title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III
Xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Nhã hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BYT quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 30/06/2018), theo đó:  a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến hành niêm phong thuốc cổ truyền không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu; b) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có văn bản yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm: - Báo cáo về việc phân phối thuốc cổ truyền gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền); - Đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu bổ sung tại cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền trong nước hoặc cơ sở nhập khẩu đối với thuốc cổ truyền nước ngoài và tại cơ sở bán buôn; - Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt. c) Trường hợp ít nhất 01 (một) mẫu thuốc cổ truyền được lấy bổ sung không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi thuốc cổ truyền vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban hành quyết định thu hồi thuốc cổ truyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này; d) Trường hợp các mẫu thuốc cổ truyền được lấy bổ sung đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) chỉ xác định mức độ vi phạm, kết luận về việc thu hồi thuốc cổ truyền vi phạm và ban hành quyết định thu hồi thuốc đối với cơ sở đã lấy mẫu ban đầu. Trên đây là tư vấn về xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 13/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BYT quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 30/06/2018), theo đó: \na) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến hành niêm phong thuốc cổ truyền không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu;\nb) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có văn bản yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm:\n- Báo cáo về việc phân phối thuốc cổ truyền gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền);\n- Đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu bổ sung tại cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền trong nước hoặc cơ sở nhập khẩu đối với thuốc cổ truyền nước ngoài và tại cơ sở bán buôn;\n- Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt.\nc) Trường hợp ít nhất 01 (một) mẫu thuốc cổ truyền được lấy bổ sung không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi thuốc cổ truyền vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban hành quyết định thu hồi thuốc cổ truyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này;\nd) Trường hợp các mẫu thuốc cổ truyền được lấy bổ sung đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) chỉ xác định mức độ vi phạm, kết luận về việc thu hồi thuốc cổ truyền vi phạm và ban hành quyết định thu hồi thuốc đối với cơ sở đã lấy mẫu ban đầu.\nTrên đây là tư vấn về xử lý thuốc cổ truyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở khám chữa bệnh hạng III. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 13/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú?
Cho tôi hỏi: Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú? Bảo hiểm y tế hộ gia đình được đóng theo tháng hay theo năm? Câu hỏi của chị Sương (Ninh Thuận)
Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú?Đầu tiên, tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2008.Dẫn chiếu đến Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.Như vậy, từ những quy định trên hiện nay việc mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình đều có thể thực hiện được ở nơi thường trú hoặc ở nơi có sổ tạm trú đều được.Trừ một số trường hơp sau đây:- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng (theo Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng (theo Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng (theo Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do người sử dụng lao động đóng (theo Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú? (Hình từ Internet)Bảo hiểm y tế hộ gia đình được đóng theo tháng hay theo năm?Theo khoản 7 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng như sau:Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng...7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.8. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, hàng tháng người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định từ các nguồn như sau:a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo;b) Đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;c) Đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp....Theo đó, bảo hiểm y tế hộ gia đình được đóng theo định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng.Việc đóng bảo hiểm xã hội hộ gia đình sẽ do người đại diện hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Công thức xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về việc xác định số tiền đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở cụ thể như sau:Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở...3. Đối với nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này:a) Số tiền đóng của người tham gia hàng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế;b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.4. Đối tượng tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tháng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.Như vậy, đối với công thức xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định như sau:Số tiền đóng của người tham gia hàng tháng được xác định theo mức đóng BHYT x Mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYTLưu ý: Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú?", "role": "user" }, { "content": "Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú?Đầu tiên, tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2008.Dẫn chiếu đến Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.Như vậy, từ những quy định trên hiện nay việc mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình đều có thể thực hiện được ở nơi thường trú hoặc ở nơi có sổ tạm trú đều được.Trừ một số trường hơp sau đây:- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng (theo Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng (theo Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng (theo Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).- Nhóm do người sử dụng lao động đóng (theo Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).Được mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi thường trú hay tạm trú? (Hình từ Internet)Bảo hiểm y tế hộ gia đình được đóng theo tháng hay theo năm?Theo khoản 7 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng như sau:Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng...7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.8. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, hàng tháng người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định từ các nguồn như sau:a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo;b) Đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;c) Đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp....Theo đó, bảo hiểm y tế hộ gia đình được đóng theo định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng.Việc đóng bảo hiểm xã hội hộ gia đình sẽ do người đại diện hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Công thức xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về việc xác định số tiền đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở cụ thể như sau:Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở...3. Đối với nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này:a) Số tiền đóng của người tham gia hàng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế;b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.4. Đối tượng tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tháng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.Như vậy, đối với công thức xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định như sau:Số tiền đóng của người tham gia hàng tháng được xác định theo mức đóng BHYT x Mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYTLưu ý: Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định như thế nào?   Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh An là nhân viên văn phòng đang làm việc tại Tp Hà Nội, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định như thế nào?  Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định tại Điều 3 Quyết định 2205/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế công tác lưu trữ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: Lưu trữ ngành Thuế phải thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hiện hành để quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc đơn vị mình quản lý, cụ thể là: 1. Tổ chức thu thập tài liệu vào lưu trữ hiện hành, bao gồm các công việc sau: - Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu; - Phối hợp với các đơn vị, cá nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập; - Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”; - Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện cơ sở vật chất để tiếp nhận tài liệu; - Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”. “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và bộ phận Lưu trữ của cơ quan Thuế giữ mỗi loại một bản. 2. Bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu; 3. Phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ; 4. Phân loại, chỉnh lý, sắp xếp tài liệu; lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử; tiến hành các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành. Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2205/QĐ-TCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế được quy định tại Điều 3 Quyết định 2205/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế công tác lưu trữ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nLưu trữ ngành Thuế phải thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hiện hành để quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc đơn vị mình quản lý, cụ thể là:\n1. Tổ chức thu thập tài liệu vào lưu trữ hiện hành, bao gồm các công việc sau:\n- Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu;\n- Phối hợp với các đơn vị, cá nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập;\n- Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”;\n- Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện cơ sở vật chất để tiếp nhận tài liệu;\n- Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.\n“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và bộ phận Lưu trữ của cơ quan Thuế giữ mỗi loại một bản.\n2. Bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu;\n3. Phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;\n4. Phân loại, chỉnh lý, sắp xếp tài liệu; lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử; tiến hành các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2205/QĐ-TCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? Trình tự, thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? Thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thực hiện thế nào? Câu hỏi của bạn Hữu Tài (TP.HCM).
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành...2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, khoản này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.Như vậy, để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế doanh nghiệp đó phải:- Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;- Có ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng, mức quỹ này sẽ theo từng loại kinh doanh dịch vụ lữ hành mà doanh nghiệp đăng ký;- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành hoặc có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? (Ảnh từ Internet)Thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế...2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, trình tự, thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được thực hiện như sau:Bước 1: Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch.Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong những trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành....Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;- Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành- Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? Trình tự, thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành...2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, khoản này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.Như vậy, để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế doanh nghiệp đó phải:- Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;- Có ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng, mức quỹ này sẽ theo từng loại kinh doanh dịch vụ lữ hành mà doanh nghiệp đăng ký;- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành hoặc có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm những gì? (Ảnh từ Internet)Thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế...2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, trình tự, thủ tục xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được thực hiện như sau:Bước 1: Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch.Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong những trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành....Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;- Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành- Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba mà chưa chết sẽ được hoãn thi hành án đúng không?
Cho hỏi: Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba mà chưa chết sẽ được hoãn thi hành án đúng không?
Khoản 4 Điều 6 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau: - Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng); - Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch; - Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình: Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác. Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác. Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động. Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim. - Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng; Mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba; Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án. Như vậy, trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm dừng thi hành án. Tuy nhiên điều này là rất khó xảy ra và sau nhiều năm thực hiện tử hình bằng tiêm thuốc độc thì ở Việt Nam mình chưa thấy có trường hợp nào tử tù còn sống sau khi tiêm hết liều thuốc thứ ba.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba mà chưa chết sẽ được hoãn thi hành án đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 6 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau:\n- Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng);\n- Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;\n- Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình:\nBước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác.\nSau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác.\nBước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.\nBước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.\n- Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng;\nMỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba;\nTrường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án.\nNhư vậy, trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm dừng thi hành án. Tuy nhiên điều này là rất khó xảy ra và sau nhiều năm thực hiện tử hình bằng tiêm thuốc độc thì ở Việt Nam mình chưa thấy có trường hợp nào tử tù còn sống sau khi tiêm hết liều thuốc thứ ba. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cà phê
Công ty chúng tôi muốn xuất 800 tấn cà phê robusta loại 1 screen 18 sang Canada thì thủ tục ra sao và chi phí thế nào?
Mặt hàng cà phê không thuộc mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất xuất khẩu nên công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hóa thương mại thông thường, không phải xin giấy phép khi xuất khẩu. Hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16, 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính Tuy nhiên, trước khi làm thủ tục xuất khẩu Công ty nên liên hệ với đối tác nơi nhập khẩu để kiểm tra xem nước nhập khẩu có yêu cầu phải kiểm kiểm dịch đối với mặt hàng này hay không chuẩn bị, tránh vướng mắc sau khi đã xuất khẩu.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cà phê", "role": "user" }, { "content": "Mặt hàng cà phê không thuộc mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất xuất khẩu nên công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hóa thương mại thông thường, không phải xin giấy phép khi xuất khẩu.\nHồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16, 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính\nTuy nhiên, trước khi làm thủ tục xuất khẩu Công ty nên liên hệ với đối tác nơi nhập khẩu để kiểm tra xem nước nhập khẩu có yêu cầu phải kiểm kiểm dịch đối với mặt hàng này hay không chuẩn bị, tránh vướng mắc sau khi đã xuất khẩu.", "role": "assistant" } ]
NLĐ nghỉ ốm đau trên 14 ngày thì có được hưởng BHYT hay không?
Anh chị cho em hỏi là NLĐ nghỉ ốm đau trên 14 ngày thì có được đóng và hưởng BHYT không?
Tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì công ty sẽ không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ nghỉ ốm đau trên 14 ngày thì có được hưởng BHYT hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:\nNgười lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì công ty sẽ không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, in a criminal case, does the victim's family have to be present during the autopsy ?
In a criminal case, does the victim's family have to be present during the autopsy in Vietnam? How are exhibits handled? Is there a time limit for filing a criminal case?
In a criminal case, does the victim's family have to be present during the autopsy in Vietnam? Pursuant to Article 202 of the 2015 Criminal Procedure Code: Article 202. Autopsy 1.Forensic post-mortem expert witnesses shall conduct an autopsy under the management of investigators. An autopsy shall require witnesses. Investigators, before examining corpses, shall inform the equivalent Procuracy of the time and location of the autopsy to have procurators assigned to administer such examination. Procurators must be present to administer an autopsy. 2.Forensic autopsy technicians may be summoned to participate in a post-mortem examination to expose and collect traces for expert examination. 3.An autopsy requires the taking of photographs and description of traces across the body. Photographs and samples shall be taken and preserved for expert examination. Results of the post-mortem examination shall be specified in writing. The written record of autopsy is made according to Article 178 of this Law. 4.Investigation authorities, if requiring burial excavation, shall issue a decision and have the deceased person’s family members informed in advance. If family members of the deceased do not exist or are unidentified, representatives of local authorities at the commune, ward or town where the body is buried shall be informed. According to the above regulations, the autopsy is not required to be witnessed by the victim's family. It only requires a Procurators of the equivalent Procuracy must be present to administer an autopsy. In a criminal case, how are exhibits handled? Pursuant to clause 02,Article 106 of the 2015 Criminal Procedure Code: Exhibits are handled as follows: a) Exhibits including tools or means of crime, objects prohibited from storage and trading shall be seized, confiscated into the state budget or disposed;   b) Exhibits including money or property gained through criminal acts shall be seized and confiscated into the state budget. c) Exhibits that are not valuable and usable shall be seized and disposed. For a better understanding and details of this issue, you can refer to the Criminal Procedure Code 2015. Time limit for instituting criminal cases I was abused by my husband, which causes 36% WPI. How long does it take for a case of deliberate infliction injury to be prosecuted in court? Pursuant to Article 143 of the 2015 Criminal Procedure Code: A charge shall only be filed upon the ascertainment of signs of criminal activities. Signs of criminal activities are ascertained by: A person’s denunciation; .... And Pursuant to Article 144 of the 2015 Criminal Procedure Code: Article 144. Denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges Denunciation refers to an individual’s detection and denouncement of activities denoting crimes to competent authorities. At the same time, in Article 155 of the Criminal Procedure Code 2015: Only criminal charges against offences as defined in Section 1 of Article 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 and 226 of the Criminal Code can be pressed at the requests for the crime victim or the representative of the crime victim less than 18 years of age or having mental or physical defects or passing away. As prescribed in Article 134 of the 2015 Criminal Code,  deliberate infliction of bodily harm upon another person is specified as follows As a result, the fact that you accuse your husband of causing injury on purpose is the grounds for pursuing the lawsuit. Pursuant to clause 01 and clause 02,Article 147 of the 2015 Criminal Procedure Code: Investigation authorities and units assigned to investigate, in 20 days upon receiving denunciations, information and requisitions, shall inspect and verify such information and issue one of the following decisions: a) Decision to press criminal charges; a) Decision not to file criminal charges; c) Decide to suspend the processing of denunciations, information and requisitions. If denunciations, criminal information disclosed or requisitions for charges contain complex facts or the verification of such information must be done in several locations, the time limit for processing such information may be extended but shall not exceed 02 months. If activities of investigation and verification cannot end within the time limit as stated in this Section, the head of the equivalent Procuracy or competent Procuracy can sanction one extension of 02 months at most. According to the above regulations, The investigation authorities has 20 days to decide whether or not to open a criminal investigation. If there are many verified details in the case, the extension can be extended for up to two months. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, in a criminal case, does the victim's family have to be present during the autopsy ?", "role": "user" }, { "content": "In a criminal case, does the victim's family have to be present during the autopsy in Vietnam?\nPursuant to Article 202 of the 2015 Criminal Procedure Code:\nArticle 202. Autopsy\n1.Forensic post-mortem expert witnesses shall conduct an autopsy under the management of investigators. An autopsy shall require witnesses.\nInvestigators, before examining corpses, shall inform the equivalent Procuracy of the time and location of the autopsy to have procurators assigned to administer such examination. Procurators must be present to administer an autopsy.\n2.Forensic autopsy technicians may be summoned to participate in a post-mortem examination to expose and collect traces for expert examination.\n3.An autopsy requires the taking of photographs and description of traces across the body. Photographs and samples shall be taken and preserved for expert examination. Results of the post-mortem examination shall be specified in writing. The written record of autopsy is made according to Article 178 of this Law.\n4.Investigation authorities, if requiring burial excavation, shall issue a decision and have the deceased person’s family members informed in advance. If family members of the deceased do not exist or are unidentified, representatives of local authorities at the commune, ward or town where the body is buried shall be informed.\nAccording to the above regulations, the autopsy is not required to be witnessed by the victim's family. It only requires a Procurators of the equivalent Procuracy must be present to administer an autopsy.\nIn a criminal case, how are exhibits handled?\nPursuant to clause 02,Article 106 of the 2015 Criminal Procedure Code:\nExhibits are handled as follows:\na) Exhibits including tools or means of crime, objects prohibited from storage and trading shall be seized, confiscated into the state budget or disposed;  \nb) Exhibits including money or property gained through criminal acts shall be seized and confiscated into the state budget.\nc) Exhibits that are not valuable and usable shall be seized and disposed.\nFor a better understanding and details of this issue, you can refer to the Criminal Procedure Code 2015.\nTime limit for instituting criminal cases\nI was abused by my husband, which causes 36% WPI. How long does it take for a case of deliberate infliction injury to be prosecuted in court?\nPursuant to Article 143 of the 2015 Criminal Procedure Code:\nA charge shall only be filed upon the ascertainment of signs of criminal activities. Signs of criminal activities are ascertained by:\n\nA person’s denunciation;\n\n....\nAnd Pursuant to Article 144 of the 2015 Criminal Procedure Code:\nArticle 144. Denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges\n\nDenunciation refers to an individual’s detection and denouncement of activities denoting crimes to competent authorities.\n\nAt the same time, in Article 155 of the Criminal Procedure Code 2015:\n\nOnly criminal charges against offences as defined in Section 1 of Article 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 and 226 of the Criminal Code can be pressed at the requests for the crime victim or the representative of the crime victim less than 18 years of age or having mental or physical defects or passing away.\n\nAs prescribed in Article 134 of the 2015 Criminal Code,  deliberate infliction of bodily harm upon another person is specified as follows\nAs a result, the fact that you accuse your husband of causing injury on purpose is the grounds for pursuing the lawsuit.\nPursuant to clause 01 and clause 02,Article 147 of the 2015 Criminal Procedure Code:\nInvestigation authorities and units assigned to investigate, in 20 days upon receiving denunciations, information and requisitions, shall inspect and verify such information and issue one of the following decisions:\na) Decision to press criminal charges;\na) Decision not to file criminal charges;\nc) Decide to suspend the processing of denunciations, information and requisitions.\nIf denunciations, criminal information disclosed or requisitions for charges contain complex facts or the verification of such information must be done in several locations, the time limit for processing such information may be extended but shall not exceed 02 months. If activities of investigation and verification cannot end within the time limit as stated in this Section, the head of the equivalent Procuracy or competent Procuracy can sanction one extension of 02 months at most.\nAccording to the above regulations, The investigation authorities has 20 days to decide whether or not to open a criminal investigation. If there are many verified details in the case, the extension can be extended for up to two months.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ đâu? Căn cứ lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? Lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? Xin được giải đáp.
1. Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? Căn cứ Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định nguyên tắc xây dựng định mức như sau: 1. Tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành đối với một quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm và đáp ứng yêu cầu chung về kết cấu của các loại định mức; đảm bảo tính tiên tiến, tính thống nhất và tính kế thừa (nếu có). 2. Định mức được xây dựng trên cơ sở thực tiễn sản xuất, bảo đảm tính ổn định trong thời gian nhất định; khi có sự thay đổi công nghệ, quy định pháp luật hoặc không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn thì định mức phải được điều chỉnh hoặc xây dựng mới. 3. Định mức sản phẩm tương đồng giữa các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải bảo đảm tính thống nhất. 4. Bảo đảm sự tập trung thống nhất trong công tác xây dựng định mức; khuyến khích, phát huy quyền chủ động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng định mức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Bảo đảm tính đúng, tính đủ các hao phí cần thiết để hoàn thành một bước công việc hoặc tạo ra một sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành. 2. Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ đâu? Theo Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định kinh phí xây dựng định mức như sau: 1. Kinh phí xây dựng định mức được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 2. Việc lập, phân bổ, quản lý kinh phí xây dựng định mức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan. 3. Căn cứ lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? Theo Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định căn cứ lập Chương trình xây dựng định mức như sau: 1. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Chương trình, đề án, dự án của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? Tại Điều 7 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định lập Chương trình xây dựng định mức như sau: 1. Chương trình xây dựng định mức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được tổ chức lập vào năm cuối của kỳ kế hoạch năm (05) năm; chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 năm cuối kỳ kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân gửi đề xuất về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, tổng hợp. 2. Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp danh mục chương trình xây dựng định mức thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, trước ngày 30 tháng 7 gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Chương trình xây dựng định mức phải được gửi xin ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp, đề xuất xây dựng định mức chưa phù hợp cần phải sửa đổi, bổ sung, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo đơn vị quản lý nhà nước có liên quan tiếp thu, giải trình, hoàn thiện Chương trình xây dựng định mức trước ngày 31 tháng 8. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?", "role": "user" }, { "content": "1. Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định nguyên tắc xây dựng định mức như sau:\n\n1. Tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành đối với một quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm và đáp ứng yêu cầu chung về kết cấu của các loại định mức; đảm bảo tính tiên tiến, tính thống nhất và tính kế thừa (nếu có).\n2. Định mức được xây dựng trên cơ sở thực tiễn sản xuất, bảo đảm tính ổn định trong thời gian nhất định; khi có sự thay đổi công nghệ, quy định pháp luật hoặc không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn thì định mức phải được điều chỉnh hoặc xây dựng mới.\n3. Định mức sản phẩm tương đồng giữa các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải bảo đảm tính thống nhất.\n4. Bảo đảm sự tập trung thống nhất trong công tác xây dựng định mức; khuyến khích, phát huy quyền chủ động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng định mức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n5. Bảo đảm tính đúng, tính đủ các hao phí cần thiết để hoàn thành một bước công việc hoặc tạo ra một sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành.\n\n2. Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ đâu?\nTheo Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định kinh phí xây dựng định mức như sau:\n\n1. Kinh phí xây dựng định mức được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n2. Việc lập, phân bổ, quản lý kinh phí xây dựng định mức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.\n\n3. Căn cứ lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?\nTheo Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định căn cứ lập Chương trình xây dựng định mức như sau:\n\n1. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Chương trình, đề án, dự án của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n\n4. Lập Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?\nTại Điều 7 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định lập Chương trình xây dựng định mức như sau:\n\n1. Chương trình xây dựng định mức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được tổ chức lập vào năm cuối của kỳ kế hoạch năm (05) năm; chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 năm cuối kỳ kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân gửi đề xuất về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, tổng hợp.\n2. Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp danh mục chương trình xây dựng định mức thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, trước ngày 30 tháng 7 gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Chương trình xây dựng định mức phải được gửi xin ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp, đề xuất xây dựng định mức chưa phù hợp cần phải sửa đổi, bổ sung, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo đơn vị quản lý nhà nước có liên quan tiếp thu, giải trình, hoàn thiện Chương trình xây dựng định mức trước ngày 31 tháng 8.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hưởng phụ cấp bao nhiêu khi bác sĩ trực ca ngày tết?
Cho em hỏi: Chồng em là bác sĩ thuộc khoa cấp cứu của bệnh viện hạng II nếu trực ca vào ngày tết được hưởng bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ trực ca đối với cơ sở y tế, cụ thể như sau: - Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ; - Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ. Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên. Lưu ý: Mức phụ cấp thường trực như sau: - 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt. - 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II. - 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương. - 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y. Như vậy, nếu chồng bạn trực 12/24 giờ thì chồng bạn sẽ được hưởng 81.000 đồng/người/phiên. Còn nếu chồng bạn trực 16/24 giờ vào ngày tết chồng bạn sẽ được hưởng phụ cấp 121.000 đồng/người/phiên. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hưởng phụ cấp bao nhiêu khi bác sĩ trực ca ngày tết?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ trực ca đối với cơ sở y tế, cụ thể như sau:\n- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;\n- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.\nNếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.\nLưu ý: Mức phụ cấp thường trực như sau:\n- 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.\n- 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.\n- 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.\n- 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.\nNhư vậy, nếu chồng bạn trực 12/24 giờ thì chồng bạn sẽ được hưởng 81.000 đồng/người/phiên.\nCòn nếu chồng bạn trực 16/24 giờ vào ngày tết chồng bạn sẽ được hưởng phụ cấp 121.000 đồng/người/phiên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nam sinh tháng 6/1961
Nghe nói theo luật mới có điều chỉnh thời gian nghỉ hưu. Nhờ giải đáp giúp trường hợp bố tôi sinh ngày 18/6/1961 thì tới thời điểm nào bắt đầu hưởng lương hưu? Bố tôi không làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 6/1961 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2021. Như vậy, trường hợp bố bạn sinh tháng 6/1961 thì từ tháng 10/2021, bố bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nam sinh tháng 6/1961", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 6/1961 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2021.\nNhư vậy, trường hợp bố bạn sinh tháng 6/1961 thì từ tháng 10/2021, bố bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết theo quy định mới là như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết được quy định như sau: Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm PT1, PT2, PT3, PT4, PT5, PT6 và PT7 có tọa độ sau đây: PT1: 10°54’59,3”N; 108°06’22,4”E (Đầu kè Đông Bắc); PT2: 10°53’48,3”N; 108°10’14,4”E; PT3: 10°53’00,3”N; 108°10’14,4”E; PT4: 10°53’00,3”N; 108°08’14,4”E; PT5: 10°53’54,3”N; 108°05’45,4”E; PT6: 10°54’39,3”N; 108°05’55,4”E (Bãi cạn); PT7: 10°54’57,3”N; 108°06’08,4”E (Đầu kè Tây Nam). Ranh giới về phía đất liền: từ hai điểm PT1, PT7 chạy dọc theo hai bờ sông Cà Ty đến đường vĩ tuyến 10°55’13,3”N cắt ngang sông. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2019 thì phạm vi vùng nước cảng biển Bình Thuận tại khu vực Phan Thiết được quy định như sau:\nRanh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm PT1, PT2, PT3, PT4, PT5, PT6 và PT7 có tọa độ sau đây:\nPT1: 10°54’59,3”N; 108°06’22,4”E (Đầu kè Đông Bắc);\nPT2: 10°53’48,3”N; 108°10’14,4”E;\nPT3: 10°53’00,3”N; 108°10’14,4”E;\nPT4: 10°53’00,3”N; 108°08’14,4”E;\nPT5: 10°53’54,3”N; 108°05’45,4”E;\nPT6: 10°54’39,3”N; 108°05’55,4”E (Bãi cạn);\nPT7: 10°54’57,3”N; 108°06’08,4”E (Đầu kè Tây Nam).\nRanh giới về phía đất liền: từ hai điểm PT1, PT7 chạy dọc theo hai bờ sông Cà Ty đến đường vĩ tuyến 10°55’13,3”N cắt ngang sông.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu? (Câu hỏi của chị Luyến - Bình Định)
Viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT, viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:(1) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành.- Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh.- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.(2) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học.- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm theo quy định.(3) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:- Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác.- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục của nhà trường.- Có khả năng quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị; phòng chống cháy nổ và chữa cháy trong trường hợp xảy ra cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm.- Có khả năng sửa chữa, tự làm và phối hợp với giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản.- Có khả năng vận dụng linh hoạt, phối hợp và hỗ trợ giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị, thí nghiệm vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh.- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Bổ nhiệm viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT, bổ nhiệm viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:- Phải căn cứ vào quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT và vị trí việc làm, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.- Khi bổ nhiệm từ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm theo quy định của Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT không được kết hợp nâng bậc lương.Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT quy định xếp lương cụ thể như:Xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm mã số V.07.07.20 quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).2. Việc chuyển xếp lương đối với trường hợp khi tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh viên chức thiết bị, thí nghiệm đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác thực hiện như sau:a) Trường hợp đang xếp lương công chức, viên chức loại A0 theo bảng 2 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước) hoặc bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì xếp lương viên chức loại A0;b) Trường hợp đang xếp lương công chức, viên chức loại A1 trở lên hoặc loại B thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán ộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 như sau:Mức lương viên chức thiết bị thí nghiệm = Hệ số x Mức lương cơ sởBậc lươngHệ sốMức lương12,103.780.00022,414.338.00032,724.896.00043,035.454.00053,346.012.00063,656.570.00073,967.128.00084,277.686.00094,588.244.000104,898.802.000Trong đó:- Mức lương viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học trên áp dụng kể từ ngày 01/07/2023.- Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.- Mức lương cơ sở hiên nay là 1.800.000/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT, viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:(1) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành.- Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh.- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.(2) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học.- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm theo quy định.(3) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:- Hiểu và biết vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành đối với cấp học vào trong lĩnh vực công tác.- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục của nhà trường.- Có khả năng quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị; phòng chống cháy nổ và chữa cháy trong trường hợp xảy ra cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm.- Có khả năng sửa chữa, tự làm và phối hợp với giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản.- Có khả năng vận dụng linh hoạt, phối hợp và hỗ trợ giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị, thí nghiệm vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh.- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp.Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Bổ nhiệm viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT, bổ nhiệm viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:- Phải căn cứ vào quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT và vị trí việc làm, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.- Khi bổ nhiệm từ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm theo quy định của Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT không được kết hợp nâng bậc lương.Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT quy định xếp lương cụ thể như:Xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm mã số V.07.07.20 quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).2. Việc chuyển xếp lương đối với trường hợp khi tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh viên chức thiết bị, thí nghiệm đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác thực hiện như sau:a) Trường hợp đang xếp lương công chức, viên chức loại A0 theo bảng 2 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước) hoặc bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì xếp lương viên chức loại A0;b) Trường hợp đang xếp lương công chức, viên chức loại A1 trở lên hoặc loại B thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán ộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:Mức lương của viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học năm 2024 như sau:Mức lương viên chức thiết bị thí nghiệm = Hệ số x Mức lương cơ sởBậc lươngHệ sốMức lương12,103.780.00022,414.338.00032,724.896.00043,035.454.00053,346.012.00063,656.570.00073,967.128.00084,277.686.00094,588.244.000104,898.802.000Trong đó:- Mức lương viên chức thiết bị thí nghiệm tại trường trung học trên áp dụng kể từ ngày 01/07/2023.- Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.- Mức lương cơ sở hiên nay là 1.800.000/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các thông tin, tài liệu nào Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Hữu Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc trong đổi thông tin giữ liệu của Tòa án và cơ quan Công an. Có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Các thông tin, tài liệu nào Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?
Các thông tin, tài liệu Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Quyết định tạm giam; - Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam; - Bản án hình sự sơ thẩm; - Bản án hình sự phúc thẩm; - Quyết định hình sự giám đốc thẩm; - Quyết định hình sự tái thẩm; - Quyết định thi hành án phạt tù; - Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; - Quyết định miễn chấp hành án phạt tù; - Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; - Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; - Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; - Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh; - Quyết định xóa án tích; - Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình); - Quyết định thi hành án tử hình; - Biên bản thi hành án tử hình. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các thông tin, tài liệu nào Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an?", "role": "user" }, { "content": "Các thông tin, tài liệu Tòa án phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định tạm giam;\n- Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam;\n- Bản án hình sự sơ thẩm;\n- Bản án hình sự phúc thẩm;\n- Quyết định hình sự giám đốc thẩm;\n- Quyết định hình sự tái thẩm;\n- Quyết định thi hành án phạt tù;\n- Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;\n- Quyết định miễn chấp hành án phạt tù;\n- Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;\n- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;\n- Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;\n- Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh;\n- Quyết định xóa án tích;\n- Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình);\n- Quyết định thi hành án tử hình;\n- Biên bản thi hành án tử hình.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khi nào thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại?
Cho tôi hỏi: Khi nào thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại? Mong được tư vấn.
Khi nào thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại?Điều 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại như sau:Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.Theo quy định nêu trên, thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.Khi nào cơ thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại? (Hình từ Internet)Thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm c khoản 2 Điều 35 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 25 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại như sau:Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký;c) Không công bố công khai và đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại;3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;..Điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả...4. Mức phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Theo đó, thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000. Mức phạt này áp dụng đối với tổ chức vi phạm.Thương nhân tham gia trưng bày tại hội chợ thương mại có nghĩa vụ gì?Khoản 2 Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của thương nhân tham gia hội chợ thương mại như sau:Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại...2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật thương mại.Theo đó, thương nhân tham gia hội chợ thương mại có nghĩa vụ:- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật Thương mại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại?Điều 31 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại như sau:Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.Theo quy định nêu trên, thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.Khi nào cơ thương nhân tổ chức hội chợ thương mại phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại? (Hình từ Internet)Thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm c khoản 2 Điều 35 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 25 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại như sau:Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký;c) Không công bố công khai và đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại;3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;..Điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả...4. Mức phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Theo đó, thương nhân không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ thương mại thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000. Mức phạt này áp dụng đối với tổ chức vi phạm.Thương nhân tham gia trưng bày tại hội chợ thương mại có nghĩa vụ gì?Khoản 2 Điều 28 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của thương nhân tham gia hội chợ thương mại như sau:Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại...2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật thương mại.Theo đó, thương nhân tham gia hội chợ thương mại có nghĩa vụ:- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật Thương mại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có tất cả bao nhiêu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như thế nào?
Có tất cả bao nhiêu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chi đã hỗ trợ
Có tất cả bao nhiêu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không?Căn cứ Điều 2 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT có quy định về mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như sau:Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không1. Cảng vụ viên hàng không hạng I Mã số: V.12.01.012. Cảng vụ viên hàng không hạng II Mã số: V.12.01.023. Cảng vụ viên hàng không hạng III Mã số: V.12.01.034. Cảng vụ viên hàng không hạng IV Mã số: V.12.01.045. Cảng vụ viên hàng không hạng V Mã số: V.12.01.05Theo đó, có tất cả 05 chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không, bao gồm:- Cảng vụ viên hàng không hạng I Mã số: V.12.01.01- Cảng vụ viên hàng không hạng II Mã số: V.12.01.02- Cảng vụ viên hàng không hạng III Mã số: V.12.01.03- Cảng vụ viên hàng không hạng IV Mã số: V.12.01.04- Cảng vụ viên hàng không hạng V Mã số: V.12.01.05Đối với chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II, có sự thay đổi nào trong điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không có quy định như sau:Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không.c) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.Theo đó, viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không cần đáp ứng những yêu cầu sau về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không.- Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định pháp luật;- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định pháp luật hoặc tương đương trở lên.Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT, được bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như sau:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II hoặc tương đương đạt tối thiểu một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:+ Tham gia xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan quản lý viên chức được giao tham gia xây dựng đã được cấp thẩm quyền ban hành;+ Tham gia xây dựng ít nhất 02 đề tài, đề án nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ mà cơ quan quản lý viên chức được giao tham gia xây dựng đã được cấp thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có tất cả bao nhiêu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Có tất cả bao nhiêu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không?Căn cứ Điều 2 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT có quy định về mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như sau:Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không1. Cảng vụ viên hàng không hạng I Mã số: V.12.01.012. Cảng vụ viên hàng không hạng II Mã số: V.12.01.023. Cảng vụ viên hàng không hạng III Mã số: V.12.01.034. Cảng vụ viên hàng không hạng IV Mã số: V.12.01.045. Cảng vụ viên hàng không hạng V Mã số: V.12.01.05Theo đó, có tất cả 05 chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không, bao gồm:- Cảng vụ viên hàng không hạng I Mã số: V.12.01.01- Cảng vụ viên hàng không hạng II Mã số: V.12.01.02- Cảng vụ viên hàng không hạng III Mã số: V.12.01.03- Cảng vụ viên hàng không hạng IV Mã số: V.12.01.04- Cảng vụ viên hàng không hạng V Mã số: V.12.01.05Đối với chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II, có sự thay đổi nào trong điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không có quy định như sau:Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không.c) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.Theo đó, viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không cần đáp ứng những yêu cầu sau về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng không.- Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định pháp luật;- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định pháp luật hoặc tương đương trở lên.Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT, được bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư 44/2022/TT-BGTVT, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như sau:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng không hạng II hoặc tương đương đạt tối thiểu một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:+ Tham gia xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan quản lý viên chức được giao tham gia xây dựng đã được cấp thẩm quyền ban hành;+ Tham gia xây dựng ít nhất 02 đề tài, đề án nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ mà cơ quan quản lý viên chức được giao tham gia xây dựng đã được cấp thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực hóa chất
Đồn trưởng Đồn biên phòng sẽ có thẩm quyền xử phạt như thế nào đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp? Theo quy định mới.
Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020), cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực hóa chất", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020), cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nào?
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần? Chào anh/chị, công ty của tôi có ký kết hợp đồng lao động với một số lao động ngước ngoài, vậy những lao động này bắt buộc phải tham gia các chế độ nào của BHXH và có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần? Nhờ anh/chị tư vấn.
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Căn cứ Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau: 1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. 2. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tính trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này. Theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Như vậy, nếu người lao động nước ngoài làm việc tại công ty của bạn có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và hợp đồng lao động trên 1 năm thì phải tham gia bảo hiểm xã hôi với các chế độ là ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần? Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định này người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; b) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; c) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; d) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn. Theo đó, người lao động nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định kể trên thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nào?", "role": "user" }, { "content": "Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:\n1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.\n2. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tính trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này.\nTheo Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này\nNgười lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.\nNhư vậy, nếu người lao động nước ngoài làm việc tại công ty của bạn có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và hợp đồng lao động trên 1 năm thì phải tham gia bảo hiểm xã hôi với các chế độ là ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.\nLao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?\nCăn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định này người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nc) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;\nd) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.\nTheo đó, người lao động nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định kể trên thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Là Công chứng viên có được làm Thừa phát lại không?
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Ngọc đang sinh sống tại Quận 9 Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Gần đây khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại một Văn phòng công chứng, họ có hỏi tôi có mong muốn là thực hiện thủ tục công chứng hay lập vi bằng bởi họ cung cấp cả 2 dịch vụ nói trên. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Công chứng viên có được làm Thừa phát lại không?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại như sau: - Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt; - Không có tiền án; - Có bằng cử nhân luật; - Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên; - Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức; - Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật. => Như vậy, nếu đã là Công chứng viên thì không được là Thừa phát lại bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Là Công chứng viên có được làm Thừa phát lại không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:\n- Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;\n- Không có tiền án;\n- Có bằng cử nhân luật;\n- Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;\n- Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;\n- Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.\n=> Như vậy, nếu đã là Công chứng viên thì không được là Thừa phát lại bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Văn Toàn. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09399***)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 16 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc” (mã số B-BXH-075850-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện). a) Về hồ sơ: - Bổ sung thành phần hồ sơ đối với trường hợp được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc dụng cụ chỉnh hình gồm các giấy tờ sau: + Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (01 bản chính); nếu chỉ định là lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (01 bản chính hoặc bản sao). + Vé tàu, xe đi và về một lần (nếu có) theo giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hoả, tàu thuỷ từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất. - Quy định cụ thể giấy ra viện hoặc giấy tờ khám, điều trị bệnh tật tái phát là bản chính hoặc bản sao có chứng thực; - Bỏ đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật do tái phát. - Người lao động không phải nộp “Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động” cho cơ quan BHXH, thay vào đó, biên bản này sẽ được Hội đồng giám định y khoa gửi sang tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định sau khi có kết quả giám định (áp dụng theo cơ chế liên thông). - Quy định cụ thể hồ sơ người lao động phải nộp là giấy ra viện, giấy tờ khám điều trị bệnh tật tái phát (không bao gồm hồ sơ đã hưởng trợ cấp BNN). b) Về trình tự thực hiện: - Tổ chức BHXH có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm nơi nhận trợ cấp đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng. c) Vấn đề khác: - Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 16 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc” (mã số B-BXH-075850-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).\na) Về hồ sơ:\n- Bổ sung thành phần hồ sơ đối với trường hợp được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc dụng cụ chỉnh hình gồm các giấy tờ sau:\n+ Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (01 bản chính); nếu chỉ định là lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (01 bản chính hoặc bản sao).\n+ Vé tàu, xe đi và về một lần (nếu có) theo giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hoả, tàu thuỷ từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất.\n- Quy định cụ thể giấy ra viện hoặc giấy tờ khám, điều trị bệnh tật tái phát là bản chính hoặc bản sao có chứng thực;\n- Bỏ đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật do tái phát.\n- Người lao động không phải nộp “Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động” cho cơ quan BHXH, thay vào đó, biên bản này sẽ được Hội đồng giám định y khoa gửi sang tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định sau khi có kết quả giám định (áp dụng theo cơ chế liên thông).\n- Quy định cụ thể hồ sơ người lao động phải nộp là giấy ra viện, giấy tờ khám điều trị bệnh tật tái phát (không bao gồm hồ sơ đã hưởng trợ cấp BNN).\nb) Về trình tự thực hiện:\n- Tổ chức BHXH có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm nơi nhận trợ cấp đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng.\nc) Vấn đề khác:\n- Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính
Nhà tôi nhiều đời đã có một mảnh đất ngõ của riêng gia đình mình. Hàng xóm thấy vậy đã hối lộ xã địa chính thay đổi hình dạng đất nhà tôi, có một nét gạch ngay tại đất ngõ riêng của nhà tôi. Đến khi hỏi lại xã về bản đồ năm 1976 thì xã lại không cho xem, tôi phải làm như thế nào? Hiện giờ gia đình tôi không có bằng chứng nào cả, chỉ đợi bản đồ địa chính xã năm 1976? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai như sau: "1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai. 2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật. 3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp. 4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.” Mặt khác, theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nghiêm cấm hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, khi người sử dụng đất yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai thì ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, không được từ chối. Do đó, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối không cho gia đình bạn xem sơ đồ địa chính thì gia đình bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai như sau:\n\"1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.\n2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.\n3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.\n4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”\nMặt khác, theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nghiêm cấm hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định trên, khi người sử dụng đất yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai thì ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, không được từ chối.\nDo đó, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối không cho gia đình bạn xem sơ đồ địa chính thì gia đình bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tập sự trợ giúp pháp lý có được bào chữa tại tòa án hay không?
Theo quy định pháp luật hiện hành người tập sự trợ giúp viên pháp lý có được tham gia bào chữa tại tòa án cho người được trợ giúp pháp lý trong thời gian tập sự hay không? Căn cứ pháp lý?
Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tập sự trợ giúp pháp lý như sau: Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật. Như vậy, trong thời gian tập sự người tập sự trợ giúp viên pháp lý không được tham gia bào chữa tại tòa án cho người được trợ giúp pháp lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập sự trợ giúp pháp lý có được bào chữa tại tòa án hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tập sự trợ giúp pháp lý như sau:\nNgười tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.\nNhư vậy, trong thời gian tập sự người tập sự trợ giúp viên pháp lý không được tham gia bào chữa tại tòa án cho người được trợ giúp pháp lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang 10.000 USD nhập cảnh vào Việt Nam không khai báo hải quan phạt bao nhiêu?
Bạn tôi nhập cảnh vào Việt Nam cầm 1 số tiền 10.000 USD bị cơ quan giữ lại và ra quyết định xử phạt 75 triệu đồng. Vậy cho hỏi việc xử phạt này có đúng pháp luật không? Bạn tôi không có khai báo hải quan tiền nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt khi cá nhân nhập cảnh không phải khai báo hải quan, cụ thể như sau: - 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) trở xuống hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; - 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam)trở xuống. Như vậy, bạn của bạn mang 10.000 USD khi nhập cảnh vào Việt Nam không làm thủ tục khai báo hải quan là trái quy định pháp luật. Mặt khác tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định việc xử phạt khi nhập cảnh không đăng ký khai báo số tiền mặt mang vào mang vượt quá số mức quy định, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. Như vậy, bạn của bạn mang tiền mặt nhập cảnh vào Việt Nam mang vượt quá mức quy định, và mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 20.000.000 đồng. Cho nên mức phạt 75 triệu đồng mà cơ quan nhà nước đưa ra là trái quy định pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang 10.000 USD nhập cảnh vào Việt Nam không khai báo hải quan phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt khi cá nhân nhập cảnh không phải khai báo hải quan, cụ thể như sau:\n- 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) trở xuống hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;\n- 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam)trở xuống.\nNhư vậy, bạn của bạn mang 10.000 USD khi nhập cảnh vào Việt Nam không làm thủ tục khai báo hải quan là trái quy định pháp luật.\nMặt khác tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định việc xử phạt khi nhập cảnh không đăng ký khai báo số tiền mặt mang vào mang vượt quá số mức quy định, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.\nNhư vậy, bạn của bạn mang tiền mặt nhập cảnh vào Việt Nam mang vượt quá mức quy định, và mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 20.000.000 đồng.\nCho nên mức phạt 75 triệu đồng mà cơ quan nhà nước đưa ra là trái quy định pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thấu tại các cơ sở y tế công lập. Anh chị cho tôi hỏi Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực 01/10/2019) thì tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc như sau: Việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc phù hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau: - Mỗi phần trong gói thầu thuốc generic bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó; - Mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc kèm theo cụm từ “hoặc tương đương điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; - Mỗi phần trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền gồm các thông tin sau: tên thuốc; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Việc ghi tên thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này. - Mỗi phần trong gói thầu dược liệu, gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; dạng sơ chế hoặc phương pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trên đây là quy định về tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực 01/10/2019) thì tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc như sau:\nViệc phân chia gói thầu, nhóm thuốc phù hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:\n- Mỗi phần trong gói thầu thuốc generic bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó;\n- Mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc kèm theo cụm từ “hoặc tương đương điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;\n- Mỗi phần trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền gồm các thông tin sau: tên thuốc; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Việc ghi tên thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n- Mỗi phần trong gói thầu dược liệu, gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; dạng sơ chế hoặc phương pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.\nTrên đây là quy định về tên gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Tôi được biết theo quy định của pháp luật thương mại hiện hành có quy định về phòng vệ thương mại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì mức thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được quy định là bao nhiêu?
Mức thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Mục 3 Phần Thông báo của Quyết định 1230/QĐ-BCT năm 2019 áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Cụ thể: Hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM theo quy định tại Mục 2 của Thông báo này sẽ bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung (thuế PVTM) với mức thuế là 10,9% kể từ khi Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có hiệu lực đến hết ngày 21 tháng 3 năm 2020 (nếu biện pháp tự vệ ban đầu không gia hạn). Trong trường hợp biện pháp tự vệ được gia hạn, Bộ Công Thương sẽ có thông báo cụ thể tiếp theo. Trình tự, thủ tục kê khai, thu, nộp, hoàn trả, miễn thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các quy định hiện hành. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại", "role": "user" }, { "content": "Mức thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Mục 3 Phần Thông báo của Quyết định 1230/QĐ-BCT năm 2019 áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Cụ thể:\nHàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM theo quy định tại Mục 2 của Thông báo này sẽ bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung (thuế PVTM) với mức thuế là 10,9% kể từ khi Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có hiệu lực đến hết ngày 21 tháng 3 năm 2020 (nếu biện pháp tự vệ ban đầu không gia hạn). Trong trường hợp biện pháp tự vệ được gia hạn, Bộ Công Thương sẽ có thông báo cụ thể tiếp theo.\nTrình tự, thủ tục kê khai, thu, nộp, hoàn trả, miễn thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các quy định hiện hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán bị phạt thế nào?
Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nhung, đang sinh sống tại Nam Định. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Nhung_093**)
Mức xử phạt đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi hạch toán không theo đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng?
Bố mẹ tôi có cho vợ chồng tôi căn nhà, bố mẹ nói trong cuộc họp gia đình. Tuy nhiên, khi làm thủ tục sang tên thì tôi lại gặp khó khăn về mặt thủ tục, vì theo hướng dẫn thì hợp đồng tặng cho phải được công chứng. Cho hỏi: Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng không?
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy đinh: Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu để một hợp đồng tặng cho bất động sản có giá trị pháp lý bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Vì vậy, việc bố mẹ cho bạn nhà đất thì phải lập thành hợp đồng có công chứng mới hợp lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng?", "role": "user" }, { "content": "Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.\nKhoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy đinh:\nViệc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\nNhư vậy, theo quy định trên có thể hiểu để một hợp đồng tặng cho bất động sản có giá trị pháp lý bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Vì vậy, việc bố mẹ cho bạn nhà đất thì phải lập thành hợp đồng có công chứng mới hợp lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Anh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật Tố tụng Hình sự qua các thời kỳ. Tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định ra sao?
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định tại Điều 110, cụ thể như sau: - Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự. - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. - Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực; Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Cơ quan điều tra cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. - Tổ chức bộ máy, thẩm quyền cụ thể của các Cơ quan điều tra do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định tại Điều 110, cụ thể như sau:\n- Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n- Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.\n- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp.\n- Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.\nCơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực; Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Cơ quan điều tra cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.\n- Tổ chức bộ máy, thẩm quyền cụ thể của các Cơ quan điều tra do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không?
Cho tôi được hỏi là ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024 là ngày giờ nào và trong ngày cúng ông Công ông Táo thì người lao động có được nghỉ làm hay không? Em muốn được giải đáp được không ạ? Câu hỏi của chị Thanh Tâm (thành phố Đà Nẵng)
Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024?Theo truyền thống dân gian, ông Công ông Táo là hai vị thần cai quản bếp núc trong nhà. Vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, ông Công ông Táo sẽ lên trời báo cáo với Ngọc Hoàng về việc làm của gia chủ trong suốt một năm. Vì vậy, người Việt Nam thường chuẩn bị mâm cúng ông Công ông Táo rất chu đáo để tiễn ông Táo lên trời.Năm 2024, ngày 23 tháng Chạp âm lịch rơi vào thứ Sáu, ngày 2 tháng 2 dương lịch. Tuy nhiên, theo quan niệm dân gian, giờ Ngọ là giờ đẹp nhất để cúng ông Công ông Táo. Giờ Ngọ năm 2024 rơi vào khoảng 11 giờ 00 - 12 giờ 00 trưa.Trường hợp gia chủ bận việc, có thể cúng ông Công ông Táo trước ngày 23 tháng Chạp. Tùy điều kiện gia đình, bạn có thể cúng ông Công ông Táo trước từ 1 ngày - 1 tuần, nhưng tốt nhất là trong khoảng thời gian từ 20 - 23 tháng Chạp.Theo quan niệm xưa, việc chọn ngày, giờ cúng ông Công ông Táo năm 2024 có ảnh hưởng rất lớn đến vận may của gia đình trong năm mới.Dưới đây là một số ngày, giờ hoàng đạo để bạn có thể thực hiện lễ cúng ngày 23 tháng Chạp một cách trọn vẹn, giúp đem lại nhiều bình an, tài lộc và may mắn:- Ngày 20 tháng Chạp (tức ngày 30/01/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 7-9h; 13-15h, 19-21h.- Ngày 21 tháng Chạp (tức ngày 31/01/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 15-17h; 17-19h.- Ngày 22 tháng Chạp (tức ngày 01/02/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 9-11h; 15-17h; 19-21h.- Ngày 23 tháng Chạp (tức 02/02/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 7-9h; 9-11h.Khi cúng, gia chủ cần ăn mặc lịch sự. Trang phục nam nữ là quần dài, áo đẹp, sáng màu, không hở và thành tâm lễ bái khấn nguyện với ngôn từ chuẩn mực.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Đồng thời tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo đó, trong số những ngày người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương và ngày nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương thì không có quy định cho ngày đưa ông Công ông Táo về trời.Tuy nhiên nếu người lao động có nhu cầu muốn được nghỉ vào ngày này có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động bằng cách xin nghỉ trừ vào ngày phép năm hoặc nghỉ không hưởng lương và được người sử dụng lao động đồng ýLàm thêm giờ vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời được tính lương như thế nào?Đầu tiên, như đã phân tích ở mục 2 thì ngày đưa ông Công ông Táo về trời không phải là một ngày nghỉ lễ được quy định trong Bộ luật Lao động 2019.Do đó, theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, nếu người lao động đi làm thêm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời được tính lương như sau:Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không?", "role": "user" }, { "content": "Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024?Theo truyền thống dân gian, ông Công ông Táo là hai vị thần cai quản bếp núc trong nhà. Vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, ông Công ông Táo sẽ lên trời báo cáo với Ngọc Hoàng về việc làm của gia chủ trong suốt một năm. Vì vậy, người Việt Nam thường chuẩn bị mâm cúng ông Công ông Táo rất chu đáo để tiễn ông Táo lên trời.Năm 2024, ngày 23 tháng Chạp âm lịch rơi vào thứ Sáu, ngày 2 tháng 2 dương lịch. Tuy nhiên, theo quan niệm dân gian, giờ Ngọ là giờ đẹp nhất để cúng ông Công ông Táo. Giờ Ngọ năm 2024 rơi vào khoảng 11 giờ 00 - 12 giờ 00 trưa.Trường hợp gia chủ bận việc, có thể cúng ông Công ông Táo trước ngày 23 tháng Chạp. Tùy điều kiện gia đình, bạn có thể cúng ông Công ông Táo trước từ 1 ngày - 1 tuần, nhưng tốt nhất là trong khoảng thời gian từ 20 - 23 tháng Chạp.Theo quan niệm xưa, việc chọn ngày, giờ cúng ông Công ông Táo năm 2024 có ảnh hưởng rất lớn đến vận may của gia đình trong năm mới.Dưới đây là một số ngày, giờ hoàng đạo để bạn có thể thực hiện lễ cúng ngày 23 tháng Chạp một cách trọn vẹn, giúp đem lại nhiều bình an, tài lộc và may mắn:- Ngày 20 tháng Chạp (tức ngày 30/01/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 7-9h; 13-15h, 19-21h.- Ngày 21 tháng Chạp (tức ngày 31/01/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 15-17h; 17-19h.- Ngày 22 tháng Chạp (tức ngày 01/02/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 9-11h; 15-17h; 19-21h.- Ngày 23 tháng Chạp (tức 02/02/2024 dương lịch): Các khung giờ đẹp thích hợp để làm gồm: 7-9h; 9-11h.Khi cúng, gia chủ cần ăn mặc lịch sự. Trang phục nam nữ là quần dài, áo đẹp, sáng màu, không hở và thành tâm lễ bái khấn nguyện với ngôn từ chuẩn mực.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Ngày giờ đẹp cúng ông Công ông Táo năm 2024? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không? (Hình từ Internet)Người lao động có được nghỉ làm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời không?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Đồng thời tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Theo đó, trong số những ngày người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương và ngày nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương thì không có quy định cho ngày đưa ông Công ông Táo về trời.Tuy nhiên nếu người lao động có nhu cầu muốn được nghỉ vào ngày này có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động bằng cách xin nghỉ trừ vào ngày phép năm hoặc nghỉ không hưởng lương và được người sử dụng lao động đồng ýLàm thêm giờ vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời được tính lương như thế nào?Đầu tiên, như đã phân tích ở mục 2 thì ngày đưa ông Công ông Táo về trời không phải là một ngày nghỉ lễ được quy định trong Bộ luật Lao động 2019.Do đó, theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, nếu người lao động đi làm thêm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời được tính lương như sau:Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày đưa ông Công ông Táo về trời thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin cấp sổ đỏ khi hàng xóm không đồng ý
Chào Luật Sư. Em tên là Châu Văn Triệu, sinh năm 1996. hiện gia đình em đang gặp vấn đề về việc làm sổ đỏ. Nội dung như sau: Gia đình em và các gia đình lân cận đã sống ở đây rất lâu và phần đất sinh sống hiện giờ đều không có sổ đỏ. chỉ có những trụ đá để làm ranh giới. luật sư cho em hỏi nếu bây giờ gia đình em muốn làm sổ đỏ cho phần đất đang sinh sống thì phải làm như thế nào. Nếu trong lúc làm gặp phải sự phản đối của các hộ lân cận thì phải làm sao. Cho em hỏi thêm nếu các hộ lân cận đã có sổ đỏ nhưng phần đất mà họ đứng tên trong sổ đỏ không đúng với phần đất phân chia bởi những trụ đá em nói trên thì phải xử lí như thế nào. Rất mong nhận được câu trả lời chi tiết từ luật sư. Em chân thành cảm ơn.
Để làm sổ đó mới thì gia đình bạn đến UBND xã để mua hồ sơ xin cấp sổ đỏ (hoặc search trên mạng cũng có), điền đầy đủ thông tin, nhờ địa chính đo đạc, xin chữ ký của các hộ liền kề và nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc Phòng tài nguyên môi trường huyện tùy thuộc bạn ở khu vực nào. Nếu sổ đỏ của hộ liền kề không đúng với phần đất của gia đình họ thì phải xem hồ sơ đo đạc địa chính xin cấp sổ đỏ của họ như thế nào, gia đình bạn có ký vào hồ sơ xin cấp sổ đỏ của họ không? Nếu họ không xin chữ ký gia đình bạn hoặc giả chữ ký của gia đình bạn thì sổ đỏ đó sẽ bị hủy bỏ và thu hồi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin cấp sổ đỏ khi hàng xóm không đồng ý", "role": "user" }, { "content": "Để làm sổ đó mới thì gia đình bạn đến UBND xã để mua hồ sơ xin cấp sổ đỏ (hoặc search trên mạng cũng có), điền đầy đủ thông tin, nhờ địa chính đo đạc, xin chữ ký của các hộ liền kề và nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc Phòng tài nguyên môi trường huyện tùy thuộc bạn ở khu vực nào.\nNếu sổ đỏ của hộ liền kề không đúng với phần đất của gia đình họ thì phải xem hồ sơ đo đạc địa chính xin cấp sổ đỏ của họ như thế nào, gia đình bạn có ký vào hồ sơ xin cấp sổ đỏ của họ không? Nếu họ không xin chữ ký gia đình bạn hoặc giả chữ ký của gia đình bạn thì sổ đỏ đó sẽ bị hủy bỏ và thu hồi.", "role": "assistant" } ]
Có được cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh khi bị thu hồi không?
Cho tôi hỏi: Tôi bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh với lý do không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục. Vậy tôi có được cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh trong trường hợp này không?
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh chữa bệnh 2009 quy định các trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi, cụ thể như sau: - Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; - Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật; - Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục; - Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh; - Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp; - Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề; - Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này. Như vậy, khi bạn không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục thì Chứng chỉ hành nghề dược của bạn sẽ bị thu hồi. Vậy nên, giờ bạn muốn cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thì bạn phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Luật khám bệnh chữa bệnh 2009, cụ thể như sau: - Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 19 của Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành. - Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục Về thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dược bạn tham khảo bài viết "Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trường hợp bị thu hồi" để biết thêm thông tin nhé. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh khi bị thu hồi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh chữa bệnh 2009 quy định các trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi, cụ thể như sau:\n- Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\n- Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;\n- Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;\n- Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;\n- Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;\n- Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;\n- Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.\nNhư vậy, khi bạn không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục thì Chứng chỉ hành nghề dược của bạn sẽ bị thu hồi.\nVậy nên, giờ bạn muốn cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thì bạn phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Luật khám bệnh chữa bệnh 2009, cụ thể như sau:\n- Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 19 của Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành.\n- Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục\nVề thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dược bạn tham khảo bài viết \"Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trường hợp bị thu hồi\" để biết thêm thông tin nhé.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ly hôn mà con đang học đại học thì liệu có được cấp dưỡng không?
Thưa luật sư, tôi đang làm thủ tục đơn phương ly hôn với chồng tôi, nên tôi muốn hỏi nếu khi Tòa án tuyên con trai tôi ở với tôi và chồng tôi có phải cấp dưỡng cho con khi nó đang học đại học không? Hiện tại nó 20 tuổi
Căn cứ Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Như vậy, một trong những điều kiện để được cấp dưỡng là xét về độ tuổi, hiện tại con của bạn là 20 tuổi thì không thuộc trường hợp trên. Hơn nữa, học đại học không phải mang tính chất bắt buộc. Do đó, về nguyên tắc sẽ không được cấp dưỡng đối với trường trường hợp này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ly hôn mà con đang học đại học thì liệu có được cấp dưỡng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nNhư vậy, một trong những điều kiện để được cấp dưỡng là xét về độ tuổi, hiện tại con của bạn là 20 tuổi thì không thuộc trường hợp trên. Hơn nữa, học đại học không phải mang tính chất bắt buộc. Do đó, về nguyên tắc sẽ không được cấp dưỡng đối với trường trường hợp này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà nước tham gia dự án PPP theo hình thức nào?
Trong hình thức thực hiện dự án PPP thì nhà nước tham gia dưới hình thức nào? Mong nhận được giải đáp từ anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy đinh hình thức tham gia của nhà nước trong dự án PPP, cụ thể hình thức sau: - Vốn góp của Nhà nước; - Vốn thanh toán cho nhà đầu tư; - Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT; - Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. Như vậy, nhà nước tham gia dự án PPP theo 4 hình thức trên. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà nước tham gia dự án PPP theo hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy đinh hình thức tham gia của nhà nước trong dự án PPP, cụ thể hình thức sau:\n- Vốn góp của Nhà nước;\n- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;\n- Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;\n- Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.\nNhư vậy, nhà nước tham gia dự án PPP theo 4 hình thức trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn gồm những hoạt động gì?
Do nhu cầu của công việc nên tôi muốn tìm hiểu về mã ngành cũng như các hoạt động của nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn theo quy định mới. Mong được Ban tư vấn giải đáp trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn rất nhiều! Minh Tuyền - Cần Thơ
Nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:  1075: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn Nhóm này gồm: Sản xuất các thức ăn và món ăn chế biến sẵn (đã chế biến và nấu chín) và được bảo quản (chẳng hạn bảo quản ở dạng đông lạnh hoặc đóng hộp). Các món ăn này thường được đóng gói và dán nhãn để bán lại, nhóm này không bao gồm món ăn tiêu dùng ngay như trong nhà hàng. Loại trừ: - Bán buôn thức ăn và món ăn đã chế biến được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào); - Bán lẻ đồ ăn đã chế biến trong các cửa hàng được phân vào nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), nhóm 47210 (Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh); - Các nhà thầu phục vụ bữa ăn trên máy bay được phân vào nhóm 56290 (Dịch vụ ăn uống khác). 10751: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thịt Nhóm này gồm: - Sản xuất món ăn sẵn từ thịt (bao gồm thịt đóng hộp và thức ăn chuẩn bị sẵn trong các đồ đựng chân không); 10752: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thủy sản Nhóm này gồm: - Sản xuất các món ăn sẵn từ thủy sản (bao gồm thủy sản đóng hộp và thức ăn chuẩn bị sẵn trong các đồ đựng chân không); 10759: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn khác - Sản xuất các thức ăn sẵn khác (phục vụ bữa trưa, bữa tối); - Sản xuất món ăn từ rau; - Sản xuất bánh pizza dạng đông lạnh. Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: \n1075: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn\nNhóm này gồm: Sản xuất các thức ăn và món ăn chế biến sẵn (đã chế biến và nấu chín) và được bảo quản (chẳng hạn bảo quản ở dạng đông lạnh hoặc đóng hộp). Các món ăn này thường được đóng gói và dán nhãn để bán lại, nhóm này không bao gồm món ăn tiêu dùng ngay như trong nhà hàng.\nLoại trừ:\n- Bán buôn thức ăn và món ăn đã chế biến được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào);\n- Bán lẻ đồ ăn đã chế biến trong các cửa hàng được phân vào nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), nhóm 47210 (Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh);\n- Các nhà thầu phục vụ bữa ăn trên máy bay được phân vào nhóm 56290 (Dịch vụ ăn uống khác).\n10751: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thịt\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất món ăn sẵn từ thịt (bao gồm thịt đóng hộp và thức ăn chuẩn bị sẵn trong các đồ đựng chân không);\n10752: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thủy sản\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất các món ăn sẵn từ thủy sản (bao gồm thủy sản đóng hộp và thức ăn chuẩn bị sẵn trong các đồ đựng chân không);\n10759: Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn khác\n- Sản xuất các thức ăn sẵn khác (phục vụ bữa trưa, bữa tối);\n- Sản xuất món ăn từ rau;\n- Sản xuất bánh pizza dạng đông lạnh.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng gồm các hạn mức nào?
Xin chào anh/chị trong Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi được biết sang năm sẽ có quy định mới về này. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được anh/chị trong Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng gồm các hạn mức nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Tiến - Tiền Giang
Hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 48 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:  Hạn mức rủi ro thanh khoản bao gồm: a) Các hạn mức rủi ro bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn; b) Các hạn mức khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên đây là tư vấn về hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng gồm các hạn mức nào?", "role": "user" }, { "content": "Hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 48 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \nHạn mức rủi ro thanh khoản bao gồm:\na) Các hạn mức rủi ro bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn;\nb) Các hạn mức khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn về hạn mức rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như thế nào?
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như thế nào? Có văn abnr pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải dó Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính; - Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền; - Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy nhau; - Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; - Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải; - Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thôsơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển. Trên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 58/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải dó Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;\n- Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;\n- Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy nhau;\n- Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;\n- Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;\n- Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thôsơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 58/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Đã có nhiều trường hợp cố tình tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, theo Nghị định 15 mới ban hành gần đây thì hành vi: Tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác bị phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 3a và Khoản 4 Điều 77 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tạo ra hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. + Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Như vậy, mức phạt đối với trường hợp tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác là từ 30 đến 50 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3a và Khoản 4 Điều 77 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tạo ra hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác.\n- Hình thức xử phạt bổ sung:\n+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n+ Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, mức phạt đối với trường hợp tạo ra chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác là từ 30 đến 50 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì? Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới? Những hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm định xe cơ giới? Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì?Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới có quy định như sau:Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính được hiểu như sau:a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý;b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Theo đó, dịch vụ kiểm định xe cơ giới được thực hiện theo những nguyên tắc sau:- Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính được hiểu như sau:+ Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý;+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì? Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Những hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm định xe cơ giới?Căn cứ Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về những hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới có quy định như sau:- Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định.- Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn.- Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định.- Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định.- Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định.- Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu.- Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.- Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định.Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới có quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định;c) Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công....4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.Theo đó, đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm cóhành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì? Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì?Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới có quy định như sau:Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính được hiểu như sau:a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý;b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Theo đó, dịch vụ kiểm định xe cơ giới được thực hiện theo những nguyên tắc sau:- Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính được hiểu như sau:+ Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý;+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì? Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Những hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm định xe cơ giới?Căn cứ Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về những hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới có quy định như sau:- Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định.- Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn.- Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định.- Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định.- Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định.- Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu.- Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.- Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định.Làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới có quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định;c) Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công....4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.Theo đó, đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm cóhành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt thấp nhất khi điều khiển xe ô tô mà có nồng độ cồn là bao nhiêu?
Tôi được biết theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi lái xe, người lái xe mà có nồng độ cồn thì sẽ bị xử lý. Vậy cho hỏi. Mức phạt thấp nhất khi lái xe ô tô có nồng độ cồn là bao nhiêu?
Tại Điểm b Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, trong đó có: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Bên cạnh đó hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng, và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức phạt trên là mức phạt thấp nhất đối với hành vi điều khiển xe ô tô mà trong cơ thể có nồng độ cồn.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt thấp nhất khi điều khiển xe ô tô mà có nồng độ cồn là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, trong đó có:\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\nBên cạnh đó hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng, và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì mức phạt trên là mức phạt thấp nhất đối với hành vi điều khiển xe ô tô mà trong cơ thể có nồng độ cồn.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoàng Quyên (quyen****@gmail.com)
Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau: 1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này; trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày. 2. Kết luận sơ bộ và các căn cứ chính để kết luận sơ bộ phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra. Trên đây là quy định về Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau:\n1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này; trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.\n2. Kết luận sơ bộ và các căn cứ chính để kết luận sơ bộ phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.\nTrên đây là quy định về Kết luận sơ bộ điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số cấp đăng ký xe máy chuyên dùng mới nhất
Chào bạn, cho tôi hỏi mã số cấp đăng ký xe máy chuyên dùng tại Bình Phước là bao nhiêu? Theo thông tư mới được ban hành mà tôi chưa được cập nhật. Cảm ơn!
Căn cứ Phụ lục 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, mã số cấp đăng ký xe máy chuyên dùng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: TT Nơi đăng ký Mã số TT Nơi đăng ký Mã số 1 Cao Bằng 11 33 Cần Thơ 65 2 Lạng Sơn 12 34 Đồng Tháp 66 3 Quảng Ninh 14 35 An Giang 67 4 Hải Phòng 15 36 Kiên Giang 68 5 Thái Bình 17 37 Cà Mau 69 6 Nam Định 18 38 Tây Ninh 70 7 Phú Thọ 19 39 Bến Tre 71 8 Thái Nguyên 20 40 Bà Rịa - Vũng Tàu 72 9 Yên Bái 21 41 Quảng Bình 73 10 Tuyên Quang 22 42 Quảng Trị 74 11 Hà Giang 23 43 Thừa Thiên Huế 75 12 Lào Cai 24 44 Quảng Ngãi 76 13 Lai Châu 25 45 Bình Định 77 14 Sơn La 26 46 Phú Yên 78 15. Điện Biên 27 47 Khánh Hòa 79 16 Hòa Bình 28 48 Gia Lai 81 17 Hà Nội 29 49 Kon Tum 82 18 Hải Dương 34 50 Sóc Trăng 83 19 Ninh Bình 35 51 Trà Vinh 84 20 Thanh Hóa 36 52 Ninh Thuận 85 21 Nghệ An 37 53 Bình Thuận 86 22 Hà Tĩnh 38 54 Hậu Giang 87 23 Đà Nẵng 43 55 Vĩnh Phúc 88 24 Đắk Lắk 47 56 Hưng Yên 89 25 Đắc Nông 48 57 Hà Nam 90 26 Lâm Đồng 49 58 Quảng Nam 92 27 Tp Hồ Chí Minh 50 59 Bình Phước 93 28 Đồng Nai 60 60 Bạc Liêu 94 29 Bình Dương 61 61 Bắc Kạn 97 30 Long An 62 62 Bắc Giang 98 31 Tiền Giang 63 63 Bắc Ninh 99 32 Vĩnh Long 64         => Như vậy, Mã số cấp đăng ký tại tỉnh Bình Phước vào ngày 01/8/2019 là 93. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số cấp đăng ký xe máy chuyên dùng mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, mã số cấp đăng ký xe máy chuyên dùng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNơi đăng ký\n\n\nMã số\n\n\nTT\n\n\nNơi đăng ký\n\n\nMã số\n\n\n\n\n1\n\n\nCao Bằng\n\n\n11\n\n\n33\n\n\nCần Thơ\n\n\n65\n\n\n\n\n2\n\n\nLạng Sơn\n\n\n12\n\n\n34\n\n\nĐồng Tháp\n\n\n66\n\n\n\n\n3\n\n\nQuảng Ninh\n\n\n14\n\n\n35\n\n\nAn Giang\n\n\n67\n\n\n\n\n4\n\n\nHải Phòng\n\n\n15\n\n\n36\n\n\nKiên Giang\n\n\n68\n\n\n\n\n5\n\n\nThái Bình\n\n\n17\n\n\n37\n\n\nCà Mau\n\n\n69\n\n\n\n\n6\n\n\nNam Định\n\n\n18\n\n\n38\n\n\nTây Ninh\n\n\n70\n\n\n\n\n7\n\n\nPhú Thọ\n\n\n19\n\n\n39\n\n\nBến Tre\n\n\n71\n\n\n\n\n8\n\n\nThái Nguyên\n\n\n20\n\n\n40\n\n\nBà Rịa - Vũng Tàu\n\n\n72\n\n\n\n\n9\n\n\nYên Bái\n\n\n21\n\n\n41\n\n\nQuảng Bình\n\n\n73\n\n\n\n\n10\n\n\nTuyên Quang\n\n\n22\n\n\n42\n\n\nQuảng Trị\n\n\n74\n\n\n\n\n11\n\n\nHà Giang\n\n\n23\n\n\n43\n\n\nThừa Thiên Huế\n\n\n75\n\n\n\n\n12\n\n\nLào Cai\n\n\n24\n\n\n44\n\n\nQuảng Ngãi\n\n\n76\n\n\n\n\n13\n\n\nLai Châu\n\n\n25\n\n\n45\n\n\nBình Định\n\n\n77\n\n\n\n\n14\n\n\nSơn La\n\n\n26\n\n\n46\n\n\nPhú Yên\n\n\n78\n\n\n\n\n15.\n\n\nĐiện Biên\n\n\n27\n\n\n47\n\n\nKhánh Hòa\n\n\n79\n\n\n\n\n16\n\n\nHòa Bình\n\n\n28\n\n\n48\n\n\nGia Lai\n\n\n81\n\n\n\n\n17\n\n\nHà Nội\n\n\n29\n\n\n49\n\n\nKon Tum\n\n\n82\n\n\n\n\n18\n\n\nHải Dương\n\n\n34\n\n\n50\n\n\nSóc Trăng\n\n\n83\n\n\n\n\n19\n\n\nNinh Bình\n\n\n35\n\n\n51\n\n\nTrà Vinh\n\n\n84\n\n\n\n\n20\n\n\nThanh Hóa\n\n\n36\n\n\n52\n\n\nNinh Thuận\n\n\n85\n\n\n\n\n21\n\n\nNghệ An\n\n\n37\n\n\n53\n\n\nBình Thuận\n\n\n86\n\n\n\n\n22\n\n\nHà Tĩnh\n\n\n38\n\n\n54\n\n\nHậu Giang\n\n\n87\n\n\n\n\n23\n\n\nĐà Nẵng\n\n\n43\n\n\n55\n\n\nVĩnh Phúc\n\n\n88\n\n\n\n\n24\n\n\nĐắk Lắk\n\n\n47\n\n\n56\n\n\nHưng Yên\n\n\n89\n\n\n\n\n25\n\n\nĐắc Nông\n\n\n48\n\n\n57\n\n\nHà Nam\n\n\n90\n\n\n\n\n26\n\n\nLâm Đồng\n\n\n49\n\n\n58\n\n\nQuảng Nam\n\n\n92\n\n\n\n\n27\n\n\nTp Hồ Chí Minh\n\n\n50\n\n\n59\n\n\nBình Phước\n\n\n93\n\n\n\n\n28\n\n\nĐồng Nai\n\n\n60\n\n\n60\n\n\nBạc Liêu\n\n\n94\n\n\n\n\n29\n\n\nBình Dương\n\n\n61\n\n\n61\n\n\nBắc Kạn\n\n\n97\n\n\n\n\n30\n\n\nLong An\n\n\n62\n\n\n62\n\n\nBắc Giang\n\n\n98\n\n\n\n\n31\n\n\nTiền Giang\n\n\n63\n\n\n63\n\n\nBắc Ninh\n\n\n99\n\n\n\n\n32\n\n\nVĩnh Long\n\n\n64\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n=> Như vậy, Mã số cấp đăng ký tại tỉnh Bình Phước vào ngày 01/8/2019 là 93.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Phúc, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 36 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: - Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (Mẫu số 02/BC-TT) với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo. Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bổ sung, làm rõ. - Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm xây dựng và báo cáo kết quả thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) trình người ra quyết định thanh tra (Mẫu số 03/BC-TT). Nội dung báo cáo kết quả thanh tra: Nêu những vấn đề về thực trạng, kết quả thanh tra, ưu điểm, tồn tại hạn chế và nhận xét, đánh giá cụ thể theo từng nội dung thanh tra; phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; những kiến nghị, đề xuất trong công tác quản lý hoặc điều chỉnh chế độ, chính sách và ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có). - Người ra quyết định thanh tra xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra hoặc ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan, để có ý kiến chỉ đạo kết luận thanh tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 36 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (Mẫu số 02/BC-TT) với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo. Trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bổ sung, làm rõ.\n- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm xây dựng và báo cáo kết quả thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) trình người ra quyết định thanh tra (Mẫu số 03/BC-TT). Nội dung báo cáo kết quả thanh tra: Nêu những vấn đề về thực trạng, kết quả thanh tra, ưu điểm, tồn tại hạn chế và nhận xét, đánh giá cụ thể theo từng nội dung thanh tra; phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; những kiến nghị, đề xuất trong công tác quản lý hoặc điều chỉnh chế độ, chính sách và ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).\n- Người ra quyết định thanh tra xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra hoặc ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan, để có ý kiến chỉ đạo kết luận thanh tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc báo cáo kết quả cuộc thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việt Kiều có được mua nhà ở Việt Nam không?
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang sinh sống ở Pháp. Nay, tôi muốn về Việt Nam mua nhà. Cho tôi hỏi: Tôi là Việt kiều Pháp, tôi muốn mua nhà ở việt Nam có được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Luật Nhà ở 2014 thì cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau: - Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; - Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014: a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu; b) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó; c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam; d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này; đ) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mua nhà ở tại Việt Nam của Việt Kiều. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việt Kiều có được mua nhà ở Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Luật Nhà ở 2014 thì cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:\n- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\n- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.\nTuy nhiên, muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014:\na) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.\nTrường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;\nb) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;\nc) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.\nTrường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;\nd) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;\nđ) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mua nhà ở tại Việt Nam của Việt Kiều. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993
Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật đất đai qua các thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 1993, theo đó: Việc sử dụng đất vào mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát phải tuân theo các quy định sau đây: 1- Có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; 2- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh; 3- Khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giao đất. Trên đây là tư vấn về quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 1993, theo đó:\nViệc sử dụng đất vào mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát phải tuân theo các quy định sau đây:\n1- Có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\n2- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;\n3- Khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giao đất.\nTrên đây là tư vấn về quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1993. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Vợ đang mang thai thì sẽ chưa xem xét tinh giản biên chế đối với chồng?
Dạ, xin hỏi: Trường hợp chồng là công chức, có danh sách xem xét tinh giản biên chế ở đơn vị. Tuy nhiên, vợ lại đang mang thai thì chưa xem xét tinh giản biên chế đối với chồng đúng không?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế gồm có: 1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. 2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. 3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, đối chiếu với những trường hợp trên thì việc vợ đang mang thai thì chồng không thuộc đối tượng chưa phải xem xét tinh giản biên chế ở đơn vị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ đang mang thai thì sẽ chưa xem xét tinh giản biên chế đối với chồng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế gồm có:\n1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\n3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nNhư vậy, đối chiếu với những trường hợp trên thì việc vợ đang mang thai thì chồng không thuộc đối tượng chưa phải xem xét tinh giản biên chế ở đơn vị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? Căn cứ nào để xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học?
Cho anh hỏi, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? Câu hỏi của anh Hùng (Hà Nội)
Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 109/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ......3. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là tập thể các nhà khoa học do một nhà khoa học có uy tín, có năng lực, trình độ chuyên môn cao tại cơ sở giáo dục đại học đứng đầu dẫn dắt phát triển một hướng nghiên cứu có tỉnh liên ngành, dài hạn, có tính tiên phong, đột phá; có mục tiêu, kế hoạch, nội dung nghiên cứu trong từng giai đoạn cụ thể để tạo ra các sản phẩm có giá trị khoa học và thực tiễn cao, gắn với đào tạo tiến sĩ và nghiên cứu sau tiến sĩ.Như vậy, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là tập thể các nhà khoa học do một nhà khoa học có uy tín, có năng lực, trình độ chuyên môn cao tại cơ sở giáo dục đại học đứng đầu dẫn dắt phát triển một hướng nghiên cứu có tỉnh liên ngành, dài hạn, có tính tiên phong, đột phá.Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? (Hình từ Internet) Căn cứ nào để xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học?Tại Điều 7 Nghị định 109/2022/NĐ-CP có quy định về nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học như sau:Nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học1. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu, tiềm lực và chiến lược phát triển để xây dựng các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh.2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh từ nguồn lực của cơ sở giáo dục đại học và từ nguồn lực hợp pháp khác.3. Cơ sở giáo dục đại học công nhận các loại hình nhóm nghiên cứu theo nhu cầu. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được tổ chức chủ trì công nhận theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.4. Tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh là cơ sở giáo dục đại học có trưởng nhóm nghiên cứu là cán bộ cơ hữu.Như vậy, cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu, tiềm lực và chiến lược phát triển để xây dựng các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh.Các điều kiện thành lập và tiêu chí công nhận nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học? Theo Điều 8 Nghị định 109/2022/NĐ-CP, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và công nhận theo các điều kiện và tiêu chí sau đây:- Nhân lực tham gia nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:+ Nhà khoa học trong nước và nước ngoài có uy tín cùng hướng nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh tham gia theo hình thức cộng tác viên hoặc hình thức hợp tác phù hợp khác;+ Giảng viên, nghiên cứu viên và người học có cùng hướng nghiên cứu từ cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu và tổ chức, cá nhân có liên quan.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được hình thành và phát triển trên cơ sở các nhóm nghiên cứu sẵn có và đang hoạt động, đã được cơ sở giáo dục đại học quyết định xét chọn, công nhận, hỗ trợ về cơ chế và các nguồn lực để phát triển.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học gồm trưởng nhóm, 5 thành viên chủ chốt trở lên và không hạn chế số lượng các thành viên.- Thành viên của nhóm nghiên cứu mạnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định và không vi phạm một trong các hành vi bị cấm theo pháp luật về khoa học và công nghệ, không đang trong thời gian bị kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự.- Cơ sở giáo dục đại học là tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh có cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm phù hợp với hướng nghiên cứu chính của nhóm nghiên cứu mạnh;- Có hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; đã hợp tác thành công với doanh nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khác trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học có kế hoạch phát triển ổn định với đội ngũ nhân lực có trình độ và độ tuổi phù hợp; có kế hoạch gia tăng về số lượng và chất lượng các sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn 5 năm; các hoạt động của nhóm nghiên cứu mạnh cần gắn kết với hoạt động của bộ môn, phòng thí nghiệm tại tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, nước ngoài.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học có định hướng nghiên cứu tiếp cận được các hướng nghiên cứu tiên tiến, hiện đại, có tính đột phá, liên ngành; có thuyết minh định hướng nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm; sản phẩm của nhiệm vụ nghiên cứu trong 5 năm đầu đáp ứng các tiêu chí sau đây:+ Công bố ổn định và đạt mức trung bình mỗi năm ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu Web of Science (WoS) đối với khối ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật công nghệ, ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS và Scopus đối với khối ngành khoa học xã hội và nhân văn; có sự gia tăng chất lượng các bài báo thông qua việc được đăng trên tạp chí quốc tế có chỉ số ảnh hưởng và chỉ số trích dẫn cao;+ Xuất bản ít nhất 01 sách chuyên khảo hoặc 02 sách, giáo trình;+ Đào tạo 05 tiến sĩ trong giai đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ;+ Được cấp trung bình mỗi năm ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc 02 bằng bảo hộ giống cây trồng có tầm ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội;+ Chuyển giao ít nhất 05 công nghệ sản xuất hoặc thương mại hóa ít nhất 05 sản phẩm khoa học và công nghệ vào thực tiễn phục vụ cộng đồng hoặc có 01 sản phẩm khoa học và công nghệ quốc gia được công nhận trong giai đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? Căn cứ nào để xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 109/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ......3. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là tập thể các nhà khoa học do một nhà khoa học có uy tín, có năng lực, trình độ chuyên môn cao tại cơ sở giáo dục đại học đứng đầu dẫn dắt phát triển một hướng nghiên cứu có tỉnh liên ngành, dài hạn, có tính tiên phong, đột phá; có mục tiêu, kế hoạch, nội dung nghiên cứu trong từng giai đoạn cụ thể để tạo ra các sản phẩm có giá trị khoa học và thực tiễn cao, gắn với đào tạo tiến sĩ và nghiên cứu sau tiến sĩ.Như vậy, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là tập thể các nhà khoa học do một nhà khoa học có uy tín, có năng lực, trình độ chuyên môn cao tại cơ sở giáo dục đại học đứng đầu dẫn dắt phát triển một hướng nghiên cứu có tỉnh liên ngành, dài hạn, có tính tiên phong, đột phá.Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học là gì? (Hình từ Internet) Căn cứ nào để xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học?Tại Điều 7 Nghị định 109/2022/NĐ-CP có quy định về nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học như sau:Nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học1. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu, tiềm lực và chiến lược phát triển để xây dựng các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh.2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh từ nguồn lực của cơ sở giáo dục đại học và từ nguồn lực hợp pháp khác.3. Cơ sở giáo dục đại học công nhận các loại hình nhóm nghiên cứu theo nhu cầu. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được tổ chức chủ trì công nhận theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.4. Tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh là cơ sở giáo dục đại học có trưởng nhóm nghiên cứu là cán bộ cơ hữu.Như vậy, cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu, tiềm lực và chiến lược phát triển để xây dựng các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh.Các điều kiện thành lập và tiêu chí công nhận nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học? Theo Điều 8 Nghị định 109/2022/NĐ-CP, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và công nhận theo các điều kiện và tiêu chí sau đây:- Nhân lực tham gia nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:+ Nhà khoa học trong nước và nước ngoài có uy tín cùng hướng nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh tham gia theo hình thức cộng tác viên hoặc hình thức hợp tác phù hợp khác;+ Giảng viên, nghiên cứu viên và người học có cùng hướng nghiên cứu từ cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu và tổ chức, cá nhân có liên quan.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được hình thành và phát triển trên cơ sở các nhóm nghiên cứu sẵn có và đang hoạt động, đã được cơ sở giáo dục đại học quyết định xét chọn, công nhận, hỗ trợ về cơ chế và các nguồn lực để phát triển.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học gồm trưởng nhóm, 5 thành viên chủ chốt trở lên và không hạn chế số lượng các thành viên.- Thành viên của nhóm nghiên cứu mạnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định và không vi phạm một trong các hành vi bị cấm theo pháp luật về khoa học và công nghệ, không đang trong thời gian bị kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự.- Cơ sở giáo dục đại học là tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh có cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm phù hợp với hướng nghiên cứu chính của nhóm nghiên cứu mạnh;- Có hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; đã hợp tác thành công với doanh nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khác trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học có kế hoạch phát triển ổn định với đội ngũ nhân lực có trình độ và độ tuổi phù hợp; có kế hoạch gia tăng về số lượng và chất lượng các sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn 5 năm; các hoạt động của nhóm nghiên cứu mạnh cần gắn kết với hoạt động của bộ môn, phòng thí nghiệm tại tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, nước ngoài.- Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học có định hướng nghiên cứu tiếp cận được các hướng nghiên cứu tiên tiến, hiện đại, có tính đột phá, liên ngành; có thuyết minh định hướng nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm; sản phẩm của nhiệm vụ nghiên cứu trong 5 năm đầu đáp ứng các tiêu chí sau đây:+ Công bố ổn định và đạt mức trung bình mỗi năm ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu Web of Science (WoS) đối với khối ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật công nghệ, ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS và Scopus đối với khối ngành khoa học xã hội và nhân văn; có sự gia tăng chất lượng các bài báo thông qua việc được đăng trên tạp chí quốc tế có chỉ số ảnh hưởng và chỉ số trích dẫn cao;+ Xuất bản ít nhất 01 sách chuyên khảo hoặc 02 sách, giáo trình;+ Đào tạo 05 tiến sĩ trong giai đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ;+ Được cấp trung bình mỗi năm ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc 02 bằng bảo hộ giống cây trồng có tầm ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội;+ Chuyển giao ít nhất 05 công nghệ sản xuất hoặc thương mại hóa ít nhất 05 sản phẩm khoa học và công nghệ vào thực tiễn phục vụ cộng đồng hoặc có 01 sản phẩm khoa học và công nghệ quốc gia được công nhận trong giai đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở tờ khai xuất khẩu
Kính thư ban biên tập, bộ phận tư vấn của Cục Hải Quan Hà Tĩnh Công ty chúng tôi có trụ sở tại Hải Phòng, và công ty chúng tôi đang có hợp đồng cung cấp đá vôi dùng cho luyện kim vào khu kinh tế FORMOSA Hà Tĩnh. Vậy, Công ty chúng tôi có phải mở tờ khai xuất khẩu không? Và nếu phải mở tờ khai thì có phải nộp thuế xuất khẩu không? Qúy Hải Quan vui lòng tư vấn cho Công ty chúng tôi để Công ty chúng tôi có thể nộp thuế đẩy đủ cho hợp đồng bán hàng vào khu kinh tế FORMOSA Hà Tĩnh . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty TNHH Dầu khí Vũng Tàu Hải Phòng Về câu hỏi của Công ty, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau: Khu kinh tế Vũng Áng được thành lập được Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, gồm hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan, giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam hàng hóa được tự do lưu thông. Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh nằm trong khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Vũng Áng, do đó, quan hệ mua bán hàng hóa giữa Công ty và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam không phải mở tờ khai xuất khẩu và nộp thuế xuất khẩu. Trân trọng./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở tờ khai xuất khẩu", "role": "user" }, { "content": "Công ty TNHH Dầu khí Vũng Tàu Hải Phòng Về câu hỏi của Công ty, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau: Khu kinh tế Vũng Áng được thành lập được Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, gồm hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan, giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam hàng hóa được tự do lưu thông. Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh nằm trong khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Vũng Áng, do đó, quan hệ mua bán hàng hóa giữa Công ty và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam không phải mở tờ khai xuất khẩu và nộp thuế xuất khẩu. Trân trọng./.", "role": "assistant" } ]
Cộng tác viên dân số có những quyền lợi gì?
Liên quan đến quy định về cộng tác viên dân số. Cho hỏi: Cộng tác viên dân số có những quyền lợi gì?
Cộng tác viên dân số có những quyền lợi quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BYT, cụ thể như sau: - Cộng tác viên dân số được bố trí phụ trách công việc theo địa bàn thôn tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương nhưng bảo đảm mỗi thôn có tối thiểu 01 cộng tác viên dân số. - Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho cộng tác viên dân số do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định. - Mỗi cộng tác viên dân số được trang bị các dụng cụ làm việc, bao gồm: Túi truyền thông, loa cầm tay, đèn pin, áo mưa và dụng cụ khác phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa phương. - Cộng tác viên dân số tiêu biểu, có đóng góp tích cực, nhiệt tình trong công tác dân số được động viên, khen thưởng và vinh danh; được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cộng tác viên dân số có những quyền lợi gì?", "role": "user" }, { "content": "Cộng tác viên dân số có những quyền lợi quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BYT, cụ thể như sau:\n- Cộng tác viên dân số được bố trí phụ trách công việc theo địa bàn thôn tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương nhưng bảo đảm mỗi thôn có tối thiểu 01 cộng tác viên dân số.\n- Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho cộng tác viên dân số do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định.\n- Mỗi cộng tác viên dân số được trang bị các dụng cụ làm việc, bao gồm: Túi truyền thông, loa cầm tay, đèn pin, áo mưa và dụng cụ khác phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa phương.\n- Cộng tác viên dân số tiêu biểu, có đóng góp tích cực, nhiệt tình trong công tác dân số được động viên, khen thưởng và vinh danh; được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ tiền bao nhiêu đối với lúa mạ đang gieo bị bão làm hư?
Lúa mạ đang gieo mà bị bão làm hư thì được hỗ trợ tiền bao nhiêu? Hồ sơ xin hỗ trợ lúa bị thiệt hại do bão gửi đâu để được giải quyết? Chào ban biên tập, gia đình em là người miền Trung, gia đình chủ yếu làm nghề nông trồng lúa trên diện tích 2 héc ta được giao, năm nay đang tới giai đoạn gieo lúa mạ, gia đình đã gieo xong hết rồi mà bão tới làm hư hại hết toàn bộ lúa đã gieo, bây giờ xin hỗ trợ thì sẽ được hỗ trợ mức bao nhiêu? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Lúa mạ đang gieo mà bị bão làm hư thì được hỗ trợ tiền bao nhiêu? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ đối với cây trồng như sau: 1. Hỗ trợ đối với cây trồng: a) Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; đ) Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; e) Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha. Như vậy, gia đình anh/chị khi gieo lúa mạ mà bị thiệt hại toàn bộ do bão, lũ sẽ được hỗ trợ với mức: Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha. Hồ sơ xin hỗ trợ lúa bị thiệt hại do bão gửi đâu để được giải quyết? Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định trình tự và cách thức thực hiện hỗ trợ như sau: 1. Trình tự và cách thức thực hiện: a) Hỗ trợ thiệt hại đối với dịch bệnh: Khi bị thiệt hại, các hộ sản xuất phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, tiến hành thống kê, đánh giá thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp lên Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo quy định; b) Hỗ trợ thiệt hại đối với thiên tai: Khi bị thiệt hại, các hộ sản xuất phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, tiến hành thống kê, đánh giá thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp lên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo quy định. Theo đó, hồ sơ sẽ gửi trực tiếp lên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ tiền bao nhiêu đối với lúa mạ đang gieo bị bão làm hư?", "role": "user" }, { "content": "Lúa mạ đang gieo mà bị bão làm hư thì được hỗ trợ tiền bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ đối với cây trồng như sau:\n1. Hỗ trợ đối với cây trồng:\na) Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;\nb) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;\nc) Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;\nd) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;\nđ) Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;\ne) Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.\nNhư vậy, gia đình anh/chị khi gieo lúa mạ mà bị thiệt hại toàn bộ do bão, lũ sẽ được hỗ trợ với mức: Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.\nHồ sơ xin hỗ trợ lúa bị thiệt hại do bão gửi đâu để được giải quyết?\nTheo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định trình tự và cách thức thực hiện hỗ trợ như sau:\n1. Trình tự và cách thức thực hiện:\na) Hỗ trợ thiệt hại đối với dịch bệnh: Khi bị thiệt hại, các hộ sản xuất phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, tiến hành thống kê, đánh giá thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp lên Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo quy định;\nb) Hỗ trợ thiệt hại đối với thiên tai: Khi bị thiệt hại, các hộ sản xuất phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, tiến hành thống kê, đánh giá thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp lên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo quy định.\nTheo đó, hồ sơ sẽ gửi trực tiếp lên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không?
Công ty tôi tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy nhưng bị xử phạt hủy hóa đơn trễ hạn thì có đúng không? Câu hỏi của anh Khánh - Bình Dương
Thời gian các công ty phải hủy hóa đơn giấy là khi nào?Theo Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:Xử lý chuyển tiếp1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ....Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.2. Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022....Theo đó, các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy trước ngày 17/09/2021 thì sẽ được sử dụng hóa đơn giấy đến hết ngày 30/6/2022.Một số trường hợp doanh nghiệp chưa đáp ứng được điều kiện để chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử thì tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy trong thời gian tối đa 12 tháng tính từ ngày 01/7/2022.Tức là từ ngày 01/7/2023 thì tất cả cơ sở kinh doanh cần phải chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy địnhCông ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không? (Hình từ Internet)Công ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có cần hủy hóa đơn không?Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanhNgười nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:...2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:...c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế....Theo đó, trong thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh thì công ty không được sử dụng hóa đơnTheo Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:Xử lý chuyển tiếp1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ....Có thể thấy, ngày được yêu cầu hủy hóa đơn giấy để chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử là từ ngày 01/7/2022Các công ty đang sử dụng hóa đơn giấy phải thực hiện thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP.Công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày 01/7/2022, tức là việc hủy hóa đơn giấy áp dụng theo quy định pháp luật có hiệu lực thi hành lúc đó là quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Thông tư 39/2014/TT-BTC.Theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về việc hủy hóa đơn như sau:Hủy hóa đơn...3. Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng....Theo điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hủy hóa đơn như sau:Hủy hóa đơn...2. Các trường hợp hủy hóa đơn...b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất....Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC thì công ty tạm ngừng kinh doanh sẽ không tiếp tục sử dụng hóa đơn sẽ phải thực hiện hủy hóa đơn trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày thông báo với cơ quan thuếNhư vậy, công ty dù đã tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy (01/7/2022) thì vẫn phải thực hiện thủ tục hủy hóa đơn theo quy địnhCông ty tạm ngừng kinh doanh khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không?Theo các phân tích ở trên thì việc công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy (01/7/2022) vẫn sẽ phải thực hiện hủy hóa đơn giấy trong thời hạn pháp luật quy định.Do đó, nếu công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy mà không tiến hành hủy theo quy định pháp luật thì vẫn sẽ bị xử phạt về việc hủy hóa đơn trễ hạn.Mức xử phạt quy định tại Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng mức cụ thể tùy theo thời gian trễ hạn của công tyTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian các công ty phải hủy hóa đơn giấy là khi nào?Theo Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:Xử lý chuyển tiếp1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ....Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.2. Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022....Theo đó, các doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy trước ngày 17/09/2021 thì sẽ được sử dụng hóa đơn giấy đến hết ngày 30/6/2022.Một số trường hợp doanh nghiệp chưa đáp ứng được điều kiện để chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử thì tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy trong thời gian tối đa 12 tháng tính từ ngày 01/7/2022.Tức là từ ngày 01/7/2023 thì tất cả cơ sở kinh doanh cần phải chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy địnhCông ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không? (Hình từ Internet)Công ty tạm ngừng kinh doanh trước khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có cần hủy hóa đơn không?Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanhNgười nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:...2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:...c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế....Theo đó, trong thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh thì công ty không được sử dụng hóa đơnTheo Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:Xử lý chuyển tiếp1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ....Có thể thấy, ngày được yêu cầu hủy hóa đơn giấy để chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử là từ ngày 01/7/2022Các công ty đang sử dụng hóa đơn giấy phải thực hiện thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP.Công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày 01/7/2022, tức là việc hủy hóa đơn giấy áp dụng theo quy định pháp luật có hiệu lực thi hành lúc đó là quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Thông tư 39/2014/TT-BTC.Theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về việc hủy hóa đơn như sau:Hủy hóa đơn...3. Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng....Theo điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hủy hóa đơn như sau:Hủy hóa đơn...2. Các trường hợp hủy hóa đơn...b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất....Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC thì công ty tạm ngừng kinh doanh sẽ không tiếp tục sử dụng hóa đơn sẽ phải thực hiện hủy hóa đơn trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày thông báo với cơ quan thuếNhư vậy, công ty dù đã tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy (01/7/2022) thì vẫn phải thực hiện thủ tục hủy hóa đơn theo quy địnhCông ty tạm ngừng kinh doanh khi có quy định yêu cầu hủy hóa đơn giấy thì có bị xử lý hủy hóa đơn trễ hạn không?Theo các phân tích ở trên thì việc công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy (01/7/2022) vẫn sẽ phải thực hiện hủy hóa đơn giấy trong thời hạn pháp luật quy định.Do đó, nếu công ty tạm ngừng kinh doanh trước ngày có yêu cầu hủy hóa đơn giấy mà không tiến hành hủy theo quy định pháp luật thì vẫn sẽ bị xử phạt về việc hủy hóa đơn trễ hạn.Mức xử phạt quy định tại Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng mức cụ thể tùy theo thời gian trễ hạn của công tyTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ sinh viên có công chứng được không?
Hiện em đang là sinh viên đại học. Vừa rồi bố em có nói em đi công chứng thẻ sinh viên để gia đình được giảm thuế thu nhập cá nhân. Nhưng khi em đi công chứng thì công chứng viên trả lời không công chứng được vì thẻ sinh viên chỉ lưu hành nội bộ. Vậy cho em xin hỏi thẻ sinh viên có công chứng được không và em phải công chứng ở cơ quan có thẩm quyền nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo như bạn trình bày thì Công chứng viên trả lời bạn là không công chứng được do thẻ sinh viên chỉ lưu hành nội bộ là không chính xác, lý do mà công chứng viên không công chứng cho bạn là do đây không phải là thẩm quyền của công chứng viên. Thẩm quyền này là của cán bộ UBND xã, phường. Tại đây cán bộ UBND sẽ chứng thực cho bạn chứ không phải là công chứng thẻ sinh viên. Do bạn đã có sự nhầm lẫn giữa công chứng và chứng thực nên tôi xin đưa ra nội dung sau đây để bạn có thể phân biệt một các rõ ràng giữa công chứng và chứng thực: Theo quy định tại Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 thì: “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”, còn trong trường hợp này của bạn thì được hiểu là chứng thực bản sao từ bản chính. Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định: “Chứng thực bản sao từ bản chính” - là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”.  Như vậy, bạn có thể mang thẻ sinh viên của bạn ra bất kỳ UBND xã, phường nào để được làm thủ tục chứng thực. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công chứng thẻ sinh viên. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng năm 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ sinh viên có công chứng được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo như bạn trình bày thì Công chứng viên trả lời bạn là không công chứng được do thẻ sinh viên chỉ lưu hành nội bộ là không chính xác, lý do mà công chứng viên không công chứng cho bạn là do đây không phải là thẩm quyền của công chứng viên. Thẩm quyền này là của cán bộ UBND xã, phường. Tại đây cán bộ UBND sẽ chứng thực cho bạn chứ không phải là công chứng thẻ sinh viên. Do bạn đã có sự nhầm lẫn giữa công chứng và chứng thực nên tôi xin đưa ra nội dung sau đây để bạn có thể phân biệt một các rõ ràng giữa công chứng và chứng thực:\nTheo quy định tại Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 thì: “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”, còn trong trường hợp này của bạn thì được hiểu là chứng thực bản sao từ bản chính. Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định: “Chứng thực bản sao từ bản chính” - là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”. \nNhư vậy, bạn có thể mang thẻ sinh viên của bạn ra bất kỳ UBND xã, phường nào để được làm thủ tục chứng thực.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công chứng thẻ sinh viên. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng năm 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng
Theo như tôi biết thì chỉ có những tổ chức kiểm toán được chấp thuận mới được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Vậy Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật cho tôi hỏi xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng được quy định như thế nào? Cảm ơn! Kim Vân - Hà Nội
Xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điều 11 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Từ ngày 01/10 đến ngày 20/10 hàng năm, tổ chức kiểm toán nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này cho Bộ Tài chính để được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Trường hợp tổ chức kiểm toán đăng ký kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thì đồng thời nộp 01 bộ hồ sơ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Trong quá trình xem xét, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền chấp thuận yêu cầu tổ chức kiểm toán hoàn thiện hồ sơ. Tổ chức kiểm toán phải hoàn thiện hồ sơ trước ngày 05/11. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận có văn bản thông báo cho tổ chức kiểm toán. 3. Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng (theo mẫu tại Phụ lục 02a, Phụ lục 02b) trước ngày 15/11 hàng năm trên trang, cổng thông tin điện tử của mình. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách này được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán trước ngày 20/11 hàng năm trên trang, cổng thông tin điện tử của mình. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách này được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này. 4. Căn cứ danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận, đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề để ký hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình. Danh sách tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng và danh sách tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán được cập nhật khi có quyết định thay đổi của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là tư vấn về xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 183/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng", "role": "user" }, { "content": "Xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điều 11 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Từ ngày 01/10 đến ngày 20/10 hàng năm, tổ chức kiểm toán nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này cho Bộ Tài chính để được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Trường hợp tổ chức kiểm toán đăng ký kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thì đồng thời nộp 01 bộ hồ sơ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Trong quá trình xem xét, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền chấp thuận yêu cầu tổ chức kiểm toán hoàn thiện hồ sơ. Tổ chức kiểm toán phải hoàn thiện hồ sơ trước ngày 05/11. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận có văn bản thông báo cho tổ chức kiểm toán.\n3. Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng (theo mẫu tại Phụ lục 02a, Phụ lục 02b) trước ngày 15/11 hàng năm trên trang, cổng thông tin điện tử của mình. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách này được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.\nUỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán trước ngày 20/11 hàng năm trên trang, cổng thông tin điện tử của mình. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách này được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n4. Căn cứ danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận, đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề để ký hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình. Danh sách tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng và danh sách tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán được cập nhật khi có quyết định thay đổi của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là tư vấn về xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán được thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 183/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có?
Cho tôi hỏi: Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có? Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu hiện nay như thế nào? Mong được phản hồi- Câu hỏi của anh Kiệt (Hà Nội).
Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có?Tại khoản 4 Điều 7 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định việc chi trả chế độ BHXH hàng tháng như sau:Giải quyết và chi trả...4. Chi trả chế độ BHXH hàng tháng4.1. Trách nhiệm của Phòng KHTC4.1.1. Tiếp nhận từ Phòng Chế độ BHXH Danh sách C72a-HD; Từ Phòng Quản lý Thu Thông báo C12-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); tiếp nhận từ Phòng TN-Trả KQ Giấy đề nghị theo mẫu số 3-CBH; chuyển Bưu điện tỉnh, Bộ phận KHTC Danh sách C72a-HD.4.1.2. Chi trả cho thân nhân người hưởng: Căn cứ giấy đề nghị mẫu số 3-CBH, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý để chi trả ngay cho thân nhân người hưởng từ trần nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH4.1.3. Chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnha) Trước 04 ngày theo lịch chi trả, tạm ứng bằng số tiền đã quyết toán của tháng trước.b) Ngày 01 hàng tháng, đối chiếu, thực hiện đối trừ số tiền chi BHXH đã chuyển cho cơ quan bưu điện của tháng trước còn dư (nếu có) trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD với Danh sách C72a-HD để chuyển tiếp số kinh phí còn lại.c) Lập Thông báo theo mẫu số 1-CBH gửi BHXH huyện biết số kinh phí chi trả cho người hưởng trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh chuyển cho Bưu điện tỉnh.4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.a) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đếnb) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng....Như vậy, lương hưu tháng 12 sẽ bắt đầu chi trả từ ngày 02 của tháng.- Trường hợp chi trả lương hưu tháng 12 trực tiếp: từ ngày 02/12/2023 đến ngày 10/12/2023.- Trường hợp chi trả lương hưu tháng 12 tại điểm giao dịch của bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có? (Hình từ Internet)Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu hiện nay?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Xem chi tiết Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Có được nhận lại tiền lương hưu của những tháng chưa nhận không?Tại Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng thángViệc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Người bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.3. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.4. Người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.Như vậy, người hưởng lương hưu nếu có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu thì được nhận tiền lương hưu của những tháng chưa nhận và không bao gồm tiền lãi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có?", "role": "user" }, { "content": "Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có?Tại khoản 4 Điều 7 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định việc chi trả chế độ BHXH hàng tháng như sau:Giải quyết và chi trả...4. Chi trả chế độ BHXH hàng tháng4.1. Trách nhiệm của Phòng KHTC4.1.1. Tiếp nhận từ Phòng Chế độ BHXH Danh sách C72a-HD; Từ Phòng Quản lý Thu Thông báo C12-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); tiếp nhận từ Phòng TN-Trả KQ Giấy đề nghị theo mẫu số 3-CBH; chuyển Bưu điện tỉnh, Bộ phận KHTC Danh sách C72a-HD.4.1.2. Chi trả cho thân nhân người hưởng: Căn cứ giấy đề nghị mẫu số 3-CBH, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý để chi trả ngay cho thân nhân người hưởng từ trần nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH4.1.3. Chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnha) Trước 04 ngày theo lịch chi trả, tạm ứng bằng số tiền đã quyết toán của tháng trước.b) Ngày 01 hàng tháng, đối chiếu, thực hiện đối trừ số tiền chi BHXH đã chuyển cho cơ quan bưu điện của tháng trước còn dư (nếu có) trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD với Danh sách C72a-HD để chuyển tiếp số kinh phí còn lại.c) Lập Thông báo theo mẫu số 1-CBH gửi BHXH huyện biết số kinh phí chi trả cho người hưởng trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh chuyển cho Bưu điện tỉnh.4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.a) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đếnb) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng....Như vậy, lương hưu tháng 12 sẽ bắt đầu chi trả từ ngày 02 của tháng.- Trường hợp chi trả lương hưu tháng 12 trực tiếp: từ ngày 02/12/2023 đến ngày 10/12/2023.- Trường hợp chi trả lương hưu tháng 12 tại điểm giao dịch của bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.Lương hưu tháng 12 năm 2023 khi nào có? (Hình từ Internet)Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu hiện nay?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Xem chi tiết Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Có được nhận lại tiền lương hưu của những tháng chưa nhận không?Tại Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng thángViệc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Người bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.3. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.4. Người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.Như vậy, người hưởng lương hưu nếu có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu thì được nhận tiền lương hưu của những tháng chưa nhận và không bao gồm tiền lãi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hủy hoại đất được hiểu như thế nào?
Theo quy định mới nhất thì việc hủy hoại đất được hiểu như thế nào? Mong nhận được phản hồi của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) hủy hoại đất được hiểu như sau: => Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó: - Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận; - Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp; - Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người; - Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; - Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hủy hoại đất được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) hủy hoại đất được hiểu như sau:\n=> Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:\n- Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;\n- Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;\n- Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;\n- Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;\n- Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa
Tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác đảm bảo an toàn đường thủy nội địa. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nội dung công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa bao gồm những nội dung nào?
Nội dung công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa bao gồm những nội dung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 30/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 40/2010/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực thường trực chống va trôi, cứu nạn theo phương án được duyệt. - Tổ chức hỗ trợ, cứu nạn hoặc phối hợp với các lực lượng khác cứu nạn khi có sự cố, tai nạn xảy ra. - Thông báo đến các cơ quan, tổ chức liên quan, các phương tiện giao thông qua lại biết địa điểm thường trực, hình thức, địa chỉ liên lạc và chức năng nhiệm vụ của trạm thường trực chống va trôi, cứu nạn. - Ghi chép sổ sách, nhật ký và báo cáo theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Nội dung công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa bao gồm những nội dung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 30/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 40/2010/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực thường trực chống va trôi, cứu nạn theo phương án được duyệt.\n- Tổ chức hỗ trợ, cứu nạn hoặc phối hợp với các lực lượng khác cứu nạn khi có sự cố, tai nạn xảy ra.\n- Thông báo đến các cơ quan, tổ chức liên quan, các phương tiện giao thông qua lại biết địa điểm thường trực, hình thức, địa chỉ liên lạc và chức năng nhiệm vụ của trạm thường trực chống va trôi, cứu nạn.\n- Ghi chép sổ sách, nhật ký và báo cáo theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng
Trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng thì việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 4 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau: - Nội dung tuyên truyền, phổ biến + Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. + Trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, tổ chức, chủ rừng và người dân trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng. + Tác hại, tính chất nguy hiểm của cháy rừng; các nguyên nhân gây cháy và giải pháp phòng ngừa; biện pháp xử lý các tình huống cháy rừng; công tác tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các chủ rừng. + Biện pháp sử dụng lửa an toàn trong sản xuất và sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xảy ra cháy rừng. + Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng. + Hướng dẫn các biện pháp, quy trình phòng cháy rừng, báo tin khi cháy rừng xảy ra; hướng dẫn quy trình xử lý khi có cháy rừng xảy ra. + Thực tập phương án chữa cháy rừng và cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng. - Hình thức thực hiện tuyên truyền, phổ biến + Thông qua các hội nghị, họp chuyên đề về phòng cháy và chữa cháy rừng hoặc lồng ghép chuyên đề về phòng cháy và chữa cháy rừng với các hội nghị khác, các cuộc họp dân cư sống gần rừng. + Quy định nội dung phòng cháy và chữa cháy rừng vào hương ước, quy ước của cộng đồng thôn, bản; ký cam kết thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng. + Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa phát thanh ở cơ sở, nơi sinh hoạt cộng đồng của các khu dân cư sống gần rừng, các trang mạng xã hội. + Phát hành tờ rơi, xây dựng bảng tin, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển cấm lửa tại các khu rừng, khu dân cư sống gần rừng. + Các hình thức tuyên truyền khác: tuyên truyền lưu động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về phòng cháy và chữa cháy rừng, tổ chức các lớp học ngoại khóa cho học sinh, sinh viên. - Trách nhiệm thực hiện + Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật. + Lực lượng Kiểm lâm có trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng chương trình, tuyên truyền về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý. + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, học sinh, sinh viên và quần chúng nhân dân. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau:\n- Nội dung tuyên truyền, phổ biến\n+ Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n+ Trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, tổ chức, chủ rừng và người dân trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.\n+ Tác hại, tính chất nguy hiểm của cháy rừng; các nguyên nhân gây cháy và giải pháp phòng ngừa; biện pháp xử lý các tình huống cháy rừng; công tác tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các chủ rừng.\n+ Biện pháp sử dụng lửa an toàn trong sản xuất và sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xảy ra cháy rừng.\n+ Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng.\n+ Hướng dẫn các biện pháp, quy trình phòng cháy rừng, báo tin khi cháy rừng xảy ra; hướng dẫn quy trình xử lý khi có cháy rừng xảy ra.\n+ Thực tập phương án chữa cháy rừng và cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng.\n- Hình thức thực hiện tuyên truyền, phổ biến\n+ Thông qua các hội nghị, họp chuyên đề về phòng cháy và chữa cháy rừng hoặc lồng ghép chuyên đề về phòng cháy và chữa cháy rừng với các hội nghị khác, các cuộc họp dân cư sống gần rừng.\n+ Quy định nội dung phòng cháy và chữa cháy rừng vào hương ước, quy ước của cộng đồng thôn, bản; ký cam kết thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.\n+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa phát thanh ở cơ sở, nơi sinh hoạt cộng đồng của các khu dân cư sống gần rừng, các trang mạng xã hội.\n+ Phát hành tờ rơi, xây dựng bảng tin, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển cấm lửa tại các khu rừng, khu dân cư sống gần rừng.\n+ Các hình thức tuyên truyền khác: tuyên truyền lưu động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về phòng cháy và chữa cháy rừng, tổ chức các lớp học ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.\n- Trách nhiệm thực hiện\n+ Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật.\n+ Lực lượng Kiểm lâm có trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng chương trình, tuyên truyền về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.\n+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, học sinh, sinh viên và quần chúng nhân dân.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh lại tên bị sai trong sổ đỏ như thế nào?
Gia đình tôi có nhận chuyển nhượng miếng đất từ bà con. Sau khi làm sổ đỏ đem về nhà thì phát hiện là tên của vợ chồng tôi trong sổ đỏ bị tráo ngược cho nhau. Giờ chúng tôi cần làm thủ tục gì để sửa lại tên bị sai trong sổ đỏ ạ? Ban biên tập tư vấn giúp tôi nhé.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 thì: 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sẽ là cơ quan có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót. Về thủ tục điều chỉnh sai sót: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể: - Anh/Chị nộp một bộ hồ sơ đính chính Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính bao gồm: + Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp; + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. - Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trường hợp, Anh/Chị có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh lại tên bị sai trong sổ đỏ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 thì:\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:\na) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;\nb) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.\nNhư vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sẽ là cơ quan có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót.\nVề thủ tục điều chỉnh sai sót:\nThực hiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể:\n- Anh/Chị nộp một bộ hồ sơ đính chính Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính bao gồm:\n+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;\n+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.\n- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.\nTrường hợp, Anh/Chị có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nThời gian thực hiện thủ tục cấp đổi không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất tập trung có trách nhiệm gì trong BVMT?
Sắp tới chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ môi trường?
Theo Khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, cụ thể: - Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; - Bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường; - Đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung; - Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung; - Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm; - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật; - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; - Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; - Ban hành quy chế về bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; - Thực hiện quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; - Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật; - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất tập trung có trách nhiệm gì trong BVMT?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, cụ thể:\n- Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường;\n- Đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;\n- Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;\n- Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\n- Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;\n- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;\n- Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;\n- Ban hành quy chế về bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\n- Thực hiện quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;\n- Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cơ quan cấp giấy phép môi trường và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật;\n- Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đặc điểm chủ yếu đối với bệnh sốt rét?
Liên quan đến hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét thì đặc điểm chủ yếu đối với bệnh sốt rét là như thế nào?
Căn cứ Mục I Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định như sau: I. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH SỐT RÉT Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây nên. Bệnh lây theo đường máu, chủ yếu là do muỗi Anopheles truyền, biểu hiện lâm sàng điển hình: rét run, sốt, vã mồ hôi. Bệnh lưu hành địa phương có thể gây thành dịch. Ở Việt Nam, bệnh sốt rét lây truyền quanh năm nhưng thường có 1 đến 2 đỉnh cao của mùa truyền bệnh. Tác nhân gây bệnh: Có 5 loài ký sinh trùng sốt rét gây bệnh sốt rét ở người, trong đó có 4 loài phổ biến là P. falciparum, P. vivax, P. malariae và P. ovale và loài P. knowlesi trước đây được phát hiện trên khỉ, nay cũng đã được phát hiện trên người. Chu kỳ phát triển ký sinh trùng sốt rét gồm hai giai đoạn: Giai đoạn sinh sản vô tính ở cơ thể người và giai đoạn sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi. Muỗi truyền bệnh và mùa truyền bệnh: Muỗi truyền bệnh sốt rét chính ở Việt Nam bao gồm An. minimus, An. dirus và An. epiroticus. Muỗi An. minimus phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa, do vậy vùng có muỗi An. minimus truyền thì bệnh sốt rét có hai đỉnh vào đầu và cuối mùa mưa. Vùng có muỗi An. dirus thì bệnh sốt rét lan truyền trong suốt mùa mưa. Vùng có muỗi An. epiroticus truyền bệnh sốt rét quanh năm. Thời điểm hiện nay, mùa truyền bệnh có thể thay đổi do biến đổi khí hậu, hoạt động theo thời vụ của con người, bởi những hoạt động làm tăng giảm sự tiếp xúc với muỗi truyền bệnh. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền: Thời gian ủ bệnh trung bình từ 7 đến 14 ngày. Giai đoạn trong máu có giao bào ký sinh trùng sốt rét là nguồn lây bệnh thường xuất hiện sau cơn sốt đầu tiên đối với P. falciparum là 7 ngày đến 10 ngày, đối với P. vivax, P. malariae và P. ovale từ 2 ngày đến 3 ngày. Nếu không được điều trị triệt để ký sinh trùng sốt rét có thể tồn tại và lây truyền từ 1 đến 3 năm. Muỗi truyền sốt rét nhiễm ký sinh trùng sốt rét sau khi hút máu người có giao bào khoảng 10 ngày có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời. Chẩn đoán xác định ký sinh trùng sốt rét: Bằng xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa hoặc xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên, hoặc kỹ thuật sinh học phân tử. Điều trị bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét có thuốc điều trị đặc hiệu bao gồm điều trị cắt cơn sốt, điều trị diệt giao bào chống lây lan; điều trị tiệt căn đối với P. vivax và P. ovale. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng: Mọi người đều có thể mắc bệnh sốt rét, đồng thời có thể nhiễm một vài loài ký sinh trùng sốt rét. Miễn dịch đối với sốt rét là không bền vững với loài ký sinh trùng sốt rét mắc phải, không có miễn dịch chéo. Phòng bệnh: Chưa có vắc xin phòng bệnh. Các biện pháp hiện nay tập trung vào tiêu diệt, ngăn cản muỗi đốt bằng: Phun hóa chất tồn lưu trong nhà; ngủ màn hoặc võng màn tẩm hóa chất; sử dụng các biện pháp xua muỗi. Ngoài ra, kết hợp vệ sinh môi trường, biện pháp sinh học để diệt muỗi và bọ gậy. Phát hiện sớm, điều trị diệt giao bào, tiệt căn trường hợp bệnh sốt rét bằng primaquin để giảm nguồn lây. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đặc điểm chủ yếu đối với bệnh sốt rét?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục I Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định như sau:\nI. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH SỐT RÉT\nBệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây nên. Bệnh lây theo đường máu, chủ yếu là do muỗi Anopheles truyền, biểu hiện lâm sàng điển hình: rét run, sốt, vã mồ hôi. Bệnh lưu hành địa phương có thể gây thành dịch. Ở Việt Nam, bệnh sốt rét lây truyền quanh năm nhưng thường có 1 đến 2 đỉnh cao của mùa truyền bệnh.\nTác nhân gây bệnh: Có 5 loài ký sinh trùng sốt rét gây bệnh sốt rét ở người, trong đó có 4 loài phổ biến là P. falciparum, P. vivax, P. malariae và P. ovale và loài P. knowlesi trước đây được phát hiện trên khỉ, nay cũng đã được phát hiện trên người. Chu kỳ phát triển ký sinh trùng sốt rét gồm hai giai đoạn: Giai đoạn sinh sản vô tính ở cơ thể người và giai đoạn sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi.\nMuỗi truyền bệnh và mùa truyền bệnh: Muỗi truyền bệnh sốt rét chính ở Việt Nam bao gồm An. minimus, An. dirus và An. epiroticus. Muỗi An. minimus phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa, do vậy vùng có muỗi An. minimus truyền thì bệnh sốt rét có hai đỉnh vào đầu và cuối mùa mưa. Vùng có muỗi An. dirus thì bệnh sốt rét lan truyền trong suốt mùa mưa. Vùng có muỗi An. epiroticus truyền bệnh sốt rét quanh năm. Thời điểm hiện nay, mùa truyền bệnh có thể thay đổi do biến đổi khí hậu, hoạt động theo thời vụ của con người, bởi những hoạt động làm tăng giảm sự tiếp xúc với muỗi truyền bệnh.\nThời kỳ ủ bệnh và lây truyền: Thời gian ủ bệnh trung bình từ 7 đến 14 ngày. Giai đoạn trong máu có giao bào ký sinh trùng sốt rét là nguồn lây bệnh thường xuất hiện sau cơn sốt đầu tiên đối với P. falciparum là 7 ngày đến 10 ngày, đối với P. vivax, P. malariae và P. ovale từ 2 ngày đến 3 ngày. Nếu không được điều trị triệt để ký sinh trùng sốt rét có thể tồn tại và lây truyền từ 1 đến 3 năm. Muỗi truyền sốt rét nhiễm ký sinh trùng sốt rét sau khi hút máu người có giao bào khoảng 10 ngày có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời.\nChẩn đoán xác định ký sinh trùng sốt rét: Bằng xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa hoặc xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên, hoặc kỹ thuật sinh học phân tử.\nĐiều trị bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét có thuốc điều trị đặc hiệu bao gồm điều trị cắt cơn sốt, điều trị diệt giao bào chống lây lan; điều trị tiệt căn đối với P. vivax và P. ovale.\nTính cảm nhiễm và sức đề kháng: Mọi người đều có thể mắc bệnh sốt rét, đồng thời có thể nhiễm một vài loài ký sinh trùng sốt rét. Miễn dịch đối với sốt rét là không bền vững với loài ký sinh trùng sốt rét mắc phải, không có miễn dịch chéo.\nPhòng bệnh: Chưa có vắc xin phòng bệnh. Các biện pháp hiện nay tập trung vào tiêu diệt, ngăn cản muỗi đốt bằng: Phun hóa chất tồn lưu trong nhà; ngủ màn hoặc võng màn tẩm hóa chất; sử dụng các biện pháp xua muỗi. Ngoài ra, kết hợp vệ sinh môi trường, biện pháp sinh học để diệt muỗi và bọ gậy. Phát hiện sớm, điều trị diệt giao bào, tiệt căn trường hợp bệnh sốt rét bằng primaquin để giảm nguồn lây.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua thuốc ở ngoài bệnh viện thì có được không?
Tôi muốn hỏi về việc mình tự đi mua thuốc không phải những bệnh viện, hay nơi khám chữa bệnh, mà mua tại cơ sở nhỏ lẻ về dùng khi cảm cúm bình thường có được không? Pháp luật quy định trường hợp này như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 75 Luật Dược 2016 quy định về sử dụng thuốc ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:  -  Người sử dụng thuốc có quyền lựa chọn cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc; thực hiện theo đúng hướng dẫn đã ghi trong đơn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán lẻ thuốc; -  Người kê đơn thuốc có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng các thuốc được kê trong đơn và chịu trách nhiệm về đơn thuốc đã kê; -  Cơ sở bán lẻ thuốc phải hướng dẫn sử dụng thuốc cho người sử dụng. Như vậy, việc mua thuốc không nhất thiết phải vào cơ sở khám chữa bệnh như bệnh viện, tuy nhiên người bán thuốc phải hướng dẫn sử dụng thuốc cho người sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua thuốc ở ngoài bệnh viện thì có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 75 Luật Dược 2016 quy định về sử dụng thuốc ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: \n-  Người sử dụng thuốc có quyền lựa chọn cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc; thực hiện theo đúng hướng dẫn đã ghi trong đơn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán lẻ thuốc;\n-  Người kê đơn thuốc có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng các thuốc được kê trong đơn và chịu trách nhiệm về đơn thuốc đã kê;\n-  Cơ sở bán lẻ thuốc phải hướng dẫn sử dụng thuốc cho người sử dụng.\nNhư vậy, việc mua thuốc không nhất thiết phải vào cơ sở khám chữa bệnh như bệnh viện, tuy nhiên người bán thuốc phải hướng dẫn sử dụng thuốc cho người sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian, địa điểm tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội
Tôi tên Tám Huỳnh sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tuy nhiên, tôi đang có một số vấn đề cần đến gặp trực tiếp để trao đổi sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tôi không rõ lắm thời gian, địa điểm tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội. Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi nhé! (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Quyết định 972/QĐ-BHXH năm 2016 về Nội quy tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời gian, địa điểm tiếp công dân được quy định như sau: 1. Thời gian tiếp công dân Vào những ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần), hết giờ làm việc công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không được lưu trú tại trụ sở Tiếp công dân. - Buổi sáng: Từ 08 giờ đến 11 giờ 30 phút; - Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút. 2. Địa điểm tiếp công dân: Tại trụ sở: Số 150 Phố Vọng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3. Lịch tiếp công dân của Lãnh đạo: Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, nếu trùng vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần thì được thực hiện vào ngày làm việc kế tiếp; tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu khẩn thiết hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra. Trên đây là nội dung cần tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian, địa điểm tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Quyết định 972/QĐ-BHXH năm 2016 về Nội quy tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời gian, địa điểm tiếp công dân được quy định như sau:\n1. Thời gian tiếp công dân\nVào những ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần), hết giờ làm việc công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không được lưu trú tại trụ sở Tiếp công dân.\n- Buổi sáng: Từ 08 giờ đến 11 giờ 30 phút;\n- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.\n2. Địa điểm tiếp công dân:\nTại trụ sở: Số 150 Phố Vọng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.\n3. Lịch tiếp công dân của Lãnh đạo:\nTổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, nếu trùng vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần thì được thực hiện vào ngày làm việc kế tiếp; tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu khẩn thiết hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Ngọc Hải - Tiền Giang
Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:  1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây: a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê; b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. 2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này. Trên đây là tư vấn về quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó: \n1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:\na) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;\nb) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.\n2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.\nTrên đây là tư vấn về quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định ra sao?
Liên quan đến chế độ kế toán áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Ban biên tập cho hỏi: Báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định ra sao?
Tại Điều 4 Thông tư 89/2019/TT-BTC, có quy định về báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, như sau: Hệ thống báo cáo tài chính của VSD gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính năm của VSD, bao gồm: + Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B 01 - VSD + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B 02 - VSD + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - VSD + Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - VSD - Báo cáo tài chính giữa niên độ của VSD (dạng đầy đủ), bao gồm: + Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ Mẫu số B 01a - VSD + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a - VSD + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a - VSD + Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - VSD Biểu mẫu báo cáo tài chính và hướng dẫn lập, trình bày các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của VSD thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Phương thức gửi, nhận báo cáo tài chính - Báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan nhận báo cáo. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 89/2019/TT-BTC, có quy định về báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, như sau:\nHệ thống báo cáo tài chính của VSD gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.\n- Báo cáo tài chính năm của VSD, bao gồm:\n+ Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B 01 - VSD\n+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B 02 - VSD\n+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - VSD\n+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - VSD\n- Báo cáo tài chính giữa niên độ của VSD (dạng đầy đủ), bao gồm:\n+ Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ Mẫu số B 01a - VSD\n+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a - VSD\n+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a - VSD\n+ Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - VSD\nBiểu mẫu báo cáo tài chính và hướng dẫn lập, trình bày các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của VSD thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\nPhương thức gửi, nhận báo cáo tài chính\n- Báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan nhận báo cáo.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Công ty chứng khoán được cung cấp các dịch vụ nào khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán?
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới thì công ty chứng khoán được cung cấp các dịch vụ nào khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: - Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; - Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty chứng khoán được cung cấp các dịch vụ nào khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:\n- Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;\n- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Chánh Thanh tra sở trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Chánh Thanh tra sở trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo theo quy định mới nhất.
Khoản 2 Điều 65 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của thanh tra, trong đó: 2. Chánh Thanh tra cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ thực vật, thú y, chăn nuôi, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Chánh Thanh tra sở trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 65 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của thanh tra, trong đó:\n2. Chánh Thanh tra cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ thực vật, thú y, chăn nuôi, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ thừa kế
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ thừa kế?
Điều 24, Nghị định 65/2013 / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định Thời điểm xác định thu nhập tính thuế, theo đó: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế. Ví dụ, Ông B chết đi để thừa kế cho cậu con trai một chiếc ô tô Huyndai Getz, thời điểm mà anh con trai làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với chiếc ô tô đó là thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Điều 24, Nghị định 65/2013 / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định Thời điểm xác định thu nhập tính thuế, theo đó:\n\n\n\n\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế.\nVí dụ, Ông B chết đi để thừa kế cho cậu con trai một chiếc ô tô Huyndai Getz, thời điểm mà anh con trai làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với chiếc ô tô đó là thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn", "role": "assistant" } ]
Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không? Nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại theo trình tự thủ tục gì?
Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không? Nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại theo trình tự thủ tục gì? - anh Hoàng (Bình Dương)
Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không?Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định:Phạm vi áp dụng1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại....Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định:Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.....Theo đó, pháp luật cho phép nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xe ô tô đáp ứng được các điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không? (Hình từ Internet)Nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại theo trình tự thủ tục gì?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định:Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy...2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩua) Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật;b) Người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy), chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định.Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).Trường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;d) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy ) của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.Khi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với thông tin khai trên tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi trị giá của hàng hóa thì cơ quan hải quan xác định lại trị giá hải quan theo quy định, ban hành thông báo trị giá hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, trừ trường hợp người khai hải quan có lý do khách quan được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận thì không lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;đ) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy:Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu thụ xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật" vào 01 tờ khai hải quan; trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật", lưu 01 tờ khai hải quan.Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 01 tờ khai hải quan;e) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 18/08/2018 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an;g) Trường hợp phải xác định lại trị giá hải quan, ban hành quyết định ấn định thuế thì Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu xe phải có văn bản gửi bổ sung cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe để thông báo về trị giá xác định lại của chiếc xe, số tiền thuế (chi tiết từng sắc thuế) mà cơ quan hải quan đã thu bổ sung để phối hợp thu thuế theo quy định.Như vậy, trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại bao gồm các bước sau:Bước 1: Nộp hồ sơ Hải quan;Bước 2: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu;Bước 3: - Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy;- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan;Hồ sơ nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định:Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩua) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;c) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);đ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;e) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan....Theo đó, hồ sơ nhập khẩu xe ô tô bao gồm:- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);- Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);- Chứng từ khác theo quy định pháp luật (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không? Nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại theo trình tự thủ tục gì?", "role": "user" }, { "content": "Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không?Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định:Phạm vi áp dụng1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại....Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định:Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.....Theo đó, pháp luật cho phép nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xe ô tô đáp ứng được các điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.Có được phép nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại không? (Hình từ Internet)Nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại theo trình tự thủ tục gì?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định:Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy...2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩua) Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật;b) Người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy), chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định.Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).Trường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;d) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy ) của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.Khi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với thông tin khai trên tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi trị giá của hàng hóa thì cơ quan hải quan xác định lại trị giá hải quan theo quy định, ban hành thông báo trị giá hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, trừ trường hợp người khai hải quan có lý do khách quan được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận thì không lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;đ) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy:Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu \"dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu thụ xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật\" vào 01 tờ khai hải quan; trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu \"dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật\", lưu 01 tờ khai hải quan.Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 01 tờ khai hải quan;e) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 18/08/2018 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an;g) Trường hợp phải xác định lại trị giá hải quan, ban hành quyết định ấn định thuế thì Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu xe phải có văn bản gửi bổ sung cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe để thông báo về trị giá xác định lại của chiếc xe, số tiền thuế (chi tiết từng sắc thuế) mà cơ quan hải quan đã thu bổ sung để phối hợp thu thuế theo quy định.Như vậy, trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại bao gồm các bước sau:Bước 1: Nộp hồ sơ Hải quan;Bước 2: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu;Bước 3: - Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy;- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan;Hồ sơ nhập khẩu xe ô tô không vì mục đích thương mại?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định:Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩua) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;c) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);đ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;e) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan....Theo đó, hồ sơ nhập khẩu xe ô tô bao gồm:- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);- Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);- Chứng từ khác theo quy định pháp luật (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các cơ sở giáo dục nào phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục?
Các cơ sở giáo dục nào phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Thiên Trang - trang*****@gmail.com
Các cơ sở giáo dục phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục được quy định tại Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:  1. Cơ sở giáo dục: mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; Trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, Trường T78, Trường T80 và Trường dự bị đại học; Các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp sư phạm, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; các viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan. 2. Cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không áp dụng quy định này. Trên đây là tư vấn về các cơ sở giáo dục phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các cơ sở giáo dục nào phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục?", "role": "user" }, { "content": "Các cơ sở giáo dục phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục được quy định tại Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó: \n1. Cơ sở giáo dục: mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; Trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, Trường T78, Trường T80 và Trường dự bị đại học; Các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp sư phạm, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; các viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không áp dụng quy định này.\nTrên đây là tư vấn về các cơ sở giáo dục phải thực hiện báo cáo, thống kê ngành giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công khai thông tin hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế trên trang thông tin điện tử
Chào Ban biên tập, tôi là Đinh Văn Quang, tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên trang thông tin điện tử. Có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Công khai thông tin hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế trên trang thông tin điện tử được quy định như thế nào?
Công khai thông tin hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế trên trang thông tin điện tử quy định tại Điều 8 Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Hộ khoán đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng hoạt động, lập và in Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế để gửi Cục Thuế để thực hiện công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế. - Các thông tin công khai của hộ khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh không đúng quy định gồm: Mã số thuế, tên hộ kinh doanh, địa chỉ kinh doanh, thời điểm nghỉ/bỏ kinh doanh. - Thời điểm công khai: Việc công khai thông tin của hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế quy định tại Điều này được thực hiện chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai thông tin hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế trên trang thông tin điện tử", "role": "user" }, { "content": "Công khai thông tin hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế trên trang thông tin điện tử quy định tại Điều 8 Quyết định 1474/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Hộ khoán đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng hoạt động, lập và in Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế để gửi Cục Thuế để thực hiện công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.\n- Các thông tin công khai của hộ khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh không đúng quy định gồm: Mã số thuế, tên hộ kinh doanh, địa chỉ kinh doanh, thời điểm nghỉ/bỏ kinh doanh.\n- Thời điểm công khai: Việc công khai thông tin của hộ khoán nghỉ, bỏ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế quy định tại Điều này được thực hiện chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sau bao lâu phải đăng ký tạm trú lại? Hồ sơ để đăng ký tạm trú lại?
Cho tôi hỏi bao lâu thì tôi phải đăng ký tạm trú lại và hồ sơ để đăng ký tạm trú lại gồm những gì? Câu hỏi từ anh Thơ (Yên Bái)
Bao lâu phải đăng ký tạm trú lại?Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật nàyKhi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Sau 02 năm có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.Cho nên, sau 02 năm kể từ ngày đăng ký tạm trú công đân phải đi đăng ký tạm trú lại.Sau bao lâu phải đăng ký tạm trú lại? Hồ sơ để đăng ký tạm trú lại? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký tạm trú lại gồm những gì?Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký tạm trú lại bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trúNếu người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP)+ Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;+ Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;+ Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).Cách thức thực hiện:- Nộp hồ sơ trực tiếp: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi tạm trú.- Nộp hồ sơ online: Thủ tục đăng ký tạm trú trực tuyến thực hiện tại Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú.Lệ phí phải nộp để đăng ký tạm trú lại là bao nhiêu?Căn cứ Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định lệ phí để đăng ký tạm trú lại như sau:Các trường hợp được miễn nộp lệ phí: (quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC)- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016- Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn- Công dân thường trú tại các xã biên giới- Công dân thường trú tại các huyện đảo- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau bao lâu phải đăng ký tạm trú lại? Hồ sơ để đăng ký tạm trú lại?", "role": "user" }, { "content": "Bao lâu phải đăng ký tạm trú lại?Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật nàyKhi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Sau 02 năm có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.Cho nên, sau 02 năm kể từ ngày đăng ký tạm trú công đân phải đi đăng ký tạm trú lại.Sau bao lâu phải đăng ký tạm trú lại? Hồ sơ để đăng ký tạm trú lại? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký tạm trú lại gồm những gì?Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký tạm trú lại bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trúNếu người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP)+ Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;+ Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;+ Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).Cách thức thực hiện:- Nộp hồ sơ trực tiếp: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi tạm trú.- Nộp hồ sơ online: Thủ tục đăng ký tạm trú trực tuyến thực hiện tại Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú.Lệ phí phải nộp để đăng ký tạm trú lại là bao nhiêu?Căn cứ Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định lệ phí để đăng ký tạm trú lại như sau:Các trường hợp được miễn nộp lệ phí: (quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC)- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016- Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn- Công dân thường trú tại các xã biên giới- Công dân thường trú tại các huyện đảo- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.Trân trọng", "role": "assistant" } ]
Gia đình bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Gia đình tôi tại Tp Hồ Chí Minh, đợt dịch lần thứ 4 vừa qua đã làm cho gia đình tôi mất đi một số người thân, không những vậy kinh tế gia đình cũng giảm sút nghiêm trọng. Tôi hiện đang trong độ tuổi nhập ngũ. Vậy không biết với hoàn cảnh như vậy, tôi có được xét để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để giúp gia đình ổn định cuộc sống hay không?
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, có quy định những trường hợp và những đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. => Như vậy, nếu anh là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do dịch bệnh Covid 19 gây ra thì có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định. Anh nên liên hệ với UBND xã để xin xác nhận.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia đình bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, có quy định những trường hợp và những đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n- Dân quân thường trực.\n=> Như vậy, nếu anh là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do dịch bệnh Covid 19 gây ra thì có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định. Anh nên liên hệ với UBND xã để xin xác nhận.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp nào thiết bị đóng đường tàu tự động bị hỏng?
Xin chào, tôi đang tìm hiểu về quy chuẩn chạy tàu và công tác dồn đường sắt. Những trường hợp nào thiết bị đóng đường tàu tự động bị hỏng?
Theo quy định tại Điều 29 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2011/BGTVT về chạy tàu và công tác dồn đường sắt thì: Trong những trường hợp dưới đây, thiết bị đóng đường coi như bị hỏng (mất tác dụng): 1. Khi có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên bị hỏng; 2. Khi phân khu bị chiếm dụng mà tín hiệu thông qua, tín hiệu phòng vệ biểu thị cho phép chạy qua; 3. Khi không thể đổi hướng chạy tàu. Trong các trường hợp trên hoặc khi di chuyển, cải tạo, sửa chữa, thay thế các thiết bị, kiến trúc đường sắt có ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị đóng đường tự động cũng như khi phương pháp đóng đường tự động không thích hợp, Trực ban chạy tàu ga phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và xin Nhân viên điều độ chạy tàu cho chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín. Tính chất hư hỏng phải được ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và Sổ nhật ký chạy tàu, đồng thời báo cho Cung thông tin tín hiệu sở tại đến sửa chữa. Trên đây là quy định về những trường hợp thiết bị đóng đường tàu tự động bị hỏng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp nào thiết bị đóng đường tàu tự động bị hỏng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 29 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2011/BGTVT về chạy tàu và công tác dồn đường sắt thì:\nTrong những trường hợp dưới đây, thiết bị đóng đường coi như bị hỏng (mất tác dụng):\n1. Khi có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên bị hỏng;\n2. Khi phân khu bị chiếm dụng mà tín hiệu thông qua, tín hiệu phòng vệ biểu thị cho phép chạy qua;\n3. Khi không thể đổi hướng chạy tàu.\nTrong các trường hợp trên hoặc khi di chuyển, cải tạo, sửa chữa, thay thế các thiết bị, kiến trúc đường sắt có ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị đóng đường tự động cũng như khi phương pháp đóng đường tự động không thích hợp, Trực ban chạy tàu ga phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và xin Nhân viên điều độ chạy tàu cho chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín.\nTính chất hư hỏng phải được ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và Sổ nhật ký chạy tàu, đồng thời báo cho Cung thông tin tín hiệu sở tại đến sửa chữa.\nTrên đây là quy định về những trường hợp thiết bị đóng đường tàu tự động bị hỏng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh
Chào anh chị, theo tôi được biết đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư doanh nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 6 Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh như sau: - Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án PPP phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách, pháp luật về quản lý nợ công và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án PPP mà bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đã thực hiện phải được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư hoàn trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP. - Sau khi hợp đồng dự án được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trúng thầu (hoặc nhà đầu tư trúng thầu và doanh nghiệp dự án), nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả nguồn chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án PPP cho bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đã thực hiện theo hồ sơ mời thầu trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày hợp đồng dự án được ký kết. - Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ưu tiên bố trí nguồn thu do nhà đầu tư hoàn trả chi phí chuẩn bị đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để tạo nguồn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý nợ công và các pháp luật khác có liên quan. - Đối với nguồn vốn huy động không phải là ngân sách nhà nước hoặc nhà cung cấp vốn có quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư khác với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước: Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn này phù hợp với quy định của nguồn vốn đó và các quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp cần thiết phải ban hành quy định riêng, bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành. Trên đây là quy định về nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 6 Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh như sau:\n- Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án PPP phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách, pháp luật về quản lý nợ công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n- Chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án PPP mà bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đã thực hiện phải được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư hoàn trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.\n- Sau khi hợp đồng dự án được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trúng thầu (hoặc nhà đầu tư trúng thầu và doanh nghiệp dự án), nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả nguồn chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án PPP cho bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đã thực hiện theo hồ sơ mời thầu trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày hợp đồng dự án được ký kết.\n- Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ưu tiên bố trí nguồn thu do nhà đầu tư hoàn trả chi phí chuẩn bị đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để tạo nguồn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý nợ công và các pháp luật khác có liên quan.\n- Đối với nguồn vốn huy động không phải là ngân sách nhà nước hoặc nhà cung cấp vốn có quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư khác với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước: Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn này phù hợp với quy định của nguồn vốn đó và các quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp cần thiết phải ban hành quy định riêng, bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành.\nTrên đây là quy định về nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án PPP của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp?
Tôi đang có dự định tham gia bán hàng tại công ty đa cấp xxx, tôi muốn hỏi đối với nhân viên bán hàng thì trách nhiệm cần có là gì?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 140/2018/NĐ-CP về trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp quy định: - Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên. - Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng. - Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Trên đây là vấn đề mà anh/chị thắc mắc, Ban biên tập xin được thông tin đến anh/chị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 41 Nghị định 140/2018/NĐ-CP về trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp quy định:\n- Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.\n- Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.\n- Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.\n- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.\nTrên đây là vấn đề mà anh/chị thắc mắc, Ban biên tập xin được thông tin đến anh/chị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thành lập doanh nghiệp dự án PPP?
Theo quy định thì khi nào thành lập doanh nghiệp dự án PPP? Việc thành lập này được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
Theo Điều 38 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định việc thành lập doanh nghiệp dự án PPP như sau: - Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. - Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án. - Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án. - Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án. Như vậy, sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thành lập doanh nghiệp dự án. Việc thành lập được quy định theo Điều luật trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thành lập doanh nghiệp dự án PPP?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 38 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định việc thành lập doanh nghiệp dự án PPP như sau:\n- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n- Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.\n- Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.\n- Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án.\nNhư vậy, sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thành lập doanh nghiệp dự án. Việc thành lập được quy định theo Điều luật trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót
Doanh nghiệp của tôi được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Xin cho hỏi trường hợp doanh nghiệp của tôi đã phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và đã gửi cho người mua mà doanh nghiệp hoặc người mua phát hiện hóa đơn có sai sót thì doanh nghiệp phải xử lý như thế nào?
Theo quy định mới nhất hiện nay thì hóa đơn điện điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có trách nhiệp lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế gửi cho người mua theo quy định. Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm xử lý theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót thì được xử lý như sau: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định mới nhất hiện nay thì hóa đơn điện điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có trách nhiệp lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế gửi cho người mua theo quy định.\nTrường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm xử lý theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót thì được xử lý như sau:\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Họ con theo họ một nhân vật phim khác với họ của bố mẹ khi khai sinh được không?
Khai sinh cho con theo họ một nhân vật phim khác với họ của bố mẹ được không? Phải ghi những nội dung gì trong khai sinh cho con? Vợ chồng tôi có biết một nhân vật trong phim truyện rất tài giỏi và tên hay nhưng có họ khác với chúng tôi. Chúng tôi mong muốn con của chúng tôi lớn lên giống người này nên muốn đặt tên giống vậy. Cho hỏi là chúng tôi có thể đặt tên như vậy không?
1. Khai sinh cho con theo họ một nhân vật phim khác với họ của bố mẹ được không? Theo quy định Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 về quyền có họ, tên như sau: 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình. 5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh như sau: Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: 1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. 2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Do đó, khi đăng ký khai sinh cho con, vợ chồng bạn phải lấy họ của con theo họ của cha hoặc mẹ mà không thể lấy theo họ của người khác. Vì vậy hai bạn không thể đặt tên có họ khác với họ của hai bạn. 2. Phải ghi những nội dung gì trong khai sinh cho con? Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau: 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này; d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra. đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. Như vậy, khi khai sinh cho con thì người khai sinh phải ghi các nội dung quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Họ con theo họ một nhân vật phim khác với họ của bố mẹ khi khai sinh được không?", "role": "user" }, { "content": "1. Khai sinh cho con theo họ một nhân vật phim khác với họ của bố mẹ được không?\nTheo quy định Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 về quyền có họ, tên như sau:\n\n1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.\n2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.\nCha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.\n3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\nTên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.\n4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.\n5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.\n\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh như sau:\n\nNội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:\n1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.\n2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.\n\nDo đó, khi đăng ký khai sinh cho con, vợ chồng bạn phải lấy họ của con theo họ của cha hoặc mẹ mà không thể lấy theo họ của người khác. Vì vậy hai bạn không thể đặt tên có họ khác với họ của hai bạn.\n2. Phải ghi những nội dung gì trong khai sinh cho con?\nTại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:\n\n1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:\na) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\nb) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;\nd) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nĐối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.\nđ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.\n\nNhư vậy, khi khai sinh cho con thì người khai sinh phải ghi các nội dung quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gây tai nạn trong lúc đua xe bị xử phạt như thế nào?
Em trai mình 20 tuổi tham gia đua xe trái phép và không may gây tai nạn cho một người khác người này bị thương tích 40% thì em trai mình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 78 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ xung 2017 có quy định về tội đua xe trái phép như sau: 1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. ... Theo đó, trường hợp đua xe trái phép mà gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì sẽ cấu thành tội đua xe trái phép. Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai bạn đua xe gây tai nạn cho 01 người thương tích 40% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp này em bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (tùy tình tiết cụ thể của vụ án này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gây tai nạn trong lúc đua xe bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 78 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ xung 2017 có quy định về tội đua xe trái phép như sau:\n1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n...\nTheo đó, trường hợp đua xe trái phép mà gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì sẽ cấu thành tội đua xe trái phép.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì em trai bạn đua xe gây tai nạn cho 01 người thương tích 40% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp này em bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (tùy tình tiết cụ thể của vụ án này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Thuỳ Như, gần đây tôi có tìm hiểu các quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau: 1. Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đúng mục đích, đúng chế độ, đúng thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai; chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát, đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền; quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực hiện công khai ngân sách theo quy định hiện hành. 2. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. 3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng; nguồn đóng góp của các doanh nghiệp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:\n1. Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đúng mục đích, đúng chế độ, đúng thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai; chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát, đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền; quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực hiện công khai ngân sách theo quy định hiện hành.\n2. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.\n3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng; nguồn đóng góp của các doanh nghiệp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách chứng minh thu nhập của bố mẹ là dưới 1 triệu để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?
Tôi đã ủy quyền cho công ty về vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân và hiện này tôi đang nuôi dưỡng bố mẹ già đã qua tuổi lao động không có lương hưu cũng như không có nguồn thu nhập nào khác. Tôi muốn làm giảm trừ TTNCN cho bố mẹ tôi thì được công ty yêu cầu: 1. CMND công chứng 2. Bản xác nhận thu nhập: không có thu nhập hoặc thu nhập
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau: - Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. hoặc - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Thực tế hiện nay, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế phải có văn bản cam kết người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng. Bản cam kết này không có mẫu, người nộp thuế tự lập bản cam kết và liên hệ Ủy ban Nhân dân cấp xã để chứng thực chữ ký. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách chứng minh thu nhập của bố mẹ là dưới 1 triệu để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:\nCha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau:\n- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. hoặc\n- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nThực tế hiện nay, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế phải có văn bản cam kết người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng. Bản cam kết này không có mẫu, người nộp thuế tự lập bản cam kết và liên hệ Ủy ban Nhân dân cấp xã để chứng thực chữ ký.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khái niệm trợ giúp pháp lý từ năm 2018
Trợ giúp pháp lý là gì? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, em tên là Minh Hằng, hiện đang sinh sống và làm việc tại huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Ở Sở Tư pháp tỉnh em có tuyên truyền nói rằng Sở Tư pháp sẽ trợ giúp pháp lý cho người dân miễn phí. Em nghe vậy cũng khá quan tâm vì em làm công nhân may cũng có một số vấn đề về lao động cần được tư vấn. Các chuyên gia cho em hỏi, trợ giúp pháp lý là gì ạ? Mong các chuyên gia trả lời giúp em. Xin chân thành cảm ơn! (minhhang***@gmail.com)
Trợ giúp pháp lý theo định nghĩa tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Theo đó, nhà nước có những chính sách cụ thể về trợ giúp pháp lý gồm: 1. Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước. 2. Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. 3. Nhà nước có chính sách nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý. 4. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý. Trên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa trợ giúp pháp lý. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn có thể xem thêm các thông tin tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khái niệm trợ giúp pháp lý từ năm 2018", "role": "user" }, { "content": "Trợ giúp pháp lý theo định nghĩa tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.\nTheo đó, nhà nước có những chính sách cụ thể về trợ giúp pháp lý gồm:\n1. Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.\n2. Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.\n3. Nhà nước có chính sách nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý.\n4. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa trợ giúp pháp lý. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn có thể xem thêm các thông tin tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp
Trong trường hợp một công ty có sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng các chi phí chi cho người lao động thì các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bao gồm các chi phí nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ. Theo quy định pháp luật hiện hành tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 85/2015/NĐ-CP thì các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính. Theo đó, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm: - Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học). - Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. - Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. - Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. - Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.\nTheo quy định pháp luật hiện hành tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 85/2015/NĐ-CP thì các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.\nTheo đó, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:\n- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.\nKhoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).\n- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.\n- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.\n- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.\n- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bị phạt bao nhiêu?
Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật thì người lao động có được nhận lại tiền gốc?
Bộ luật Lao động nghiêm cấm công ty phạt tiền thay cho việc xử lý kỷ luật. Vậy trường hợp công ty phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật thì người lao động có được nhận lại tiền gốc và trả lãi hay không?
Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là một trong những hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2012. Theo Khoản 3b và Khoản 4a Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì: Nếu người sử dụng lao động dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động có thể bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn phải trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động. Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP). Như vậy, trường hợp công ty phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật thì người lao động sẽ được nhận lại tiền gốc, tuy nhiên không được nhận lại tiền lãi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật thì người lao động có được nhận lại tiền gốc?", "role": "user" }, { "content": "Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là một trong những hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2012.\nTheo Khoản 3b và Khoản 4a Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì:\nNếu người sử dụng lao động dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động có thể bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng.\nNgoài ra, người vi phạm còn phải trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.\nLưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).\nNhư vậy, trường hợp công ty phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật thì người lao động sẽ được nhận lại tiền gốc, tuy nhiên không được nhận lại tiền lãi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định như thế nào?
Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh Tế TP. HCM, tôi đang tìm hiểu một số nội dung liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để phục vụ cho việc học của mình. Nhưng tôi gặp một số khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Chính vì thế, nên tôi có thắc mắc gửi đến cho các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật như sau: Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định chi tiết nội dung này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều. Hạnh Thúy (thuy***@gmail.com)
Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định tại Điều 10 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau: Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định tại Điều 10 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau:\nĐối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan
Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan được quy định ra sao? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Quang Nguyên, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của về việc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của một số đơn vị nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận được sau của Ban biên tập, cụ thể: Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi.
Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: - Thực hiện các nội dung quy định tại Điểm 2, 3, 5, 6, 9 Điều 4. Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện Điểm 1, 4, 7, 10, 11 và 12 Điều 4. - Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Chỉ huy PCCC trong công tác PCCC-CNCH. - Chủ trì và phối hợp với bộ phận quản lý tài sản báo cáo thủ trưởng phương án trong việc quản lý, nâng cấp, sửa chữa, thay thế... các trang, thiết bị, phương tiện PCCC-CNCH của cơ sở. Trên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngành Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Thực hiện các nội dung quy định tại Điểm 2, 3, 5, 6, 9 Điều 4. Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện Điểm 1, 4, 7, 10, 11 và 12 Điều 4.\n- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Chỉ huy PCCC trong công tác PCCC-CNCH.\n- Chủ trì và phối hợp với bộ phận quản lý tài sản báo cáo thủ trưởng phương án trong việc quản lý, nâng cấp, sửa chữa, thay thế... các trang, thiết bị, phương tiện PCCC-CNCH của cơ sở.\nTrên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào?
Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Dương Thị Trinh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trinh***@gmail.com)
Việc khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc. h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau: h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế. Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế. h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: - Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý. h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán. h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh). h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán. i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này. Trên đây là nội dung quy định về việc khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nh.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.\nh.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:\nh.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công\nh.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc\nh.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:\nNgười nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.\nRiêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.\nh.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:\nKhi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.\nh.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:\n- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.\nTổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.\n- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).\nQuá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.\nh.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh\nh.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc\nh.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\nh.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.\nh.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).\nh.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.\ni) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai giảm trừ đối với người phụ thuộc người nộp thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền bị phạt bao nhiêu?
Cho mình hỏi chút vấn đề trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền. Như vậy, nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nDoanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền.\nNhư vậy, nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến vụ việc thi hành án hình sự?
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi từ năm 2020 người có thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ giải quyết trong thời gian bao nhiêu ngày?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 192 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thời gian giải quyết tố cáo, như sau: "Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày." Như vậy, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, nếu vụ việc phức tạp có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 30 ngày. Nếu vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn 02 lần mỗi lần không quá 30 ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến vụ việc thi hành án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Khoản 2 Điều 192 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thời gian giải quyết tố cáo, như sau:\n\"Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.\"\nNhư vậy, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, nếu vụ việc phức tạp có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 30 ngày. Nếu vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn 02 lần mỗi lần không quá 30 ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần xin phép quyền tác giả và trả tiền không khi in áo có hình game?
Mình muốn mở 1 cửa hàng in áo thun in ảnh game liên quân, PUBG như vậy thì có vi phạm bản quyền hình ảnh không? Có bị xử phạt không? Tôi cảm ơn anh chị đã tư vấn.
In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không?Tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.Tổ chức, cá nhân sử dụng hình ảnh các trò chơi như Liên Quân, PUBG trong trường hợp kinh doanh sinh lời thì phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu các tác phẩm này.In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không? (Hình từ Internet)Xử phạt khi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xử lý như thế nào?Căn cứ Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Đồng thời, Điều 3 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn;2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số;4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Người xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có thể bị phạt tiền từ 250.000.000 đến 500.000.000 đồng và còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giảTại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau:Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần xin phép quyền tác giả và trả tiền không khi in áo có hình game?", "role": "user" }, { "content": "In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không?Tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.Tổ chức, cá nhân sử dụng hình ảnh các trò chơi như Liên Quân, PUBG trong trường hợp kinh doanh sinh lời thì phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu các tác phẩm này.In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không? (Hình từ Internet)Xử phạt khi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xử lý như thế nào?Căn cứ Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Đồng thời, Điều 3 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn;2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số;4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Người xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có thể bị phạt tiền từ 250.000.000 đến 500.000.000 đồng và còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giảTại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau:Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình và xây dựng bố trí tái định cư?
Xin hỏi vấn đề ký kết về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định mới được thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 69/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực 01/09/2021) quy định ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình xây dựng bố trí tái định cư như sau: 1. Người được bố trí tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở tái định cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư. 2. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở tái định cư thì ký kết hợp đồng theo quy định sau đây: a) Các bên thống nhất lựa chọn ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở tái định cư. Hợp đồng thuê mua nhà ở tái định cư chỉ áp dụng trong trường hợp nhà ở tái định cư có giá trị lớn hơn giá trị nhà ở cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này; b) Trường hợp ký hợp đồng mua, thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng số kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mà người mua, thuê mua phải nộp theo quy định của pháp luật về nhà ở; c) Hợp đồng mua bán được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II, hợp đồng thuê mua được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; căn cứ vào các mẫu hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không được trái với các điều, khoản, các nội dung đã được nêu sẵn trong hợp đồng, trái đạo đức xã hội và quy định của pháp luật. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở. 3. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở theo quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. 4. Trường hợp bố trí tái định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định về quản lý, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. 5. Trường hợp mua, thuê, thuê mua phần diện tích sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ thì ký kết hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản. 6. Việc ký kết hợp đồng quy định tại Điều này được thực hiện sau khi đã hoàn thành xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản hoặc sau khi đã nghiệm thu công trình nhà ở theo quy định của pháp luật xây dựng. Việc bàn giao nhà ở, công trình xây dựng tái định cư phải được ghi rõ trong hợp đồng và chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình xây dựng khác và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở (nếu có) vào sử dụng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình và xây dựng bố trí tái định cư?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 24 Nghị định 69/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực 01/09/2021) quy định ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình xây dựng bố trí tái định cư như sau:\n1. Người được bố trí tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở tái định cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư.\n2. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở tái định cư thì ký kết hợp đồng theo quy định sau đây:\na) Các bên thống nhất lựa chọn ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở tái định cư. Hợp đồng thuê mua nhà ở tái định cư chỉ áp dụng trong trường hợp nhà ở tái định cư có giá trị lớn hơn giá trị nhà ở cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;\nb) Trường hợp ký hợp đồng mua, thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng số kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mà người mua, thuê mua phải nộp theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nc) Hợp đồng mua bán được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II, hợp đồng thuê mua được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; căn cứ vào các mẫu hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không được trái với các điều, khoản, các nội dung đã được nêu sẵn trong hợp đồng, trái đạo đức xã hội và quy định của pháp luật. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.\n3. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở theo quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.\n4. Trường hợp bố trí tái định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định về quản lý, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.\n5. Trường hợp mua, thuê, thuê mua phần diện tích sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ thì ký kết hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.\n6. Việc ký kết hợp đồng quy định tại Điều này được thực hiện sau khi đã hoàn thành xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản hoặc sau khi đã nghiệm thu công trình nhà ở theo quy định của pháp luật xây dựng. Việc bàn giao nhà ở, công trình xây dựng tái định cư phải được ghi rõ trong hợp đồng và chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình xây dựng khác và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở (nếu có) vào sử dụng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị xử phạt vì không cho lao động nữ nghỉ 60 phút một ngày làm việc?
Công ty tôi có một số lao động nữ đề cập đến vấn đề xin nghỉ 60 phút một ngày làm việc vì đây là quyền lợi của họ theo Bộ luật lao động. Như vậy có đúng không, tôi không cho họ nghỉ thì có bị xử phạt gì không?
Lao động nữ nào được nghỉ 60 phút một ngày làm việc? Căn cứ Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Như vậy, theo quy định như trên chỉ lao động nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì mới được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Cho nên, trong trường hợp của bạn nếu lao động nữ của bạn thuộc vào trường hợp này thì bạn phải cho những lao động nữ này nghỉ mỗi ngày 60 phút trong một ngày làm việc. Không cho lao động nữ nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; - Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động; - Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày; - Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn; - Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; Theo đó, nếu bạn không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày làm việc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị xử phạt vì không cho lao động nữ nghỉ 60 phút một ngày làm việc?", "role": "user" }, { "content": "Lao động nữ nào được nghỉ 60 phút một ngày làm việc?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:\nLao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.\nNhư vậy, theo quy định như trên chỉ lao động nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì mới được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc.\nCho nên, trong trường hợp của bạn nếu lao động nữ của bạn thuộc vào trường hợp này thì bạn phải cho những lao động nữ này nghỉ mỗi ngày 60 phút trong một ngày làm việc.\nKhông cho lao động nữ nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\n- Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;\n- Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;\n- Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn;\n- Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nTheo đó, nếu bạn không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày làm việc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các đơn vị trong sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ gì?
Cho tôi hỏi trong công tác tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân thì các đơn vị của ngành có nhiệm vụ gì?
Căn cứ Điều 23 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nhiệm vụ của các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: - Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này; triển khai các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định; tiếp nhận các quyết định công nhận sáng kiến do các cơ quan, đơn vị gửi đến để phục vụ công tác thẩm định, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến sáng kiến. - Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các hoạt động sáng kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ngành, của địa phương, đơn vị mình nhằm động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động sáng kiến. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các đơn vị trong sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 23 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nhiệm vụ của các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau:\n- Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này; triển khai các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định; tiếp nhận các quyết định công nhận sáng kiến do các cơ quan, đơn vị gửi đến để phục vụ công tác thẩm định, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến sáng kiến.\n- Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các hoạt động sáng kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ngành, của địa phương, đơn vị mình nhằm động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động sáng kiến.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì trong thi hành án dân sự?
Theo quy định, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì trong thi hành án dân sự? Khi có yêu cầu, BHXH có được quyền khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án không?
Theo Điều 177 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự như sau: - Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. - Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án. - Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này. Như vậy, khi được Chấp hành viên yêu cầu thì cơ quan BHXH phải thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời về việc khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án. Đồng thời BHXH phải thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì trong thi hành án dân sự?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 177 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự như sau:\n- Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.\n- Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.\n- Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.\nNhư vậy, khi được Chấp hành viên yêu cầu thì cơ quan BHXH phải thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời về việc khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án. Đồng thời BHXH phải thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương được quy định ra sao?
Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Út Vàng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương có nội dung là gì? Vấn đề này đuợc quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương có nội dung như sau: - Các tổ chức xúc tiến thương mại thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ: + Chủ trì, phối hợp với đại diện thương mại và các bộ phận liên quan thuộc các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; + Quảng bá hình ảnh quốc gia và thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài; + Cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài phát triển quan hệ thương mại với Việt Nam; + Tập hợp, cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu cho doanh nghiệp Việt Nam về tình hình thị trường, nhu cầu và thị hiếu thị trường đối với các sản phẩm thế mạnh của doanh nghiệp trong nước; + Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, cung cấp thông tin về đối tác, phát triển kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu ở nước ngoài (bao gồm việc hỗ trợ doanh nghiệp trong nước thực hiện các nghĩa vụ pháp lý ở nước sở tại); hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc tại thị trường nước ngoài; + Cung cấp thông tin, phối hợp với Bộ Công Thương về các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài. - Các tổ chức xúc tiến thương mại khác có quyền thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam. Trên đây là nội dung trả lời về Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương có nội dung như sau:\n- Các tổ chức xúc tiến thương mại thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ:\n+ Chủ trì, phối hợp với đại diện thương mại và các bộ phận liên quan thuộc các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại;\n+ Quảng bá hình ảnh quốc gia và thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài;\n+ Cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài phát triển quan hệ thương mại với Việt Nam;\n+ Tập hợp, cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu cho doanh nghiệp Việt Nam về tình hình thị trường, nhu cầu và thị hiếu thị trường đối với các sản phẩm thế mạnh của doanh nghiệp trong nước;\n+ Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, cung cấp thông tin về đối tác, phát triển kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu ở nước ngoài (bao gồm việc hỗ trợ doanh nghiệp trong nước thực hiện các nghĩa vụ pháp lý ở nước sở tại); hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc tại thị trường nước ngoài;\n+ Cung cấp thông tin, phối hợp với Bộ Công Thương về các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài.\n- Các tổ chức xúc tiến thương mại khác có quyền thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.\nTrên đây là nội dung trả lời về Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại thương. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải quyết khiếu nại miễn nhiệm lãnh đạo DNNN được quy định như thế nào?
Cho em hỏi, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 53 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên như sau: - Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm chức vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; - Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải quyết khiếu nại miễn nhiệm lãnh đạo DNNN được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 53 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên như sau:\n- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm chức vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;\n- Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việt Nam đã ghi nhận khoảng bao nhiêu biến chủng vi rút SARS-CoV-2?
Dạ, có thể giải đáp thông tin giúp em là Việt Nam mình đã ghi nhận khoảng bao nhiêu biến chủng của vi rút SARS-CoV-2?
Căn cứ Mục I Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 3638/QĐ-BYT năm 2021) quy định về bệnh COVID-19 như sau: Bệnh COVID-19 là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Vi rút này thường xuyên biến đổi tạo nên các biến chủng với khả năng lây lan nhanh hơn. Đến tháng 7 năm 2021, tại Việt Nam đã ghi nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại Châu Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ; riêng trong đợt dịch từ ngày 27/4/2021 đến nay nước ta đã ghi nhận 02 biến chủng là Delta (B.1.617.2, lần đầu tiên phát hiện tại Ấn Độ) và Alpha (B.1.1.7, lần đầu tiên phát hiện tại Anh), trong đó biến chủng Delta được đánh giá là có khả năng lây lan mạnh được WHO xếp vào nhóm “biến chủng gây quan ngại” có khả năng lây truyền cao hơn 50% so với biến chủng Alpha. Như vậy, đến tháng 7 năm 2021 tại Việt Nam đã ghi nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại Châu Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ và các biến chủng khác theo hướng dẫn trên và tính đến thơi điểm hiện tại chưa xuất hiện thêm chủng mới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việt Nam đã ghi nhận khoảng bao nhiêu biến chủng vi rút SARS-CoV-2?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục I Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 3638/QĐ-BYT năm 2021) quy định về bệnh COVID-19 như sau:\nBệnh COVID-19 là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Vi rút này thường xuyên biến đổi tạo nên các biến chủng với khả năng lây lan nhanh hơn. Đến tháng 7 năm 2021, tại Việt Nam đã ghi nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại Châu Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ; riêng trong đợt dịch từ ngày 27/4/2021 đến nay nước ta đã ghi nhận 02 biến chủng là Delta (B.1.617.2, lần đầu tiên phát hiện tại Ấn Độ) và Alpha (B.1.1.7, lần đầu tiên phát hiện tại Anh), trong đó biến chủng Delta được đánh giá là có khả năng lây lan mạnh được WHO xếp vào nhóm “biến chủng gây quan ngại” có khả năng lây truyền cao hơn 50% so với biến chủng Alpha.\nNhư vậy, đến tháng 7 năm 2021 tại Việt Nam đã ghi nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại Châu Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ và các biến chủng khác theo hướng dẫn trên và tính đến thơi điểm hiện tại chưa xuất hiện thêm chủng mới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm tội khi dùng chất kích thích có chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015 không?
Phạm tội khi dùng chất kích thích có chịu TNHS theo BLHS 2015 không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề phạm tội khi dùng chất kích thích. Cho tôi hỏi phạm tội khi dùng chất kích thích có chịu TNHS theo BLHS 2015 không? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Điều 13 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) quy định về trường hợp phạm tội do dùng bia rượu và các chất kích thích khác như sau: Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, từ quy định trên có thể thấy là Bộ Luật Hình sự 2015 vẫn giữ nguyên tinh thần của Bộ Luật Hình sự 1999 về trường hợp phạm tội do dùng bia rượu hoặc các chất kích thích khác, người phạm tội trong trường hợp này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Cần lưu ý: Tình tiết sử dụng bia rượu hay các chất kích thích khác không là căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015. Trong một số trường hợp, tình tiết này còn là căn cứ để định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. Có thể dẫn chứng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điểm b Khoản 2 Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015, theo đó: Người phạm tội tại Điều này trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm tội khi dùng chất kích thích có chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015 không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 13 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) quy định về trường hợp phạm tội do dùng bia rượu và các chất kích thích khác như sau:\nNgười phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.\nNhư vậy, từ quy định trên có thể thấy là Bộ Luật Hình sự 2015 vẫn giữ nguyên tinh thần của Bộ Luật Hình sự 1999 về trường hợp phạm tội do dùng bia rượu hoặc các chất kích thích khác, người phạm tội trong trường hợp này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.\nCần lưu ý: Tình tiết sử dụng bia rượu hay các chất kích thích khác không là căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015. Trong một số trường hợp, tình tiết này còn là căn cứ để định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. Có thể dẫn chứng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điểm b Khoản 2 Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015, theo đó: Người phạm tội tại Điều này trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ kiểm phiếu bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 có bao nhiêu người?
Cho tôi hỏi theo quy định hiện hành thì tổ kiểm phiếu bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 có mấy người vậy ạ?
Khoản 3 Điều 12 Thông tư 1/2021/TT-BNV quy định về việc kiểm phiếu như sau: Để việc kiểm phiếu được chính xác, Tổ bầu cử phân công ít nhất ba người kiểm phiếu, gồm: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra việc đọc và ghi. Cách ghi số phiếu cho từng người ứng cử tham khảo theo cách vẽ lần lượt các hình vuông và một đường chéo, cứ năm phiếu tạo thành một hình vuông có một đường chéo. Theo quy định nêu trên thì sẽ có ít nhất 03 người kiểm phiếu, gồm có: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra việc đọc và ghi. Tùy tình hình thực tế ở mỗi địa phương thì có thể có nhiều hơn 03 người kiểm phiếu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ kiểm phiếu bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 có bao nhiêu người?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 12 Thông tư 1/2021/TT-BNV quy định về việc kiểm phiếu như sau:\nĐể việc kiểm phiếu được chính xác, Tổ bầu cử phân công ít nhất ba người kiểm phiếu, gồm: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra việc đọc và ghi. Cách ghi số phiếu cho từng người ứng cử tham khảo theo cách vẽ lần lượt các hình vuông và một đường chéo, cứ năm phiếu tạo thành một hình vuông có một đường chéo.\nTheo quy định nêu trên thì sẽ có ít nhất 03 người kiểm phiếu, gồm có: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra việc đọc và ghi. Tùy tình hình thực tế ở mỗi địa phương thì có thể có nhiều hơn 03 người kiểm phiếu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa
Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa được quy định như thế nào? Tôi đang theo học lớp y tá tại TPHCM. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Quỳnh Hạnh (quynh_hanh***@gmail.com)
Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau: Truyền dịch thay thế là liệu pháp điều trị đầu tay trong trường hợp giảm thể tích tuần hoàn. Nó có thể cứu sống người bệnh và tạo ra khoảng thời gian để khống chế chảy máu và để chờ đợi lấy máu truyền nếu cần thiết. 1.1. Chỉ định. - Khi lượng dịch trong cơ thể mất đi trong quá trình phẫu thuật, trong chuyển dạ hoặc do bệnh tật. - Để duy trì huyết áp trong khi chờ đợi truyền máu. 1.2. Dịch thay thế. - Truyền cao phân tử để duy trì khối lượng tuần hoàn. - Nước muối đẳng trương 0,9% và Ringer lactat là dung dịch được dùng thay thế máu để điều trị giảm thể tích tuần hoàn. - Trong trường hợp không có 2 loại trên có thể dùng glucose 5% để thay thế. 1.3. Kiểm tra dịch truyền. - Phải kiểm tra chai dịch hoặc túi đựng có nguyên vẹn không. - Kiểm tra xem còn hạn sử dụng không. - Kiểm tra dung dịch có trong không. 1.4. Theo dõi. - Trước khi truyền, phải kiểm tra: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, lượng nước tiểu. - Trong khi truyền: theo dõi mạch, huyết áp 15 phút/lần, lượng nước tiểu và theo dõi những phản ứng có thể xảy ra (sốt, rét run, sốc). - Trong trường hợp mất máu nặng, truyền dung dịch muối đẳng trương hoặc Ringer lactat 1 lít trong 20 phút để nâng huyết áp. - Sau khi truyền: theo dõi tiếp ít nhất 1 giờ. Trên đây là nội dung quy định về truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa", "role": "user" }, { "content": "Truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau:\nTruyền dịch thay thế là liệu pháp điều trị đầu tay trong trường hợp giảm thể tích tuần hoàn. Nó có thể cứu sống người bệnh và tạo ra khoảng thời gian để khống chế chảy máu và để chờ đợi lấy máu truyền nếu cần thiết.\n1.1. Chỉ định.\n- Khi lượng dịch trong cơ thể mất đi trong quá trình phẫu thuật, trong chuyển dạ hoặc do bệnh tật.\n- Để duy trì huyết áp trong khi chờ đợi truyền máu.\n1.2. Dịch thay thế.\n- Truyền cao phân tử để duy trì khối lượng tuần hoàn.\n- Nước muối đẳng trương 0,9% và Ringer lactat là dung dịch được dùng thay thế máu để điều trị giảm thể tích tuần hoàn.\n- Trong trường hợp không có 2 loại trên có thể dùng glucose 5% để thay thế.\n1.3. Kiểm tra dịch truyền.\n- Phải kiểm tra chai dịch hoặc túi đựng có nguyên vẹn không.\n- Kiểm tra xem còn hạn sử dụng không.\n- Kiểm tra dung dịch có trong không.\n1.4. Theo dõi.\n- Trước khi truyền, phải kiểm tra: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, lượng nước tiểu.\n- Trong khi truyền: theo dõi mạch, huyết áp 15 phút/lần, lượng nước tiểu và theo dõi những phản ứng có thể xảy ra (sốt, rét run, sốc).\n- Trong trường hợp mất máu nặng, truyền dung dịch muối đẳng trương hoặc Ringer lactat 1 lít trong 20 phút để nâng huyết áp.\n- Sau khi truyền: theo dõi tiếp ít nhất 1 giờ.\nTrên đây là nội dung quy định về truyền dịch thay thế trong sản phụ khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]