title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Người sử dụng đất không chấp hành quyết định trưng dụng đất thì có bị cưỡng chế không?
|
Các luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp tôi là người sử dụng đất được nhà nước giao, có đóng tiến sử dụng đất đầy đủ, nhưng cơ quan nhà nước ra quyết định trưng dụng đất của tôi một tháng nhưng tôi không chấp hành quyết định trưng dụng đất thì tôi có bị cưỡng chế hay không?
|
Theo quy định hiện nay thì nhà nước thể thể thực hiện trưng dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Sau khi hết thời hạn trưng dụng đất, cơ quan nhà nước đã ra quyết định trưng dụng đất có nghĩa vụ hoàn trả đất lại cho người sử dụng đất. Trường hợp trong quá trình trưng dụng đất mà có gây ra thiệt hại về đất, tài sản trên đất thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai 2013 thì người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Do đó, trường hợp bạn không chấp hành quyết định trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định trên đây.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng đất không chấp hành quyết định trưng dụng đất thì có bị cưỡng chế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì nhà nước thể thể thực hiện trưng dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.\nSau khi hết thời hạn trưng dụng đất, cơ quan nhà nước đã ra quyết định trưng dụng đất có nghĩa vụ hoàn trả đất lại cho người sử dụng đất. Trường hợp trong quá trình trưng dụng đất mà có gây ra thiệt hại về đất, tài sản trên đất thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai 2013 thì người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.\nDo đó, trường hợp bạn không chấp hành quyết định trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định trên đây.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấu trúc của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Chào Ban biên tập, tôi là Thùy Dương, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi, cụ thể:
Cấu trúc của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này không?
|
Cấu trúc của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể:
Cổng có địa chỉ truy cập trên mạng Internet lần lượt là http://mic.gov.vn (tiếng Việt) và http://english.mic.gov.vn (tiếng Anh); được thiết kế gồm 02 thành phần chính, có cấu trúc như sau:
- Thành phần giao tiếp bên ngoài (sau đây gọi là Front-end) có chức năng: cung cấp thông tin chung; tiếp nhận thông tin và trả lời hỏi - đáp, phản ánh, kiến nghị; thiết lập giao tiếp với các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến; liên kết thông tin với các cổng, hệ thống thông tin thành viên và các kênh thông tin khác trong toàn ngành Thông tin và Truyền thông;
- Thành phần xử lý bên trong (sau đây gọi là Back-end) có chức năng: thực hiện tiếp nhận, xử lý và xuất bản nội dung thông tin và dịch vụ công trực tuyến ra thành phần Front-end; tích hợp các ứng dụng dùng chung (hệ thống thư điện tử, hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống quản lý văn bản điều hành), các hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấu trúc của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấu trúc của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể:\nCổng có địa chỉ truy cập trên mạng Internet lần lượt là http://mic.gov.vn (tiếng Việt) và http://english.mic.gov.vn (tiếng Anh); được thiết kế gồm 02 thành phần chính, có cấu trúc như sau:\n- Thành phần giao tiếp bên ngoài (sau đây gọi là Front-end) có chức năng: cung cấp thông tin chung; tiếp nhận thông tin và trả lời hỏi - đáp, phản ánh, kiến nghị; thiết lập giao tiếp với các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến; liên kết thông tin với các cổng, hệ thống thông tin thành viên và các kênh thông tin khác trong toàn ngành Thông tin và Truyền thông;\n- Thành phần xử lý bên trong (sau đây gọi là Back-end) có chức năng: thực hiện tiếp nhận, xử lý và xuất bản nội dung thông tin và dịch vụ công trực tuyến ra thành phần Front-end; tích hợp các ứng dụng dùng chung (hệ thống thư điện tử, hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống quản lý văn bản điều hành), các hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp nội bộ của các cơ quan, đơn vị.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tại Lai Châu thì được miễn học phí
|
Mong luật sư tư vấn: Con tôi hiện là học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tại Lai Châu. Như vậy thì được giảm bao nhiêu % học phí?
|
Căn cứ Khoản 7 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng được miễn học phí như sau:
- ..............................
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp con của bạn thì thuộc đối tượng được miễn học phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tại Lai Châu thì được miễn học phí",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng được miễn học phí như sau:\n- ..............................\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).\n- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.\nNhư vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp con của bạn thì thuộc đối tượng được miễn học phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô
|
Theo tôi được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 76 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô như sau:
- Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của đơn vị.
- Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
- Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
- Các khoản mục doanh thu, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa TCVM và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Báo cáo tình hình tài chính, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
Trên đây là quy định về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 76 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n- Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của đơn vị.\n- Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).\n- Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.\n- Các khoản mục doanh thu, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.\n- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa TCVM và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Báo cáo tình hình tài chính, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam có được miễn thuế TNDN không?
|
Tôi được biết là sản phẩm làm ra từ công nghệ lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam được bán ra và thu về lợi nhuận thì khoản thu nhập này có được ưu đãi gì không? Ví dụ như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp? Nếu có ưu đãi thì tôi có thể tham khảo vấn đề này ở văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn.
Hồng Mến (0126***)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP:
"...thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm..."
Như vậy, thu nhập từ việc bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam sẽ được miễn thuế TNDN tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam có được miễn thuế TNDN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP:\n\"...thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm...\"\nNhư vậy, thu nhập từ việc bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam sẽ được miễn thuế TNDN tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con gái có quyền đòi thừa kế hay không?
|
Gia đình tôi có 10 anh chị em ( 4 trai và 6 gái). Gia đình tôi có 45 sao đất ở, chưa cấp GSĐQS DĐ. Nay mẹ tôi để di chúc cho 4 con trai thì chúng tôi là con gái có quyền đòi thừa kế hay không?
|
Chào bạn, nội dung bạn hỏi, tôi tư vấn như sau: Do bạn trình bày không rõ ràng, cụ thể về nguồn gốc đất của gia đình bạn là đất gì, được cấp cho mẹ bạn, cha bạn hay chung của gia đình. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 669 BLDS 2005. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Nếu như mẹ bạn là người chủ sử dụng của các tài sản đất trên thì quyền định đoạt tài sản đó là thuộc về ý chí của mẹ bạn. Tuy nhiên theo quy định của điều luật trên thì những người được quy định như trên vẫn có quyền hưởng di sản mà không phụ thuộc di chúc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con gái có quyền đòi thừa kế hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn, nội dung bạn hỏi, tôi tư vấn như sau: Do bạn trình bày không rõ ràng, cụ thể về nguồn gốc đất của gia đình bạn là đất gì, được cấp cho mẹ bạn, cha bạn hay chung của gia đình. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 669 BLDS 2005. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc\r\nNhững người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:\n1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.\r\nNếu như mẹ bạn là người chủ sử dụng của các tài sản đất trên thì quyền định đoạt tài sản đó là thuộc về ý chí của mẹ bạn. Tuy nhiên theo quy định của điều luật trên thì những người được quy định như trên vẫn có quyền hưởng di sản mà không phụ thuộc di chúc.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo thủ tục như thế nào?
|
Thủ tục cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm? Thủ tục cấp lại thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm? Quy định về thu hồi thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm? Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng trong sát hạch kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm? Câu hỏi của anh Quân (Biên Hòa)
|
Thủ tục cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 14 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định thủ tục cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:1. Thẻ kiểm định viên được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Thông tư này.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp thẻ kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.3. Danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cập nhật vào phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.Như vậy, Thẻ kiểm định viên được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy địnhThủ tục cấp lại thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Theo Điều 15 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT thủ tục cấp lại thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:- Các trường hợp được cấp lại thẻ: khi thẻ bị hư hỏng hoặc bị mất.- Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ+ Kiểm định viên có nhu cầu cấp lại thẻ gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích về Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Giáo dục và Đào tạo;+ Hồ sơ gồm đơn đề nghị của kiểm định viên nêu lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; thẻ kiểm định viên (trong trường hợp thẻ bị hư hỏng);+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp lại thẻ hoặc thông báo bằng văn bản trong trường hợp không cấp lại thẻ và nêu rõ lý do.Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo thủ tục như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về thu hồi thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 16 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT việc thu hồi thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm được quy định như sau:- Thẻ kiểm định viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.- Thẻ kiểm định viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường hợp sau:+ Có hành vi gian dối để đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên;+ Cố ý đưa ra kết quả kiểm định chất lượng giáo dục không trung thực;+ Vi phạm một trong những quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này về những việc kiểm định viên không được làm;+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng trong sát hạch kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 17 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng trong sát hạch kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các công việc liên quan đến kiểm định viên.- Thực hiện việc sát hạch kiểm định viên, cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sát hạch và kết quả sát hạch kiểm định viên.- Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác sát hạch kiểm định viên theo quy định hiện hành.- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của kiểm định viên; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định.- Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên và danh sách kiểm định viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.- Chủ trì sử dụng, khai thác phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo thủ tục như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 14 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định thủ tục cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:1. Thẻ kiểm định viên được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Thông tư này.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp thẻ kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.3. Danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cập nhật vào phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.Như vậy, Thẻ kiểm định viên được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy địnhThủ tục cấp lại thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Theo Điều 15 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT thủ tục cấp lại thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:- Các trường hợp được cấp lại thẻ: khi thẻ bị hư hỏng hoặc bị mất.- Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ+ Kiểm định viên có nhu cầu cấp lại thẻ gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích về Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Giáo dục và Đào tạo;+ Hồ sơ gồm đơn đề nghị của kiểm định viên nêu lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này; thẻ kiểm định viên (trong trường hợp thẻ bị hư hỏng);+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp lại thẻ hoặc thông báo bằng văn bản trong trường hợp không cấp lại thẻ và nêu rõ lý do.Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm theo thủ tục như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về thu hồi thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 16 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT việc thu hồi thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm được quy định như sau:- Thẻ kiểm định viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.- Thẻ kiểm định viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường hợp sau:+ Có hành vi gian dối để đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên;+ Cố ý đưa ra kết quả kiểm định chất lượng giáo dục không trung thực;+ Vi phạm một trong những quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này về những việc kiểm định viên không được làm;+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng trong sát hạch kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?Căn cứ Điều 17 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng trong sát hạch kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các công việc liên quan đến kiểm định viên.- Thực hiện việc sát hạch kiểm định viên, cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sát hạch và kết quả sát hạch kiểm định viên.- Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác sát hạch kiểm định viên theo quy định hiện hành.- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của kiểm định viên; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định.- Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên và danh sách kiểm định viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.- Chủ trì sử dụng, khai thác phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các thông tin nào được xem là thông tin đầu vào của hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
|
Liên quan đến pháp luật về cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cho hỏi các thông tin đầu vào của hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm những thông tin nào?
|
Căn cứ Điều 6 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 có quy định về thông tin đầu vào của hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm những thông tin như sau:
- Các loại chứng từ kế toán được quy định tại chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
- Nguồn thông tin để hạch toán từ hệ thống nghiệp vụ Hải quan:
+ Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.
+ Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
+ Hệ thống trao đổi trung ương Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính.
+ Hệ thống thông quan điện tử tập trung V5 (TQĐT-V5).
+ Hệ thống quản lý thông tin miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
+ Hệ thống quản lý vi phạm hải quan.
- Ngoài các thông tin đầu vào quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các thông tin đầu vào khác phải được thu thập, cập nhật kịp thời, chính xác vào hệ thống KTTTT một cách thống nhất và được khai thác, sử dụng, lưu trữ theo quy định. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật vào hệ thống KTTTT, đảm bảo theo dõi, ghi sổ kế toán. Định kỳ kiểm tra đối chiếu số liệu phát sinh trong kỳ trước khi khóa sổ kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các thông tin nào được xem là thông tin đầu vào của hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 có quy định về thông tin đầu vào của hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm những thông tin như sau:\n- Các loại chứng từ kế toán được quy định tại chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.\n- Nguồn thông tin để hạch toán từ hệ thống nghiệp vụ Hải quan:\n+ Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.\n+ Cổng thanh toán điện tử Hải quan.\n+ Hệ thống trao đổi trung ương Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính.\n+ Hệ thống thông quan điện tử tập trung V5 (TQĐT-V5).\n+ Hệ thống quản lý thông tin miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.\n+ Hệ thống quản lý vi phạm hải quan.\n- Ngoài các thông tin đầu vào quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các thông tin đầu vào khác phải được thu thập, cập nhật kịp thời, chính xác vào hệ thống KTTTT một cách thống nhất và được khai thác, sử dụng, lưu trữ theo quy định. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật vào hệ thống KTTTT, đảm bảo theo dõi, ghi sổ kế toán. Định kỳ kiểm tra đối chiếu số liệu phát sinh trong kỳ trước khi khóa sổ kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự được quy định thế nào?
|
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, tôi gặp một vài vướng mắc mong được Ban biên tập giải đáp. Tôi được biết, trong tố tụng hình sự, một số thủ tục tố tụng được gọi là thủ tục đặc biệt chẳng hạn như thủ tục tố tụng áp dụng đối với người phạm tội dưới 18 tuổi hay thủ tục rút gọn. Tôi thắc mắc không biết pháp luật quy định như thế nào về quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Thành Luân (luan***@gmail.com)
|
Trong tố tụng hình sự, thủ tục rút gọn là một trong những thủ tục tố tụng đặc biệt. Khi áp dụng thủ tuc rút gọn sẽ rút ngắn được đáng kể thời hạn điều tra, truy tố và xét xử nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về xử lý tội phạm, góp phần thiết thực vào cuộc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung. Thủ tục rút gọn đã xác lập cơ sở pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các vụ án về tội phạm ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, chứng cứ đơn giản, rõ ràng; rút ngắn điều tra, truy tố xét xử thời gian, góp phần hạn chế lượng án tồn đọng hàng năm tại các cơ quan tiến hành tố tụng ở các địa phương.
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 457 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
2. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
3. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều tra.
4. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét, trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát.
5. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tố tụng hình sự, thủ tục rút gọn là một trong những thủ tục tố tụng đặc biệt. Khi áp dụng thủ tuc rút gọn sẽ rút ngắn được đáng kể thời hạn điều tra, truy tố và xét xử nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về xử lý tội phạm, góp phần thiết thực vào cuộc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung. Thủ tục rút gọn đã xác lập cơ sở pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các vụ án về tội phạm ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, chứng cứ đơn giản, rõ ràng; rút ngắn điều tra, truy tố xét xử thời gian, góp phần hạn chế lượng án tồn đọng hàng năm tại các cơ quan tiến hành tố tụng ở các địa phương.\nQuyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 457 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\nThủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.\n2. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.\nQuyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.\n3. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều tra.\n4. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét, trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát.\n5. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được đăng ký 2 sổ hổ khẩu cùng 1 địa chỉ nhà không?
|
Tôi và chủ nhà cũ đã làm hợp đồng mua bán trên 2 năm mà chủ nhà cũ chưa chuyển khẩu, nhà tôi chưa nhập khẩu mà chỉ đăng ký tạm trú. Gia đình tôi muốn đăng ký thường trú ở nhà này thì chủ nhà cũ có bắt buộc phải chuyển đi không? Hay có thể đăng ký 2 sổ hổ khẩu cùng 1 địa chỉ nhà?
|
Căn cứ Điều 18 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 (LCT) quy định:
"Điều 18. Đăng ký thường trú
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ."
Vì vậy bạn có quyền đăng ký thường trú tại cơ quan Công an quận (huyện) để được cấp sổ hộ khẩu. Điều kiện để bạn được đăng ký thường trú được xác định như sau:
- Nếu ban đăng ký thường trú tại tỉnh thì căn cứ Điều 19 LCT quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau:
"Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản''
- Nếu bạn đăng ký thường trú tại Trung ương thì căn cứ Điều 20 LCT quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:
"Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên"
Như vậy, bạn vẫn có thể được cấp sổ hộ khẩu trên cùng 1 thửa đất đã có sổ hộ khẩu của người khác nếu đáp ứng được các điều kiện về đăng ký thường trú.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được đăng ký 2 sổ hổ khẩu cùng 1 địa chỉ nhà không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 18 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 (LCT) quy định:\n\"Điều 18. Đăng ký thường trú\nĐăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.\"\nVì vậy bạn có quyền đăng ký thường trú tại cơ quan Công an quận (huyện) để được cấp sổ hộ khẩu. Điều kiện để bạn được đăng ký thường trú được xác định như sau:\n- Nếu ban đăng ký thường trú tại tỉnh thì căn cứ Điều 19 LCT quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau:\n\"Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản''\n- Nếu bạn đăng ký thường trú tại Trung ương thì căn cứ Điều 20 LCT quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:\n\"Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên\"\nNhư vậy, bạn vẫn có thể được cấp sổ hộ khẩu trên cùng 1 thửa đất đã có sổ hộ khẩu của người khác nếu đáp ứng được các điều kiện về đăng ký thường trú.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần điều chỉnh lại chức vụ ghi trên sổ bảo hiểm?
|
Trường hợp chức vụ trong tờ rời sổ bảo hiểm xã hội đề là Nhân viên nhưng trên thực tế người đó đang công tác bên ngạch Chuyên viên. Thì trường hợp này có cần điều chỉnh lại chức vụ của họ trong tờ rời sổ bảo hiểm xã hội hay không, mặc dù hệ số trong tờ rời đã đúng với ngạch Chuyên viên của họ. Nếu không điều chỉnh thì có ảnh hưởng gì đến quyền lợi về sau của họ.
|
Theo quy định: trên tờ rời sổ bảo hiểm xã hội phải ghi đúng cấp bậc, chức vụ; chức danh nghề, công việc của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Việc ghi cấp bậc, chức vụ là để xác định tiền lương hoặc phụ cấp của người tham gia; việc ghi chức danh nghề, công việc là để xác định mức độ công việc (bình thường; nặng nhọc, độc hại; đặc biệt nặng nhọc, độc hại) của người tham gia.
Vì vậy, trường hợp của bạn Phượng nếu chức vụ, chức danh không đúng thì điều chỉnh lại cho đúng quy định. Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp sổ BHXH của bạn để giải quyết./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần điều chỉnh lại chức vụ ghi trên sổ bảo hiểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định: trên tờ rời sổ bảo hiểm xã hội phải ghi đúng cấp bậc, chức vụ; chức danh nghề, công việc của người tham gia bảo hiểm xã hội.\r\n Việc ghi cấp bậc, chức vụ là để xác định tiền lương hoặc phụ cấp của người tham gia; việc ghi chức danh nghề, công việc là để xác định mức độ công việc (bình thường; nặng nhọc, độc hại; đặc biệt nặng nhọc, độc hại) của người tham gia.\r\n Vì vậy, trường hợp của bạn Phượng nếu chức vụ, chức danh không đúng thì điều chỉnh lại cho đúng quy định. Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp sổ BHXH của bạn để giải quyết./.",
"role": "assistant"
}
] |
Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa?
|
Cho tôi hỏi hiện nay đã có nghị định 96 2023 hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 hay chưa?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa?Ngày 01/01/2024 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 bắt đầu có hiệu lực thi hành và thay thế cho Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có các văn bản hướng dẫn thi hành sau:- Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 33/2023/TT-BYT về Danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B được ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 30/2023/TT-BYT quy định về danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 28/2023/TT-BYT quy định về phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình đào tạo nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hànhTheo đó, trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 đã được công bố thì vẫn chưa có Nghị định 96/2023/NĐ-CPNhư vậy, Nghị định 96/2023/NĐ-CP vẫn chưa được công bố. Trường hợp Nghị định 96/2023/NĐ-CP được công bố sẽ cập nhật sớm nhất có thểNghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa? (Hình từ Internet)Thay đổi phương thức cấp giấy phép hành nghề y từ ngày 01/01/2024?Theo Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh1. Việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy phép hành nghề áp dụng đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng....Đồng thời theo khoản 2 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về cấp mới giấy phép hành nghề như sau:Cấp mới giấy phép hành nghề...2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:a) Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này;b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;c) Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính....Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì để được cấp giấy phép hành nghề người hành nghề cần phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám chữa bệnh trước.Nếu người hành nghề đạt yêu cầu kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám chữa bệnh mới đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề yĐây là một quy định mới so với Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 vì theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì chỉ xét hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép hành nghề y của người hành nghề đủ điều kiện mà không cần kiểm tra đánh giá năng lựcThêm điều kiện về gia hạn giấy phép hành nghề y theo luật mới?Theo Điều 32 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về gia hạn giấy phép hành nghề như sau:Gia hạn giấy phép hành nghề1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn.2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm:a) Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này;b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;c) Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này....Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì giấy phép hành nghề y hết hạn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề thay vì phải cấp mới giấy phép hành nghề như trước đâyTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa?Ngày 01/01/2024 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 bắt đầu có hiệu lực thi hành và thay thế cho Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có các văn bản hướng dẫn thi hành sau:- Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 33/2023/TT-BYT về Danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B được ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 30/2023/TT-BYT quy định về danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 28/2023/TT-BYT quy định về phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình đào tạo nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành- Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hànhTheo đó, trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 đã được công bố thì vẫn chưa có Nghị định 96/2023/NĐ-CPNhư vậy, Nghị định 96/2023/NĐ-CP vẫn chưa được công bố. Trường hợp Nghị định 96/2023/NĐ-CP được công bố sẽ cập nhật sớm nhất có thểNghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật khám chữa bệnh 2023 đã có chưa? (Hình từ Internet)Thay đổi phương thức cấp giấy phép hành nghề y từ ngày 01/01/2024?Theo Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh1. Việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy phép hành nghề áp dụng đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng....Đồng thời theo khoản 2 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về cấp mới giấy phép hành nghề như sau:Cấp mới giấy phép hành nghề...2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:a) Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này;b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;c) Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính....Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì để được cấp giấy phép hành nghề người hành nghề cần phải được kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám chữa bệnh trước.Nếu người hành nghề đạt yêu cầu kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám chữa bệnh mới đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề yĐây là một quy định mới so với Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 vì theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì chỉ xét hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép hành nghề y của người hành nghề đủ điều kiện mà không cần kiểm tra đánh giá năng lựcThêm điều kiện về gia hạn giấy phép hành nghề y theo luật mới?Theo Điều 32 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về gia hạn giấy phép hành nghề như sau:Gia hạn giấy phép hành nghề1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn.2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm:a) Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này;b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;c) Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này....Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì giấy phép hành nghề y hết hạn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề thay vì phải cấp mới giấy phép hành nghề như trước đâyTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào?
|
Cho tôi hỏi: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi đoàn là cơ quan nào? Hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niện Cộng sản Hồ Chí Minh gồm bao nhiêu cấp? Câu hỏi của chị Thanh Liên (Hội An)
|
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 5 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ như sau:Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ:1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.3. Nghị quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.Theo đó, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy theo quy định của pháp luật.Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra.Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào? (Hình từ Internet)Hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm bao nhiêu cấp?Theo Điều 6 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về hệ thống tổ chức của Đoàn như sau:Điều 6:1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:- Cấp Trung ương.- Cấp tỉnh và tương đương.- Cấp huyện và tương đương.- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).2. Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.3. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định cụ thể về phân cấp trong hệ thống tổ chức của Đoàn.Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm có 4 cấp, cụ thể:- Cấp Trung ương.- Cấp tỉnh và tương đương.- Cấp huyện và tương đương.- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).Việc bầu cử của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được thực hiện dưới hình thức nào?Căn cứ theo Điều 8 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về việc bầu cử của Đoàn như sau:Điều 8:1. Việc bầu cử của Đoàn được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra; đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.2. Danh sách bầu cử phải được đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu quyết.3. Khi bầu cử, phải có trên một phần hai (1/2) số người có mặt tán thành thì người được bầu mới trúng cử. Trường hợp số người có số phiếu trên một phần hai (1/2) nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy những người có số phiếu cao hơn. Nếu kết quả bầu cử có nhiều người có số phiếu trên một phần hai (1/2) và bằng phiếu nhau nhưng nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại trong số người bằng phiếu đó; người trúng cử là người có số phiếu cao hơn, không cần phải trên một phần hai (1/2). Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.4. Đại hội chi đoàn và Đại hội Đoàn các cấp được trực tiếp bầu Bí thư khi được sự đồng ý của Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy Đảng cùng cấp.5. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định nguyên tắc, thủ tục, quy trình bầu cử.6. Nếu bầu cử không đúng nguyên tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.Từ quy định trên, có thể thấy việc bầu cử của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được thực hiện dưới hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết.Tuy nhiên, đối với trường hợp bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra; đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 5 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ như sau:Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ:1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.3. Nghị quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.Theo đó, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy theo quy định của pháp luật.Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra.Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.Cơ quan lãnh đạo cao nhất của chi Đoàn là cơ quan nào? (Hình từ Internet)Hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm bao nhiêu cấp?Theo Điều 6 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về hệ thống tổ chức của Đoàn như sau:Điều 6:1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:- Cấp Trung ương.- Cấp tỉnh và tương đương.- Cấp huyện và tương đương.- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).2. Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.3. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định cụ thể về phân cấp trong hệ thống tổ chức của Đoàn.Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm có 4 cấp, cụ thể:- Cấp Trung ương.- Cấp tỉnh và tương đương.- Cấp huyện và tương đương.- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).Việc bầu cử của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được thực hiện dưới hình thức nào?Căn cứ theo Điều 8 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định về việc bầu cử của Đoàn như sau:Điều 8:1. Việc bầu cử của Đoàn được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra; đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.2. Danh sách bầu cử phải được đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu quyết.3. Khi bầu cử, phải có trên một phần hai (1/2) số người có mặt tán thành thì người được bầu mới trúng cử. Trường hợp số người có số phiếu trên một phần hai (1/2) nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy những người có số phiếu cao hơn. Nếu kết quả bầu cử có nhiều người có số phiếu trên một phần hai (1/2) và bằng phiếu nhau nhưng nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại trong số người bằng phiếu đó; người trúng cử là người có số phiếu cao hơn, không cần phải trên một phần hai (1/2). Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.4. Đại hội chi đoàn và Đại hội Đoàn các cấp được trực tiếp bầu Bí thư khi được sự đồng ý của Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy Đảng cùng cấp.5. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định nguyên tắc, thủ tục, quy trình bầu cử.6. Nếu bầu cử không đúng nguyên tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.Từ quy định trên, có thể thấy việc bầu cử của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được thực hiện dưới hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết.Tuy nhiên, đối với trường hợp bầu Ban Chấp hành và các chức danh trong Ban Chấp hành; Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra; đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
|
Việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Minh Huy. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động giải quyết tranh chấp của Trọng tài thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Minh Huy (minhhuy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
+ Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.
Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;
+ Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;
+ Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;
+ Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;
+ Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;
+ Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;
+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
- Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Trọng tài thương mại 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.\n- Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:\n+ Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.\nTrường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;\n+ Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;\n+ Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;\n+ Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;\n+ Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;\n+ Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;\n+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.\n- Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Trọng tài thương mại 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt?
|
Cho tôi hỏi: Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt? Câu hỏi của Chị Linh - Long An
|
Body shaming là gì? Body shaming là hành động miệt thị, chê bai, phán xét ngoại hình của người khác một cách ác ý. Nó có thể bao gồm những lời nói, cử chỉ, hành động nhằm hạ thấp giá trị của một người dựa trên vẻ bề ngoài của họ, như:- Chê bai về kích thước cơ thể;- Nhận xét về các đặc điểm cơ thể;- So sánh ngoại hình của người khác với một tiêu chuẩn "hoàn hảo" nào đó.- Đánh giá về giá trị, phẩm chất của một người dựa trên ngoại hình.Body shaming có thể xảy ra ở bất cứ đâu, từ trường học, nơi làm việc, đến trên mạng xã hội. Nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người bị miệt thị, bao gồm:- Tự ti, mặc cảm về bản thân.- Rối loạn ăn uống, trầm cảm, lo âu.- Tránh né các hoạt động xã hội.- Tự làm hại bản thân, thậm chí tự tử.[...]Theo đó, cũng tại Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau:1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm....Theo đó, mọi cá nhân đều có quyền được pháp luật bảo vệ về nhân phẩm, danh dự và thân thể, bao gồm cả việc không bị miệt thị ngoại hình.Việc xúc phạm, chê bai ngoại hình của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định.Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt? (Hình từ Internet)Body shaming người khác bị xử phạt hành chính thế nào?Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;...Như vậy, người body shaming người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngNgoài ra, nguời có hành vi vi phạm đối với việc body shaming người khác buộc xin lỗi công khai đối với người bị xúc phạm, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.Trong trường hợp người body shaming người khác có thông tin sai sự thật hoặc nhầm lẫn thì buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn này.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Người body shaming người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người body shaming dẫn đến nhân phẩm, danh dự của người khác bị xúc phạm nghiêm trọng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người body shaming người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt từ cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng và nặng nhất đến 05 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát.Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vu khống như sau:Tội vu khống1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với 02 người trở lên;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;đ) Đối với người đang thi hành công vụ;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Vì động cơ đê hèn;b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lênc) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người body shaming nguời khác có hành vi vu khống bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, hình phạt nhẹ nhất là bịa đặt, loan tin không đúng nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm và nặng nhất là đến 07 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát hoặc vì động cơ đê hèn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Body shaming là gì? Body shaming là hành động miệt thị, chê bai, phán xét ngoại hình của người khác một cách ác ý. Nó có thể bao gồm những lời nói, cử chỉ, hành động nhằm hạ thấp giá trị của một người dựa trên vẻ bề ngoài của họ, như:- Chê bai về kích thước cơ thể;- Nhận xét về các đặc điểm cơ thể;- So sánh ngoại hình của người khác với một tiêu chuẩn \"hoàn hảo\" nào đó.- Đánh giá về giá trị, phẩm chất của một người dựa trên ngoại hình.Body shaming có thể xảy ra ở bất cứ đâu, từ trường học, nơi làm việc, đến trên mạng xã hội. Nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người bị miệt thị, bao gồm:- Tự ti, mặc cảm về bản thân.- Rối loạn ăn uống, trầm cảm, lo âu.- Tránh né các hoạt động xã hội.- Tự làm hại bản thân, thậm chí tự tử.[...]Theo đó, cũng tại Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau:1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm....Theo đó, mọi cá nhân đều có quyền được pháp luật bảo vệ về nhân phẩm, danh dự và thân thể, bao gồm cả việc không bị miệt thị ngoại hình.Việc xúc phạm, chê bai ngoại hình của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định.Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt? (Hình từ Internet)Body shaming người khác bị xử phạt hành chính thế nào?Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;...Như vậy, người body shaming người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngNgoài ra, nguời có hành vi vi phạm đối với việc body shaming người khác buộc xin lỗi công khai đối với người bị xúc phạm, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.Trong trường hợp người body shaming người khác có thông tin sai sự thật hoặc nhầm lẫn thì buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn này.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Người body shaming người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người body shaming dẫn đến nhân phẩm, danh dự của người khác bị xúc phạm nghiêm trọng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người body shaming người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt từ cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng và nặng nhất đến 05 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát.Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vu khống như sau:Tội vu khống1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với 02 người trở lên;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;đ) Đối với người đang thi hành công vụ;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Vì động cơ đê hèn;b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lênc) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người body shaming nguời khác có hành vi vu khống bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, hình phạt nhẹ nhất là bịa đặt, loan tin không đúng nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm và nặng nhất là đến 07 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát hoặc vì động cơ đê hèn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi cung cấp kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không đúng sự thật
|
Mức xử phạt đối với hành vi cung cấp kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không đúng sự thật thì quy định như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
...
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
...
Tại Điểm a Khoản 7 Điều này còn quy định hình thức xử lý bổ sung như sau:
Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này
Ngoài ra tại Khoản 8 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó khi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật thì bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi cung cấp kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không đúng sự thật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 25 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:\n...\nd) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;\n...\nTại Điểm a Khoản 7 Điều này còn quy định hình thức xử lý bổ sung như sau:\nĐình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này\nNgoài ra tại Khoản 8 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nDo đó khi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật thì bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử
|
Pháp luật bắt buộc các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử. Vậy cho hỏi theo quy định mới nhất hiện nay thì việc bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Việc bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử được quy định như sau:
- Hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.
- Lưu trữ hóa đơn điện tử phải đảm bảo:
+ Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
+ Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán;
+ In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
- Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu hóa đơn chưa được tiêu hủy và hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử được quy định như sau:\n- Hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.\n- Lưu trữ hóa đơn điện tử phải đảm bảo:\n+ Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;\n+ Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán;\n+ In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.\n- Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu hóa đơn chưa được tiêu hủy và hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?
|
Cho hỏi: Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào? Mục đích cơ bản của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mục đích cơ bản của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?Căn cứ quy định khoản 18 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định vềGiải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....17. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; sản phẩm; phương tiện; hàng tiêu dùng; thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; phần mềm thương mại.18. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.....Như vậy, theo quy định thì Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.Do đó, mục đích cơ bản của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào? (Hình từ Internet)Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT quy định như sau:Giải thích từ ngữ....3. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống bao gồm:a) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;b) E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;c) E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;d) E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;đ) E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;e) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;g) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;h) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;i) E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;k) E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;l) E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng......Như vậy, nghĩa của các từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:- E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;- E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;- E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;- E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;- E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;- E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;- E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;- E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;- E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;- E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;- E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.Trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1794/QĐ-BKHĐT năm 2022 có hướng dẫn trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng + Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống);+ Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống; gửi đính kèm bản scan đơn đăng ký có chữ ký và dấu trên Hệ thốngBước 2: Nhận kết quả xử lý đơn đăng ký thông tin nhà thầu và thông tin tải khoản đăng nhập của Tổ chức tham gia Hệ thống qua thư điện tử.Theo đó, Nhà thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng thì phí đăng ký là: 550.000 Đồng(550.000 VNĐ (đã bao gồm 10% phí VAT) theo quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích cơ bản của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?Căn cứ quy định khoản 18 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định vềGiải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....17. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; sản phẩm; phương tiện; hàng tiêu dùng; thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; phần mềm thương mại.18. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.....Như vậy, theo quy định thì Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.Do đó, mục đích cơ bản của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào? (Hình từ Internet)Ý nghĩa từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT quy định như sau:Giải thích từ ngữ....3. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống bao gồm:a) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;b) E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;c) E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;d) E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;đ) E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;e) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;g) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;h) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;i) E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;k) E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;l) E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng......Như vậy, nghĩa của các từ viết tắt của các loại hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:- E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;- E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;- E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;- E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;- E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;- E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;- E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;- E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;- E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;- E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;- E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.Trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1794/QĐ-BKHĐT năm 2022 có hướng dẫn trình tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng + Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống);+ Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống; gửi đính kèm bản scan đơn đăng ký có chữ ký và dấu trên Hệ thốngBước 2: Nhận kết quả xử lý đơn đăng ký thông tin nhà thầu và thông tin tải khoản đăng nhập của Tổ chức tham gia Hệ thống qua thư điện tử.Theo đó, Nhà thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng thì phí đăng ký là: 550.000 Đồng(550.000 VNĐ (đã bao gồm 10% phí VAT) theo quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vong bị xử lý như thế nào? Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ bị xử phạt ra sao?
|
Bạo hành trẻ em là gì? Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vọng bị xử lý như thế nào? Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ xử phạt ra sao?
|
Bạo hành trẻ em là gì?Tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 có quy định về bạo hành trẻ em như sauGiải thích từ ngữ...6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.Như vậy, bạo hành trẻ em cũng có thể hiểu là bạo lực trẻ em bằng việc thực hiện những hành vi gây tổn hại cho trẻ kể cả thân thể lẫn tinh thần, danh dự, nhân phẩm,... của trẻ.Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vọng bị xử lý như thế nào?Tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội giết người bị xử lý như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, việc bạo hành trẻ dẫn đến tử vong (giết người dưới 16 tuổi) sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù, tù chung hoặc tử hình.Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vong bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ bị xử phạt ra sao?Tại Điều 6 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.- Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp ngoài địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tăng quy mô tuyển sinh của từng chuyên ngành hoặc nghề so với quy mô tuyển sinh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10% đến dưới 20%;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20% đến dưới 30%;+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 30% đến dưới 40%;+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40% trở lên.- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bổ sung chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, trình độ đào tạo;+ Chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục nghề nghiệp;+ Thay đổi cơ quan chủ quản, chủ đầu tư của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;+ Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo đến nơi khác;+ Thành lập phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo mới;+ Liên kết với tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.- Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định 79/2015/NĐ-CP.Như vậy, đối với cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ xử phạt hành chính theo như quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vong bị xử lý như thế nào? Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ bị xử phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạo hành trẻ em là gì?Tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 có quy định về bạo hành trẻ em như sauGiải thích từ ngữ...6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.Như vậy, bạo hành trẻ em cũng có thể hiểu là bạo lực trẻ em bằng việc thực hiện những hành vi gây tổn hại cho trẻ kể cả thân thể lẫn tinh thần, danh dự, nhân phẩm,... của trẻ.Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vọng bị xử lý như thế nào?Tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội giết người bị xử lý như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, việc bạo hành trẻ dẫn đến tử vong (giết người dưới 16 tuổi) sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù, tù chung hoặc tử hình.Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vong bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ bị xử phạt ra sao?Tại Điều 6 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.- Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp ngoài địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tăng quy mô tuyển sinh của từng chuyên ngành hoặc nghề so với quy mô tuyển sinh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10% đến dưới 20%;+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20% đến dưới 30%;+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 30% đến dưới 40%;+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40% trở lên.- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bổ sung chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, trình độ đào tạo;+ Chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục nghề nghiệp;+ Thay đổi cơ quan chủ quản, chủ đầu tư của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;+ Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo đến nơi khác;+ Thành lập phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo mới;+ Liên kết với tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.- Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;+ Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;+ Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định 79/2015/NĐ-CP.Như vậy, đối với cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ xử phạt hành chính theo như quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp nào?
|
Các trường hợp cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, những trường hợp nào cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?
Đoàn Bình (0908****)
|
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Theo đó, các trường hợp cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC . Cụ thể bao gồm:- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, các trường hợp cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC . Cụ thể bao gồm:- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);\n- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;\n- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);\n- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);\n- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp cơ sở kinh doanh không được trừ thuế GTGT đầu vào. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường
|
Xin chào các anh chị, hiện tại tôi đang công tác tại đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, tôi đang tìm hiểu về công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT thì Khối thi đua, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phát động, ký giao ước thi đua để hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động; đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện phong trào thi đua tại Khối, Cụm thi đua;
- Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhằm chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong các Khối, Cụm thi đua; đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm, xếp hạng các tổ chức thi đua thuộc Khối, Cụm thi đua theo tiêu chí xếp hạng và chấm điểm thi đua của Bộ;
- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hằng năm và xây dựng kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua năm tiếp theo;
- Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Khối, Cụm để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Trên đây là quy định về nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT thì Khối thi đua, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường có nhiệm vụ sau:\n- Tổ chức phát động, ký giao ước thi đua để hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động; đề ra các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện phong trào thi đua tại Khối, Cụm thi đua;\n- Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhằm chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong các Khối, Cụm thi đua; đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm, xếp hạng các tổ chức thi đua thuộc Khối, Cụm thi đua theo tiêu chí xếp hạng và chấm điểm thi đua của Bộ;\n- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hằng năm và xây dựng kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua năm tiếp theo;\n- Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Khối, Cụm để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định;\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.\nTrên đây là quy định về nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua ngành tài nguyên và môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện theo Bộ luật Hình sự 2015
|
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện theo Bộ luật Hình sự 2015? Điều luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện được hiểu là hành vi của quân nhân không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện. Đây là hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn ở chiến trường hay nơi đang có chiến sự xảy ra như: Giao súng cho đối tượng không có nhiệm vụ chiến đấu, nổ súng ở vùng cấm...
Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Hình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện theo Bộ luật Hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nNhư vậy, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện được hiểu là hành vi của quân nhân không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện. Đây là hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn ở chiến trường hay nơi đang có chiến sự xảy ra như: Giao súng cho đối tượng không có nhiệm vụ chiến đấu, nổ súng ở vùng cấm...\nHành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.\nHình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?
|
Tôi có câu hỏi trong đợt nghĩa vụ quân sự 2024 thì công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? Chị T ở Hà Nội.
|
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định:Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ...2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:a) Thượng sĩ;b) Trung sĩ;c) Hạ sĩ;d) Binh nhất;đ) Binh nhì.Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BQP có quy định:Thời điểm phong cấp bậc Binh nhì1. Công dân được gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.2. Công dân qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các trường, được cấp có thẩm quyền công nhận là quân nhân thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày được công nhận quân nhân.3. Binh sĩ dự bị hạng hai khi được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm.Như vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được phong quân hàm binh nhì. Thời điểm phong quân hàm là kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là:(1) Tuổi đời:- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.(2) Tiêu chuẩn chính trị:- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.(4) Tiêu chuẩn văn hóa:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:(1) Căn cứ phân loại sức khỏeTheo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.(2) Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:- Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;- Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;- Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;- Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;- Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;- Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.(3) Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.(4) Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự- Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;- Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);- Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;- Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.Lưu ý: Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Từ ngày 01/01/2024, quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (bao gồm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự) sẽ thực hiện theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định:Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ...2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:a) Thượng sĩ;b) Trung sĩ;c) Hạ sĩ;d) Binh nhất;đ) Binh nhì.Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BQP có quy định:Thời điểm phong cấp bậc Binh nhì1. Công dân được gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.2. Công dân qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các trường, được cấp có thẩm quyền công nhận là quân nhân thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày được công nhận quân nhân.3. Binh sĩ dự bị hạng hai khi được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm.Như vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được phong quân hàm binh nhì. Thời điểm phong quân hàm là kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận.Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là:(1) Tuổi đời:- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.(2) Tiêu chuẩn chính trị:- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.(4) Tiêu chuẩn văn hóa:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:(1) Căn cứ phân loại sức khỏeTheo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.(2) Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:- Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;- Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;- Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;- Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;- Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;- Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.(3) Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.(4) Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự- Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;- Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);- Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;- Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.Lưu ý: Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.Từ ngày 01/01/2024, quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (bao gồm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự) sẽ thực hiện theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn giá trị gia tăng
|
Mình có bán hàng, khách hàng không lấy hóa đơn giá trị gia tăng nên mình xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho một người khác như vậy có vi phạm pháp luật không?
|
Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
...
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
...
Như vậy, trường hơp khách hàng không lấy hóa đơn, công ty cũng phải xuất hóa đơn để ghi nhận phần doanh thu và công ty có thể cộng tổng các hóa đơn trong ngày và lập thành 1 hóa đơn chung theo các tiêu thức quy định để ghi nhận doanh thu trong ngày đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn giá trị gia tăng",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:\nNgười bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).\nNội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.\n...\nTrường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.\nRiêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.\n...\nNhư vậy, trường hơp khách hàng không lấy hóa đơn, công ty cũng phải xuất hóa đơn để ghi nhận phần doanh thu và công ty có thể cộng tổng các hóa đơn trong ngày và lập thành 1 hóa đơn chung theo các tiêu thức quy định để ghi nhận doanh thu trong ngày đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế giá trị gia tăng có những phương pháp phân bổ nào?
|
Thuế giá trị gia tăng có những phương pháp phân bổ nào? Khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng như thế nào? Mong nhận được trả lời sơm nhất.
|
Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng như sau:
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện
Khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Thông tư trên quy định về khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
đ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế giá trị gia tăng có những phương pháp phân bổ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng\nCăn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng như sau:\n2. Phương pháp phân bổ:\na) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán\nSố thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.\nDoanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:\nTrường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.\nTrường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.\nb) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:\nSố thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.\nc) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:\nSố thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.\nDoanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.\nd) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:\nd.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.\nd.2) Trường hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.\nd.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.\nđ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:\nSố thuế giá trị gia tăng phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện\nKhai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng\nCăn cứ Khoản 3 Điều 13 Thông tư trên quy định về khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:\n3. Khai thuế, nộp thuế:\na) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:\nNgười nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.\nb) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:\nb.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.\nb.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.\nc) Đối với hoạt động xây dựng:\nc.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.\nc.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.\nd) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:\nNgười nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.\nđ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:\nNgười nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền cầm giữ hàng hải được quy định ra sao?
|
Tôi tên Hải Anh sinh sống tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu một số vấn đề về luật hàng hải, nhưng gặp phải vài vướng mắc chưa rõ lắm cụ thể giai đoạn 1990-2004, Quyền cầm giữ hàng hải được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn! (0123****)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 luật hàng hải 1990, quyền cầm giữ hàng hải được quy định như sau:
- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải theo luật định đối với tầu biển để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù tầu biển đó đã được cầm giữ, cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Cầm giữ hàng hải đối với tầu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tầu, người khai thác tầu, cho dù người mua tầu biết hay không biết về việc tầu đã bị cầm giữ.
Tuyên bố của chủ nợ về việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển chỉ có giá trị sau khi đã được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", nơi tầu đã đăng ký.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền cầm giữ hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại luật hàng hải 1990. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền cầm giữ hàng hải được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 luật hàng hải 1990, quyền cầm giữ hàng hải được quy định như sau:\n- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải theo luật định đối với tầu biển để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù tầu biển đó đã được cầm giữ, cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Cầm giữ hàng hải đối với tầu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tầu, người khai thác tầu, cho dù người mua tầu biết hay không biết về việc tầu đã bị cầm giữ.\nTuyên bố của chủ nợ về việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển chỉ có giá trị sau khi đã được ghi nhận vào \"Sổ đăng ký tầu biển quốc gia\", nơi tầu đã đăng ký.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền cầm giữ hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại luật hàng hải 1990. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng là gì ?
|
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng là gì ?
|
Khái niệm bảo lãnh dưới góc độ pháp lý và góc độ kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo phương diện pháp lý, nhìn chung, khái niệm bảo lãnh được hiểu tương đối giống nhau trong pháp luật của các nước. Ví dụ: theo pháp luật Mỹ, bão lãnh được hiểu là thoã thuận trong đó người bão lãnh đồng ý sẽ thực hiệm nghĩa vụ trả nợ của bên nợ khi bên nợ không trả nợ; bảo lãnh là việc bên hứa thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ. Theo pháp luật Trung Quốc, bảo lãnh được hiểu là hành vi mà căn cứ vào thoã thuận bảo lãnh và chủ nợ, người bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc chịu trách nhiệm trước con nợ nếu con nợ không trả được nợ.
Theo pháp luật Dân sự nước ta, bảo lãnh được hiểu là: “bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiệm nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây được gọi là bên được bão lãnh), nếu khi đến thờ hạn mà bên được bão lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ.”
Theo Luật tổ chưc tín dụng năm 2010 thì” bão lãnh ngân hàng được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tôt chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thoã thuận. Thông tư 28/2012/TT-NHNN ngày 3/10/2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng có quy định ở Điều 3 khoản 1 có quy định: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”
” Cam kết bảo lãnh” là văn bản của tổ chức tín dụng, bao gồm:
– Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
– Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa người bảo lãnh với người được bảo lãnh : là quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh: là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hành hưởng tín dụng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm bảo lãnh ngân hàng là gì ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm bảo lãnh dưới góc độ pháp lý và góc độ kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo phương diện pháp lý, nhìn chung, khái niệm bảo lãnh được hiểu tương đối giống nhau trong pháp luật của các nước. Ví dụ: theo pháp luật Mỹ, bão lãnh được hiểu là thoã thuận trong đó người bão lãnh đồng ý sẽ thực hiệm nghĩa vụ trả nợ của bên nợ khi bên nợ không trả nợ; bảo lãnh là việc bên hứa thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ. Theo pháp luật Trung Quốc, bảo lãnh được hiểu là hành vi mà căn cứ vào thoã thuận bảo lãnh và chủ nợ, người bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc chịu trách nhiệm trước con nợ nếu con nợ không trả được nợ.\nTheo pháp luật Dân sự nước ta, bảo lãnh được hiểu là: “bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiệm nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây được gọi là bên được bão lãnh), nếu khi đến thờ hạn mà bên được bão lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ.”\nTheo Luật tổ chưc tín dụng năm 2010 thì” bão lãnh ngân hàng được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tôt chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thoã thuận. Thông tư 28/2012/TT-NHNN ngày 3/10/2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng có quy định ở Điều 3 khoản 1 có quy định: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”\n” Cam kết bảo lãnh” là văn bản của tổ chức tín dụng, bao gồm:\n– Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.\n– Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.\nQuan hệ giữa người bảo lãnh với người được bảo lãnh : là quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh: là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hành hưởng tín dụng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng bị tuyên bố đã chết trở về, phần tài sản có được trong thời gian trên có được coi là tài sản chung hay không?
|
Chồng em hồi trước đã có quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết. Nay đã trở về và đang làm thủ tục hủy quyết định trên. Nhưng em có thắc mắc khi em và chồng quay lại thì phần tài sản em có từ lúc chồng em bị tuyên bố đã chết cho tới nay thì sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng hay là tài sản riêng của em?
|
Chồng bị tuyên bố đã chết trở về, phần tài sản có được trong thời gian trên có được coi là tài sản chung không?
Căn cứ vào Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:
- Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
- Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:
+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn có thể hiểu là hôn nhân đã đã được khôi phục. Mà theo quy định trên thì với phần tài sản bạn có sau khi chồng bị tuyên bố chết đến này thì sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, sẽ không được gộp vào tài sản chung của 2 vợ chồng nếu chưa có sự đồng ý của bạn.
Quyền đối với tài sản riêng của vợ chồng
Đối với tài sản riêng của vợ chồng thì sẽ có các quyền được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng bị tuyên bố đã chết trở về, phần tài sản có được trong thời gian trên có được coi là tài sản chung hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chồng bị tuyên bố đã chết trở về, phần tài sản có được trong thời gian trên có được coi là tài sản chung không?\nCăn cứ vào Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:\n- Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.\n- Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:\n+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;\n+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn có thể hiểu là hôn nhân đã đã được khôi phục. Mà theo quy định trên thì với phần tài sản bạn có sau khi chồng bị tuyên bố chết đến này thì sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, sẽ không được gộp vào tài sản chung của 2 vợ chồng nếu chưa có sự đồng ý của bạn.\nQuyền đối với tài sản riêng của vợ chồng\nĐối với tài sản riêng của vợ chồng thì sẽ có các quyền được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:\n- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.\n- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.\n- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.\n- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?
|
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện ra sao? Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì? Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? Câu hỏi của anh Hiếu (Cần Thơ)
|
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện ra sao?Căn cứ Điều 19 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển nhượng như sau:- Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.- Đối với doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;+ Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa theo quy định của pháp luật mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng sau khi nhận thêm băng tần được chuyển nhượng;+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.- Đối với doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.- Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho doanh nghiệp về hồ sơ không hợp lệ;+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;+ Trường hợp từ chối cho phép chuyển nhượng, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.- Doanh nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.Việc cấp giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.- Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần đã cấp cho doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng.Quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? (Hình từ Internet) Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì?Theo Điều 20 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng như sau:- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.- Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?Tại Điều 21 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng như sau:- Thực hiện các quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.- Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.- Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.- Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại phí, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện ra sao?Căn cứ Điều 19 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển nhượng như sau:- Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.- Đối với doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;+ Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa theo quy định của pháp luật mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng sau khi nhận thêm băng tần được chuyển nhượng;+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.- Đối với doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;+ Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.- Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho doanh nghiệp về hồ sơ không hợp lệ;+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;+ Trường hợp từ chối cho phép chuyển nhượng, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.- Doanh nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.Việc cấp giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.- Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần đã cấp cho doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng.Quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? (Hình từ Internet) Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gì?Theo Điều 20 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng như sau:- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.- Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?Tại Điều 21 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng như sau:- Thực hiện các quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.- Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.- Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.- Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại phí, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu khuôn mẫu (khuôn đúc sản phẩm) đã qua sử dụng
|
Công ty là doanh nghiệp chế xuất, hiện đang muốn nhập khẩu khuôn đã qua sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, mã HS dự kiến là 84807190, một cái máy bên tôi mua về thì khách hàng không có bán kèm khuôn mà khuôn thì bên tôi tự đặt hàng riêng hoặc mua rời ở đơn vị khác, một cái máy thì có thể bỏ vào nhiều loại khuôn khác nhau sẽ cho ra những sản phẩm khác nhau Đối chiếu theo khoản 3,4 điều 3 của Thông tư 23/2015/TT-BKHCN thì khuôn không thuộc đối tượng của Thông tư 23/2015 và thủ tục nhập về tương tự như thủ tục mua mới. Kính mong xác nhận giúp cho trường hợp của công ty thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
|
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định tiêu chí, hồ sơ, thủ tục nhập khẩu, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, bao gồm cả linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng có mã số HS thuộc Chương 84 và Chương 85 quy định tại Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015, nhằm sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước mà không thuộc các Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định”.
Trường hợp của công ty nhập khẩu mặt hàng có mã HS thuộc Chương 84 nên thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 23/2015/TT-BKHCN (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 1 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu khuôn mẫu (khuôn đúc sản phẩm) đã qua sử dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định tiêu chí, hồ sơ, thủ tục nhập khẩu, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, bao gồm cả linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng có mã số HS thuộc Chương 84 và Chương 85 quy định tại Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015, nhằm sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước mà không thuộc các Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định”.\nTrường hợp của công ty nhập khẩu mặt hàng có mã HS thuộc Chương 84 nên thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 23/2015/TT-BKHCN (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 1 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN).",
"role": "assistant"
}
] |
Lùi xe trên cao tốc thì bị phạt bao nhiêu?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Lùi xe trên cao tốc thì bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Tại Khoản 2 Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:
Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
=> Theo quy định này thì hành vi lùi xe trên đường cao tốc là hành vi không đượng phép và người thực hiện hành vi này sẽ bị phạt bạn nhé.
Về vấn đề phạt đối với hành vi này thì tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Cùng với việc phạt tiền, người điều khiển xe chạy lùi trên đường cao tốc còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
=> Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe chạy lùi trên cao tốc có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lùi xe trên cao tốc thì bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:\nKhông được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.\n=> Theo quy định này thì hành vi lùi xe trên đường cao tốc là hành vi không đượng phép và người thực hiện hành vi này sẽ bị phạt bạn nhé.\nVề vấn đề phạt đối với hành vi này thì tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nCùng với việc phạt tiền, người điều khiển xe chạy lùi trên đường cao tốc còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\n=> Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe chạy lùi trên cao tốc có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào Ban biên tập, được biết Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguyên tắc kế toán và kết cấu Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội b được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán trong nội bộ TCVM như: Số vốn điều chuyển đi đến giữa Hội sở chính của TCVM với các đơn vị trực thuộc; Các khoản thu hộ, chi hộ hoặc thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ thống TCVM phát sinh trong quá trình giao dịch.
- Tài khoản 519 - "Các khoản thanh toán nội bộ" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số vốn điều chuyển đi;
- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc;
- Số tiền đơn vị trực thuộc đã nộp TCVM;
- Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị trực thuộc chi hộ;
- Số tiền thu hộ các đơn vị trực thuộc nội bộ.
Bên Có:
- Số vốn điều chuyển đến;
- Số tiền đơn vị trực thuộc phải nộp TCVM;
- Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc ;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị trực thuộc khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị trực thuộc khác chi hộ;
- Các khoản thu hộ đơn vị trực thuộc khác.
Số dư bên Nợ:
- Chênh lệch số vốn điều đi lớn hơn số vốn điều chuyển đến;
- Số tiền đã trả cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TVCM nhiều hơn số phải trả, phải nộp.
Số dư bên Có:
- Chênh lệch số vốn điều chuyển đến lớn hơn số vốn điều chuyển đi;
- Số tiền còn phải trả, phải nộp các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TCVM.
Trên đây là quy định về Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán trong nội bộ TCVM như: Số vốn điều chuyển đi đến giữa Hội sở chính của TCVM với các đơn vị trực thuộc; Các khoản thu hộ, chi hộ hoặc thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ thống TCVM phát sinh trong quá trình giao dịch.\n- Tài khoản 519 - \"Các khoản thanh toán nội bộ\" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\n- Số vốn điều chuyển đi;\n- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc;\n- Số tiền đơn vị trực thuộc đã nộp TCVM;\n- Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị trực thuộc chi hộ;\n- Số tiền thu hộ các đơn vị trực thuộc nội bộ.\nBên Có:\n- Số vốn điều chuyển đến;\n- Số tiền đơn vị trực thuộc phải nộp TCVM;\n- Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc ;\n- Số tiền phải trả cho các đơn vị trực thuộc khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị trực thuộc khác chi hộ;\n- Các khoản thu hộ đơn vị trực thuộc khác.\nSố dư bên Nợ:\n- Chênh lệch số vốn điều đi lớn hơn số vốn điều chuyển đến;\n- Số tiền đã trả cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TVCM nhiều hơn số phải trả, phải nộp.\nSố dư bên Có:\n- Chênh lệch số vốn điều chuyển đến lớn hơn số vốn điều chuyển đi;\n- Số tiền còn phải trả, phải nộp các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TCVM.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng các điều kiện nào?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng các điều kiện nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được phê duyệt (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.
- Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài.
- Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng các điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng các điều kiện như sau:\n- Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được phê duyệt (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.\n- Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài.\n- Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
|
Hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phát Đạt, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Quảng Bình. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên bao gồm những giấy tờ gì? Văn bản pháp luật nào quy định về những giấy tờ này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (dat***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên bao gồm những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
Theo đó, Điều 9 Luật Thuế tài nguyên quy định như sau:
- Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
- Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
- Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
- Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
- Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên bao gồm những giấy tờ sau:\n- Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;\nCơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.\nTrường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp thiệt hại về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.\n- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.\nTheo đó, Điều 9 Luật Thuế tài nguyên quy định như sau:\n- Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.\n- Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.\n- Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.\n- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.\n- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.\n- Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.\n- Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Một luật sư được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm?
|
Một luật sư được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, tập sự hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Một luật sư được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Phương (huynhphuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì tập sự hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:
- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
- Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
- Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.
Căn cứ quy định Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự hành nghề luật sư.
Trên đây là nội dung tư vấn về tập sự hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một luật sư được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì tập sự hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:\n- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.\nThời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.\nTổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.\n- Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.\nĐoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.\n- Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.\nNgười tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.\nLuật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.\nCăn cứ quy định Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự hành nghề luật sư.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tập sự hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xây nhà trên đất rừng sản xuất không?
|
Thưa LS, LS cho tôi hỏi câu hỏi này, rằng: Có được xây nhà trên đất rừng sản xuất không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn
Trung Kiên (kien***@gmail.com)
|
Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;Như vậy, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Do đó, Anh/Chị không thể xây nhà trên đất rừng sản xuất, nếu Anh/Chị sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để xây nhà trên đất rừng sản xuất thì Anh/Chị cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.***Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xây nhà trên đất rừng sản xuất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định:\n1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;Như vậy, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp.\nĐiều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:\n- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.\n- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.\n- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nDo đó, Anh/Chị không thể xây nhà trên đất rừng sản xuất, nếu Anh/Chị sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để xây nhà trên đất rừng sản xuất thì Anh/Chị cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.\nViệc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau:\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\ne) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ng) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\n2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.***Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023?
|
Xin hỏi: Có phải từ 01/08/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được tăng phụ cấp không?- Câu hỏi của chị Thi (Long An).
|
Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023?Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.Cụ thể, tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về tăng phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chỉ trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chỉ trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ 1 dân phố như sau:a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia định trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thị thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.Như vậy, từ ngày 01/8/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp tăng lên khoản 1,3 lần so với Nghị định 34/2019/NĐ-CP như sau:Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 16,0 lần)Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 13,7 lần)Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 11,4 lần).Bên cạnh đó, đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì:Tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.- Tăng mức khoán quỹ phụ cấp để chỉ trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ 1 dân phố:Tăng từ 0,3 lần lên 6,0 lần mức lương cơ sở đối với:+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;+ Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên;+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp.Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia định trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc các trường hợp trên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thị thôn, tổ dân phố được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023? (Hình từ Internet)Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bao nhiêu %?Tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố...4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương.Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp nội dung liên quan gì đến phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã?Tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp nội dung liên quan đến phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm:- Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;- Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;- Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tỉnh hình thực tiễn của địa phương.Lưu ý: Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023?Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.Cụ thể, tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về tăng phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chỉ trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chỉ trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ 1 dân phố như sau:a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia định trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thị thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.Như vậy, từ ngày 01/8/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp tăng lên khoản 1,3 lần so với Nghị định 34/2019/NĐ-CP như sau:Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 16,0 lần)Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 13,7 lần)Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp cũ là 11,4 lần).Bên cạnh đó, đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì:Tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.- Tăng mức khoán quỹ phụ cấp để chỉ trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ 1 dân phố:Tăng từ 0,3 lần lên 6,0 lần mức lương cơ sở đối với:+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;+ Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên;+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;+ Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp.Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia định trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc các trường hợp trên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thị thôn, tổ dân phố được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.Tăng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 01/08/2023? (Hình từ Internet)Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bao nhiêu %?Tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố...4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương.Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp nội dung liên quan gì đến phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã?Tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp nội dung liên quan đến phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm:- Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;- Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;- Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tỉnh hình thực tiễn của địa phương.Lưu ý: Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào bắt buộc xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải lắp camera ghi hình trên xe?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về kinh doanh vận tải theo nghị định mới, tôi nghe nói theo nghị định này thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải lắp camera để ghi hình trên xe có đúng không? Nếu đúng thì cho tôi hỏi là khi nào sẽ bắt buộc? Hình ảnh phải lưu giữ trong bao lâu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định:
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trước ngày 01/7/2021 (từ ngày 01/7/2021 bắt buộc phải có) các xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe. Hình ảnh được lưu giữ tối thiểu 24 giờ đối với xe có hành trình đến 500km và tối thiểu 72 giờ đối với xe có hành trình trên 500km.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào bắt buộc xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải lắp camera ghi hình trên xe?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) quy định:\nTrước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:\n- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;\n- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì trước ngày 01/7/2021 (từ ngày 01/7/2021 bắt buộc phải có) các xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe. Hình ảnh được lưu giữ tối thiểu 24 giờ đối với xe có hành trình đến 500km và tối thiểu 72 giờ đối với xe có hành trình trên 500km.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển như thế nào?
|
Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào? Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn!
|
1. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như sau:
1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành, chương trình do cơ sở đào tạo quy định.
2. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
b) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
c) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
3. Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên, hoặc có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít nhất 02 năm làm việc đúng ngành được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):
a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
5. Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu tiên xét tuyển khác (được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau đây:
a) Thí sinh quy định tại khoản 1, 2 Điều này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);
b) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
c) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải thể dục thể thao cấp quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia dự tuyển vào các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
d) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
đ) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.
6. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể và công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành, chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển.
2. Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 9 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như sau:
1. Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ GDĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.
2. Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề khi:
a) Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng.
3. Thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu vào.
4. Đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm dự tuyển vào cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình về ngưỡng đầu vào.
5. Thí sinh đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên cùng nhóm ngành dự tuyển được áp dụng quy định ngưỡng đầu vào như sau:
a) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
b) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên.
6. Đối với người đã trúng tuyển hoặc đã tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên trước ngày 07 tháng 5 năm 2020 nếu dự tuyển vào học đại học để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.
7. Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng, cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày. Đối với ngưỡng đầu vào ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo xác định không được thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như sau:\n\n1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành, chương trình do cơ sở đào tạo quy định.\n2. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau:\na) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;\nb) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;\nc) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;\nd) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.\n3. Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên, hoặc có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít nhất 02 năm làm việc đúng ngành được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.\n4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):\na) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;\nb) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;\nc) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\nd) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.\n5. Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu tiên xét tuyển khác (được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau đây:\na) Thí sinh quy định tại khoản 1, 2 Điều này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);\nb) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;\nc) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải thể dục thể thao cấp quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia dự tuyển vào các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;\nd) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;\nđ) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.\n6. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể và công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành, chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển.\n\n2. Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 9 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo trong tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non như sau:\n\n1. Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ GDĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.\n2. Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề khi:\na) Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng.\n3. Thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu vào.\n4. Đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm dự tuyển vào cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình về ngưỡng đầu vào.\n5. Thí sinh đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên cùng nhóm ngành dự tuyển được áp dụng quy định ngưỡng đầu vào như sau:\na) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:\n- Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên;\n- Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;\n- Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên;\n- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;\nb) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:\n- Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên;\n- Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;\n- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên.\n6. Đối với người đã trúng tuyển hoặc đã tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên trước ngày 07 tháng 5 năm 2020 nếu dự tuyển vào học đại học để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.\n7. Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng, cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày. Đối với ngưỡng đầu vào ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo xác định không được thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là gì?
|
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là hoàng Thương hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Tôi có nghe nói về mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Định nghĩa mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 27/2017/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/12/2017), theo đó:
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”) do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành hoạt động của Mạng.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 27/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 27/2017/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/12/2017), theo đó: \nMạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”) do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành hoạt động của Mạng.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 27/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí gồm những hoạt động nào?
|
Vừa qua tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhằm mục đích tra cứu mã ngành mà tôi quan tâm. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí gồm những hoạt động nào? Mã ngành bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4322: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí
Nhóm này gồm:
Lắp đặt hệ thống đường ống nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa.
Cụ thể:
- Hệ thống sưởi (điện, gas, dầu);
- Lò sưởi, tháp làm lạnh;
- Hệ thống thu nạp năng lượng mặt trời không dùng điện;
- Thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị vệ sinh;
- Thiết bị thông gió, làm lạnh hoặc điều hoà không khí;
- Thiết bị khí đốt (gas);
- Đường ống dẫn hơi nước;
- Hệ thống phun nước chữa cháy;
- Hệ thống phun nước tưới cây;
- Lắp đặt hệ thống ống dẫn.
Loại trừ: Lắp đặt hệ thống sưởi bằng điện được phân vào nhóm 43210 (Lắp đặt hệ thống điện).
43221: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước
Nhóm này gồm:
Lắp đặt hệ thống đường ống cấp, thoát nước trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa;
Cụ thể:
+ Thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị vệ sinh,
+ Đường ống dẫn hơi nước,
+ Hệ thống phun nước chữa cháy,
+ Hệ thống phun nước tưới cây,
+ Lắp đặt hệ thống ống dẫn cấp, thoát nước.
43222: Lắp đặt hệ thống sưởi và điều hoà không khí
Nhóm này gồm:
Lắp đặt hệ thống sưởi và điều hoà không khí trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa. Cụ thể:
- Hệ thống sưởi (điện, gas, dầu),
- Lò sưởi, tháp làm lạnh,
- Máy thu nạp năng lượng mặt trời không dùng điện,
- Thiết bị thông gió, làm lạnh hoặc điều hoà không khí,
- Thiết bị khí đốt (gas),
- Bơm hơi,
- Lắp đặt hệ thống ống dẫn điều hoà không khí.
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4322: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí\nNhóm này gồm:\nLắp đặt hệ thống đường ống nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa.\nCụ thể:\n- Hệ thống sưởi (điện, gas, dầu);\n- Lò sưởi, tháp làm lạnh;\n- Hệ thống thu nạp năng lượng mặt trời không dùng điện;\n- Thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị vệ sinh;\n- Thiết bị thông gió, làm lạnh hoặc điều hoà không khí;\n- Thiết bị khí đốt (gas);\n- Đường ống dẫn hơi nước;\n- Hệ thống phun nước chữa cháy;\n- Hệ thống phun nước tưới cây;\n- Lắp đặt hệ thống ống dẫn.\nLoại trừ: Lắp đặt hệ thống sưởi bằng điện được phân vào nhóm 43210 (Lắp đặt hệ thống điện).\n43221: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước\nNhóm này gồm:\nLắp đặt hệ thống đường ống cấp, thoát nước trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa;\nCụ thể:\n+ Thiết bị cấp, thoát nước và thiết bị vệ sinh,\n+ Đường ống dẫn hơi nước,\n+ Hệ thống phun nước chữa cháy,\n+ Hệ thống phun nước tưới cây,\n+ Lắp đặt hệ thống ống dẫn cấp, thoát nước.\n43222: Lắp đặt hệ thống sưởi và điều hoà không khí\nNhóm này gồm:\nLắp đặt hệ thống sưởi và điều hoà không khí trong nhà hoặc tại các công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, thay đổi, bảo dưỡng và sửa chữa. Cụ thể:\n- Hệ thống sưởi (điện, gas, dầu),\n- Lò sưởi, tháp làm lạnh,\n- Máy thu nạp năng lượng mặt trời không dùng điện,\n- Thiết bị thông gió, làm lạnh hoặc điều hoà không khí,\n- Thiết bị khí đốt (gas),\n- Bơm hơi,\n- Lắp đặt hệ thống ống dẫn điều hoà không khí.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Trọng Đại, hiện em đang sinh sống và học tập tại Bình Dương. Em đang có thắc muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, Quý Anh/chị cho em hỏi: Hiện nay, việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được quy định ra sao? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào quy định hay không? Hi vọng sẽ sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Anh/chị Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 9 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Chính phủ quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 9 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.\n- Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n- Chính phủ quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về việc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc hoạt động hàng hải theo Bộ luật Hàng hải 2005
|
Hoạt động hàng hải là một trong những ngành quan trọng đối với nước ta. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động hàng hải từ trước đến nay. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi nguyên tắc hoạt động hàng hải theo Bộ luật Hàng hải 2005 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Lan - Cần Thơ
|
Nguyên tắc hoạt động hàng hải được quy định tại Điều 5 Bộ luật Hàng hải 2005, theo đó:
1. Hoạt động hàng hải phải tuân theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm an toàn hàng hải, quốc phòng, an ninh; bảo vệ lợi ích, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hoạt động hàng hải phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.
4. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển môi trường và cảnh quan thiên nhiên bền vững.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc hoạt động hàng hải theo Bộ luật Hàng hải 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật Hàng hải 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc hoạt động hàng hải theo Bộ luật Hàng hải 2005",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc hoạt động hàng hải được quy định tại Điều 5 Bộ luật Hàng hải 2005, theo đó:\n1. Hoạt động hàng hải phải tuân theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm an toàn hàng hải, quốc phòng, an ninh; bảo vệ lợi ích, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Hoạt động hàng hải phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.\n4. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển môi trường và cảnh quan thiên nhiên bền vững.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc hoạt động hàng hải theo Bộ luật Hàng hải 2005. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật Hàng hải 2005. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?
|
Cho tôi hỏi chứng thực điện tử là gì và chứng thực điện tử ở đâu?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?Chứng thực điện tử hay còn gọi là chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là một thủ tục còn khá mới.Theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP giải thích về chứng thực bản sao điện tử từ bản chính như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...9. Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính: là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính....Theo đó, chứng thực điện tử là một thủ tục hành chính, là việc chứng thực bản sao đúng với bản chính được thực hiện trên môi trường điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiệnChứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu? (hình từ Internet)Kết quả giải quyết chứng thực điện tử có thể in ra giấy không?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy như sau:Chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy1. Tổ chức, cá nhân có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử do tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử của tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử;b) Có thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin;c) Có mã định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển đổi;d) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch;đ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường....Theo đó, kết quả chứng thực điện tử có thể in ra giấy để lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luậtVăn bản giấy được chuyển đổi từ kết quả chứng thực điện tử cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử;- Có thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết chứng thực điện tử đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin;- Có mã định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết chứng thực điện tử- Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi- Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường.Cá nhân không có tài khoản dịch vụ công có thể thực hiện thủ tục chứng thực điện tử được không?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 45/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 40 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về đăng ký tài khoản như sau:Đăng ký tài khoản1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia2. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.Theo đó, cá nhân phải có tài khoản dịch vụ công thì mới có thể thực hiện thủ tục chứng thực điện tử vì việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?Chứng thực điện tử hay còn gọi là chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là một thủ tục còn khá mới.Theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP giải thích về chứng thực bản sao điện tử từ bản chính như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...9. Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính: là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính....Theo đó, chứng thực điện tử là một thủ tục hành chính, là việc chứng thực bản sao đúng với bản chính được thực hiện trên môi trường điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiệnChứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu? (hình từ Internet)Kết quả giải quyết chứng thực điện tử có thể in ra giấy không?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy như sau:Chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy1. Tổ chức, cá nhân có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử do tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử của tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử;b) Có thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin;c) Có mã định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển đổi;d) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch;đ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường....Theo đó, kết quả chứng thực điện tử có thể in ra giấy để lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luậtVăn bản giấy được chuyển đổi từ kết quả chứng thực điện tử cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử;- Có thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết chứng thực điện tử đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin;- Có mã định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết chứng thực điện tử- Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi- Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường.Cá nhân không có tài khoản dịch vụ công có thể thực hiện thủ tục chứng thực điện tử được không?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 45/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 40 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về đăng ký tài khoản như sau:Đăng ký tài khoản1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia2. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.Theo đó, cá nhân phải có tài khoản dịch vụ công thì mới có thể thực hiện thủ tục chứng thực điện tử vì việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Liên hệ ở đâu để được tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy?
|
Cho mình hỏi: mình muốn tham gia khóa học huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy thì mình liên hệ ở đâu ạ? Mình không thuộc những người bắt buộc học nhưng muốn tham gia. Sau khi học xong mình có được chứng nhận gì không?
|
Căn cứ quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 16 Thông tư 66/2014/TT-BCA thì ngoài các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì các cá nhân khác có yêu cầu cũng được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Đồng thời, Khoản 2 Điều này cũng xác định:
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức được lớp huấn luyện hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải có đơn đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức lớp huấn luyện. Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia lớp huấn luyện chịu trách nhiệm.
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp anh không thuộc đối tượng phải tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy nhưng có nhu cầu tham gia thì anh phải nộp đơn đăng ký dự lớp huấn luyện (mẫu số PC14 ban hành kèm theo Thông tư 66/2014/TT-BCA) tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Sau khi hoàn thành xong lớp huấn luyện, anh được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (có thời hạn 2 năm, sử dụng trên phạm vi cả nước).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Liên hệ ở đâu để được tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 16 Thông tư 66/2014/TT-BCA thì ngoài các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì các cá nhân khác có yêu cầu cũng được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.\nĐồng thời, Khoản 2 Điều này cũng xác định:\nTrường hợp cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức được lớp huấn luyện hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải có đơn đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức lớp huấn luyện. Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia lớp huấn luyện chịu trách nhiệm.\nNhư vậy, theo quy định trên, trường hợp anh không thuộc đối tượng phải tham gia huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy nhưng có nhu cầu tham gia thì anh phải nộp đơn đăng ký dự lớp huấn luyện (mẫu số PC14 ban hành kèm theo Thông tư 66/2014/TT-BCA) tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.\nSau khi hoàn thành xong lớp huấn luyện, anh được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (có thời hạn 2 năm, sử dụng trên phạm vi cả nước).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định biên an toàn tối thiểu thuyền viên tàu cá
|
Định biên an toàn tối thiểu thuyền viên tàu cá được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại đâu? Đây là câu hỏi gửi về từ Nguyễn Văn An (an**@gmail.com)
|
Tại Điều 10 Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có quy định định biên an toàn tối thiểu thuyền viên tàu cá như sau:
1. Quy định về phân nhóm tàu để định biên
Căn cứ chiều dài lớn nhất của tàu cá, quy định phân nhóm tàu cá như sau:
a) Nhóm IV: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
b) Nhóm III: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c) Nhóm II: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Nhóm I: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
2. Chức danh, định biên thuyền viên an toàn tối thiểu trên tàu cá
a) Chức danh, định biên thuyền viên an toàn tối thiểu trên tàu cá:
TT
Chức danh
Phân nhóm tàu cá theo chiều dài lớn nhất (m)
Nhóm IV từ 06 -<12m
Nhóm III từ 12 -<15m
Nhóm II từ 15 - <24m
Nhóm I từ 24m trở lên
1
Thuyền trưởng
01
01
01
01
2
Thuyền phó
-
-
-
01
3
Máy trưởng
-
01
01
01
4
Thợ máy
-
-
01
01
5
Thủy thủ
01
01
01
02
Tổng cộng
02
03
04
06
b) Ngoài số lượng thuyền viên tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tùy theo đặc điểm nghề khai thác thủy sản, chủ tàu hoặc thuyền trưởng quyết định việc bổ sung số lượng thuyền viên theo chức danh trên tàu cá đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Trên đây là nội dung tư vấn.
trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định biên an toàn tối thiểu thuyền viên tàu cá",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có quy định định biên an toàn tối thiểu thuyền viên tàu cá như sau:\n1. Quy định về phân nhóm tàu để định biên\nCăn cứ chiều dài lớn nhất của tàu cá, quy định phân nhóm tàu cá như sau:\na) Nhóm IV: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;\nb) Nhóm III: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;\nc) Nhóm II: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;\nd) Nhóm I: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.\n2. Chức danh, định biên thuyền viên an toàn tối thiểu trên tàu cá\na) Chức danh, định biên thuyền viên an toàn tối thiểu trên tàu cá:\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nChức danh\n\n\nPhân nhóm tàu cá theo chiều dài lớn nhất (m)\n\n\n\n\nNhóm IV từ 06 -<12m\n\n\nNhóm III từ 12 -<15m\n\n\nNhóm II từ 15 - <24m\n\n\nNhóm I từ 24m trở lên\n\n\n\n\n1\n\n\nThuyền trưởng\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n\n\n2\n\n\nThuyền phó\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n01\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy trưởng\n\n\n-\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n\n\n4\n\n\nThợ máy\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n\n\n5\n\n\nThủy thủ\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n01\n\n\n02\n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n02\n\n\n03\n\n\n04\n\n\n06\n\n\n\n\nb) Ngoài số lượng thuyền viên tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tùy theo đặc điểm nghề khai thác thủy sản, chủ tàu hoặc thuyền trưởng quyết định việc bổ sung số lượng thuyền viên theo chức danh trên tàu cá đảm bảo an toàn, hiệu quả.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\ntrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy?
|
Nhờ anh chị ban biên tập: Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy? Anh Phú (Khánh hòa)
|
Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về kê khai C/O như sau:Kê khai C/O1. C/O mẫu B của Việt Nam cấp cho hàng hóa xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O mẫu B của Việt Nam cụ thể như sau:a) Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên nước xuất khẩub) Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩuc) Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu của C/O (dành cho cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O)d) Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng đường hàng không thì khai báo “by air”, số hiệu chuyến bay, tên cảng hàng không dỡ hàng; nếu gửi bằng đường biển thì khai báo tên tàu và tên cảng dỡ hàng)đ) Ô số 4: tên cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O, địa chỉ, tên nướce) Ô số 5: Mục dành riêng cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩug) Ô số 6: mô tả hàng hóa và mã HS; ký hiệu và số hiệu của kiện hàngh) Ô số 7: trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng kháci) Ô số 8: số và ngày phát hành hóa đơn thương mạik) Ô số 9: nơi cấp C/O, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/Ol) Ô số 10: địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O và chữ ký của người xuất khẩu (dành cho thương nhân đề nghị cấp C/O)....C/O là viết tắt của từ Certificate of Origin có nghĩa là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.Đây là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.Đối với kê khai C/O cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy thì các thương nhân thực hiện điều tờ khai theo hướng dẫn như sau:- Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên nước xuất khẩu- Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩu- Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu của C/O (dành cho cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O)- Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng đường hàng không thì khai báo “by air”, số hiệu chuyến bay, tên cảng hàng không dỡ hàng; nếu gửi bằng đường biển thì khai báo tên tàu và tên cảng dỡ hàng)- Ô số 4: tên cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O, địa chỉ, tên nước- Ô số 5: Mục dành riêng cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu- Ô số 6: mô tả hàng hóa và mã HS; ký hiệu và số hiệu của kiện hàng- Ô số 7: trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng khác- Ô số 8: số và ngày phát hành hóa đơn thương mại- Ô số 9: nơi cấp C/O, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O- Ô số 10: địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O và chữ ký của người xuất khẩu (dành cho thương nhân đề nghị cấp C/O)Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy? (Hình từ Internet)Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu thì xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trong những trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp không phù hợp các quy định về xuất xứ;b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu;c) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không nộp bổ sung chứng từ sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này;d) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả mạo chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;đ) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản đề nghị hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp.....Theo quy định thì nếu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu sẽ thuộc các trường bị thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.Do đó, trong trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu sẽ được thu hồi.Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ như sau:Lưu trữ hồ sơ1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan tới việc cấp đó dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày cấp.2. Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.....Theo đó, cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về kê khai C/O như sau:Kê khai C/O1. C/O mẫu B của Việt Nam cấp cho hàng hóa xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O mẫu B của Việt Nam cụ thể như sau:a) Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên nước xuất khẩub) Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩuc) Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu của C/O (dành cho cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O)d) Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng đường hàng không thì khai báo “by air”, số hiệu chuyến bay, tên cảng hàng không dỡ hàng; nếu gửi bằng đường biển thì khai báo tên tàu và tên cảng dỡ hàng)đ) Ô số 4: tên cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O, địa chỉ, tên nướce) Ô số 5: Mục dành riêng cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩug) Ô số 6: mô tả hàng hóa và mã HS; ký hiệu và số hiệu của kiện hàngh) Ô số 7: trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng kháci) Ô số 8: số và ngày phát hành hóa đơn thương mạik) Ô số 9: nơi cấp C/O, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/Ol) Ô số 10: địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O và chữ ký của người xuất khẩu (dành cho thương nhân đề nghị cấp C/O)....C/O là viết tắt của từ Certificate of Origin có nghĩa là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.Đây là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.Đối với kê khai C/O cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy thì các thương nhân thực hiện điều tờ khai theo hướng dẫn như sau:- Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên nước xuất khẩu- Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước nhập khẩu- Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu của C/O (dành cho cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O)- Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng đường hàng không thì khai báo “by air”, số hiệu chuyến bay, tên cảng hàng không dỡ hàng; nếu gửi bằng đường biển thì khai báo tên tàu và tên cảng dỡ hàng)- Ô số 4: tên cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O, địa chỉ, tên nước- Ô số 5: Mục dành riêng cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu- Ô số 6: mô tả hàng hóa và mã HS; ký hiệu và số hiệu của kiện hàng- Ô số 7: trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng khác- Ô số 8: số và ngày phát hành hóa đơn thương mại- Ô số 9: nơi cấp C/O, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O- Ô số 10: địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O và chữ ký của người xuất khẩu (dành cho thương nhân đề nghị cấp C/O)Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy? (Hình từ Internet)Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu thì xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trong những trường hợp sau:a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp không phù hợp các quy định về xuất xứ;b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu;c) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không nộp bổ sung chứng từ sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này;d) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả mạo chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;đ) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản đề nghị hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp.....Theo quy định thì nếu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu sẽ thuộc các trường bị thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.Do đó, trong trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu sẽ được thu hồi.Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ như sau:Lưu trữ hồ sơ1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan tới việc cấp đó dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày cấp.2. Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.....Theo đó, cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ông nội có thể tặng đất cho cháu dưới 18 tuổi không?
|
Tôi có một mảnh đất, muốn tặng cho cháu nội của mình, thằng bé là con trai mới 15 tuổi thì thằng bé có được đứng tên trong sổ đỏ không?
|
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 theo đó ông có quyền tặng mảnh đất mình là chủ sở hữu cho bất kỳ ai. Như vậy, người cháu dưới 18 tuổi có thể nhận món quà này nhưng việc tặng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Mảnh đất đang trong thời hạn sử dụng, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Pháp luật không quy định điều kiện đối với người tặng, cho, quyền sử dụng đất nhưng thông thường, mảnh đất phải do chính người sử dụng đất đứng tên trong sổ đỏ.
Mặt khác căn cứ Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cháu của ông bà chưa đến độ tuổi này nên chưa được là chủ sở hữu và cần có người đại diện theo pháp luật để quản lý tài sản.
Trường hợp này, bố mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ. Khi thực hiện hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất từ ông bà sang cháu, bố mẹ đứng ra nhận tài sản và được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tư cách là người đại diện của con.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ông nội có thể tặng đất cho cháu dưới 18 tuổi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 theo đó ông có quyền tặng mảnh đất mình là chủ sở hữu cho bất kỳ ai. Như vậy, người cháu dưới 18 tuổi có thể nhận món quà này nhưng việc tặng phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Mảnh đất đang trong thời hạn sử dụng, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.\n- Pháp luật không quy định điều kiện đối với người tặng, cho, quyền sử dụng đất nhưng thông thường, mảnh đất phải do chính người sử dụng đất đứng tên trong sổ đỏ.\nMặt khác căn cứ Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\n- Người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cháu của ông bà chưa đến độ tuổi này nên chưa được là chủ sở hữu và cần có người đại diện theo pháp luật để quản lý tài sản.\nTrường hợp này, bố mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ. Khi thực hiện hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất từ ông bà sang cháu, bố mẹ đứng ra nhận tài sản và được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tư cách là người đại diện của con.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo quy định, trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành ra sao?
|
Trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như thế nào? Thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội trong thời gian bao lâu? Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thẩm quyền nào?
Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
1. Trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như thế nào?
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội như sau:
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.
2. Trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp nêu nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu qua hệ thống điện tử;
c) Đại biểu Quốc hội phát biểu thảo luận theo thứ tự đã đăng ký. Khi muốn tranh luận với đại biểu Quốc hội đã phát biểu trước đó, đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận;
d) Căn cứ nội dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thể mời đại biểu Quốc hội phát biểu không theo thứ tự đăng ký, mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận ý kiến của đại biểu Quốc hội phát biểu trước đó; yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng phát biểu hoặc dừng tranh luận nếu đại biểu Quốc hội phát biểu, tranh luận quá thời gian hoặc phát biểu, tranh luận không đúng nội dung;
đ) Tại phiên họp toàn thể thảo luận lần đầu về dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp mời đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội; tại phiên họp toàn thể thảo luận lần tiếp theo về dự án luật, dự thảo nghị quyết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội;
e) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp phát biểu kết thúc phiên họp.
2. Thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội trong thời gian bao lâu?
Tại Khoản 3 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau:
3. Thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau:
a) Đại biểu Quốc hội phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, phát biểu lần thứ hai không quá 03 phút;
b) Đại biểu Quốc hội tranh luận mỗi lần không quá 03 phút;
c) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình, cơ quan chủ trì thẩm tra giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội mỗi lần không quá 10 phút.
3. Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thẩm quyền nào?
Tại Khoản 4 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp như sau:
4. Căn cứ diễn biến phiên họp, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thẩm quyền sau đây:
a) Đề nghị Quốc hội quyết định kéo dài thời gian của phiên họp không quá 30 phút của phiên họp buổi sáng, không quá 60 phút của phiên họp buổi chiều khi thời gian của phiên họp không đủ để tất cả đại biểu Quốc hội đã đăng ký được phát biểu, tranh luận. Trong thời gian kéo dài phiên họp, đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu lần thứ nhất được phát biểu không quá 05 phút;
b) Quyết định kéo dài thời gian mỗi lần giải trình của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình, cơ quan chủ trì thẩm tra không quá 15 phút khi nội dung được thảo luận hoặc giải trình có nhiều vấn đề phức tạp, chuyên môn sâu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo quy định, trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như thế nào?\nTại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội như sau:\n\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.\n2. Trình tự phiên họp toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành như sau:\na) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp nêu nội dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;\nb) Đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu qua hệ thống điện tử;\nc) Đại biểu Quốc hội phát biểu thảo luận theo thứ tự đã đăng ký. Khi muốn tranh luận với đại biểu Quốc hội đã phát biểu trước đó, đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận;\nd) Căn cứ nội dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thể mời đại biểu Quốc hội phát biểu không theo thứ tự đăng ký, mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận ý kiến của đại biểu Quốc hội phát biểu trước đó; yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng phát biểu hoặc dừng tranh luận nếu đại biểu Quốc hội phát biểu, tranh luận quá thời gian hoặc phát biểu, tranh luận không đúng nội dung;\nđ) Tại phiên họp toàn thể thảo luận lần đầu về dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp mời đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội; tại phiên họp toàn thể thảo luận lần tiếp theo về dự án luật, dự thảo nghị quyết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị quyết giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội;\ne) Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp phát biểu kết thúc phiên họp.\n\n2. Thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội trong thời gian bao lâu?\nTại Khoản 3 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau:\n\n3. Thời gian phát biểu, giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau:\na) Đại biểu Quốc hội phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, phát biểu lần thứ hai không quá 03 phút;\nb) Đại biểu Quốc hội tranh luận mỗi lần không quá 03 phút;\nc) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình, cơ quan chủ trì thẩm tra giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội mỗi lần không quá 10 phút.\n\n3. Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thẩm quyền nào?\nTại Khoản 4 Điều 18 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp như sau:\n\n4. Căn cứ diễn biến phiên họp, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp có thẩm quyền sau đây:\na) Đề nghị Quốc hội quyết định kéo dài thời gian của phiên họp không quá 30 phút của phiên họp buổi sáng, không quá 60 phút của phiên họp buổi chiều khi thời gian của phiên họp không đủ để tất cả đại biểu Quốc hội đã đăng ký được phát biểu, tranh luận. Trong thời gian kéo dài phiên họp, đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu lần thứ nhất được phát biểu không quá 05 phút;\nb) Quyết định kéo dài thời gian mỗi lần giải trình của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình, cơ quan chủ trì thẩm tra không quá 15 phút khi nội dung được thảo luận hoặc giải trình có nhiều vấn đề phức tạp, chuyên môn sâu.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian nghỉ việc không lương do dịch Covid có được hưởng bảo hiểm y tế không?
|
Thực hiện tạm hoãn hợp đồng thì bảo hiểm y tế có được sử dụng trong giai đoạn covid này không, công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm hoãn hợp đồng này không? (Tạm hoãn - cho nghỉ không lương)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Vậy nên đối với trường hợp này còn phải đối chiếu người lao động trong tháng làm việc được bao nhiêu ngày. Nếu nghỉ từ 14 trở lên trong một tháng thì công ty không đóng BHXH, BHYT cho tháng đó. Kể cả dịch bệnh.
Đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, hoặc nghỉ việc không lương nguyên tháng thì công ty không phải đóng BHXH cho tháng đó. Vậy nên trường hợp này thẻ BHYT của người lao động cũng không có giá trị sử dụng trong thời gian này.
Lưu ý, nhận định trên không áp dụng đối với doanh nghiệp có hỗ trợ đóng cho nhân viên trong thời gian dịch bệnh.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian nghỉ việc không lương do dịch Covid có được hưởng bảo hiểm y tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nVậy nên đối với trường hợp này còn phải đối chiếu người lao động trong tháng làm việc được bao nhiêu ngày. Nếu nghỉ từ 14 trở lên trong một tháng thì công ty không đóng BHXH, BHYT cho tháng đó. Kể cả dịch bệnh.\nĐối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, hoặc nghỉ việc không lương nguyên tháng thì công ty không phải đóng BHXH cho tháng đó. Vậy nên trường hợp này thẻ BHYT của người lao động cũng không có giá trị sử dụng trong thời gian này.\nLưu ý, nhận định trên không áp dụng đối với doanh nghiệp có hỗ trợ đóng cho nhân viên trong thời gian dịch bệnh.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?
|
Cho tôi hỏi: Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam thì doanh nghiệp trong nước có phải thực hiện khấu trừ và kê khai nộp thay cho nhà cung cấp nước ngoài không?
Anh An - Huế
|
Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?Căn cứ Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài1. Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.2. Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.[...]Theo đó, Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài. Đồng thời tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan đến việc mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.[...]Đồng thời, tại khoản 4 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài...4. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.Liên quan đến vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nội cũng có hướng dẫn tại Công văn 4643/CTHN-TTHT năm 2023, cụ thể:Trường hợp Google - nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Công ty cổ phần VCCORP không phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC .Căn cứ theo các quy định trên, nhà cung cấp nước ngoài khi đăng ký nộp thuế tại Việt Nam sẽ được cơ quan thuế cấp mã xác thực giao dịch điện tử để thực hiện việc kê khai nộp thuế.Sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp nhà cung cấp nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo khoản 1 Điều 78 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Doanh nghiệp trong nước kê khai nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt NamChính vì vậy, nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam thì doanh nghiệp trong nước không phải thực hiện khấu trừ và kê khai nộp thuế thay theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?(Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định doanh thu của nhà cung cấp nước ngoài phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như thế nào?Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế được quy định tại khoản 3 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:- Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:+ Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.+ Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).+ Thông tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.- Khi xác định một giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện như sau:+ Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.+ Trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.Điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam là gì?Căn cứ Điều 74 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam như sau:[1] Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.[2] Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.[3] Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?Căn cứ Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài1. Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.2. Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.[...]Theo đó, Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài. Đồng thời tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan đến việc mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.[...]Đồng thời, tại khoản 4 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài...4. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.Liên quan đến vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nội cũng có hướng dẫn tại Công văn 4643/CTHN-TTHT năm 2023, cụ thể:Trường hợp Google - nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Công ty cổ phần VCCORP không phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC .Căn cứ theo các quy định trên, nhà cung cấp nước ngoài khi đăng ký nộp thuế tại Việt Nam sẽ được cơ quan thuế cấp mã xác thực giao dịch điện tử để thực hiện việc kê khai nộp thuế.Sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp nhà cung cấp nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo khoản 1 Điều 78 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Doanh nghiệp trong nước kê khai nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt NamChính vì vậy, nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam thì doanh nghiệp trong nước không phải thực hiện khấu trừ và kê khai nộp thuế thay theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.Doanh nghiệp có phải khấu trừ, kê khai nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài khi họ đã thực hiện đăng ký nộp thuế tại Việt Nam?(Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định doanh thu của nhà cung cấp nước ngoài phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như thế nào?Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế được quy định tại khoản 3 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:- Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:+ Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.+ Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).+ Thông tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.- Khi xác định một giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện như sau:+ Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.+ Trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.Điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam là gì?Căn cứ Điều 74 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam như sau:[1] Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.[2] Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.[3] Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục bổ sung ngành nghề trong Giấy đăng ký doanh nghiệp
|
Công ty tôi trước đây đăng ký kinh doanh với ngành nghề bán lẻ vật liệu xây dựng với mã ngành 4752, hiện tại công ty tôi muốn đăng ký thêm ngành nghề mới thì thủ tục như thế nào?
|
*Cơ sở pháp lý
- Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.
*Hồ sơ:
- Thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
*Nơi nộp hồ sơ:
=> Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
*Thời gian giải quyết:
=> Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Ban biên tập phản hồ
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục bổ sung ngành nghề trong Giấy đăng ký doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "*Cơ sở pháp lý\n- Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP;\n- Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.\n*Hồ sơ:\n- Thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT;\n- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.\n*Nơi nộp hồ sơ:\n=> Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.\n*Thời gian giải quyết:\n=> Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.\nBan biên tập phản hồ",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư
|
Xin chào, tôi là Hoàng Minh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 23 Quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 thì thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp được quy định cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp gồm:
- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.
- Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 23 Quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 thì thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp được quy định cụ thể như sau:\nThành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp gồm:\n- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).\n- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.\n- Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là gì?
|
Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là gì? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của chị Huyền (huyen***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì:
Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Trên đây là nội dung quy định về quy hoạch sử dụng biển của cả nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì:\nQuy hoạch sử dụng biển của cả nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\nTrên đây là nội dung quy định về quy hoạch sử dụng biển của cả nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?
|
Có phải vừa ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?Ngày 25/12/2023 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 39/2023/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam cụ thể:- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.Theo đó quy định về các biểu khung giá dịch vụ được quy định như sau:Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải gồm có:- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo gồm có:- Khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải nội địa- Khung giá sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ bốc dỡ container gồm có:- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 1 (không áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện)- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 2;- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển khu vực 3.- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị VảiBiểu khung giá dịch vụ lai dắt- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 1- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 2- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 3Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam? (Hình từ Internet)Đối tượng nào tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế bao gồm:- Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại cảng biển Việt Nam;- Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thủy nội địa vào, rời khu vực hàng hải.04 Nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định 04 nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm có:- Biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể thuộc khung giá được ban hành theo quy định tại Thông tư này.- Các mức giá của khung giá quy định tại Thông tư 39/2023/TT-BGTVT chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển khi tính giá dịch vụ phải sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam?Ngày 25/12/2023 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 39/2023/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam cụ thể:- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).- Thông tư 39/2023/TT-BGTVT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.Theo đó quy định về các biểu khung giá dịch vụ được quy định như sau:Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải gồm có:- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa- Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo gồm có:- Khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải nội địa- Khung giá sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải quốc tếBiểu khung giá dịch vụ bốc dỡ container gồm có:- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 1 (không áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện)- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực 2;- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển khu vực 3.- Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị VảiBiểu khung giá dịch vụ lai dắt- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 1- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 2- Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực 3Ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam? (Hình từ Internet)Đối tượng nào tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định đối tượng tính giá dịch vụ đối với hoạt động hàng hải quốc tế bao gồm:- Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại cảng biển Việt Nam;- Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;- Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;- Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thủy nội địa vào, rời khu vực hàng hải.04 Nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT quy định 04 nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển gồm có:- Biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể thuộc khung giá được ban hành theo quy định tại Thông tư này.- Các mức giá của khung giá quy định tại Thông tư 39/2023/TT-BGTVT chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển khi tính giá dịch vụ phải sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ
|
Trong lĩnh vực bưu chính thì việc cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất? Cảm ơn!
|
Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.
Như vậy, mức phạt hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.\nNhư vậy, mức phạt hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ lao động tại trường giáo dưỡng áp dụng từ năm 2020
|
Từ năm 2020, chế độ lao động của người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 146 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định ngoài việc học tại trường giáo dưỡng thì những người chấp hành tại đây còn tuân theo chế độ lao động, cụ thể như sau:
"Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
Thời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của học sinh được sử dụng phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng của học sinh."
Như vậy, ngoài thời gian học tập thì học sinh phải tham gia lao động tại trường tổ chức, các công việc phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe của học sinh. Pháp luật quy định chặt chẽ về thời gian lao động của học sinh tại trường giáo dưỡng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ lao động tại trường giáo dưỡng áp dụng từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 146 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định ngoài việc học tại trường giáo dưỡng thì những người chấp hành tại đây còn tuân theo chế độ lao động, cụ thể như sau:\n\"Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.\nThời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần.\nKết quả lao động của học sinh được sử dụng phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng của học sinh.\"\nNhư vậy, ngoài thời gian học tập thì học sinh phải tham gia lao động tại trường tổ chức, các công việc phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe của học sinh. Pháp luật quy định chặt chẽ về thời gian lao động của học sinh tại trường giáo dưỡng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia
|
Theo thông tin tôi được biết Thủ tướng vừa mới ban hành văn bản về thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu. Tôi có chút thắc mắc là theo quy định này thì việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia như sau:
- Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử được hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và quy định tại Quyết định này.
- Trong thời gian Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hoặc trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định tại Quyết định này.
Trên đây là quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia như sau:\n- Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử được hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và quy định tại Quyết định này.\n- Trong thời gian Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hoặc trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định tại Quyết định này.\nTrên đây là quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng làm việc theo mùa vụ có phải đóng BHTN không?
|
Tôi sinh sống tại tỉnh Trà Vinh, tôi sắp ký hợp đồng thời vụ với công ty chế biến thủy sản gần nơi sinh sống của tôi trong thời hạn 06 tháng. Tôi có chút thắc mắc là khi tôi ký hợp đồng thời vụ này thì tôi có được đóng BHTN không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trên lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bạn đã ký hợp đồng lao động theo mùa vụ có thời hạn 06 tháng nên bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề tham gia BHTN đối với hợp đồng mùa vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng làm việc theo mùa vụ có phải đóng BHTN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nNhư vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trên lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bạn đã ký hợp đồng lao động theo mùa vụ có thời hạn 06 tháng nên bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề tham gia BHTN đối với hợp đồng mùa vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tín dụng xanh cấp cho những dự án đầu tư nào?
|
Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì tín dụng xanh cấp cho những dự án đầu tư nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tín dụng xanh, như sau:
Tín dụng xanh là tín dụng được cấp cho dự án đầu tư sau đây:
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên;
- Ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Quản lý chất thải;
- Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường;
- Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Tạo ra lợi ích khác về môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tín dụng xanh cấp cho những dự án đầu tư nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tín dụng xanh, như sau:\nTín dụng xanh là tín dụng được cấp cho dự án đầu tư sau đây:\n- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên;\n- Ứng phó với biến đổi khí hậu;\n- Quản lý chất thải;\n- Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường;\n- Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;\n- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;\n- Tạo ra lợi ích khác về môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẹ có được đổi tên con theo họ của cha dượng?
|
Dạ thưa luật sư em có câu hỏi muốn được hỏi luật sư ạ con em năm nay 6 tuổi, em đã ly hôn và con theo em ạ, hiện tại em đã tái hôn lại lần 2. Em muốn hỏi luật sư là em có thể chuyển họ của con em từ họ cha đẻ sang họ cha dượng thì phải làm như thế nào ạ? Và cần những thủ tục như thế nào thưa luật sư?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó."
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 về quyền thay đổi họ như sau:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Như vậy, trường hợp cháu 6 tuổi thì việc đổi họ cho cháu phải được sự đồng ý của cha đẻ của cháu (chồng cũ của bạn).
Tuy nhiên, nếu muốn đổi họ của con bạn sang họ của cha dượng thì chỉ có cách chồng mới của bạn phải làm thủ tục nhận con riêng của bạn làm con nuôi (điều này phải được sự đồng ý cha đẻ), sau đó, làm thủ tục thay đổi họ cho con bạn theo trường hợp "Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi" .
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẹ có được đổi tên con theo họ của cha dượng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:\n\"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.\"\nTheo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 về quyền thay đổi họ như sau:\n1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:\na) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;\nb) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;\nc) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;\nd) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;\nđ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;\ne) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;\ng) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;\nh) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.\n2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.\n3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.\nNhư vậy, trường hợp cháu 6 tuổi thì việc đổi họ cho cháu phải được sự đồng ý của cha đẻ của cháu (chồng cũ của bạn).\nTuy nhiên, nếu muốn đổi họ của con bạn sang họ của cha dượng thì chỉ có cách chồng mới của bạn phải làm thủ tục nhận con riêng của bạn làm con nuôi (điều này phải được sự đồng ý cha đẻ), sau đó, làm thủ tục thay đổi họ cho con bạn theo trường hợp \"Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi\" .\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu? Những trường hợp nào không phải chịu lệ phí tòa án? Câu hỏi từ anh Hùng (Vũng Tàu)
|
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án:Mức án phí, lệ phí Tòa án1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.Theo đó, lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 như sau:(1) Án phí dân sự sơ thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch300.000 đồng2Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch2.1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng2.2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp2.3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng2.4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng2.5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng2.6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.(2) Án phí dân sự phúc thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động300.000 đồngMẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024?Căn cứ Mẫu số 23-DS Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024:Tải về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 Tại đâyLệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào không phải chịu lệ phí tòa án?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án:Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án...2. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản;b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;đ) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;e) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định....Theo đó, những trường hợp sau không phải chịu lệ phí Tòa án:- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.- Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ, bao gồm:+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.- Cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;- Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án:Mức án phí, lệ phí Tòa án1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.Theo đó, lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 như sau:(1) Án phí dân sự sơ thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch300.000 đồng2Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch2.1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng2.2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp2.3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng2.4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng2.5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng2.6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.(2) Án phí dân sự phúc thẩmSttTên án phíMức thu1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động300.000 đồngMẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024?Căn cứ Mẫu số 23-DS Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024:Tải về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 Tại đâyLệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào không phải chịu lệ phí tòa án?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án:Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án...2. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản;b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;đ) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;e) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định....Theo đó, những trường hợp sau không phải chịu lệ phí Tòa án:- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.- Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ, bao gồm:+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.- Cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;- Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không?
|
Xin hỏi: Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không?- Câu hỏi của anh Giang (Bà Rịa- Vũng Tàu).
|
Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không?Tại Điều 10 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về tuần tra, kiểm soát công khai của lực lượng cảnh sát giao thông như sau:Tuần tra, kiểm soát công khai1. Tuần tra, kiểm soát cơ độngCán bộ Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thônga) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ;c) Khi tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (camera) được trang bị để ghi hình quá trình kiểm soát. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng....Như vậy, việc tuần tra, kiểm soát phương tiện giao thông tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông phải được thực hiện công khai và không được che khuất tầm nhìn, mặt đường rộng, thoáng.Do đó, Cảnh sát giao thông sẽ không được phép đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông.Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông có được quyền rút chìa khóa xe của người vi phạm giao thông không?Tại Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát như sau: Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.4. Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, hiện hành pháp luật chưa quy định trong quyền hạn của Cảnh sát giao thông được nêu trên là có được quyền rút chìa khóa xe của người vi phạm. Do đó Cảnh sát giao thông sẽ không được rút chìa khóa xe của người vi phạm giao thông khi tuần tra kiểm soát.Cảnh sát giao thông có nhiệm vụ gì trong tuần tra kiểm soát giao thông?Tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra kiểm soát như sau:- Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.- Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.- Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.- Trực tiếp, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ. Tham gia phòng, chống khủng bố, chống biểu tình gây rối; phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định.- Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ:+ Phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;+ Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.- Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 22/10/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không?Tại Điều 10 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về tuần tra, kiểm soát công khai của lực lượng cảnh sát giao thông như sau:Tuần tra, kiểm soát công khai1. Tuần tra, kiểm soát cơ độngCán bộ Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thônga) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ;c) Khi tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (camera) được trang bị để ghi hình quá trình kiểm soát. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng....Như vậy, việc tuần tra, kiểm soát phương tiện giao thông tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông phải được thực hiện công khai và không được che khuất tầm nhìn, mặt đường rộng, thoáng.Do đó, Cảnh sát giao thông sẽ không được phép đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông.Cảnh sát giao thông có được đứng núp để kiểm tra, xử phạt giao thông theo Thông tư 32 không? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông có được quyền rút chìa khóa xe của người vi phạm giao thông không?Tại Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát như sau: Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.4. Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, hiện hành pháp luật chưa quy định trong quyền hạn của Cảnh sát giao thông được nêu trên là có được quyền rút chìa khóa xe của người vi phạm. Do đó Cảnh sát giao thông sẽ không được rút chìa khóa xe của người vi phạm giao thông khi tuần tra kiểm soát.Cảnh sát giao thông có nhiệm vụ gì trong tuần tra kiểm soát giao thông?Tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra kiểm soát như sau:- Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.- Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.- Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.- Trực tiếp, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ. Tham gia phòng, chống khủng bố, chống biểu tình gây rối; phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định.- Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ:+ Phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;+ Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.- Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 22/10/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
|
Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mai Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hợp đồng theo hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp Hợp đồng theo thời hạn quy định, Viện Chiến lược Ngân hàng sẽ xem xét trình Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.
5. Sau khi ký Hợp đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện:
a) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ: Hợp đồng được lập thành 04 bộ, trong đó 01 bộ gửi đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ, 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng, và 01 bộ hồ sơ lưu tại Cục Quản trị;
b) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Cục Quản trị thuộc NHNN: Hợp đồng được lập thành 04 bộ; trong đó 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ gửi đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ, 01 bộ gửi Cục Quản trị để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.\n2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n3. Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).\n4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hợp đồng theo hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp Hợp đồng theo thời hạn quy định, Viện Chiến lược Ngân hàng sẽ xem xét trình Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.\n5. Sau khi ký Hợp đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện:\na) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ: Hợp đồng được lập thành 04 bộ, trong đó 01 bộ gửi đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ, 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng, và 01 bộ hồ sơ lưu tại Cục Quản trị;\nb) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Cục Quản trị thuộc NHNN: Hợp đồng được lập thành 04 bộ; trong đó 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ gửi đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ, 01 bộ gửi Cục Quản trị để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều chỉnh Hợp đồng khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được coi là bị TKV chi phối trong những trường hợp nào?
|
Tôi có tìm hiểu về các quy định có liên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp như sau: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài được coi là bị TKV chi phối trong những trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ mọi người. Xin cảm ơn!
(Trong đó: TKV là cách gọi khác của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài được coi là bị TKV chi phối trong những trường hợp sau đây:
- Các công ty có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của TKV;
- Các công ty có dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần, vốn góp của TKV nhưng bị TKV chi phối theo quy định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài được coi là bị TKV chi phối. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được coi là bị TKV chi phối trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài được coi là bị TKV chi phối trong những trường hợp sau đây:\n- Các công ty có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của TKV;\n- Các công ty có dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần, vốn góp của TKV nhưng bị TKV chi phối theo quy định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài được coi là bị TKV chi phối. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết, trợ cấp mai táng được bao nhiêu?
|
Bà mình tham gia BHXH bắt buộc và hưởng lương hưu từ 2013 đến nay, bà mới mất. Cho hỏi mức trợ cấp mai táng được bao nhiêu tiền? Việc thời gian hưởng lương hưu có liên quan đến mức tiền được hưởng không ạ?
|
Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng như sau:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
...
Như vậy, nếu thuộc những trường hợp nêu trên thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng với mức trợ cấp là như nhau (10 lần mức lương cơ sở). Tương tự trường hợp của bà bạn, bà hưởng lương hưu ít năm hay nhiều năm hơn thì mức trợ cấp mai táng cũng không thay đổi.
Hiện nay mức lương cơ sở thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, mức trợ cấp mai táng một lần sẽ là 14.900.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết, trợ cấp mai táng được bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng như sau:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n...\nNhư vậy, nếu thuộc những trường hợp nêu trên thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng với mức trợ cấp là như nhau (10 lần mức lương cơ sở). Tương tự trường hợp của bà bạn, bà hưởng lương hưu ít năm hay nhiều năm hơn thì mức trợ cấp mai táng cũng không thay đổi.\nHiện nay mức lương cơ sở thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, mức trợ cấp mai táng một lần sẽ là 14.900.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?
|
Cho hỏi quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?-Thắc mắc của anh Tín (Bình Định)
|
Vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Vốn điều lệ của SCIC là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 65 Điều lệ này.Theo đó, vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì? (Hình từ internet)Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 6 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC.2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.3. Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.4. Hội đồng thành viên của SCIC là đại diện trực tiếp của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp và phần vốn góp do SCIC tiếp nhận và đầu tư.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.3. SCIC tạo điều kiện và có trách nhiệm hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong SCIC hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.Theo đó, Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.Quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 9 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của SCIC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, huy động vốn, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của SCIC theo thẩm quyền.7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm.8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của SCIC; đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có những quyền và trách nhiệm như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Vốn điều lệ của SCIC là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 65 Điều lệ này.Theo đó, vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì? (Hình từ internet)Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 6 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC.2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.3. Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.4. Hội đồng thành viên của SCIC là đại diện trực tiếp của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp và phần vốn góp do SCIC tiếp nhận và đầu tư.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.3. SCIC tạo điều kiện và có trách nhiệm hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong SCIC hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.Theo đó, Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.Quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 9 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của SCIC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, huy động vốn, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của SCIC theo thẩm quyền.7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm.8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của SCIC; đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có những quyền và trách nhiệm như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng BHXH từ 2019 đến nay thì sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do Covid-19?
|
Cho hỏi, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp Nhà Nước từ tháng 04/2002 đến tháng 02/2017 tôi nghỉ việc và hưởng trợ cấp 1 lần. Sau đó đến tháng 07/2019, tôi xin làm ở công ty tư nhân và đóng lại bảo hiểm xã hội (trong đó có BHTN) cũng từ tháng 07/2019 cho đến nay.
Như vậy, tôi có thuộc diện được hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP V/v thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không?
|
Theo Điều 1 Quyết định 28/2021/NQ-TTg (Hướng dẫn Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021) có quy định đối tượng được hưởng hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ Quỹ BHTN như sau:
1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:
a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
Trong trường hợp này, bạn đang làm tại công ty tư nhân và đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 7/2019 đến nay. Do đó, căn cứ theo quy định trên bạn thuộc trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 và sẽ được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng BHXH từ 2019 đến nay thì sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN do Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Quyết định 28/2021/NQ-TTg (Hướng dẫn Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021) có quy định đối tượng được hưởng hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ Quỹ BHTN như sau:\n1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:\na) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.\nb) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.\nTrong trường hợp này, bạn đang làm tại công ty tư nhân và đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 7/2019 đến nay. Do đó, căn cứ theo quy định trên bạn thuộc trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 và sẽ được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe người điều khiển xe bị xử phạt như thế nào?
|
Lái xe chạy khi có hiệu lệnh dừng xe bị xử lý như thế nào? Cho hỏi trong trường hợp người điều khiển xe tham gia giao thông bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thông thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Điều khiển xe ô tô bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
….
Theo Khoản 9 Điều này:
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
Như vậy, theo các quy định như trên tùy vào tình huống cụ thể, người điểu khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt với các mức phạt khác nhau 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng hoặc từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Điều khiển xe máy bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
- Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
Theo Khoản 9 Điều này:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Theo đó, tùy vào tình huống cụ thể khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh dừng xe có thể bị xử phạt với các mức phạt khác nhau từ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng hoặc từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe người điều khiển xe bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe bị xử lý như thế nào?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\n- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\n….\nTheo Khoản 9 Điều này:\nPhạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\nNhư vậy, theo các quy định như trên tùy vào tình huống cụ thể, người điểu khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt với các mức phạt khác nhau 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng hoặc từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nĐiều khiển xe máy bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe bị xử lý như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\n- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\n- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\n- Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\nTheo Khoản 9 Điều này:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nTheo đó, tùy vào tình huống cụ thể khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh dừng xe có thể bị xử phạt với các mức phạt khác nhau từ từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng hoặc từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu?
|
Cho tôi hỏi: Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu?
Câu hỏi từ chị Thy - Hải Phòng
|
Hộ chiếu còn hạn có đổi được không?Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước....2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu....Theo đó, pháp luật không có quy định cụ thể cho trường hợp hộ chiếu còn hạn thì có được đổi hộ chiếu khác hay không.Tuy nhiên, quy định có đề cập đến một trong những giấy tờ để cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước là hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu (không phân biệt cũng như yêu cầu là hộ chiếu được cấp gần nhất này còn hạn hay không)Như vậy, người sử dụng hộ chiếu chưa hết hạn có thể nộp lại hộ chiếu còn giá trị sử dụng để làm thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới.Trường hợp hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất thì phải nộp đơn báo mất hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tiếp nhận đơn báo mất.Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu?Theo khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời gian trả kết quả thủ tục như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Theo đó, công dân thực hiện thủ tục làm lại hộ chiếu hết hạn sẽ thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thời gian trả kết quả được quy định như sau:- Đối với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh: 08 ngày- Đối với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: 05 ngàyĐối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Công văn 696/BNG-LS năm 2017 quy định về kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 như sau:Do đó, để chuẩn hóa việc in ảnh hộ chiếu cũng như để tương đồng với quy định chung của các nước, Bộ Ngoại giao xin thông báo để Quý Cơ quan hướng dẫn các cán bộ, công chức, viên chức quản lý của mình khi nộp hồ sơ làm thủ tục đề nghị cấp HCNG/HCCV nên nộp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO, cụ thể:- Ảnh chụp trong 06 tháng gần đây nhất, mặc thường phục, cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh, chất lượng ảnh sắc nét và rõ ràng, không có vết mực và nếp gấp, chụp trên nền trắng, có độ sáng và độ tương phản thích hợp, ảnh được in trên giấy có chất lượng tốt và độ phân giải cao, không nộp ảnh scan.- Ảnh có màu sắc trung tính, mắt mở, không bị đỏ, không để tóc xõa trước mặt, ảnh nhìn thẳng, không nhìn nghiêng sang hai bên, không cười khi chụp ảnh.- Người đeo kính khi chụp ảnh không để ánh đèn phản chiếu lên mắt kính, không đeo kính màu, gọng của kính không quá dày.- Ảnh chụp có mũ và khăn sẽ không được chấp nhận (ngoại trừ là người dân tộc thiểu số), đối với trẻ em thì ảnh chụp một mình, không có ghế sau lưng.Xin gửi kèm theo bản chụp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO.Như vậy, theo quy định trên thì kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 sẽ có cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh.Lưu ý: Ảnh chụp không quá 06 tháng và theo tiêu chuẩn ICAOTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ chiếu còn hạn có đổi được không?Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước....2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu....Theo đó, pháp luật không có quy định cụ thể cho trường hợp hộ chiếu còn hạn thì có được đổi hộ chiếu khác hay không.Tuy nhiên, quy định có đề cập đến một trong những giấy tờ để cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước là hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu (không phân biệt cũng như yêu cầu là hộ chiếu được cấp gần nhất này còn hạn hay không)Như vậy, người sử dụng hộ chiếu chưa hết hạn có thể nộp lại hộ chiếu còn giá trị sử dụng để làm thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới.Trường hợp hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất thì phải nộp đơn báo mất hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tiếp nhận đơn báo mất.Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu?Theo khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời gian trả kết quả thủ tục như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Theo đó, công dân thực hiện thủ tục làm lại hộ chiếu hết hạn sẽ thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thời gian trả kết quả được quy định như sau:- Đối với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh: 08 ngày- Đối với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: 05 ngàyĐối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.Kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo Công văn 696/BNG-LS năm 2017 quy định về kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 như sau:Do đó, để chuẩn hóa việc in ảnh hộ chiếu cũng như để tương đồng với quy định chung của các nước, Bộ Ngoại giao xin thông báo để Quý Cơ quan hướng dẫn các cán bộ, công chức, viên chức quản lý của mình khi nộp hồ sơ làm thủ tục đề nghị cấp HCNG/HCCV nên nộp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO, cụ thể:- Ảnh chụp trong 06 tháng gần đây nhất, mặc thường phục, cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh, chất lượng ảnh sắc nét và rõ ràng, không có vết mực và nếp gấp, chụp trên nền trắng, có độ sáng và độ tương phản thích hợp, ảnh được in trên giấy có chất lượng tốt và độ phân giải cao, không nộp ảnh scan.- Ảnh có màu sắc trung tính, mắt mở, không bị đỏ, không để tóc xõa trước mặt, ảnh nhìn thẳng, không nhìn nghiêng sang hai bên, không cười khi chụp ảnh.- Người đeo kính khi chụp ảnh không để ánh đèn phản chiếu lên mắt kính, không đeo kính màu, gọng của kính không quá dày.- Ảnh chụp có mũ và khăn sẽ không được chấp nhận (ngoại trừ là người dân tộc thiểu số), đối với trẻ em thì ảnh chụp một mình, không có ghế sau lưng.Xin gửi kèm theo bản chụp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO.Như vậy, theo quy định trên thì kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 sẽ có cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh.Lưu ý: Ảnh chụp không quá 06 tháng và theo tiêu chuẩn ICAOTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định như thế nào?
|
Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Em tên là Lê Thanh Thương, hiện đang là sinh viên ngành kinh tế Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Email của em là thuong***@gmail.com.
|
Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Theo đó, số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định như sau:
1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Số tiền bảo hiểm được trả trong trường hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:
a) Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24 của Luật này. Số tiền bảo hiểm được trả sẽ được chia theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp một trong các đồng chủ sở hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm.
3. Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTheo đó, số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả được quy định như sau:\n1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật này.\n2. Số tiền bảo hiểm được trả trong trường hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:\na) Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24 của Luật này. Số tiền bảo hiểm được trả sẽ được chia theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp một trong các đồng chủ sở hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm.\n3. Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về số tiền bảo hiểm tiền gửi được trả. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự
|
Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự?
|
Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 thì:
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
Tức là bao gồm:
- Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
- Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
+ Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
+ Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá;
+ Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập;
+ Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
+ Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Tham gia phiên toà;
+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
+ Tranh luận tại phiên tòa;
+ Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc người làm chứng;
+ Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án;
+ Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
+ Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
+ Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;
+ Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.”
2. Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 thì:\n1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.\nTức là bao gồm:\n- Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.\n- Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:\n+ Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;\n+ Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;\n+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;\n+ Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá;\n+ Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập;\n+ Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;\n+ Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;\n+ Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;\n+ Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;\n+ Tham gia phiên toà;\n+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;\n+ Tranh luận tại phiên tòa;\n+ Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;\n+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc người làm chứng;\n+ Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;\n+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án;\n+ Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;\n+ Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;\n+ Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n+ Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;\n+ Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n+ Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;\n+ Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.”\n2. Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.",
"role": "assistant"
}
] |
Chia thừa kế như thế nào?
|
Gia đình tôi có năm anh em. Ba tôi đã mất (không để lại di chúc), chỉ còn mẹ. Ba mẹ tôi cùng tạo dựng căn nhà đã lâu (50 năm). Một em trai của tôi lập gia đình ở riêng và đã mất, nay cô em dâu có chồng chết này đến nhà đòi mẹ tôi phải ký giấy di chúc cho cô được chia phần của chồng (cô đã có ba con với em tôi). Xin hỏi yêu cầu của cô em dâu có đúng pháp luật không?
|
Căn nhà là do cha mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của cha mẹ bạn. Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi.
Cha bạn mất mà không để lại di chúc, chính vì vậy di sản thừa kế của cha bạn (nửa căn nhà) sẽ được chia theo qui định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: năm anh chị em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).
Vì thư của bạn không đề cập việc em bạn mất trước hay mất sau cha bạn, nên phải chia làm hai trường hợp:
Thứ nhất, nếu em bạn mất trước cha bạn thì ba người con của em bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng (chia đều cho ba người con của em bạn).
Thứ hai, nếu em bạn mất sau cha bạn thì phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con của em bạn và vợ của em bạn. Cần lưu ý với bạn về thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để thừa kế mất).
Nếu người để thừa kế mất trước ngày 1-7-1991 thì thời hiệu khởi kiện (về thừa kế nhà ở) được tính từ ngày 1-7-1991. Riêng khoảng thời gian từ 1-7-1996 đến 1-1-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (về thừa kế nhà ở).
Riêng phần nửa căn nhà của mẹ bạn, theo điều 646 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy việc có lập di chúc hay không là hoàn toàn thuộc quyền quyết định của mẹ bạn, không ai có quyền cưỡng ép, đe dọa, điều khiển hay đòi hỏi về việc lập di chúc của mẹ bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia thừa kế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn nhà là do cha mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của cha mẹ bạn. Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi.\nCha bạn mất mà không để lại di chúc, chính vì vậy di sản thừa kế của cha bạn (nửa căn nhà) sẽ được chia theo qui định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: năm anh chị em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).\nVì thư của bạn không đề cập việc em bạn mất trước hay mất sau cha bạn, nên phải chia làm hai trường hợp:\nThứ nhất, nếu em bạn mất trước cha bạn thì ba người con của em bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng (chia đều cho ba người con của em bạn).\nThứ hai, nếu em bạn mất sau cha bạn thì phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con của em bạn và vợ của em bạn. Cần lưu ý với bạn về thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để thừa kế mất).\nNếu người để thừa kế mất trước ngày 1-7-1991 thì thời hiệu khởi kiện (về thừa kế nhà ở) được tính từ ngày 1-7-1991. Riêng khoảng thời gian từ 1-7-1996 đến 1-1-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (về thừa kế nhà ở).\nRiêng phần nửa căn nhà của mẹ bạn, theo điều 646 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy việc có lập di chúc hay không là hoàn toàn thuộc quyền quyết định của mẹ bạn, không ai có quyền cưỡng ép, đe dọa, điều khiển hay đòi hỏi về việc lập di chúc của mẹ bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng bị xử lý ra sao?
|
Được biết Nghị định 88 vừa ban hành, cho hỏi: Theo quy định thì xử lý hành chính thế nào khi vi phạm quy định về hoạt động thanh toán?
|
Căn cứ Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) có quy định hình thức và mức phạt tiền khi vi phạm quy định về hoạt động thanh toán như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền, trừ các trường hợp thanh toán giữa tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu phí dịch vụ thanh toán, biểu phí dịch vụ thẻ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;
c) Mở, sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán;
b) Làm giả chứng từ khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Cho thuê, cho mượn từ 10 tài khoản thanh toán trở lên;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;
c) Sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 5 và điểm c, d khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6 và khoản 8 Điều này.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) có quy định hình thức và mức phạt tiền khi vi phạm quy định về hoạt động thanh toán như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;\nb) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền, trừ các trường hợp thanh toán giữa tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;\nb) Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu phí dịch vụ thanh toán, biểu phí dịch vụ thẻ.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;\nb) Ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;\nc) Mở, sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.\n5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho thuê, cho mượn từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán;\nb) Làm giả chứng từ khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;\nb) Cho thuê, cho mượn từ 10 tài khoản thanh toán trở lên;\nc) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;\nc) Sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận.\n8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 5 và điểm c, d khoản 6 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;\nb) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6 và khoản 8 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh bài ăn tiền trong giờ nghỉ giải lao bị sa thải có đúng không?
|
Bạn em có làm việc tại công ty, trong giờ nghỉ giao lao có đánh bài ăn tiền 20 nghìn mà bị công ty phát hiện nên quyết định sa thải. Vậy đánh trong giờ nghỉ bị sa thải có đúng luật không?
|
Theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, căn cứ quy định trên trường hợp NLĐ có hành vi đánh bài trong phạm vi nơi làm việc thì công ty có thể kỷ luật sa thải. Mặc dù là đánh ngoài giờ nhưng vì là đánh tại nơi làm việc nên công ty kỷ luật sa thải là có căn cứ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh bài ăn tiền trong giờ nghỉ giải lao bị sa thải có đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;\n3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;\n4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.\nTrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên trường hợp NLĐ có hành vi đánh bài trong phạm vi nơi làm việc thì công ty có thể kỷ luật sa thải. Mặc dù là đánh ngoài giờ nhưng vì là đánh tại nơi làm việc nên công ty kỷ luật sa thải là có căn cứ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không?
|
Bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không? Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?
Tôi đang công tác ở bộ đội địa phương và giờ tôi muốn chuyển công tác qua làm bộ đội Biên phòng để làm việc nhưng tôi thắc mắc là bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không? Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào? Xin anh chị tư vấn cho tôi. Tôi cảm ơn.
|
Bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không?
Căn cứ Điều 17 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, theo đó:
1. Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được nổ súng quân dụng vào tàu thuyền trên biển, sông biên giới, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ;
b) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội, vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;
c) Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.
3. Trường hợp nổ súng quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.
Như vậy, khi thi hành nhiệm vụ thì cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được vật liệu nổ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?
Theo Điều 16 Luật này về phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng như sau:
1. Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ đội Biên phòng có được sử dụng vật liệu nổ hay không? \nCăn cứ Điều 17 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, theo đó:\n1. Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\n2. Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được nổ súng quân dụng vào tàu thuyền trên biển, sông biên giới, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ;\nb) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội, vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;\nc) Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.\n3. Trường hợp nổ súng quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.\nNhư vậy, khi thi hành nhiệm vụ thì cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được vật liệu nổ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\nPhạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?\nTheo Điều 16 Luật này về phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng như sau:\n1. Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.\n2. Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không?
|
Cho hỏi: Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không? Câu hỏi của chị Phụng (Nha Trang)
|
Giá vé xe khách được niêm yết tại đâu?Theo Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định niêm yết thông tin như sau:Niêm yết thông tin1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.2. Niêm yết tại bến xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương.3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.4. Niêm yết trên xea) Niêm yết ở phía trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu....Theo đó, giá vé xe khách được niêm yết tại một số nơi bao gồm:- Quầy bán vé.- Trên xe: Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe, trong xe.Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không? (Hình từ Internet)Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không?Căn cứ theo khoản 4 và khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi điểm q khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi điểm d, đ khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;...6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;...Theo đó, đối với việc nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết sẽ bị xử phạt như sau:Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết bằng hành vi không thực hiện việc niêm yết hoặc niêm yết không chính xác giá cước; giá dịch vụ; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải;- Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;- Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết bằng hành vi không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về giá cước; giá dịch vụ.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải;- Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;Phụ xe thu tiền giá vé xe khách cao hơn giá niêm yết vào dịp tết bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông...3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định....6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Như vậy, theo quy định trên phụ xe thu tiền giá vé xe khách cao hơn giá niêm yết vào dịp tết sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng.Đồng thời, còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thu tiền vé cao hơn giá niêm yết.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá vé xe khách được niêm yết tại đâu?Theo Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT quy định niêm yết thông tin như sau:Niêm yết thông tin1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.2. Niêm yết tại bến xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương.3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.4. Niêm yết trên xea) Niêm yết ở phía trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu....Theo đó, giá vé xe khách được niêm yết tại một số nơi bao gồm:- Quầy bán vé.- Trên xe: Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe, trong xe.Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không? (Hình từ Internet)Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết có bị phạt hay không?Căn cứ theo khoản 4 và khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi điểm q khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và được sửa đổi bởi điểm d, đ khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;...6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;...Theo đó, đối với việc nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết sẽ bị xử phạt như sau:Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết bằng hành vi không thực hiện việc niêm yết hoặc niêm yết không chính xác giá cước; giá dịch vụ; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải;- Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;- Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;Nhà xe tăng giá vé xe khách dịp Tết bằng hành vi không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về giá cước; giá dịch vụ.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải;- Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;Phụ xe thu tiền giá vé xe khách cao hơn giá niêm yết vào dịp tết bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông...3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định....6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Như vậy, theo quy định trên phụ xe thu tiền giá vé xe khách cao hơn giá niêm yết vào dịp tết sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng.Đồng thời, còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thu tiền vé cao hơn giá niêm yết.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều khiển tần số trong việc điều độ hệ thống điện quốc gia
|
Từ năm 2020 thì về điều khiển tần số trong việc độ hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
|
Theo Khoản 14 Điều 2 Thông tư 31/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 03/01/2020) quy định về điều khiển tần số trong việc độ hệ thống điện quốc gia, cụ thể như sau:
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm theo dõi liên tục lượng công suất dự phòng điều khiển tần số, xu hướng thay đổi phụ tải điện của hệ thống điện để chủ động điều chỉnh công suất phát của các nhà máy điện, đảm bảo mức dự phòng công suất điều khiển tần số theo quy định.
2. Để đảm bảo mức dự phòng công suất điều khiển tần số thứ cấp theo quy định, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm chỉ định một hoặc nhiêu nhà máy điện tham gia điều khiển tần số thứ cấp. Căn cứ vào nhiệm vụ phân công điều khiển tần số thứ cấp mà các nhà máy điện đưa các bộ tự động điều chỉnh công suất, tần số vào làm việc phù hợp với thực tế. Khi gần hết lượng công suất dự phòng cho việc điều khiển tần số thứ cấp, các nhà máy điện có nhiệm vụ điều khiển tần số thứ cấp phải kịp thời thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển.
3. Khi tần số hệ thống điện vượt ra ngoài giới hạn 50±0,5 Hz, tất cả các nhà máy điện không tham gia điều chỉnh tần số sơ cấp, thứ cấp đều phải tham gia điều chỉnh theo khả năng của tổ máy để đưa tần số về phạm vi 50±0,5 Hz. Khi tần số hệ thống đã được đưa về giới hạn trên, tất cả các nhà máy điện đã tham gia điều chỉnh giữ nguyên công suất và thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển để xác nhận mức phát công suất thực tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều khiển tần số trong việc điều độ hệ thống điện quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 14 Điều 2 Thông tư 31/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 03/01/2020) quy định về điều khiển tần số trong việc độ hệ thống điện quốc gia, cụ thể như sau:\n1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm theo dõi liên tục lượng công suất dự phòng điều khiển tần số, xu hướng thay đổi phụ tải điện của hệ thống điện để chủ động điều chỉnh công suất phát của các nhà máy điện, đảm bảo mức dự phòng công suất điều khiển tần số theo quy định.\n2. Để đảm bảo mức dự phòng công suất điều khiển tần số thứ cấp theo quy định, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm chỉ định một hoặc nhiêu nhà máy điện tham gia điều khiển tần số thứ cấp. Căn cứ vào nhiệm vụ phân công điều khiển tần số thứ cấp mà các nhà máy điện đưa các bộ tự động điều chỉnh công suất, tần số vào làm việc phù hợp với thực tế. Khi gần hết lượng công suất dự phòng cho việc điều khiển tần số thứ cấp, các nhà máy điện có nhiệm vụ điều khiển tần số thứ cấp phải kịp thời thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển.\n3. Khi tần số hệ thống điện vượt ra ngoài giới hạn 50±0,5 Hz, tất cả các nhà máy điện không tham gia điều chỉnh tần số sơ cấp, thứ cấp đều phải tham gia điều chỉnh theo khả năng của tổ máy để đưa tần số về phạm vi 50±0,5 Hz. Khi tần số hệ thống đã được đưa về giới hạn trên, tất cả các nhà máy điện đã tham gia điều chỉnh giữ nguyên công suất và thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển để xác nhận mức phát công suất thực tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định giá trị thanh toán dự án BT tại thời điểm nào?
|
Tôi đang thực hiện dự án đầu tư công của nhà nước với hình thức Xây dựng - chuyển giao (BT), chưa thỏa thuận rõ về thanh toán. Cho hỏi khi thanh toán thì phải căn cứ giá tại thời điểm nhận thầu hay căn cứ vào giá tại thời điểm thanh toán? Căn cứ vào giá trị thị trường hay như thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
- Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
- Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên khi thanh toán sẽ căn cứ vào giá trị dự án BT tại thời điểm thanh toán và được xác định theo giá trị trường, hoặc xác định theo kết quả đấu thấu. Trường hợp kết quả đầu thầu có xác định giá trị thanh toán thì phải thực hiện theo, trương hợp chưa xác định được thì xác định giá trị tại thời điểm thanh toán.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định giá trị thanh toán dự án BT tại thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định\nViệc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:\n- Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.\n- Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên khi thanh toán sẽ căn cứ vào giá trị dự án BT tại thời điểm thanh toán và được xác định theo giá trị trường, hoặc xác định theo kết quả đấu thấu. Trường hợp kết quả đầu thầu có xác định giá trị thanh toán thì phải thực hiện theo, trương hợp chưa xác định được thì xác định giá trị tại thời điểm thanh toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chuyên môn chuyên gia tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện được quy định thế nào?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi theo quy định mới thì điều kiện chuyên môn chuyên gia tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện được quy định thế nào?
|
Theo Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chuyên môn chuyên gia tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\nChuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.\nChuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì?
|
Cho hỏi: Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì? Câu hỏi của anh Quang Thuận (Tuyên Quang)
|
Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Long An như sau:Theo đó, tỉnh Long An có số thứ tự là 30 vầ ký hiệu biển số xe là 62.Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi đến bạn thông tin về ký hiệu biển số xe cụ thể tại các huyện, thị xã của tỉnh Long An tại thời điểm hiện nay như sau:- Thành phố Tân An: 62-B1;- Huyện Tân Hưng: 62-C1;- Huyện Vĩnh Hưng: 62-D1;- Huyện Tân Thạnh: 62-E1;- Huyện Thạnh Hóa: 62-F1;- Huyện Thủ Thừa: 62-G1;- Huyện Tân Trụ: 62-H1;- Huyện Châu Thành: 62-K1;- Huyện Cần Đước: 62-L1;- Huyện Cần Giuộc: 62-M1;- Huyện Bến Lức: 62-N1;- Huyện Đức Hòa: 62-P1;- Huyện Đức Huệ: 62-S1;- Thị xã Kiến Tường: 62-T1;- Huyện Mộc Hóa: 62-U1;- Biển số xe máy dưới 50 phân khối: 62AB;- Biển số ô tô: 62A, 62B, 62C, 62D, 62LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Long An.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Long An như sau:Theo đó, tỉnh Long An có số thứ tự là 30 vầ ký hiệu biển số xe là 62.Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi đến bạn thông tin về ký hiệu biển số xe cụ thể tại các huyện, thị xã của tỉnh Long An tại thời điểm hiện nay như sau:- Thành phố Tân An: 62-B1;- Huyện Tân Hưng: 62-C1;- Huyện Vĩnh Hưng: 62-D1;- Huyện Tân Thạnh: 62-E1;- Huyện Thạnh Hóa: 62-F1;- Huyện Thủ Thừa: 62-G1;- Huyện Tân Trụ: 62-H1;- Huyện Châu Thành: 62-K1;- Huyện Cần Đước: 62-L1;- Huyện Cần Giuộc: 62-M1;- Huyện Bến Lức: 62-N1;- Huyện Đức Hòa: 62-P1;- Huyện Đức Huệ: 62-S1;- Thị xã Kiến Tường: 62-T1;- Huyện Mộc Hóa: 62-U1;- Biển số xe máy dưới 50 phân khối: 62AB;- Biển số ô tô: 62A, 62B, 62C, 62D, 62LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Long An là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Long An.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024?
|
Tôi muốn hỏi: Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024?
Câu hỏi từ anh Ninh - Vũng Tàu
|
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc là gì? Huân chương Bảo vệ Tổ quốc là một loại huân chương của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Huân chương này được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.Hiện nay, theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP, có các loại Huân chương Bảo vệ Tổ quốc sau đây:- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất;- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì;- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba.Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024?Căn cứ vào Điều 82 Thông tư 151/2018/TT-BQP quy định mức tiền thưởng như sau:Mức tiền thưởngMức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 83/2011/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Dẫn chiếu đến Điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng huân chương các loại như sau:Mức tiền thưởng huân chương các loại1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, mức tiền thưởng đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là 4,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân và 9 lần mức lương cơ sở đối với tổ chức.Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, cụ thể:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Như vậy, mức tiền thưởng đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là 8.100.000 đồng đối với cá nhân và 16.200.000 đồng đối với tổ chức.Tập thể trong Quân đội nhân dân muốn được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba thì phải có thành tích gì?Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba như sau:“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:- Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương và được phổ biến học tập nêu gương trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;- Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua và 01 lần được Bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc là gì? Huân chương Bảo vệ Tổ quốc là một loại huân chương của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Huân chương này được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.Hiện nay, theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP, có các loại Huân chương Bảo vệ Tổ quốc sau đây:- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất;- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì;- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba.Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trong Quân đội nhân dân mới nhất 2024?Căn cứ vào Điều 82 Thông tư 151/2018/TT-BQP quy định mức tiền thưởng như sau:Mức tiền thưởngMức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 83/2011/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Dẫn chiếu đến Điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng huân chương các loại như sau:Mức tiền thưởng huân chương các loại1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, mức tiền thưởng đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là 4,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân và 9 lần mức lương cơ sở đối với tổ chức.Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, cụ thể:Mức lương cơ sở1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng....Như vậy, mức tiền thưởng đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba là 8.100.000 đồng đối với cá nhân và 16.200.000 đồng đối với tổ chức.Tập thể trong Quân đội nhân dân muốn được tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba thì phải có thành tích gì?Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba như sau:“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:- Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương và được phổ biến học tập nêu gương trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;- Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua và 01 lần được Bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình, thời hạn lấy ý kiến và gửi lưu giữ báo cáo ĐTM
|
Có thắc mắc này tôi muốn hỏi, mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Quy trình, thời hạn lấy ý kiến và gửi lưu giữ báo cáo ĐTM được quy định như thế nào? Xin chân thành cảm ơn
Hoài Linh (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT quy định nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thì:
- Sau khi nhận được hồ sơ của Chủ dự án, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về báo cáo ĐTM gửi Chủ dự án. Văn bản cho ý kiến về báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung, Chủ dự án có trách nhiệm tổ chức chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu trong văn bản cho ý kiến của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo ĐTM được phê duyệt, Chủ dự án gửi bản sao Quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo ĐTM đến Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp theo dõi, kiểm tra thực hiện.
Trên đây là nội dung quy định về quy trình, thời hạn lấy ý kiến và gửi lưu giữ báo cáo ĐTM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình, thời hạn lấy ý kiến và gửi lưu giữ báo cáo ĐTM",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT quy định nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thì:\n- Sau khi nhận được hồ sơ của Chủ dự án, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ.\n- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về báo cáo ĐTM gửi Chủ dự án. Văn bản cho ý kiến về báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung, Chủ dự án có trách nhiệm tổ chức chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu trong văn bản cho ý kiến của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.\n- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo ĐTM được phê duyệt, Chủ dự án gửi bản sao Quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo ĐTM đến Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp theo dõi, kiểm tra thực hiện.\nTrên đây là nội dung quy định về quy trình, thời hạn lấy ý kiến và gửi lưu giữ báo cáo ĐTM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức tài chính trợ giúp pháp lý
|
Em công tác tại một xã của huyện Bắc Mê của tỉnh Hà Giang, xin luật gia cho biết định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo được quy định cụ thể như thế nào? (như in ấn tài liệu, sinh hoạt CLB…). Mong luật gia quan tâm hướng dẫn.
|
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006 và Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 59 ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào DTTS tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 quy định định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý như sau: - Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 8.000.000 đ/xã/năm; 3.000.000 đ/thôn, bản/năm. - Thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt CLB trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 6.000.000 đ/xã/năm (500.000 đ/xã/lần sinh hoạt/tháng); 2.000.000 đ/thôn, bản/năm. - Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cátxét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số: 2.000.000 đ/xã/năm; 500.000 đ/thôn, bản/năm. - Đặt bảng thông tin, hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở UBND, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, Đồn biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 3.000.000 đ/xã/lần (2 lần/8 năm); 1.000.000 đ/thôn, bản/lần (2 lần/8 năm). - Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho UBND và CLB trợ giúp pháp lý các xã nghèo: Theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam. - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm CLB trợ giúp pháp lý: 5.000.000 đ/xã/năm. -Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý: Theo quy định hiện hành về mức học phí của Học viện Tư pháp (số lượng hỗ trợ: 3 người/trung tâm/năm). - Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo: Theo quy định hiện hành về mức học phí của từng khóa đào tạo tiếng dân tộc (số lượng hỗ trợ: 2 người/trung tâm/năm).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức tài chính trợ giúp pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006 và Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 59 ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào DTTS tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 quy định định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý như sau: - Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 8.000.000 đ/xã/năm; 3.000.000 đ/thôn, bản/năm. - Thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt CLB trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn: 6.000.000 đ/xã/năm (500.000 đ/xã/lần sinh hoạt/tháng); 2.000.000 đ/thôn, bản/năm. - Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cátxét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số: 2.000.000 đ/xã/năm; 500.000 đ/thôn, bản/năm. - Đặt bảng thông tin, hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở UBND, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, Đồn biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 3.000.000 đ/xã/lần (2 lần/8 năm); 1.000.000 đ/thôn, bản/lần (2 lần/8 năm). - Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho UBND và CLB trợ giúp pháp lý các xã nghèo: Theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam. - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm CLB trợ giúp pháp lý: 5.000.000 đ/xã/năm. -Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước các tỉnh có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý: Theo quy định hiện hành về mức học phí của Học viện Tư pháp (số lượng hỗ trợ: 3 người/trung tâm/năm). - Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo: Theo quy định hiện hành về mức học phí của từng khóa đào tạo tiếng dân tộc (số lượng hỗ trợ: 2 người/trung tâm/năm).",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ Quỹ BHTN theo Nghị quyết 116 hay không?
|
Cho em hỏi, công ty em thực hiện "3 tại chỗ" nhưng có nhiều ca nhiễm Covid-19 nên em nghỉ ngang bỏ về quê từ tháng 8. Em có đóng BHTN được 3 năm chưa hưởng TCTN lần nào. Vậy em có được nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN không ạ?
|
Theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng được áp dụng bao gồm:
- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Bên cạnh đó, BHXH Việt Nam có Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ BHTN thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc) sẽ được tiếp nhận hồ sơ cho đến khi có hướng dẫn mới.
Do đó, trường hợp anh nghỉ ngang (tự ý bỏ việc) thì hiện chưa được tiếp nhận hồ sơ để nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN. Cho nên, anh có thể theo dõi và chờ văn bản hướng dẫn từ cơ quan BHXH.
Mời anh tham khảo thêm bài viết sau:
- Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào?
- Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?
- Đã nhận tiền TCTN thì có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN không?
- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ Quỹ BHTN theo Nghị quyết 116 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng được áp dụng bao gồm:\n- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nBên cạnh đó, BHXH Việt Nam có Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ BHTN thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc) sẽ được tiếp nhận hồ sơ cho đến khi có hướng dẫn mới.\nDo đó, trường hợp anh nghỉ ngang (tự ý bỏ việc) thì hiện chưa được tiếp nhận hồ sơ để nhận hỗ trợ từ Quỹ BHTN. Cho nên, anh có thể theo dõi và chờ văn bản hướng dẫn từ cơ quan BHXH.\nMời anh tham khảo thêm bài viết sau: \n- Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào?\n- Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?\n- Đã nhận tiền TCTN thì có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN không?\n- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng thực đặt cọc
|
Tôi có mua lô đất (4.5mx25m ) của ông A. Nguồn gốc đất là: ông A được cha mẹ tặng cho có chứng thực của phòng công chứng tỉnh Quảng Nam ngày 14/6/2007. Từ đó tôi đặt cọc tiền 2 lần: lần thứ nhất là 236 triệu đồng vào 10/10/2007; lần 2 vào 13/3/2008 được UBND phường chứng thực. Nội dung có thoả thuận nếu bên ông A không tiến hành tách thửa thì phạt cọc 5 lần. Vào tháng 4/2010 ông A có sổ đỏ. Nhưng việc mua bán của tôi UBNDTP không được tách thửa vì không đủ chiều ngang trên 7m theo chỉ thị 04 /CT của UBNDTP năm 2003. Hỏi: 1/ UBND phường chứng thực hai lần đặt cọc (sau 4 năm từ khi có chỉ thị của UBNDTP) là đúng hay sai? 2/ Chứng thực trên gọi là chứng hình thức hay chứng nội dung?
|
Theo Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Ngoài ra, pháp luật hiện hành không quy định hợp đồng đặt cọc phải được công chứng. Nhưng bạn vẫn có thể yêu cầu UBND phường chứng thực việc đặt cọc đó.
Tuy nhiên, việc chứng thực của UBND phường chỉ là chứng thực chữ ký, tức là chứng thực hình thức. Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 18/12/2000 về công chứng, chứng thực (tại khoản 2 Điều 2) và sau đó là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 (khoản 6 Điều 2) đều quy định: UBND xã, phường xác nhận chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của người yêu cầu chứng thực.
Như vậy là UBND phường chứng thực hai lần đặt cọc của bạn là không trái quy định pháp luật mặc dù đã có chỉ thị số 04/CT của UBNDTP vì phường không xác nhận nội dung hợp đồng. Như trên đã nói, phường chỉ xác nhận chữ ký trong hợp đồng đặt cọc đúng là chữ ký của những người tham gia.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng thực đặt cọc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Ngoài ra, pháp luật hiện hành không quy định hợp đồng đặt cọc phải được công chứng. Nhưng bạn vẫn có thể yêu cầu UBND phường chứng thực việc đặt cọc đó.\nTuy nhiên, việc chứng thực của UBND phường chỉ là chứng thực chữ ký, tức là chứng thực hình thức. Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 18/12/2000 về công chứng, chứng thực (tại khoản 2 Điều 2) và sau đó là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 (khoản 6 Điều 2) đều quy định: UBND xã, phường xác nhận chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của người yêu cầu chứng thực.\nNhư vậy là UBND phường chứng thực hai lần đặt cọc của bạn là không trái quy định pháp luật mặc dù đã có chỉ thị số 04/CT của UBNDTP vì phường không xác nhận nội dung hợp đồng. Như trên đã nói, phường chỉ xác nhận chữ ký trong hợp đồng đặt cọc đúng là chữ ký của những người tham gia.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường dự bị đại học có nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân không?
|
Chào Luật sư, nhờ Luật sư cho biết: Trường dự bị đại học có nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân không?
Cảm ơn!
|
Điều 4 Luật Giáo dục 2005 quy định:
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Như vậy, trường dự bị đại học không được liệt kê trong nhóm hệ thống giáo dục quốc dân. Trường dự bị đại học thuộc loại trường chuyên biệt. Nhà nước thành lập trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần đào tạo tạo nguồn cán bộ cho các vùng này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường dự bị đại học có nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 4 Luật Giáo dục 2005 quy định:\n1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.\n2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:\na) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;\nb) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;\nc) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;\nd) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.\nNhư vậy, trường dự bị đại học không được liệt kê trong nhóm hệ thống giáo dục quốc dân. Trường dự bị đại học thuộc loại trường chuyên biệt. Nhà nước thành lập trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần đào tạo tạo nguồn cán bộ cho các vùng này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe ô tô đi không đúng làn đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hành vi đều khiển xe ô tô đi không đúng làn đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô đi không đúng làn đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại gồm những nội dung nào?
|
Điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại gồm những nội dung nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật của Đại học Tây Nguyên. Em đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trọng tài thương mại. Anh chị cho em hỏi điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại được quy định gồm những gì? Văn bản nào điều chỉnh vấn đề này? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! Lâm Trọng Khang (0919****)
|
Nội dung điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại được quy định tại Điều 7 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại bao gồm:
1. Tên của Trung tâm trọng tài; tên nước ngoài của Trung tâm trọng tài (nếu có);
2. Trụ sở chính;
3. Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;
4. Thời gian hoạt động;
5. Điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng tài;
6. Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị, tổ chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ của Trung tâm trọng tài;
7. Người đại diện theo pháp luật của Trung tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
8. Danh sách các sáng lập viên; phương thức thay đổi sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện kết nạp, khai trừ trọng tài viên; quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên;
9. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
10. Thể thức thông qua điều lệ;
11. Thể thức công bố Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài;
12. Những nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về những nội dung phải có trong điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm Nghị định 63/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại được quy định tại Điều 7 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại bao gồm:\n1. Tên của Trung tâm trọng tài; tên nước ngoài của Trung tâm trọng tài (nếu có);\n2. Trụ sở chính;\n3. Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;\n4. Thời gian hoạt động;\n5. Điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng tài;\n6. Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị, tổ chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ của Trung tâm trọng tài;\n7. Người đại diện theo pháp luật của Trung tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;\n8. Danh sách các sáng lập viên; phương thức thay đổi sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện kết nạp, khai trừ trọng tài viên; quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên;\n9. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;\n10. Thể thức thông qua điều lệ;\n11. Thể thức công bố Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài;\n12. Những nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về những nội dung phải có trong điều lệ Trung tâm trọng tài thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm Nghị định 63/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ 6 bậc với bác sĩ hạng II không?
|
Cho tôi hỏi tôi là bác sĩ hạng II tại bệnh viện phụ sản trung ương. Hiện nay, theo chuẩn năng lực thì tôi có chứng chỉ tiếng Mông nhưng trong quá trình công tác thì không yêu cầu dùng tiếng dân tộc. Vậy tôi có phải bổ sung chứng chỉ ngoại ngữ theo 6 bậc không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì yêu cầu về trình độ đào tạo bồi dưỡng đối với bác sĩ chính (hạng II) là:
- Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y học trở lên (trừ chuyên ngành y học dự phòng);
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ chính (hạng II).
Theo quy định này, về yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, bác sĩ hạng II phải có chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc, cụ thể tối thiểu phải đạt bậc 3 tương đương bằng B1. Trong trường hợp làm việc tại vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thì phải có chứng chỉ tiếng dân tộc.
Đối chiếu với thông tin anh cung cấp, anh có chứng chỉ tiếng dân tộc Mông, tuy nhiên, anh làm việc tại vị trí không yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc nên anh vẫn phải bổ sung chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ 6 bậc với bác sĩ hạng II không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì yêu cầu về trình độ đào tạo bồi dưỡng đối với bác sĩ chính (hạng II) là:\n- Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y học trở lên (trừ chuyên ngành y học dự phòng);\n- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\n- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng bác sĩ chính (hạng II).\nTheo quy định này, về yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, bác sĩ hạng II phải có chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc, cụ thể tối thiểu phải đạt bậc 3 tương đương bằng B1. Trong trường hợp làm việc tại vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thì phải có chứng chỉ tiếng dân tộc.\nĐối chiếu với thông tin anh cung cấp, anh có chứng chỉ tiếng dân tộc Mông, tuy nhiên, anh làm việc tại vị trí không yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc nên anh vẫn phải bổ sung chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ của Bộ Giáo dục
|
Xin chào, tôi tên Hồng Nghi là viên chức đang công tác tại một trường phổ thông. Tôi biết pháp luật có quy định về việc tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên tôi chưa được rõ lắm: Nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ của Bộ Giáo dục được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ được quy định như sau:
1. Cơ sở giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung sau:
a) Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục;
b) Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo dục.
2. Không vận động tài trợ để chi trả: thù lao giảng dạy; các khoản chi liên quan trực tiếp cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và nhân viên, các hoạt động an ninh, bảo vệ; thù lao trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; thù lao duy trì vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; các chi phí hỗ trợ công tác quản lý của cơ sở giáo dục.
Trên đây là nội dung cần từ vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ của Bộ Giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nội dung vận động và tiếp nhận tài trợ được quy định như sau:\n1. Cơ sở giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung sau:\na) Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục;\nb) Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo dục.\n2. Không vận động tài trợ để chi trả: thù lao giảng dạy; các khoản chi liên quan trực tiếp cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và nhân viên, các hoạt động an ninh, bảo vệ; thù lao trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; thù lao duy trì vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; các chi phí hỗ trợ công tác quản lý của cơ sở giáo dục.\nTrên đây là nội dung cần từ vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 75 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?
|
Luật sư cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 75 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 17 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:
...
17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 75 héc ta rừng trên 1 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 350.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 75 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 17 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 75 héc ta rừng trên 1 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 350.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Văn Trường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu, giao dịch về nhà ở, nhà ở xã hội, quản lý nhà nước về nhà ở, nhà ở xã hội. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.
Phạm Văn Trường (truong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống kê nhu cầu nhà ở công vụ và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình, gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch và gửi kế hoạch này cho Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:\n- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống kê nhu cầu nhà ở công vụ và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình, gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;\n- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch và gửi kế hoạch này cho Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty 'ôm' sổ bảo hiểm xã hội của người nghỉ việc
|
Dù tòa tuyên công ty phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho tôi nhưng họ không thực hiện. Tôi phải làm gì bây giờ? Tôi nghỉ việc đã hơn 3 tháng nhưng công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội. Tôi nộp đơn ra tòa và được xử thắng kiện. Tuy nhiên, công ty vẫn lần lữa không thực hiện phán quyết của tòa. Tôi phải làm gì trong trường hợp này? Xin được tư vấn giúp.
|
Theo thông tin bạn cung cấp thì việc doanh nghiệp không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn đã được tòa án giải quyết bằng một bản án.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008: “1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội ... 2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định”.
Như vậy, sau khi có bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật, bạn và công ty có quyền thỏa thuận về việc trả sổ bảo hiểm xã hội. Nếu công ty đã không thực hiện đúng cam kết trả sổ bảo hiểm xã hội, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo bản án đã có hiệu lực của tòa án.
Về phía bạn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Như vậy, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án cấp quận, huyện ra quyết định thi hành án.
Theo quy định tại Điều 36 Luật thi hành án dân sự, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành bản án.
Về phía doanh nghiệp: Theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014, doanh nghiệp có 10 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, nếu doanh nghiệp có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế cưỡng chế doanh nghiệp trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
Trường hợp, sau 10 ngày tự nguyện thi hành án mà cơ quan thi hành án vẫn không ra quyết định cưỡng chế thi hành án đối với doanh nghiệp thì bạn có thể làm đơn đề nghị cưỡng chế thi hành án gửi tới cơ quan thi hành án để được giải quyết.
Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án thì bạn có thể tố cáo hành vi không chấp hành án của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tới cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết.
Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự năm 1999, “người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết...” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không chấp hành án. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty 'ôm' sổ bảo hiểm xã hội của người nghỉ việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì việc doanh nghiệp không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn đã được tòa án giải quyết bằng một bản án.\nTheo quy định tại Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008: “1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội ... 2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định”.\nNhư vậy, sau khi có bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật, bạn và công ty có quyền thỏa thuận về việc trả sổ bảo hiểm xã hội. Nếu công ty đã không thực hiện đúng cam kết trả sổ bảo hiểm xã hội, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo bản án đã có hiệu lực của tòa án.\nVề phía bạn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.\nNhư vậy, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án cấp quận, huyện ra quyết định thi hành án.\nTheo quy định tại Điều 36 Luật thi hành án dân sự, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành bản án.\nVề phía doanh nghiệp: Theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014, doanh nghiệp có 10 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, nếu doanh nghiệp có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế cưỡng chế doanh nghiệp trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.\nTrường hợp, sau 10 ngày tự nguyện thi hành án mà cơ quan thi hành án vẫn không ra quyết định cưỡng chế thi hành án đối với doanh nghiệp thì bạn có thể làm đơn đề nghị cưỡng chế thi hành án gửi tới cơ quan thi hành án để được giải quyết.\nNếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án thì bạn có thể tố cáo hành vi không chấp hành án của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tới cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết.\nTheo quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự năm 1999, “người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết...” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không chấp hành án. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính
|
Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ vận chuyển dụng dịch vụ bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế
|
Công ty tôi vừa thành lập. Đã hoàn tất hồ sơ thủ tục và được Chi cục thuế cho phép thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Tôi có cà phê nói chyện với mấy anh bên Chi cụ thuế thì tôi có biết thêm một số thông tin rằng trong quá trình hoạt động liên quan đến thuế thì công ty của tôi còn phải chuẩn bị nhiều loại chứng từ điện tử để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực này. Vậy cho tôi hỏi, các chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ bao gồm các loại nào? Xin cảm ơn!
|
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã đủ điều kiện và được cơ quan thuế cho phép thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực thuế thì doanh nghệp phải chuẩn bị các loại chứng từ điện tử để thực hiện được các giao dịch này.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 110/2015/TT-BTC thì trong từng trường hợp cụ thể sẽ có các loại chứng từ điện tử sau mà doanh nghiệp phải chuẩn bị, cụ thể là:
- Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
- Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.
- Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.
Các chứng từ điện tử trên phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chứng từ điện tử trên có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Khi cần thiết phải chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trừ trường hợp nộp thuế điện tử được thực hiện theo quy định liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Chúc bạn thành công!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã đủ điều kiện và được cơ quan thuế cho phép thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực thuế thì doanh nghệp phải chuẩn bị các loại chứng từ điện tử để thực hiện được các giao dịch này.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 110/2015/TT-BTC thì trong từng trường hợp cụ thể sẽ có các loại chứng từ điện tử sau mà doanh nghiệp phải chuẩn bị, cụ thể là:\n- Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.\n- Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.\n- Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.\nCác chứng từ điện tử trên phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nChứng từ điện tử trên có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Khi cần thiết phải chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trừ trường hợp nộp thuế điện tử được thực hiện theo quy định liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.\nTrường hợp các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Chúc bạn thành công!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước
|
Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch sẽ điều hành cuộc họp;
c) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các thành viên của Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Hội đồng thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu (Phụ lục 31 (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ) ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên thuộc Hội đồng để tổng hợp kết quả theo mẫu (Phụ lục 3m) ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;
h) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (Phụ lục 3n) ban hành kèm theo Thông tư này; kiến nghị danh sách các tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (điểm 0). Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ có điểm cao hơn của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp được ưu tiên xếp hạng;
i) Hội đồng biểu quyết xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:
(i) Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp;
(ii) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội đồng lựa chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\na) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;\nb) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch sẽ điều hành cuộc họp;\nc) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;\nd) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;\nđ) Các thành viên của Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\ne) Hội đồng thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu (Phụ lục 31 (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ) ban hành kèm theo Thông tư này;\ng) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên thuộc Hội đồng để tổng hợp kết quả theo mẫu (Phụ lục 3m) ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;\nh) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (Phụ lục 3n) ban hành kèm theo Thông tư này; kiến nghị danh sách các tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (điểm 0). Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ có điểm cao hơn của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp được ưu tiên xếp hạng;\ni) Hội đồng biểu quyết xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:\n(i) Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp;\n(ii) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội đồng lựa chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp là đất hoang có được bồi thường khi thu hồi đất hay không?
|
Trường hợp là đất hoang có được bồi thường khi thu hồi đất không? Dự án treo có bị thu hồi đất không? Có được bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất?
|
Trường hợp là đất hoang có được bồi thường khi thu hồi đất không?
Đất ở địa phương tôi nằm trong kế hoạch sử dụng đất là đã có quyết định thu hồi, nhưng rất nhiều nhà trong địa phương tôi sử dụng đất khai hoang. Vậy cho hỏi khi tiến hành việc thu hồi thì những nhà sử dụng đất khai hoang có được đền bù không?
Trả lời: Trường hợp đất đang sử dụng không thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong đó có đối tượng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người sử dụng đất hoang có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013 được cấp GCNQSDĐ, cụ thể như sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, => được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định;
- Không có tranh chấp.
Như vậy, những người tại địa phương bạn đang sử dụng đất hoang có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường.
*Trường hợp đất đang sử dụng thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn hoặc không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
Khi bồi thường đất thì chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất đủ theo hạn mức sử dụng đất mà pháp luật quy định.
Dự án treo có bị thu hồi đất không?
Tại địa phương tôi có một dự án "Nhà máy gạch không nung" được nhà nước giao đất năm 2015. Nhưng dự án này chỉ dừng lại việc san lấp và xây bao bọc. Như vậy dự án này có bị thu hồi đất không?
Trả lời: Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi khi giao đất mà không thực hiện dự án:
"Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."
Như vậy, nếu dự án đó chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng, hoặc chủ dự án không có gia hạn hoặc hết thời gian gia hạn thực hiện dự án mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa vào sử dụng thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất với dự án được giao đất đó.
Có được bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất?
Xin chào, đất tôi thuộc diện quy hoạch để thực hiện dự án, vừa rồi tôi có nhận quyết định thu hồi đất thì trong thời gian tới sẽ thực hiện, tuy nhiên trên đất có nhiều tài sản có khối lượng lớn cần được di dời, vậy cho tôi hỏi theo quy định hiện nay khi tôi di dời những tài sản này thì có được nhà nước bồi thường không? Nhờ tư vấn.
Trả lời: Căn cứ Điều 91 Luật đất đai 2013 quy định:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Như vậy, theo thông tin bạn đưa ra thì trên đất có nhiều tài sản cần di dời, nên khi bạn thực hiện di dời theo quyết định thu hồi đất thì sẽ được nhà nước bồi thường chi phí di dời, ngoài ra sẽ được bồi thường thêm một số chi phí khác nếu có theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp là đất hoang có được bồi thường khi thu hồi đất hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp là đất hoang có được bồi thường khi thu hồi đất không?\nĐất ở địa phương tôi nằm trong kế hoạch sử dụng đất là đã có quyết định thu hồi, nhưng rất nhiều nhà trong địa phương tôi sử dụng đất khai hoang. Vậy cho hỏi khi tiến hành việc thu hồi thì những nhà sử dụng đất khai hoang có được đền bù không?\n\nTrả lời: Trường hợp đất đang sử dụng không thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\nTheo Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong đó có đối tượng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\nNgười sử dụng đất hoang có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013 được cấp GCNQSDĐ, cụ thể như sau:\n- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, => được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định;\n- Không có tranh chấp.\nNhư vậy, những người tại địa phương bạn đang sử dụng đất hoang có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường.\n*Trường hợp đất đang sử dụng thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn hoặc không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.\nKhi bồi thường đất thì chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất đủ theo hạn mức sử dụng đất mà pháp luật quy định.\n\nDự án treo có bị thu hồi đất không?\nTại địa phương tôi có một dự án \"Nhà máy gạch không nung\" được nhà nước giao đất năm 2015. Nhưng dự án này chỉ dừng lại việc san lấp và xây bao bọc. Như vậy dự án này có bị thu hồi đất không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi khi giao đất mà không thực hiện dự án:\n\"Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;\nTrường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.\"\nNhư vậy, nếu dự án đó chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng, hoặc chủ dự án không có gia hạn hoặc hết thời gian gia hạn thực hiện dự án mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa vào sử dụng thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất với dự án được giao đất đó.\n\nCó được bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất?\nXin chào, đất tôi thuộc diện quy hoạch để thực hiện dự án, vừa rồi tôi có nhận quyết định thu hồi đất thì trong thời gian tới sẽ thực hiện, tuy nhiên trên đất có nhiều tài sản có khối lượng lớn cần được di dời, vậy cho tôi hỏi theo quy định hiện nay khi tôi di dời những tài sản này thì có được nhà nước bồi thường không? Nhờ tư vấn.\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 91 Luật đất đai 2013 quy định:\nKhi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.\nNhư vậy, theo thông tin bạn đưa ra thì trên đất có nhiều tài sản cần di dời, nên khi bạn thực hiện di dời theo quyết định thu hồi đất thì sẽ được nhà nước bồi thường chi phí di dời, ngoài ra sẽ được bồi thường thêm một số chi phí khác nếu có theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình?
|
Cho tôi hỏi tôi muốn làm hộ chiếu nhưng do bận công việc nên không tự làm được thì có thể nhờ người khác làm thay được không? (Câu hỏi của chị Ánh - Hà Nội)
|
Trường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình?Theo khoản 9 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì không có quy định nào cho việc có thể ủy quyền cho người khác làm hộ chiếu thay mìnhTuy nhiên, hiện nay, công dân có thể làm hộ chiếu theo 02 cách: làm trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc làm thủ tục online trên Cổng dịch vụ côngTrên thực tế thì việc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ do người làm hộ chiếu trực tiếp thực hiện và không ủy quyền. Công dân sẽ đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nộp hồ sơ, điền tờ khai và các giấy tờ khác có liên quanNhưng đối với thủ tục trực tuyến có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình và cần phải thực hiện đầy đủ và đúng trình tự theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công. Tuy nhiên các lưu ý đối với trường hợp thủ tục làm hộ chiếu online là:[1] Đăng nhập bằng chính tài khoản của người cần làm hộ chiếu[2] Có thể thanh toán tực tuyến phí làm hộ chiếu[3] Áp dụng với Công dân Việt Nam trong nước có Căn cước công dân gắn chip hoặc Căn cước công dân 12 số còn giá trịKhi làm hộ chiếu thay cũng cần lưu ý các điều kiện trênTrường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình? (hình từ Intrenet)Khi làm hộ chiếu trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cần những giấy tờ gì?Theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu....Theo đó, các giấy tờ liên quan đến việc làm hộ chiếu phổ thông trong nước gồm có:[1] Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu[2] Đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền nếu hộ chiếu bị mất[3] Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhânTrường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu[4] Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổiTrường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.Công dân trong trường hợp nào sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật hiện nay?Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:[1] Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015[2] Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019[3] Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.[4] Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.[5] Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.[6] Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.[7] Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.[8] Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.[9] Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình?Theo khoản 9 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì không có quy định nào cho việc có thể ủy quyền cho người khác làm hộ chiếu thay mìnhTuy nhiên, hiện nay, công dân có thể làm hộ chiếu theo 02 cách: làm trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc làm thủ tục online trên Cổng dịch vụ côngTrên thực tế thì việc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ do người làm hộ chiếu trực tiếp thực hiện và không ủy quyền. Công dân sẽ đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nộp hồ sơ, điền tờ khai và các giấy tờ khác có liên quanNhưng đối với thủ tục trực tuyến có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình và cần phải thực hiện đầy đủ và đúng trình tự theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công. Tuy nhiên các lưu ý đối với trường hợp thủ tục làm hộ chiếu online là:[1] Đăng nhập bằng chính tài khoản của người cần làm hộ chiếu[2] Có thể thanh toán tực tuyến phí làm hộ chiếu[3] Áp dụng với Công dân Việt Nam trong nước có Căn cước công dân gắn chip hoặc Căn cước công dân 12 số còn giá trịKhi làm hộ chiếu thay cũng cần lưu ý các điều kiện trênTrường hợp nào có thể nhờ người khác làm hộ chiếu thay mình? (hình từ Intrenet)Khi làm hộ chiếu trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cần những giấy tờ gì?Theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước...2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu....Theo đó, các giấy tờ liên quan đến việc làm hộ chiếu phổ thông trong nước gồm có:[1] Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu[2] Đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền nếu hộ chiếu bị mất[3] Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhânTrường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu[4] Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổiTrường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.Công dân trong trường hợp nào sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật hiện nay?Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:[1] Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015[2] Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019[3] Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.[4] Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.[5] Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.[6] Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.[7] Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.[8] Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.[9] Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng mức xây dựng theo hình thức đối tác công tư được xác định theo phương pháp nào?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án đối tác công tư theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì tổng mức xây dựng theo hình thức đối tác công tư được xác định theo phương pháp nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan;
- Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;
- Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Phương pháp kết hợp các phương pháp nêu trên.
Trên đây là quy định về phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng mức xây dựng theo hình thức đối tác công tư được xác định theo phương pháp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:\n- Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan;\n- Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;\n- Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;\n- Phương pháp kết hợp các phương pháp nêu trên.\nTrên đây là quy định về phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.