nếu không sẽ phạt tù từ 4 năm đến 7 năm. Gia đình tôi giờ rất hoang mang không biết thế nào mong các bạn tư vấn giúp!
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; ... Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm nhục người khác: 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Để biết được hành vi của em bạn bị xử lý hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần xem xét hành vi sàm sở cô gái ở mức độ như thế nào? Vấn đề định tội sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa trên kết quả điều tra. TH này công an yêu cầu nộp tiền để thả người là không có căn cứ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sàm sỡ phụ nữ bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\n...\nĐiều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm nhục người khác:\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\nĐể biết được hành vi của em bạn bị xử lý hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần xem xét hành vi sàm sở cô gái ở mức độ như thế nào? Vấn đề định tội sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa trên kết quả điều tra.\nTH này công an yêu cầu nộp tiền để thả người là không có căn cứ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác chuẩn bị khi thực hiện thống kê đất đai định kỳ
Chào Ban biên tập, Ban biên tập cho tôi hỏi: công tác chuẩn bị khi thực hiện thống kê đất đai định kỳ được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Công tác chuẩn bị khi thực hiện thống kê đất đai định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các công việc sau: - Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thực hiện thống kê 02 tháng; - Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất của cả nước; kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau: - Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thống kê 01 tháng; - Thu thập kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; - Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất và loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 để thực hiện thống kê đất đai hàng năm (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp); trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm thống kê; c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau: - Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu, dữ liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, bản tổng hợp các trường hợp biến động do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, biến động về sử dụng đất trong kỳ thống kê; - Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác chuẩn bị khi thực hiện thống kê đất đai định kỳ", "role": "user" }, { "content": "Công tác chuẩn bị khi thực hiện thống kê đất đai định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\na) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các công việc sau:\n- Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thực hiện thống kê 02 tháng;\n- Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất của cả nước; kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:\n- Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thống kê 01 tháng;\n- Thu thập kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;\n- Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất và loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 để thực hiện thống kê đất đai hàng năm (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp); trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm thống kê;\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:\n- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu, dữ liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, bản tổng hợp các trường hợp biến động do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, biến động về sử dụng đất trong kỳ thống kê;\n- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam
Thông qua email xualo***@gmail.com, Ban biên tập có nhận được thắc mắc với nội dung như sau: Quy trình bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam được quy định như thế nào? Hy vọng có thể nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 23 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì việc bổ nhiệm lại được thực hiện như sau: 1. Bước 1: Chậm nhất 90 ngày trước khi viên chức quản lý đến thời điểm bổ nhiệm lại chức vụ hiện giữ, bộ phận tổ chức cán bộ (Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Hành chính Trị sự hoặc Văn phòng) thông báo bằng văn bản để viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại viết Bản tự nhận xét đánh giá trong thời gian giữ chức vụ. 2. Bước 2: Tổ chức hội nghị nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại. - Chủ trì hội nghị và thành phần dự họp: Thực hiện tương tự quy định hội nghị lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 14 Quy định này. - Nội dung hội nghị: + Người chủ trì hội nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. + Viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại đọc bản tự nhận xét đánh giá trong thời gian giữ chức vụ quản lý. + Các thành viên dự hội nghị tham gia ý kiến nhận xét đánh giá đối với viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại về ưu điểm và hạn chế, tồn tại trong thời gian giữ chức vụ (Các ý kiến tham gia được ghi vào biên bản hội nghị). + Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại theo phương thức bỏ phiếu kín. Việc kiểm phiếu do bộ phận Tổ chức cán bộ đơn vị thực hiện có sự chứng kiến của đại diện Vụ Tổ chức cán bộ. Kết quả phiếu tín nhiệm không công bố tại hội nghị, là tài liệu tham khảo để Thủ trưởng đơn vị và Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, trình Tổng Giám đốc phê duyệt. 3. Bước 3: Trên cơ sở kết quả nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị họp, thảo luận có Nghị quyết liên tịch thống nhất việc đề nghị bổ nhiệm lại nếu cán bộ còn đủ điều kiện tiêu chuẩn bổ nhiệm lại. Thủ trưởng đơn vị có Tờ trình kèm theo hồ sơ bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này (nhưng không có thành phần hồ sơ quy định tại điểm d), trình Tổng Giám đốc (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét. 4. Bước 4: Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ, tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá và kết quả phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại, trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở công văn phê duyệt của Tổng Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định bổ nhiệm lại đối với viên chức quản lý và gửi 01 bản quyết định về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, theo dõi. Trên đây là nội dung quy định về việc bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì việc bổ nhiệm lại được thực hiện như sau:\n1. Bước 1: Chậm nhất 90 ngày trước khi viên chức quản lý đến thời điểm bổ nhiệm lại chức vụ hiện giữ, bộ phận tổ chức cán bộ (Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Hành chính Trị sự hoặc Văn phòng) thông báo bằng văn bản để viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại viết Bản tự nhận xét đánh giá trong thời gian giữ chức vụ.\n2. Bước 2: Tổ chức hội nghị nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại.\n- Chủ trì hội nghị và thành phần dự họp: Thực hiện tương tự quy định hội nghị lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 14 Quy định này.\n- Nội dung hội nghị:\n+ Người chủ trì hội nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n+ Viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại đọc bản tự nhận xét đánh giá trong thời gian giữ chức vụ quản lý.\n+ Các thành viên dự hội nghị tham gia ý kiến nhận xét đánh giá đối với viên chức quản lý đến thời hạn bổ nhiệm lại về ưu điểm và hạn chế, tồn tại trong thời gian giữ chức vụ (Các ý kiến tham gia được ghi vào biên bản hội nghị).\n+ Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại theo phương thức bỏ phiếu kín. Việc kiểm phiếu do bộ phận Tổ chức cán bộ đơn vị thực hiện có sự chứng kiến của đại diện Vụ Tổ chức cán bộ. Kết quả phiếu tín nhiệm không công bố tại hội nghị, là tài liệu tham khảo để Thủ trưởng đơn vị và Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, trình Tổng Giám đốc phê duyệt.\n3. Bước 3: Trên cơ sở kết quả nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị họp, thảo luận có Nghị quyết liên tịch thống nhất việc đề nghị bổ nhiệm lại nếu cán bộ còn đủ điều kiện tiêu chuẩn bổ nhiệm lại. Thủ trưởng đơn vị có Tờ trình kèm theo hồ sơ bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này (nhưng không có thành phần hồ sơ quy định tại điểm d), trình Tổng Giám đốc (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét.\n4. Bước 4: Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ, tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá và kết quả phiếu tín nhiệm bổ nhiệm lại, trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở công văn phê duyệt của Tổng Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định bổ nhiệm lại đối với viên chức quản lý và gửi 01 bản quyết định về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, theo dõi.\nTrên đây là nội dung quy định về việc bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trọng tài viên lao động có được làm kiểm sát viên hay không?
Cho hỏi: Trọng tài viên lao động có được làm kiểm sát viên hay không? Câu hỏi của anh Thảo (Hội An)
Trọng tài viên lao động có được làm kiểm sát viên hay không?Căn cứ theo Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động cụ thể như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.Theo đó, khi đã trở thành trọng tài viên lao động thì sẽ không được làm kiểm sát viên.Ngoài ra, không chỉ không được đảm nhiệm chức vụ kiểm sát viên, trọng tài viên lao động còn không được trở thành thẩm phán, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.Trọng tài viên có được làm kiểm sát viên hay không? (Hình từ Internet)Hội đồng trọng tài lao động khi được thành lập phải có trách nhiệm như thế nào?Theo Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động như sau:Thành lập Hội đồng trọng tài lao động1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ 05 năm, bao gồm các trọng tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 99 Nghị định này, trong đó:a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;b) Thư ký Hội đồng là công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, là thường trực của Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;c) Thành viên khác của Hội đồng là các trọng tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;d) Hội đồng trọng tài lao động được sử dụng con dấu riêng.2. Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:a) Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao động;b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương này;c) Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động....Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng trọng tài lao động khi được thành lập phải có trách nhiệm như sau:- Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, Điều 193 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 197 Bộ luật Lao động 2019.- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.- Giải quyết tranh chấp lao động khác.- Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.- Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.Trọng tài viên lao động được hưởng những chế độ gì?Căn cứ theo Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc trọng tài viên lao động được hưởng những chế độ sau đây:- Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.- Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.- Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.- Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.- Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng 2022 về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động.- Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trọng tài viên lao động có được làm kiểm sát viên hay không?", "role": "user" }, { "content": "Trọng tài viên lao động có được làm kiểm sát viên hay không?Căn cứ theo Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động cụ thể như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.Theo đó, khi đã trở thành trọng tài viên lao động thì sẽ không được làm kiểm sát viên.Ngoài ra, không chỉ không được đảm nhiệm chức vụ kiểm sát viên, trọng tài viên lao động còn không được trở thành thẩm phán, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.Trọng tài viên có được làm kiểm sát viên hay không? (Hình từ Internet)Hội đồng trọng tài lao động khi được thành lập phải có trách nhiệm như thế nào?Theo Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động như sau:Thành lập Hội đồng trọng tài lao động1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ 05 năm, bao gồm các trọng tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 99 Nghị định này, trong đó:a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;b) Thư ký Hội đồng là công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, là thường trực của Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;c) Thành viên khác của Hội đồng là các trọng tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;d) Hội đồng trọng tài lao động được sử dụng con dấu riêng.2. Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:a) Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao động;b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương này;c) Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động....Như vậy, theo quy định trên thì hội đồng trọng tài lao động khi được thành lập phải có trách nhiệm như sau:- Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, Điều 193 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 197 Bộ luật Lao động 2019.- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.- Giải quyết tranh chấp lao động khác.- Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.- Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.Trọng tài viên lao động được hưởng những chế độ gì?Căn cứ theo Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc trọng tài viên lao động được hưởng những chế độ sau đây:- Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.- Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.- Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.- Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.- Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng 2022 về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động.- Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Quang Đăng - Tiền Giang
Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 57 Luật Quy hoạch 2017, theo đó: 1. Công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí. 2. Trừ lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước, các lĩnh vực, hoạt động sau đây phải thực hiện công khai: a) Dự toán, phân bố, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước; b) Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; c) Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công; d) Các quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên; đ) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực; e) Phân bố, sử dụng nguồn lực lao động; g) Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; h) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân; i) Lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức công khai bao gồm: a) Phát hành ấn phẩm; b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; d) Đưa lên trang thông tin điện tử; đ) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 4. Ngoài các hình thức công khai bắt buộc theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn áp dụng một hoặc một số hình thức công khai cho từng lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, nội dung, thời điểm công khai. Trên đây là tư vấn về công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí", "role": "user" }, { "content": "Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 57 Luật Quy hoạch 2017, theo đó:\n1. Công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí.\n2. Trừ lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước, các lĩnh vực, hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:\na) Dự toán, phân bố, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;\nb) Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;\nc) Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;\nd) Các quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;\nđ) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;\ne) Phân bố, sử dụng nguồn lực lao động;\ng) Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;\nh) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân;\ni) Lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.\n3. Hình thức công khai bao gồm:\na) Phát hành ấn phẩm;\nb) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;\nc) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nd) Đưa lên trang thông tin điện tử;\nđ) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;\ne) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n4. Ngoài các hình thức công khai bắt buộc theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn áp dụng một hoặc một số hình thức công khai cho từng lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, nội dung, thời điểm công khai.\nTrên đây là tư vấn về công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện? Cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước đánh giá hoạt động thư viện như thế nào? Trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện?< Nhờ anh/chị tư vấn!
Hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện?Tại Điều 7 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL có hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện như sau:1. Lập kế hoạcha) Xác định thời gian, tiến độ, nội dung và dự toán kinh phí thực hiện; trường hợp cần thiết thành lập nhóm đánh giá;b) Tổ chức hướng dẫn điều tra, thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá (nếu có), xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.2. Thu thập thông tin, số liệua) Thông qua báo cáo đánh giá hằng năm của thư viện;b) Thu thập trực tiếp tại thư viện theo biểu mẫu điều tra;c) Thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu và các phương thức theo tiêu chuẩn quốc gia;d) Các phương thức khác;3. Phân tích kết quảa) Tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu); xây dựng báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá (nếu có);b) Hoàn thiện các báo cáo và số liệu điều tra.4. Hoàn tất đánh giáa) Họp báo cáo kết quả đánh giá;b) Xây dựng hồ sơ và lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra.Thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn cụ thể theo quy định trên.Việc thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước đánh giá hoạt động thư viện như thế nào?Theo Điều 6 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá như sau:1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức sau:a) Thông qua báo cáo kết quả tự đánh giá hoạt động hằng năm của thư viện;b) Trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện;c) Trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu.2. Cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tổ chức việc đánh giá hoạt động thư viện theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này và các quy định sau đây đối với trường hợp trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện:a) Gửi thông báo, kế hoạch và các yêu cầu về việc tổ chức đánh giá hoạt động tới thư viện được đánh giá chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện đánh giá;b) Gửi dự thảo kết quả đánh giá hoạt động thư viện cho thư viện được đánh giá chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi có kết quả phân tích, đánh giá.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, thư viện có ý kiến phản hồi bằng văn bản đối với dự thảo đánh giá; trường hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do;c) Tổng hợp, ra kết quả đánh giá hoạt động chính thức trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của thư viện;d) Gửi kết quả đánh giá hoạt động thư viện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về thư viện được đánh giá và cơ quan trực tiếp quản lý thư viện (nếu có).Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức được quy định trên.Trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện?Tại Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL quy định trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện như sau:1. Trách nhiệm của thư việna) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;c) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư việna) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;b) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;c) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư việna) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;b) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;c) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;d) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện.Trên đây là trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện?Tại Điều 7 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL có hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện như sau:1. Lập kế hoạcha) Xác định thời gian, tiến độ, nội dung và dự toán kinh phí thực hiện; trường hợp cần thiết thành lập nhóm đánh giá;b) Tổ chức hướng dẫn điều tra, thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá (nếu có), xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.2. Thu thập thông tin, số liệua) Thông qua báo cáo đánh giá hằng năm của thư viện;b) Thu thập trực tiếp tại thư viện theo biểu mẫu điều tra;c) Thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu và các phương thức theo tiêu chuẩn quốc gia;d) Các phương thức khác;3. Phân tích kết quảa) Tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu); xây dựng báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá (nếu có);b) Hoàn thiện các báo cáo và số liệu điều tra.4. Hoàn tất đánh giáa) Họp báo cáo kết quả đánh giá;b) Xây dựng hồ sơ và lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra.Thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn cụ thể theo quy định trên.Việc thực hiện đánh giá hoạt động thư viện được hướng dẫn như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước đánh giá hoạt động thư viện như thế nào?Theo Điều 6 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá như sau:1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức sau:a) Thông qua báo cáo kết quả tự đánh giá hoạt động hằng năm của thư viện;b) Trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện;c) Trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu.2. Cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tổ chức việc đánh giá hoạt động thư viện theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này và các quy định sau đây đối với trường hợp trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện:a) Gửi thông báo, kế hoạch và các yêu cầu về việc tổ chức đánh giá hoạt động tới thư viện được đánh giá chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện đánh giá;b) Gửi dự thảo kết quả đánh giá hoạt động thư viện cho thư viện được đánh giá chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi có kết quả phân tích, đánh giá.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, thư viện có ý kiến phản hồi bằng văn bản đối với dự thảo đánh giá; trường hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do;c) Tổng hợp, ra kết quả đánh giá hoạt động chính thức trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của thư viện;d) Gửi kết quả đánh giá hoạt động thư viện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về thư viện được đánh giá và cơ quan trực tiếp quản lý thư viện (nếu có).Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức được quy định trên.Trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện?Tại Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL quy định trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện như sau:1. Trách nhiệm của thư việna) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;c) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư việna) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;b) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;c) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư việna) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;b) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;c) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;d) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện.Trên đây là trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi đối với người lao động nước ngoài
Trường hợp vợ chồng bạn tôi đều là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đều có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam dưới 06 tháng tuổi thì có được hưởng chế độ thai sản hay không? Nếu có là bao lâu?
Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản trong một thời gian nhất định khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Theo đó, Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018) thì thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi đối với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi đối với người lao động nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\nTrường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản trong một thời gian nhất định khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018) thì thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi đối với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của kế toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về việc quản lý tài chính công đoàn
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Tùng, hiện đang là kế toán làm việc tại Tp Hà Nội. Có thắc mắc sau bạn chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập cụ thể: Nhiệm vụ của kế toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về việc quản lý tài chính công đoàn được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ của kế toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về việc quản lý tài chính công đoàn quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có quy định: - Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cơ sở, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán của công đoàn cấp dưới báo cáo Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương xét duyệt - Thực hiện nhiệm vụ thu kinh phí công đoàn theo phân cấp của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; tổ chức chi, thanh quyết toán, theo dõi kinh phí chi phục vụ hoạt động của các đơn vị do cấp mình quản lý chưa thành lập công đoàn cơ sở đã đóng kinh phí công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn. - Thực hiện công tác kế toán, thống kê của đơn vị kế toán công đoàn cấp mình, lập báo cáo quyết toán gửi cấp trên. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính của công đoàn cấp dưới. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của kế toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về việc quản lý tài chính công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của kế toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về việc quản lý tài chính công đoàn quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có quy định:\n- Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cơ sở, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán của công đoàn cấp dưới báo cáo Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương xét duyệt\n- Thực hiện nhiệm vụ thu kinh phí công đoàn theo phân cấp của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; tổ chức chi, thanh quyết toán, theo dõi kinh phí chi phục vụ hoạt động của các đơn vị do cấp mình quản lý chưa thành lập công đoàn cơ sở đã đóng kinh phí công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn.\n- Thực hiện công tác kế toán, thống kê của đơn vị kế toán công đoàn cấp mình, lập báo cáo quyết toán gửi cấp trên.\n- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính của công đoàn cấp dưới.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nội dung công tác phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống KBNN
Xin chào, tôi tên Đặng Nhứt sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận, hiện tôi có tìm hiểu về công tác bảo đảm an ninh và an toàn tiền, tài sản khi có sự phối hợp giữa KBNN và cơ quan Công an, tuy nhiên có vấn đề tôi chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nội dung công tác phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống KBNN được quy định ra sao? (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 187/2014/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn phối hợp thực hiện công tác bảo đảm an ninh và an toàn tiền, tài sản trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, nội dung công tác phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống KBNN được quy định như sau: 1. Bảo đảm an ninh nội bộ hệ thống KBNN, bảo đảm bí mật Nhà nước về thông tin, số liệu, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước của ngành Tài chính theo quy định. 2. Bảo đảm an toàn tiền, tài sản KBNN, bao gồm tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá trị tương đương tiền), vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý khác tại trụ sở KBNN, trong kho và trên đường vận chuyển. 3. Bảo đảm an ninh, an toàn bảo mật đối với lĩnh vực công nghệ thông tin hệ thống KBNN, bao gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng thông tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin. 4. Tổ chức công tác phòng chống đột nhập, phòng chống tiền giả, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão, lũ lụt, thiên tai tại các đơn vị KBNN. 5. Trao đổi, cung cấp thông tin; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với âm mưu hoạt động gây mất an ninh và an toàn tiền, tài sản Nhà nước giao KBNN quản lý. 6. Phòng chống tội phạm và các vấn đề an ninh chính trị có liên quan đến cán bộ, công chức KBNN. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung công tác phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống KBNN", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 187/2014/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn phối hợp thực hiện công tác bảo đảm an ninh và an toàn tiền, tài sản trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, nội dung công tác phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống KBNN được quy định như sau:\n1. Bảo đảm an ninh nội bộ hệ thống KBNN, bảo đảm bí mật Nhà nước về thông tin, số liệu, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước của ngành Tài chính theo quy định.\n2. Bảo đảm an toàn tiền, tài sản KBNN, bao gồm tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá trị tương đương tiền), vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý khác tại trụ sở KBNN, trong kho và trên đường vận chuyển.\n3. Bảo đảm an ninh, an toàn bảo mật đối với lĩnh vực công nghệ thông tin hệ thống KBNN, bao gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng thông tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.\n4. Tổ chức công tác phòng chống đột nhập, phòng chống tiền giả, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão, lũ lụt, thiên tai tại các đơn vị KBNN.\n5. Trao đổi, cung cấp thông tin; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với âm mưu hoạt động gây mất an ninh và an toàn tiền, tài sản Nhà nước giao KBNN quản lý.\n6. Phòng chống tội phạm và các vấn đề an ninh chính trị có liên quan đến cán bộ, công chức KBNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]