title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quy định về quyết định thành lập đơn vị sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì quyết định thành lập đơn vị sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp từ các bạn.
|
Quyết định thành lập đơn vị sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 18/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Các đơn vị gửi Quyết định thành lập đơn vị khi lần đầu tiên đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trừ các đơn vị được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong đó: Đối với Ban quản lý dự án, có thể gửi Quyết định thành lập Ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền, hoặc Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đối với Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi Quyết định thành lập doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân gửi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Doanh nghiệp có vốn nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên).
b) Các đơn vị sau không phải gửi Quyết định thành lập đơn vị:
- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các cơ quan Nhà nước ở trung ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan của các đoàn thể, tổ chức bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh).Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyết định thành lập đơn vị sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định thành lập đơn vị sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 18/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\na) Các đơn vị gửi Quyết định thành lập đơn vị khi lần đầu tiên đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trừ các đơn vị được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrong đó: Đối với Ban quản lý dự án, có thể gửi Quyết định thành lập Ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền, hoặc Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đối với Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi Quyết định thành lập doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân gửi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Doanh nghiệp có vốn nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên).\nb) Các đơn vị sau không phải gửi Quyết định thành lập đơn vị:\n- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n- Các cơ quan Nhà nước ở trung ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\n- Cơ quan của các đoàn thể, tổ chức bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.\n- Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh).Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Văn, là nhân viên kế toán đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
- Tổ chức kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.
- Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.
- Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
- Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.
- Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:\n- Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.\n- Tổ chức kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.\n- Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n- Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.\n- Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.\n- Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.\n- Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở
|
Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở được quy định thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Thanh Vân - Đà Nẵng
|
Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở được quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:
1. Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện bao gồm:
a) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện được tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn huyện;
b) Giải thi đấu thể thao quần chúng cụm các xã, phường, thị trấn do tổ chức ở các địa phương liên kết tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn;
2. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày khai mạc.
Nội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải.
Sau 10 ngày kết thúc giải, tổ chức đứng ra tổ chức giải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả của giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.
3. Giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở do các tổ chức đứng ra tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương thuộc xã, phường, thị trấn và các đơn vị đóng trên địa bàn.
4. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại khoản 3 Điều này phải báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hoá và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai mạc.
Nội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải.
Sau 10 (mười) ngày kết thúc giải, đơn vị tổ chức giải báo cáo kết quả tổ chức giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.
5. Giải thi đấu thể thao quần chúng trong nội bộ các cơ quan, tổ chức không phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao, nhưng khi tổ chức giải phải đảm bảo những nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở được quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n1. Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện bao gồm:\na) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện được tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn huyện;\nb) Giải thi đấu thể thao quần chúng cụm các xã, phường, thị trấn do tổ chức ở các địa phương liên kết tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương, đơn vị đóng trên địa bàn;\n2. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày khai mạc.\nNội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải.\nSau 10 ngày kết thúc giải, tổ chức đứng ra tổ chức giải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả của giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.\n3. Giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở do các tổ chức đứng ra tổ chức cho các vận động viên đến từ các địa phương thuộc xã, phường, thị trấn và các đơn vị đóng trên địa bàn.\n4. Tổ chức đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quy định tại khoản 3 Điều này phải báo cáo bằng văn bản về Phòng Văn hoá và Thông tin nơi tổ chức giải ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai mạc.\nNội dung báo cáo tổ chức giải nêu rõ: mục đích, tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính tổ chức giải.\nSau 10 (mười) ngày kết thúc giải, đơn vị tổ chức giải báo cáo kết quả tổ chức giải về Phòng Văn hóa và Thông tin nơi tổ chức giải.\n5. Giải thi đấu thể thao quần chúng trong nội bộ các cơ quan, tổ chức không phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao, nhưng khi tổ chức giải phải đảm bảo những nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện và giải thi đấu thể thao quần chúng cơ sở. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi đi khám bệnh bằng BHYT cần mang theo những giấy tờ gì?
|
Do nhà xa bệnh viện, nên tôi cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết trước khi đi, tôi có tham gia bảo hiểm y tế nhằm hạn chế phần nào tiền thuốc men, do thường xuyên bệnh, nay chuẩn bị đi nên cho tôi hỏi: Khi đi khám bệnh bằng BHYT cần mang theo những giấy tờ gì? Mong nhận được phản hồi.
|
Tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định:
Khi đến khám chữa bệnh phải xuất trình:
+ Thẻ BHYT có ảnh;
+ Trường hợp chưa có ảnh thì xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh: CMND, Hộ chiếu, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên, giấy phép lái xe, thẻ học sinh sinh viên... hoặc Giấy xác nhận của công an cấp xã.
+Trẻ em đi KCB chỉ xuất trình thẻ BHYT. Chỉ xuất trình giấy chứng sinh/giấy khai sinh khi chưa được cấp thẻ BHYT.
- Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế cần xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.
- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.
- Trường hợp cấp cứu: xuất trình tất cả các giấy tờ như trên có quy định. Trường hợp cấp cứu tại cơ sở KCB không ký hợp đồng thì thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH, đồng thời phải cung cấp: Giấy ra viện, chứng từ liên quan đến chi phí khám chữa bệnh.
- Khám chữa bệnh trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung, chương trình đào tạo, tạm trú: Xuất trình thêm giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi đi khám bệnh bằng BHYT cần mang theo những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định:\nKhi đến khám chữa bệnh phải xuất trình:\n+ Thẻ BHYT có ảnh;\n+ Trường hợp chưa có ảnh thì xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh: CMND, Hộ chiếu, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên, giấy phép lái xe, thẻ học sinh sinh viên... hoặc Giấy xác nhận của công an cấp xã.\n+Trẻ em đi KCB chỉ xuất trình thẻ BHYT. Chỉ xuất trình giấy chứng sinh/giấy khai sinh khi chưa được cấp thẻ BHYT.\n- Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế cần xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.\n- Trường hợp cấp cứu: xuất trình tất cả các giấy tờ như trên có quy định. Trường hợp cấp cứu tại cơ sở KCB không ký hợp đồng thì thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH, đồng thời phải cung cấp: Giấy ra viện, chứng từ liên quan đến chi phí khám chữa bệnh.\n- Khám chữa bệnh trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung, chương trình đào tạo, tạm trú: Xuất trình thêm giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi?
|
Chào Ban biên tập, tôi tên Diệu Bình hiện đang công tác tại trung tâm khuyến nông tỉnh. Tôi hiện đang tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến dịch vụ công ích thủy lợi, tuy nhiên tôi vẫn chưa được rõ lắm nên nhờ đến sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: Ai có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, cảm ơn!
Diệu Bình (dieu_binh123***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được quy định như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.
- Bên cạnh đó, Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
+ Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho anh/chị.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được quy định như sau:\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.\n- Bên cạnh đó, Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\n+ Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\n+ Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho anh/chị.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
|
Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Hiện tại tôi đang làm đại diện trong một vụ kiện về đất đai (Cho cháu gái của tôi). Tôi muốn hỏi khi nào thì chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự và hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
|
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như sau:
1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.
(Điều 90 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). \nTheo đó, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.\nHậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như sau:\n1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.\n2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.\n(Điều 90 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất giao không đúng thẩm quyền là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền?
|
Cho hỏi: Đất giao không đúng thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền? Câu hỏi của chị An (Huế)
|
Đất giao không đúng thẩm quyền là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền cụ thể như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác....Theo đó, đất giao không đúng thẩm quyền là đất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:Trường hợp 1: Đất được giao không đúng thẩm quyềnTheo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó, nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc không phải do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thì đó là đất được giao không đúng thẩm quyền.Trường hợp này bao gồm các trường hợp sau:- Người đứng đầu điểm dân cư không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, đất được người đứng đầu điểm dân cư giao đất là đất giao không đúng thẩm quyền.- Tương tự, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, đất được Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất cũng là đất giao không đúng thẩm quyền.Trường hợp 2: Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viênTheo quy định của pháp luật về đất đai, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn theo quy định.Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên thì tổ chức đó đã vi phạm quy định về sử dụng đất.Đất giao không đúng thẩm quyền là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền? (Hình từ Internet)Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Theo pháp luật về đất đai hiện hành, thì cho đến thời điểm hiện tại có 03 giai đoạn sử dụng đất là trước ngày 15/10/1993, từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 và từ ngày 01/7/2014 trở về sau, cụ thể:Giai đoạn 1: Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền...2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.Theo đó, căn cứ theo quy định trên, hộ gia đình, cá nhân cần biết 02 vấn đề pháp lý sau:[1] Điều kiện được cấp Giấy chứng nhậnĐể được cấp Giấy chứng nhận phải có đủ các điều kiện sau:- Không có tranh chấp.- Phù hợp với quy hoạch.[2] Diện tích được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích được cấp Giấy chứng nhận được xác định như sau:- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 50m2, trên thửa đất có nhà ở và các công trình phục vụ đời sống thì toàn bộ diện tích thửa đất (50m2) được công nhận là đất ở.Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 100m2, trên thửa đất có nhà ở và các công trình phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2. Phần diện tích đất còn lại (100m2 - 60m2 = 40m2) được xác định là đất nông nghiệp.- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.Ví dụ: Một thửa đất có diện tích 100m2, trên thửa đất có nhà xưởng sản xuất thì diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được công nhận là 100m2. Hình thức sử dụng đất được công nhận là giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 150m2, trên thửa đất có nhà ở và nhà xưởng sản xuất thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2. Phần diện tích đất còn lại (150m2 - 60m2 = 90m2) được công nhận là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.Ví dụ: Một thửa đất có diện tích 150m2, trên thửa đất có nhà ở, nhà xưởng sản xuất và đất trống thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2, diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được công nhận là 90m2. Phần diện tích đất còn lại (150m2 - 60m2 - 90m2 = 0m2) được xác định là đất nông nghiệp.Giai đoạn 2: Đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014Tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền...3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất....Như vậy, tương tự như giai đoạn trước ngày 15/10/1993, giai đoạn này hộ gia đình, cá nhân cần biết 02 vấn đề pháp lý như sau:[1] Điều kiện cấp Giấy chứng nhận- Không có tranh chấp.- Phù hợp với quy hoạchMặc dù điều kiện được cấp Giấy chứng nhận của 02 giai đoạn trên theo quy định là giống nhau nhưng điểm khác biệt là diện tích được cấp Giấy chứng nhận và tiền sử dụng đất phải nộp.[2] Diện tích được cấp Giấy chứng nhận- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.Hạn mức công nhận đất ở là diện tích đất ở tối thiểu được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức công nhận đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.- Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.Giai đoạn 3: Từ ngày 01/7/2014 trở về sau- Nếu hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không phải là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không những không được cấp Giấy chứng nhận mà còn bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao (theo khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 và khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).Tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu?Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định mức tiền sử dụng đất phải nộp được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau:Giai đoạn 1: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004Trường hợp 1: Sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:+ Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;+ Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền;Phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:+ Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.+ Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp 2: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Giai đoạn 2: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014Tại Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận như sau:- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất giao không đúng thẩm quyền là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đất giao không đúng thẩm quyền là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền cụ thể như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác....Theo đó, đất giao không đúng thẩm quyền là đất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:Trường hợp 1: Đất được giao không đúng thẩm quyềnTheo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó, nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc không phải do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thì đó là đất được giao không đúng thẩm quyền.Trường hợp này bao gồm các trường hợp sau:- Người đứng đầu điểm dân cư không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, đất được người đứng đầu điểm dân cư giao đất là đất giao không đúng thẩm quyền.- Tương tự, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, đất được Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất cũng là đất giao không đúng thẩm quyền.Trường hợp 2: Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viênTheo quy định của pháp luật về đất đai, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn theo quy định.Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên thì tổ chức đó đã vi phạm quy định về sử dụng đất.Đất giao không đúng thẩm quyền là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền? (Hình từ Internet)Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Theo pháp luật về đất đai hiện hành, thì cho đến thời điểm hiện tại có 03 giai đoạn sử dụng đất là trước ngày 15/10/1993, từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 và từ ngày 01/7/2014 trở về sau, cụ thể:Giai đoạn 1: Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền...2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.Theo đó, căn cứ theo quy định trên, hộ gia đình, cá nhân cần biết 02 vấn đề pháp lý sau:[1] Điều kiện được cấp Giấy chứng nhậnĐể được cấp Giấy chứng nhận phải có đủ các điều kiện sau:- Không có tranh chấp.- Phù hợp với quy hoạch.[2] Diện tích được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích được cấp Giấy chứng nhận được xác định như sau:- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 50m2, trên thửa đất có nhà ở và các công trình phục vụ đời sống thì toàn bộ diện tích thửa đất (50m2) được công nhận là đất ở.Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 100m2, trên thửa đất có nhà ở và các công trình phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2. Phần diện tích đất còn lại (100m2 - 60m2 = 40m2) được xác định là đất nông nghiệp.- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.Ví dụ: Một thửa đất có diện tích 100m2, trên thửa đất có nhà xưởng sản xuất thì diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được công nhận là 100m2. Hình thức sử dụng đất được công nhận là giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.Ví dụ: Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh là 60m2. Một thửa đất có diện tích 150m2, trên thửa đất có nhà ở và nhà xưởng sản xuất thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2. Phần diện tích đất còn lại (150m2 - 60m2 = 90m2) được công nhận là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.Ví dụ: Một thửa đất có diện tích 150m2, trên thửa đất có nhà ở, nhà xưởng sản xuất và đất trống thì diện tích đất ở được công nhận là 60m2, diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được công nhận là 90m2. Phần diện tích đất còn lại (150m2 - 60m2 - 90m2 = 0m2) được xác định là đất nông nghiệp.Giai đoạn 2: Đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014Tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền...3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất....Như vậy, tương tự như giai đoạn trước ngày 15/10/1993, giai đoạn này hộ gia đình, cá nhân cần biết 02 vấn đề pháp lý như sau:[1] Điều kiện cấp Giấy chứng nhận- Không có tranh chấp.- Phù hợp với quy hoạchMặc dù điều kiện được cấp Giấy chứng nhận của 02 giai đoạn trên theo quy định là giống nhau nhưng điểm khác biệt là diện tích được cấp Giấy chứng nhận và tiền sử dụng đất phải nộp.[2] Diện tích được cấp Giấy chứng nhận- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.Hạn mức công nhận đất ở là diện tích đất ở tối thiểu được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức công nhận đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.- Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.Giai đoạn 3: Từ ngày 01/7/2014 trở về sau- Nếu hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không phải là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không những không được cấp Giấy chứng nhận mà còn bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao (theo khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 và khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).Tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu?Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định mức tiền sử dụng đất phải nộp được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau:Giai đoạn 1: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004Trường hợp 1: Sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:+ Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;+ Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền;Phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:+ Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.+ Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp 2: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Giai đoạn 2: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014Tại Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận như sau:- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì?
|
Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử1. Thành phần hồ sơ:a) Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Đề án và các tài liệu mô tả theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm những tài liệu sau đây:- Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử,Tải về mẫu tờ khai tại đây: tải về- Đề án và các tài liệu mô tả về điều kiện về kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự.Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì? (Hình từ Internet)Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử...2. Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận:a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an;b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ;c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Như vậy, trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công anBước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.Lưu ý: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ.Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời.Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử.Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Các trường hợp nào tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 30 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;c) Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;d) Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng....Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;- Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;- Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;- Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử1. Thành phần hồ sơ:a) Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Đề án và các tài liệu mô tả theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này....Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm những tài liệu sau đây:- Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử,Tải về mẫu tờ khai tại đây: tải về- Đề án và các tài liệu mô tả về điều kiện về kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự.Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử gồm như gì? (Hình từ Internet)Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử...2. Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận:a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an;b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ;c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Như vậy, trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công anBước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.Lưu ý: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ.Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời.Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử.Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Các trường hợp nào tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 30 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;c) Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;d) Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng....Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;- Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;- Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;- Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định sản lượng hợp đồng đối với các bên cung cấp điện
|
Hiện nay nước ta có rất nhiều nhà máy thủ điện và nhiệt điện hoạt động ngày đêm và cung ứng điện năng cho lưới điện quốc gia. Vừa qua Bộ Công thương vừa mới ban hành văn bản về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi việc xác định sản lượng hợp đồng đối với các bên cung cấp điện được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 16 Thông tư 45/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định xác định sản lượng hợp đồng như sau:
- Đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
+ Tổng sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán căn cứ sản lượng kế hoạch năm và tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Sản lượng kế hoạch năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
+ Tổng sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành năm tới căn cứ việc phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;
+ Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
- Đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện ký hợp đồng với đơn vị mua buôn điện:
+ Tổng sản lượng hợp đồng năm và tháng của nhà máy điện được xác định tương tự nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này;
+ Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo tỷ lệ phụ tải dự báo từng chu kỳ giao dịch của các đơn vị mua buôn điện.
- Đối với nhà máy điện mới đàm phán hợp đồng với đơn vị mua buôn điện, khi đáp ứng các điều kiện tiên quyết, Cục Điều tiết điện lực xem xét, báo cáo Bộ Công Thương cho phép đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện tự thỏa thuận, thống nhất về sản lượng hợp đồng.
- Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xác định và công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng cho đơn vị phát điện hàng năm tùy theo từng loại hình công nghệ trên nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo hài hòa các mục tiêu:
++Khuyến khích cạnh tranh hiệu quả trong thị trường điện;
++ định doanh thu của đơn vị phát điện;
++ Ổn định giá phát điện bình quân, phù hợp với quy định xây dựng biểu giá bán lẻ điện.
+ Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng được quy định cho nhà máy điện theo loại hình công nghệ (thủy điện, nhiệt điện), tỷ lệ này không cao hơn 95% và không thấp hơn 60%.
Trên đây là quy định về xác định sản lượng hợp đồng đối với các bên cung cấp điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định sản lượng hợp đồng đối với các bên cung cấp điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 16 Thông tư 45/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định xác định sản lượng hợp đồng như sau:\n- Đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam\n+ Tổng sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán căn cứ sản lượng kế hoạch năm và tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Sản lượng kế hoạch năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;\n+ Tổng sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành năm tới căn cứ việc phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;\n+ Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.\n- Đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện ký hợp đồng với đơn vị mua buôn điện:\n+ Tổng sản lượng hợp đồng năm và tháng của nhà máy điện được xác định tương tự nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này;\n+ Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo tỷ lệ phụ tải dự báo từng chu kỳ giao dịch của các đơn vị mua buôn điện.\n- Đối với nhà máy điện mới đàm phán hợp đồng với đơn vị mua buôn điện, khi đáp ứng các điều kiện tiên quyết, Cục Điều tiết điện lực xem xét, báo cáo Bộ Công Thương cho phép đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện tự thỏa thuận, thống nhất về sản lượng hợp đồng.\n- Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xác định và công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng cho đơn vị phát điện hàng năm tùy theo từng loại hình công nghệ trên nguyên tắc sau:\n+ Đảm bảo hài hòa các mục tiêu:\n ++Khuyến khích cạnh tranh hiệu quả trong thị trường điện;\n ++ định doanh thu của đơn vị phát điện;\n ++ Ổn định giá phát điện bình quân, phù hợp với quy định xây dựng biểu giá bán lẻ điện.\n+ Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng được quy định cho nhà máy điện theo loại hình công nghệ (thủy điện, nhiệt điện), tỷ lệ này không cao hơn 95% và không thấp hơn 60%.\nTrên đây là quy định về xác định sản lượng hợp đồng đối với các bên cung cấp điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?
|
Cho tôi hỏi quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?
|
Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ1. Nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;c) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;d) Thời hạn hợp đồng;đ) Giá chuyển giao quyền sử dụng;e) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng....Vậy, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao khi chủ Bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu quyền sử dụng cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản có nội dung theo quy định pháp luật.Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? (Hình từ Internet)Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Căn cứ Điều 194 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Vậy, chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng là hai khái niệm khác nhau.Chuyển giao là chủ bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng. Chuyển nhượng là giao tất cả các quyền đối với cây trồng cho chủ thể nhận chuyển nhượng.Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao cho bên thứ ba không?Căn cứ khoản 1 Điều 193 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng có quy định như sau:Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba....Theo đó, bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng muốn chuyển giao quyền cho bên thứ ba phải có sự cho phép của bên chuyển giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ1. Nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;c) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;d) Thời hạn hợp đồng;đ) Giá chuyển giao quyền sử dụng;e) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng....Vậy, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao khi chủ Bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu quyền sử dụng cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản có nội dung theo quy định pháp luật.Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? (Hình từ Internet)Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Căn cứ Điều 194 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Vậy, chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng là hai khái niệm khác nhau.Chuyển giao là chủ bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng. Chuyển nhượng là giao tất cả các quyền đối với cây trồng cho chủ thể nhận chuyển nhượng.Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao cho bên thứ ba không?Căn cứ khoản 1 Điều 193 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng có quy định như sau:Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba....Theo đó, bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng muốn chuyển giao quyền cho bên thứ ba phải có sự cho phép của bên chuyển giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tách sổ nhà mua giấy tay
|
Kính gửi: Luật sư Vui lòng tư vấn giúp tôi nội dung sau: Tôi có mua căn nhà 100m vuông (chung sổ đỏ) trên thửa đất chung của người bán bằng giấy tay. Nhà xây dựng năm 2009 có giấy phạt xây dựng, Nhà có điện nước riêng. Xin cho hỏi trường hợp của tôi có thể tách sổ riêng được không hoặc xin số nhà bằng cách nào và cần những điều kiện gì? Cảm ơn!
|
Ở khu vực thành phố HCM, bạn muốn biết diện tích đó có tách thửa được không, bạn cho tôi biết thửa đất này ở quận/huyện nào. Căn cứ theo quyết định số 19/2009 quy định về diện tích tối thiểu khi tách thửa, thì việc tách thửa sẽ phụ thuộc vào từng khu vực và tùy thuộc vào đất có nhà hay chưa có nhà.
Mong bạn cung cấp thêm thông tin cho chúng tôi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tách sổ nhà mua giấy tay",
"role": "user"
},
{
"content": "Ở khu vực thành phố HCM, bạn muốn biết diện tích đó có tách thửa được không, bạn cho tôi biết thửa đất này ở quận/huyện nào. Căn cứ theo quyết định số 19/2009 quy định về diện tích tối thiểu khi tách thửa, thì việc tách thửa sẽ phụ thuộc vào từng khu vực và tùy thuộc vào đất có nhà hay chưa có nhà.\r\nMong bạn cung cấp thêm thông tin cho chúng tôi.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu ba lô và túi xách chưa đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
|
Công ty dự kiến nhập khẩu 1 lô hàng xuất xứ Trung Quốc của công ty A gồm ba lô và túi xách. Sản phẩm nhập khẩu có gắn nhãn mác cung cấp các thông tin do công ty A sản xuất, xuất xứ Trung Quốc (Made in China). Nhưng mặt trước ba lô đã in sẵn một dòng chữ thể hiện một tên thương hiệu B của một công ty Ukraine, không phải là hãng nổi tiếng.
Vậy nếu thương hiệu này chưa được đăng ký tại Việt Nam thì có được quyền nhập khẩu sản phẩm của Trung Quốc và bán tại thị trường Việt Nam không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hảI quan thì không yêu cầu nộp “giấy đăng ký nhãn hiệu”.
Căn cứ Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:
“Điều 217. Nghĩa vụ của ngườI yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. NgườI yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tạI khoản 2 Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hảI quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) BồI thường thiệt hạI và thanh toán các chi phí phát sinh cho ngườI bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
Đối chiếu quy định nêu trên thì “giấy đăng ký nhãn hiệu” là một trong những chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nộp cho cơ quan Hải quan khi công ty có yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa bị làm giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ.
Do đó, công ty có thể nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc về bán tại Việt Nam mà không cần đăng ký nhãn hiệu trước.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu ba lô và túi xách chưa đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hảI quan thì không yêu cầu nộp “giấy đăng ký nhãn hiệu”.\nCăn cứ Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:\n“Điều 217. Nghĩa vụ của ngườI yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ\n1. NgườI yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:\na) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tạI khoản 2 Điều 203 của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;\nc) Nộp đơn cho cơ quan hảI quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;\nd) BồI thường thiệt hạI và thanh toán các chi phí phát sinh cho ngườI bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”\nĐối chiếu quy định nêu trên thì “giấy đăng ký nhãn hiệu” là một trong những chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nộp cho cơ quan Hải quan khi công ty có yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa bị làm giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ.\nDo đó, công ty có thể nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc về bán tại Việt Nam mà không cần đăng ký nhãn hiệu trước.",
"role": "assistant"
}
] |
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của MobiFone
|
Tôi là Đức Trọng, tôi đang làm việc trong lĩnh vực thông tin viễn thông. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của MobiFone được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! (0933***)
|
Theo quy định tại Điều 38 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
- MobiFone có các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên MobiFone bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc MobiFone. Số lượng Phó Tổng giám đốc không quá 05 (năm) người.
- Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành MobiFone theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; thực hiện nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên MobiFone và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Kế toán trưởng thực hiện các quyền và chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Kế toán; có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính tại MobiFone; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính của MobiFone theo quy định của pháp luật; giúp Hội đồng thành viên và MobiFone giám sát tài chính của MobiFone; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng thành viên MobiFone và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Trên đây là nội dung quy định về Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 38 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n- MobiFone có các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên MobiFone bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc MobiFone. Số lượng Phó Tổng giám đốc không quá 05 (năm) người.\n- Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành MobiFone theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; thực hiện nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên MobiFone và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.\n- Kế toán trưởng thực hiện các quyền và chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Kế toán; có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính tại MobiFone; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính của MobiFone theo quy định của pháp luật; giúp Hội đồng thành viên và MobiFone giám sát tài chính của MobiFone; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng thành viên MobiFone và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n- Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.\nTrên đây là nội dung quy định về Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra cấp sở trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
|
Tôi đang tìm hiểu quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, cho hỏi trưởng đoàn thanh tra sở có quyền yêu cầu nộp lại số lợi ích thu được do thực hiện cấp phát hàng dự trữ quốc gia sai quy định không? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 52 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này. Trong đó có biện pháp khắc phục sau: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có hành vi vi phạm quy định về mua, bán, bảo quản, cấp phát, cứu trợ; vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia; vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia; hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trưởng đoàn thanh tra cấp sở có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc người vi phạm quy định về cấp phát hàng dự trữ quốc gia phải nộp lại những lợi ích thu được vào ngân sách.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra cấp sở trong lĩnh vực dự trữ quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 52 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập có quyền:\n- Phạt cảnh cáo.\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này. Trong đó có biện pháp khắc phục sau: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có hành vi vi phạm quy định về mua, bán, bảo quản, cấp phát, cứu trợ; vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia; vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia; hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trưởng đoàn thanh tra cấp sở có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc người vi phạm quy định về cấp phát hàng dự trữ quốc gia phải nộp lại những lợi ích thu được vào ngân sách.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đòi lại nhà trước đó đã nhờ người khác mua và đứng tên.
|
Xin Chào Các Anh Chị
Năm 2004 bạn em tính mua một miếng đất nhưng do ít tiền nên mới tính mua đất ruộng (xây phải chung tiền ). Bạn em có một người em rể làm ngành công an mới chỉ bạn em như thế này. Hãy để cho anh ấy đưng tên để không ai làm khó dễ, bạn em tin nên đã đưa tiền cho anh ấy đi mua và đứng tên và cùng lúc đó bạn em sanh nên mọi chuyện đều giao cho anh ấy làm.Tới bây giờ anh ấy nói căn nhà đó của anh ấy và đòi đuổi bạn em ra khỏi nhà. Bạn em phải làm gì để bảo vệ tài sản của mình. Cho em hỏi đọan băng ghi âm có được xem là bằng chứng trước tòa hay không vậy. Xin Cám ơn các anh chị rất nhiều.
|
Chào bạn !
Việc mua đất và xây nhà không đúng pháp luật sẽ mang lại rất nhiều phiền toái lại thêm việc nhờ một người cán bộ biến chất (là một chiến sĩ công an mà lại tiếp tay cho một sai phạm) đứng tên dùm lại không có sự ràng buộc cam kết nào thì đúng là tai họa. Giờ đây muốn giành lại căn nhà trên thì phải có các chứng cứ chứng minh đó là tài sản của mình. Băng ghi âm nội dung sự việc vẫn có thể là một tài liệu để tòa án tham khảo và xem xét ngoài ra người bạn ấy cần chứng minh thêm một số yếu tố khác như: khi giao tiền đất thì ai nhận? Lúc thỏa thuận xây nhà với thầu xây dựng là ai ? Hóa đơn mua vật tư, đồ trang trí nội thất.v.v. lý do mà người bạn đó được vào cư trú và sử dụng căn nhà trên...đồng thời tòa cũng xem xét, đối chiếu lời khai và chứng cứ của phía bên kia để có phán quyết hợp lý .
Chúc người bạn của bạn sớm lấy lại tài sản của mình!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đòi lại nhà trước đó đã nhờ người khác mua và đứng tên.",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn !\r\nViệc mua đất và xây nhà không đúng pháp luật sẽ mang lại rất nhiều phiền toái lại thêm việc nhờ một người cán bộ biến chất (là một chiến sĩ công an mà lại tiếp tay cho một sai phạm) đứng tên dùm lại không có sự ràng buộc cam kết nào thì đúng là tai họa. Giờ đây muốn giành lại căn nhà trên thì phải có các chứng cứ chứng minh đó là tài sản của mình. Băng ghi âm nội dung sự việc vẫn có thể là một tài liệu để tòa án tham khảo và xem xét ngoài ra người bạn ấy cần chứng minh thêm một số yếu tố khác như: khi giao tiền đất thì ai nhận? Lúc thỏa thuận xây nhà với thầu xây dựng là ai ? Hóa đơn mua vật tư, đồ trang trí nội thất.v.v. lý do mà người bạn đó được vào cư trú và sử dụng căn nhà trên...đồng thời tòa cũng xem xét, đối chiếu lời khai và chứng cứ của phía bên kia để có phán quyết hợp lý .\r\nChúc người bạn của bạn sớm lấy lại tài sản của mình!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?
|
Tôi có một thắc mắc: trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động nữ là bao nhiêu? Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?Kể từ ngày 01/07/2024 là thời gian Nhà nước sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 mà trong đó sẽ bỏ quy định về lương cơ sở và thay đổi lương tối thiểu vùngLương cơ sở và lương tối thiểu vùng là căn cứ xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền hưởng thai sản của người lao độngDo đó, trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động sẽ được chia thành 02 mốc thời gian:[1] Từ 01/01/2024 đến hết 30/06/2024:Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24[2] Từ 01/07/2024 đến hết 31/12/2024:Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 thì từ ngày 01/7/2024, cán bộ công chức viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương và theo dự kiến thì người lao động trong khối doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lương tối thiểu vùng lên cùng thời điểm với việc cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chứcDo đó, sẽ kéo theo lương đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi và số tiền hưởng thai sản của người lao động cũng sẽ thay đổiNăm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Người lao động nữ được nghỉ thai sản bao lâu?Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng....Theo đó, thời gian mà người lao động nữ được nghỉ thai sản sẽ là:- 06 tháng đối với người sinh 01 con;- Đối với trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm 01 con thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền?Kể từ ngày 01/07/2024 là thời gian Nhà nước sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 mà trong đó sẽ bỏ quy định về lương cơ sở và thay đổi lương tối thiểu vùngLương cơ sở và lương tối thiểu vùng là căn cứ xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền hưởng thai sản của người lao độngDo đó, trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động sẽ được chia thành 02 mốc thời gian:[1] Từ 01/01/2024 đến hết 30/06/2024:Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24[2] Từ 01/07/2024 đến hết 31/12/2024:Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 thì từ ngày 01/7/2024, cán bộ công chức viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương và theo dự kiến thì người lao động trong khối doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lương tối thiểu vùng lên cùng thời điểm với việc cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chứcDo đó, sẽ kéo theo lương đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi và số tiền hưởng thai sản của người lao động cũng sẽ thay đổiNăm 2024, hưởng thai sản được bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Người lao động nữ được nghỉ thai sản bao lâu?Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng....Theo đó, thời gian mà người lao động nữ được nghỉ thai sản sẽ là:- 06 tháng đối với người sinh 01 con;- Đối với trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm 01 con thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa
|
Tôi là đơn vị chuyên nhập khẩu các thiết bị y tế nước ngoài về Việt Nam. Gần đây, tôi được biết là đã cập nhật thêm Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp cho tôi danh mục này được không? Tôi xin cảm ơn Ban biên tập rất nhiều!
Duy Quang (quang***@gmail.com)
|
Danh mục này do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT, cụ thể:
STT
Mô tả trang thiết bị y tế
Mã hàng
1
Bộ thử chẩn đoán bệnh sốt rét
3002.11.00
2
Các sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh (ví dụ: dung dịch xịt hoặc kem phòng ngừa loét do tì đè; dung dịch muối biển vệ sinh mũi; xịt mũi nước biển; xịt tai, xịt họng; nước mắt nhân tạo; nhũ tương nhỏ mắt; gel hoặc dung dịch làm ẩm, làm mềm vết thương, gel dùng cho vết thương ở miệng; dịch lọc thận...)
3004.90.99
3
Băng dán và các sản phẩm có một lớp dính đã tráng phủ hoặc thấm tẩm dược chất
3005.10.10
4
Băng dán và các sản phẩm có một lớp dính không tráng phủ hoặc không thấm tẩm dược chất (ví dụ: miếng dán sát khuẩn; miếng dán hạ sốt; miếng dán lạnh; miếng dán giữ nhiệt...)
3005.10.90
5
Băng y tế
3005.90.10
6
Gạc y tế
3005.90.20
7
Bông y tế
3005.90.90
8
Chỉ tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật; miếng chắn dính, miếng đệm vô trùng dùng trong nha khoa hoặc phẫu thuật, có hoặc không tự tiêu
3006.10.10
9
Chỉ không tự tiêu, sản phẩm cầm máu tự tiêu vô trùng trong phẫu thuật hoặc nha khoa; vật liệu cầm máu; tấm nâng phẫu thuật; lưới Điều trị thoát vị; keo dán sinh học; màng ngăn hấp thu sinh học; keo tạo màng vô trùng dùng để khép miệng vết thương trong phẫu thuật; tảo nong vô trùng và nút tảo nong vô trùng.
3006.10.90
10
Chất thử nhóm máu
3006.20.00
11
Xi măng hàn răng và các chất hàn răng khác
3006.40.10
12
Xi măng gắn xương
3006.40.20
13
Hộp, bộ dụng cụ cấp cứu; bộ kít chăm sóc vết thương
3006.50.00
14
Các chế phẩm gel được sản xuất để dùng cho người như chất bôi trơn cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh hoặc như một chất gắn kết giữa cơ thể và thiết bị y tế (ví dụ: gel siêu âm, gel bôi trơn âm đạo; dịch nhầy dùng trong phẫu thuật Phaco...)
3006.70.00
15
Dụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả
3006.91.00
16
Bột và bột nhão làm chặt chân răng
3306.10.10
17
Dung dịch ngâm, rửa, làm sạch, bảo quản kính áp tròng
3307.90.50
18
Phim X quang dùng trong y tế
3701.10.00
19
Tấm cảm biến nhận ảnh X quang y tế
3701.99.90
20
Dung dịch, hóa chất khử khuẩn dụng cụ, thiết bị y tế
3808.94.90
21
Tấm, phiến, màng, lá và dải bằng plastic được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh
3822.00.10
22
Bìa, tấm xơ sợi xenlulo và màng xơ sợi xenlulo được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh
3822.00.20
23
Chất thử chẩn đoán bệnh khác (ví dụ: que thử, khay thử; chất thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro...)
3822.00.90
24
Các sản phẩm khác bằng plastic (ví dụ: cuvet, đầu côn, khay ngâm dụng cụ tiệt khuẩn; bộ chuyển tiếp, ống nối; miếng nẹp sau phẫu thuật; mặt nạ cố định; kẹp ống thông, dây dẫn; miếng dán giữ ống thông; túi đựng nước tiểu; túi đựng dịch xả trong lọc màng bụng; ống nghiệm chứa chất chống đông; túi ép tiệt trùng, bao bì đựng dụng cụ không chứa giấy; bao chụp đầu đèn; bao camera nội soi; túi đựng bệnh phẩm nội soi...)
3926.90.39
25
Bao cao su
4014.10.00
26
Găng tay phẫu thuật
4015.11.00
27
Găng khám
4015.19.00
28
Mặt hàng bao bì dùng trong xử lý tiệt trùng dụng cụ y tế, dạng túi làm từ nhựa và giấy (giấy chiếm hàm lượng nhiều hơn), gồm hai mặt (một mặt bằng plastic, một mặt bằng giấy), được dán kín 3 cạnh, cạnh còn lại có một dải băng keo để có thể dán túi. Túi dạng đã đóng gói bán lẻ.
4819.50.00
29
Mặt hàng sản phẩm dùng trong xử lý tiệt trùng dụng cụ y tế, dạng ống được ép dẹt, gồm 2 mặt (một mặt bằng giấy, một mặt bằng polyester, giấy chiếm hàm lượng nhiều hơn) đã được dán kín 2 cạnh với nhau, đóng thành dạng cuộn
4823.90.99
30
Tất, vớ dùng cho người giãn tĩnh mạch, từ sợi tổng hợp
6115.10.10
31
Áo phẫu thuật
6211.43.10
32
Hàng may mặc từ bông, loại có tính đàn hồi bó chặt để Điều trị mô vết sẹo và ghép da
6212.90.11
33
Hàng may mặc từ vật liệu dệt khác, loại có tính đàn hồi bó chặt để Điều trị mô vết sẹo và ghép da
6212.90.91
34
Khẩu trang phẫu thuật
6307.90.40
35
Thiết bị khử trùng dùng trong y tế, phẫu thuật (Ví dụ: máy hấp tiệt trùng; nồi hấp tiệt trùng; máy tiệt trùng nhiệt độ thấp công nghệ plasma;...)
8419.20.00
36
Máy ly tâm chuyên dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, sàng lọc y tế
8421.19.90
37
Xe lăn, xe đẩy, cáng cứu thương và các xe tương tự được thiết kế đặc biệt để chở người tàn tật có hoặc không có cơ cấu vận hành cơ giới
8713.10.008713.90.00
38
Kính áp tròng (cận, viễn, loạn)
9001.30.00
39
Kính lúp phẫu thuật, thiết bị soi da
9002.90.90
40
Kính thuốc
9004.90.10
41
Kính hiển vi phẫu thuật
9011.80.00
42
Máy chiếu tia laser CO2Điều trị
9013.20.00
43
Thiết bị điện tim
9018.11.00
44
Thiết bị siêu âm dùng trong y tế (ví dụ: máy siêu âm chẩn đoán; máy đo độ loãng xương bằng siêu âm; máy đo nhịp tim thai bằng siêu âm, hệ thống thiết bị siêu âm cường độ cao Điều trị khối u...)
9018.12.00
45
Thiết bị chụp cộng hưởng từ
9018.13.00
46
Thiết bị ghi biểu đồ nhấp nháy
9018.14.00
47
Máy theo dõi bệnh nhân; máy đo độ vàng da; máy điện não; máy điện cơ; hệ thống nội soi chẩn đoán; máy đo/phân tích chức năng hô hấp; thiết bị định vị trong phẫu thuật và thiết bị kiểm tra thăm dò chức năng hoặc kiểm tra thông số sinh lý khác
9018.19.00
48
Máy chiếu tia cực tím hay tia hồng ngoại
9018.20.00
49
Bơm tiêm dùng một lần
9018.31.10
50
Bơm tiêm điện, máy truyền dịch
9018.31.90
51
Kim tiêm bằng kim loại, kim khâu vết thương; kim phẫu thuật bằng kim loại; kim, bút lấy máu và dịch cơ thể; kim dùng với hệ thống thận nhân tạo; kim luồn mạch máu
9018.32.00
52
Ống thông đường tiểu
9018.39.10
53
Ống thông, ống dẫn lưu và loại tương tự khác (ví dụ: dụng cụ mở đường vào mạch máu; bộ kít pool tiểu cầu và lọc bạch cầu; dây nối quả lọc máu rút nước; dây dẫn máu; dây thông dạ dày; ống thông cho ăn; dụng cụ lấy máu mẫu; dây nối dài bơm tiêm điện; ống dẫn lưu, ống thông...)
9018.39.90
54
Khoan dùng trong nha khoa, có hoặc không gắn liền cùng một giá đỡ với thiết bị nha khoa khác
9018.41.00
55
Thiết bị và dụng cụ nhãn khoa khác (ví dụ: máy đo khúc xạ, giác mạc tự động; máy đo điện võng mạc; máy chụp cắt lớp đáy mắt, máy chụp huỳnh quang đáy mắt; hệ thống phẫu thuật chuyên ngành nhãn khoa (laser excimer, phemtosecond laser, phaco, máy cắt dịch kính, máy cắt vạt giác mạc); máy laser Điều trị dùng trong nhãn khoa; dụng cụ thông áp lực nội nhãn trong phẫu thuật glôcôm...)
9018.50.00
56
Bộ theo dõi tĩnh mạch, máy soi tĩnh mạch
9018.90.20
57
Dụng cụ và thiết bị điện tử dùng cho ngành y, phẫu thuật, nha khoa (ví dụ: máy phá rung tim; dao mổ điện; dao mổ siêu âm; dao mổ laser; máy gây mê kèm thở; máy giúp thở; lồng ấp trẻ sơ sinh; hệ thống tán sỏi; thiết bị lọc máu; thiết bị phẫu thuật lạnh; máy tim phổi nhân tạo; máy lọc gan; máy chạy thận nhân tạo, máy thẩm phân phúc mạc cho bệnh nhân suy thận; hệ thống phẫu thuật tiền liệt tuyến...)
9018.90.30
58
Thiết bị và dụng cụ dùng cho ngành y thuộc nhóm 9018 nhưng chưa được định danh cụ thể trong Danh Mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Danh Mục ban hành kèm Thông tư này.
9018.90.90
59
Các dụng cụ chỉnh hình hoặc đinh, nẹp, vít xương
9021.10.00
60
Răng giả
9021.21.00
61
Chi Tiết gắn dùng trong nha khoa
9021.29.00
62
Khớp giả
9021.31.00
63
Các bộ phận nhân tạo khác của cơ thể
9021.39.00
64
Thiết bị trợ thính, trừ các bộ phận và phụ kiện
9021.40.00
65
Thiết bị Điều hòa nhịp tim dùng cho việc kích thích cơ tim, trừ các bộ phận và phụ kiện
9021.50.00
66
Dụng cụ khác được lắp hoặc mang theo hoặc cấy ghép vào cơ thể để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm của bộ phận cơ thể (ví dụ: khung giá đỡ mạch vành, hạt nút mạch, lưới lọc huyết khối, dụng cụ đóng động mạch; thủy tinh thể nhân tạo...)
9021.90.00
67
Thiết bị chụp cắt lớp (CT) Điều khiển bằng máy tính
9022.12.00
68
Thiết bị chẩn đoán hoặc Điều trị sử dụng trong nha khoa
9022.13.00
69
Thiết bị sử dụng tia X dùng chẩn đoán hoặc Điều trị sử dụng cho Mục đích y học, phẫu thuật
9022.14.00
70
Thiết bị sử dụng tia alpha, beta hay gamma dùng cho Mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị Điều trị bằng các loại tia đó (ví dụ: máy Coban Điều trị ung thư, máy gia tốc tuyến tính Điều trị ung thư, dao mổ gamma các loại, thiết bị xạ trị áp sát;...)
9022.21.00
71
Thiết bị chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ (hệ thống PET, SPECT, thiết bị đo độ tập trung iốt I130, I131)
9022.90.90
72
Nhiệt kế điện tử
9025.19.19
73
Nhiệt kế y học thủy ngân
9025.19.20
74
Thiết bị phân tích lý hoặc hóa học hoạt động bằng điện dùng cho Mục đích y học (ví dụ: máy phân tích sinh hóa; máy phân tích điện giải, khí máu; máy phân tích huyết học; máy đo đông máu; máy đo tốc độ máu lắng; hệ thống xét nghiệm elisa; máy phân tích nhóm máu; máy chiết tách tế bào; máy đo ngưng tập và phân tích chức năng tiểu cầu; máy định danh vi rút, vi khuẩn; máy phân tích miễn dịch; máy đo tải lượng vi khuẩn, vi rút; máy đo đường huyết...)
9027.80.30
75
Ghế nha khoa và các bộ phận của chúng
9402.10.10
76
Đồ nội thất được thiết kế đặc biệt để dùng trong ngành y, giải phẫu (Ví dụ: giường bệnh Điều khiển bằng điện; bàn mổ, giường cấp cứu, giường hồi sức; tủ đầu giường bệnh nhân; xe đẩy dụng cụ chuyên dụng; ghế lấy máu; ghế truyền dịch, ghế truyền hóa chất...)
9402.90.10
77
Ghế vệ sinh dành cho người bệnh
9402.90.20
78
Đèn mổ treo trần
9405.10.20
79
Đèn mổ để bàn, giường
9405.20.10
80
Đèn khám
9405.20.90
81
Đèn phẫu thuật
9405.40.91
Trên đây là nội dung quy định về Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục này do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT, cụ thể:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nMô tả trang thiết bị y tế\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n1\n\n\nBộ thử chẩn đoán bệnh sốt rét\n\n\n3002.11.00\n\n\n\n\n2\n\n\nCác sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh (ví dụ: dung dịch xịt hoặc kem phòng ngừa loét do tì đè; dung dịch muối biển vệ sinh mũi; xịt mũi nước biển; xịt tai, xịt họng; nước mắt nhân tạo; nhũ tương nhỏ mắt; gel hoặc dung dịch làm ẩm, làm mềm vết thương, gel dùng cho vết thương ở miệng; dịch lọc thận...)\n\n\n3004.90.99\n\n\n\n\n3\n\n\nBăng dán và các sản phẩm có một lớp dính đã tráng phủ hoặc thấm tẩm dược chất\n\n\n3005.10.10\n\n\n\n\n4\n\n\nBăng dán và các sản phẩm có một lớp dính không tráng phủ hoặc không thấm tẩm dược chất (ví dụ: miếng dán sát khuẩn; miếng dán hạ sốt; miếng dán lạnh; miếng dán giữ nhiệt...)\n\n\n3005.10.90\n\n\n\n\n5\n\n\nBăng y tế\n\n\n3005.90.10\n\n\n\n\n6\n\n\nGạc y tế\n\n\n3005.90.20\n\n\n\n\n7\n\n\nBông y tế\n\n\n3005.90.90\n\n\n\n\n8\n\n\nChỉ tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật; miếng chắn dính, miếng đệm vô trùng dùng trong nha khoa hoặc phẫu thuật, có hoặc không tự tiêu\n\n\n3006.10.10\n\n\n\n\n9\n\n\nChỉ không tự tiêu, sản phẩm cầm máu tự tiêu vô trùng trong phẫu thuật hoặc nha khoa; vật liệu cầm máu; tấm nâng phẫu thuật; lưới Điều trị thoát vị; keo dán sinh học; màng ngăn hấp thu sinh học; keo tạo màng vô trùng dùng để khép miệng vết thương trong phẫu thuật; tảo nong vô trùng và nút tảo nong vô trùng.\n\n\n3006.10.90\n\n\n\n\n10\n\n\nChất thử nhóm máu\n\n\n3006.20.00\n\n\n\n\n11\n\n\nXi măng hàn răng và các chất hàn răng khác\n\n\n3006.40.10\n\n\n\n\n12\n\n\nXi măng gắn xương\n\n\n3006.40.20\n\n\n\n\n13\n\n\nHộp, bộ dụng cụ cấp cứu; bộ kít chăm sóc vết thương\n\n\n3006.50.00\n\n\n\n\n14\n\n\nCác chế phẩm gel được sản xuất để dùng cho người như chất bôi trơn cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh hoặc như một chất gắn kết giữa cơ thể và thiết bị y tế (ví dụ: gel siêu âm, gel bôi trơn âm đạo; dịch nhầy dùng trong phẫu thuật Phaco...)\n\n\n3006.70.00\n\n\n\n\n15\n\n\nDụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả\n\n\n3006.91.00\n\n\n\n\n16\n\n\nBột và bột nhão làm chặt chân răng\n\n\n3306.10.10\n\n\n\n\n17\n\n\nDung dịch ngâm, rửa, làm sạch, bảo quản kính áp tròng\n\n\n3307.90.50\n\n\n\n\n18\n\n\nPhim X quang dùng trong y tế\n\n\n3701.10.00\n\n\n\n\n19\n\n\nTấm cảm biến nhận ảnh X quang y tế\n\n\n3701.99.90\n\n\n\n\n20\n\n\nDung dịch, hóa chất khử khuẩn dụng cụ, thiết bị y tế\n\n\n3808.94.90\n\n\n\n\n21\n\n\nTấm, phiến, màng, lá và dải bằng plastic được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh\n\n\n3822.00.10\n\n\n\n\n22\n\n\nBìa, tấm xơ sợi xenlulo và màng xơ sợi xenlulo được thấm, tẩm hoặc tráng phủ chất thử chẩn đoán bệnh\n\n\n3822.00.20\n\n\n\n\n23\n\n\nChất thử chẩn đoán bệnh khác (ví dụ: que thử, khay thử; chất thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro...)\n\n\n3822.00.90\n\n\n\n\n24\n\n\nCác sản phẩm khác bằng plastic (ví dụ: cuvet, đầu côn, khay ngâm dụng cụ tiệt khuẩn; bộ chuyển tiếp, ống nối; miếng nẹp sau phẫu thuật; mặt nạ cố định; kẹp ống thông, dây dẫn; miếng dán giữ ống thông; túi đựng nước tiểu; túi đựng dịch xả trong lọc màng bụng; ống nghiệm chứa chất chống đông; túi ép tiệt trùng, bao bì đựng dụng cụ không chứa giấy; bao chụp đầu đèn; bao camera nội soi; túi đựng bệnh phẩm nội soi...)\n\n\n3926.90.39\n\n\n\n\n25\n\n\nBao cao su\n\n\n4014.10.00\n\n\n\n\n26\n\n\nGăng tay phẫu thuật\n\n\n4015.11.00\n\n\n\n\n27\n\n\nGăng khám\n\n\n4015.19.00\n\n\n\n\n28\n\n\nMặt hàng bao bì dùng trong xử lý tiệt trùng dụng cụ y tế, dạng túi làm từ nhựa và giấy (giấy chiếm hàm lượng nhiều hơn), gồm hai mặt (một mặt bằng plastic, một mặt bằng giấy), được dán kín 3 cạnh, cạnh còn lại có một dải băng keo để có thể dán túi. Túi dạng đã đóng gói bán lẻ.\n\n\n4819.50.00\n\n\n\n\n29\n\n\nMặt hàng sản phẩm dùng trong xử lý tiệt trùng dụng cụ y tế, dạng ống được ép dẹt, gồm 2 mặt (một mặt bằng giấy, một mặt bằng polyester, giấy chiếm hàm lượng nhiều hơn) đã được dán kín 2 cạnh với nhau, đóng thành dạng cuộn\n\n\n4823.90.99\n\n\n\n\n30\n\n\nTất, vớ dùng cho người giãn tĩnh mạch, từ sợi tổng hợp\n\n\n6115.10.10\n\n\n\n\n31\n\n\nÁo phẫu thuật\n\n\n6211.43.10\n\n\n\n\n32\n\n\nHàng may mặc từ bông, loại có tính đàn hồi bó chặt để Điều trị mô vết sẹo và ghép da\n\n\n6212.90.11\n\n\n\n\n33\n\n\nHàng may mặc từ vật liệu dệt khác, loại có tính đàn hồi bó chặt để Điều trị mô vết sẹo và ghép da\n\n\n6212.90.91\n\n\n\n\n34\n\n\nKhẩu trang phẫu thuật\n\n\n6307.90.40\n\n\n\n\n35\n\n\nThiết bị khử trùng dùng trong y tế, phẫu thuật (Ví dụ: máy hấp tiệt trùng; nồi hấp tiệt trùng; máy tiệt trùng nhiệt độ thấp công nghệ plasma;...)\n\n\n8419.20.00\n\n\n\n\n36\n\n\nMáy ly tâm chuyên dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, sàng lọc y tế\n\n\n8421.19.90\n\n\n\n\n37\n\n\nXe lăn, xe đẩy, cáng cứu thương và các xe tương tự được thiết kế đặc biệt để chở người tàn tật có hoặc không có cơ cấu vận hành cơ giới\n\n\n8713.10.008713.90.00\n\n\n\n\n38\n\n\nKính áp tròng (cận, viễn, loạn)\n\n\n9001.30.00\n\n\n\n\n39\n\n\nKính lúp phẫu thuật, thiết bị soi da\n\n\n9002.90.90\n\n\n\n\n40\n\n\nKính thuốc\n\n\n9004.90.10\n\n\n\n\n41\n\n\nKính hiển vi phẫu thuật\n\n\n9011.80.00\n\n\n\n\n42\n\n\nMáy chiếu tia laser CO2Điều trị\n\n\n9013.20.00\n\n\n\n\n43\n\n\nThiết bị điện tim\n\n\n9018.11.00\n\n\n\n\n44\n\n\nThiết bị siêu âm dùng trong y tế (ví dụ: máy siêu âm chẩn đoán; máy đo độ loãng xương bằng siêu âm; máy đo nhịp tim thai bằng siêu âm, hệ thống thiết bị siêu âm cường độ cao Điều trị khối u...)\n\n\n9018.12.00\n\n\n\n\n45\n\n\nThiết bị chụp cộng hưởng từ\n\n\n9018.13.00\n\n\n\n\n46\n\n\nThiết bị ghi biểu đồ nhấp nháy\n\n\n9018.14.00\n\n\n\n\n47\n\n\nMáy theo dõi bệnh nhân; máy đo độ vàng da; máy điện não; máy điện cơ; hệ thống nội soi chẩn đoán; máy đo/phân tích chức năng hô hấp; thiết bị định vị trong phẫu thuật và thiết bị kiểm tra thăm dò chức năng hoặc kiểm tra thông số sinh lý khác\n\n\n9018.19.00\n\n\n\n\n48\n\n\nMáy chiếu tia cực tím hay tia hồng ngoại\n\n\n9018.20.00\n\n\n\n\n49\n\n\nBơm tiêm dùng một lần\n\n\n9018.31.10\n\n\n\n\n50\n\n\nBơm tiêm điện, máy truyền dịch\n\n\n9018.31.90\n\n\n\n\n51\n\n\nKim tiêm bằng kim loại, kim khâu vết thương; kim phẫu thuật bằng kim loại; kim, bút lấy máu và dịch cơ thể; kim dùng với hệ thống thận nhân tạo; kim luồn mạch máu\n\n\n9018.32.00\n\n\n\n\n52\n\n\nỐng thông đường tiểu\n\n\n9018.39.10\n\n\n\n\n53\n\n\nỐng thông, ống dẫn lưu và loại tương tự khác (ví dụ: dụng cụ mở đường vào mạch máu; bộ kít pool tiểu cầu và lọc bạch cầu; dây nối quả lọc máu rút nước; dây dẫn máu; dây thông dạ dày; ống thông cho ăn; dụng cụ lấy máu mẫu; dây nối dài bơm tiêm điện; ống dẫn lưu, ống thông...)\n\n\n9018.39.90\n\n\n\n\n54\n\n\nKhoan dùng trong nha khoa, có hoặc không gắn liền cùng một giá đỡ với thiết bị nha khoa khác\n\n\n9018.41.00\n\n\n\n\n55\n\n\nThiết bị và dụng cụ nhãn khoa khác (ví dụ: máy đo khúc xạ, giác mạc tự động; máy đo điện võng mạc; máy chụp cắt lớp đáy mắt, máy chụp huỳnh quang đáy mắt; hệ thống phẫu thuật chuyên ngành nhãn khoa (laser excimer, phemtosecond laser, phaco, máy cắt dịch kính, máy cắt vạt giác mạc); máy laser Điều trị dùng trong nhãn khoa; dụng cụ thông áp lực nội nhãn trong phẫu thuật glôcôm...)\n\n\n9018.50.00\n\n\n\n\n56\n\n\nBộ theo dõi tĩnh mạch, máy soi tĩnh mạch\n\n\n9018.90.20\n\n\n\n\n57\n\n\nDụng cụ và thiết bị điện tử dùng cho ngành y, phẫu thuật, nha khoa (ví dụ: máy phá rung tim; dao mổ điện; dao mổ siêu âm; dao mổ laser; máy gây mê kèm thở; máy giúp thở; lồng ấp trẻ sơ sinh; hệ thống tán sỏi; thiết bị lọc máu; thiết bị phẫu thuật lạnh; máy tim phổi nhân tạo; máy lọc gan; máy chạy thận nhân tạo, máy thẩm phân phúc mạc cho bệnh nhân suy thận; hệ thống phẫu thuật tiền liệt tuyến...)\n\n\n9018.90.30\n\n\n\n\n58\n\n\nThiết bị và dụng cụ dùng cho ngành y thuộc nhóm 9018 nhưng chưa được định danh cụ thể trong Danh Mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Danh Mục ban hành kèm Thông tư này.\n\n\n9018.90.90\n\n\n\n\n59\n\n\nCác dụng cụ chỉnh hình hoặc đinh, nẹp, vít xương\n\n\n9021.10.00\n\n\n\n\n60\n\n\nRăng giả\n\n\n9021.21.00\n\n\n\n\n61\n\n\nChi Tiết gắn dùng trong nha khoa\n\n\n9021.29.00\n\n\n\n\n62\n\n\nKhớp giả\n\n\n9021.31.00\n\n\n\n\n63\n\n\nCác bộ phận nhân tạo khác của cơ thể\n\n\n9021.39.00\n\n\n\n\n64\n\n\nThiết bị trợ thính, trừ các bộ phận và phụ kiện\n\n\n9021.40.00\n\n\n\n\n65\n\n\nThiết bị Điều hòa nhịp tim dùng cho việc kích thích cơ tim, trừ các bộ phận và phụ kiện\n\n\n9021.50.00\n\n\n\n\n66\n\n\nDụng cụ khác được lắp hoặc mang theo hoặc cấy ghép vào cơ thể để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm của bộ phận cơ thể (ví dụ: khung giá đỡ mạch vành, hạt nút mạch, lưới lọc huyết khối, dụng cụ đóng động mạch; thủy tinh thể nhân tạo...)\n\n\n9021.90.00\n\n\n\n\n67\n\n\nThiết bị chụp cắt lớp (CT) Điều khiển bằng máy tính\n\n\n9022.12.00\n\n\n\n\n68\n\n\nThiết bị chẩn đoán hoặc Điều trị sử dụng trong nha khoa\n\n\n9022.13.00\n\n\n\n\n69\n\n\nThiết bị sử dụng tia X dùng chẩn đoán hoặc Điều trị sử dụng cho Mục đích y học, phẫu thuật\n\n\n9022.14.00\n\n\n\n\n70\n\n\nThiết bị sử dụng tia alpha, beta hay gamma dùng cho Mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa kể cả thiết bị chụp hoặc thiết bị Điều trị bằng các loại tia đó (ví dụ: máy Coban Điều trị ung thư, máy gia tốc tuyến tính Điều trị ung thư, dao mổ gamma các loại, thiết bị xạ trị áp sát;...)\n\n\n9022.21.00\n\n\n\n\n71\n\n\nThiết bị chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ (hệ thống PET, SPECT, thiết bị đo độ tập trung iốt I130, I131)\n\n\n9022.90.90\n\n\n\n\n72\n\n\nNhiệt kế điện tử\n\n\n9025.19.19\n\n\n\n\n73\n\n\nNhiệt kế y học thủy ngân\n\n\n9025.19.20\n\n\n\n\n74\n\n\nThiết bị phân tích lý hoặc hóa học hoạt động bằng điện dùng cho Mục đích y học (ví dụ: máy phân tích sinh hóa; máy phân tích điện giải, khí máu; máy phân tích huyết học; máy đo đông máu; máy đo tốc độ máu lắng; hệ thống xét nghiệm elisa; máy phân tích nhóm máu; máy chiết tách tế bào; máy đo ngưng tập và phân tích chức năng tiểu cầu; máy định danh vi rút, vi khuẩn; máy phân tích miễn dịch; máy đo tải lượng vi khuẩn, vi rút; máy đo đường huyết...)\n\n\n9027.80.30\n\n\n\n\n75\n\n\nGhế nha khoa và các bộ phận của chúng\n\n\n9402.10.10\n\n\n\n\n76\n\n\nĐồ nội thất được thiết kế đặc biệt để dùng trong ngành y, giải phẫu (Ví dụ: giường bệnh Điều khiển bằng điện; bàn mổ, giường cấp cứu, giường hồi sức; tủ đầu giường bệnh nhân; xe đẩy dụng cụ chuyên dụng; ghế lấy máu; ghế truyền dịch, ghế truyền hóa chất...)\n\n\n9402.90.10\n\n\n\n\n77\n\n\nGhế vệ sinh dành cho người bệnh\n\n\n9402.90.20\n\n\n\n\n78\n\n\nĐèn mổ treo trần\n\n\n9405.10.20\n\n\n\n\n79\n\n\nĐèn mổ để bàn, giường\n\n\n9405.20.10\n\n\n\n\n80\n\n\nĐèn khám\n\n\n9405.20.90\n\n\n\n\n81\n\n\nĐèn phẫu thuật\n\n\n9405.40.91\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính
|
Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Vân hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về báo cáo nghiệp vụ bưu chính để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
- Phạm vi: Bao gồm số liệu của đơn vị báo cáo về cơ sở hạ tầng mạng bưu chính, lao động, sản lượng, chỉ tiêu tài chính, chất lượng dịch vụ, thanh toán quốc tế.
- Ngày báo cáo:
+ Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo.
+ Báo cáo năm: Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo.
Trên đây là tư vấn về phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n- Phạm vi: Bao gồm số liệu của đơn vị báo cáo về cơ sở hạ tầng mạng bưu chính, lao động, sản lượng, chỉ tiêu tài chính, chất lượng dịch vụ, thanh toán quốc tế.\n- Ngày báo cáo:\n+ Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo.\n+ Báo cáo năm: Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo.\nTrên đây là tư vấn về phạm vi và thời kỳ thu thập số liệu báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu? Tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu? Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ hàng tháng được tính như thế nào? Câu hỏi của anh Vũ - Bắc Giang
|
Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu?Ngày 29/02/2024, Kho bạc Nhà nước đã ban hành Thông báo 1086/TB-KBNN năm 2024 tại đây về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 03 năm 2024Theo đó, tỷ giá USD tháng 3/2024 được quy định như sau:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ (USD) tháng 03 năm 2024 là 1 USD = 23.978 đồng.- Tỷ giá hạch toán trên được áp dụng trong các nghiệp vụ:+ Quy đổi và hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.+ Quy đổi và hạch toán kế toán của Kho bạc Nhà nước.Xem chi tiết tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 3/2024 như sau:Tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như thế nào?Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 328/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC có quy định thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng như sau:Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ1. Nguyên tắc quản lý:...c) Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng để thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ. Phần ngoại tệ còn lại, KBNN (Trung ương) được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định. Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN (Trung ương) tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính để xử lý.d) Tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ quy đổi và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ; quy đổi và hạch toán kế toán của KBNN.đ. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng Giám đốc KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng. Cụ thể:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính bình quân theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo. Đối với các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì được tính thông qua đông đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cung cấp vào ngày làm việc cuối cùng của tháng....Như vậy, tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như sau:Được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giao dịch ngoại tệ được thực hiện bằng phương thức nào?Tại Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về phương thức giao dịch như sau:Phương thức giao dịch1. Giao dịch ngoại tệ được thực hiện thông qua giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch qua các phương tiện giao dịch, bao gồm điện thoại và phương tiện điện tử.2. Giao dịch ngoại tệ thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản nếu đáp ứng quy định tại Điều 12 Luật giao dịch điện tử. Giao dịch ngoại tệ thực hiện thông qua phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan.3. Trường hợp giao dịch qua điện thoại, tổ chức tín dụng được phép phải quy định và thông báo với đối tác các số điện thoại được phép sử dụng để giao dịch. Điện thoại phải có chức năng ghi âm và đảm bảo truy xuất được nội dung thỏa thuận giao dịch với đối tác để sử dụng cho mục đích lập xác nhận giao dịch, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng và xử lý tranh chấp (nếu có).Như vậy, giao dịch ngoại tệ được thực hiện theo 02 phương thức sau:- Giao dịch trực tiếp.- Giao dịch qua các phương tiện giao dịch, bao gồm điện thoại và phương tiện điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu? Tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu?Ngày 29/02/2024, Kho bạc Nhà nước đã ban hành Thông báo 1086/TB-KBNN năm 2024 tại đây về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 03 năm 2024Theo đó, tỷ giá USD tháng 3/2024 được quy định như sau:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ (USD) tháng 03 năm 2024 là 1 USD = 23.978 đồng.- Tỷ giá hạch toán trên được áp dụng trong các nghiệp vụ:+ Quy đổi và hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.+ Quy đổi và hạch toán kế toán của Kho bạc Nhà nước.Xem chi tiết tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 3/2024 như sau:Tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như thế nào?Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 328/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC có quy định thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng như sau:Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ1. Nguyên tắc quản lý:...c) Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng để thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ. Phần ngoại tệ còn lại, KBNN (Trung ương) được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định. Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN (Trung ương) tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính để xử lý.d) Tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ quy đổi và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ; quy đổi và hạch toán kế toán của KBNN.đ. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng Giám đốc KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng. Cụ thể:- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính bình quân theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo. Đối với các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì được tính thông qua đông đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cung cấp vào ngày làm việc cuối cùng của tháng....Như vậy, tỷ giá USD và VNĐ hàng tháng được tính như sau:Được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.Tỷ giá USD tháng 3/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giao dịch ngoại tệ được thực hiện bằng phương thức nào?Tại Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về phương thức giao dịch như sau:Phương thức giao dịch1. Giao dịch ngoại tệ được thực hiện thông qua giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch qua các phương tiện giao dịch, bao gồm điện thoại và phương tiện điện tử.2. Giao dịch ngoại tệ thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản nếu đáp ứng quy định tại Điều 12 Luật giao dịch điện tử. Giao dịch ngoại tệ thực hiện thông qua phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan.3. Trường hợp giao dịch qua điện thoại, tổ chức tín dụng được phép phải quy định và thông báo với đối tác các số điện thoại được phép sử dụng để giao dịch. Điện thoại phải có chức năng ghi âm và đảm bảo truy xuất được nội dung thỏa thuận giao dịch với đối tác để sử dụng cho mục đích lập xác nhận giao dịch, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng và xử lý tranh chấp (nếu có).Như vậy, giao dịch ngoại tệ được thực hiện theo 02 phương thức sau:- Giao dịch trực tiếp.- Giao dịch qua các phương tiện giao dịch, bao gồm điện thoại và phương tiện điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013?
|
Xin hỏi: Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013?- Câu hỏi của anh Hóa (Tp.HCM).
|
Rượu vang là gì?Tại Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định về rượu vang như sau:Rượu vang (wine): Đồ uống có cồn thu được từ quá trình lên men rượu từng phần/hoàn toàn từ nho tươi (hoặc từ dịch ép nho) và không qua chưng cất, có thể sử dụng phụ gia thực phẩm.Rượu vang nổ (sparkling wine): Đồ uống có cồn thu được khi tiếp tục xử lý rượu vang trong hoặc sau quá trình sản xuất, có bổ sung cacbon dioxit (CO2) nội sinh, có thể sử dụng phụ gia thực phẩm. Sản phẩm có sủi bọt khi mở nắp chai do quá trình giải phóng cacbon dioxit.Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013? (Hình từ Internet)Các tài liệu viện dẫn cho Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 về rượu vang bao gồm những tài liệu nào?Tại Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định tài liệu viện dẫn cho Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 về rượu vang bao gồm:TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005), Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵnTCVN 8007:2009, Rượu – Chuẩn bị mẫu và kiểm tra cảm quanTCVN 8010:2009, Rượu chưng cất – Xác định hàm lượng methanolAOAC 940.20, Sulfurous acid in wines (Axit sulfurơ trong rượu vang)AOAC 964.08, Acidity (total volatile) of wines (Độ axit dễ bay hơi trong rượu vang)AOAC 983.13, Alcohol in wines – Gas chromatographic method (Alcohol trong rượu vang – Phương pháp sắc kí khí).Lưu ý: Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013?Tại Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu sau:(1) Yêu cầu đối với nhiên liệu: Nho, dịch ép nho phải đạt yêu cầu để chế biến thực phẩm.(2) Yêu cầu đối với sản phẩm- Chỉ tiêu cảm quanCác chỉ tiêu cảm quan đối với rượu vang:Tên chỉ tiêuYêu cầu1. Màu sắcĐặc trưng cho từng loại sản phẩm2. MùiThơm đặc trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên men, không có mùi lạ3. VịĐặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có vị lạ4. Trạng tháiTrong, không vẩn đục- Chỉ tiêu hóa họcTên chỉ tiêuMức1. Hàm lượng etanol (cồn) ở 20 oC, % thể tích, không nhỏ hơn8,52. Hàm lượng metanol, mg/l etanol 100o, không lớn hơn- rượu vang đỏ400- rượu vang trắng và vang hồng2503. Độ axit dễ bay hơi, meq/l sản phẩm a), không lớn hơn204. Hàm lượng lưu huỳnh dioxit (SO2), mg/l sản phẩm, không lớn hơn- rượu vang đỏ có hàm lượng đường kính theo tổng hàm lượng glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l150- rượu vang đỏ có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l200- rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l200- rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l250- rượu vang nổ2355. Áp suất dư trong chai tại 20 oC, bar, không nhỏ hơn- đối với chai có dung tích không nhỏ hơn 0,25 lít3,5- đối với chai có dung tích nhỏ hơn 0,25 lít3,0a) meq = mili đương lượng, 1 meq tương đương với 60 mg axit axetic.- Chất nhiễm bẩn+ Kim loại nặngGiới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng đối với rượu vang: theo quy định hiện hành.+ Độc tố vi nấmGiới hạn tối đa hàm lượng độc tố vi nấm trong rượu vang: theo quy định hiện hành.(3) Phụ gia thực phẩmPhụ gia thực phẩm được sử dụng cho rượu vang: theo quy định hiện hành.06 phương pháp thử rượu vang theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 bao gồm những phương pháp nào?Tại Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định 06 phương pháp thử rượu vang bao gồm:(1) Xác định các chỉ tiêu cảm quan, theo TCVN 8007:2009.(2) Xác định hàm lượng etanol, theo AOAC 983.13.(3) Xác định hàm lượng metanol, theo TCVN 8010:2009.(4) Xác định độ axit dễ bay hơi, theo AOAC 964.08.(5) Xác định hàm lượng SO2, theo AOAC 940.20.(6) Xác định áp suất dư, sẽ được xây dựng.Rượu vang phải được bảo quản ở môi trường nào?Tại Mục 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định về bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển như sau:Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển6.1. Bao góiRượu vang được đóng trong bao bì kín, chuyên dùng cho thực phẩm và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.6.2. Ghi nhãnGhi nhãn sản phẩm theo quy định hiện hành và TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005).6.3. Bảo quảnBảo quản sản phẩm nơi khô, mát, tránh ánh nắng mặt trời và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.6.4. Vận chuyểnPhương tiện vận chuyển phải khô, sạch, không có mùi lạ và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.Như vậy, rượu vang phải được bảo quản ở môi trường khô, mát, tránh ánh nắng mặt trời và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rượu vang là gì?Tại Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định về rượu vang như sau:Rượu vang (wine): Đồ uống có cồn thu được từ quá trình lên men rượu từng phần/hoàn toàn từ nho tươi (hoặc từ dịch ép nho) và không qua chưng cất, có thể sử dụng phụ gia thực phẩm.Rượu vang nổ (sparkling wine): Đồ uống có cồn thu được khi tiếp tục xử lý rượu vang trong hoặc sau quá trình sản xuất, có bổ sung cacbon dioxit (CO2) nội sinh, có thể sử dụng phụ gia thực phẩm. Sản phẩm có sủi bọt khi mở nắp chai do quá trình giải phóng cacbon dioxit.Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013? (Hình từ Internet)Các tài liệu viện dẫn cho Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 về rượu vang bao gồm những tài liệu nào?Tại Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định tài liệu viện dẫn cho Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 về rượu vang bao gồm:TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005), Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵnTCVN 8007:2009, Rượu – Chuẩn bị mẫu và kiểm tra cảm quanTCVN 8010:2009, Rượu chưng cất – Xác định hàm lượng methanolAOAC 940.20, Sulfurous acid in wines (Axit sulfurơ trong rượu vang)AOAC 964.08, Acidity (total volatile) of wines (Độ axit dễ bay hơi trong rượu vang)AOAC 983.13, Alcohol in wines – Gas chromatographic method (Alcohol trong rượu vang – Phương pháp sắc kí khí).Lưu ý: Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).Rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu gì theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013?Tại Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định rượu vang cần phải đáp ứng yêu cầu sau:(1) Yêu cầu đối với nhiên liệu: Nho, dịch ép nho phải đạt yêu cầu để chế biến thực phẩm.(2) Yêu cầu đối với sản phẩm- Chỉ tiêu cảm quanCác chỉ tiêu cảm quan đối với rượu vang:Tên chỉ tiêuYêu cầu1. Màu sắcĐặc trưng cho từng loại sản phẩm2. MùiThơm đặc trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên men, không có mùi lạ3. VịĐặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có vị lạ4. Trạng tháiTrong, không vẩn đục- Chỉ tiêu hóa họcTên chỉ tiêuMức1. Hàm lượng etanol (cồn) ở 20 oC, % thể tích, không nhỏ hơn8,52. Hàm lượng metanol, mg/l etanol 100o, không lớn hơn- rượu vang đỏ400- rượu vang trắng và vang hồng2503. Độ axit dễ bay hơi, meq/l sản phẩm a), không lớn hơn204. Hàm lượng lưu huỳnh dioxit (SO2), mg/l sản phẩm, không lớn hơn- rượu vang đỏ có hàm lượng đường kính theo tổng hàm lượng glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l150- rượu vang đỏ có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l200- rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l200- rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l250- rượu vang nổ2355. Áp suất dư trong chai tại 20 oC, bar, không nhỏ hơn- đối với chai có dung tích không nhỏ hơn 0,25 lít3,5- đối với chai có dung tích nhỏ hơn 0,25 lít3,0a) meq = mili đương lượng, 1 meq tương đương với 60 mg axit axetic.- Chất nhiễm bẩn+ Kim loại nặngGiới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng đối với rượu vang: theo quy định hiện hành.+ Độc tố vi nấmGiới hạn tối đa hàm lượng độc tố vi nấm trong rượu vang: theo quy định hiện hành.(3) Phụ gia thực phẩmPhụ gia thực phẩm được sử dụng cho rượu vang: theo quy định hiện hành.06 phương pháp thử rượu vang theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 bao gồm những phương pháp nào?Tại Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định 06 phương pháp thử rượu vang bao gồm:(1) Xác định các chỉ tiêu cảm quan, theo TCVN 8007:2009.(2) Xác định hàm lượng etanol, theo AOAC 983.13.(3) Xác định hàm lượng metanol, theo TCVN 8010:2009.(4) Xác định độ axit dễ bay hơi, theo AOAC 964.08.(5) Xác định hàm lượng SO2, theo AOAC 940.20.(6) Xác định áp suất dư, sẽ được xây dựng.Rượu vang phải được bảo quản ở môi trường nào?Tại Mục 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7045:2013 có quy định về bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển như sau:Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển6.1. Bao góiRượu vang được đóng trong bao bì kín, chuyên dùng cho thực phẩm và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.6.2. Ghi nhãnGhi nhãn sản phẩm theo quy định hiện hành và TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005).6.3. Bảo quảnBảo quản sản phẩm nơi khô, mát, tránh ánh nắng mặt trời và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.6.4. Vận chuyểnPhương tiện vận chuyển phải khô, sạch, không có mùi lạ và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.Như vậy, rượu vang phải được bảo quản ở môi trường khô, mát, tránh ánh nắng mặt trời và không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG xử phạt thế nào?
|
Cho hỏi, theo quy định mới nhất thì trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG sẽ bị xử phạt thế nào ạ?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 48 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG.
Mức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).
Như vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Ngoài ra, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải 03 tháng đến 06 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 48 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG.\nMức phạt này áp dụng cho trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng nhiên liệu LNG sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\nNgoài ra, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải 03 tháng đến 06 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không? Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?
|
Theo quy định thì có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không? Có cách nào để xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2? Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền không?
|
Có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không?
Có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không? Được biết người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua hộp thư điện tử như email. Chuyện này có đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 có quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Theo quy định thì trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác. Hình thức khác ở đây có thể là qua hộp thư điện tử email. Cho nên người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email.
Có cách nào để xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2?
Có cách nào để xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2? Tôi có 1 tiền án được xóa. Nay tôi có nhu cầu đi Đài Loan và phải xin lý lịch tư pháp số 2. Có cách nào để được xóa tội danh trên phiếu tư pháp số 2 hay không vậy?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 43 Luật lý lịch tư pháp 2009 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư 13/2011/TT-BTP thì tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được ghi như sau:
- Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”.
- Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
- Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
Theo thông tin anh cung cấp thì anh có một tiền án, đã được xóa án tích, bây giờ muốn xóa thông tin tội danh đã vi phạm trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Tuy nhiên, theo quy định trên, phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải thể hiện đầy đủ thông tin về án tích đã có của công dân kể cả án tích đã được xóa và chưa được xóa.
Do vậy, anh không thể xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2 được.
Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?
Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền? Xin chào, sếp mình muốn làm tờ lý lịch tư pháp số 2 nhưng mình là người đi nộp hồ sơ thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì:
"2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp."
Như vậy, đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải do cá nhân trực tiếp thực hiện, trường hợp này không được ủy quyền. Do đó, bạn không thể đi nộp hồ sơ cho sếp của mình được. Trường hợp này sếp của bạn phải trực tiếp đi làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Thành phần hồ sơ
- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu);
- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.
- Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không? Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không?\nCó thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email không? Được biết người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua hộp thư điện tử như email. Chuyện này có đúng không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 có quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2:\nCơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.\nTrong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\nTheo quy định thì trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác. Hình thức khác ở đây có thể là qua hộp thư điện tử email. Cho nên người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 qua email.\n\nCó cách nào để xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2?\nCó cách nào để xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2? Tôi có 1 tiền án được xóa. Nay tôi có nhu cầu đi Đài Loan và phải xin lý lịch tư pháp số 2. Có cách nào để được xóa tội danh trên phiếu tư pháp số 2 hay không vậy?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 43 Luật lý lịch tư pháp 2009 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư 13/2011/TT-BTP thì tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được ghi như sau:\n- Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”.\n- Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.\n- Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.\nTheo thông tin anh cung cấp thì anh có một tiền án, đã được xóa án tích, bây giờ muốn xóa thông tin tội danh đã vi phạm trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Tuy nhiên, theo quy định trên, phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải thể hiện đầy đủ thông tin về án tích đã có của công dân kể cả án tích đã được xóa và chưa được xóa.\nDo vậy, anh không thể xóa tội danh trên phiếu lý lịch tư pháp số 2 được.\n\nXin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?\nXin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền? Xin chào, sếp mình muốn làm tờ lý lịch tư pháp số 2 nhưng mình là người đi nộp hồ sơ thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì:\n\"2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\"\nNhư vậy, đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải do cá nhân trực tiếp thực hiện, trường hợp này không được ủy quyền. Do đó, bạn không thể đi nộp hồ sơ cho sếp của mình được. Trường hợp này sếp của bạn phải trực tiếp đi làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.\nThành phần hồ sơ\n- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);\n- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.\n- Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không?
|
Chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không? Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Tôi đang làm hồ sơ đăng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng tôi không biết là chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không?
|
Chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Căn cứ theo Điều 36 Luật An toàn vệ sinh thực phẩm 2010 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Như vậy, theo quy định hiện hành để kinh doanh thực phẩm người chủ cơ sở phải có giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thực về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Theo Khoản 2 Điều 36 Luật này cũng quy định về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm không?\nCăn cứ theo Điều 36 Luật An toàn vệ sinh thực phẩm 2010 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:\n1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nd) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;\nđ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành để kinh doanh thực phẩm người chủ cơ sở phải có giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thực về an toàn vệ sinh thực phẩm.\nTrình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm\nTheo Khoản 2 Điều 36 Luật này cũng quy định về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp luật có cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân giảm vốn đầu tư không?
|
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được phép giảm vốn đầu tư không? Chủ doanh nghiệp giảm vốn đầu tư không đăng ký trước với cơ quan đăng ký kinh doanh có bị phạt không? Những trường hợp nào không được phép thành lập doanh nghiệp?
Chào ban biên tập, tôi có thành lập một doanh nghiệp tư nhân về mua bán vật liệu xây dựng. Hiện nay do hoạt động kinh doanh không hiệu quả nên tôi có ý định giảm vốn đầu tư so với đăng ký ban đầu. Ban biên tập cho tôi hỏi, tôi có được phép giảm vốn đầu tư hay không?
Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được phép giảm vốn đầu tư không?
Tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy, nếu doanh nghiệp tư nhân của bạn hoạt động không hiệu quả thì bạn được phép giảm vốn đầu tư so với vốn ban đầu. Trường hợp bạn giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì bạn chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Chủ doanh nghiệp giảm vốn đầu tư không đăng ký trước với cơ quan đăng ký kinh doanh có bị phạt không?
Tại Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký mà không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
3. Những trường hợp nào không được phép thành lập doanh nghiệp?
Tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp khồng được phép thành lập doanh nghiệp như sau:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trên đây là quy định của pháp luật về các trường hợp không được phép thành lập doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp luật có cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân giảm vốn đầu tư không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được phép giảm vốn đầu tư không?\nTại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:\n\n1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.\n2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n\nNhư vậy, nếu doanh nghiệp tư nhân của bạn hoạt động không hiệu quả thì bạn được phép giảm vốn đầu tư so với vốn ban đầu. Trường hợp bạn giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì bạn chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n2. Chủ doanh nghiệp giảm vốn đầu tư không đăng ký trước với cơ quan đăng ký kinh doanh có bị phạt không?\nTại Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về doanh nghiệp tư nhân như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;\nb) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;\nc) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;\nd) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;\nđ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\n\nTheo đó, trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký mà không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.\n3. Những trường hợp nào không được phép thành lập doanh nghiệp?\nTại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp khồng được phép thành lập doanh nghiệp như sau:\n\n2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\na) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;\nc) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;\nd) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;\nđ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;\ne) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.\nTrường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;\ng) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.\n\nTrên đây là quy định của pháp luật về các trường hợp không được phép thành lập doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp mua xe ô tô có được khấu trừ thuế GTGT không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi khi doanh nghiệp mua xe ô tô thì tiền mua xe ô tô này có được khấu trừ khi tính thuế GTGT hay không? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn
Ngọc Tâm (tam***@gmail.com)
|
Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
Điểm e Khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)...
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp mua ô tô có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị 1,6 tỷ đồng, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp mua xe ô tô có được khấu trừ thuế GTGT không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:\nTài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.\nĐiểm e Khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:\nKhông được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)...\nCăn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp mua ô tô có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ. Nếu không sử dụng như các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần giá trị 1,6 tỷ đồng, phần giá vượt 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt cửa hàng xăng dầu giảm thời gian bán so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng
|
Dạo gần đây giá xăng lên xuống thất thường, do đó mà cửa hàng xăng cũng trở nên thất thường theo. Cửa hàng xăng gần nhà tôi dạo gần đây thời gian bán không như lúc trước, kiểu như đợi xăng tang cao diểm thì mở cửa ra bán vậy. Tôi không biết là việc cửa hàng xăng tự ý giảm thời gian bán mà không có lý do chính đáng thì có bị xử phạt không và phạt như thế nào?
(*****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 67/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không bán hàng, ngừng bán hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
=> Như vậy, với hành vi tự ý giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn. Rất mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt cửa hàng xăng dầu giảm thời gian bán so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 67/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;\nb) Không bán hàng, ngừng bán hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;\nc) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.\n=> Như vậy, với hành vi tự ý giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Rất mong những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không hoàn thành nhiệm vụ có bị kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao có bị kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có quy định:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài tương ứng theo quy định.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không hoàn thành nhiệm vụ có bị kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có quy định:\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài tương ứng theo quy định.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân
|
Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thái hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 7 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó:
1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.
2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân.
Trên đây là tư vấn về hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 7 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó: \n1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.\n2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;\nb) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân.\nTrên đây là tư vấn về hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?
|
Tôi tên là Hồng Quyên, địa chỉ mail hong_quyen****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có một người bạn hiện đang làm công tác tương trợ tư pháp. Vì một số lý do liên quan tới công việc nên tôi cũng có tìm hiểu các quy định về nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và sớm nhận được câu trả lời!
|
Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp, theo đó:
1. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu chi trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thuật ngữ “thỏa thuận khác” theo quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 31, Điều 48 và Điều 60 của Luật Tương trợ tư pháp là điều ước quốc tế theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa có thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này thì việc chi trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
3. Cá nhân, tổ chức Việt Nam yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài (sau đây gọi là người yêu cầu) phải trả chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự, trừ cá nhân được hỗ trợ phí theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp, theo đó:\n1. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu chi trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nThuật ngữ “thỏa thuận khác” theo quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 31, Điều 48 và Điều 60 của Luật Tương trợ tư pháp là điều ước quốc tế theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.\n2. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa có thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này thì việc chi trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.\n3. Cá nhân, tổ chức Việt Nam yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài (sau đây gọi là người yêu cầu) phải trả chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự, trừ cá nhân được hỗ trợ phí theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài ra sao?
|
Trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài như thế nào? Cơ quan đại diện gửi hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt cho cơ quan nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài như thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG có quy định về trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài như sau:
3. Sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài, Tòa án gửi kèm 01 bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cùng hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Cơ quan đại diện.
Tòa án lưu các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện vào hồ sơ vụ việc.
Cơ quan đại diện gửi hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt cho cơ quan nào?
Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG có quy định về vấn đề gửi hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt của cơ quan đại diện như sau:
4. Cơ quan đại diện gửi cho Tòa án hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Thông tư liên tịch này.
5. Cơ quan đại diện, Tòa án và đương sự thực hiện thanh quyết toán tiền cước bưu chính ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG có quy định về trách nhiệm của tòa án sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài như sau:\n3. Sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài, Tòa án gửi kèm 01 bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cùng hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Cơ quan đại diện.\nTòa án lưu các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện vào hồ sơ vụ việc.\nCơ quan đại diện gửi hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt cho cơ quan nào?\nTại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG có quy định về vấn đề gửi hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt của cơ quan đại diện như sau:\n4. Cơ quan đại diện gửi cho Tòa án hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Thông tư liên tịch này.\n5. Cơ quan đại diện, Tòa án và đương sự thực hiện thanh quyết toán tiền cước bưu chính ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh
|
Các bạn cho tôi hỏi trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh trong tố tụng cạnh tranh thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn.
|
Theo quy định tại Điều 76 Luật cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật cạnh tranh 2018 cung cấp thêm thông tin, chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 76 Luật cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:\n- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.\n- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật cạnh tranh 2018 cung cấp thêm thông tin, chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
|
Các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng? Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
Điều 44 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng, cụ thể như sau:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh này.
2. Các nguồn tài trợ, biếu, tặng cho, ủng hộ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài.
3. Các nguồn lực hợp pháp khác.
Nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công
Căn cứ Điều 45 Pháp lệnh trên quy định về nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công như sau:
1. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
a) Chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, hằng năm, một lần;
b) Chế độ ưu đãi về bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết; chi giám định y khoa; hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
c) Tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
đ) Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
e) Chi phí quản lý bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do Chính phủ quy định phù hợp với từng thời kỳ;
g) Đầu tư xây dựng, hỗ trợ hoạt động của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý;
h) Chi các khoản ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
a) Tổ chức lễ truy điệu, an táng hài cốt liệt sĩ;
b) Chi tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, tổ chức lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
c) Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
d) Chi thường xuyên của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng và cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chi thăm hỏi, động viên người có công với cách mạng và gia đình nhân dịp lễ, tết;
g) Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do địa phương ban hành.
Huy động nguồn lực xã hội trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công
Căn cứ Điều 46 Pháp lệnh này quy định về huy động nguồn lực xã hội trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công như sau:
1. Nhà nước có chính sách đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; tu bổ, tôn tạo công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; hỗ trợ cải thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng cho người có công với cách mạng.
2. Tổ chức, cá nhân đóng góp các nguồn lực quy định tại khoản 1 Điều này không vì mục đích lợi nhuận được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được quy định thế nào?
Điều 47 Pháp lệnh này có quy định về Quỹ Đền ơn đáp nghĩa như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bằng sự đóng góp theo trách nhiệm và tình cảm của tổ chức, cá nhân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
3. Chính phủ quy định chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng\nĐiều 44 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng, cụ thể như sau:\n1. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh này.\n2. Các nguồn tài trợ, biếu, tặng cho, ủng hộ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài.\n3. Các nguồn lực hợp pháp khác.\nNguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công\nCăn cứ Điều 45 Pháp lệnh trên quy định về nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công như sau:\n1. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:\na) Chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, hằng năm, một lần;\nb) Chế độ ưu đãi về bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết; chi giám định y khoa; hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;\nc) Tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;\nd) Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;\nđ) Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;\ne) Chi phí quản lý bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do Chính phủ quy định phù hợp với từng thời kỳ;\ng) Đầu tư xây dựng, hỗ trợ hoạt động của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý;\nh) Chi các khoản ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:\na) Tổ chức lễ truy điệu, an táng hài cốt liệt sĩ;\nb) Chi tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, tổ chức lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nc) Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;\nd) Chi thường xuyên của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng và cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;\nđ) Chi thăm hỏi, động viên người có công với cách mạng và gia đình nhân dịp lễ, tết;\ng) Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do địa phương ban hành.\nHuy động nguồn lực xã hội trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công\nCăn cứ Điều 46 Pháp lệnh này quy định về huy động nguồn lực xã hội trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân của người có công như sau:\n1. Nhà nước có chính sách đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; tu bổ, tôn tạo công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; hỗ trợ cải thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng cho người có công với cách mạng.\n2. Tổ chức, cá nhân đóng góp các nguồn lực quy định tại khoản 1 Điều này không vì mục đích lợi nhuận được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\nQuỹ Đền ơn đáp nghĩa được quy định thế nào?\nĐiều 47 Pháp lệnh này có quy định về Quỹ Đền ơn đáp nghĩa như sau:\n1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bằng sự đóng góp theo trách nhiệm và tình cảm của tổ chức, cá nhân.\n2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.\n3. Chính phủ quy định chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ hộ kinh doanh có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
|
Tôi là chủ hộ kinh doanh cá thể khi kinh doanh kém thì tôi cho nhân viên nghỉ việc và được thanh toán BHTN. Còn tôi là chủ hộ kinh doanh lại không được thanh toán BHTN là sao?
|
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội thì chưa có quy định việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho chủ hộ kinh doanh cá thể mà mới chỉ quy định đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Vì vậy, chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc trường hợp không có quan hệ hợp đồng lao động phát sinh để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có thể lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, tuy nhiên bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, không có chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ hộ kinh doanh có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.\nTại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết.\nNhư vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội thì chưa có quy định việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho chủ hộ kinh doanh cá thể mà mới chỉ quy định đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.\nVì vậy, chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc trường hợp không có quan hệ hợp đồng lao động phát sinh để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có thể lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, tuy nhiên bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, không có chế độ trợ cấp thất nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai bị phạt bao nhiêu?
|
Hình thức xử phạt đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tuy Hòa, Phú Yên. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong lĩnh vực y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Thanh Viên (vien***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 85 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai hoặc ngừng sử dụng biện pháp tránh thai.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 85 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai hoặc ngừng sử dụng biện pháp tránh thai.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố nào?
|
Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về các biện pháp phòng, chống rửa tiền. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thành Vinh (vinh***@gmail.com)
|
Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố được quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền như sau:
Đối tượng báo cáo phải xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố sau:
1. Loại khách hàng: Người cư trú hoặc không cư trú; tổ chức hoặc cá nhân; khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh sách cảnh báo; lĩnh vực, phương thức hoạt động, kinh doanh.
2. Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm cả dự kiến sử dụng: Dịch vụ tiền mặt hoặc chuyển khoản; dịch vụ thanh toán hoặc chuyển tiền, đổi tiền; dịch vụ môi giới, ủy thác, ủy quyền; dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ.
3. Vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính: Các nước trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc; các nước trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ; quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ được, nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền.
4. Yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định và phân loại phù hợp với thực tế phát sinh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các yếu tố dựa vào để phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố được quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền như sau:\nĐối tượng báo cáo phải xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố sau:\n1. Loại khách hàng: Người cư trú hoặc không cư trú; tổ chức hoặc cá nhân; khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh sách cảnh báo; lĩnh vực, phương thức hoạt động, kinh doanh.\n2. Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm cả dự kiến sử dụng: Dịch vụ tiền mặt hoặc chuyển khoản; dịch vụ thanh toán hoặc chuyển tiền, đổi tiền; dịch vụ môi giới, ủy thác, ủy quyền; dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ.\n3. Vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính: Các nước trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc; các nước trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ; quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ được, nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền.\n4. Yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định và phân loại phù hợp với thực tế phát sinh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các yếu tố dựa vào để phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
|
Xin chào, tôi là Khắc Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thu thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trong quá trình tìm hiểu tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào? Vấn đề này được ghi nhận cụ thể tại văn bản pháp luật nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau:
- Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng chứng từ thu theo quy định.
- Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án mở tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được vào tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án thu được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí lệ phí Tòa án được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thu được trích từ tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước để trả lại số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án đã thu, thực hiện khai và quyết toán án phí, lệ phí Tòa án với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau:\n- Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.\n- Cơ quan có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng chứng từ thu theo quy định.\n- Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án mở tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.\n- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được vào tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.\n- Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án thu được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của Luật quản lý thuế.\n- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí lệ phí Tòa án được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thu được trích từ tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước để trả lại số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án đã thu, thực hiện khai và quyết toán án phí, lệ phí Tòa án với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng có được ly hôn khi vợ bị tâm thần?
|
Tôi và vợ kết hôn đã được năm năm , nay vợ tôi không may mắc bệnh tâm thần. Sau thời gian dài điều trị thì không có kết quả mà bệnh tình còn nặng hơn. Vậy trong trường hợp này tôi có được ly hôn với vợ hay không?
|
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, theo quy định như trên mặc dù vợ bạn mắc bệnh tâm thần tuy nhiên tòa án vẫn sẽ không giải quyết ly hôn cho bạn. Bạn chỉ được ly hôn khi có căn cứ cho thấy bạn bị bạo hành, hoặc có sự vi nghiệm nghiêm trọng của vợ bạn về quyền và nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng có được ly hôn khi vợ bị tâm thần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:\n- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nNhư vậy, theo quy định như trên mặc dù vợ bạn mắc bệnh tâm thần tuy nhiên tòa án vẫn sẽ không giải quyết ly hôn cho bạn. Bạn chỉ được ly hôn khi có căn cứ cho thấy bạn bị bạo hành, hoặc có sự vi nghiệm nghiêm trọng của vợ bạn về quyền và nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 loại bảo hiểm bắt buộc
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Có bao nhiêu loại bảo hiểm bắt buộc? Đó là những loại nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Quốc Anh - Đà Nẵng
|
Với quy định hiện hành thì: Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Cùng với đó, bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhất định, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội mà thôi.
Theo đó, pháp luật nước ta có quy định về 04 loại bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về các loại bảo hiểm bắt buộc này bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Bảo hiểm cháy, nổ.
Bên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ có thể trình ủy ban thường vụ Quốc hội quy định thêm các loại bảo hiểm bắt buộc khác.
Trên đây là nội dung giải đáp về các loại bảo hiểm bắt buộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 loại bảo hiểm bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Với quy định hiện hành thì: Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Cùng với đó, bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhất định, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội mà thôi.\nTheo đó, pháp luật nước ta có quy định về 04 loại bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về các loại bảo hiểm bắt buộc này bao gồm:\n- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;\n- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;\n- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;\n- Bảo hiểm cháy, nổ.\nBên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ có thể trình ủy ban thường vụ Quốc hội quy định thêm các loại bảo hiểm bắt buộc khác.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các loại bảo hiểm bắt buộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám?
|
Định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp? Định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào? Định mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?
|
Định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp?Tại tiểu mục 4.3 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Bảng số 28STTDanh mụcĐVTThời hạn (tháng)Định mức1Áo BlouseCái1251,842Đồng hồ treo tườngCái6012,963Ổn áp chung 10ACái609,724Bàn máy vi tínhCái9651,845Chuột máy tínhCái1251,846Dép đi trong phòng máyĐôi651,847Ghế xoayCái9651,848Tủ sắt đựng tài liệuCái9612,96Định mức sử dụng dụng cụ lao động cho nội dung thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ tính theo hệ số quy định trong bảng dưới đây:Bảng số 29STTCông việcHệ số1Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo ngày0,0122Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tuần0,083Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tháng0,334Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo quý15Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo năm4,03Theo đó, trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo quy định như trên.Trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám? (Hình từ Internet)Định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?Tại tiểu mục 4.4 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Tính cho 01 cảnh ảnhBảng số 30STTDanh mục vật liệuĐVTĐịnh mức1Bìa đóng sổTờ2,002Đĩa CDCái0,503Băng dính nhỏCuộn1,104Băng dính toCuộn1,005Bản đồ địa hìnhTờ1,006Giấy A4Gram0,047Mực in lazerHộp0,018Sổ giao caQuyển0,029Sổ ghi chép công tácQuyển0,2010Giấy đóng gói thành quảTờ4,0011Cồn công nghiệpLít0,0312Giấy A0 loại 100g/m2Tờ2,00Như vậy, định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp được quy định như trênĐịnh mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?Tại tiểu mục 4.5 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Tính cho 01 cảnh ảnhBảng số 31STTDanh mục năng lượngĐVTCông suất (Kw)Mức năng lượng1Máy vi tính PCBộ0,4130,642Đèn Neon 40wBộ0,0417,423Đèn điện 100wBộ0,110,894Lưu điện 600wCái0,6163,305Máy hút bụi 1.5 KwCái1,54,906May hút ẩm 2 KwCái254,437Quạt thông gió 40WCái0,042,928Quạt trần 100wCái0,17,299Đầu ghi CD 0.04KwCái0,0440,8210Máy in lazer A4 0.5KwCái0,50,44Định mức tiêu hao năng lượng cho nội dung thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ tính theo hệ số quy định trong bảng dưới đây:Bảng số 32STTCông việcHệ số1Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo ngày0,0122Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tuần0,083Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tháng0,334Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo quý15Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo năm4,03Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp?Tại tiểu mục 4.3 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Bảng số 28STTDanh mụcĐVTThời hạn (tháng)Định mức1Áo BlouseCái1251,842Đồng hồ treo tườngCái6012,963Ổn áp chung 10ACái609,724Bàn máy vi tínhCái9651,845Chuột máy tínhCái1251,846Dép đi trong phòng máyĐôi651,847Ghế xoayCái9651,848Tủ sắt đựng tài liệuCái9612,96Định mức sử dụng dụng cụ lao động cho nội dung thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ tính theo hệ số quy định trong bảng dưới đây:Bảng số 29STTCông việcHệ số1Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo ngày0,0122Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tuần0,083Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tháng0,334Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo quý15Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo năm4,03Theo đó, trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo quy định như trên.Trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp có định mức dụng cụ lao động trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám? (Hình từ Internet)Định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?Tại tiểu mục 4.4 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Tính cho 01 cảnh ảnhBảng số 30STTDanh mục vật liệuĐVTĐịnh mức1Bìa đóng sổTờ2,002Đĩa CDCái0,503Băng dính nhỏCuộn1,104Băng dính toCuộn1,005Bản đồ địa hìnhTờ1,006Giấy A4Gram0,047Mực in lazerHộp0,018Sổ giao caQuyển0,029Sổ ghi chép công tácQuyển0,2010Giấy đóng gói thành quảTờ4,0011Cồn công nghiệpLít0,0312Giấy A0 loại 100g/m2Tờ2,00Như vậy, định mức tiêu hao vật liệu trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp được quy định như trênĐịnh mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như thế nào?Tại tiểu mục 4.5 Mục 4 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BTNMT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp như sau:Tính cho 01 cảnh ảnhBảng số 31STTDanh mục năng lượngĐVTCông suất (Kw)Mức năng lượng1Máy vi tính PCBộ0,4130,642Đèn Neon 40wBộ0,0417,423Đèn điện 100wBộ0,110,894Lưu điện 600wCái0,6163,305Máy hút bụi 1.5 KwCái1,54,906May hút ẩm 2 KwCái254,437Quạt thông gió 40WCái0,042,928Quạt trần 100wCái0,17,299Đầu ghi CD 0.04KwCái0,0440,8210Máy in lazer A4 0.5KwCái0,50,44Định mức tiêu hao năng lượng cho nội dung thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ tính theo hệ số quy định trong bảng dưới đây:Bảng số 32STTCông việcHệ số1Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo ngày0,0122Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tuần0,083Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo tháng0,334Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo quý15Thu nhận dữ liệu viễn thám phục vụ cho việc tính giá trị trung bình theo năm4,03Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải tiến hành hòa giải trước khi ly hôn?
|
Vợ chồng tôi thuận tình ly hôn, đơn kiện cũng như các giấy tờ kèm theo đã được Tòa án thụ lý. Về các vấn đề tài sản, con chung chúng tôi đều tự thỏa thuận được. Thế cho tôi hỏi với trường hợp của tôi thì có bắt buộc phải tiến hành hòa giải trước khi ly hôn không? Mong Ban biên tập sớm phản hồi.
(****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
=> Như vậy, Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án ly hôn nói riêng.
Theo Điều 205 luật tố tụng Dân sự 2015 có quy định:
- Thủ tục hòa giải này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Việc hòa giải này được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Theo đó, việc hòa giải là nhằm giúp cho bạn và chồng bạn có thời gian suy nghĩ lại trở về đoàn tụ với nhau. Do đó, việc hòa giải trước khi ly hôn là điều cần thiết, dù là thuận tình ly hôn hay không.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải tiến hành hòa giải trước khi ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:\nSau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n=> Như vậy, Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án ly hôn nói riêng.\nTheo Điều 205 luật tố tụng Dân sự 2015 có quy định:\n- Thủ tục hòa giải này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Việc hòa giải này được thực hiện theo nguyên tắc:\n+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;\n+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nTheo đó, việc hòa giải là nhằm giúp cho bạn và chồng bạn có thời gian suy nghĩ lại trở về đoàn tụ với nhau. Do đó, việc hòa giải trước khi ly hôn là điều cần thiết, dù là thuận tình ly hôn hay không.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất
|
Gia đình tôi được cấp sổ hộ khẩu cách đây 3 năm, tôi đứng chủ hộ và mới đây sổ đã bị mất. Cho tôi hỏi trình tự, thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất như thế nào? Nhờ giải đáp. Xin cảm ơn!
|
1. Căn cứ pháp lý
- Luật cư trú 2006;
- Thông tư 35/2014/TT-BCA;
- Thông tư 250/2016/TT-BTC.
2. Điều kiện
- Sổ hộ khẩu bị mất.
3. Hồ sơ
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
4. Phương thức nộp
Nộp trực tiếp.
5. Cơ quan giải quyết
- Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
- Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải cấp lại sổ hộ khẩu.
7. Lệ phí
Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Căn cứ pháp lý\n- Luật cư trú 2006;\n- Thông tư 35/2014/TT-BCA;\n- Thông tư 250/2016/TT-BTC.\n2. Điều kiện\n- Sổ hộ khẩu bị mất.\n3. Hồ sơ\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\n- Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\n- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.\n4. Phương thức nộp\nNộp trực tiếp.\n5. Cơ quan giải quyết\n- Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.\n- Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\n6. Thời hạn giải quyết\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải cấp lại sổ hộ khẩu.\n7. Lệ phí\nTheo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào?
|
Cho tôi hỏi: Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào?
Câu hỏi từ chị Ly - Sóc Trăng
|
Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào?Căn cứ Mục 3 Phần 2 Thông tư 20/2005/TT-BXD quy định duy trì và bảo vệ cây xanh đô thị như sau:(1) Cắt tỉa cây trưởng thành- Các dạng cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng cây và làm cho phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.- Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực hiện theo đặc điểm khí hậu của từng vùng trung bình 2 lần/ năm, đặc biệt trước mùa mưa bão (trừ trường hợp vì lý do an toàn).Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm, sâu bệnh xâm nhập.(2) Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non)Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.(3) Chăm sóc cây xanh đô thịKiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.(4) Cây nguy hiểm và xác định mức độ nguy hiểm của cây- Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây.(5) Giảm sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh- Xem xét, kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần mỗi mùa trong năm;- Tránh trồng những cây rễ nổi dễ đổ và những cây ăn quả, cây có gai nhọn, mũ độc, cây có tán lớn nằm sát nhà dân và những cây giòn dễ gẫy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người, phương tiện và công trình;- Sử dụng đúng biện pháp cắt tỉa;- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây nguy hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm bằng cách loại bỏ cành chết, gẫy.(6) Lập hồ sơ quản lý- Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng.- Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.(7) Bảo vệ cây xanh trong quá trình xây dựng.Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị như thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quy định như sau:- Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.- Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.- Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.- Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.- Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.- Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.+ Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.+ Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.Trồng cây xanh trên khu vực công cộng không đúng quy định sẽ bị xử lý thế nào?Tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn....Như vậy, trồng cây xanh trên khu vực công cộng không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Ngoài ra, cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (điểm a khoản 4 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.(theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào?Căn cứ Mục 3 Phần 2 Thông tư 20/2005/TT-BXD quy định duy trì và bảo vệ cây xanh đô thị như sau:(1) Cắt tỉa cây trưởng thành- Các dạng cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng cây và làm cho phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.- Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực hiện theo đặc điểm khí hậu của từng vùng trung bình 2 lần/ năm, đặc biệt trước mùa mưa bão (trừ trường hợp vì lý do an toàn).Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm, sâu bệnh xâm nhập.(2) Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non)Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.(3) Chăm sóc cây xanh đô thịKiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.(4) Cây nguy hiểm và xác định mức độ nguy hiểm của cây- Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây.(5) Giảm sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh- Xem xét, kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần mỗi mùa trong năm;- Tránh trồng những cây rễ nổi dễ đổ và những cây ăn quả, cây có gai nhọn, mũ độc, cây có tán lớn nằm sát nhà dân và những cây giòn dễ gẫy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người, phương tiện và công trình;- Sử dụng đúng biện pháp cắt tỉa;- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây nguy hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm bằng cách loại bỏ cành chết, gẫy.(6) Lập hồ sơ quản lý- Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng.- Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.(7) Bảo vệ cây xanh trong quá trình xây dựng.Biện pháp bảo vệ cây xanh và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện thông qua các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị như thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quy định như sau:- Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.- Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.- Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.- Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.- Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.- Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.+ Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.+ Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.Trồng cây xanh trên khu vực công cộng không đúng quy định sẽ bị xử lý thế nào?Tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn....Như vậy, trồng cây xanh trên khu vực công cộng không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Ngoài ra, cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (điểm a khoản 4 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.(theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ trong trường hợp nào?
|
Các trường hợp việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Dân trí. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay. Trong đó, một số nội dung tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập giúp đỡ. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, trong quá trình xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm, có khi nào vụ án bị đình chỉ hay không? Vấn đề này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Mai Hương (huong***@gmail.com)
|
Các trường hợp việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định tại Điều 348 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ được quy định tại Điều 348 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\n1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.\n2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.\n3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\nTrong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bị đình chỉ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chứng sinh có thay thế được giấy khai sinh để nhận trợ cấp thai sản?
|
Tôi hiện đang làm nghỉ thai sản sinh con. Bên công ty kêu nộp trích lục khai sinh vs giấy chứng sinh photo công chứng. Mà tôi chưa có trích lục khai sinh. Vậy cho tôi hỏi, tôi có được lấy giấy chứng sinh công chứng để làm thủ tục thai sản không?
|
Tại Khoản 1 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
=> Vậy nên, bạn có thể dùng giấy chứng sinh được sao y để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản (bạn nên giữ lại bản gốc cho mình để làm giấy khai sinh cho con, và một số thủ tục khi cần).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chứng sinh có thay thế được giấy khai sinh để nhận trợ cấp thai sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;\nc) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;\nd) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;\nđ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.\n=> Vậy nên, bạn có thể dùng giấy chứng sinh được sao y để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản (bạn nên giữ lại bản gốc cho mình để làm giấy khai sinh cho con, và một số thủ tục khi cần). \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn với cán bộ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ?
|
Xin hỏi về tiêu chuẩn nào đối với cán bộ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ?
|
Căn cứ Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:
1. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;
b) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;
c) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
2. Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm;
b) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
3. Cán bộ kiểm tra thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;
b) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 01 năm;
c) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
4. Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và phải được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn với cán bộ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:\n1. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:\na) Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;\nb) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;\nc) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.\n2. Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:\na) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm;\nb) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.\n3. Cán bộ kiểm tra thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:\na) Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;\nb) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 01 năm;\nc) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.\n4. Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và phải được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc vận hành liên hồ chứa. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - han*****@gmail.com
|
Trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định tại Điều 26 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Lập đề cương dự án, đề án xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa (sau đây gọi tắt là dự án).
2. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
3. Phân tích, xử lý thông tin dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
4. Điều tra thực địa bổ sung xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
5. Đo đạc, bổ sung thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, địa hình, mặt cắt sông (nếu có) phục vụ xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
6. Tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập, điều tra xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
7. Lấy ý kiến của cơ quan liên quan về các trạm quan trắc vận hành.
8. Xây dựng các phương án vận hành và lập các mô hình tính toán vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ.
9. Xây dựng các phương án vận hành và lập các mô hình tính toán vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn.
10. Biên soạn quy trình.
11. Hội thảo, lấy ý kiến của cơ quan liên quan về quy trình vận hành liên hồ chứa.
12. Tổng hợp, xây dựng các báo cáo, dự thảo xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
Trên đây là tư vấn về trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định tại Điều 26 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Lập đề cương dự án, đề án xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa (sau đây gọi tắt là dự án).\n2. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\n3. Phân tích, xử lý thông tin dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\n4. Điều tra thực địa bổ sung xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\n5. Đo đạc, bổ sung thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, địa hình, mặt cắt sông (nếu có) phục vụ xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\n6. Tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập, điều tra xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\n7. Lấy ý kiến của cơ quan liên quan về các trạm quan trắc vận hành.\n8. Xây dựng các phương án vận hành và lập các mô hình tính toán vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ.\n9. Xây dựng các phương án vận hành và lập các mô hình tính toán vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn.\n10. Biên soạn quy trình.\n11. Hội thảo, lấy ý kiến của cơ quan liên quan về quy trình vận hành liên hồ chứa.\n12. Tổng hợp, xây dựng các báo cáo, dự thảo xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.\nTrên đây là tư vấn về trình tự xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trình tự quản lý, tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân
|
Theo quy định mới của pháp luật về công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân. Cho hỏi trình tự quản lý, tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?
|
Trình tự quản lý văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân
Căn cứ Điều 24 Quy chế công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2022 tất cả các loại văn bản đến phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến.
- Trình, chuyển giao văn bản đến.
- Giải quyết, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Quy định về tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân
Căn cứ Điều 25 Quy chế này có quy định về tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân như sau:
1. Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký.
Khi tiếp nhận văn bản từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
Cán bộ làm công tác văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý, bóc bì, vào sổ, đăng ký số văn bản đến, đóng dấu đến, ghi số đến và ngày đến. Những văn bản không đăng ký tại Văn thư cơ quan, các đơn vị và cá nhân không có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp phát hiện sai sót phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Đối với bản fax, phải sử dụng bản photocoppy trước khi đóng dấu đến; đối với văn bản được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu đến. Sau đó, khi nhận được bản chính phải đóng dấu đến và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng).
3. Văn bản, tài liệu Mật, Tối mật và Tuyệt mật, Lãnh đạo đơn vị giao cho người có trách nhiệm vào sổ, trình chuyển, theo dõi và quản lý.
4. Văn bản chỉ mức độ Khẩn đến ngoài giờ hành chính, ngày Lễ, ngày Tết, ngày nghỉ thì bảo vệ cơ quan phải có trách nhiệm ký nhận và liên hệ ngay với Văn thư cơ quan để xử lý kịp thời đối với những văn bản hỏa tốc hoặc văn bản hẹn giờ.
5. Văn bản đến từ tất cả các nguồn phải được đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.
Văn bản đến được đăng ký theo mẫu quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trình tự quản lý, tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự quản lý văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân\nCăn cứ Điều 24 Quy chế công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2022 tất cả các loại văn bản đến phải được quản lý theo trình tự sau:\n- Tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến.\n- Trình, chuyển giao văn bản đến.\n- Giải quyết, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.\nQuy định về tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân\nCăn cứ Điều 25 Quy chế này có quy định về tiếp nhận, phân loại, xử lý và đăng ký văn bản đến trong hệ thống Tòa án nhân dân như sau:\n1. Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký.\nKhi tiếp nhận văn bản từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.\nCán bộ làm công tác văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý, bóc bì, vào sổ, đăng ký số văn bản đến, đóng dấu đến, ghi số đến và ngày đến. Những văn bản không đăng ký tại Văn thư cơ quan, các đơn vị và cá nhân không có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp phát hiện sai sót phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.\n2. Đối với bản fax, phải sử dụng bản photocoppy trước khi đóng dấu đến; đối với văn bản được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu đến. Sau đó, khi nhận được bản chính phải đóng dấu đến và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng).\n3. Văn bản, tài liệu Mật, Tối mật và Tuyệt mật, Lãnh đạo đơn vị giao cho người có trách nhiệm vào sổ, trình chuyển, theo dõi và quản lý.\n4. Văn bản chỉ mức độ Khẩn đến ngoài giờ hành chính, ngày Lễ, ngày Tết, ngày nghỉ thì bảo vệ cơ quan phải có trách nhiệm ký nhận và liên hệ ngay với Văn thư cơ quan để xử lý kịp thời đối với những văn bản hỏa tốc hoặc văn bản hẹn giờ.\n5. Văn bản đến từ tất cả các nguồn phải được đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.\nVăn bản đến được đăng ký theo mẫu quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
|
Luật sư cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành (đang có hiệu lực áp dụng) thì hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì khi xử lý vụ việc Cạnh tranh thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số để ban hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Chủ toạ phiên điều trần ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
- Tóm tắt nội dung vụ việc;
- Phân tích vụ việc;
- Kết luận xử lý vụ việc.
Theo quy định tại Điều 106 Luật Cạnh tranh 2004 thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký nếu trong thời hạn đó không bị khiếu nại.
Theo đó, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có thể bị khiếu nại trong các trường hợp sau:
- Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì khi xử lý vụ việc Cạnh tranh thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số để ban hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Chủ toạ phiên điều trần ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:\n- Tóm tắt nội dung vụ việc;\n- Phân tích vụ việc;\n- Kết luận xử lý vụ việc.\nTheo quy định tại Điều 106 Luật Cạnh tranh 2004 thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký nếu trong thời hạn đó không bị khiếu nại.\nTheo đó, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có thể bị khiếu nại trong các trường hợp sau:\n- Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.\n- Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ HTX mới nhất
|
Cho tôi hỏi quy định mới nhất về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 3 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ hợp tác xã như sau:
1. Quỹ hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc là tổ chức tài chính hoạt động theo mô hình hợp tác xã, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Quỹ hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hợp tác xã được thành lập, tổ chức, hoạt động, phá sản và giải thể theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan tương ứng với mô hình hoạt động khi không quy định tại Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ HTX mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ hợp tác xã như sau:\n1. Quỹ hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc là tổ chức tài chính hoạt động theo mô hình hợp tác xã, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Quỹ hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n3. Quỹ hợp tác xã được thành lập, tổ chức, hoạt động, phá sản và giải thể theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan tương ứng với mô hình hoạt động khi không quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục tố cáo đối tượng lừa đảo qua mạng zalo
|
Thưa luật sư, tôi tên là Hường (24 tuổi), hiện đang là chủ một cửa hàng quần áo tại tỉnh Hòa Bình. Do đang cần tìm nguồn hàng bán trong dịp thu – đông sắp tới, thấy trên mạng xã hội zalo có số thuê bao là 0915473… quảng cáo nhiều mẫu đẹp, tôi rất ưng ý. Với những lời lẽ và những hình ảnh rất có sức thuyết phục nên tôi đã tin tưởng và đã bị mắc lừa. Cụ thể là trên zalo chúng quảng cáo các mẫu quần áo, sau khi xem và đặt hàng thành công, ngày 31/8 tôi đến ngân hàng và gửi 8 triệu đồng vào số tài khoản tiền 4800205134… của Trần Thị Kim C. nhưng sau nhiều ngày chờ đợi mà họ không gửi hàng cho tôi. Đồng thời, chúng cũng xóa hết các thông tin và hình ảnh quảng cáo trước đó. Đến lúc này mới biết mình bị lừa, gọi điện vào số điện thoại trên thì luôn trong tình trạng thuê bao không liên lạc được nên tôi chỉ có thể nhắn tin vào zalo của họ yêu cầu trả lại tiền. Nhưng phải mãi lâu sau, họ mới phản hồi lại là sẽ trả lại tôi tiền, nhưng đến nay đã gần 1 tháng mà tôi chưa nhận được. Hiện giờ, tôi rất lo lắng, không biết phải làm thế nào để viết đơn tố cáo và trình báo hành vi lừa đảo của họ với công an và thủ tục như nào. Mong Luật sư tư vấn cho tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Qua lời kể của chị có thể thấy rằng những người kia đã có hành vilừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 Bộ luật hình sự:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng”.
Hiện nay, trên báo, đài, truyền hình đã cảnh báo rất nhiều về việc giao bán các mặt hàng qua mạng có tính chất lừa đảo mà không ít người vẫn bị mắc phải. Theo nội dung trên thì chị đã bị bọn chúng lừa đảo mất 8 triệu đồng. Bây giờ chị cần làm đơn trình báo tới Cơ quan Công an Quận (Huyện) nơi bị đơn cư trú.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện chị có thể nộp đơn tại cơ quan công an tại nơi chị cư trú, sau đó cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết kèm theo các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa chị và bên cửa hàng trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền.
Cụ thể: Chứng cứ là chị phải giữ được tin nhắn trên điện thoại hoặc email, ngày giờ nhận tin, chuyển tin, chuyển tiền, số tài khoản chuyển tiền, số điện thoại của nhười nhận cùng các hóa đơn chứng từ trong quá trình giao dịch...
Trên cơ sở đó công an họ kết hợp với nhà mạng hoặc Ban quản lý Ở Bưu điện và Ngân hàng để tìm chủ nhân của số điện thoại (số tài khoản) mà chị đã giao dịch...
Nếu sự việc trên là đúng sự thật bạn cũng có thể cảnh báo sự việc để mọi người cùng biết và đề phòng hành vi lừa đảo qua mạng của cửa hàng này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục tố cáo đối tượng lừa đảo qua mạng zalo",
"role": "user"
},
{
"content": "Qua lời kể của chị có thể thấy rằng những người kia đã có hành vilừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 Bộ luật hình sự:\n“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng”.\nHiện nay, trên báo, đài, truyền hình đã cảnh báo rất nhiều về việc giao bán các mặt hàng qua mạng có tính chất lừa đảo mà không ít người vẫn bị mắc phải. Theo nội dung trên thì chị đã bị bọn chúng lừa đảo mất 8 triệu đồng. Bây giờ chị cần làm đơn trình báo tới Cơ quan Công an Quận (Huyện) nơi bị đơn cư trú.\nTuy nhiên, nếu không có điều kiện chị có thể nộp đơn tại cơ quan công an tại nơi chị cư trú, sau đó cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết kèm theo các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa chị và bên cửa hàng trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền.\nCụ thể: Chứng cứ là chị phải giữ được tin nhắn trên điện thoại hoặc email, ngày giờ nhận tin, chuyển tin, chuyển tiền, số tài khoản chuyển tiền, số điện thoại của nhười nhận cùng các hóa đơn chứng từ trong quá trình giao dịch...\nTrên cơ sở đó công an họ kết hợp với nhà mạng hoặc Ban quản lý Ở Bưu điện và Ngân hàng để tìm chủ nhân của số điện thoại (số tài khoản) mà chị đã giao dịch...\nNếu sự việc trên là đúng sự thật bạn cũng có thể cảnh báo sự việc để mọi người cùng biết và đề phòng hành vi lừa đảo qua mạng của cửa hàng này.",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không?
|
Xin cho tôi hỏi, Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính......Theo như quy nêu trên thì trường hợp sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin thuộc trường hợp sự kiện bất khả kháng.Do đó người nộp thuế chậm nộp thuế do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin thì được xem như hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng.Chính vì vậy trường hợp này sẽ không xử phạt theo quy định.Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không? (Hình từ internet)Có được gia hạn nộp thuế khi hệ thống thuế điện tử bị lỗi?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử như sau:Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử....3. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:a) Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.b) Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.c) Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn....Như vậy, theo quy định thì trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động.Đối với trường hợp này thì người nộp thuế được gia hạn thời gian nộp thuế sang ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động. Theo đó thì hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.Do đó người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong trường hợp hệ thống thuế điện tử bị lỗi.Lưu ý: Trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN.Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN thì người nộp thuế được gia hạn thời gian chậm nộp thuế sang ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi.Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế thông qua các phương thức nào để thực hiện giao dịch thuế điện tử?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc giao dịch thuế điện tử như sau:Theo đó người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế thông qua các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử:- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính......Theo như quy nêu trên thì trường hợp sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin thuộc trường hợp sự kiện bất khả kháng.Do đó người nộp thuế chậm nộp thuế do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin thì được xem như hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng.Chính vì vậy trường hợp này sẽ không xử phạt theo quy định.Có bị xử phạt khi chậm nộp thuế do bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin không? (Hình từ internet)Có được gia hạn nộp thuế khi hệ thống thuế điện tử bị lỗi?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử như sau:Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử....3. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:a) Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.b) Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.c) Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn....Như vậy, theo quy định thì trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động.Đối với trường hợp này thì người nộp thuế được gia hạn thời gian nộp thuế sang ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động. Theo đó thì hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.Do đó người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong trường hợp hệ thống thuế điện tử bị lỗi.Lưu ý: Trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN.Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN thì người nộp thuế được gia hạn thời gian chậm nộp thuế sang ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi.Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế thông qua các phương thức nào để thực hiện giao dịch thuế điện tử?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc giao dịch thuế điện tử như sau:Theo đó người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế thông qua các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử:- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.- Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp được xem là có vị trí độc quyền khi nào?
|
Xin cho tôi hỏi, trước đây Luật Cạnh tranh có quy định về vấn đề một doanh nghiệp sẽ được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường. Hiện nay đã thông qua Luật mới, vậy cho hỏi theo luật mới thì vấn đề này được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy đình tại Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi sau:
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
- Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
- Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được xem là có vị trí độc quyền khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy đình tại Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.\nPháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi sau:\n- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;\n- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;\n- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;\n- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;\n- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;\n- Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;\n- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;\n- Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng đối với sinh viên sư phạm?
|
Sinh viên sư phạm được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng? Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm như thế nào? Trường hợp nào sinh viên sư phạm phải hoàn trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt?
Chào anh chị luật sư, em vừa nhập học trường đại học sư phạm. Luật sư cho em hỏi, sinh viên sư phạm được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng? Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm như thế nào?
|
Sinh viên sư phạm được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng?Tại Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm như sau:Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ1. Mức hỗ trợ:a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.Nếu bạn là sinh viên sư phạm thì bạn sẽ được hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường theo quy định của pháp luật.Được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng đối với sinh viên sư phạm? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm như thế nào?Tại Điều 7 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký hỗ trợ chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt1. Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho các thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký theo đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc đào tạo theo nhu cầu xã hội trong phạm vi chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.3. Các cơ sở đào tạo giáo viên tổng hợp và thông báo cho các địa phương đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.4. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm trong phạm vi chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và không thuộc chỉ tiêu đặt hàng.6. Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên đồng thời gửi cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có). Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.Trường hợp nào sinh viên sư phạm phải hoàn trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng phải bồi hoàn chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.Đối với sinh viên sư phạm thuộc các đối tượng trên thì bắt buộc phải hoàn trả tiền chi phí sinh hoạt theo quy định pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng đối với sinh viên sư phạm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên sư phạm được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng?Tại Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm như sau:Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ1. Mức hỗ trợ:a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.Nếu bạn là sinh viên sư phạm thì bạn sẽ được hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường theo quy định của pháp luật.Được hỗ trợ chi phí sinh hoạt bao nhiêu một tháng đối với sinh viên sư phạm? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm như thế nào?Tại Điều 7 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký hỗ trợ chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt1. Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho các thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký theo đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc đào tạo theo nhu cầu xã hội trong phạm vi chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.3. Các cơ sở đào tạo giáo viên tổng hợp và thông báo cho các địa phương đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.4. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm trong phạm vi chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và không thuộc chỉ tiêu đặt hàng.6. Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên đồng thời gửi cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có). Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.Trường hợp nào sinh viên sư phạm phải hoàn trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng phải bồi hoàn chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.Đối với sinh viên sư phạm thuộc các đối tượng trên thì bắt buộc phải hoàn trả tiền chi phí sinh hoạt theo quy định pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu
|
Ban Tư vấn của long cung cấp giúp tôi quy định cụ thể mới nhất về trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu? Xin cảm ơn Ban Tư vấn rất nhiều!
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2018/TT-BCT quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (Có hiệu lực thi hành từ 14/12/2018) thì trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu được thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu được thực hiện như sau:
- Cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BCT;
- Trường hợp quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác của nước nhập khẩu dành cho Việt Nam có quy định khác về thời hạn thông báo và thời hạn gia hạn thông báo kết quả kiểm tra xuất xứ hàng hóa cho cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến hành kiểm tra, quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa,việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu theo xác suất, định kỳ hoặc khi có lý do nghi ngờ gian lận xuất xứ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BCT.
3. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng khác trong nước về việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu, thương nhân báo cáo Bộ Công Thương để phối hợp xử lý.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2018/TT-BCT quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (Có hiệu lực thi hành từ 14/12/2018) thì trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu được thực hiện như sau:\n1. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu được thực hiện như sau:\n- Cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BCT;\n- Trường hợp quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác của nước nhập khẩu dành cho Việt Nam có quy định khác về thời hạn thông báo và thời hạn gia hạn thông báo kết quả kiểm tra xuất xứ hàng hóa cho cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu.\n2. Trường hợp cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến hành kiểm tra, quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa,việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu theo xác suất, định kỳ hoặc khi có lý do nghi ngờ gian lận xuất xứ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BCT.\n3. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng khác trong nước về việc kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu, thương nhân báo cáo Bộ Công Thương để phối hợp xử lý.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì? Ký hiệu đất trên bản đồ địa chính ra sao?
|
Cho tôi hỏi về đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì? Ký hiệu đất trên bản đồ địa chính ra sao? Câu hỏi của chị Nhã Uyên (thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam)
|
Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;...Như vậy, đất sản xuất kinh doanh là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.- Đất thương mại, dịch vụ.- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì? Ký hiệu đất trên bản đồ địa chính ra sao? (Hình từ Internet)Ký hiệu đất sản xuất kinh doanh trên bản đồ địa chính là gì?Theo Mục 13 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định các nhóm đất thuộc đất sản xuất, kinh doanh ký hiệu như sau:- Đất khu công nghiệp: Ký hiệu là SKK.- Đất khu chế xuất: Ký hiệu là SKT.- Đất cụm công nghiệp: Ký hiệu là SKN.- Đất thương mại, dịch vụ: Ký hiệu là TMD.- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Ký hiệu là SKC.- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Ký hiệu là SKS.- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Ký hiệu SKX.Có được xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh không?Hiện nay, việc xây dựng nhà ở trên đất ở là một điều hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên đối với trường hợp muốn xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh thì phải đảm bảo một số yêu cầu.Đầu tiên, căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 1 Phụ lục số 01 giải thích cách xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng quản lý đất ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT giải thích về đất ở như sau:- Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở.- Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Đồng thời, như đã phân tích ở mục 1 thì đất sản xuất kinh doanh thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Do đó, theo điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:...e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;...Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, người sử dụng đất không được tự ý xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh. Trường hợp xây nhà trên đất sản xuất kinh doanh khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, chưa chuyển mục đích sử dụng đất được xem là sử dụng đất sai mục đích.Ngoài ra, khi đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai theo điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì? Ký hiệu đất trên bản đồ địa chính ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;...Như vậy, đất sản xuất kinh doanh là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.- Đất thương mại, dịch vụ.- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.Đất sản xuất kinh doanh gồm những loại đất gì? Ký hiệu đất trên bản đồ địa chính ra sao? (Hình từ Internet)Ký hiệu đất sản xuất kinh doanh trên bản đồ địa chính là gì?Theo Mục 13 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định các nhóm đất thuộc đất sản xuất, kinh doanh ký hiệu như sau:- Đất khu công nghiệp: Ký hiệu là SKK.- Đất khu chế xuất: Ký hiệu là SKT.- Đất cụm công nghiệp: Ký hiệu là SKN.- Đất thương mại, dịch vụ: Ký hiệu là TMD.- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Ký hiệu là SKC.- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Ký hiệu là SKS.- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Ký hiệu SKX.Có được xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh không?Hiện nay, việc xây dựng nhà ở trên đất ở là một điều hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên đối với trường hợp muốn xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh thì phải đảm bảo một số yêu cầu.Đầu tiên, căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 1 Phụ lục số 01 giải thích cách xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng quản lý đất ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT giải thích về đất ở như sau:- Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở.- Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Đồng thời, như đã phân tích ở mục 1 thì đất sản xuất kinh doanh thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.Do đó, theo điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:...e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;...Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, người sử dụng đất không được tự ý xây nhà ở trên đất sản xuất kinh doanh. Trường hợp xây nhà trên đất sản xuất kinh doanh khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, chưa chuyển mục đích sử dụng đất được xem là sử dụng đất sai mục đích.Ngoài ra, khi đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai theo điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán bị phạt thế nào?
|
Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hương, đang sinh sống ở Bình Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Hương_098***)
|
Mức xử phạt đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên có hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên có hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo Luật đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản nào?
|
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản nào theo Luật đầu tư? Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật theo quy định ra sao? Tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh được giải quyết ra sao?
Xin được giải đáp.
|
1. Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản nào theo Luật đầu tư?
Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài như sau:
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật theo quy định ra sao?
Theo Điều 13 Luật Đầu tư 2020 quy định bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật như sau:
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
3. Tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh được giải quyết ra sao?
Tại Điều 14 Luật Đầu tư 2020 quy định giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh như sau:
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo Luật đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản nào theo Luật đầu tư?\nCăn cứ Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài như sau:\n\nSau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:\n1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;\n2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;\n3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.\n\n2. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật theo quy định ra sao?\nTheo Điều 13 Luật Đầu tư 2020 quy định bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật như sau:\n\n1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.\n2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.\n3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.\n4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:\na) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.\nb) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;\nc) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.\n5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.\n\n3. Tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh được giải quyết ra sao?\nTại Điều 14 Luật Đầu tư 2020 quy định giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh như sau:\n\n1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:\na) Tòa án Việt Nam;\nb) Trọng tài Việt Nam;\nc) Trọng tài nước ngoài;\nd) Trọng tài quốc tế;\nđ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.\n4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn giám định để xác định mức độ ôi nhiễm môi trường trong vụ án hình sự là bao lâu?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Hùng, hiện tôi đang làm việc tại phòng Tài nguyên Môi trường của huyện. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc măc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thời hạn giám định để xác định mức độ ô nhiễm môi trường trong vụ án hình sự là bao lâu?
|
Thời hạn giám định để xác định mức độ ôi nhiễm môi trường trong vụ án hình sự được pháp luật quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định trưng cầu giám định đối với trường hợp trưng cầu giám định mức độ ô nhiễm môi trường.
Bộ luật cũng quy định về tiến hành giám định như sau:
- Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
- Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn giám định để xác định mức độ ôi nhiễm môi trường trong vụ án hình sự là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn giám định để xác định mức độ ôi nhiễm môi trường trong vụ án hình sự được pháp luật quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\nKhông quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định trưng cầu giám định đối với trường hợp trưng cầu giám định mức độ ô nhiễm môi trường.\nBộ luật cũng quy định về tiến hành giám định như sau:\n- Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.\nĐiều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.\n- Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định ghi nhãn sản phẩm nhập khẩu
|
Xin chào Luật sư, Công ty tôi chuyên nhập khẩu sản phẩm xử lý nước thủy sản về phân phối tại Việt Nam (không có bất kỳ tác động nào đến sản phẩm ngoại trừ việc dán nhãn phụ tiếng Việt) Xin hỏi trên bao bì nhôm sản phẩm có dập code số lô hàng, vậy trên nhãn phụ có cần in lại số lô không? Nếu không in lại số lô trên nhãn phụ tiếng Việt thì có vi phạm Luật nhãn mác? Tôi xin cảm ơn trước tư vấn của Luật sư. Trân trọng
|
Chào bạn,
1. Quy định của pháp luật về nhãn phụ
Theo Điều 3, Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa thì "Nhãn phụ" là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của hàng hoá bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của hàng hoá còn thiếu.
Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá bao gồm:
- Tên hàng hoá;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;
- Xuất xứ hàng hoá.
(Tham khảo Điều 11, Nghị định 89/2006/NĐ-CP)
Tuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng hoá, ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên, nhãn hàng hóa phải thể hiện các nội dung bắt buộc khác quy định tại Điều 12 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, xem xét quy định tại Điều 12, thì không có nội dung nào để cập đến việc phải ghi số lô trên nhãn hàng hóa.
Như vậy, việc ghi thông tin về số lô hàng trên nhãn phụ là không bắt buộc, nhãn phụ trên hàng hóa của công ty bạn là hợp lệ nếu có đầy đủ các thông tin từ nhãn gốc dịch ra từ tiếng nước ngoài và bổ sung các nội dung theo quy định nêu trên trong trường hợp nhãn gốc chưa thể hiện.
2. Vi phạm quy định về ghi nhãn phụ thì xử lý thế nào?
Nếu vi phạm các quy định về ghi nhãn phụ như đã trình bày ở điểm 1, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo điểm e, Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính Phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:
Đối với hành vi: Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà trên nhãn thể hiện chưa đúng, đủ những nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc khắc phục các vi phạm về nhãn hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan.
Trân trọng./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định ghi nhãn sản phẩm nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn,\n1. Quy định của pháp luật về nhãn phụ\nTheo Điều 3, Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa thì \"Nhãn phụ\" là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của hàng hoá bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của hàng hoá còn thiếu.\nNội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá bao gồm:\n- Tên hàng hoá;\n- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;\n- Xuất xứ hàng hoá.\n(Tham khảo Điều 11, Nghị định 89/2006/NĐ-CP)\nTuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng hoá, ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên, nhãn hàng hóa phải thể hiện các nội dung bắt buộc khác quy định tại Điều 12 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, xem xét quy định tại Điều 12, thì không có nội dung nào để cập đến việc phải ghi số lô trên nhãn hàng hóa.\nNhư vậy, việc ghi thông tin về số lô hàng trên nhãn phụ là không bắt buộc, nhãn phụ trên hàng hóa của công ty bạn là hợp lệ nếu có đầy đủ các thông tin từ nhãn gốc dịch ra từ tiếng nước ngoài và bổ sung các nội dung theo quy định nêu trên trong trường hợp nhãn gốc chưa thể hiện.\n2. Vi phạm quy định về ghi nhãn phụ thì xử lý thế nào?\nNếu vi phạm các quy định về ghi nhãn phụ như đã trình bày ở điểm 1, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo điểm e, Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính Phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:\nĐối với hành vi: Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà trên nhãn thể hiện chưa đúng, đủ những nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc khắc phục các vi phạm về nhãn hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan.\nTrân trọng./.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện
|
Cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Hằng hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1459/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Tổ chức bộ máy:
a) Các phòng:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Chính sách và Quy hoạch tần số;
- Phòng Ấn định và cấp phép tần số;
- Phòng Hợp tác và Phối hợp tần số quốc tế;
- Phòng Kiểm soát tần số;
b) Các đơn vị chức năng:
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực I;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VIII;
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
- Trung tâm Kỹ thuật
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục do Cục trưởng xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quyết định.
Trên đây là tư vấn về cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1459/QĐ-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 1459/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:\nTổ chức bộ máy:\na) Các phòng:\n- Văn phòng;\n- Phòng Thanh tra;\n- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;\n- Phòng Tài chính - Kế toán;\n- Phòng Tổ chức cán bộ;\n- Phòng Chính sách và Quy hoạch tần số;\n- Phòng Ấn định và cấp phép tần số;\n- Phòng Hợp tác và Phối hợp tần số quốc tế;\n- Phòng Kiểm soát tần số;\nb) Các đơn vị chức năng:\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực I;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VIII;\nc) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc\n- Trung tâm Kỹ thuật\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục do Cục trưởng xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quyết định.\nTrên đây là tư vấn về cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1459/QĐ-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
|
Cho hỏi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Câu hỏi của chị Như Ý (BR-VT)
|
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;[...]Căn cứ tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậtĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ theo các quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được xem là một trong những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.Do đó, dù có tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng khi rơi vào trường hợp này người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao lâu?Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp[...]2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.[...]Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.Theo đó, người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.[...]Theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;[...]Căn cứ tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậtĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ theo các quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được xem là một trong những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.Do đó, dù có tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng khi rơi vào trường hợp này người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao lâu?Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp[...]2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.[...]Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.Theo đó, người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.[...]Theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì?
|
Xin hỏi Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập có cơ cấu tổ chức như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Tùng (Bình Dương).
|
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì?Căn cứ Điều 6 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:Cơ cấu tổ chức1. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.2. Thành phần Hội đồng quản lýa) Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.b) Đại diện một số đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về các lĩnh vực: kế hoạch, tài chính, tổ chức cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn; 01 đại diện của cơ quan cấp trên khi cần thiết.c) Người đứng đầu, 01 cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.3. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định cụ thể trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, yêu cầu thực tiễn, đặc thù của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.Như vậy, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì? (Hình từ Internet)Các cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập cần đảm bảo điều kiện gì mới hợp lệ?Theo Điều 7 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định về điều kiện cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:Nguyên tắc và chế độ làm việc1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lýa) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.b) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.c) Văn bản của Hội đồng quản lý ban hành được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.2. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần. Hội đồng quản lý họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc theo ý kiến của 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể mời đại diện một số cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt động chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham dự cuộc họp của Hội đồng quản lý để tham khảo ý kiến. Đại diện được mời dự họp Hội đồng quản lý không có quyền biểu quyết.3. Chế độ làm việc của Chủ tịch Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định căn cứ vào yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật, các thành viên khác của Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.4. Nghị quyết của Hội đồng quản lýa) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được ghi thành văn bản, có ý kiến, chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý dự họp hoặc ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý trong trường hợp không tổ chức cuộc họp.b) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi được ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý tham dự cuộc họp nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp không tổ chức cuộc họp, Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý nhất trí bằng văn bản.c) Các nội dung không được đưa ra biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản lý hoặc bị phủ quyết khi đã được biểu quyết trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận hoặc người tham dự cuộc họp Hội đồng quản lý phát hiện và có bằng chứng chứng minh có vi phạm quy định của pháp luật.d) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý.5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý, chế độ phụ cấp và chế độ khác (nếu có) cho các thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.Theo đó, các cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập cần được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập như thế nào?Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:+) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì?Căn cứ Điều 6 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:Cơ cấu tổ chức1. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.2. Thành phần Hội đồng quản lýa) Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.b) Đại diện một số đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về các lĩnh vực: kế hoạch, tài chính, tổ chức cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn; 01 đại diện của cơ quan cấp trên khi cần thiết.c) Người đứng đầu, 01 cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.3. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định cụ thể trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, yêu cầu thực tiễn, đặc thù của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.Như vậy, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm gì? (Hình từ Internet)Các cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập cần đảm bảo điều kiện gì mới hợp lệ?Theo Điều 7 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định về điều kiện cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:Nguyên tắc và chế độ làm việc1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lýa) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.b) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.c) Văn bản của Hội đồng quản lý ban hành được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.2. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần. Hội đồng quản lý họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc theo ý kiến của 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể mời đại diện một số cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt động chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham dự cuộc họp của Hội đồng quản lý để tham khảo ý kiến. Đại diện được mời dự họp Hội đồng quản lý không có quyền biểu quyết.3. Chế độ làm việc của Chủ tịch Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định căn cứ vào yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật, các thành viên khác của Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.4. Nghị quyết của Hội đồng quản lýa) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được ghi thành văn bản, có ý kiến, chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý dự họp hoặc ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý trong trường hợp không tổ chức cuộc họp.b) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi được ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý tham dự cuộc họp nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp không tổ chức cuộc họp, Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý nhất trí bằng văn bản.c) Các nội dung không được đưa ra biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản lý hoặc bị phủ quyết khi đã được biểu quyết trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận hoặc người tham dự cuộc họp Hội đồng quản lý phát hiện và có bằng chứng chứng minh có vi phạm quy định của pháp luật.d) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý.5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý, chế độ phụ cấp và chế độ khác (nếu có) cho các thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.Theo đó, các cuộc họp của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập cần được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập như thế nào?Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 19/2022/TT-BKHCN quy định mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:+) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý.+) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội
|
Tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội theo Bộ Luật hình sự 1985 được hiểu ra sao? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại Đồng Tháp. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thanh (thanh***@gmail.com)
|
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 211 Bộ luật hình sự 1985 như sau:
1- Người nào có một trong những hành vi sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệnh nội dung hoặc làm giả giấy chứng minh, hộ chiếu, giấy chứng nhận hộ tịch, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Làm giả con dấu, giấy tiêu đề hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc sử dụng con dấu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân.
2- Phạm tội có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 211 Bộ luật hình sự 1985 như sau:\n1- Người nào có một trong những hành vi sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:\na) Sửa chữa, làm sai lệnh nội dung hoặc làm giả giấy chứng minh, hộ chiếu, giấy chứng nhận hộ tịch, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật;\nb) Làm giả con dấu, giấy tiêu đề hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc sử dụng con dấu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân.\n2- Phạm tội có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội giả mạo giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 11 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định:
Sở Giao thông vận tải:
- Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;
- Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
=> Như vậy, Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 11 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định:\nSở Giao thông vận tải:\n- Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;\n- Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;\n=> Như vậy, Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích và phạm vi của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ quy định ra sao?
|
Xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có mục đích và phạm vi như nào? Quy trình của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có nội dung ra sao? Tôi thắc mắc những vấn đề này, rất mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có mục đích và phạm vi như nào?
Theo Mục I Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) mục đích và phạm vi của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định:
1. Mục đích
Quy trình này quy định hoạt động xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ theo phương án ứng phó đã được Chỉ huy hiện trường phê duyệt.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho lực lượng ứng phó tại hiện trường. Quy trình cung cấp hướng dẫn việc xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ sinh ra do kết quả xử lý khẩn cấp một sự cố bức xạ và các định mức kinh tế kỹ thuật cho việc xử lý. Các biện pháp xử lý triệt để, lâu dài sẽ được xem xét riêng.
Quy trình của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có nội dung ra sao?
Tại Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ như sau:
3.2. Diễn giải
Bước 1: Tập kết thiết bị và triển khai lực lượng
- Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió và ngay phía ngoài vành đai an toàn bức xạ.
- Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của thiết bị.
- Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân.
Bước 2: Đánh giá yêu cầu xử lý sơ bộ và nơi lưu giữ
- Khi tình trạng khẩn cấp đã trở nên ổn định và các hoạt động khảo sát đã hoàn thành, cần đánh giá yêu cầu xử lý sơ bộ, vận chuyển chất thải khỏi khu vực sự cố. Phân loại chất thải theo loại, mức độ hoạt động và khối lượng.
- Tham khảo ý kiến của người quản lý trường hợp khẩn cấp, xác định sự sẵn có của các cơ sở lưu giữ hoặc chôn lấp phù hợp đối với từng loại chất thải.
Bước 3: Xác định yêu cầu đóng gói và phương tiện vận chuyển
- Xác định các yêu cầu đối với việc đóng gói từng loại chất thải hoặc dạng chất thải để vận chuyển khỏi tình trạng khẩn cấp, và xác định xem bao bì như vậy có sẵn hoặc có thể kiếm được một cách hợp lý. Cơ quan chức năng có thể sẵn sàng từ bỏ các yêu cầu vận chuyển thông thường để xúc tiến vận chuyển các chất thải ra khỏi hiện trường khẩn cấp. Trong một số trường hợp, bao bì có thể phải sử dụng linh hoạt.
- Xác định phương tiện thích hợp để vận chuyển chất thải từ hiện trường khẩn cấp đến nơi lưu trữ hoặc chôn lấp được chỉ định. Khối lượng và bao bì sẽ quyết định kích thước và loại (các) phương tiện vận chuyển. Việc bảo đảm an ninh trong quá trình vận chuyển cũng cần được xem xét.
- Ghi chép đầy đủ thông tin của mỗi kiện vật liệu thải được đóng gói trước khi chở hàng đi, bao gồm hoạt độ của vật liệu cũng như các kết quả đo đạc khảo sát bên ngoài công-te-nơ vận chuyển. Một bản sao của tài liệu phải được đi kèm với mỗi chuyến vận chuyển từ hiện trường đến nơi xử lý hoặc lưu trữ.
Bước 4. Kết thúc hoạt động xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ
- Vận chuyển chất thải phóng xạ ra khỏi hiện trường
- Thống kê liều bức xạ của lực lượng tham gia xử lý chất thải phóng xạ.
- Báo cáo kết quả xử lý sơ bộ, vận chuyển chất thải phóng xạ ra khỏi khu vực sự cố. Thống kê về số lượng, chủng loại, hoạt độ của các kiện chất thải phóng xạ đã chở đi.
- Số lượng, chủng loại, hoạt độ của các chất thải phóng xạ phải tạm lưu lại hiện trường cùng với phương án đảm bảo an toàn, an ninh.
Bước 5: Báo cáo
- Đề xuất kiến nghị đối với các công việc cần làm tiếp theo. Bài học thu được từ sự cố.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích và phạm vi của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có mục đích và phạm vi như nào?\nTheo Mục I Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) mục đích và phạm vi của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ theo phương án ứng phó đã được Chỉ huy hiện trường phê duyệt.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng cho lực lượng ứng phó tại hiện trường. Quy trình cung cấp hướng dẫn việc xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ sinh ra do kết quả xử lý khẩn cấp một sự cố bức xạ và các định mức kinh tế kỹ thuật cho việc xử lý. Các biện pháp xử lý triệt để, lâu dài sẽ được xem xét riêng.\nQuy trình của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có nội dung ra sao?\nTại Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ như sau:\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Tập kết thiết bị và triển khai lực lượng\n- Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió và ngay phía ngoài vành đai an toàn bức xạ.\n- Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của thiết bị.\n- Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân.\nBước 2: Đánh giá yêu cầu xử lý sơ bộ và nơi lưu giữ\n- Khi tình trạng khẩn cấp đã trở nên ổn định và các hoạt động khảo sát đã hoàn thành, cần đánh giá yêu cầu xử lý sơ bộ, vận chuyển chất thải khỏi khu vực sự cố. Phân loại chất thải theo loại, mức độ hoạt động và khối lượng.\n- Tham khảo ý kiến của người quản lý trường hợp khẩn cấp, xác định sự sẵn có của các cơ sở lưu giữ hoặc chôn lấp phù hợp đối với từng loại chất thải.\nBước 3: Xác định yêu cầu đóng gói và phương tiện vận chuyển\n- Xác định các yêu cầu đối với việc đóng gói từng loại chất thải hoặc dạng chất thải để vận chuyển khỏi tình trạng khẩn cấp, và xác định xem bao bì như vậy có sẵn hoặc có thể kiếm được một cách hợp lý. Cơ quan chức năng có thể sẵn sàng từ bỏ các yêu cầu vận chuyển thông thường để xúc tiến vận chuyển các chất thải ra khỏi hiện trường khẩn cấp. Trong một số trường hợp, bao bì có thể phải sử dụng linh hoạt.\n- Xác định phương tiện thích hợp để vận chuyển chất thải từ hiện trường khẩn cấp đến nơi lưu trữ hoặc chôn lấp được chỉ định. Khối lượng và bao bì sẽ quyết định kích thước và loại (các) phương tiện vận chuyển. Việc bảo đảm an ninh trong quá trình vận chuyển cũng cần được xem xét.\n- Ghi chép đầy đủ thông tin của mỗi kiện vật liệu thải được đóng gói trước khi chở hàng đi, bao gồm hoạt độ của vật liệu cũng như các kết quả đo đạc khảo sát bên ngoài công-te-nơ vận chuyển. Một bản sao của tài liệu phải được đi kèm với mỗi chuyến vận chuyển từ hiện trường đến nơi xử lý hoặc lưu trữ.\nBước 4. Kết thúc hoạt động xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ\n- Vận chuyển chất thải phóng xạ ra khỏi hiện trường\n- Thống kê liều bức xạ của lực lượng tham gia xử lý chất thải phóng xạ.\n- Báo cáo kết quả xử lý sơ bộ, vận chuyển chất thải phóng xạ ra khỏi khu vực sự cố. Thống kê về số lượng, chủng loại, hoạt độ của các kiện chất thải phóng xạ đã chở đi.\n- Số lượng, chủng loại, hoạt độ của các chất thải phóng xạ phải tạm lưu lại hiện trường cùng với phương án đảm bảo an toàn, an ninh.\nBước 5: Báo cáo\n- Đề xuất kiến nghị đối với các công việc cần làm tiếp theo. Bài học thu được từ sự cố.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 2 nơi hay không?
|
Đối với đối tượng được miễn, giảm tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cho hỏi họ có được miễn, giảm thuế ở tại 2 địa phương khác không?
|
Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về nguyên tắc miễn, giảm thuế như sau:
Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
Dẫn chiếu đến Khoản 9 Điều 9 và Khoản 4 Điều 10 Luật này thì người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp sau đây:
- Miễn thuế: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
- Giảm thuế: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Như vậy, người nộp thuế vẫn có thể được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 2 nơi nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 2 nơi hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về nguyên tắc miễn, giảm thuế như sau:\nNgười nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.\nDẫn chiếu đến Khoản 9 Điều 9 và Khoản 4 Điều 10 Luật này thì người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp sau đây:\n- Miễn thuế: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.\n- Giảm thuế: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.\nNhư vậy, người nộp thuế vẫn có thể được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 2 nơi nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu?
|
Xin cho tôi được hỏi: Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu? Mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam như sau:Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: không quá 15 năm;c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.Theo đó tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau- Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: có giới hạn tuổi tàu biển không quá 10 năm;- Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: có giới hạn tuổi tàu biển không quá 15 năm;- Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.Lưu ý: Tàu biển xóa đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định nêu trên.Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển như thế nào?Căn cứ quy định mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển như sau:Dưới đây là mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển:Tải về, mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển.Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về đặt tên tàu biển như sau:Đặt tên tàu biển....2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:a) Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);d) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).....Theo đó, hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm có:- Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển, tải về- Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);- Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);Trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam như sau:Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: không quá 15 năm;c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.Theo đó tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau- Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: có giới hạn tuổi tàu biển không quá 10 năm;- Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: có giới hạn tuổi tàu biển không quá 15 năm;- Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.Lưu ý: Tàu biển xóa đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định nêu trên.Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển như thế nào?Căn cứ quy định mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển như sau:Dưới đây là mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển:Tải về, mẫu tờ khai đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển.Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về đặt tên tàu biển như sau:Đặt tên tàu biển....2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:a) Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);d) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).....Theo đó, hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển gồm có:- Tờ khai chấp thuận đặt tên tàu biển, tải về- Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);- Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);Trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền quyết định, địa điểm và phương tiện tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
|
Thẩm quyền quyết định, địa điểm, phương tiện tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
Căn cứ Điều 18 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1326/QĐ-BTP năm 2021 thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau:
1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp (không có yếu tố nước ngoài) có nội dung bí mật nhà nước của Bộ Tư pháp, đơn vị thuộc Bộ phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
2. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng.
3. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có chứa nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có yếu tố nước ngoài.
4. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có chứa nội dung bí mật nhà nước phải đề xuất cụ thể nội dung, thành phần, địa điểm, thời gian, tài liệu và các biện pháp bảo đảm an toàn cho cuộc họp.
Địa điểm, phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
Căn cứ Điều 19 Quy chế này địa điểm, phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau:
1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan Bộ Tư pháp. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc thì phải có sự đồng ý của người có thẩm quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Quy chế này. Người có thẩm quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan công an kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp ngay sau khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp đó kết thúc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định, địa điểm và phương tiện tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\nCăn cứ Điều 18 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1326/QĐ-BTP năm 2021 thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau:\n1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp (không có yếu tố nước ngoài) có nội dung bí mật nhà nước của Bộ Tư pháp, đơn vị thuộc Bộ phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.\n2. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.\nHội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng.\n3. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có chứa nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có yếu tố nước ngoài.\n4. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có chứa nội dung bí mật nhà nước phải đề xuất cụ thể nội dung, thành phần, địa điểm, thời gian, tài liệu và các biện pháp bảo đảm an toàn cho cuộc họp.\nĐịa điểm, phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\nCăn cứ Điều 19 Quy chế này địa điểm, phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau:\n1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan Bộ Tư pháp. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc thì phải có sự đồng ý của người có thẩm quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Quy chế này. Người có thẩm quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan công an kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\n2. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp ngay sau khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp đó kết thúc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đứng lớp mẫu giáo tư thục cần có bằng trung cấp trở lên?
|
Đối với lớp mẫu giáo tư thục thì các giáo viên phải có bằng cao đẳng sư phạm hay chỉ cần trung cấp sư phạm là được rồi?
|
Theo Khoản 1 Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT thì:
Giáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.
Và theo Điều 38 Điều lệ Trường Mầm non ban hành kèm Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT thì:
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.
Như vậy, đối với lớp mẫu giáo tư thục thì giáo viên cần có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đứng lớp mẫu giáo tư thục cần có bằng trung cấp trở lên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT thì:\nGiáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.\nVà theo Điều 38 Điều lệ Trường Mầm non ban hành kèm Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT thì:\nTrình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.\nNhư vậy, đối với lớp mẫu giáo tư thục thì giáo viên cần có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi được quy định thế nào?
|
Xin hỏi: Xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi được quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
|
Theo Điều 7 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi, cụ thể:
1. Trường hợp trang thiết bị y tế đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành để dừng thủ tục cấp số lưu hành.
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản này hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm từ chối cấp số lưu hành.
2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi nhưng chưa thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa:
a) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm dừng việc thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, báo cáo bằng văn bản với Hải quan cửa khẩu nơi dự kiến thông quan hàng hóa để dừng thủ tục thông quan và cơ quan nơi đã cấp số lưu hành để thu hồi số lưu hành.
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan hải quan có trách nhiệm dừng thủ tục thông quan; cơ quan nơi đã cấp sổ lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.
3. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng:
a) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
- Dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi;
- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và không làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi trang thiết bị y tế được cấp số lưu hành mới theo kết quả phân loại đã điều chỉnh;
- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có);
- Thực hiện lại thủ tục cấp mới số lưu hành.
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế:
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm không giải quyết thủ tục thông quan;
- Cơ quan nơi đã cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.
4. Trường hợp trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế:
a) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế;
- Thông báo bằng văn bản cho các cơ sở y tế nơi đang sử dụng các trang thiết bị y tế.
b) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại nhưng không tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu hành trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế sau khi có số lưu hành mới.
c) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại có tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ sở y tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 7 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi, cụ thể:\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành để dừng thủ tục cấp số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản này hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm từ chối cấp số lưu hành.\n2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi nhưng chưa thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm dừng việc thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, báo cáo bằng văn bản với Hải quan cửa khẩu nơi dự kiến thông quan hàng hóa để dừng thủ tục thông quan và cơ quan nơi đã cấp số lưu hành để thu hồi số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan hải quan có trách nhiệm dừng thủ tục thông quan; cơ quan nơi đã cấp sổ lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n3. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và không làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi trang thiết bị y tế được cấp số lưu hành mới theo kết quả phân loại đã điều chỉnh;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có);\n- Thực hiện lại thủ tục cấp mới số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế:\n- Cơ quan hải quan có trách nhiệm không giải quyết thủ tục thông quan;\n- Cơ quan nơi đã cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n4. Trường hợp trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế;\n- Thông báo bằng văn bản cho các cơ sở y tế nơi đang sử dụng các trang thiết bị y tế.\nb) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại nhưng không tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu hành trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế sau khi có số lưu hành mới.\nc) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại có tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ sở y tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe không?
|
Xe ô tô taxi có phải bắt buộc gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe không? Tính tiền quãng đường đi đối với xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe như thế nào?
Chào ban biên tập, em gần đây thường xuyên sử dụng dịch vụ đặt xe taxi qua app để di chuyển, em thấy xe taxi bình thường họ có gắn hộp đèn có chữ " TAXI" trên nóc xe, vậy xe taxi có bắt buộc phải gắn hộp đèn đó không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Xe ô tô taxi có phải bắt buộc gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi như sau:
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
Như vậy, xe taxi có quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm, không bắt buộc phải gắn hộp đèn.
Tính tiền quãng đường đi đối với xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
Theo đó, đối với xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi thì tiền cước được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số của phần mềm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe ô tô taxi có phải bắt buộc gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi như sau:\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi\na) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nb) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.\nĐược quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;\nc) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.\nNhư vậy, xe taxi có quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm, không bắt buộc phải gắn hộp đèn. \nTính tiền quãng đường đi đối với xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe như thế nào?\nTheo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)\na) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;\nb) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;\nc) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.\nTheo đó, đối với xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi thì tiền cước được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số của phần mềm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
|
Đối với hàng hóa khi làm thủ tục tiến hành thông quan thì sẽ thực hiện việc lấy mẫu phân tích đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Anh chị cho tôi hỏi việc lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại khâu thông quan được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích như sau:
- Hàng hóa phải lấy mẫu để phân tích phân loại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Yêu cầu lấy mẫu đối với chi cục hải quan và đơn vị hải quan yêu cầu phân tích: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, trong đó tại Mục 13 “Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu” phải ghi rõ các tiêu chí yêu cầu phân tích để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hồ sơ yêu cầu phân tích:
+ Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa mẫu số 05/YCPT/2015 phụ lục Thông tư số 14/2015/TT-BTC .
+ Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;
+ Bản chụp màn hình đã cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích của Chi cục trên hệ thống MHS;
+ Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC ;
+ Bản chụp màn hình thể hiện đã tra cứu trên cơ sở dữ liệu nhưng không có thông tin để tham khảo;
+ Các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q);
+ Mẫu hàng hóa.
Trên đây là quy định Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại khâu thông quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích như sau:\n- Hàng hóa phải lấy mẫu để phân tích phân loại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.\n- Yêu cầu lấy mẫu đối với chi cục hải quan và đơn vị hải quan yêu cầu phân tích: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, trong đó tại Mục 13 “Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu” phải ghi rõ các tiêu chí yêu cầu phân tích để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Hồ sơ yêu cầu phân tích:\n+ Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa mẫu số 05/YCPT/2015 phụ lục Thông tư số 14/2015/TT-BTC .\n+ Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;\n+ Bản chụp màn hình đã cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích của Chi cục trên hệ thống MHS;\n+ Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC ;\n+ Bản chụp màn hình thể hiện đã tra cứu trên cơ sở dữ liệu nhưng không có thông tin để tham khảo;\n+ Các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q);\n+ Mẫu hàng hóa.\nTrên đây là quy định Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại khâu thông quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức xử phạt đối với đơn vị thi công gây ảnh hưởng đến người dân xung quanh
|
Ban biên tập xin giải đáp thắc mắc giúp tôi như sau:
Nếu dự án thành phố cấp phép mà khi thi công làm ảnh hưởng đến tài sản và sinh mạng của người dân thì dân phải làm sao?
|
Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì Dự án trên đang có dấu hiệu vi phạm về trật tự xây dựng. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp chưa đây đủ nên chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
*Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác thì tùy theo trường hợp mà có mức xử phạt đối với tổ chức thi công công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
Ngoài ra chủ đầu tư còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BXD.
*Đối với trường hợp đơn vị thi công vi phạm về hành vi xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
Ngoài ra tổ chức thi công công trình còn bị buộc phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại Điều trên theo quy định tại Điểm d Khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể ở Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD.
Do đó theo các quy định trên và quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BXD thì người dân bị ảnh hưởng có thế làm đơn yêu cầu giải quyết gửi đến Chủ tịch UBND xã để được giải quyết vê bồi thường thiệt hại.
Trên đây là nội dung Ban tư vấn gửi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức xử phạt đối với đơn vị thi công gây ảnh hưởng đến người dân xung quanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì Dự án trên đang có dấu hiệu vi phạm về trật tự xây dựng. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp chưa đây đủ nên chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:\n*Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác thì tùy theo trường hợp mà có mức xử phạt đối với tổ chức thi công công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\n- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.\nNgoài ra chủ đầu tư còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BXD.\n*Đối với trường hợp đơn vị thi công vi phạm về hành vi xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có mức xử phạt như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.\nNgoài ra tổ chức thi công công trình còn bị buộc phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại Điều trên theo quy định tại Điểm d Khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể ở Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD.\nDo đó theo các quy định trên và quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BXD thì người dân bị ảnh hưởng có thế làm đơn yêu cầu giải quyết gửi đến Chủ tịch UBND xã để được giải quyết vê bồi thường thiệt hại.\nTrên đây là nội dung Ban tư vấn gửi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức tín dụng mua lại cổ phần làm giảm vốn điều lệ mà chưa có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước bị phạt bao nhiêu?
|
Chào tổ tư vấn pháp lý, em có nội dung thắc mắc như sau: Trường hợp tổ chức tín dụng mua lại cổ phần của cổ đông thuộc tổ chức tín dụng mà làm giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không có sự đồng ý hay chấp thuận của Ngân hàng nhà nước thì bị xử phạt hành chính như thế nào? Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 6 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:...
d) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Biện pháp khắc phục:
- Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm trên cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ.
- Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức tín dụng mua lại cổ phần làm giảm vốn điều lệ mà chưa có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:...\nd) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.\nLưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân\nBiện pháp khắc phục:\n- Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm trên cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ.\n- Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai?
|
Tôi có một thắc mắc: Khi cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra giấy tờ, tôi có được yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra không? (chị Hân - TPHCM)
|
Người dân có thể yêu cầu cảnh sát giao thông cung cấp bằng chứng cho hành vi vi phạm không?Theo Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:...d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;...Theo đó, khi cảnh sát giao thông dừng xe và xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện thì cảnh sát giao thông sẽ có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người điểu khiển xeDo đó, người điều khiển phương tiện hoàn toàn có thể yêu cầu cảnh sát giao thông cung cấp bằng chứng cho hành vi vi phạmYêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai? (Hình từ Internet)Yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai?Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Đồng thời tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về nội dung tuần tra, kiểm soát như sau;Nội dung tuần tra, kiểm soát...2. Nội dung kiểm soáta) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông...Theo đó, khi cảnh sát dừng phương tiện giao thông để kiểm soát không nhất thiết phải là có hành vi vi phạm hành chính.Trong trường hợp có mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành thì cảnh sát giao thông cũng có thể dừng xe để kiểm soátBên cạnh đó, khi thực hiện kiểm soát, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện và người điều khiển phương tiện có trách nhiệm cung cấp những giấy tờ cần thiết cho cảnh sát giao thôngDanh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?Theo Phụ lục 1 Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ban hành kèm theo Nghị định 135/2021/NĐ-CP như sau:1. Phương tiện đo độ dài.2. Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới.3. Phương tiện đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.4. Phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở.5. Thiết bị ghi âm và ghi hình.6. Phương tiện đo khoảng cách giữa hai phương tiện giao thông đang chạy.7. Phương tiện đo định vị bằng vệ tinh.8. Thiết bị đo, thử chất ma túy.9. Thiết bị ghi đo bức xạ.10. Thiết bị đánh dấu hóa chất.11. Phương tiện đo áp suất khí nén.12. Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới.13. Phương tiện đo độ ồn.14. Thiết bị đo âm lượng.15. Phương tiện đo nồng độ khí thải.16. Phương tiện đo độ khói.17. Thiết bị đo cường độ ánh sáng.18. Thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.19. Thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.20. Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.21. Thiết bị trích xuất dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải.22. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống camera giám sát an ninh, trật tự, điều hành giao thông.23. Bộ máy quét hiện trường.24. Máy vi tính, máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người dân có thể yêu cầu cảnh sát giao thông cung cấp bằng chứng cho hành vi vi phạm không?Theo Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:...d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;...Theo đó, khi cảnh sát giao thông dừng xe và xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện thì cảnh sát giao thông sẽ có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người điểu khiển xeDo đó, người điều khiển phương tiện hoàn toàn có thể yêu cầu cảnh sát giao thông cung cấp bằng chứng cho hành vi vi phạmYêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai? (Hình từ Internet)Yêu cầu cảnh sát giao thông chứng minh vi phạm mới đưa giấy tờ kiểm tra là đúng hay sai?Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;d) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ....Đồng thời tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về nội dung tuần tra, kiểm soát như sau;Nội dung tuần tra, kiểm soát...2. Nội dung kiểm soáta) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông...Theo đó, khi cảnh sát dừng phương tiện giao thông để kiểm soát không nhất thiết phải là có hành vi vi phạm hành chính.Trong trường hợp có mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành thì cảnh sát giao thông cũng có thể dừng xe để kiểm soátBên cạnh đó, khi thực hiện kiểm soát, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện và người điều khiển phương tiện có trách nhiệm cung cấp những giấy tờ cần thiết cho cảnh sát giao thôngDanh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?Theo Phụ lục 1 Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ban hành kèm theo Nghị định 135/2021/NĐ-CP như sau:1. Phương tiện đo độ dài.2. Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới.3. Phương tiện đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.4. Phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở.5. Thiết bị ghi âm và ghi hình.6. Phương tiện đo khoảng cách giữa hai phương tiện giao thông đang chạy.7. Phương tiện đo định vị bằng vệ tinh.8. Thiết bị đo, thử chất ma túy.9. Thiết bị ghi đo bức xạ.10. Thiết bị đánh dấu hóa chất.11. Phương tiện đo áp suất khí nén.12. Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới.13. Phương tiện đo độ ồn.14. Thiết bị đo âm lượng.15. Phương tiện đo nồng độ khí thải.16. Phương tiện đo độ khói.17. Thiết bị đo cường độ ánh sáng.18. Thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.19. Thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.20. Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.21. Thiết bị trích xuất dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải.22. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống camera giám sát an ninh, trật tự, điều hành giao thông.23. Bộ máy quét hiện trường.24. Máy vi tính, máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người dân khi hoạt động trong khu bảo tồn đất ngập nước
|
Tôi là người được cơ quan nhà nước cho phép hoạt động tại khu bảo tồn đất ngập nước. Vậy theo quy định mới thì tôi có trách nhiệm như thế nào khi hoạt động tại đây?
|
Trách nhiệm khi cá nhân hoạt động tại khu bảo tồn đất ngập nước được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019), cụ thể như sau:
"Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trên các vùng đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo Quy chế phối hợp quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật có liên quan."
Như vậy, bạn phải có trách nhiệm bảo tồn, sử dụng bền vững theo Quy chế phối hợp quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người dân khi hoạt động trong khu bảo tồn đất ngập nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm khi cá nhân hoạt động tại khu bảo tồn đất ngập nước được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019), cụ thể như sau:\n\"Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trên các vùng đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo Quy chế phối hợp quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật có liên quan.\"\nNhư vậy, bạn phải có trách nhiệm bảo tồn, sử dụng bền vững theo Quy chế phối hợp quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty sản xuất các bon can xi phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Công ty em vợ tôi là doanh nghiệp FDI, trụ sở chính của công ty đặt tại Sin, hiện chúng tôi đang có nhà máy hoạt động trong khu công nghiệp Tân Bình. Chúng tôi dự định xin giấy phép chính quyền thành phố để thành lập một công ty chuyên Sản xuất các bon can xi sử dụng cho công nghiệp, tôi muốn xin xây dựng nhà máy ở ngoài khu công nghiệp anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì công trình nhà máy Sản xuất các bon can xi phải cách xa khu dân cư bao nhiêu m?
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Sản xuất các bon can xi là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty sản xuất các bon can xi phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Sản xuất các bon can xi là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc bảo mật theo Hiệp định CPTPP
|
Với Chính phủ, trách nhiệm là xây dựng thể chế, chính sách hội nhập trong môi trường mới, xây dựng doanh nghiệp trong nước vững mạnh, đủ sức cạnh tranh...Liên quan đến vấn đề này, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập tư vấn giúp. Tôi được biết các cơ quan chức năng cũng đã rà soát và ban hành văn bản phù hợp, theo quy định mới thì việc bảo mật theo Hiệp định CPTPP được thực hiện như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) thì:
Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam đảm bảo bảo mật thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa, tránh gây tổn hại đến vị thế cạnh tranh của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung quy định về việc bảo mật theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc bảo mật theo Hiệp định CPTPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) thì:\nCơ quan có thẩm quyền Việt Nam đảm bảo bảo mật thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa, tránh gây tổn hại đến vị thế cạnh tranh của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc bảo mật theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học
|
Điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định như thế nào? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Gia Linh là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 30 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định như sau:
Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm đối đa 1,5% chi phí đền bù.
Theo Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 30 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định như sau:\nMỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm đối đa 1,5% chi phí đền bù.\nTheo Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\nCán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.\n2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.\n3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được giảm chi phí đền bù khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán
|
Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Vinh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp cụ thể là việc quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán được quy định tại Điều 7 Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm:
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;
+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm;
+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin;
+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
- Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
+ Tổ chức xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu;
+ Tổ chức thẩm định, đánh giá;
+ Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán được quy định tại Điều 7 Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n- Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm:\n+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;\n+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;\n+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm;\n+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin;\n+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.\n- Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:\n+ Tổ chức xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu;\n+ Tổ chức thẩm định, đánh giá;\n+ Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự có quyền gì?
|
Quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Gần đây, em đang tìm hiểu các quy định về pháp luật khiếu nại, tố cáo. Em được biết, trong tố tụng hình sự, pháp luật hiện hành cho phép một số chủ thể được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Vậy, khi bị tố cáo, người bị tố cáo có những quyền gì? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin cảm ơn!
Hoàng Nam (nam***@gmail.com)
|
Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.
Quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 480 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.
Về đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là "hành vi vi phạm pháp luật". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Về thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Bên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người bị tố cáo đồng thời có nghĩa vụ:
- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự có quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.\nQuyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 480 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Được thông báo về nội dung tố cáo;\nb) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;\nc) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;\nd) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;\nđ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:\nTheo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.\nVề đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là \"hành vi vi phạm pháp luật\". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.\nVề thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.\nBên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người bị tố cáo đồng thời có nghĩa vụ: \n- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;\n- Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;\n- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài liệu có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư hay không?
|
Cho tôi hỏi về đối tượng phải có chấp thuận đầu tư của Quốc hội khi đầu tư ở nước ngoài? Do công ty chúng tôi chuản bị đầu tư một dự án trồng cà phê ở Campuchia, tổng mức đầu tư vào khoảng 1000 tỷ. Vậy dự án có cần có sự chấp thuận của Quốc hội hay không? Thủ tục chấp thuận như thế nào?
|
Căn cứ Điều 56 Luật đầu tư 2020 quy định về các trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài cần có sự chấp thuận như sau:
- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
- Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Vậy với dự án đầu tư của bạn thuộc lĩnh vực nông nghiệp có tổng mức đầu tư là 1000 tỷ nên không thuộc trường hợp phải có sự chấp thuận Quốc hội, mà sẽ chỉ phải có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ dự án quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư 2020 như sau:
- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài liệu có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 56 Luật đầu tư 2020 quy định về các trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài cần có sự chấp thuận như sau:\n- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:\n+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;\n+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.\n- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:\n+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;\n+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.\n- Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.\nVậy với dự án đầu tư của bạn thuộc lĩnh vực nông nghiệp có tổng mức đầu tư là 1000 tỷ nên không thuộc trường hợp phải có sự chấp thuận Quốc hội, mà sẽ chỉ phải có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.\nHồ sơ dự án quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư 2020 như sau:\n- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\n- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;\n- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;\n- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;\n- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;\n- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp của bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Nguyên tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp của bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
(ngan**@gmail.com)
|
Tại Điều 26 Quyết định 2596/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định nguyên tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp như sau:
1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi, lĩnh vực công tác, các hội nghị và cuộc họp được tổ chức phải đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không hình thức, phô trương.
2. Chỉ tổ chức hội nghị, họp khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác. Các trường hợp khác thực hiện xin ý kiến của Lãnh đạo Ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan bằng văn bản.
3. Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần dự hội nghị, họp; lồng ghép các hội nghị, cuộc họp có thành phần tham dự cơ bản giống nhau để giảm bớt số lượng hội nghị, cuộc họp.
4. Tăng cường sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình để họp trực tuyến; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để gửi, nhận, trao đổi thông tin, báo cáo, tài liệu phục vụ hội nghị, họp; hạn chế tối đa việc sử dụng văn bản giấy.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp của bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 26 Quyết định 2596/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định nguyên tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp như sau:\n1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi, lĩnh vực công tác, các hội nghị và cuộc họp được tổ chức phải đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không hình thức, phô trương.\n2. Chỉ tổ chức hội nghị, họp khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác. Các trường hợp khác thực hiện xin ý kiến của Lãnh đạo Ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan bằng văn bản.\n3. Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần dự hội nghị, họp; lồng ghép các hội nghị, cuộc họp có thành phần tham dự cơ bản giống nhau để giảm bớt số lượng hội nghị, cuộc họp.\n4. Tăng cường sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình để họp trực tuyến; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để gửi, nhận, trao đổi thông tin, báo cáo, tài liệu phục vụ hội nghị, họp; hạn chế tối đa việc sử dụng văn bản giấy.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet bị phạt bao nhiêu?
|
Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hải Phong, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cho tổ chức, cá nhân nhưng không bảo đảm lưu giữ thông tin đầy đủ hoặc thiếu hoặc không chính xác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không chính xác, không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;
c) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch vụ DNS;
d) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn”.
Trên đây là nội dung tư vấn về Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;\nb) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;\nc) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nd) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nđ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cho tổ chức, cá nhân nhưng không bảo đảm lưu giữ thông tin đầy đủ hoặc thiếu hoặc không chính xác theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền \".vn\" vi phạm một trong các hành vi sau:\na) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;\nb) Đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;\nc) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;\nd) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhà đăng ký tên miền không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không chính xác, không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;\nb) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;\nc) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam \".vn\" khi cung cấp dịch vụ DNS;\nd) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;\nb) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;\nc) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn”.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho mượn xe gây thiệt hại, ai bồi thường?
|
Xin chào luật sư. Em có vấn đề thắc mắc mong luật sư giải đáp. Em có cho bạn Toàn mượn xe Wave 100 phân khối để sử dụng trong 2 ngày, biết Toàn chưa có bằng lái nhưng vì là chỗ quen biết nên em vẫn cho mượn. Trong khi sử dụng Toàn gây tai nạn làm xe anh Phú hư hỏng. Vậy em có chịu trách nhiệm với thiệt hại mà Toàn gây cho anh Phú không? Em cảm ơn ạ.
|
Theo Khoản 1 Điều 601 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nguồn nguy hiểm cao độ: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.” Nên chiếc xe Wave 100 phân khối cũng được xem là nguồn nguy hiểm cao độ.
Theo Khoản 4 Điều 601 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, cụ thể:
“Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn biết Toàn chưa có giấy phép lái xe nhưng vẫn giao xe cho Toàn đi để xảy ra tai nạn và gây thiệt hại nên bạn cũng phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho mượn xe gây thiệt hại, ai bồi thường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 601 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nguồn nguy hiểm cao độ: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.” Nên chiếc xe Wave 100 phân khối cũng được xem là nguồn nguy hiểm cao độ.\nTheo Khoản 4 Điều 601 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, cụ thể:\n“Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại”\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn biết Toàn chưa có giấy phép lái xe nhưng vẫn giao xe cho Toàn đi để xảy ra tai nạn và gây thiệt hại nên bạn cũng phải liên đới bồi thường thiệt hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì?
|
Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về kỳ hạn trả nợ thuê tài chính. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hằng Châu (chau***@gmail.com)
|
Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính được định nghĩa tại Khoản 19 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:
Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa thuận giữa Bên cho thuê tài chính và Bên thuê tài chính mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Bên thuê tài chính phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho Bên cho thuê tài chính.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính được định nghĩa tại Khoản 19 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:\nKỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa thuận giữa Bên cho thuê tài chính và Bên thuê tài chính mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Bên thuê tài chính phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho Bên cho thuê tài chính.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không?
|
Chào luật sư, con tôi đang bị khởi tố hình sự về tội cố ý gây thương tích. Gia đình tôi đã bồi thường cho bị hại và bị hại đã nộp đơn bãi nại cho con của tôi. Luật sư cho tôi hỏi, bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không? Vụ án hình sự không được khởi tố dựa vào các căn cứ nào?
|
Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không?Tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Nếu con bạn bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích thì khi bị hại có đơn bãi nại không trái với ý muốn của bị hại do bị ép buộc, cưỡng bức thì vụ án hình sự sẽ được đình chỉ, do đó vụ án hình sự sẽ không tiếp tục bị khởi tố.Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không? (Hình từ Internet)Vụ án hình sự không được khởi tố dựa vào các căn cứ nào?Tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:Căn cứ không khởi tố vụ án hình sựKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:1. Không có sự việc phạm tội;2. Hành vi không cấu thành tội phạm;3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;6. Tội phạm đã được đại xá;7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Ngoài trường hợp bị hại có đơn bãi nại thì nếu con bạn thuộc các trường hợp như được nêu trên thì vụ án hình sự của con bạn sẽ không bị khởi tố.Các tình tiết nào được giảm nhẹ hình phạt trong vụ án hình sự?Tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ; Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; Phạm tội do lạc hậu; Người phạm tội là phụ nữ có thai; Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; Người phạm tội tự thú; Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; Người phạm tội đã lập công chuộc tội; Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không?Tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Nếu con bạn bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích thì khi bị hại có đơn bãi nại không trái với ý muốn của bị hại do bị ép buộc, cưỡng bức thì vụ án hình sự sẽ được đình chỉ, do đó vụ án hình sự sẽ không tiếp tục bị khởi tố.Bị hại có đơn bãi nại thì vụ án hình sự có bị tiếp tục khởi tố không? (Hình từ Internet)Vụ án hình sự không được khởi tố dựa vào các căn cứ nào?Tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:Căn cứ không khởi tố vụ án hình sựKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:1. Không có sự việc phạm tội;2. Hành vi không cấu thành tội phạm;3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;6. Tội phạm đã được đại xá;7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.Ngoài trường hợp bị hại có đơn bãi nại thì nếu con bạn thuộc các trường hợp như được nêu trên thì vụ án hình sự của con bạn sẽ không bị khởi tố.Các tình tiết nào được giảm nhẹ hình phạt trong vụ án hình sự?Tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ; Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; Phạm tội do lạc hậu; Người phạm tội là phụ nữ có thai; Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; Người phạm tội tự thú; Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; Người phạm tội đã lập công chuộc tội; Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bao gồm?
|
Rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có những trường hợp nào? Trường hợp nào thực hiện trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài? Ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?
Nhờ tư vấn giúp tôi.
|
Rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có những trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:a) Rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;b) Rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức thuê tài chính;c) Rút vốn thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài;d) Rút vốn các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ phải trả trực tiếp cho bên cho vay bao gồm: nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài, nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ theo quy định tại Thông tư này trực tiếp với bên cho vay;đ) Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.Theo đó, trường hợp rút vốn, trả nợ không thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có thể nói đến là rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam....Rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào thực hiện trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài?Tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:a) Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;b) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;c) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;d) Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;đ) Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).Theo đó, các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bao gồm: - Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;- Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;- Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).Ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?Tại Điều 37 Thông tư 12/2022/TT-NHNN ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:1. Việc chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm (bao gồm chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản) phải thực hiện qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.2. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm đồng thời là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài thì Ngân hàng này chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ các chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.3. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài, khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, ngân hàng có trách nhiệm như sau:a) Kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện chuyển tiền trên cơ sở các chứng từ nêu tại khoản 4 Điều này;b) Trong thời gian 07 ngày làm việc tính từ ngày chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, thông báo và gửi cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản chứng từ chứng minh số tiền nợ (gốc, lãi, phí) đã trả cho bên cho vay thông qua thực hiện nghĩa vụ bảo đảm để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản theo dõi, xác định dư nợ gốc, lãi, phí của khoản vay và làm cơ sở cho việc thực hiện chuyển tiền hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.4. Các chứng từ để ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm cho phép thực hiện giao dịch chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm cho khoản vay nước ngoài bao gồm:a) Thỏa thuận vay nước ngoài;b) Các thỏa thuận về việc bảo lãnh, bảo đảm bằng tài sản liên quan đến khoản vay nước ngoài;c) Văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo đảm từ bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện cho bên cho vay hoặc tổ chức đại diện bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm) theo thỏa thuận của các bên về việc bảo lãnh, xử lý tài sản bảo đảm, trong đó nêu cụ thể nghĩa vụ thanh toán mà bên đi vay không thực hiện được theo thỏa thuận vay;d) Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay đến thời điểm đề nghị chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;đ) Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước trong đó có thông tin ghi nhận về biện pháp bảo đảm đối với khoản vay nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước);e) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.5. Bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho bên bảo đảm về ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm và khai báo đầy đủ thông tin về các ngân hàng này khi đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong trường hợp khoản vay thuộc đối tượng đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này).Việc phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả của ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bao gồm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có những trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:a) Rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;b) Rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức thuê tài chính;c) Rút vốn thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài;d) Rút vốn các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ phải trả trực tiếp cho bên cho vay bao gồm: nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài, nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ theo quy định tại Thông tư này trực tiếp với bên cho vay;đ) Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.Theo đó, trường hợp rút vốn, trả nợ không thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có thể nói đến là rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;Rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam....Rút vốn không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài có những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào thực hiện trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài?Tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:a) Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;b) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;c) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;d) Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;đ) Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).Theo đó, các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bao gồm: - Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;- Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;- Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).Ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?Tại Điều 37 Thông tư 12/2022/TT-NHNN ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:1. Việc chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm (bao gồm chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản) phải thực hiện qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.2. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm đồng thời là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài thì Ngân hàng này chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ các chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.3. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài, khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, ngân hàng có trách nhiệm như sau:a) Kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện chuyển tiền trên cơ sở các chứng từ nêu tại khoản 4 Điều này;b) Trong thời gian 07 ngày làm việc tính từ ngày chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, thông báo và gửi cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản chứng từ chứng minh số tiền nợ (gốc, lãi, phí) đã trả cho bên cho vay thông qua thực hiện nghĩa vụ bảo đảm để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản theo dõi, xác định dư nợ gốc, lãi, phí của khoản vay và làm cơ sở cho việc thực hiện chuyển tiền hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.4. Các chứng từ để ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm cho phép thực hiện giao dịch chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm cho khoản vay nước ngoài bao gồm:a) Thỏa thuận vay nước ngoài;b) Các thỏa thuận về việc bảo lãnh, bảo đảm bằng tài sản liên quan đến khoản vay nước ngoài;c) Văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo đảm từ bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện cho bên cho vay hoặc tổ chức đại diện bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm) theo thỏa thuận của các bên về việc bảo lãnh, xử lý tài sản bảo đảm, trong đó nêu cụ thể nghĩa vụ thanh toán mà bên đi vay không thực hiện được theo thỏa thuận vay;d) Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay đến thời điểm đề nghị chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;đ) Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước trong đó có thông tin ghi nhận về biện pháp bảo đảm đối với khoản vay nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước);e) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.5. Bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho bên bảo đảm về ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm và khai báo đầy đủ thông tin về các ngân hàng này khi đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong trường hợp khoản vay thuộc đối tượng đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này).Việc phục vụ giao dịch bảo đảm liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả của ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao không?
|
Khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao hay không? Người môi giới được nhận hoa hồng khi nào? Chào anh chị, em đang hành nghề trong lĩnh vực môi giới bất động sản. Vừa rồi em có môi giới cho khách để bán một lô đất ở Thủ Thiêm. Tuy nhiên trong quá trình bán thì khách bị lỗ. Anh chị cho em hỏi nếu khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao hay không?
Tại Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về thù lao môi giới bất động sản như sau:
1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Căn cứ theo quy định hiện hành, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả chuyển nhượng. Chính vì vậy, bận vẫn được hưởng thù lao khi khách hàng bán đất bị lỗ.
Người môi giới được nhận hoa hồng khi nào?
Tại Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản có quy định về hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo đó, người môi giới bất động sản sẽ nhận được hoa hồng khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khách bán đất bị lỗ thì người môi giới có được hưởng thù lao hay không?\nTại Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về thù lao môi giới bất động sản như sau:\n1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.\n2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả chuyển nhượng. Chính vì vậy, bận vẫn được hưởng thù lao khi khách hàng bán đất bị lỗ.\nNgười môi giới được nhận hoa hồng khi nào?\nTại Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản có quy định về hoa hồng môi giới bất động sản như sau:\n1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\n2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.\nTheo đó, người môi giới bất động sản sẽ nhận được hoa hồng khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS của rau diếp, xà lách và rau diếp xoăn, tươi hoặc ướp lạnh
|
Tôi là nhân viên chuyên lo về mảng xuất nhập khẩu ở một công ty rau củ quả có vốn đầu tư của Nhật ở Việt Nam. Vì tính chất công việc, tôi có vấn đề mong Ban biên tập giải quyết giúp tôi. Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi mã HS của rau diếp, xà lách và rau diếp xoăn, tươi hoặc ướp lạnh được không? Tôi xin cảm ơn Ban biên tập
Duy Anh (093***)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã hàng
Mô tả hàng hóa
07.05
Rau diếp, xà lách (Lactuca sativa) và rau diếp xoăn (Cichorium spp.), tươi hoặc ướp lạnh.
- Rau diếp, xà lách:
0705.11.00
- - Xà lách cuộn (head lettuce)
0705.19.00
- - Loại khác
- Rau diếp xoăn:
0705.21.00
-- Rau diếp xoăn rễ củ (Cichorium intybus var. foliosum)
0705.29.00
- - Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS của rau diếp, xà lách và rau diếp xoăn, tươi hoặc ướp lạnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã hàng\n\n\nMô tả hàng hóa \n\n\n\n\n07.05\n\n\nRau diếp, xà lách (Lactuca sativa) và rau diếp xoăn (Cichorium spp.), tươi hoặc ướp lạnh.\n\n\n\n\n\n\n \n\n\n- Rau diếp, xà lách:\n\n\n\n\n0705.11.00\n\n\n- - Xà lách cuộn (head lettuce)\n\n\n\n\n0705.19.00\n\n\n- - Loại khác\n\n\n\n\n \n\n\n- Rau diếp xoăn:\n\n\n\n\n0705.21.00\n\n\n-- Rau diếp xoăn rễ củ (Cichorium intybus var. foliosum)\n\n\n\n\n0705.29.00\n\n\n- - Loại khác\n\n\n\n\r\n \nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên
|
Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Cho tôi hỏi nhóm ngành hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên bao gồm những hoạt động gì và mã ngành là bao nhiêu? Chân thành cảm ơn
Trung Kiên (trung.kien***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
9103 - 91030: Hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên
Nhóm này gồm:
- Hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú, bao gồm cả vườn thú dành cho trẻ em;
- Hoạt động giữ gìn thiên nhiên, kể cả bảo tồn cuộc sống hoang dã...
Loại trừ:
- Dịch vụ làm đẹp phong cảnh và làm vườn được phân vào nhóm 81300 (Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan);
- Hoạt động của các khu dành cho săn bắn và câu cá giải trí được phân vào nhóm 93190 (Hoạt động thể thao khác).
Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n9103 - 91030: Hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú, bao gồm cả vườn thú dành cho trẻ em;\n- Hoạt động giữ gìn thiên nhiên, kể cả bảo tồn cuộc sống hoang dã...\nLoại trừ:\n- Dịch vụ làm đẹp phong cảnh và làm vườn được phân vào nhóm 81300 (Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan);\n- Hoạt động của các khu dành cho săn bắn và câu cá giải trí được phân vào nhóm 93190 (Hoạt động thể thao khác).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
|
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đặc biệt là vấn đề dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nhưng không phải là người rành luật nên tôi gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hữu Quốc (quoc***@gmail.com)
|
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 54 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
- Ngoài ra, nội dung trên còn được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 50/2017/TT-BTC
Trên đây là nội dung tư vấn về dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 54 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.\n2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:\na) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;\nb) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;\nc) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;\nd) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;\nđ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;\ne) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.\n- Ngoài ra, nội dung trên còn được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 50/2017/TT-BTC\nTrên đây là nội dung tư vấn về dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
|
Xin hỏi: Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?- Câu hỏi của anh Gia (Long An).
|
Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Trong vòng 7 - 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.Như vậy, việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện trong trường hợp có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của:- Công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự- Công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự;- Quân nhân dự bị;Việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị bao nhiêu tháng?Tại Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:a) Theo đúng mẫu quy định;b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Như vậy, phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về khám sức khỏe công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Trong vòng 7 - 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.Như vậy, việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện trong trường hợp có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của:- Công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự- Công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự;- Quân nhân dự bị;Việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị bao nhiêu tháng?Tại Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:a) Theo đúng mẫu quy định;b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Như vậy, phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về khám sức khỏe công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể không nhận hàng nếu người bán giao hàng quá sớm không?
|
Có thể không nhận hàng nếu người bán giao hàng quá sớm không? Tôi tên Quân, 32 tuổi làm nghề nuôi trồng thủy sản. Vừa qua tôi đã đặt hàng anh Giang 1 tấn thức ăn cá và hẹn nhận hàng vào đầu tháng 12. Tuy nhiên trước đó 1 tuần anh Giang đã giao hàng cho tôi. Do không có chỗ để nên tôi thuê gấp 1 địa điểm và mất 15 triệu cho kho bãi trống đó. Liệu anh Giang giao hàng sớm như vậy có đúng không? Tôi có thê từ chối nhận hàng nếu giao sớm không?
|
Căn cứ Điều 37 Luật Thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:
- Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Tại Điều 38 Luật này cũng quy định về việc giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận như sau:
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Ngoài ra Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định Các loại chế tài trong thương mại như sau:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì việc anh Giang giao hàng cho anh sớm 01 tuần so với thời điểm giao hàng là 01 hành vi vi phạm hợp đồng. Bạn có thể từ chối nhận hàng vào thời điểm đó và buộc anh Giang phải chịu trách nhiệm về hàng cho đến đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
Trong trường hợp, việc giao hàng sớm gây thiệt hại tới bạn thì bạn cũng có thể yêu cầu thực hiện việc bồi thường ngoài hợp đồng cho phần thiệt hại mà bạn gặp phải do giao hàng sớm gây ra.
Tuy nhiên, trên thực tế bạn cũng có thể nhận hàng nếu việc nhận hàng không gây thiệt hại hoặc bạn và người bạn có thỏa thuận thêm về việc nhận hàng sớm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể không nhận hàng nếu người bán giao hàng quá sớm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 37 Luật Thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:\n- Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.\n- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.\n- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.\nTại Điều 38 Luật này cũng quy định về việc giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận như sau:\nTrường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.\nNgoài ra Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định Các loại chế tài trong thương mại như sau:\n- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.\n- Phạt vi phạm.\n- Buộc bồi thường thiệt hại.\n- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.\n- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.\n- Huỷ bỏ hợp đồng.\n- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì việc anh Giang giao hàng cho anh sớm 01 tuần so với thời điểm giao hàng là 01 hành vi vi phạm hợp đồng. Bạn có thể từ chối nhận hàng vào thời điểm đó và buộc anh Giang phải chịu trách nhiệm về hàng cho đến đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. \nTrong trường hợp, việc giao hàng sớm gây thiệt hại tới bạn thì bạn cũng có thể yêu cầu thực hiện việc bồi thường ngoài hợp đồng cho phần thiệt hại mà bạn gặp phải do giao hàng sớm gây ra.\nTuy nhiên, trên thực tế bạn cũng có thể nhận hàng nếu việc nhận hàng không gây thiệt hại hoặc bạn và người bạn có thỏa thuận thêm về việc nhận hàng sớm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Thủy Tiên - tien*****@gmail.com
|
Công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước được quy định tại Điều 22 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Trường hợp hủy kết quả sổ lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy kết quả sổ lệnh, Chủ sở hữu vốn phải thực hiện công bố thông tin về việc hủy kết quả sổ lệnh. Việc thông báo hủy kết quả sổ lệnh cho từng nhà đầu tư thực hiện theo Quy chế chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ.
2. Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xác định kết quả dựng sổ theo Phụ lục số 03 b kèm theo Thông tư này, Chủ sở hữu vốn phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh, Đại lý dựng sổ công bố công khai kết quả dựng sổ.
3. Trong thời hạn tối đa một (01) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai kết quả dựng sổ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ sở hữu vốn có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh gửi kết quả dựng sổ cho các Đại lý dựng sổ. Việc thông báo kết quả cho từng nhà đầu tư thực hiện theo Quy chế chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ.
4. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện trên trang thông tin điện tử của Chủ sở hữu vốn, Tổ chức quản lý sổ lệnh và Đại lý dựng sổ.
Trên đây là tư vấn về công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước được quy định tại Điều 22 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Trường hợp hủy kết quả sổ lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy kết quả sổ lệnh, Chủ sở hữu vốn phải thực hiện công bố thông tin về việc hủy kết quả sổ lệnh. Việc thông báo hủy kết quả sổ lệnh cho từng nhà đầu tư thực hiện theo Quy chế chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ.\n2. Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xác định kết quả dựng sổ theo Phụ lục số 03 b kèm theo Thông tư này, Chủ sở hữu vốn phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh, Đại lý dựng sổ công bố công khai kết quả dựng sổ.\n3. Trong thời hạn tối đa một (01) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai kết quả dựng sổ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ sở hữu vốn có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh gửi kết quả dựng sổ cho các Đại lý dựng sổ. Việc thông báo kết quả cho từng nhà đầu tư thực hiện theo Quy chế chuyển nhượng vốn theo phương thức dựng sổ.\n4. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện trên trang thông tin điện tử của Chủ sở hữu vốn, Tổ chức quản lý sổ lệnh và Đại lý dựng sổ.\nTrên đây là tư vấn về công bố thông tin về kết quả dựng sổ đối với chuyển nhượng vốn nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử được quy định như thế nào? nhờ giải đáp thắc mắc.
|
Căn cứ Tiết 1 Mục IV Kế hoạch kèm theo Quyết định 5349/QĐ-BYT năm 2019 quy định việc xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử như sau:
- Về thiết kế phần mềm
Phần mềm được thiết kế đáp ứng các quy định sau:
+ Phải ghi nhận toàn bộ nội dung, thông tin như hồ sơ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu);
+ Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
+ Tương thích với tiêu chuẩn HL7;
+ Có khả năng kết nối, liên thông hồ sơ sức khỏe điện tử với hệ thống mã định danh y tế cho người dân (ID) và các hệ thống thông tin y tế liên quan.
- Các nhóm chức năng của phần mềm:
+ Nhóm chức năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
+ Nhóm chức năng quản lý hành chính;
+ Nhóm chức năng quản lý hạ tầng thông tin.
- Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại mục 2, Chương II của Luật An toàn thông tin mạng.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1 Mục IV Kế hoạch kèm theo Quyết định 5349/QĐ-BYT năm 2019 quy định việc xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử như sau:\n- Về thiết kế phần mềm\nPhần mềm được thiết kế đáp ứng các quy định sau:\n+ Phải ghi nhận toàn bộ nội dung, thông tin như hồ sơ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu);\n+ Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;\n+ Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;\n+ Tương thích với tiêu chuẩn HL7;\n+ Có khả năng kết nối, liên thông hồ sơ sức khỏe điện tử với hệ thống mã định danh y tế cho người dân (ID) và các hệ thống thông tin y tế liên quan.\n- Các nhóm chức năng của phần mềm:\n+ Nhóm chức năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe;\n+ Nhóm chức năng quản lý hành chính;\n+ Nhóm chức năng quản lý hạ tầng thông tin.\n- Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại mục 2, Chương II của Luật An toàn thông tin mạng.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về cấp sổ đỏ tại Hà Nội
|
Nhà tôi có 1 mảnh đất tại Phú Diễn - Từ liêm - Hà Nội diện tích 70m2 (5.6x12.5m) do bố mẹ mua đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Anh trai và chị dâu tôi. Nay bố mẹ tôi muốn chia đôi cho hai anh em (2.8x12.5m) thì 2 mảnh đất đó có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu được thì hồ sơ cần những gì? Rất mong nhận được giải đáp của các Luật sư. Xin chân thành cám ơn!
|
Trường hợp của anh theo quy định là được
Hồ sơ cần phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực sau đó liên hệ với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Từ Liêm để thực hiện các thủ tục hành chính. Hồ sơ anh có thể mua tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện từ liêm.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về cấp sổ đỏ tại Hà Nội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp của anh theo quy định là được\r\nHồ sơ cần phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực sau đó liên hệ với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Từ Liêm để thực hiện các thủ tục hành chính. Hồ sơ anh có thể mua tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện từ liêm.",
"role": "assistant"
}
] |
Các cơ quan nào là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương?
|
Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương? Công tác theo dõi, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương? Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Căn cứ Điều 7 Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương như sau:
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ:
a) Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
b) Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên Hội đồng về việc đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, báo cáo kết quả tại phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng bằng văn bản. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng đối với các trường hợp đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng;
c) Xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Công tác theo dõi, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Căn cứ Điều 10 Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2022 quy định về công tác theo dõi, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương như sau:
Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các cơ quan nào là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương\nCăn cứ Điều 7 Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2022 quy định về Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương như sau:\n1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng.\n2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ:\na) Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;\nb) Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên Hội đồng về việc đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, báo cáo kết quả tại phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng bằng văn bản. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng đối với các trường hợp đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng;\nc) Xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;\nd) Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;\nđ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.\nCông tác theo dõi, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương\nCăn cứ Điều 10 Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2022 quy định về công tác theo dõi, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương như sau:\nHội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng đặc biệt
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng đặc biệt được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng đặc biệt quy định tại Điều 55 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:
a. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC:
- Kiểm sát viên VKSND tối cao gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho VKSND tối cao theo quy định tại Điều 6 TTLT số 03/2016. Văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ theo Mẫu số 08/HC.
- Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện như ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
b. Trường hợp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao khi có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao:
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ do TAND tối cao chuyển đến, Viện trưởng VKSND tối cao phân công Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án.
- Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án, nội dung yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
2. Kết thúc việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp xây dựng Tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để báo cáo với Viện trưởng VKSND tối cao.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng đặc biệt quy định tại Điều 55 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:\na. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC:\n- Kiểm sát viên VKSND tối cao gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho VKSND tối cao theo quy định tại Điều 6 TTLT số 03/2016. Văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ theo Mẫu số 08/HC.\n- Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện như ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.\nb. Trường hợp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao khi có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao:\n- Ngay sau khi nhận được hồ sơ do TAND tối cao chuyển đến, Viện trưởng VKSND tối cao phân công Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án.\n- Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án, nội dung yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao.\n2. Kết thúc việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp xây dựng Tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để báo cáo với Viện trưởng VKSND tối cao.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe máy chạy hai bánh đối với xe ba bánh
|
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính mới. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều khiển xe máy chạy hai bánh đối với xe ba bánh sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Trong đó có:
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe máy chạy hai bánh đối với xe ba bánh",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Trong đó có:\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.