title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Dịch vụ hành chính công trực tuyến là gì?
|
Dịch vụ hành chính công trực tuyến là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim hiện đang sống và làm việc tại Thái Nguyên. Tôi xem tin tức có biết về dịch vụ hành chính công trực tuyến. Vậy cho tôi hỏi dịch vụ hành chính công trực tuyến là gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Dịch vụ hành chính công trực tuyến được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó:
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ hành chính công trực tuyến. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ hành chính công trực tuyến là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dịch vụ hành chính công trực tuyến được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó:\nDịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ hành chính công trực tuyến. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không?
|
Tôi có thắc mắc như sau: Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không? Câu hỏi của anh C (Hòa Bình).
|
Chính sách của nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động hay không?Chính sách của nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm việc khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường được quy định tại Điều 4 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động1. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.5. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động là một trong những chính sách của nhà nước đối với an toàn, vệ sinh lao độngNgười sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không?Người lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động....Như vậy, theo quy định về quyền của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không? (Hình từ Internet)Người sử dụng có phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động hay không?Người sử dụng có phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau :Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động...2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.Như vây, theo quy định của pháp luật thì việc tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính sách của nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động hay không?Chính sách của nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm việc khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường được quy định tại Điều 4 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động1. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.5. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động là một trong những chính sách của nhà nước đối với an toàn, vệ sinh lao độngNgười sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không?Người lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động....Như vậy, theo quy định về quyền của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động có bao gồm quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không? (Hình từ Internet)Người sử dụng có phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động hay không?Người sử dụng có phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau :Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động...2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.Như vây, theo quy định của pháp luật thì việc tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt bao nhiêu? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu? Mong được giải đáp!
|
Hóa đơn bất hợp pháp là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:a) Hóa đơn, chứng từ giả;b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;c) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;...Theo đó, hóa đơn bất hợp pháp là hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp sau:- Hóa đơn giả;- Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;- Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;- Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;- Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn trước ngày xác định bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn không hợp pháp.Hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này....Theo đó, cá nhân sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc phải hủy hóa đơn bất hợp pháp đã sử dụng. Trừ các trường hợp sau:- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này....Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm. Thời điểm tính thời hiệu được quy định cụ thể như sau:- Đối với hành vi vi phạm đang được thực hiện: Thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.- Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc: Thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hóa đơn bất hợp pháp là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:a) Hóa đơn, chứng từ giả;b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;c) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;...Theo đó, hóa đơn bất hợp pháp là hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp sau:- Hóa đơn giả;- Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;- Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;- Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;- Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn trước ngày xác định bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn không hợp pháp.Hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này....Theo đó, cá nhân sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc phải hủy hóa đơn bất hợp pháp đã sử dụng. Trừ các trường hợp sau:- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này....Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm. Thời điểm tính thời hiệu được quy định cụ thể như sau:- Đối với hành vi vi phạm đang được thực hiện: Thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.- Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc: Thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc
|
Kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thùy Linh - Bình Thuận
|
Kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định tại Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
1. Cơ sở bảo quản sau khi tiến hành thay đổi phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc báo cáo thay đổi theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật dược;
b) Thay đổi vị trí kho bảo quản tại cùng địa điểm kinh doanh;
c) Bổ sung kho ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh;
d) Mở rộng kho bảo quản trên cơ sở cấu trúc kho đã có;
đ) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí kho bảo quản;
e) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới yêu cầu, điều kiện bảo quản.
2. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 38 của Luật dược.
Trình tự đánh giá việc đáp ứng GSP, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá việc đáp ứng GSP được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông tư này.
3. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b hoặc c khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cơ quan tiếp nhận.
a) Cơ quan tiếp nhận thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở bảo quản. Trường hợp cơ sở bảo quản đáp ứng yêu cầu, Cơ quan tiếp nhận có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ sở bảo quản;
b) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 10 Thông tư này;
c) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ hoặc e khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cơ quan tiếp nhận. Cơ quan tiếp nhận thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở bảo quản.
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu hoặc thông báo về nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận có văn bản thông báo, cơ sở bảo quản phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận và các tài liệu khác) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản thông báo;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở bảo quản kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận và các tài liệu khác), Cơ quan tiếp nhận đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bảo quản và kết luận về tình trạng đáp ứng GSP của cơ sở bảo quản:
- Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi;
- Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định tại Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Cơ sở bảo quản sau khi tiến hành thay đổi phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc báo cáo thay đổi theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật dược;\nb) Thay đổi vị trí kho bảo quản tại cùng địa điểm kinh doanh;\nc) Bổ sung kho ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh;\nd) Mở rộng kho bảo quản trên cơ sở cấu trúc kho đã có;\nđ) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí kho bảo quản;\ne) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới yêu cầu, điều kiện bảo quản.\n2. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 38 của Luật dược.\nTrình tự đánh giá việc đáp ứng GSP, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá việc đáp ứng GSP được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông tư này.\n3. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b hoặc c khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cơ quan tiếp nhận.\na) Cơ quan tiếp nhận thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở bảo quản. Trường hợp cơ sở bảo quản đáp ứng yêu cầu, Cơ quan tiếp nhận có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ sở bảo quản;\nb) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 10 Thông tư này;\nc) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở bảo quản có thay đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông tư này.\n4. Trường hợp cơ sở bảo quản có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ hoặc e khoản 1 Điều này, cơ sở bảo quản phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cơ quan tiếp nhận. Cơ quan tiếp nhận thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở bảo quản.\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu hoặc thông báo về nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu;\nb) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận có văn bản thông báo, cơ sở bảo quản phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận và các tài liệu khác) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản thông báo;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở bảo quản kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận và các tài liệu khác), Cơ quan tiếp nhận đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bảo quản và kết luận về tình trạng đáp ứng GSP của cơ sở bảo quản:\n- Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi;\n- Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về kiểm soát thay đổi đối với cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai?
|
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai? Loại hợp đồng lao động hiện hành? Nội dung hợp đồng lao động? Quy định về phụ lục hợp đồng lao động?
|
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai?Căn cứ khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động...3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.Theo đó, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền; Hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền; Hoặc người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền; Hoặc cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.Đối với người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai? (Hình từ Internet)Hiện nay có các koại hợp đồng lao động nào?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.Như vậy, hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.Nội dung phải có trong hợp đồng lao động là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung phải có như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Theo đó, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nêu trên theo quy định.Quy định về phụ lục hợp đồng lao động như thế nào?Căn cứ Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung phải có như sau:Phụ lục hợp đồng lao động1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.Như vậy, phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai?Căn cứ khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động...3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.Theo đó, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền; Hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền; Hoặc người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền; Hoặc cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.Đối với người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai? (Hình từ Internet)Hiện nay có các koại hợp đồng lao động nào?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.Như vậy, hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.Nội dung phải có trong hợp đồng lao động là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung phải có như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Theo đó, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nêu trên theo quy định.Quy định về phụ lục hợp đồng lao động như thế nào?Căn cứ Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung phải có như sau:Phụ lục hợp đồng lao động1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.Như vậy, phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi GCN đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại quy mô lớn
|
Tôi chuẩn bị kinh doanh mô hình trang trại và có những thắc mắc liên quan đến GCN đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại quy mô lớn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi GCN đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại quy mô lớn?
|
Theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) thì cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn bao gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;
- Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi GCN đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại quy mô lớn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020) thì cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn bao gồm:\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;\n- Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn.
Ngọc Anh - anh******@gmail.com
|
Khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điểm d Khoản7 Điều 6 Thông tư 146/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Trường hợp Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không tổ chức được xe ô tô phục vụ công tác cho các cán bộ, công chức và nhân viên tại cơ quan đại diện nước ngoài mà theo tính chất công việc và điều kiện cụ thể được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ, công chức, nhân viên được khoán kinh phí đi lại theo mức giá vé tháng của phương tiện công cộng tại địa bàn đó. Chi phí khoán phải thấp hơn chi phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác.
Trên đây là tư vấn về khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 146/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điểm d Khoản7 Điều 6 Thông tư 146/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTrường hợp Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không tổ chức được xe ô tô phục vụ công tác cho các cán bộ, công chức và nhân viên tại cơ quan đại diện nước ngoài mà theo tính chất công việc và điều kiện cụ thể được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ, công chức, nhân viên được khoán kinh phí đi lại theo mức giá vé tháng của phương tiện công cộng tại địa bàn đó. Chi phí khoán phải thấp hơn chi phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác.\nTrên đây là tư vấn về khoán tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 146/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai
|
Nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Hạ Minh. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Hạ Minh (haminh*****@gmail.com)
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung về: thông tin, dữ liệu về đất đai; thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; thông tin, dữ liệu về địa chất và khoáng sản; thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn; thông tin, dữ liệu về môi trường; thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ; thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu; thông tin, dữ liệu về viễn thám.
Trong đó, nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là:
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai.
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.\nThông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung về: thông tin, dữ liệu về đất đai; thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; thông tin, dữ liệu về địa chất và khoáng sản; thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn; thông tin, dữ liệu về môi trường; thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ; thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu; thông tin, dữ liệu về viễn thám.\nTrong đó, nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là:\na) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính;\nb) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;\nc) Thống kê, kiểm kê đất đai;\nd) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\nđ) Giá đất và bản đồ giá đất;\ne) Các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung thông tin, dữ liệu về đất đai. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào?
|
Cho tôi xin được hỏi: Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào? Nhờ anh chị biên tập viên hỗ trợ giải đáp.
|
Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản......Theo đó, các đối tượng quy định sau đây thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản:- Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.- Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định- Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.Như vậy, thời hạn thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là ít nhất 30 ngày khi trước người thực hiện thủ hải quan kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam.Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào? (Hình từ Internet)Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện tại đâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế.....3. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máya) Thủ tục tái xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;b) Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu theo quy định;....Như vậy, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.Hồ sơ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế.....2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:a) Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;b) Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống);c) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 02 - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.....Như vậy, theo quy định thì hồ sơ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế gồm có:- Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;- Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống).- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tintải vềTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quantải về- Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản......Theo đó, các đối tượng quy định sau đây thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản:- Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.- Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định- Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.Như vậy, thời hạn thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là ít nhất 30 ngày khi trước người thực hiện thủ hải quan kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam.Thời hạn thực hiện tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế là khi nào? (Hình từ Internet)Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện tại đâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế.....3. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máya) Thủ tục tái xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;b) Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu theo quy định;....Như vậy, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.Hồ sơ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế như sau:Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế.....2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:a) Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;b) Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống);c) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 02 - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.....Như vậy, theo quy định thì hồ sơ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế gồm có:- Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;- Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống).- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tintải vềTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quantải về- Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN quy định thế nào?
|
Tôi có thắc mắc: Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện thế nào?
|
Theo Điều 24 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch như sau:
Hàng năm, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch một lần để xem xét, bổ sung các nhân sự mới vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh quy hoạch. Thời điểm rà soát, bổ sung tiến hành sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch đối với người quản lý DNNN quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 24 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch như sau:\nHàng năm, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch một lần để xem xét, bổ sung các nhân sự mới vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh quy hoạch. Thời điểm rà soát, bổ sung tiến hành sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thương nhân xuất khẩu kinh doanh LPG không có hợp đồng thuê chai LPG bị phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG kinh doanh LPG không có hợp đồng thuê chai LPG theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Không có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy, thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG kinh doanh LPG không có hợp đồng thuê chai LPG theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương nhân xuất khẩu kinh doanh LPG không có hợp đồng thuê chai LPG bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nb) Không có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG kinh doanh LPG không có hợp đồng thuê chai LPG theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức quản lý trại giam như thế nào?
|
Tổ chức quản lý trại giam như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Cha của tôi vừa mới chấp hành án phạt tù tại trại giam Đắk Plao, do không biết công tác tổ chức quản lý phạm nhân tại trại giam được pháp luật hiện nay quy định ra sao. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tổ chức quản lý trại giam được quy định thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Thành Vinh (vinh***@gmail.com)
|
Tổ chức quản lý trại giam được quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp ráp hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp đặt hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức quản lý trại giam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức quản lý trại giam như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức quản lý trại giam được quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp ráp hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp đặt hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức quản lý trại giam. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí trước bạ của xe LAND ROVER DISCOVERY3 loại 4.40 L cũ hiện nay là bao nhiêu?
|
Bạn Lê Công Vinh từ địa chỉ cv9**@gmail.com gửi đến ban biên tập câu hỏi : "Cho tôi hỏi theo quy định về thuế hiện nay thì khi tôi mua một chiếc LAND ROVER DISCOVERY3 4.40 L loại năm chỗ ngồi đã sử dụng được 2 năm thì khi tôi làm thủ tục sang tên xe này thì tôi phải đóng thêm bao nhiêu tiền lệ phí trước bạ nữa? Xin cảm ơn."
|
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
1. Giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới:100%
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (Giá LAND ROVER DISCOVERY3 4.40 L cũ hiện nay là 2.365.000.000 Đồng)
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (70% Do xe đã sử dụng chưa đến 01 năm)
- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
Như vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ khi bạn thực hiện thủ tục sang tên xe là:
Lệ phí trước bạ = 2.365.000.000 x 70% x 2% = 45.710.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ của xe LAND ROVER DISCOVERY3 loại 4.40 L cũ hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1. Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\ntrong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (Giá LAND ROVER DISCOVERY3 4.40 L cũ hiện nay là 2.365.000.000 Đồng)\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (70% Do xe đã sử dụng chưa đến 01 năm)\n- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nNhư vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ khi bạn thực hiện thủ tục sang tên xe là:\nLệ phí trước bạ = 2.365.000.000 x 70% x 2% = 45.710.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt
|
Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Bảo Hà sinh sống và làm việc tại Kiên Giang. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu vấn đề này, nhưng không hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2018, kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt được quy định như sau:
1. Việc kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với:
a) Phương tiện nhập khẩu;
b) Tổng thành, thiết bị, linh kiện nhập khẩu mới.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra của đơn vị nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ tổng thể, tài liệu về đặc tính kỹ thuật;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất;
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà sản xuất hoặc tổ chức thử nghiệm đối với sản phẩm nhập khẩu mới.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo các nội dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời điểm kiểm tra:
a) Đối với phương tiện: thời điểm kiểm tra được thực hiện sau khi đã đăng ký tờ khai hải quan và phương tiện đã được đưa về địa điểm đề nghị kiểm tra;
b) Đối với tổng thành, thiết bị, linh kiện: thời điểm kiểm tra được thực hiện trước khi lắp ráp lên phương tiện.
5. Phương thức kiểm tra:
a) Đối với phương tiện, tổng thành, thiết bị: kiểm tra từng sản phẩm;
b) Đối với linh kiện: kiểm tra mẫu điển hình cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
c) Đối với toa xe đường sắt đô thị: kiểm tra từng phương tiện và kiểm tra khi được ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 29/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2018, kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt được quy định như sau:\n1. Việc kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với:\na) Phương tiện nhập khẩu;\nb) Tổng thành, thiết bị, linh kiện nhập khẩu mới.\n2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:\na) Giấy đề nghị kiểm tra của đơn vị nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản vẽ tổng thể, tài liệu về đặc tính kỹ thuật;\nc) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;\nd) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất;\nđ) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà sản xuất hoặc tổ chức thử nghiệm đối với sản phẩm nhập khẩu mới.\n3. Nội dung kiểm tra:\na) Kiểm tra theo các nội dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;\nb) Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Thời điểm kiểm tra:\na) Đối với phương tiện: thời điểm kiểm tra được thực hiện sau khi đã đăng ký tờ khai hải quan và phương tiện đã được đưa về địa điểm đề nghị kiểm tra;\nb) Đối với tổng thành, thiết bị, linh kiện: thời điểm kiểm tra được thực hiện trước khi lắp ráp lên phương tiện.\n5. Phương thức kiểm tra:\na) Đối với phương tiện, tổng thành, thiết bị: kiểm tra từng sản phẩm;\nb) Đối với linh kiện: kiểm tra mẫu điển hình cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;\nc) Đối với toa xe đường sắt đô thị: kiểm tra từng phương tiện và kiểm tra khi được ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Kiểm tra nhập khẩu thiết bị, linh kiện cho phương tiện giao thông đường sắt. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 29/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký thường trú trong thời hạn bao lâu khi mua nhà trên thành phố?
|
Mua nhà trên thành phố thì đăng ký thường trú trong thời hạn bao lâu? Các địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới?
Chào ban biên tập, em có đăng ký hộ khẩu thường trú dưới quê nhưng bây giờ lên thành phố mua một căn nhà mới đứng tên em, bây giờ làm xong giấy tờ hết rồi thì mình có được đăng ký thường trú chưa và đăng ký thường trú trong thời gian bao lâu? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Mua nhà trên thành phố thì đăng ký thường trú trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:
1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Tại Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Như vậy, anh/chị mua nhà trên thành phố đã đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của pháp luật.
Các địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới?
Theo Điều 23 Luật cư trú 2020 quy định địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký thường trú trong thời hạn bao lâu khi mua nhà trên thành phố?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua nhà trên thành phố thì đăng ký thường trú trong thời hạn bao lâu?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:\n1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.\nTại Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:\n1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.\n2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.\nNhư vậy, anh/chị mua nhà trên thành phố đã đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của pháp luật.\nCác địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? \nTheo Điều 23 Luật cư trú 2020 quy định địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:\n1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.\n3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự?
|
Là một sinh viên trường Luật, vừa qua trong quá trình tìm hiểu một số tình huống cụ thể trong tố tụng hình sự, thì tôi có vấn đề chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp ở giai đoạn 2003-2010: Những trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất.
Thành Luân - Nghệ An (***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định như sau:
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
1. Họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo;
2. Họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho việc học của bạn, chúc bạn thành công với con dường mà bạn chọn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định như sau:\nNgười tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:\n1. Họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo;\n2. Họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó;\n3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho việc học của bạn, chúc bạn thành công với con dường mà bạn chọn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam đối với tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê không?
|
Tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không? Tàu biển khi đăng ký phải có các điều kiện nào? Chủ tàu khi đăng ký tàu biển có trách nhiệm gì?
Xin chào ban biên tập, công ty tôi là thuê tàu biển nước ngoài theo hình thức thuê mua về để hoạt động hàng hải, giờ khi tàu về đến cảng chúng tôi có thể đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không? Xin được giải đáp.
|
Tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?Căn cứ Điều 18 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định nguyên tắc đăng ký tàu biển như sau:Nguyên tắc đăng ký tàu biển1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;b) Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.2. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.Như vậy, công ty anh/chị thuê tàu biển nước ngoài theo hình thức thuê mua về Việt Nam để hoạt động hàng hải thì có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.Có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam đối với tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê không? (Hình từ Internet)Tàu biển khi đăng ký phải có các điều kiện nào?Theo Điều 20 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;c) Tên gọi riêng của tàu biển;d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.Theo đó, tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện như giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển; Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển; Tên gọi riêng của tàu biển; Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời; Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam; Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ; Đã nộp phí, lệ phí theo quy định.Chủ tàu khi đăng ký tàu biển có trách nhiệm gì?Tại Điều 22 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam như sau:Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.2. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định.3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó.5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.6. Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký; nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật; thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam đối với tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?Căn cứ Điều 18 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định nguyên tắc đăng ký tàu biển như sau:Nguyên tắc đăng ký tàu biển1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;b) Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.2. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.Như vậy, công ty anh/chị thuê tàu biển nước ngoài theo hình thức thuê mua về Việt Nam để hoạt động hàng hải thì có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.Có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam đối với tàu biển nước ngoài được tổ chức Việt Nam thuê không? (Hình từ Internet)Tàu biển khi đăng ký phải có các điều kiện nào?Theo Điều 20 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;c) Tên gọi riêng của tàu biển;d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.Theo đó, tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện như giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển; Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển; Tên gọi riêng của tàu biển; Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời; Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam; Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ; Đã nộp phí, lệ phí theo quy định.Chủ tàu khi đăng ký tàu biển có trách nhiệm gì?Tại Điều 22 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam như sau:Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.2. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định.3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó.5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.6. Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký; nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật; thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp?
|
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát của cơ quan nào?
Chào ban biên tập, em mới xin vào làm thực tập cho một công ty kinh doanh dịch vụ kế toán, em thấy trong một số trường hợp công ty phải bồi thường cho khách hàng thì không biết công ty có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp như sau:
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.
Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức độ bồi thường theo mức trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu không được thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thu được của khách hàng.
Như vậy, đối với công ty của bạn kinh doanh dịch vụ kế toán bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát của cơ quan nào?
Theo Điều 24 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành nghề không được hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không?\nCăn cứ Điều 28 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp như sau:\n\n1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.\n2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.\nChi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.\n3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức độ bồi thường theo mức trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu không được thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thu được của khách hàng.\n\nNhư vậy, đối với công ty của bạn kinh doanh dịch vụ kế toán bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát của cơ quan nào?\nTheo Điều 24 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề như sau:\n\n1. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán.\n2. Kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành nghề không được hành nghề dịch vụ kế toán.\n3. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.\n\nTheo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1
|
Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Nguyên Lý. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Phạm Nguyên Lý (nguyenly*****@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Cụ thể là:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương quản lý, điều hành, khai thác; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các trường hợp lợi dụng việc cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Tuân thủ quy định về tuyển chọn người lao động và quy định nghiệp vụ, quy trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
3. Kiểm tra, đánh giá về mức độ an ninh, an toàn và chất lượng dịch vụ; thực hiện các biện pháp phòng, tránh và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
4. Bảo đảm bí mật thông tin riêng liên quan đến cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hoặc nghi ngờ không bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
6. Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
7. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kịp thời khi xảy ra sự cố về an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 16/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Cụ thể là:\n1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương quản lý, điều hành, khai thác; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các trường hợp lợi dụng việc cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.\n2. Tuân thủ quy định về tuyển chọn người lao động và quy định nghiệp vụ, quy trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.\n3. Kiểm tra, đánh giá về mức độ an ninh, an toàn và chất lượng dịch vụ; thực hiện các biện pháp phòng, tránh và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.\n4. Bảo đảm bí mật thông tin riêng liên quan đến cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính KT1 theo quy định của pháp luật.\n5. Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hoặc nghi ngờ không bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.\n6. Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.\n7. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kịp thời khi xảy ra sự cố về an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương đối với an ninh, an toàn trong cung cấp dịch vụ bưu chính KT1. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 16/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử
|
Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử được quy định như thế nào? Bạn đọc Trần Ngọc Linh, địa chỉ mail tran****@gmail.com hỏi: Em mới đọc báo và biết có người mới trúng giải Jackpot của Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) trị giá lên tới 92 tỷ VNĐ. Hiện nay, em cũng khá quan tâm tới hình thức này, theo em được biết các yêu cầu về mặt kỹ thuật của dịch vụ này cũng tương đối cao. Em muốn hỏi: Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn!
|
Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử được quy định tại Điều 19 Thông tư 136/2013/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Thiết bị quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử bao gồm:
a) Hệ thống máy tính và phần mềm quay số tự động;
b) Hệ thống camera, màn hình phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử.
2. Yêu cầu đối với thiết bị quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử:
a) Đối với hệ thống máy tính và phần mềm quay số mở thưởng:
- Có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất và được kiểm định bởi công ty kiểm định có uy tín trên thế giới;
- Vận hành an toàn, ổn định và đảm bảo hoàn toàn ngẫu nhiên, không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài vào kết quả mở thưởng;
- Có ít nhất một (01) hệ thống dự phòng;
- Được cất giữ trong phòng riêng và được Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán niêm phong sau khi sử dụng để đảm bảo tất cả các đối tượng không có nhiệm vụ không được can thiệp vào phần mềm của hệ thống quay số mở thưởng bằng điện tử;
- Được công ty xổ số điện toán kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ sáu (06) tháng một lần. Việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán.
b) Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát kết quả quay số mở thưởng: Hệ thống camera, màn hình được bố trí ở những vị trí đảm bảo có thể giám sát được kết quả quay số mở thưởng. Hình ảnh theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày quay số mở thưởng.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử , được quy định tại Thông tư 136/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử được quy định tại Điều 19 Thông tư 136/2013/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Thiết bị quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử bao gồm:\na) Hệ thống máy tính và phần mềm quay số tự động;\nb) Hệ thống camera, màn hình phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử.\n2. Yêu cầu đối với thiết bị quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử:\na) Đối với hệ thống máy tính và phần mềm quay số mở thưởng:\n- Có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất và được kiểm định bởi công ty kiểm định có uy tín trên thế giới;\n- Vận hành an toàn, ổn định và đảm bảo hoàn toàn ngẫu nhiên, không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài vào kết quả mở thưởng;\n- Có ít nhất một (01) hệ thống dự phòng;\n- Được cất giữ trong phòng riêng và được Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán niêm phong sau khi sử dụng để đảm bảo tất cả các đối tượng không có nhiệm vụ không được can thiệp vào phần mềm của hệ thống quay số mở thưởng bằng điện tử;\n- Được công ty xổ số điện toán kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ sáu (06) tháng một lần. Việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán.\nb) Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát kết quả quay số mở thưởng: Hệ thống camera, màn hình được bố trí ở những vị trí đảm bảo có thể giám sát được kết quả quay số mở thưởng. Hình ảnh theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày quay số mở thưởng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thiết bị quay số mở thưởng vé xổ số tự chọn số điện toán bằng hệ thống điện tử , được quy định tại Thông tư 136/2013/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi công chứng di chúc có hình thức trái quy định của pháp luật phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, thì mức xử phạt đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà di chúc đó có hình thức trái quy định của pháp luật thì sẽ là bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà di chúc đó có hình thức trái quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;”
Ngoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
“Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà di chúc đó có hình thức trái quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên lên đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi công chứng di chúc có hình thức trái quy định của pháp luật phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà di chúc đó có hình thức trái quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau: \n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;”\nNgoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:\n“Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà di chúc đó có hình thức trái quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên lên đến 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
|
Ban Biên tập cho mình hỏi hiện nay thì thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là bao lâu? Mình cảm ơn nhiều nhé!!!
|
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 3 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:\nĐăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày.\nNhư vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 3 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
|
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khải Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Khải Phương (khaiphuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013 thì trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy định cụ thể như sau:
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai năm 2013;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai năm 2013.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013 thì trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy định cụ thể như sau:\nNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:\n- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai năm 2013;\n- Đất được Nhà nước giao để quản lý;\n- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013;\n- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai năm 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất sổ bảo hiểm xã hội giải quyết thế nào?
|
Chào anh/chị: Đơn vị em muốn đóng BHXH cho 1 nhân viên, Nhưng do sơ suất nên họ đã làm mất sổ BHXH. Giờ họ muốn đóng tiếp vào sổ BHXH cũ. (Không nhớ số sổ). Vậy Cơ quan em cần làm thủ tục gì để thực hiện chế độ cho NV này ạ. Cơ quan hướng dẫn giúp em trình tự để thực hiện đóng BHXH được nhanh chóng. Em xin chân Thành cảm ơn.. email: huethach88@gmail.com 0973798799
|
Người lao động khi bị mất sổ bảo hiểm xã hội BHXH) cần liên hệ với cơ quan BHXH để làm thử tục cấp lại sổ BHXH theo đúng quy định. Khi đã được cấp lại sổ BHXH người lao động phải nộp lại cho đơn vị mới để tiếp tục tham gia BHXH. Khi có sổ BHXH rồi Bạn thực hiện đăng ký số sổ BHXH cho người lao động như nhứng lao động khác tại đơn vị.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất sổ bảo hiểm xã hội giải quyết thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động khi bị mất sổ bảo hiểm xã hội BHXH) cần liên hệ với cơ quan BHXH để làm thử tục cấp lại sổ BHXH theo đúng quy định. Khi đã được cấp lại sổ BHXH người lao động phải nộp lại cho đơn vị mới để tiếp tục tham gia BHXH. Khi có sổ BHXH rồi Bạn thực hiện đăng ký số sổ BHXH cho người lao động như nhứng lao động khác tại đơn vị.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Khanh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (khanh***@gmail.com)
|
Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Điều kiện hưởng lương hưu
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
=
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
x
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
+
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
+
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trên đây là nội dung quy định về chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:\nChế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\n2. Điều kiện hưởng lương hưu\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;\nb) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.\n3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\nTrường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.\n4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:\n\n\n\n\nMức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội\n\n\n=\n\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n\n\nx\n\n\nTổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n\n\n+\n\n\nTổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện\n\n\n\n\nTổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n\n\n+\n\n\nTổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều này.\n6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?
|
Cho hỏi: Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không? Câu hỏi cũng anh Nguyên (Thái Nguyên)
|
Để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?Đầu tiên, theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động cụ thể như sau:Doanh nghiệp cho thuê lại lao động1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.Đồng thời, tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép cụ thể như sau:Điều kiện cấp giấy phép1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không có án tích;c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).Như vậy, theo quy định trên nếu doanh nghiệp cho thuê lại lao động thì phải thực hiện ký quỹ và được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.Theo đó, doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ là 2.000.000.000 Để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không? (Hình từ Internet)Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?Theo Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép như sau:Thu hồi giấy phép1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;c) Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;d) Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép....Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại thì sẽ bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động.Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động gồm những gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động gồm những giấy tờ sau đây:- Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tải về mẫu văn bản đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:Tại đây!- Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất.- Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tải về mẫu báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp: Tại đây!- Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?Đầu tiên, theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động cụ thể như sau:Doanh nghiệp cho thuê lại lao động1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.Đồng thời, tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép cụ thể như sau:Điều kiện cấp giấy phép1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không có án tích;c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).Như vậy, theo quy định trên nếu doanh nghiệp cho thuê lại lao động thì phải thực hiện ký quỹ và được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.Theo đó, doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ là 2.000.000.000 Để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không? (Hình từ Internet)Khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?Theo Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép như sau:Thu hồi giấy phép1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;c) Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;d) Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép....Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại thì sẽ bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động.Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động gồm những gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động gồm những giấy tờ sau đây:- Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tải về mẫu văn bản đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:Tại đây!- Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất.- Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tải về mẫu báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp: Tại đây!- Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên MobiFone
|
Tôi có họ hàng hiện đang là thành viên Hội đồng thành viên của MobiFone, tôi cũng có thắc mắc về nghề nghiệp của người họ hàng này, luật sư có thể cho tôi hỏi là tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên MobiFone được quy định ở đâu và như thế nào? Luật sư có thể gửi nội dung giải đáp về email: thienminh***@gmail.com hoặc nhắn tin thông qua số điện thoại: 01228* Chân thành cảm ơn Luật sư và chúc công ty một ngày làm việc vui vẻ.
|
Theo quy định tại Điều 26 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
- Thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam.
- Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm kinh nghiệm về quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của MobiFone.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của MobiFone; Kiểm soát viên MobiFone.
- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
- Không đồng thời là cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
- Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Không là Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch Tổng công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) đã từng bị cách chức tại MobiFone hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Điều lệ này.
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 26 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n- Thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam.\n- Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm kinh nghiệm về quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của MobiFone.\n- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của MobiFone; Kiểm soát viên MobiFone.\n- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\n- Không đồng thời là cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.\n- Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n- Không là Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch Tổng công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) đã từng bị cách chức tại MobiFone hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Điều lệ này.\n- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư đi định cư nước ngoài có bị thu chứng chỉ hành nghề không?
|
Tôi là luật tại công ty, tôi đã làm việc ở doanh nghiệp được 10 năm. Sắp tới tôi sẽ cùng gia đình đi định nước ngoài, tôi cũng đã thôi việc tại công ty. Vậy Ban tư cho tôi hỏi luật sư đi định cư nước ngoài có bị thu chứng chỉ hành nghề không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Như Ý - y*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 18 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không còn thường trú tại Việt Nam;
- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
- Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
==> Như bạn trình bày thì bạn sắp tới sẽ đi định cư nước ngoài với gia đình. Khi bạn đi định cư nước ngoài thì có nghĩa là bạn không còn thường trú tại Việt Nam. Do đó, bạn thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư đi định cư nước ngoài có bị thu chứng chỉ hành nghề không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 18 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư:\n- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\n- Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\n- Không còn thường trú tại Việt Nam;\n- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\n- Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;\n- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;\n- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\n- Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\n- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;\n- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n==> Như bạn trình bày thì bạn sắp tới sẽ đi định cư nước ngoài với gia đình. Khi bạn đi định cư nước ngoài thì có nghĩa là bạn không còn thường trú tại Việt Nam. Do đó, bạn thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiện ma túy bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi hiện đang là dân quân tự vệ phục vụ tại xã, vừa rồi tôi có phát hiện một đồng nghiệp có sử dụng ma túy thì không biết người này có bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Nghiện ma túy có bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không?Căn cứ Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ như sau:1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;b) Bị khởi tố bị can;c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.Như vậy, đồng nghiệp của anh/chị bị nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ theo quy định.Nghiện ma túy bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không? (Hình từ Internet)Những hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ bao gồm?Theo Điều 14 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ như sau:1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.3. Giả danh Dân quân tự vệ.4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.Theo đó, những hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ được quy định ở trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiện ma túy bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiện ma túy có bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không?Căn cứ Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ như sau:1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;b) Bị khởi tố bị can;c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.Như vậy, đồng nghiệp của anh/chị bị nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ theo quy định.Nghiện ma túy bị đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ không? (Hình từ Internet)Những hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ bao gồm?Theo Điều 14 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ như sau:1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.3. Giả danh Dân quân tự vệ.4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.Theo đó, những hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ được quy định ở trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc chứng thực giấy bán xe
|
Tôi muốn chứng thực chữ ký trong giấy bán cho tặng xe cá nhân theo yêu cầu của công an tỉnh. Tuy nhiên, khi đến UBND xã yêu cầu chứng thực chữ ký thì họ từ chối vì lí do giấy bán có nội dung hợp đồng nên không chứng thực chữ ký và giới thiệu lên phòng công chứng. Tôi lên phòng công chứng thì phòng cũng từ chối và giới thiệu về UBND xã. Xin hỏi quy định của pháp luật hiện nay như thế nào? Tôi phải đến đâu để chứng thực, công chứng được?
|
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe thì giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân được công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trường hợp “Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác” không được chứng thực chữ ký (khoản 4) . Do đó việc Ủy ban nhân dân xã từ chối chứng thực là tuân thủ đúng quy định trên.
Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:
“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”
Như vậy theo quy định trên bạn đến văn phòng công chứng để thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán xe
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc chứng thực giấy bán xe",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe thì giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân được công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.\nĐiều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trường hợp “Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác” không được chứng thực chữ ký (khoản 4) . Do đó việc Ủy ban nhân dân xã từ chối chứng thực là tuân thủ đúng quy định trên.\nĐiều 40 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:\n“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;\nb) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nc) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;\nd) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;\nđ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.\n2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.\n3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.\n4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.\n6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.\n7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.\n8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”\nNhư vậy theo quy định trên bạn đến văn phòng công chứng để thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán xe",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế
|
Theo tôi được biết Cục Công nghệ thông tin có chức năng tham mưu, giúp bộ trưởng Bộ y tế thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế. Anh chị cho tôi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin Bộ y tế như thế nào?
|
Tại Điều 3 Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018, quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin như sau:
1. Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin: gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức
- Văn phòng Cục;
- Phòng Y tế điện tử;
- Phòng Tin học hóa quản lý khám, chữa bệnh;
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục:
+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin y tế;
+ Trung tâm Dữ liệu y tế.
3. Cơ chế hoạt động:
- Cục Công nghệ thông tin hoạt động theo chế độ thủ trưởng;
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Cục Công nghệ thông tin được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.
5. Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Cục Công nghệ thông tin do ngân sách nhà nước cấp và các kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 3 Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018, quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin như sau:\n1. Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin: gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.\n2. Cơ cấu tổ chức\n- Văn phòng Cục;\n- Phòng Y tế điện tử;\n- Phòng Tin học hóa quản lý khám, chữa bệnh;\n- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục:\n+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin y tế;\n+ Trung tâm Dữ liệu y tế.\n3. Cơ chế hoạt động:\n- Cục Công nghệ thông tin hoạt động theo chế độ thủ trưởng;\n- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục;\n- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;\n- Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Biên chế\nBiên chế của Cục Công nghệ thông tin được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.\n5. Kinh phí\nKinh phí hoạt động của Cục Công nghệ thông tin do ngân sách nhà nước cấp và các kinh phí hợp pháp khác.\nTrên đây là quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ y tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu để có thể yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là bao nhiêu năm?
|
Cho tôi hỏi, thời hiệu để yêu cầu không công nhận bản án tranh chấp tài sản do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là trong bao nhiêu năm? Đơn yêu cầu cần có nội dung gì?
|
Thời hiệu để yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là bao nhiêu lâu?
Căn cứ vào Điều 444 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam như sau:
- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
- Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Như vây, với trường hợp mà bạn đề cập thì thời hiệu để yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là 3 năm.
Đơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
Đơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 445 Bộ luật này như sau:
- Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
+ Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
- Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu để có thể yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hiệu để yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là bao nhiêu lâu?\nCăn cứ vào Điều 444 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam như sau:\n- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.\n- Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.\nNhư vây, với trường hợp mà bạn đề cập thì thời hiệu để yêu cầu không công nhận bản án do tòa nước ngoài xử tại Việt Nam là 3 năm.\nĐơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam\nĐơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 445 Bộ luật này như sau:\n- Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:\n+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;\n+ Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;\n+ Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.\n- Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được giảm bao nhiêu tiền học phí nếu học ngành xiếc?
|
Sinh viên học ngành xiếc được giảm bao nhiêu tiền học phí? Các đối tượng nào được miễn học phí? Ai được hỗ trợ chi phí trong học tập?
Chào anh chị Ban biên tập. Em đăng ký nguyện vọng học ngành xiếc tại một trường đại học, em nghe bảo học ngành này được giảm học phí nhưng không biết được giảm cụ thể bao nhiêu. Anh chị cho em hỏi, sinh viên học ngành xiếc được giảm bao nhiêu tiền học phí?
|
Sinh viên học ngành xiếc được giảm bao nhiêu tiền học phí?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Nếu bạn là sinh viên học ngành xiếc thì bạn sẽ được giảm 70% tiền học phí theo quy định của pháp luật.Được giảm bao nhiêu tiền học phí nếu học ngành xiếc? (Hình từ Internet)Các đối tượng nào được miễn học phí?Tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn học phí như sau:Các đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Theo đó, nếu thuộc các đối tượng trên thì cá nhân sẽ được miễn học phí.Ai được hỗ trợ chi phí trong học tập?Tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như sau:Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được giảm bao nhiêu tiền học phí nếu học ngành xiếc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên học ngành xiếc được giảm bao nhiêu tiền học phí?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Nếu bạn là sinh viên học ngành xiếc thì bạn sẽ được giảm 70% tiền học phí theo quy định của pháp luật.Được giảm bao nhiêu tiền học phí nếu học ngành xiếc? (Hình từ Internet)Các đối tượng nào được miễn học phí?Tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn học phí như sau:Các đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Theo đó, nếu thuộc các đối tượng trên thì cá nhân sẽ được miễn học phí.Ai được hỗ trợ chi phí trong học tập?Tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như sau:Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia?
|
Có phải vừa ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia?Mới đây, Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung cụ thể như sau:Phạm vi điều chỉnh là hướng dẫn này quy định nhiệm vụ, trình tự, thủ tục nội dung chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước (KTNN) về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), dự án quan trọng quốc gia.Đối tượng được áp dụng quy định gồm có:- Các đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ chuẩn bị ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia.- Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ.Theo đó nhiệm vụ chuẩn bị ý kiến được quy định như sau:- Vụ Tổng hợp tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước phân giao nhiệm vụ đơn vị chủ trì chuẩn bị ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng đơn vị.- Đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì, phối hợp với các don vi liên quan tổ chức xây dựng Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 5 hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023.Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt để gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.- Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan (nếu có) có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với nội dung du thảo Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia trước khi đơn vị được giao chủ trì hoàn thiện, trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? (Hình từ Internet)Trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến như sau:Trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện: đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch tổ chức thực hiện trong đó nêu rõ các bước công việc, trách nhiệm các đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.2. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu: thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Hướng dẫn này.3. Đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Hướng dẫn này.4. Xây dựng, hoàn thiện Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Hướng dẫn này.Thủ tục, nội dung các bước công việc thực hiện theo quy định tại Chương III Hướng dẫn này và yêu cầu, hướng dẫn của Tổng Kiểm toán nhà nước căn cứ theo tình hình thực tế (nếu có).Như vậy, trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? được quy định như sau:- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện: đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch tổ chức thực hiện trong đó nêu rõ các bước công việc, trách nhiệm các đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu: thực hiện theo quy định về thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu- Đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định về đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia.- Xây dựng, hoàn thiện Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định về yêu cầu khung về nội dung Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia;Thủ tục, nội dung các bước công việc thực hiện theo quy định tại Chương 3 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 và yêu cầu, hướng dẫn của Tổng Kiểm toán nhà nước căn cứ theo tình hình thực tế (nếu có).Mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:Dưới đây là mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định:Tải về mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia?Mới đây, Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung cụ thể như sau:Phạm vi điều chỉnh là hướng dẫn này quy định nhiệm vụ, trình tự, thủ tục nội dung chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước (KTNN) về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), dự án quan trọng quốc gia.Đối tượng được áp dụng quy định gồm có:- Các đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ chuẩn bị ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia.- Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ.Theo đó nhiệm vụ chuẩn bị ý kiến được quy định như sau:- Vụ Tổng hợp tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước phân giao nhiệm vụ đơn vị chủ trì chuẩn bị ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng đơn vị.- Đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì, phối hợp với các don vi liên quan tổ chức xây dựng Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 5 hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023.Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt để gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.- Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan (nếu có) có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với nội dung du thảo Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia trước khi đơn vị được giao chủ trì hoàn thiện, trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.Ban hành hướng dẫn việc chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? (Hình từ Internet)Trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến như sau:Trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện: đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch tổ chức thực hiện trong đó nêu rõ các bước công việc, trách nhiệm các đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.2. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu: thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Hướng dẫn này.3. Đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Hướng dẫn này.4. Xây dựng, hoàn thiện Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Hướng dẫn này.Thủ tục, nội dung các bước công việc thực hiện theo quy định tại Chương III Hướng dẫn này và yêu cầu, hướng dẫn của Tổng Kiểm toán nhà nước căn cứ theo tình hình thực tế (nếu có).Như vậy, trình tự chuẩn bị, xây dựng Báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia? được quy định như sau:- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện: đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch tổ chức thực hiện trong đó nêu rõ các bước công việc, trách nhiệm các đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu: thực hiện theo quy định về thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu- Đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định về đánh giá chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia.- Xây dựng, hoàn thiện Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia: thực hiện theo quy định về yêu cầu khung về nội dung Báo cáo ý kiến của KTNN về chủ trương đầu tư CTMTQG, dự án quan trọng quốc gia;Thủ tục, nội dung các bước công việc thực hiện theo quy định tại Chương 3 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 và yêu cầu, hướng dẫn của Tổng Kiểm toán nhà nước căn cứ theo tình hình thực tế (nếu có).Mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 Hướng dẫn chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:Dưới đây là mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định:Tải về mẫu báo cáo ý kiến của kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không có địa điểm kinh doanh tại địa bàn khác có được tổ chức khuyến mại không?
|
Khi doanh nghiệp chúng tôi ở Hà Nội đến nộp thông báo khuyến mại trên 100 triệu đến sở công thương tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thì được trả lời là không tiếp nhận hồ sơ với lý do doanh nghiệp không có địa điểm kinh doanh tại tỉnh đó nên không được khuyến mại tại đó. Giám đốc sở công thương trả lời như vậy đúng hay sai?
|
Theo thông tin anh cung cấp, chúng tôi hiểu rằng doanh nghiệp bên anh thực hiện chương trình khuyến mại tại địa bàn mà doanh nghiệp không có chi nhánh hay địa điểm kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì:
Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng từ 100 triệu đồng trở lên theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này.
Quy định này không giới hạn thương nhân chỉ được thực hiện chương trình khuyến mại tại địa bàn có địa điểm kinh doanh. Theo đó, trường hợp thương nhân khuyến mại tại nhiều địa bàn và thuộc đối tượng phải thông báo hoạt động khuyến mại thì phải thực hiện việc thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại.
Do đó, trả lời của Sở Công thương đối với trường hợp của anh là chưa phù hợp với quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không có địa điểm kinh doanh tại địa bàn khác có được tổ chức khuyến mại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin anh cung cấp, chúng tôi hiểu rằng doanh nghiệp bên anh thực hiện chương trình khuyến mại tại địa bàn mà doanh nghiệp không có chi nhánh hay địa điểm kinh doanh.\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì:\nThương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng từ 100 triệu đồng trở lên theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này.\nQuy định này không giới hạn thương nhân chỉ được thực hiện chương trình khuyến mại tại địa bàn có địa điểm kinh doanh. Theo đó, trường hợp thương nhân khuyến mại tại nhiều địa bàn và thuộc đối tượng phải thông báo hoạt động khuyến mại thì phải thực hiện việc thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại.\nDo đó, trả lời của Sở Công thương đối với trường hợp của anh là chưa phù hợp với quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?
|
Xin hỏi: Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường?
Mong được giải đáp.
|
Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?Căn cứ theo Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo đó, lòng đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Đồng thời, không được sử dụng lòng đường để thực hiện các hành vi sau đây:- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;- Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;- Thả rông súc vật trên đường bộ;- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;- Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;- Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;- Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;- Hành vi khác gây cản trở giao thông.- Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;- Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường?Căn cứ theo Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP đã quy định như sau:Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.Như vậy, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:- Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Lưu ý: Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.Hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 5, điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;...Như vậy, hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thu dọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?Căn cứ theo Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo đó, lòng đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Đồng thời, không được sử dụng lòng đường để thực hiện các hành vi sau đây:- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;- Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;- Thả rông súc vật trên đường bộ;- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;- Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;- Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;- Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;- Hành vi khác gây cản trở giao thông.- Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;- Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường?Căn cứ theo Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP đã quy định như sau:Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.Như vậy, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:- Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Lưu ý: Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.Hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 5, điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;...Như vậy, hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thu dọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự hiện hành?
|
Xin chào, tôi tên Kim Yến sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Hiện em trai tôi đang bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích. Tôi có nghe nói khi đang bị tạm giam thì phía bên điều tra viên có hỏi cung bị can tức em trai tôi. Vậy việc hỏi cung như vậy họ có phải lập biên bản không? Ban biên tập có thể hỗ trợ cụ thể giúp tôi: Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự hiện hành? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (1975***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, biên bản hỏi cung bị can được quy định như sau:
1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.
2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó.
3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.
Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.
4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Biên bản hỏi cung bị can đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự hiện hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, biên bản hỏi cung bị can được quy định như sau:\n1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.\nBiên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.\n2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó.\n3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.\nTrường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.\n4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Biên bản hỏi cung bị can đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
51 chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh
|
Người khám bệnh tại nhà được áp dụng các biện pháp kỹ thuật y tế nào? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BYT (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh cụ thể như sau:
TT
Tên kỹ thuật
Cấp cứu
1
Thổi ngạt
2
Ép tim ngoài lồng ngực
3
Cấp cứu ngừng tuần hoàn, hô hấp
4
Băng ép bất động sơ cứu rắn cắn
5
Cầm máu (vết thương chảy máu)
6
Băng bó vết thương
7
Chăm sóc vết thương (1 lần)
8
Cố định tạm thời người bệnh gãy xương
9
Cố định cột sống cổ bằng nẹp cứng
10
Xoa bóp phòng chống loét
11
Dẫn lưu nước tiểu bàng quang
12
Vỗ rung lồng ngực
13
Kỹ thuật ho có điều khiển
14
Kỹ thuật tập thở cơ hoành
15
Phục hồi chức năng vận động, nói, nuốt cho người bệnh cấp cứu ≤ 8 giờ
16
Vận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường ≤ 8 giờ
17
Phòng ngừa và xử trí loét do đè ép
18
Nghiệm pháp đi bộ 6 phút
19
Đặt ống thông dạ dày
20
Thụt thuốc qua đường hậu môn
21
Thụt tháo phân
22
Giải stress cho người bệnh
23
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người đau thần kinh tọa
24
Phục hồi chức năng cho người viêm khớp dạng thấp
25
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người cao tuổi
26
Xoa bóp bấm huyệt điều trị cứng khớp chi dưới
27
Xoa bóp bấm huyệt điều trị đau đầu, đau nửa đầu
28
Xoa bóp bấm huyệt điều trị mất ngủ
29
Xoa bóp bấm huyệt điều trị stress
30
Chườm lạnh
31
Chườm ngải cứu
32
Tập vận động có trợ giúp
33
Xoa bóp tại giường bệnh cho người bệnh
34
Hướng dẫn người bệnh ra vào xe lăn
35
Sử dụng khung, nạng, gậy trong tập đi
36
Sử dụng xe lăn
37
Kỹ thuật thay đổi tư thế lăn trở khi nằm
38
Tập vận động chủ động
39
Tập vận động có kháng trở
40
Tập vận động thụ động
41
Đo tầm vận động khớp
42
Tập do cứng khớp
43
Tập với xe lăn
44
Ngâm rửa vết bỏng bằng nước mát sạch, băng ép trong sơ cấp cứu tổn thương bỏng kỳ đầu.
45
Xét nghiệm đường máu mao mạch
46
Thay băng trên người bệnh đái tháo đường
47
Hướng dẫn kỹ thuật tiêm Insulin
48
Khám bệnh
49
Lấy mẫu xét nghiệm (máu, nước tiểu, phân...)
50
Tiêm, truyền dịch trong các trường hợp cấp cứu, chống đau cho người bệnh ung thư
51
Thay băng, cắt chỉ
Trên đây là danh mục chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "51 chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BYT (Có hiệu lực ngày 15/10/2019) quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh cụ thể như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên kỹ thuật\n\n\n\n\n \n\n\nCấp cứu\n\n\n\n\n1\n\n\nThổi ngạt\n\n\n\n\n2\n\n\nÉp tim ngoài lồng ngực\n\n\n\n\n3\n\n\nCấp cứu ngừng tuần hoàn, hô hấp\n\n\n\n\n4\n\n\nBăng ép bất động sơ cứu rắn cắn\n\n\n\n\n5\n\n\nCầm máu (vết thương chảy máu)\n\n\n\n\n6\n\n\nBăng bó vết thương\n\n\n\n\n7\n\n\nChăm sóc vết thương (1 lần)\n\n\n\n\n8\n\n\nCố định tạm thời người bệnh gãy xương\n\n\n\n\n9\n\n\nCố định cột sống cổ bằng nẹp cứng\n\n\n\n\n10\n\n\nXoa bóp phòng chống loét\n\n\n\n\n11\n\n\nDẫn lưu nước tiểu bàng quang\n\n\n\n\n12\n\n\nVỗ rung lồng ngực\n\n\n\n\n13\n\n\nKỹ thuật ho có điều khiển\n\n\n\n\n14\n\n\nKỹ thuật tập thở cơ hoành\n\n\n\n\n15\n\n\nPhục hồi chức năng vận động, nói, nuốt cho người bệnh cấp cứu ≤ 8 giờ\n\n\n\n\n16\n\n\nVận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường ≤ 8 giờ\n\n\n\n\n17\n\n\nPhòng ngừa và xử trí loét do đè ép\n\n\n\n\n18\n\n\nNghiệm pháp đi bộ 6 phút\n\n\n\n\n19\n\n\nĐặt ống thông dạ dày\n\n\n\n\n20\n\n\nThụt thuốc qua đường hậu môn\n\n\n\n\n21\n\n\nThụt tháo phân\n\n\n\n\n22\n\n\nGiải stress cho người bệnh\n\n\n\n\n23\n\n\nVật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người đau thần kinh tọa\n\n\n\n\n24\n\n\nPhục hồi chức năng cho người viêm khớp dạng thấp\n\n\n\n\n25\n\n\nVật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người cao tuổi\n\n\n\n\n26\n\n\nXoa bóp bấm huyệt điều trị cứng khớp chi dưới\n\n\n\n\n27\n\n\nXoa bóp bấm huyệt điều trị đau đầu, đau nửa đầu\n\n\n\n\n28\n\n\nXoa bóp bấm huyệt điều trị mất ngủ\n\n\n\n\n29\n\n\nXoa bóp bấm huyệt điều trị stress\n\n\n\n\n30\n\n\nChườm lạnh\n\n\n\n\n31\n\n\nChườm ngải cứu\n\n\n\n\n32\n\n\nTập vận động có trợ giúp\n\n\n\n\n33\n\n\nXoa bóp tại giường bệnh cho người bệnh\n\n\n\n\n34\n\n\nHướng dẫn người bệnh ra vào xe lăn\n\n\n\n\n35\n\n\nSử dụng khung, nạng, gậy trong tập đi\n\n\n\n\n36\n\n\nSử dụng xe lăn\n\n\n\n\n37\n\n\nKỹ thuật thay đổi tư thế lăn trở khi nằm\n\n\n\n\n38\n\n\nTập vận động chủ động\n\n\n\n\n39\n\n\nTập vận động có kháng trở\n\n\n\n\n40\n\n\nTập vận động thụ động\n\n\n\n\n41\n\n\nĐo tầm vận động khớp\n\n\n\n\n42\n\n\nTập do cứng khớp\n\n\n\n\n43\n\n\nTập với xe lăn\n\n\n\n\n44\n\n\nNgâm rửa vết bỏng bằng nước mát sạch, băng ép trong sơ cấp cứu tổn thương bỏng kỳ đầu.\n\n\n\n\n45\n\n\nXét nghiệm đường máu mao mạch\n\n\n\n\n46\n\n\nThay băng trên người bệnh đái tháo đường\n\n\n\n\n47\n\n\nHướng dẫn kỹ thuật tiêm Insulin\n\n\n\n\n48\n\n\nKhám bệnh\n\n\n\n\n49\n\n\nLấy mẫu xét nghiệm (máu, nước tiểu, phân...)\n\n\n\n\n50\n\n\nTiêm, truyền dịch trong các trường hợp cấp cứu, chống đau cho người bệnh ung thư\n\n\n\n\n51\n\n\nThay băng, cắt chỉ\n\n\n\n\n \nTrên đây là danh mục chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không?
|
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?
Chào anh chị, cho em hỏi em đang là sinh viên năm 3 tại một trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Năm nay em sẽ ra trường vì em đã hoàn thành toàn bộ chương trình học, anh chị cho em hỏi nếu em ra trường sớm ở năm 3 thì em có còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết năm 4 như các bạn khác hay không?
|
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Theo đó, trong trường hợp bạn ra trường sớm hơn so với kế hoạch thì bạn sẽ vẫn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết thời gian khóa học. Sau thời gian này, bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự.Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:Điều kiện xuất ngũ1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.Điều kiện xuất ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.Theo đó, trong trường hợp bạn ra trường sớm hơn so với kế hoạch thì bạn sẽ vẫn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết thời gian khóa học. Sau thời gian này, bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự.Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:Điều kiện xuất ngũ1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.Điều kiện xuất ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên Kiêm phụ trách phòng bộ môn được giảm bao nhiêu tiết dạy?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện tại là giáo viên dạy môn thể dục của trường THCS, do trường không bố trí được nhân sự nên bố trí tôi kiêm nhiệm phụ trách phòng bộ môn. Anh chị cho tôi hỏi Giáo viên Kiêm phụ trách phòng bộ môn được giảm bao nhiêu tiết dạy? Xin giải đáp giúp tôi với ạ.
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT, thì Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn như sau:
"1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần."
Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Công văn 6120/BGDĐT-NGCBQLGD quy định: "Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 (không áp dụng đối với giáo viên chuyên trách)."
Như vậy, theo quy định trên thì giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần. Do đó, trường hợp này bạn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
Trên đây là quy định giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên Kiêm phụ trách phòng bộ môn được giảm bao nhiêu tiết dạy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT, thì Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn như sau:\n\"1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.\n2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.\n3. Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.\n4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.\n5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần.\"\nBên cạnh đó, tại Khoản 4 Công văn 6120/BGDĐT-NGCBQLGD quy định: \"Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 (không áp dụng đối với giáo viên chuyên trách).\"\nNhư vậy, theo quy định trên thì giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần. Do đó, trường hợp này bạn được giảm 3 tiết/môn/tuần.\nTrên đây là quy định giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong dự toán ứng dụng công nghệ thông tin các chi phí khác được xác định như thế nào?
|
Xin hỏi, các chi phí khác trong dự toán ứng dụng công nghệ thông tin được xác định như thế nào? Văn bản pháp luật mới nhất quy định về vấn đề này. Xin cảm ơn.
|
Theo Mục 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định xác định chi phí khác (GK) trong phương pháp lập dự toán ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
Trong đó :
- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức chi phí theo tỷ lệ (i=1÷n);
- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng cách lập dự toán (j=1÷m);
- Ek: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1÷l);
- TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức chi phí theo tỷ lệ;
- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng cách lập dự toán.
Chi phí kiểm thử hoặc vận hành thử được xác định theo công thức sau:
TT
Khoản mục chi phí
Cách tính
Ký hiệu
1
Chi phí trực tiếp kiểm thử hoặc vận hành thử
GKTTT
GKTTT
2
Chi phí chung
GKTTT x 65%
C
3
Thu nhập chịu thuế tính trước
(GKTTT + C) x 6%
TL
4
Chi phí kiểm thử hoặc vận hành thử
GKTTT + C + TL
GKTPM
TỔNG CỘNG
GKTPM
Trong đó chi phí trực tiếp kiểm thử hoặc vận hành thử được xác định theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong dự toán ứng dụng công nghệ thông tin các chi phí khác được xác định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định xác định chi phí khác (GK) trong phương pháp lập dự toán ứng dụng công nghệ thông tin như sau:\nChi phí khác được xác định theo công thức sau:\n\nTrong đó :\n- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức chi phí theo tỷ lệ (i=1÷n);\n- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng cách lập dự toán (j=1÷m);\n- Ek: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1÷l);\n- TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức chi phí theo tỷ lệ;\n- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng cách lập dự toán.\nChi phí kiểm thử hoặc vận hành thử được xác định theo công thức sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nKhoản mục chi phí\n\n\nCách tính\n\n\nKý hiệu\n\n\n\n\n1\n\n\nChi phí trực tiếp kiểm thử hoặc vận hành thử\n\n\nGKTTT\n\n\nGKTTT\n\n\n\n\n2\n\n\nChi phí chung\n\n\nGKTTT x 65%\n\n\nC\n\n\n\n\n3\n\n\nThu nhập chịu thuế tính trước\n\n\n(GKTTT + C) x 6%\n\n\nTL\n\n\n\n\n4\n\n\nChi phí kiểm thử hoặc vận hành thử\n\n\nGKTTT + C + TL\n\n\nGKTPM\n\n\n\n\n \n\n\nTỔNG CỘNG\n\n\nGKTPM\n\n\n \n\n\n\n\nTrong đó chi phí trực tiếp kiểm thử hoặc vận hành thử được xác định theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
|
Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Duy. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/7/2015, quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng thuê;
- Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê gây ra;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/7/2015, quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng;\n- Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;\n- Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng thuê;\n- Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;\n- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê gây ra;\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội
|
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Mỹ Liên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 10, Tp.HCM. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 177/2011/TT-BQP quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị:
a) Đề xuất trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét duyệt và báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
- Chủ trương phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội;
- Phân bổ chỉ tiêu nhà ở, đất ở thuộc quỹ nhà ở, đất ở của Bộ Quốc phòng và điều tiết tỉ lệ quỹ nhà ở, đất ở chính, sách của các cơ quan, đơn vị theo quy định;
- Báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối tượng được tham gia dự án phát triển nhà ở và giải quyết chính sách nhà ở cho cán bộ, nhân viên trong Quân đội;
b) Chủ trì, phối hợp thẩm định và đề xuất sắp xếp đối tượng tham gia dự án nhà ở, đất ở chính sách thuộc quỹ nhà ở, đất ở của Bộ Quốc phòng trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét duyệt báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
c) Thông báo và hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
d) Chủ trì, kiểm tra, hướng dẫn cơ quan cán bộ các cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất cho Thủ trưởng cơ quan Chính trị giúp cấp ủy thực hiện xét duyệt và quản lý cán bộ, nhân viên được thụ hưởng chính sách nhà ở đất ở theo đúng Quy chế công tác cán bộ và quy định tại Thông tư này;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên về giải quyết chính sách nhà ở, đất ở của các cơ quan, đơn vị;
g) Chủ trì, phối hợp với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan chức năng xây dựng phần mềm quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở, đất ở thống nhất trong toàn quân.
2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu:
a) Phối hợp với Cục Cán bộ thẩm định và quản lý số cán bộ, nhân viên được thụ hưởng; chính sách nhà ở thuộc diện quân lực quản lý;
b) Phối hợp với Cục Cán bộ xây dựng phần mềm quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở thuộc diện quân lực quản lý.
3. Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần:
a) Chủ trì kiểm tra hướng dẫn việc phát triển và quản lý quỹ nhà ở, đất ở chính sách cho cán bộ, nhân viên.
b) Phối hợp với Cục Cán bộ thẩm định, quản lý đối tượng được tham gia dự án nhà ở, đất ở chính sách của Bộ Quốc phòng;
c) Hướng dẫn cơ quan, đơn vị phối hợp với chủ đầu tư dự án và địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, hướng dẫn thẩm định; đề xuất giá bán nhà ở chính sách, theo nguyên tắc đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) Hằng năm đảm bảo kinh phí nghiệp vụ cho công tác hồ sơ, quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở của các cơ quan, đơn vị và Bộ Quốc phòng.
5. Cục Chính sách/ Tổng cục Chính trị: Chủ trì hướng dẫn cơ quan chính sách các cơ quan, đơn vị xác nhận đối tượng thuộc Điểm d Khoản 1 Điều 5, Khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
6. Thanh tra Bộ Quốc phòng: Chủ trì hướng dẫn và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về nhà ở, đất ở chính sách của các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 177/2011/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 177/2011/TT-BQP quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị:\na) Đề xuất trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét duyệt và báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:\n- Chủ trương phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội;\n- Phân bổ chỉ tiêu nhà ở, đất ở thuộc quỹ nhà ở, đất ở của Bộ Quốc phòng và điều tiết tỉ lệ quỹ nhà ở, đất ở chính, sách của các cơ quan, đơn vị theo quy định;\n- Báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối tượng được tham gia dự án phát triển nhà ở và giải quyết chính sách nhà ở cho cán bộ, nhân viên trong Quân đội;\nb) Chủ trì, phối hợp thẩm định và đề xuất sắp xếp đối tượng tham gia dự án nhà ở, đất ở chính sách thuộc quỹ nhà ở, đất ở của Bộ Quốc phòng trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét duyệt báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.\nc) Thông báo và hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;\nd) Chủ trì, kiểm tra, hướng dẫn cơ quan cán bộ các cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất cho Thủ trưởng cơ quan Chính trị giúp cấp ủy thực hiện xét duyệt và quản lý cán bộ, nhân viên được thụ hưởng chính sách nhà ở đất ở theo đúng Quy chế công tác cán bộ và quy định tại Thông tư này;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên về giải quyết chính sách nhà ở, đất ở của các cơ quan, đơn vị;\ng) Chủ trì, phối hợp với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan chức năng xây dựng phần mềm quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở, đất ở thống nhất trong toàn quân.\n2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu:\na) Phối hợp với Cục Cán bộ thẩm định và quản lý số cán bộ, nhân viên được thụ hưởng; chính sách nhà ở thuộc diện quân lực quản lý;\nb) Phối hợp với Cục Cán bộ xây dựng phần mềm quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở thuộc diện quân lực quản lý.\n3. Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần:\na) Chủ trì kiểm tra hướng dẫn việc phát triển và quản lý quỹ nhà ở, đất ở chính sách cho cán bộ, nhân viên.\nb) Phối hợp với Cục Cán bộ thẩm định, quản lý đối tượng được tham gia dự án nhà ở, đất ở chính sách của Bộ Quốc phòng;\nc) Hướng dẫn cơ quan, đơn vị phối hợp với chủ đầu tư dự án và địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n4. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng:\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, hướng dẫn thẩm định; đề xuất giá bán nhà ở chính sách, theo nguyên tắc đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt;\nb) Hằng năm đảm bảo kinh phí nghiệp vụ cho công tác hồ sơ, quản lý đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở và giải quyết chính sách nhà ở của các cơ quan, đơn vị và Bộ Quốc phòng.\n5. Cục Chính sách/ Tổng cục Chính trị: Chủ trì hướng dẫn cơ quan chính sách các cơ quan, đơn vị xác nhận đối tượng thuộc Điểm d Khoản 1 Điều 5, Khoản 8 Điều 6 Thông tư này.\n6. Thanh tra Bộ Quốc phòng: Chủ trì hướng dẫn và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về nhà ở, đất ở chính sách của các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phát triển nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 177/2011/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là gì?
|
Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Gia Bảo, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0165***)
|
Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;
2. Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Theo đó, Điều 21 của Luật này quy định như sau:
1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:\n1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.\nNgười nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;\n2. Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.\nTheo đó, Điều 21 của Luật này quy định như sau:\n1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.\n2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.\n3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.\n4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.\n5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.\n6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.\n7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.\n8. Vì lý do thiên tai.\n9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất đang tranh chấp có được cấp sổ đỏ?
|
Năm 2016, mẹ tôi mất có để lại nhà cho 2 chị em tôi. Tôi muốn chia đều nhưng chị gái tôi muốn dành phần hơn với lý do là đã chăm sóc khi mẹ bệnh và hương khói của mẹ là do chị cúng. Năm 2017, vợ chồng chị gái đuổi vợ chồng tôi ra khỏi nhà và cho 50 triệu để tìm nơi khác ở cho chị làm sổ đỏ để thế chấp ngân hàng vì đất đang ở không có giấy tờ gì nhưng vợ chồng tôi không đồng ý do lo sợ sẽ mất nhà không còn nơi thờ cúng mẹ. Vợ chồng tôi muốn đi cùng chị làm sổ đỏ sau đó làm thủ tục chia đều tài sản đó, chị có thể thế chấp phần thừa kế của chị có được không? Đất đang có tranh chấp thì có làm sổ đỏ được không? Mong nhận được sự tư vấn cụ thể.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, trong trường hợp của gia đình Anh/Chị do đất đang có tranh chấp nên không thể tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
Để có thể được cấp Giấy chứng nhận, gia đình Anh/Chị cần:
1/ Tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp
Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
2/ Hoặc khởi kiện tại Tòa án
Tranh chấp đất đai mà đã hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại Tòa án cấp có thẩm quyền.
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Căn cứ theo các quy định nêu trên, sau khi đã tiến hành một trong hai thủ tục nêu trên, gia đình có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu có một trong ba loại giấy tờ sau:
- Biên bản hòa giải thành giữa gia đình anh/chị và gia đình chị ruột của Anh/Chị.
- Quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực của chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
- Bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án nhân dân.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất đang tranh chấp có được cấp sổ đỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì:\nHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nNhư vậy, trong trường hợp của gia đình Anh/Chị do đất đang có tranh chấp nên không thể tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.\nĐể có thể được cấp Giấy chứng nhận, gia đình Anh/Chị cần:\n1/ Tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp\nKhoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.\n2/ Hoặc khởi kiện tại Tòa án\nTranh chấp đất đai mà đã hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:\n- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết;\n- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại Tòa án cấp có thẩm quyền.\nTrường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\n- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;\n- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;\nCăn cứ theo các quy định nêu trên, sau khi đã tiến hành một trong hai thủ tục nêu trên, gia đình có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu có một trong ba loại giấy tờ sau:\n- Biên bản hòa giải thành giữa gia đình anh/chị và gia đình chị ruột của Anh/Chị.\n- Quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực của chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.\n- Bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án nhân dân.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chế độ báo cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao theo chế độ như thế nào? Văn bản pháp luật mới nhất quy định về vấn đề này. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 4d Điều 3 Thông tư 07/2020/TT-BTC quy định chế độ báo cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với Bộ Ngoại giao như sau:
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước theo biểu mẫu số 1a; Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo biểu mẫu số 1b.
- Thời hạn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao:
+ Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 10 tháng sau,
+ Báo cáo hàng quý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Báo cáo hàng năm: Trước ngày 25/1 năm sau.
- Thời hạn Bộ Ngoại giao tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài chính:
+ Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 20 tháng sau.
+ Báo cáo hàng quý: Trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.
+ Báo cáo hàng năm: Trước ngày 31/1 năm sau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chế độ báo cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4d Điều 3 Thông tư 07/2020/TT-BTC quy định chế độ báo cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với Bộ Ngoại giao như sau:\n- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước theo biểu mẫu số 1a; Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo biểu mẫu số 1b.\n- Thời hạn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao:\n+ Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 10 tháng sau,\n+ Báo cáo hàng quý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau.\n+ Báo cáo hàng năm: Trước ngày 25/1 năm sau.\n- Thời hạn Bộ Ngoại giao tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài chính:\n+ Báo cáo hàng tháng: Trước ngày 20 tháng sau.\n+ Báo cáo hàng quý: Trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.\n+ Báo cáo hàng năm: Trước ngày 31/1 năm sau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định thì xử lý ra sao?
|
Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) thì quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định
...
Do đó không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định thì xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) thì quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định\n...\nDo đó không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
|
Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả bị xử lý như thế nào?
|
Điều 180 BLHS quy định về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả như sau:
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai mươi năm hoawch chung thân.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 180 BLHS quy định về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả như sau:\n\n\n\n\n1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.\n3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai mươi năm hoawch chung thân.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác nước dưới mặt đất
|
Hiện đang công tác trong lĩnh vực tài nguyên nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác nước dưới mặt đất thuộc về cơ quan nào?
|
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác nước dưới mặt đất được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 Nghị định 201/2013/NĐ-CP. Có quy định:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Trong đó có:
+ Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này.Và tại Điều 29 Nghị định có quy định:- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác nước dưới mặt đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác nước dưới mặt đất được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 Nghị định 201/2013/NĐ-CP. Có quy định:\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Trong đó có:\n+ Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này.Và tại Điều 29 Nghị định có quy định:- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên dân tộc thiểu số được giảm một nửa học phí?
|
Em là dân tộc thiểu số (Cơho), sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hiện tại em được nhà trường miễn 50% (một nửa) học phí. Nhưng em nghe nói được miễn học phí luôn? Như vậy có đúng không?
|
Theo Điểm k Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH quy định:
**Đối tượng được miễn học phí:
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Cụ thể:
- Người dân tộc thiểu số rất ít người bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu;
-Vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được xác định theo các văn bản quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư liên tịch này.
** Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:
+ Người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này);
+ Vùng có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: được quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư liên tịch này (trừ các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
Căn cứ quy định trên, trường hợp của bạn là người dân tộc Cơ ho đang ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì bạn sẽ được giảm 70% học phí. Do đó, bạn cần liên hệ với nhà trường để trao đổi lại vấn đề này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên dân tộc thiểu số được giảm một nửa học phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm k Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH quy định:\n**Đối tượng được miễn học phí:\nHọc sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Cụ thể:\n- Người dân tộc thiểu số rất ít người bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu;\n-Vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được xác định theo các văn bản quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư liên tịch này.\n** Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:\n+ Người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này);\n+ Vùng có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: được quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư liên tịch này (trừ các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).\nCăn cứ quy định trên, trường hợp của bạn là người dân tộc Cơ ho đang ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì bạn sẽ được giảm 70% học phí. Do đó, bạn cần liên hệ với nhà trường để trao đổi lại vấn đề này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
|
Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật cho tôi hỏi chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích gồm những khoản nào? Cảm ơn rất nhiều!
Thiện Nhân - Tiền Giang
|
Chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Chi thường xuyên:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp và các khoản thanh toán cá nhân khác theo chế độ hiện hành của nhà nước;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, và các khoản chi khác như in ấn, mua tài liệu chuyên môn, in các biểu mẫu, chứng chỉ, giấy chứng nhận và các ấn phẩm khác;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, xăng dầu, an ninh, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc và các dịch vụ thuê ngoài khác (nếu có);
- Chi thuê dịch vụ bên ngoài phục vụ công việc quản lý và điều hành thực hiện Chương trình như: Thuê khoán chuyên môn đối với chuyên gia trong và ngoài nước, thuê tư vấn, thuê các dịch vụ tra cứu, dịch thuật, tìm kiếm và cung cấp thông tin, thuê đánh giá, giám định, thẩm định nội dung liên quan đến quản lý Chương trình;
- Chi phí kiểm tra, xác nhận danh sách đối tượng thụ hưởng;
- Chi phí thẩm định, tư vấn lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; tư vấn giám sát;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ thường trực, đại diện các Ban chỉ đạo, Ủy ban được phân công;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các tiêu chuẩn chức danh quy định đối với công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình;
- Chi hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ; chi hợp tác quốc tế, đoàn ra, đoàn vào của Ban Quản lý Chương trình;
- Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao các dự án thuộc Chương trình;
- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị của Ban Quản lý Chương trình;
- Chi phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Bộ Thông tin và Truyền thông để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện các hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích;
- Các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của Ban Quản lý Chương trình.
b) Chi không thường xuyên:
- Chi thuê mướn cơ sở vật chất, kỹ thuật, chi thuê văn phòng làm việc và các trang thiết bị khác (nếu có);
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các đối tượng tham gia thực hiện Chương trình (ngoài công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình);
- Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và nước ngoài cho các đối tượng tham gia Chương trình (ngoài công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình);
- Chi sửa chữa lớn tài sản, mua sắm phương tiện đi lại (nếu có);
- Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Chi xây dựng định mức, đơn giá; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quản lý và triển khai thực hiện Chương trình;
- Chi xây dựng cơ sở dữ liệu của Chương trình, đánh giá chất lượng các hệ thống, thiết bị của Chương trình.
Trên đây là tư vấn về chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Chi thường xuyên:\n- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp và các khoản thanh toán cá nhân khác theo chế độ hiện hành của nhà nước;\n- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, và các khoản chi khác như in ấn, mua tài liệu chuyên môn, in các biểu mẫu, chứng chỉ, giấy chứng nhận và các ấn phẩm khác;\n- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, xăng dầu, an ninh, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc và các dịch vụ thuê ngoài khác (nếu có);\n- Chi thuê dịch vụ bên ngoài phục vụ công việc quản lý và điều hành thực hiện Chương trình như: Thuê khoán chuyên môn đối với chuyên gia trong và ngoài nước, thuê tư vấn, thuê các dịch vụ tra cứu, dịch thuật, tìm kiếm và cung cấp thông tin, thuê đánh giá, giám định, thẩm định nội dung liên quan đến quản lý Chương trình;\n- Chi phí kiểm tra, xác nhận danh sách đối tượng thụ hưởng;\n- Chi phí thẩm định, tư vấn lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; tư vấn giám sát;\n- Chi thực hiện các nhiệm vụ thường trực, đại diện các Ban chỉ đạo, Ủy ban được phân công;\n- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các tiêu chuẩn chức danh quy định đối với công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình;\n- Chi hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ; chi hợp tác quốc tế, đoàn ra, đoàn vào của Ban Quản lý Chương trình;\n- Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao các dự án thuộc Chương trình;\n- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị của Ban Quản lý Chương trình;\n- Chi phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Bộ Thông tin và Truyền thông để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện các hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích;\n- Các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của Ban Quản lý Chương trình.\nb) Chi không thường xuyên:\n- Chi thuê mướn cơ sở vật chất, kỹ thuật, chi thuê văn phòng làm việc và các trang thiết bị khác (nếu có);\n- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các đối tượng tham gia thực hiện Chương trình (ngoài công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình);\n- Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, khảo sát trong nước và nước ngoài cho các đối tượng tham gia Chương trình (ngoài công chức, người lao động của Ban Quản lý Chương trình);\n- Chi sửa chữa lớn tài sản, mua sắm phương tiện đi lại (nếu có);\n- Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền giao;\n- Chi xây dựng định mức, đơn giá; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quản lý và triển khai thực hiện Chương trình;\n- Chi xây dựng cơ sở dữ liệu của Chương trình, đánh giá chất lượng các hệ thống, thiết bị của Chương trình.\nTrên đây là tư vấn về chi đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 được quy định ra sao?
|
Tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 việc đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) được quy định thế nào?
|
Căn cứ Mục 6 Nghị quyết 152/NQ-CP quy định đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 như sau:
Chính phủ thống nhất về sự cần thiết, mục tiêu, quan điểm sửa đổi Luật phòng, chống rửa tiền, nhằm nâng cao hiệu quả về công tác phòng, chống rửa tiền, giảm thiểu rủi ro; đồng thời đáp ứng các yêu cầu, khuyến nghị của các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền, thúc đẩy công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền, giảm thiểu các hoạt động tội phạm rửa tiền, gian lận thuế, tham nhũng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo lập môi trường xã hội an toàn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện nội dung các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật theo hướng:
- Hoàn thiện các quy định về đối tượng báo cáo phòng chống rửa tiền theo hướng chỉ quy định những vấn đề đã được xác định rõ ràng, đầy đủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện để triển khai thực hiện; giao Chính phủ quy định những vấn đề cấp bách, trường hợp đặc biệt Chính phủ sẽ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; quy định cụ thể các biện pháp phòng ngừa mà các đối tượng báo cáo phải thực hiện; sửa đổi, bổ sung các biện pháp phòng ngừa mà các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng.
- Hoàn thiện các chính sách về đánh giá rủi ro rửa tiền quốc gia, ngành, đối tượng báo cáo; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, đối tượng báo cáo trong việc thực hiện định kỳ đánh giá rủi ro rửa tiền; phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro; các biện pháp nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, giảm nhẹ hoặc tăng cường phù hợp với nhóm khách hàng, lĩnh vực có rủi ro thấp hoặc cao về rửa tiền.
- Hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sửa đổi, bổ sung các quy định về thu thập, xử lý, chuyển giao và trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền và đơn vị đầu mối thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác phòng, chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng cũng không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức và cá nhân. Đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống rửa tiền, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần thúc đẩy có hiệu quả việc thực hiện Đề án và quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm kiểm soát dòng tiền, hỗ trợ công tác phòng, chống rửa tiền.
- Rà soát chính sách về trách nhiệm của các bộ, ngành trong công tác phòng chống rửa tiền theo hướng phân định rõ vai trò, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý liên quan đến tiền và vàng, các bộ, ngành quản lý các tài sản vật chất, hàng hóa khác; đồng thời làm rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan đối với các đối tượng báo cáo mới, phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành và bảo đảm thống nhất với pháp luật có liên quan.
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng dự án Luật. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội về việc bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 6 Nghị quyết 152/NQ-CP quy định đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 như sau:\nChính phủ thống nhất về sự cần thiết, mục tiêu, quan điểm sửa đổi Luật phòng, chống rửa tiền, nhằm nâng cao hiệu quả về công tác phòng, chống rửa tiền, giảm thiểu rủi ro; đồng thời đáp ứng các yêu cầu, khuyến nghị của các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền, thúc đẩy công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền, giảm thiểu các hoạt động tội phạm rửa tiền, gian lận thuế, tham nhũng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo lập môi trường xã hội an toàn.\nNgân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện nội dung các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật theo hướng:\n- Hoàn thiện các quy định về đối tượng báo cáo phòng chống rửa tiền theo hướng chỉ quy định những vấn đề đã được xác định rõ ràng, đầy đủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện để triển khai thực hiện; giao Chính phủ quy định những vấn đề cấp bách, trường hợp đặc biệt Chính phủ sẽ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; quy định cụ thể các biện pháp phòng ngừa mà các đối tượng báo cáo phải thực hiện; sửa đổi, bổ sung các biện pháp phòng ngừa mà các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng.\n- Hoàn thiện các chính sách về đánh giá rủi ro rửa tiền quốc gia, ngành, đối tượng báo cáo; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, đối tượng báo cáo trong việc thực hiện định kỳ đánh giá rủi ro rửa tiền; phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro; các biện pháp nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, giảm nhẹ hoặc tăng cường phù hợp với nhóm khách hàng, lĩnh vực có rủi ro thấp hoặc cao về rửa tiền.\n- Hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sửa đổi, bổ sung các quy định về thu thập, xử lý, chuyển giao và trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền và đơn vị đầu mối thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác phòng, chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng cũng không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức và cá nhân. Đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống rửa tiền, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần thúc đẩy có hiệu quả việc thực hiện Đề án và quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm kiểm soát dòng tiền, hỗ trợ công tác phòng, chống rửa tiền.\n- Rà soát chính sách về trách nhiệm của các bộ, ngành trong công tác phòng chống rửa tiền theo hướng phân định rõ vai trò, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý liên quan đến tiền và vàng, các bộ, ngành quản lý các tài sản vật chất, hàng hóa khác; đồng thời làm rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan đối với các đối tượng báo cáo mới, phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành và bảo đảm thống nhất với pháp luật có liên quan.\nGiao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng dự án Luật. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội về việc bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước
|
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mai Trang, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật đến hoạt động kiểm tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 7 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:
+ Do Người ký quyết định thanh tra yêu cầu;
+ Do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị.
- Thẩm quyền phê duyệt
+ Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.
+ Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt, của Tổ thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.
Trên đây là nội dung câu trả lời về sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 7 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n- Kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:\n+ Do Người ký quyết định thanh tra yêu cầu;\n+ Do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị.\n- Thẩm quyền phê duyệt\n+ Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.\n+ Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt, của Tổ thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Tôi là người sở hữu nhà chung cư thì tôi hay nhà đầu tư có nghĩa vụ mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc? Nếu chủ đầu tư không mua bảo hiểm thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
|
Ai có nghĩa vụ mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Căn cứ tại khoản 9 Điều 38 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư...9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.10. Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; chấp hành quyết định giải quyết, xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Và tại điểm i khoản 1 Điều 39 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư như sau:Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:...i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu được quyền sử dụng nhà chung cư, được thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại các Điểm b, c, d, e và k Khoản 1 Điều này.Như vậy, trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thuộc về:- Chủ đầu tư;- Các chủ sở hữu nhà chung cư trong trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu có nhiều chủ sở hữu.Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.Và tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức có nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào bên mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư bị doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bán bảo hiểm? Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:Nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.c) Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy....Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:- Nhà chung cư chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.- Nhà chung cư không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc- Nhà chung cư có biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.- Nhà chung cư đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có nghĩa vụ mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Căn cứ tại khoản 9 Điều 38 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư...9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.10. Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; chấp hành quyết định giải quyết, xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Và tại điểm i khoản 1 Điều 39 Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư như sau:Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:...i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu được quyền sử dụng nhà chung cư, được thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại các Điểm b, c, d, e và k Khoản 1 Điều này.Như vậy, trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thuộc về:- Chủ đầu tư;- Các chủ sở hữu nhà chung cư trong trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu có nhiều chủ sở hữu.Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.Và tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức có nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư? Chủ đầu tư không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào bên mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư bị doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bán bảo hiểm? Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:Nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.c) Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy....Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:- Nhà chung cư chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.- Nhà chung cư không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc- Nhà chung cư có biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.- Nhà chung cư đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nhân có trách nhiệm gì khi được cấp thẻ ABTC?
|
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Doanh nhân có trách nhiệm gì khi được cấp thẻ ABTC? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Bạch - Hậu Giang
|
Trách nhiệm của doanh nhân khi được cấp thẻ ABCT được quy định tại Điều 3 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC được ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Doanh nhân được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo quản thẻ; không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ; không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật.
- Doanh nhân được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
Lưu ý:
Doanh nhân được cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của doanh nhân khi được cấp thẻ ABCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nhân có trách nhiệm gì khi được cấp thẻ ABTC?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nhân khi được cấp thẻ ABCT được quy định tại Điều 3 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC được ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Doanh nhân được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo quản thẻ; không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ; không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật.\n- Doanh nhân được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.\nLưu ý: \nDoanh nhân được cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của doanh nhân khi được cấp thẻ ABCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty mới nhất 2024 như thế nào? Năm 2024, đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Chị Tuyền - Hà Giang
|
Giấy xác nhận thu nhập là gì?Giấy xác nhận thu nhập là một văn bản do tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập ra nhằm xác nhận mức thu nhập của người lao động được trả lương trong một khoảng thời gian nhất định.Nội dung của Giấy xác nhận thu nhập cơ bản gồm có:- Thông tin về tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Tên, địa chỉ, mã số thuế.- Thông tin về người lao động: Họ và tên, ngày sinh, mã số thuế, địa chỉ.- Mức thu nhập: Mức lương đang hưởng, tổng thu nhập trong một khoảng thời gian xác định.- Các khoản bị khấu trừ: Thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận thu nhập.- Ký tên và đóng dấu của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024?Mẫu Giấy xác nhận thu nhập là mẫu 20/TXN-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, Thông tư 156/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực và chưa có văn bản thay thế. Theo đó, cá nhân có thể tham khảo hoặc sử dụng luôn mẫu 20/TXN-TNCN dưới đây:Tải Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024Tại đâyHướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024 như sau:Thứ nhất: Phần đầu:- Sử dụng logo và tên chính thức của công ty.- Ghi đầy đủ địa chỉ công ty.Thứ hai: Phần nội dung:- Tiêu đề: "Giấy xác nhận thu nhập" được in đậm và rõ ràng.- Ghi đầy đủ thông tin cá nhân của người lao động: họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, ngày đến Việt Nam (nếu có).- Mức lương đang hưởng: ghi rõ số tiền và đơn vị tiền tệ.- Tổng thu nhập trong một khoảng thời gian xác định: ghi rõ số tiền, đơn vị tiền tệ và khoảng thời gian.- Nêu rõ các khoản bị khấu trừ ngoài Việt Nam (nếu có) như: Thuế thu nhập cá nhân; bảo hiểm xã hội hoặc các loại bảo hiểm bắt buộc tương tự; Các khoản bị khấu trừ khác (nếu có).- Nêu rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận thu nhập để cơ quan có thẩm quyền biết được thông tin sử dụng.- Ghi rõ số tiền thuê nhà (nếu có) và ai là người trả.Thứ ba: Phần cuối:- Giấy xác nhận thu nhập cần có chữ ký và đóng dấu của người đại diện công ty (thường là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng).- Ghi rõ ngày tháng năm viết Giấy xác nhận thu nhập.Lưu ý:- Sử dụng phông chữ và cỡ chữ dễ đọc (thường là Times New Roman, cỡ chữ 12-14).- Trình bày Giấy xác nhận thu nhập rõ ràng, khoa học, bố cục hợp lý.- Đảm bảo Giấy xác nhận thu nhập không có lỗi chính tả, ngữ pháp.- Nên kiểm tra kỹ lưỡng thông tin trước khi in và đóng dấu.Năm 2024, đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế bao gồm:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Trường hợp cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.Ngoài ra, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy xác nhận thu nhập là gì?Giấy xác nhận thu nhập là một văn bản do tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập ra nhằm xác nhận mức thu nhập của người lao động được trả lương trong một khoảng thời gian nhất định.Nội dung của Giấy xác nhận thu nhập cơ bản gồm có:- Thông tin về tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Tên, địa chỉ, mã số thuế.- Thông tin về người lao động: Họ và tên, ngày sinh, mã số thuế, địa chỉ.- Mức thu nhập: Mức lương đang hưởng, tổng thu nhập trong một khoảng thời gian xác định.- Các khoản bị khấu trừ: Thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận thu nhập.- Ký tên và đóng dấu của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024?Mẫu Giấy xác nhận thu nhập là mẫu 20/TXN-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, Thông tư 156/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực và chưa có văn bản thay thế. Theo đó, cá nhân có thể tham khảo hoặc sử dụng luôn mẫu 20/TXN-TNCN dưới đây:Tải Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024Tại đâyHướng dẫn cách ghi Mẫu Giấy xác nhận thu nhập tại công ty chi tiết, mới nhất 2024 như sau:Thứ nhất: Phần đầu:- Sử dụng logo và tên chính thức của công ty.- Ghi đầy đủ địa chỉ công ty.Thứ hai: Phần nội dung:- Tiêu đề: \"Giấy xác nhận thu nhập\" được in đậm và rõ ràng.- Ghi đầy đủ thông tin cá nhân của người lao động: họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, ngày đến Việt Nam (nếu có).- Mức lương đang hưởng: ghi rõ số tiền và đơn vị tiền tệ.- Tổng thu nhập trong một khoảng thời gian xác định: ghi rõ số tiền, đơn vị tiền tệ và khoảng thời gian.- Nêu rõ các khoản bị khấu trừ ngoài Việt Nam (nếu có) như: Thuế thu nhập cá nhân; bảo hiểm xã hội hoặc các loại bảo hiểm bắt buộc tương tự; Các khoản bị khấu trừ khác (nếu có).- Nêu rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận thu nhập để cơ quan có thẩm quyền biết được thông tin sử dụng.- Ghi rõ số tiền thuê nhà (nếu có) và ai là người trả.Thứ ba: Phần cuối:- Giấy xác nhận thu nhập cần có chữ ký và đóng dấu của người đại diện công ty (thường là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng).- Ghi rõ ngày tháng năm viết Giấy xác nhận thu nhập.Lưu ý:- Sử dụng phông chữ và cỡ chữ dễ đọc (thường là Times New Roman, cỡ chữ 12-14).- Trình bày Giấy xác nhận thu nhập rõ ràng, khoa học, bố cục hợp lý.- Đảm bảo Giấy xác nhận thu nhập không có lỗi chính tả, ngữ pháp.- Nên kiểm tra kỹ lưỡng thông tin trước khi in và đóng dấu.Năm 2024, đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế bao gồm:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Trường hợp cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.Ngoài ra, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
|
Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Lan Hương, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (lan.huong***@gmail.com)
|
Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 62 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy đ ịnh cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 62 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy đ ịnh cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện
|
Hiện nay nhà nước có nhiều chính sách bình ổn giá điện trong sản xuất và sinh hoạt. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ công thương vừa mới ban hành văn bản thì vận hành thị trường buôn bán điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 11 Thông tư 45/2018/BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện như sau:
- Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên lưới điện quốc gia, trừ trường hợp sau:
+ Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu;
+ Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);
+ Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).
- Trong trường hợp được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện.
Trên đây là quy định về xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 11 Thông tư 45/2018/BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện như sau:\n- Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên lưới điện quốc gia, trừ trường hợp sau:\n+ Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu;\n+ Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);\n+ Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).\n- Trong trường hợp được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện.\nTrên đây là quy định về xử lý các trường hợp không đăng ký tham gia thị trường điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không?
|
Tôi có thắc mắc: Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không? Hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập sai sót thì xử lý như thế nào? (Câu hỏi của chị Ngân - Đồng Nai)
|
Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định......Mặt khác, tại Công văn 13381/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn lập hóa đơn như sau:Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng- Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:......Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.....Căn cứ các quy định trên Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP , có cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng theo hợp đồng thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , tính thuế GTGT, xác định doanh thu chịu thuế TNDN theo quy định.Khoản bồi thường thiệt hại bằng tiền do bị hủy hợp đồng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, khi nhận tiền về bồi thường thì Công ty không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.Thông qua các quy định trên, đối với khoản tiền bồi thường hợp đồng mà công ty nhận được thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Đồng thời, công ty không cần phải xuất hóa đơn mà chỉ cần lập chứng thu khi nhận tiền bồi thường nhưng phải kê khai nộp thuế TNDNTuy nhiên, trường hợp công ty (bên bồi thường) bồi thường hợp đồng bằng hàng hóa, dịch vụ thì phải phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Ngược lại, công ty nhận bồi thường có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế GTGT.Như vậy, bồi thường hợp đồng bằng tiền thì không cần xuất hóa đơn.Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập sai sót thì xử lý như thế nào?Theo quy định Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập sai sót thì xử lý như sau:[1] Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.[2] Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.[3] Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai.Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.[4] Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.- Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu.- Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế theo trình tự nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế theo trình tự dưới đây:Bước 1: Doanh nghiệp phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.Bước 2: Doanh nghiệp thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.Bước 3: Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.*Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định......Mặt khác, tại Công văn 13381/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn lập hóa đơn như sau:Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng- Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:......Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.....Căn cứ các quy định trên Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP , có cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng theo hợp đồng thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , tính thuế GTGT, xác định doanh thu chịu thuế TNDN theo quy định.Khoản bồi thường thiệt hại bằng tiền do bị hủy hợp đồng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, khi nhận tiền về bồi thường thì Công ty không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.Thông qua các quy định trên, đối với khoản tiền bồi thường hợp đồng mà công ty nhận được thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Đồng thời, công ty không cần phải xuất hóa đơn mà chỉ cần lập chứng thu khi nhận tiền bồi thường nhưng phải kê khai nộp thuế TNDNTuy nhiên, trường hợp công ty (bên bồi thường) bồi thường hợp đồng bằng hàng hóa, dịch vụ thì phải phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Ngược lại, công ty nhận bồi thường có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế GTGT.Như vậy, bồi thường hợp đồng bằng tiền thì không cần xuất hóa đơn.Bồi thường hợp đồng có xuất hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập sai sót thì xử lý như thế nào?Theo quy định Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập sai sót thì xử lý như sau:[1] Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.[2] Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.[3] Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai.Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.[4] Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.- Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu.- Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế theo trình tự nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế theo trình tự dưới đây:Bước 1: Doanh nghiệp phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.Bước 2: Doanh nghiệp thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.Bước 3: Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.*Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ
|
Trên thực tế thì việc chậm cấp sổ đỏ diễn ra phổ biến. Cho hỏi: Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ như thế nào?
|
Hiện nay, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà việc xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ có các cách xử lý khác nhau.
Ví dụ:
Cách 1: Tìm lý do, nói chuyện nhẹ nhành, hỏi hỏi rõ lý do vì sao không giải quyết theo đúng thời hạn. Từ đó có thể có hướng giải quyết.
Cách 2: Khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2011.
Cách 3: Khởi kiện hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính) theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà việc xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ có các cách xử lý khác nhau.\nVí dụ:\nCách 1: Tìm lý do, nói chuyện nhẹ nhành, hỏi hỏi rõ lý do vì sao không giải quyết theo đúng thời hạn. Từ đó có thể có hướng giải quyết.\nCách 2: Khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2011.\nCách 3: Khởi kiện hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính) theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
|
Các anh chị hướng dẫn giúp em quy định về việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh với nhé? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Pháp luật đồng thời quy định hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
2. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nPháp luật đồng thời quy định hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được quy định cụ thể như sau:\n1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:\n- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.\n2. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:\n- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.\n- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con chưa thành niên, bố mẹ có thể rút tiền tiết kiệm đến hạn thay con được không?
|
Tôi 15 tuổi tôi có gửi tiền vào ngân hàng Vietcombank chi nhánh bắc Sài Gòn, nay tôi có việc bận phải ra nước ngoài tôi muốn hỏi tôi có thể nhờ bố mẹ đến rút dùm tôi tiền đến hạn được không?
|
Căn cứ Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 05/07/2019) quy định về thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng như sau:
Tổ chức tín dụng đề nghị người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
- Xuất trình Thẻ tiết kiệm;
- Xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền, của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm chung). Trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền;
- Nộp giấy rút tiền gửi tiết kiệm có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng đối chiếu thông tin của người gửi tiền, thông tin của người đại diện theo pháp luật của người gửi tiền trong trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, thông tin trên Thẻ tiết kiệm, chữ ký trên giấy rút tiền đảm bảo chính xác với các thông tin lưu tại tổ chức tín dụng.
Sau khi tổ chức tín dụng và người gửi tiền hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả đầy đủ gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền.
Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục chi trả đối với các trường hợp chi trả sau đây phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng:
- Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế;
- Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo ủy quyền của người gửi tiền.
Như vậy,căn cứ quy định của pháp luật thì có thể nhờ người đại diện theo pháp luật của bạn đi rút tiền tiết kiệm khi đến hạn.
Người đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc xin được thông tin đến anh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con chưa thành niên, bố mẹ có thể rút tiền tiết kiệm đến hạn thay con được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 05/07/2019) quy định về thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng như sau:\nTổ chức tín dụng đề nghị người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:\n- Xuất trình Thẻ tiết kiệm;\n- Xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền, của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm chung). Trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền;\n- Nộp giấy rút tiền gửi tiết kiệm có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.\nTổ chức tín dụng đối chiếu thông tin của người gửi tiền, thông tin của người đại diện theo pháp luật của người gửi tiền trong trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, thông tin trên Thẻ tiết kiệm, chữ ký trên giấy rút tiền đảm bảo chính xác với các thông tin lưu tại tổ chức tín dụng.\nSau khi tổ chức tín dụng và người gửi tiền hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả đầy đủ gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền.\nTổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục chi trả đối với các trường hợp chi trả sau đây phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng:\n- Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế;\n- Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo ủy quyền của người gửi tiền.\nNhư vậy,căn cứ quy định của pháp luật thì có thể nhờ người đại diện theo pháp luật của bạn đi rút tiền tiết kiệm khi đến hạn.\nNgười đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:\n- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.\n- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.\n- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc xin được thông tin đến anh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô được quy định như thế nào?
|
Bạn đọc Trần Mạnh Hùng, địa chỉ mail manh_hung_098****@gmail.com hỏi: Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang là một tài xế chạy xe khách bắc-nam. Tôi rất quan tâm tới vấn đề này nhưng không có điều kiện tìm hiểu. Mong các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giùm tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Trân trọng!
|
Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô được hướng dẫn tại Tiểu mục 3.4.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (TBGSHT) được ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT, bao gồm:
Chỉ được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải các sản phẩm TBGSHT có kiểu loại đã được chứng nhận hợp quy, có gắn dấu hợp quy và nhãn hàng hóa theo quy định tại Quy chuẩn này.
Lắp đặt TBGSHT trên xe ô tô theo đúng quy định tại mục 2.6 của Quy chuẩn này.
Chịu trách nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động của TBGSHT trong suốt quá trình khai thác, vận hành các phương tiện vận tải do mình quản lý, sử dụng theo quy định.
Cập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này đối với các TBGSHT đã được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô, được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô được ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô được hướng dẫn tại Tiểu mục 3.4.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (TBGSHT) được ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT, bao gồm:\nChỉ được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải các sản phẩm TBGSHT có kiểu loại đã được chứng nhận hợp quy, có gắn dấu hợp quy và nhãn hàng hóa theo quy định tại Quy chuẩn này.\nLắp đặt TBGSHT trên xe ô tô theo đúng quy định tại mục 2.6 của Quy chuẩn này.\nChịu trách nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động của TBGSHT trong suốt quá trình khai thác, vận hành các phương tiện vận tải do mình quản lý, sử dụng theo quy định.\nCập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này đối với các TBGSHT đã được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải trong sử dụng Thiết bị giám sát hành trình sử dụng trên các loại xe ô tô, được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô được ban hành kèm theo Thông tư 73/2014/TT-BGTVT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu máy in Flexo
|
Công ty dự kiến nhập khẩu máy in Flexo (2 đến 6 màu) dùng để in lên bao túi nylon sử dụng trong đóng gói hàng dệt may. Xin tư vấn giúp:
1. Trong giấy phép đầu tư hiện tại của công ty đã có đăng ký lãnh vực hoạt động là "sản xuất bao, túi nylon (nhựa)", vậy nếu nhập khẩu máy in nói trên để in lên bao túi nylon sử dụng trong đóng gói hàng dệt may, công ty có phải bổ sung thêm hoạt động in vào giấy phép đầu tư hay phải làm thủ tục đăng ký hoạt động cơ sở in? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
2. Máy in Flexo (2 đến 6 màu) dùng để in lên bao túi nylon sử dụng trong đóng gói hàng dệt may có cần xin giấy phép chuyên ngành để nhập khẩu?
3. Trường hợp công ty mua máy in từ thị trường nội địa để in lên bao túi nylon do công ty sản xuất để bán cho các nhà máy dệt may trong nước hoặc xuất khẩu, công ty có phải bổ sung thêm hoạt động in vào giấy phép đầu tư hay phải làm thủ tục đăng ký hoạt động cơ sở in?
|
1. Vướng mắc 1:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 16/05/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
“Điều 4. Đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực in
1. Cơ sở in (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, đơn vị sự nghiệp công lập có giấy phép hoạt động in hoặc có đăng ký hoạt động cơ sở in).
2. Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ”.
Theo quy định trên, đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực in phải có giấy phép hoạt động in hoặc có đăng ký hoạt động cơ sở in.
Giấy phép hoạt động in được quy định tại Điều 12 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
Đăng ký hoạt động cơ sở in được quy định tại Điều 11, Điều 14 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
Đề nghị công ty tham khảo điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần thiết tại các quy định trên để thực hiện.
2. Vướng mắc 2:
Căn cứ Phụ lục I – Danh mục, thủ tục nhập khẩu và yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực in ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 16/05/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì máy in flexo phải được sản xuất không quá 20 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu và nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị in quy định tại Điều 4 Thông tư 16/2015/TT-BTTTT lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành theo hướng dẫn tại .Điều 6 Thông tư 16/2015/TT-BTTTT
3. Vướng mắc 3:
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in thì hoạt động in là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in phải thỏa mãn các điều kiện hoạt động của cơ sở in, phải có giấy phép hoạt động in hoặc phải đăng ký hoạt động cơ sở in.
Do đó, đối tượng hoạt động trong lĩnh vực in, kể cả in bao bì vẫn thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 60/2014/NĐ-CP nêu trên mà không liên quan đến máy móc thiết bị in được nhập khẩu hay mua từ nội địa.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu máy in Flexo",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Vướng mắc 1:\nCăn cứ Điều 4 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 16/05/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông:\n“Điều 4. Đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực in\n1. Cơ sở in (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, đơn vị sự nghiệp công lập có giấy phép hoạt động in hoặc có đăng ký hoạt động cơ sở in).\n2. Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ”.\nTheo quy định trên, đối tượng được nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực in phải có giấy phép hoạt động in hoặc có đăng ký hoạt động cơ sở in.\nGiấy phép hoạt động in được quy định tại Điều 12 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.\nĐăng ký hoạt động cơ sở in được quy định tại Điều 11, Điều 14 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.\nĐề nghị công ty tham khảo điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần thiết tại các quy định trên để thực hiện.\n2. Vướng mắc 2:\nCăn cứ Phụ lục I – Danh mục, thủ tục nhập khẩu và yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực in ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 16/05/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì máy in flexo phải được sản xuất không quá 20 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu và nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT\nNếu doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị in quy định tại Điều 4 Thông tư 16/2015/TT-BTTTT lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành theo hướng dẫn tại .Điều 6 Thông tư 16/2015/TT-BTTTT\n3. Vướng mắc 3:\nCăn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in thì hoạt động in là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in phải thỏa mãn các điều kiện hoạt động của cơ sở in, phải có giấy phép hoạt động in hoặc phải đăng ký hoạt động cơ sở in.\nDo đó, đối tượng hoạt động trong lĩnh vực in, kể cả in bao bì vẫn thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 60/2014/NĐ-CP nêu trên mà không liên quan đến máy móc thiết bị in được nhập khẩu hay mua từ nội địa.",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào?
|
Cho tôi hỏi, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào? Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa bao nhiêu thành viên? Nhờ anh chị giải đáp,
|
Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 14 Điều 3 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương như sau:Cơ cấu tổ chức.....12. Văn phòng Bộ.13. Tổng cục Quản lý thị trường.14. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.15. Cục Điều tiết điện lực.16. Cục Công nghiệp.....Như vậy, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia là một trong các cơ quan trực thuộc Bộ Công thương. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào? (Hình từ Internet)Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về về tố tụng cạnh tranh như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia như sau:Theo đó Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về tố tụng cạnh tranh như sau:- Phát hiện, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh;- Tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;- Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Tham gia tố tụng hành chính liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;- Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh;- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;- Tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu hiệu của tội phạm;- Tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;- Thực hiện các nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa bao nhiêu thành viên? Trong đó gồm những người nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 03/2023/NĐ-CP quy định về thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh như sau:Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác.2. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia hoạt động tố tụng cạnh tranh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Theo đó Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên trong đó bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia- Một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia- Các thành viên khác còn lại trong tổ chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 14 Điều 3 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương như sau:Cơ cấu tổ chức.....12. Văn phòng Bộ.13. Tổng cục Quản lý thị trường.14. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.15. Cục Điều tiết điện lực.16. Cục Công nghiệp.....Như vậy, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia là một trong các cơ quan trực thuộc Bộ Công thương. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.Có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trực thuộc quản lý của cơ quan nào? (Hình từ Internet)Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về về tố tụng cạnh tranh như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia như sau:Theo đó Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về tố tụng cạnh tranh như sau:- Phát hiện, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh;- Tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;- Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Tham gia tố tụng hành chính liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;- Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh;- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;- Tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu hiệu của tội phạm;- Tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;- Thực hiện các nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa bao nhiêu thành viên? Trong đó gồm những người nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 03/2023/NĐ-CP quy định về thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh như sau:Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác.2. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia hoạt động tố tụng cạnh tranh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Theo đó Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên trong đó bao gồm:- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia- Một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia- Các thành viên khác còn lại trong tổ chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phục vụ trên tàu kiểm ngư bao lâu thì không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa?
|
Nghe nói, công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư một thời gian thì không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa. Vậy cho hỏi thời gian phục vụ là bao lâu thì được ạ?
|
Căn cứ Điểm đ Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
...
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Như vậy, theo quy định thì công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình và không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phục vụ trên tàu kiểm ngư bao lâu thì không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm đ Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\n...\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.\nNhư vậy, theo quy định thì công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình và không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trạm y tế xã có cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không?
|
Cho tôi hỏi trạm y tế xã có được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không?
Câu hỏi của chị Nhàn - Quảng Trị
|
Điều kiện cấp giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế....Theo đó, để cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì cần đáp ứng những điều kiện sau:- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp;- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.Trạm y tế xã có cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Trạm y tế xã có được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về cấp giấy ra viện như sau:Cấp giấy ra viện...3. Trường hợp người bệnh được lưu trú tại Trạm y tế xã đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu trú theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư số 39/2018/TT- BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này trong đó ghi rõ số ngày được lưu trú tại Trạm y tế xã và số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không quá 30 ngày.Theo đó, trong trường hợp người bệnh lưu trú tại trạm y tế xã đủ điều kiện lưu trú theo quy định của pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Tải về chi tiết mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tại đâyCó thể được cấp nhiều giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nhiều lần cho một lần khám không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội...2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Theo đó, một lần khám bệnh chỉ được cấp 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trong trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trạm y tế xã có cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế....Theo đó, để cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì cần đáp ứng những điều kiện sau:- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp;- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.Trạm y tế xã có cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Trạm y tế xã có được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về cấp giấy ra viện như sau:Cấp giấy ra viện...3. Trường hợp người bệnh được lưu trú tại Trạm y tế xã đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu trú theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư số 39/2018/TT- BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này trong đó ghi rõ số ngày được lưu trú tại Trạm y tế xã và số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không quá 30 ngày.Theo đó, trong trường hợp người bệnh lưu trú tại trạm y tế xã đủ điều kiện lưu trú theo quy định của pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Tải về chi tiết mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tại đâyCó thể được cấp nhiều giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nhiều lần cho một lần khám không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội...2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Theo đó, một lần khám bệnh chỉ được cấp 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.Trong trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh mẫu vật là các loài động, thực vật rừng được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Kinh doanh mẫu vật là các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được hiểu là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 72 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định về việc kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng như sau:
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng;
- Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xoá;
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh mẫu vật là các loài động, thực vật rừng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được hiểu là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 72 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định về việc kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng như sau:\n- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng;\n- Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xoá;\n- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thực hiện căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019?
|
Hướng dẫn tôi cách thực hiện căn lề chuẩn trong văn bản hành chính đối với các bản Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019 mới nhất 2024?
Chị Quỳnh - Cà Mau
|
Căn lề chuẩn văn bản hành chính theo Nghị định 30 cụ thể ra sao?Theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, quy định căn lề chuẩn văn bản hành chính cụ thể như sau:Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm) theo chiều dài của khổ A4.Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản hành chính có thể được trình bày theo chiều rộng.Ngoài ra, theo Nghị định 30 thì việc căn chỉnh, căn lề văn bản hành chính được thực hiện theo quy định sau đây (cách căn chỉnh văn bản chuẩn):- Căn lề trên: Cách mép trên từ 20 – 25mm (2cm – 2.5cm).- Căn lề dưới: Cách mép dưới từ 20 – 25mm (2cm – 2.5cm).- Căn lề trái: Cách mép trái từ 30 – 35 mm (3cm – 3.5cm).- Căn lề phải: Cách mép phải từ 15 – 20 mm (1.5cm – 2cm).Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.Hướng dẫn thực hiện căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thực hiện cách căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019?Hướng dẫn thực hiện cách căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word mới nhất 2024 như sau:[1] Cách căn lề theo Nghị định 30 đối với Word 2003Bước 1: Mở thẻ File trên thanh công cụ phía trên cùng góc trái của phần mềm và chọn Page Setup để mở bảng tùy chọn định dạng trang in như sau:Lúc này, giao diện bảng Page Setup hiện ra như sau:Bước 2: Trong thẻ Margins, các tùy chọn canh chỉnh lần lượt cho Lề trên (Top), Lề dưới (Bottom), Lề trái (Left), Lề phải (Right). Để chọn các thông số này theo đúng hướng dẫn tại Nghị định 30, ta bấm trực tiếp vào từng ô để sửa cho phù hợp.Ví dụ nếu ta muốn Lề trên là 2,5 cm, Lề dưới là 2 cm, Lề trái là 3 cm, Lề phải là 2 cm thì bấm vào từng ô và sửa lại như sau:Bước 3: Sau khi đã chỉnh xong các lề cần sửa, nếu muốn chọn kích thước căn lề nay làm lề chuẩn cho những tài liệu tiếp theo nhấn Set As Default. Chọn Yes để lưu lại và cuối cùng bấm OK.[2] Cách căn lề theo Nghị định 30 đối với Word 2007, 2010, 2013, 2019Tương tự như Word 2003, để căn lề, cần mở bảng Page Setup lên. Sau đó, vào thẻ Page Layout trên thanh công cụ phía trên cùng và click vào mũi tên nhỏ phía dưới góc phải của thẻ Page Layout cạnh chữ Page Setup:Hoặc chọn biểu tượng Margins, chọn tiếp Custom Margins ở phía cuối danh sách hiển thị để chiều chỉnh lại lề trong Word.:Lúc này bảng Page Setup hiện ra, tùy chọn các thông số canh lề tương tự như Word 2003: chọn thẻ Margins và sửa lại khoảng cách canh lề theo ý muốn, bấm Set As Default/OK để hoàn tất.Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định thể thức văn bản:Thể thức văn bản1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chínha) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.c) Số, ký hiệu của văn bản.d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.e) Nội dung văn bản.g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.i) Nơi nhận....Theo đó, thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần sau:- Các thành phần chính, bao gồm:+ Quốc hiệu và Tiêu ngữ.+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.+ Số, ký hiệu của văn bản.+ Địa danh và thời gian ban hành văn bản.+ Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.+ Nội dung văn bản.+ Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.+ Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.+ Nơi nhận.- Các thành phần khác, bao gồm:+ Phụ lục.+ Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.+ Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.+ Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử;+ Trang thông tin điện tử;+ Số điện thoại;+ Số Fax;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thực hiện căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn lề chuẩn văn bản hành chính theo Nghị định 30 cụ thể ra sao?Theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, quy định căn lề chuẩn văn bản hành chính cụ thể như sau:Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm) theo chiều dài của khổ A4.Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản hành chính có thể được trình bày theo chiều rộng.Ngoài ra, theo Nghị định 30 thì việc căn chỉnh, căn lề văn bản hành chính được thực hiện theo quy định sau đây (cách căn chỉnh văn bản chuẩn):- Căn lề trên: Cách mép trên từ 20 – 25mm (2cm – 2.5cm).- Căn lề dưới: Cách mép dưới từ 20 – 25mm (2cm – 2.5cm).- Căn lề trái: Cách mép trái từ 30 – 35 mm (3cm – 3.5cm).- Căn lề phải: Cách mép phải từ 15 – 20 mm (1.5cm – 2cm).Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.Hướng dẫn thực hiện căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thực hiện cách căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word 2003, 2007, 2010, 2013, 2019?Hướng dẫn thực hiện cách căn lề chuẩn văn bản hành chính đối với Word mới nhất 2024 như sau:[1] Cách căn lề theo Nghị định 30 đối với Word 2003Bước 1: Mở thẻ File trên thanh công cụ phía trên cùng góc trái của phần mềm và chọn Page Setup để mở bảng tùy chọn định dạng trang in như sau:Lúc này, giao diện bảng Page Setup hiện ra như sau:Bước 2: Trong thẻ Margins, các tùy chọn canh chỉnh lần lượt cho Lề trên (Top), Lề dưới (Bottom), Lề trái (Left), Lề phải (Right). Để chọn các thông số này theo đúng hướng dẫn tại Nghị định 30, ta bấm trực tiếp vào từng ô để sửa cho phù hợp.Ví dụ nếu ta muốn Lề trên là 2,5 cm, Lề dưới là 2 cm, Lề trái là 3 cm, Lề phải là 2 cm thì bấm vào từng ô và sửa lại như sau:Bước 3: Sau khi đã chỉnh xong các lề cần sửa, nếu muốn chọn kích thước căn lề nay làm lề chuẩn cho những tài liệu tiếp theo nhấn Set As Default. Chọn Yes để lưu lại và cuối cùng bấm OK.[2] Cách căn lề theo Nghị định 30 đối với Word 2007, 2010, 2013, 2019Tương tự như Word 2003, để căn lề, cần mở bảng Page Setup lên. Sau đó, vào thẻ Page Layout trên thanh công cụ phía trên cùng và click vào mũi tên nhỏ phía dưới góc phải của thẻ Page Layout cạnh chữ Page Setup:Hoặc chọn biểu tượng Margins, chọn tiếp Custom Margins ở phía cuối danh sách hiển thị để chiều chỉnh lại lề trong Word.:Lúc này bảng Page Setup hiện ra, tùy chọn các thông số canh lề tương tự như Word 2003: chọn thẻ Margins và sửa lại khoảng cách canh lề theo ý muốn, bấm Set As Default/OK để hoàn tất.Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần nào?Căn cứ Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định thể thức văn bản:Thể thức văn bản1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chínha) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.c) Số, ký hiệu của văn bản.d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.e) Nội dung văn bản.g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.i) Nơi nhận....Theo đó, thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần sau:- Các thành phần chính, bao gồm:+ Quốc hiệu và Tiêu ngữ.+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.+ Số, ký hiệu của văn bản.+ Địa danh và thời gian ban hành văn bản.+ Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.+ Nội dung văn bản.+ Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.+ Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.+ Nơi nhận.- Các thành phần khác, bao gồm:+ Phụ lục.+ Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.+ Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.+ Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử;+ Trang thông tin điện tử;+ Số điện thoại;+ Số Fax;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
|
Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế trái quy định của pháp luật;
b) Sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế trái quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thả khi nào?
|
Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quy Nhơn, Bình Định. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động khiếu nại hàng hải. Cho tôi hỏi, hiện nay, tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thả khi nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Thanh Phú (phu***@gmail.com)
|
Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Pháp lệnh này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp và thẩm quyền, trình tự, thủ tục thả tàu biển đang bị bắt giữ.
Theo đó, căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể như sau:
1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán đủ khoản nợ;
b) Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;
c) Theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy;
đ) Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.
2. Biện pháp bảo đảm thay thế do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo đảm thay thế, nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản nhỏ hơn giá trị của tàu biển.
Trên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thả khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Pháp lệnh này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp và thẩm quyền, trình tự, thủ tục thả tàu biển đang bị bắt giữ.\nTheo đó, căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể như sau:\n1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán đủ khoản nợ;\nb) Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;\nc) Theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;\nd) Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy;\nđ) Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.\n2. Biện pháp bảo đảm thay thế do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo đảm thay thế, nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản nhỏ hơn giá trị của tàu biển.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất ở bị giải tỏa sẽ được nhà nhà nước giải quyết bồi thường như thế nào
|
Năm 1991 tôi có mua lại từ người quen căn hộ lô IV cư xá Thanh Đa, P27, Q. Bình Thạnh bằng giấy tay. Căn hộ tôi mua có nguồn gốc trả góp từ năm 1972 và được trả liên tục đến hết tháng 12/1987 thì Nhà nước ngưng không thu. Nay bị giải tỏa, tôi có được nhận bồi thường không? Theo pháp luật tôi thuộc diện nào và được giải quyết ra sao? Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp.
|
Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Ở đây, chúng tôi không rõ phần đất bạn đang sử dụng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, nhưng bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, vì theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, bạn đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nên sẽ được cấp GCN quyền sử dụng đất.
Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai, bạn hoàn toàn có quyền được bồi thường khi Nhà nước giải tỏa đất.
Còn về nguyên tắc bồi thường, Điều 74 Luật đất đai cũng quy định: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất ở bị giải tỏa sẽ được nhà nhà nước giải quyết bồi thường như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:\nHộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.\nỞ đây, chúng tôi không rõ phần đất bạn đang sử dụng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, nhưng bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, vì theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, bạn đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nên sẽ được cấp GCN quyền sử dụng đất.\nDo đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai, bạn hoàn toàn có quyền được bồi thường khi Nhà nước giải tỏa đất.\nCòn về nguyên tắc bồi thường, Điều 74 Luật đất đai cũng quy định: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên cần có những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo?
|
Cho hỏi, để trở thành giáo viên trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên cần những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo? Các thành phần giáo viên trong trung tâm? Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trong trung tâm là gì?
|
Giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên cần có những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo?Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, báo cáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, báo cáo viên1. Giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.2. Giáo viên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.3. Báo cáo viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn các chương trình giáo dục khác của Trung tâm phải đảm bảo các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ do giám đốc Trung tâm quy định.Theo đó, giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.Giáo viên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.Trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên có những thành phần giáo viên nào? Căn cứ khoản 2 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Giáo viên1. Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm, tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.2. Giáo viên Trung tâm bao gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng.Theo đó, giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên gồm có giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng.Giáo viên trong trung tâm tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên1. Giáo viên tại Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông. Ngoài ra, giáo viên tại Trung tâm có thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:a) Tham gia điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng:b) Biên soạn tài liệu, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên do Trung tâm tổ chức;c) Tham gia công tác tuyển sinh và công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục;d) Tham gia quản lý các lớp học, các lớp liên kết đào tạo của Trung tâm;d) Tham gia hoạt động đảm bảo chất: lượng giáo dục của Trung tâm;e) Hỗ trợ hoạt động chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng;g) Phụ đạo, hỗ trợ học tập đối với học viên khuyết tật.2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm tại Trung tâm ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có thêm những nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên làm công tác chủ nhiệm tại trường phổ thông.3. Chế độ làm việc đối với giáo viên tại Trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Giáo viên tại Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông và tham gia điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng; biên soạn tài liệu, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên; tham gia quản lý các lớp học, các lớp liên kết đào tạo của Trung tâm; tham gia hoạt động đảm bảo chất: lượng giáo dục của Trung tâm; hỗ trợ hoạt động chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng; phụ đạo, hỗ trợ học tập đối với học viên khuyết tật.Làm công tác chủ nhiệm tại Trung tâm còn thực hiện công tác chủ nhiệm tại trường phổ thông.Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiêp giáo dục thường xuyên được quy định cụ thể tại Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên cần có những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên cần có những tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo?Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, báo cáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, báo cáo viên1. Giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.2. Giáo viên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.3. Báo cáo viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn các chương trình giáo dục khác của Trung tâm phải đảm bảo các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ do giám đốc Trung tâm quy định.Theo đó, giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.Giáo viên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.Trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên có những thành phần giáo viên nào? Căn cứ khoản 2 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Giáo viên1. Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm, tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.2. Giáo viên Trung tâm bao gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng.Theo đó, giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên gồm có giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng.Giáo viên trong trung tâm tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên1. Giáo viên tại Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông. Ngoài ra, giáo viên tại Trung tâm có thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:a) Tham gia điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng:b) Biên soạn tài liệu, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên do Trung tâm tổ chức;c) Tham gia công tác tuyển sinh và công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục;d) Tham gia quản lý các lớp học, các lớp liên kết đào tạo của Trung tâm;d) Tham gia hoạt động đảm bảo chất: lượng giáo dục của Trung tâm;e) Hỗ trợ hoạt động chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng;g) Phụ đạo, hỗ trợ học tập đối với học viên khuyết tật.2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm tại Trung tâm ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có thêm những nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên làm công tác chủ nhiệm tại trường phổ thông.3. Chế độ làm việc đối với giáo viên tại Trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Giáo viên tại Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông và tham gia điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng; biên soạn tài liệu, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên; tham gia quản lý các lớp học, các lớp liên kết đào tạo của Trung tâm; tham gia hoạt động đảm bảo chất: lượng giáo dục của Trung tâm; hỗ trợ hoạt động chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng; phụ đạo, hỗ trợ học tập đối với học viên khuyết tật.Làm công tác chủ nhiệm tại Trung tâm còn thực hiện công tác chủ nhiệm tại trường phổ thông.Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiêp giáo dục thường xuyên được quy định cụ thể tại Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không khi đang làm nhân viên thư viện?
|
Đang làm nhân viên thư viện có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không? Nhân viên thư viện kiêm nhiệm chức danh y tế học đường được hưởng chế độ như thế nào?
Chào anh chị Luật sư. Em hiện đang làm nhân viên thư viện trường tiểu học và không có trình độ ở vị trí y tế mà hiệu trưởng bắt em kiêm nhiệm thêm cả chức danh y tế học đường có đúng không? Nếu kiêm nhiệm như vậy thì chế độ em nhận được như thế nào?
|
Đang làm nhân viên thư viện có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không? Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định bảo đảm các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học, theo đó:Điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường họ1. Phòng y tế trường họca) Trường học phải có phòng y tế riêng, bảo đảm diện tích, ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh;b) Phòng y tế của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt được trang bị tối thiểu 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân, bàn làm việc, ghế, tủ đựng dụng cụ, thiết bị làm việc thông thường, cân, thước đo, huyết áp kế, nhiệt kế, bảng kiểm tra thị lực, bộ nẹp chân, tay và một số thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong phòng y tế học đường của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non cần có các trang bị, dụng cụ chuyên môn và thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi;c) Có sổ khám bệnh theo mẫu A1/YTCS quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã; sổ theo dõi sức khỏe học sinh theo mẫu số 01 và sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.2. Nhân viên y tế trường họca) Nhân viên y tế trường học phải có trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên. Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương, các trường học bố trí nhân viên y tế trường học đáp ứng quy định tại Điểm này hoặc ký hợp đồng với Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ hình thức phòng khám đa khoa trở lên để chăm sóc sức khỏe học sinh;b) Nhân viên y tế trường học phải được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành Y tế, ngành Giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định;c) Nhân viên y tế trường học có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo trường học phân công.Bạn không có trình độ ở vị trí y tế nên bạn không thể thực hiện việc kiêm nhiệm cả vị trí thư viện và vị trí y tế học đường. Có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không khi đang làm nhân viên thư viện? (Hình từ Internet)Nhân viên thư viện kiêm nhiệm chức danh y tế học đường được hưởng chế độ như thế nào? Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định mức phụ cấp ưu đãi, như sau:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;b) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.Khi bạn không trực tiếp làm chuyên môn y tế mà làm công tác chuyên môn y tế tại trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung của bạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không khi đang làm nhân viên thư viện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đang làm nhân viên thư viện có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không? Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định bảo đảm các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học, theo đó:Điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường họ1. Phòng y tế trường họca) Trường học phải có phòng y tế riêng, bảo đảm diện tích, ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh;b) Phòng y tế của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt được trang bị tối thiểu 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân, bàn làm việc, ghế, tủ đựng dụng cụ, thiết bị làm việc thông thường, cân, thước đo, huyết áp kế, nhiệt kế, bảng kiểm tra thị lực, bộ nẹp chân, tay và một số thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong phòng y tế học đường của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non cần có các trang bị, dụng cụ chuyên môn và thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi;c) Có sổ khám bệnh theo mẫu A1/YTCS quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã; sổ theo dõi sức khỏe học sinh theo mẫu số 01 và sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.2. Nhân viên y tế trường họca) Nhân viên y tế trường học phải có trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên. Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương, các trường học bố trí nhân viên y tế trường học đáp ứng quy định tại Điểm này hoặc ký hợp đồng với Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ hình thức phòng khám đa khoa trở lên để chăm sóc sức khỏe học sinh;b) Nhân viên y tế trường học phải được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành Y tế, ngành Giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định;c) Nhân viên y tế trường học có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo trường học phân công.Bạn không có trình độ ở vị trí y tế nên bạn không thể thực hiện việc kiêm nhiệm cả vị trí thư viện và vị trí y tế học đường. Có được kiêm nhiệm chức danh y tế học đường không khi đang làm nhân viên thư viện? (Hình từ Internet)Nhân viên thư viện kiêm nhiệm chức danh y tế học đường được hưởng chế độ như thế nào? Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định mức phụ cấp ưu đãi, như sau:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;b) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.Khi bạn không trực tiếp làm chuyên môn y tế mà làm công tác chuyên môn y tế tại trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung của bạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về vị trí đặt trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục
|
Vị trí đặt trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
|
Vị trí đặt trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
Vị trí đặt trạm: trạm phải được đặt ở nơi thoáng gió, có thể đo được các thông số về khí tượng, không bị che chắn, đáp ứng mục tiêu quan trắc và đại diện cho chất lượng môi trường của khu vực quan trắc. Căn cứ vào mục tiêu quan trắc và yêu cầu kỹ thuật của từng loại trạm để lựa chọn vị trí cho phù hợp, cụ thể như sau:
- Trạm nền: đặt tại các khu vực có ít tác động nhất từ các nguồn khí thải;
- Trạm tổng hợp: trạm tổng hợp được đặt tại các khu vực có ảnh hưởng của nhiều nguồn tác động (đô thị, dân cư, giao thông, xây dựng, công nghiệp,…);
- Trạm dân cư: đặt tại các khu vực điển hình của khu dân cư, không gần các trục đường lớn có nhiều phương tiện đi lại;
- Trạm ven đường (giao thông): đặt tại đoạn đường thẳng, tránh gần các lối rẽ, điểm nút giao thông; đặt tại các đường cao tốc, đường quốc lộ có mật độ giao thông lớn nhất trong các tuyến đường của khu vực;
- Trạm công nghiệp: đặt trong khu dân cư gần nhất theo hướng gió chủ đạo so với khu công nghiệp, nguồn thải lớn. Đối với nguồn thải có ống khói cao có thể cần sử dụng mô hình lan truyền ô nhiễm không khí để xác định khu vực có mức độ ô nhiễm cao nhất, từ đó xác định vị trí đặt trạm.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về vị trí đặt trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí đặt trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\nVị trí đặt trạm: trạm phải được đặt ở nơi thoáng gió, có thể đo được các thông số về khí tượng, không bị che chắn, đáp ứng mục tiêu quan trắc và đại diện cho chất lượng môi trường của khu vực quan trắc. Căn cứ vào mục tiêu quan trắc và yêu cầu kỹ thuật của từng loại trạm để lựa chọn vị trí cho phù hợp, cụ thể như sau:\n- Trạm nền: đặt tại các khu vực có ít tác động nhất từ các nguồn khí thải;\n- Trạm tổng hợp: trạm tổng hợp được đặt tại các khu vực có ảnh hưởng của nhiều nguồn tác động (đô thị, dân cư, giao thông, xây dựng, công nghiệp,…);\n- Trạm dân cư: đặt tại các khu vực điển hình của khu dân cư, không gần các trục đường lớn có nhiều phương tiện đi lại;\n- Trạm ven đường (giao thông): đặt tại đoạn đường thẳng, tránh gần các lối rẽ, điểm nút giao thông; đặt tại các đường cao tốc, đường quốc lộ có mật độ giao thông lớn nhất trong các tuyến đường của khu vực;\n- Trạm công nghiệp: đặt trong khu dân cư gần nhất theo hướng gió chủ đạo so với khu công nghiệp, nguồn thải lớn. Đối với nguồn thải có ống khói cao có thể cần sử dụng mô hình lan truyền ô nhiễm không khí để xác định khu vực có mức độ ô nhiễm cao nhất, từ đó xác định vị trí đặt trạm.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Phá hoại hàng dự trữ quốc gia gây thiệt hại 80 triệu bị phạt bao nhiêu?
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính về trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, thì khi có hành vi phá hoại hàng dự trữ quốc gia mà thiệt gây ra khoảng 80 triệu thì bị phạt bao nhiêu? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 43 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền đối với hành vi xâm phạm, phá hoại hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
=> Như vậy, khi có hành vi phá hoại hàng dự trữ quốc gia mà thiệt hại gây ra khoảng 80.000.000 đồng thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phá hoại hàng dự trữ quốc gia gây thiệt hại 80 triệu bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 43 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền đối với hành vi xâm phạm, phá hoại hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:\n- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia.\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n=> Như vậy, khi có hành vi phá hoại hàng dự trữ quốc gia mà thiệt hại gây ra khoảng 80.000.000 đồng thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng xóm trèo vào nhà nói để tìm gà đi lạc có tố giác tội phạm được không?
|
Chào luật sư tôi tên tuấn tôi có vấn đề vướng mắc mong quý luật sư hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn Vấn đề là nhà tồi gần mặt đường. Tôi và vợ đều là công chức nhà nước nên sáng đi chiều về, nhà tôi có nuôi một đàn gà ĐÔng Tảo, hôm qua trong lúc ở cơ quan thì tôi xem camera phát hiện Ông hàng xóm nhà tôi ( nhà ông này cũng có nuôi gà) trèo vào nhà tôi đến chuồng gà để quan sát gì đó, lúc chiều tôi đi làm về có qua hỏi chuyện thì ông ấy chửi bới nói là tôi trộm gà nhà ổng nên ông leo qua coi, em tức lắm mà không làm được gì vì nhà em không bị mất gà, anh chị cho em hỏi trường hợp này em phải làm sao? Em đi báo công an thì tố ổng tội gì?
|
Căn cứ Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo đó:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;
c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;
d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.Về vấn đề này theo quan điểm của chúng tôi thì hành vi của trưởng thôn kia có dấu hiệu của việc xâm phạm
Như vậy, căn cứ theo mô tả của bạn thì trường hợp hàng xóm tự trèo vào nhà để xem xét đàn gà Đông Tảo nhà bạn mà chưa có sự đồng ý của bạn thì hành vi này có dấu hiệu của tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Bạn có thể làm đơn tố giác hành vi này của hàng xóm lên Công an phường xã hoặc huyện nơi bạn cư trú để được giải quyết bạn nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng xóm trèo vào nhà nói để tìm gà đi lạc có tố giác tội phạm được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo đó:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;\nb) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;\nc) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;\nd) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.Về vấn đề này theo quan điểm của chúng tôi thì hành vi của trưởng thôn kia có dấu hiệu của việc xâm phạm\nNhư vậy, căn cứ theo mô tả của bạn thì trường hợp hàng xóm tự trèo vào nhà để xem xét đàn gà Đông Tảo nhà bạn mà chưa có sự đồng ý của bạn thì hành vi này có dấu hiệu của tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Bạn có thể làm đơn tố giác hành vi này của hàng xóm lên Công an phường xã hoặc huyện nơi bạn cư trú để được giải quyết bạn nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định của pháp luật về việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
|
Việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Thanh Thuý, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 9 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
1. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.
2. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người thông báo yêu cầu bồi thường biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định của pháp luật về việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 9 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.\n2. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người thông báo yêu cầu bồi thường biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thanh toán tiền bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị bớt ở mặt có đi NVCA được hay không?
|
Cho em hỏi em có 1 vết bớt trên má khoảng 3.5 cm2 màu đen có thể đi nghĩa vụ công an được không ạ?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 45/2019/TT-BCA thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Và tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư có quy định cách cho điểm, cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa, vụ tham gia Công an nhân dân, cách phân loại sức khỏe được thực hiện theo các khoản: 2, 3, 4 và 5 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Dẫn chiếu Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, các bệnh da liễu dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân được quy định tại số thứ tự 171 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BCA:
Các tật bẩm sinh ở da, bớt các loại: Diện tích từ 10 - 20 cm2 không ở vùng mặt - cổ, hoặc diện tích từ 3 - 4 cm2 ở vùng mặt - cổ: Điểm 4.
Từ các căn cứ trên cho thấy trường hợp của bạn sẽ có sức khỏe loại 4. Do đó, không đủ điều kiện để tuyển chọn để tham gia thực hiện NVCA. Tuy nhiên, bạn có thể đi khám NVCA để được kết luận chính xác nhất.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết sau:
Lõm lòng ngực có đi nghĩa vụ công an được không?
Đang học nghề thì có được đăng ký đi NVCA không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị bớt ở mặt có đi NVCA được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 45/2019/TT-BCA thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\nVà tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư có quy định cách cho điểm, cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa, vụ tham gia Công an nhân dân, cách phân loại sức khỏe được thực hiện theo các khoản: 2, 3, 4 và 5 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Dẫn chiếu Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, các bệnh da liễu dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân được quy định tại số thứ tự 171 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BCA:\nCác tật bẩm sinh ở da, bớt các loại: Diện tích từ 10 - 20 cm2 không ở vùng mặt - cổ, hoặc diện tích từ 3 - 4 cm2 ở vùng mặt - cổ: Điểm 4.\nTừ các căn cứ trên cho thấy trường hợp của bạn sẽ có sức khỏe loại 4. Do đó, không đủ điều kiện để tuyển chọn để tham gia thực hiện NVCA. Tuy nhiên, bạn có thể đi khám NVCA để được kết luận chính xác nhất.\nMời bạn tham khảo thêm bài viết sau: \nLõm lòng ngực có đi nghĩa vụ công an được không?\nĐang học nghề thì có được đăng ký đi NVCA không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe máy gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy?
|
Đi xe máy gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy bị phạt bao nhiêu tiền? Đi xe máy gây tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 25/9, trên đoạn đường Phạm Văn Đồng có một người đàn ông đi xe máy đã quẹt trúng tôi. Tôi ngã bị gãy tay, còn xe thì bị bể manh nhưng người đàn ông đấy không dừng xe lại mà bỏ chạy luôn. Tôi chỉ kịp nhớ biển số xe của người đàn ông đấy. Cho tôi hỏi người đi xe máy gây ra tai nạn mà bỏ chạy thì bị xử lý như thế nào?
|
Đi xe máy gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.Theo khoản 8 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:…d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;Theo quy định trên khi người điều khiển phương tiện giao thông có gây ra tai nạn thì phải dừng phương tiện lại và giữ nguyên hiện trường. Người đàn ông đi xe máy đã va phải bạn mà còn bỏ chạy thì người đàn ông đấy vi phạm pháp luật.Người đàn ông đấy sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, người đàn ông đấy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.Đi xe máy gây tai nạn giao thông làm chết người (Hình từ Internet)Đi xe máy gây tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người đi xe máy gây ra tai nạn giao thông làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên. Khung hình phạt cao nhất cho tội này là 15 năm tù.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi đi xe máy gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đi xe máy gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.Theo khoản 8 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:…d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;Theo quy định trên khi người điều khiển phương tiện giao thông có gây ra tai nạn thì phải dừng phương tiện lại và giữ nguyên hiện trường. Người đàn ông đi xe máy đã va phải bạn mà còn bỏ chạy thì người đàn ông đấy vi phạm pháp luật.Người đàn ông đấy sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, người đàn ông đấy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.Đi xe máy gây tai nạn giao thông làm chết người (Hình từ Internet)Đi xe máy gây tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người đi xe máy gây ra tai nạn giao thông làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên. Khung hình phạt cao nhất cho tội này là 15 năm tù.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024?
|
Cho tôi hỏi: Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024? Cơ quan nhà nước, bắt đầu đi làm lại vào mùng mấy Tết 2024? Câu hỏi của Chị Nga - Long An
|
Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024?Tết Nguyên đán (hay Tết âm, Tết ta) là ngày lễ lớn quan trọng nhất của người Việt Nam. Vậy nên, rất nhiều người quan tâm rằng còn bao nhiêu ngày nữa đến đêm giao thừa Tết Âm lịch 2024 hay 30 tết Giáp Thìn là ngày nào.Tết năm nay 2024 là năm Giáp Thìn, có mùng 1 bắt đầu vào Thứ 7 ngày 10/02/2024 và kết thúc năm vào ngày 29/01/2025 theo Dương Lịch.Theo đó, hôm nay là Thứ ba, ngày 30/01/2024 (Dương lịch) - 20/13 (Âm lịch). Đếm ngược Tết 2024, còn 11 ngày nữa là đến Tết Nguyên đán 2024.Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nhà nước, bắt đầu đi làm lại vào mùng mấy Tết 2024?Theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2024 của cán bộ công chức viên chức như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.Theo đó, cơ quan nhà nước được nghỉ tết Âm lịch (Tết nguyên đán) năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, lịch nghỉ tết âm lịch Giáp thìn 2024 kéo dài 7 ngày. Trong đó, có 05 ngày nghỉ theo quy định và 02 ngày nghỉ bù bởi lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024.Do đó, cơ quan nhà nước chính thức trở lại làm việc bình thường vào thứ Năm ngày 15/2/2024 (tức mùng 6 Tết Nguyên Đán 2024).Người lao động đi làm vào dịp Tết 2024 được tính lương như thế nào?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, có thể thấy Tết 2024 được nghỉ 07 ngày (gồm 05 ngày theo Bộ luật Lao động 2019 và 02 ngày nghỉ bù hằng tuần).Do đó, nếu người lao động đi làm vào dịp Tết 2024 được tính lương như sau:- Người lao động làm thêm giờ vào ngày Tết Âm lịch được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Tết Âm lịch thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào dịp lễ, tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Đồng thời, Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024?Tết Nguyên đán (hay Tết âm, Tết ta) là ngày lễ lớn quan trọng nhất của người Việt Nam. Vậy nên, rất nhiều người quan tâm rằng còn bao nhiêu ngày nữa đến đêm giao thừa Tết Âm lịch 2024 hay 30 tết Giáp Thìn là ngày nào.Tết năm nay 2024 là năm Giáp Thìn, có mùng 1 bắt đầu vào Thứ 7 ngày 10/02/2024 và kết thúc năm vào ngày 29/01/2025 theo Dương Lịch.Theo đó, hôm nay là Thứ ba, ngày 30/01/2024 (Dương lịch) - 20/13 (Âm lịch). Đếm ngược Tết 2024, còn 11 ngày nữa là đến Tết Nguyên đán 2024.Đếm ngược Tết 2024? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2024? (Hình từ Internet)Cơ quan nhà nước, bắt đầu đi làm lại vào mùng mấy Tết 2024?Theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2024 của cán bộ công chức viên chức như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.Theo đó, cơ quan nhà nước được nghỉ tết Âm lịch (Tết nguyên đán) năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, lịch nghỉ tết âm lịch Giáp thìn 2024 kéo dài 7 ngày. Trong đó, có 05 ngày nghỉ theo quy định và 02 ngày nghỉ bù bởi lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024.Do đó, cơ quan nhà nước chính thức trở lại làm việc bình thường vào thứ Năm ngày 15/2/2024 (tức mùng 6 Tết Nguyên Đán 2024).Người lao động đi làm vào dịp Tết 2024 được tính lương như thế nào?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, có thể thấy Tết 2024 được nghỉ 07 ngày (gồm 05 ngày theo Bộ luật Lao động 2019 và 02 ngày nghỉ bù hằng tuần).Do đó, nếu người lao động đi làm vào dịp Tết 2024 được tính lương như sau:- Người lao động làm thêm giờ vào ngày Tết Âm lịch được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Tết Âm lịch thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào dịp lễ, tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Đồng thời, Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp đấu giá tài sản có thể có những loại hình doanh nghiệp nào?
|
Cho hỏi, doanh nghiệp đấu giá tài sản có thể có những loại hình doanh nghiệp nào?
|
Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp đấu giá tài sản có 02 loại hình doanh nghiệp đó là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Theo đó, với loại hình doanh nghiệp tư nhân sẽ là doanh nghiệp đấu giá tư nhân; với loại hình công ty hợp danh sẽ là công ty đấu giá hợp danh.
Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp đấu giá tài sản có thể có những loại hình doanh nghiệp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:\nDoanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nNhư vậy, theo quy định thì doanh nghiệp đấu giá tài sản có 02 loại hình doanh nghiệp đó là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Theo đó, với loại hình doanh nghiệp tư nhân sẽ là doanh nghiệp đấu giá tư nhân; với loại hình công ty hợp danh sẽ là công ty đấu giá hợp danh.\nDoanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật Hộ tịch 2014 thì có hiệu lực thi hành vào ngày tháng năm nào?
|
Tôi muốn hỏi là Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành vào ngày tháng năm nào? Có căn cứ quy định hay không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
- Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Như vậy, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật Hộ tịch 2014 thì có hiệu lực thi hành vào ngày tháng năm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:\n- Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n- Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.\nNhư vậy, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là đang tìm hiểu về hoạt động bắt giữ tàu bay. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Thanh - Long An
|
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, người yêu cầu bắt giữ tàu bay có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định đó.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ;
b) Hủy quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho người khiếu nại.
Trên đây là tư vấn về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay",
"role": "user"
},
{
"content": "Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định tại Điều 28 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó: \n1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, người yêu cầu bắt giữ tàu bay có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định đó.\n2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra một trong các quyết định sau đây:\na) Giữ nguyên quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ;\nb) Hủy quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ.\n3. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho người khiếu nại.\nTrên đây là tư vấn về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị phạt vì trồng cây cần xa để tự sử dụng?
|
Trồng cần sa để tự sử dụng có bị phạt không? Trồng bao nhiêu cây cần sa thì bị đi tù?
Chào anh/chị, tôi muốn hỏi về một vấn đề là nếu trồng cây cần sa không nhằm mục đích mua bán, mà chỉ để tự sử dụng thì có bị phạt không ạ? Trồng cần sa với số lượng bao nhiêu thì bị đi tù? Nhờ anh/chị tư vấn.
|
Trồng cần sa để tự sử dụng có bị phạt không?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật không phân biệt bạn trồng cây cần sa nhằm mục đích gì, chỉ cần bạn thực hiện hành vi trồng cây cần sa thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Trồng bao nhiêu cây cần sa thì bị đi tù?
Căn cứ Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc do Chính phủ quy định các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Theo đó, nếu bạn trồng cây cần sa với số lượng từ 500 cây trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là đến 07 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị phạt vì trồng cây cần xa để tự sử dụng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trồng cần sa để tự sử dụng có bị phạt không?\nCăn cứ Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;\nc) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;\nb) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;\nb) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;\nc) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;\nd) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;\nđ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;\ne) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;\ng) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.\n7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;\nc) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;\nd) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định như trên, pháp luật không phân biệt bạn trồng cây cần sa nhằm mục đích gì, chỉ cần bạn thực hiện hành vi trồng cây cần sa thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.\nTrồng bao nhiêu cây cần sa thì bị đi tù?\nCăn cứ Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc do Chính phủ quy định các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau:\n1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Với số lượng 3.000 cây trở lên;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\n4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.\nTheo đó, nếu bạn trồng cây cần sa với số lượng từ 500 cây trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là đến 07 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không niêm yết giá xăng dầu bị phạt 5 triệu đồng?
|
Trước giờ cơ sở của tôi vẫn đang thực hiện kinh doanh bán lẻ xăng ron95, e5-ron92, dầu diesel,... cho người dân, nên tôi cũng hay quan tâm và cập nhật các quy định liên quan. Trước giờ cửa hàng của tôi vẫn niêm yết giá bán đối với các loại xăng dầu trên. Nhưng vừa qua tôi có nhận được email thông tin về việc trường hợp không niêm yết giá xăng dầu sẽ bị phạt 5 triệu đồng / lần đúng không ạ?
|
Theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu có trách nhiệm phải niêm yết giá bán lẻ xăng dầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu đều bị coi là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
Tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 67/2017/NĐ-CP (đang có hiệu lực pháp luật) có quy định:
"Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp các tổ chức kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (mức trung bình là 1.500.000 đồng).
Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 1.000.000 đồng (mức trung bình là 750.000 đồng).
Do đó: Tại thời điểm này (thời điểm Nghị định 67/2017/NĐ-CP đang còn có hiệu lực áp dụng) thì mức xử phạt hành chính đối với các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu sẽ áp dụng theo quy định kể trên. Trong đó, mức xử phạt tối đa là 2.000.000 đồng chứ không phải là 5.000.000 đồng.
Tuy nhiên, hiện nay Chính phủ đang dự thảo Nghị định mới về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí để thay thế cho Nghị định 67/2017/NĐ-CP (kể trên) trong tương lai.
Tại dự thảo này có quy định trường hợp các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Nhưng đây chỉ mới là trên dự thảo chứ chưa được Chính phủ ban hành trên thực tế nên chưa có giá trị áp dụng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không niêm yết giá xăng dầu bị phạt 5 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu có trách nhiệm phải niêm yết giá bán lẻ xăng dầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu đều bị coi là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.\nTại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 67/2017/NĐ-CP (đang có hiệu lực pháp luật) có quy định:\n\"Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp các tổ chức kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (mức trung bình là 1.500.000 đồng).\nĐối với trường hợp cá nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 1.000.000 đồng (mức trung bình là 750.000 đồng).\nDo đó: Tại thời điểm này (thời điểm Nghị định 67/2017/NĐ-CP đang còn có hiệu lực áp dụng) thì mức xử phạt hành chính đối với các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu sẽ áp dụng theo quy định kể trên. Trong đó, mức xử phạt tối đa là 2.000.000 đồng chứ không phải là 5.000.000 đồng.\nTuy nhiên, hiện nay Chính phủ đang dự thảo Nghị định mới về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí để thay thế cho Nghị định 67/2017/NĐ-CP (kể trên) trong tương lai.\nTại dự thảo này có quy định trường hợp các cơ sở kinh doanh bán lẻ xăng dầu mà không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nNhưng đây chỉ mới là trên dự thảo chứ chưa được Chính phủ ban hành trên thực tế nên chưa có giá trị áp dụng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm gì?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định như sau:
- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định như sau:\n- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp nhân phạm tội đầu cơ thì bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015?
|
Pháp nhân phạm tội đầu cơ thì bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Minh Hòa, công tác tại Bình Dương. Tôi được biết thì Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua gần đây và tôi đang tìm hiểu thêm về tội đầu cơ. Nhờ quý cơ quan giải đáp giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội đầu cơ? Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội đầu cơ theo luật mới này. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 196 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
...
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Giải thích:
Đầu cơ được hiểu là hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa có số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính.
- Dấu hiệu pháp lý:
Chủ thể: Là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự (bao gồm cả pháp nhân thương mại).
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Mặt khách quan: Hành vi mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính. Người phạm tội có thể lợi dụng tình hình khan hiếm do điều kiện hoàn cảnh nhất định như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh... hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo.
Mặt chủ quan: Hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại:
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội đầu cơ áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp nhân phạm tội đầu cơ thì bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 196 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nb) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n...\n5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;\nd) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nGiải thích: \nĐầu cơ được hiểu là hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa có số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính.\n- Dấu hiệu pháp lý:\nChủ thể: Là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự (bao gồm cả pháp nhân thương mại).\nKhách thể: Xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.\nMặt khách quan: Hành vi mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính. Người phạm tội có thể lợi dụng tình hình khan hiếm do điều kiện hoàn cảnh nhất định như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh... hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo.\nMặt chủ quan: Hành vi phạm tội với lỗi cố ý.\nHình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại:\n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.\n- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng.\nNgoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội đầu cơ áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thực tập phương án chữa cháy trong giờ hành chính?
|
Nhà máy bên chúng tôi thuộc diện quản lý phòng cháy, chữa cháy. Hiện tại nhà máy đang diễn tập phòng cháy, chữa cháy và thoát hiểm thoát nạn 1 năm 2 lần:
- 1 lần do nhà máy tự tổ chức diễn tập nội bộ (trong giờ hành chính);
- 1 lần được tổ chức thực tập với cơ quan chức năng có thẩm quyền Công An PCCC (trong giờ hành chính).
Thời gian làm việc của nhà máy: từ 7h30 => 16h30, (nếu làm thêm giờ tối đa đến 20h30). Vậy cho hỏi nhà máy diễn tập trong thời gian làm việc giờ hành chính, như vậy đúng so với luật quy định không? Luật có điều khoản nào yêu cầu thời gian về tổ chức diễn tập hay không?
|
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì:
Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 10 Thông tư 149/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ 20/02/2021) thì:
Phương án chữa cháy của cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy phải được tổ chức thực tập ít nhất một lần một năm và thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức ở địa phương. Mỗi lần thực tập phương án chữa cháy có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống trong phương án lần lượt được tổ chức thực tập.
Như vậy, theo các quy định trên, việc tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy phải được thực hiện đủ số lần, đảm bảo các điều kiện cần thiết và thực tập đủ tình huống trong phương án chứ không nêu rõ thời gian thực tập cụ thể được tiến hành khi nào. Do vậy, việc thực tập trong hay ngoài giờ hành chính sẽ do người đứng đầu cơ sở linh hoạt sắp xếp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thực tập phương án chữa cháy trong giờ hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì:\nNgười đứng đầu cơ sở có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình.\nĐồng thời, Khoản 1 Điều 10 Thông tư 149/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ 20/02/2021) thì:\nPhương án chữa cháy của cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy phải được tổ chức thực tập ít nhất một lần một năm và thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức ở địa phương. Mỗi lần thực tập phương án chữa cháy có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống trong phương án lần lượt được tổ chức thực tập.\nNhư vậy, theo các quy định trên, việc tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy phải được thực hiện đủ số lần, đảm bảo các điều kiện cần thiết và thực tập đủ tình huống trong phương án chứ không nêu rõ thời gian thực tập cụ thể được tiến hành khi nào. Do vậy, việc thực tập trong hay ngoài giờ hành chính sẽ do người đứng đầu cơ sở linh hoạt sắp xếp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS 20.01
|
Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin cho tôi hỏi về mã số HS 20.01 bao gồm những loại hàng hóa nào được không? Tôi cần gấp thông tin này để phục vụ cho công việc của tôi. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trang Đài (070***)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã hàng
Mô tả hàng hóa
Ghi chú
20.01
Rau, quả, quả hạch và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic.
Trừ loại đóng hộp kín khí hoặc đã được làm chín, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic
2001.10.00
- Dưa chuột và dưa chuột ri
2001.90
- Loại khác:
2001.90.10
- - Hành tây
2001.90.90
- - Loại khác
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS 20.01",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã hàng\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n20.01\n\n\nRau, quả, quả hạch và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic.\n\n\nTrừ loại đóng hộp kín khí hoặc đã được làm chín, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic\n\n\n\n\n\n\n2001.10.00\n\n\n- Dưa chuột và dưa chuột ri\n\n\n \n\n\n\n\n2001.90\n\n\n- Loại khác:\n\n\n \n\n\n\n\n2001.90.10\n\n\n- - Hành tây\n\n\n \n\n\n\n\n2001.90.90\n\n\n- - Loại khác\n\n\n \n\n\n\n\r\n \nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người dân cung cấp tài liệu không?
|
Tôi mới nhận được văn bản của Viện kiểm sát quận yêu cầu cung cấp tài liệu có liên quan đến giải quyết một vụ án dân sự. Tôi có nhất thiết phải cung cấp cho Viện kiểm sát không?
|
Căn cứ Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) thì Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Về quyền của Viện kiểm sát trong việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được quy định tại Điều 106 BLTTDS 2015 theo đó:
....
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, khi nhận được yêu cầu cung cấp tài liệu của Viện kiểm sát, bạn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì bạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu bạn không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người dân cung cấp tài liệu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) thì Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.\nVề quyền của Viện kiểm sát trong việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được quy định tại Điều 106 BLTTDS 2015 theo đó:\n....\n3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.\n4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, khi nhận được yêu cầu cung cấp tài liệu của Viện kiểm sát, bạn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì bạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNếu bạn không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào?
|
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào?
Nhờ anh chị tư vấn
|
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào?Tại Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về các trường hợp cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm như sau:Phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm1. Trung tâm tổ chức phát hiện sớm thông qua đánh giá, phân loại nhu cầu giáo dục từ đó tư vấn hoặc đưa ra kế hoạch can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật.2. Trung tâm tổ chức can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật theo kế hoạch đã được xây dựng.3. Hằng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm trên địa bàn được giao phụ trách, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện.Theo đó, trung tâm tổ chức phát hiện sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật.Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Những nội dung nào mà Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện khi thực hiện hỗ trợ giáo dục hòa nhập?Tại Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về những nội dung Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện khi thực hiện hỗ trợ giáo dục hòa nhập như sau:Hỗ trợ giáo dục hòa nhập1. Trung tâm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập theo đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo, cơ sở trợ giúp xã hội trong địa bàn phụ trách:a) Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật;b) Hỗ trợ học sinh khuyết tật học hòa nhập học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu;c) Tư vấn, hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật;d) Tham gia huy động học sinh khuyết tật đến trường;đ) Hỗ trợ, tư vấn cho cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật.2. Trung tâm xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập trên địa bàn được giao phụ trách, phù hợp với khả năng đáp ứng của Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện.Theo đó, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện các nội dung: Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật; Hỗ trợ học sinh khuyết tật học hòa nhập học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu; và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.Mỗi lớp học tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tối đa bao nhiêu học sinh?Tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về hoạt động dạy học và giáo dục tại trung tâm như sau:Hoạt động dạy học và giáo dục tại Trung tâm1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp có không quá 12 học sinh. Việc sắp xếp lớp học cho học sinh trên cơ sở xác định khả năng, nhu cầu và kết quả giáo dục trong năm học trước của học sinh (nếu có).2. Trung tâm tổ chức dạy học và giáo dục theo kế hoạch giáo dục của Trung tâm:a) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm là kế hoạch tổ chức dạy học và giáo dục cho học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt.b) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm được xây dựng trên cơ sở triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù phù hợp với khả năng, nhu cầu học sinh khuyết tật; giám đốc Trung tâm phê duyệt, báo cáo sở giáo dục và đào tạo và cơ quan quản lý chuyên môn khác theo quy định để tổ chức thực hiện.3. Nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù được tổ chức ít nhất 5 tiết (hoạt động học)/tuần, phù hợp với nhu cầu, khả năng của cá nhân học sinh. Căn cứ vào nhu cầu giáo dục của học sinh, Trung tâm có thể bố trí thêm các giờ hỗ trợ giáo dục/can thiệp cá nhân.4. Học sinh học tập tại Trung tâm được giáo viên phối hợp với cha mẹ/người giám hộ để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân theo năm học. Trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân, giáo viên thiết kế và thực hiện kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá học sinh theo các quy định hiện hành của các cấp học tương ứng.Như vậy, mỗi lớp học tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập sẽ có tối đa 12 học sinh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào?Tại Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về các trường hợp cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm như sau:Phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm1. Trung tâm tổ chức phát hiện sớm thông qua đánh giá, phân loại nhu cầu giáo dục từ đó tư vấn hoặc đưa ra kế hoạch can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật.2. Trung tâm tổ chức can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật theo kế hoạch đã được xây dựng.3. Hằng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm trên địa bàn được giao phụ trách, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện.Theo đó, trung tâm tổ chức phát hiện sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật.Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Những nội dung nào mà Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện khi thực hiện hỗ trợ giáo dục hòa nhập?Tại Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về những nội dung Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện khi thực hiện hỗ trợ giáo dục hòa nhập như sau:Hỗ trợ giáo dục hòa nhập1. Trung tâm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập theo đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo, cơ sở trợ giúp xã hội trong địa bàn phụ trách:a) Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật;b) Hỗ trợ học sinh khuyết tật học hòa nhập học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu;c) Tư vấn, hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật;d) Tham gia huy động học sinh khuyết tật đến trường;đ) Hỗ trợ, tư vấn cho cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật.2. Trung tâm xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập trên địa bàn được giao phụ trách, phù hợp với khả năng đáp ứng của Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện.Theo đó, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cần thực hiện các nội dung: Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật; Hỗ trợ học sinh khuyết tật học hòa nhập học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu; và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.Mỗi lớp học tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tối đa bao nhiêu học sinh?Tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về hoạt động dạy học và giáo dục tại trung tâm như sau:Hoạt động dạy học và giáo dục tại Trung tâm1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp có không quá 12 học sinh. Việc sắp xếp lớp học cho học sinh trên cơ sở xác định khả năng, nhu cầu và kết quả giáo dục trong năm học trước của học sinh (nếu có).2. Trung tâm tổ chức dạy học và giáo dục theo kế hoạch giáo dục của Trung tâm:a) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm là kế hoạch tổ chức dạy học và giáo dục cho học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt.b) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm được xây dựng trên cơ sở triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù phù hợp với khả năng, nhu cầu học sinh khuyết tật; giám đốc Trung tâm phê duyệt, báo cáo sở giáo dục và đào tạo và cơ quan quản lý chuyên môn khác theo quy định để tổ chức thực hiện.3. Nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù được tổ chức ít nhất 5 tiết (hoạt động học)/tuần, phù hợp với nhu cầu, khả năng của cá nhân học sinh. Căn cứ vào nhu cầu giáo dục của học sinh, Trung tâm có thể bố trí thêm các giờ hỗ trợ giáo dục/can thiệp cá nhân.4. Học sinh học tập tại Trung tâm được giáo viên phối hợp với cha mẹ/người giám hộ để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân theo năm học. Trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân, giáo viên thiết kế và thực hiện kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá học sinh theo các quy định hiện hành của các cấp học tương ứng.Như vậy, mỗi lớp học tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập sẽ có tối đa 12 học sinh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia tài sản thừa kế dù có người không tán thành
|
Trong 5 người thừa kế theo pháp luật chỉ có 4 người yêu cầu chia phần di sản. Người còn lại chưa có ý kiến gì. Với trường hợp này, có thể tiến hành được không?
|
Bạn cần phân biệt 2 trường hợp
1. Nếu trong số những người đồng thừa kế có người không yêu cầu phân chia di sản (cụ thể là từ chối di sản thừa kế) thì việc chia thừa kế có thể được tiến hành sau khi người từ chối nhận di sản có văn bản thể hiện sự từ chối của mình.
2. Nếu có người không yêu cầu phần chia di sản (cụ thể là không từ chối di sản thừa kế nhưng chưa muốn chia thừa kế vào thời điểm này) mà những người khác muốn tiến hành thì những người đó phải khởi kiện ra toà án đề nghị toà chia thừa kế. Trong trường hợp này người không yêu cầu chia phần di sản sẽ là bị đơn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia tài sản thừa kế dù có người không tán thành",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn cần phân biệt 2 trường hợp\n1. Nếu trong số những người đồng thừa kế có người không yêu cầu phân chia di sản (cụ thể là từ chối di sản thừa kế) thì việc chia thừa kế có thể được tiến hành sau khi người từ chối nhận di sản có văn bản thể hiện sự từ chối của mình.\n2. Nếu có người không yêu cầu phần chia di sản (cụ thể là không từ chối di sản thừa kế nhưng chưa muốn chia thừa kế vào thời điểm này) mà những người khác muốn tiến hành thì những người đó phải khởi kiện ra toà án đề nghị toà chia thừa kế. Trong trường hợp này người không yêu cầu chia phần di sản sẽ là bị đơn.",
"role": "assistant"
}
] |
Diện tích thực tế lớn hơn giấy phép quy định
|
Tôi có xây lại nhà, chủ quyền cũ của nhà tôi nhỏ hơn diện tích thực tế.
Khi lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng lại nhà tôi có làm thỏa thuận không tranh chấp với các nhà xung quanh.
Thế nhưng, hiện nay trong quá trình thi công nhà tôi liên tục bị thanh tra xây dựng quận xuống đo đạc vì cho rằng nhà tôi xây dựng sai giấy phép, chênh lệch khoảng 0,5 tấc.
Tôi đã nhận được quyết định đình chỉ thi công của UBND phường 15.
Vậy, làm thế nào nhà tôi mới được tiếp tục xây dựng và không bị xử phạt?
|
Hiện nay, liên quan đến việc xử phạt hành vi xây dựng sai phép, không phép được quy định định tại Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ. Do thông tin của Ông/Bà nêu chưa đầy đủ để chúng tôi có thể xác định về việc đình chỉ thi công của UBND phường 15 có tuân thủ quy định trên hay không.
Theo thông tin Ông/bà cung cấp thì mặc dù diện tích theo giấy chủ quyền cũ có nhỏ hơn diện tích thực tế, nhưng khi xây dựng lại Ông/bà có thực hiện xin cấp phép xây dựng lại tại cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, trong trường hợp này Ông /Bà vui lòng kiểm tra lại nội dung được phép xây dựng theo Giấy phép xây dựng và thực tế xây dựng để xác định việc xây dựng trên có vi phạm xây dựng sai phép hay không? Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy hành vi xây dựng của mình vẫn tuân theo quy định pháp luật về xây dựng và Giấy phép xây dựng được cấp thì kịp thời thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử phạt về xây dựng.
Trường hợp qua kiểm tra nhận thấy việc xử phạt về xây dựng trên là chính xác thì Ông/bà vui lòng thực hiện theo nội dung của Quyết định xử phạt (nộp phạt, khôi phục lại hiện trạng, phá dỡ công trình/bộ phận công trình vi phạm,…). Sau thực hiện đầy đủ nội dung của Quyết định xử phạt, Ông/bà có thể tiến hành tiếp tục việc xây dựng theo Giấy phép đã được cấp và theo quy định pháp luật.
CafeLand kết hợp Công ty Luật Đất Luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Diện tích thực tế lớn hơn giấy phép quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, liên quan đến việc xử phạt hành vi xây dựng sai phép, không phép được quy định định tại Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ. Do thông tin của Ông/Bà nêu chưa đầy đủ để chúng tôi có thể xác định về việc đình chỉ thi công của UBND phường 15 có tuân thủ quy định trên hay không.\nTheo thông tin Ông/bà cung cấp thì mặc dù diện tích theo giấy chủ quyền cũ có nhỏ hơn diện tích thực tế, nhưng khi xây dựng lại Ông/bà có thực hiện xin cấp phép xây dựng lại tại cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, trong trường hợp này Ông /Bà vui lòng kiểm tra lại nội dung được phép xây dựng theo Giấy phép xây dựng và thực tế xây dựng để xác định việc xây dựng trên có vi phạm xây dựng sai phép hay không? Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy hành vi xây dựng của mình vẫn tuân theo quy định pháp luật về xây dựng và Giấy phép xây dựng được cấp thì kịp thời thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử phạt về xây dựng.\nTrường hợp qua kiểm tra nhận thấy việc xử phạt về xây dựng trên là chính xác thì Ông/bà vui lòng thực hiện theo nội dung của Quyết định xử phạt (nộp phạt, khôi phục lại hiện trạng, phá dỡ công trình/bộ phận công trình vi phạm,…). Sau thực hiện đầy đủ nội dung của Quyết định xử phạt, Ông/bà có thể tiến hành tiếp tục việc xây dựng theo Giấy phép đã được cấp và theo quy định pháp luật.\nCafeLand kết hợp Công ty Luật Đất Luật",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở y tế công có mức giá tối đa với giường bệnh như thế nào?
|
Con em năm nay 16 tuổi do mắt cận nặng nên muốn phẫu thuật. Vậy cho hỏi khi con em phẫu thuật khi nằm viện mức phí tối đa cho giường là bao nhiêu?
|
Theo Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi sẽ không được BHYT chi trả.
Như vậy, khi con bạn 16 tuổi điều trị cận thị nằm viện sẽ không được BHXH chi trả, mức tối đa khi nằm viện khi điều trị cận thị được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 14/2019/TT-BYT, cụ thể như sau:
Số TT
Các loại dịch vụ
Bệnh viện hạng Đặc biệt
Bệnh viện hạng I
Bệnh viện hạng II
Bệnh viện hạng III
Bệnh vện hạng IV
A
B
1
2
3
4
5
1
Ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)/ghép tạng hoặc ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc
782,000
705,000
602,000
2
Ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu
458,000
427,000
325,000
282,000
251,500
3
Ngày giường bệnh Nội khoa:
3.1
Loại 1: Các khoa: Truyền nhiễm, Hô hấp, Huyết học, Ung thư, Tim mạch, Tâm thần, Thần kinh, Lão, Nhi, Tiêu hoá, Thận học; Nội tiết; Dị ứng (đối với bệnh nhân dị ứng thuốc nặng: Stevens Jonhson hoặc Lyell)
242,200
226,500
187,100
171,100
152,700
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
242,200
Như vậy, tùy thuộc loại bệnh viện mà con bạn nằm điều trị thì sẽ có mức giá giường bệnh tối đa khác nhau.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở y tế công có mức giá tối đa với giường bệnh như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi sẽ không được BHYT chi trả.\nNhư vậy, khi con bạn 16 tuổi điều trị cận thị nằm viện sẽ không được BHXH chi trả, mức tối đa khi nằm viện khi điều trị cận thị được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 14/2019/TT-BYT, cụ thể như sau:\n \n\n\n\nSố TT\nCác loại dịch vụ\nBệnh viện hạng Đặc biệt\nBệnh viện hạng I\nBệnh viện hạng II\nBệnh viện hạng III\nBệnh vện hạng IV\n\n\nA\nB\n1\n2\n3\n4\n5\n\n\n1\nNgày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)/ghép tạng hoặc ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc\n782,000\n705,000\n602,000\n \n \n\n\n2\nNgày giường bệnh Hồi sức cấp cứu\n458,000\n427,000\n325,000\n282,000\n251,500\n\n\n3\nNgày giường bệnh Nội khoa:\n \n \n \n \n \n\n\n3.1\nLoại 1: Các khoa: Truyền nhiễm, Hô hấp, Huyết học, Ung thư, Tim mạch, Tâm thần, Thần kinh, Lão, Nhi, Tiêu hoá, Thận học; Nội tiết; Dị ứng (đối với bệnh nhân dị ứng thuốc nặng: Stevens Jonhson hoặc Lyell)\n242,200\n226,500\n187,100\n171,100\n152,700\n\n\n \nCác khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh\n \n242,200\n \n \n \n\n\n\n \nNhư vậy, tùy thuộc loại bệnh viện mà con bạn nằm điều trị thì sẽ có mức giá giường bệnh tối đa khác nhau.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người đã rút lại việc chấp nhận giá có được tiếp tục tham gia đấu giá trong cuộc đấu giá hàng hóa đó không?
|
Người đã rút lại việc chấp nhận giá có được tiếp tục tham gia đấu giá trong cuộc đấu giá hàng hóa đó không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Nguyệt, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người đã rút lại việc chấp nhận giá có được tiếp tục tham gia đấu giá trong cuộc đấu giá hàng hóa đó không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Minh Nguyệt (minhnghuyet*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 204 Luật Thương mại 2005 thì việc rút lại giá đã trả được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
- Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
- Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
- Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó. Người đã rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
Trên đây là nội dung tư vấn về rút lại giá đã trả. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đã rút lại việc chấp nhận giá có được tiếp tục tham gia đấu giá trong cuộc đấu giá hàng hóa đó không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 204 Luật Thương mại 2005 thì việc rút lại giá đã trả được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.\n- Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.\n- Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.\n- Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó. Người đã rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.\nTrên đây là nội dung tư vấn về rút lại giá đã trả. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác
|
Được biết các vấn đề về tổ hợp tác vừa có quy định mới quy định. Ban biên tập vui lòng cung cấp cho tôi mẫu mới về thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác? Mong nhận được phản hồi!
|
Mẫu thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác được quy định tại Phụ lục của Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
…… ngày …. tháng …. năm....
GIẤY THÔNG BÁO
Thành lập/Thay đổi tổ hợp tác
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn1
Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa):…………………………. Giới tính:……….
Sinh ngày:…../…../….. Dân tộc: ……………… Quốc tịch: .............................
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân số: …………………………………
Ngày cấp:…../…../ ….. Nơi cấp: ………………………………………………….
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND/CCCD):……………
Số giấy chứng thực cá nhân: …………………………………………………….
Ngày cấp:....../……/…… Ngày hết hạn:....../…../……Nơi cấp:………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ………………………………………………..
Xã/Phường/Thị trấn: ……………………………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………..
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ………………………………………………..
Xã/Phường/Thị trấn: ……………………………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ………………………………………
Tỉnh/Thành phố: …………………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………….. Fax: …………………………………………..
Email: …………………………… Website: ……………………………………….
Thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác với các nội dung sau2:
1. Tình trạng thành lập/thay đổi (đánh dấu X vào ô thích hợp)
Thành lập mới □
Thay đổi trên cơ sở tổ hợp tác …………. thành lập tại thời điểm ………..3 □
2. Tên tổ hợp tác
Tên tổ hợp tác viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): .............................
Tên tổ hợp tác viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …………………………..
Tên tổ hợp tác viết tắt (nếu có): …………………………………………………..
3. Địa chỉ tổ hợp tác4
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………………………………
Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………..
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………….
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………… Fax: ……………………………………
Email: …………………………………… Website: …………………………………
4. Ngành, nghề kinh doanh5
5. Tổng giá trị phần đóng góp:
Tổng số (bằng số; VNĐ): …………………………………………………………….
6. Số lượng thành viên: ……………………………………………………………….
Tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung các thông tin khai ở trên./.
Các giấy tờ gửi kèm:- Hợp đồng hợp tác;- Danh sách thành viên;- ………………………..
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC(Ký và ghi họ tên6)
___________________
1. Ghi tên UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động. Nếu tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn nhiều xã thì ghi tên xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động chủ yếu.
2. Trường hợp thông báo thay đổi, chỉ khai các thông tin mới thay đổi, cần được thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động.
3. Ghi tên cũ của tổ hợp tác và năm tổ hợp tác thành lập.
4. Ghi địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác (nếu có) hoặc địa chỉ của người đại diện của tổ hợp tác.
5. - Tổ hợp tác có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;
- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư;
- Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tổ hợp tác chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư.
6. Người đại diện của Tổ hợp tác ký trực tiếp vào phần này.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác được quy định tại Phụ lục của Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n…… ngày …. tháng …. năm....\nGIẤY THÔNG BÁO\nThành lập/Thay đổi tổ hợp tác\nKính gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn1\nTôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa):…………………………. Giới tính:……….\nSinh ngày:…../…../….. Dân tộc: ……………… Quốc tịch: .............................\nChứng minh nhân dân/căn cước công dân số: …………………………………\nNgày cấp:…../…../ ….. Nơi cấp: ………………………………………………….\nGiấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND/CCCD):……………\nSố giấy chứng thực cá nhân: …………………………………………………….\nNgày cấp:....../……/…… Ngày hết hạn:....../…../……Nơi cấp:………………..\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú:\nSố nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ………………………………………………..\nXã/Phường/Thị trấn: ……………………………………………………………….\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………..\nTỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………\nChỗ ở hiện tại:\nSố nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ………………………………………………..\nXã/Phường/Thị trấn: ……………………………………………………………….\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ………………………………………\nTỉnh/Thành phố: …………………………………………………………………….\nĐiện thoại: ……………………….. Fax: …………………………………………..\nEmail: …………………………… Website: ……………………………………….\nThông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác với các nội dung sau2:\n1. Tình trạng thành lập/thay đổi (đánh dấu X vào ô thích hợp)\nThành lập mới □\nThay đổi trên cơ sở tổ hợp tác …………. thành lập tại thời điểm ………..3 □\n2. Tên tổ hợp tác\nTên tổ hợp tác viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): .............................\nTên tổ hợp tác viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …………………………..\nTên tổ hợp tác viết tắt (nếu có): …………………………………………………..\n3. Địa chỉ tổ hợp tác4\nSố nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………………………………\nXã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………..\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………….\nTỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………..\nĐiện thoại:………………………………… Fax: ……………………………………\nEmail: …………………………………… Website: …………………………………\n4. Ngành, nghề kinh doanh5\n5. Tổng giá trị phần đóng góp:\nTổng số (bằng số; VNĐ): …………………………………………………………….\n6. Số lượng thành viên: ……………………………………………………………….\nTôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung các thông tin khai ở trên./.\n \n\n\n\n\nCác giấy tờ gửi kèm:- Hợp đồng hợp tác;- Danh sách thành viên;- ………………………..\n\n\nĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC(Ký và ghi họ tên6)\n\n\n\n\n___________________ \n1. Ghi tên UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động. Nếu tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn nhiều xã thì ghi tên xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động chủ yếu.\n2. Trường hợp thông báo thay đổi, chỉ khai các thông tin mới thay đổi, cần được thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động.\n3. Ghi tên cũ của tổ hợp tác và năm tổ hợp tác thành lập.\n4. Ghi địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác (nếu có) hoặc địa chỉ của người đại diện của tổ hợp tác.\n5. - Tổ hợp tác có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;\n- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư;\n- Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tổ hợp tác chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư.\n6. Người đại diện của Tổ hợp tác ký trực tiếp vào phần này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không?
|
Anh chị cho tôi hỏi nếu hộ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng vì một số lý do khách quan mà chưa hoạt động thì có bị phạt không?
Mong được giải đáp!
|
Hộ kinh doanh là gì?Theo quy định pháp luật hiện nay thì vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho hộ kinh doanhTại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh....Qua đó có thể hiểu đơn giản về hộ kinh doanh là một loại hình tổ chức kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộHộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không?Pháp luật hiện nay không có nội dung quy định về việc hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh nhưng có quy định về việc tạm ngừng kinh doanh và chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CPDo đó, việc hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động kinh doanh có thể hiểu việc sau khi đăng ký hộ kinh doanh cá thể nhưng không hoạt động vào trường hợp tạm ngừng kinh doanh hoặc chấm dứt kinh doanhTại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý....Theo đó, khi hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lýTại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh....Theo đó, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì hộ kinh doanh cần phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng kýNhư vậy, khi hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động cần phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian tương ứngTrường hợp hộ kinh doanh không thực hiện thông báo như quy định của pháp luật là hành vi trái pháp luật và sẽ bị phạt với các hình thức tương ứngHộ kinh doanh không thông báo về việc không hoạt động kinh doanh phạt bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:....c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;....đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;...2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, đối với trường hợp hộ kinh doanh không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh là gì?Theo quy định pháp luật hiện nay thì vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho hộ kinh doanhTại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh....Qua đó có thể hiểu đơn giản về hộ kinh doanh là một loại hình tổ chức kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộHộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động thì có bị phạt không?Pháp luật hiện nay không có nội dung quy định về việc hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh nhưng có quy định về việc tạm ngừng kinh doanh và chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CPDo đó, việc hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động kinh doanh có thể hiểu việc sau khi đăng ký hộ kinh doanh cá thể nhưng không hoạt động vào trường hợp tạm ngừng kinh doanh hoặc chấm dứt kinh doanhTại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý....Theo đó, khi hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lýTại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh....Theo đó, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì hộ kinh doanh cần phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng kýNhư vậy, khi hộ kinh doanh đã đăng ký nhưng không hoạt động cần phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian tương ứngTrường hợp hộ kinh doanh không thực hiện thông báo như quy định của pháp luật là hành vi trái pháp luật và sẽ bị phạt với các hình thức tương ứngHộ kinh doanh không thông báo về việc không hoạt động kinh doanh phạt bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:....c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;....đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;...2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, đối với trường hợp hộ kinh doanh không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới trong thị trường buôn bán điện
|
Xin chào, theo tôi được biết bản chào giá lập lịch là bản chào được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chấp nhận để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch tới. Anh chị cho tôi hỏi số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới trong thị trường buôn bán điện được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 52 Thông tư 45/2018/TT-BCT, quy định số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới như sau:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu để lập lịch huy động ngày tới sau đây:
- Biểu đồ phụ tải ngày của toàn hệ thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam.
- Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.
- Công suất huy động dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới của các nhà máy điện quy định tại Khoản 2 Điều 45 Thông tư này.
- Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 67 và Điều 68 Thông tư này.
- Công suất các tổ máy của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.
- Yêu cầu về công suất dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số.
- Thông tin về khả năng cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số của các tổ máy.
- Lịch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt.
- Lịch thí nghiệm tổ máy phát điện.
- Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
- Thông tin cập nhật về độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.
Trên đây là quy định về số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới trong thị trường buôn bán điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới trong thị trường buôn bán điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 52 Thông tư 45/2018/TT-BCT, quy định số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới như sau:\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu để lập lịch huy động ngày tới sau đây:\n- Biểu đồ phụ tải ngày của toàn hệ thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam.\n- Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.\n- Công suất huy động dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới của các nhà máy điện quy định tại Khoản 2 Điều 45 Thông tư này.\n- Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 67 và Điều 68 Thông tư này.\n- Công suất các tổ máy của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.\n- Yêu cầu về công suất dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số.\n- Thông tin về khả năng cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số của các tổ máy.\n- Lịch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt.\n- Lịch thí nghiệm tổ máy phát điện.\n- Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.\n- Thông tin cập nhật về độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.\nTrên đây là quy định về số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới trong thị trường buôn bán điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?
|
Xin hỏi: Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?
|
Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không?Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về các khoản giảm trừ như sau:Các khoản giảm trừCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:1. Giảm trừ gia cảnh...d) Người phụ thuộc bao gồm:...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, cháu ruột của người nộp thuế vẫn được giảm trừ gia cảnh nếu là con của anh ruột, chị ruột, em ruột.Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC có quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:Các khoản giảm trừCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:1. Giảm trừ gia cảnh...g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc...g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).Như vậy, hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ sau:- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Lưu ý: Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không?Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về các khoản giảm trừ như sau:Các khoản giảm trừCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:1. Giảm trừ gia cảnh...d) Người phụ thuộc bao gồm:...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, cháu ruột của người nộp thuế vẫn được giảm trừ gia cảnh nếu là con của anh ruột, chị ruột, em ruột.Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh không? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC có quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:Các khoản giảm trừCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:1. Giảm trừ gia cảnh...g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc...g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).Như vậy, hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ sau:- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Lưu ý: Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc như sau:Mức giảm trừ gia cảnhĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.