title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít thở
Điều khiển xe ô tô mà trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi.
Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Và theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 82 của Nghị định thì khi vi phạm hành vi trên người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. => Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 0516 tháng đến 18 tháng và sẽ bị tạm giữ xe ô tô tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít thở", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nVà theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 82 của Nghị định thì khi vi phạm hành vi trên người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\n=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 0516 tháng đến 18 tháng và sẽ bị tạm giữ xe ô tô tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Làm sao để có giấy khai sinh cho con ?
Chúng tôi cưới nhau được hai năm nay, vì lý do (không tiện nêu) nên chúng tôi chưa đăng ký kết hôn. Vợ tôi sinh con đến nay đã được 16 tháng tuổi, nhưng do hoàn cảnh gia đình nên chưa đăng ký khai sinh cho con được: Gia đình vợ tôi đã bán căn nhà tại đường Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé, Q.1 vào tháng 12.1996. Từ đó đến nay, chúng tôi ở nhà thuê (không cố định). Khi về phường làm giấy khai sinh thì hộ khẩu đã bị cắt khỏi địa phương. Vậy, chúng tôi có được đăng ký khai sinh cho con không? Tôi có đọc bài Khai sinh không phải "xin" của tác giả Tuyết Nhung đăng trên Thanh Niên ngày 14.4.2005. Theo tác giả thì dự thảo nghị định mới về hộ tịch sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.2005. Tôi xin hỏi nghị định nói trên đã được Chính phủ ban hành hay chưa? Chúng tôi phải làm thế nào để được khai sinh cho con? Rất mong sự giúp đỡ của Báo Thanh Niên.
Hiện nay dự thảo nghị định mới về hộ tịch chưa được Chính phủ ban hành, vì vậy những quy định về khai sinh vẫn thực hiện theo nghị định 83. Trường hợp của bạn cũng thật rắc rối, lẽ ra khi bán nhà gia đình bạn phải thỏa thuận với chủ mới để giữ hộ khẩu ở lại, khi nào có điều kiện thì sẽ chuyển đi. Hơn nữa, nếu gia đình bạn thường xuyên về địa phương khai báo tạm vắng theo đúng quy định thì công an sẽ không cắt hộ khẩu để phải bây giờ khỏi phải rắc rối trong việc khai sinh cho cháu bé như vậy. Tuy nhiên, theo nghị định về hộ tịch (dự thảo) có thể sẽ tháo gỡ một phần cho trường hợp của bạn. Đó là việc khai sinh cho trẻ sẽ được thực hiện tại nơi cư trú của người cha hoặc nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế. (Theo quy định hiện hành thì việc khai sinh cho trẻ chỉ được đăng ký tại UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú của người mẹ hoặc nơi trẻ sinh ra. Trên thực tế khai sinh cho trẻ tại nơi sinh gặp rất nhiều khó khăn phức tạp về thủ tục). Đồng thời tại dự thảo nghị định nêu trên cũng quy định việc đăng ký khai sinh cho con không cần xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Vậy, bạn hãy chờ thêm một thời gian nữa. Thân ái chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm sao để có giấy khai sinh cho con ?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay dự thảo nghị định mới về hộ tịch chưa được Chính phủ ban hành, vì vậy những quy định về khai sinh vẫn thực hiện theo nghị định 83. Trường hợp của bạn cũng thật rắc rối, lẽ ra khi bán nhà gia đình bạn phải thỏa thuận với chủ mới để giữ hộ khẩu ở lại, khi nào có điều kiện thì sẽ chuyển đi. Hơn nữa, nếu gia đình bạn thường xuyên về địa phương khai báo tạm vắng theo đúng quy định thì công an sẽ không cắt hộ khẩu để phải bây giờ khỏi phải rắc rối trong việc khai sinh cho cháu bé như vậy. Tuy nhiên, theo nghị định về hộ tịch (dự thảo) có thể sẽ tháo gỡ một phần cho trường hợp của bạn. Đó là việc khai sinh cho trẻ sẽ được thực hiện tại nơi cư trú của người cha hoặc nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế. (Theo quy định hiện hành thì việc khai sinh cho trẻ chỉ được đăng ký tại UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú của người mẹ hoặc nơi trẻ sinh ra. Trên thực tế khai sinh cho trẻ tại nơi sinh gặp rất nhiều khó khăn phức tạp về thủ tục). Đồng thời tại dự thảo nghị định nêu trên cũng quy định việc đăng ký khai sinh cho con không cần xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Vậy, bạn hãy chờ thêm một thời gian nữa. Thân ái chào bạn !", "role": "assistant" } ]
Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Gia. Tôi đang công tác tại cơ quan BHXH ở Hà Nam. Vì tính chất công việc, tôi cần tìm hiểu một số quy định của pháp luật về quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (hoanggia***@gmail.com)
Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 6 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau: 1. Xây dựng kế hoạch mua trái phiếu Chính phủ (viết tắt là TPCP) a) Căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý thông qua, kế hoạch phát hành TPCP hàng năm của Bộ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc về kế hoạch mua TPCP về khối lượng, kỳ hạn, thời điểm. b) Các hình thức mua TPCP như sau (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 30/2016/NĐ-CP): - Mua TPCP từ Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước; - Mua TPCP từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP. 2. Phương thức mua trái phiếu Chính phủ Căn cứ kế hoạch phát hành TPCP được Bộ Tài chính phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc thực hiện mua TPCP theo quy định hiện hành và phù hợp với thị trường TPCP trong nước theo các hình thức: 2.1. Trên thị trường sơ cấp: a) Mua TPCP theo hình thức phát hành riêng lẻ. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau: - Gửi Kho bạc Nhà nước (KBNN) công văn đề nghị mua TPCP; - KBNN trình Bộ Tài Chính ban hành Quyết định phát hành trái phiếu cho BHXH Việt Nam; - Sau khi có Quyết định của Bộ Tài Chính, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển tiền đầu tư mua TPCP vào tài khoản do KBNN chỉ định. - Thực hiện việc đăng ký và lưu ký TPCP theo quy định b) Tham gia đấu thầu TPCP qua thành viên đấu thầu Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau: - Lựa chọn thành viên đấu thầu và lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký. - Đặt lệnh đấu thầu TPCP - Thanh toán tiền mua trái phiếu. - Thanh toán phí lưu ký chứng khoán. c) Trực tiếp đấu thầu TPCP không cạnh tranh lãi suất qua hệ thống đấu thầu điện tử của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HNX) theo quy định. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau: - Đăng ký tham gia hệ thống đấu thầu tại HNX - Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký - Tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trên HNX - Thanh toán tiền mua TPCP sau phiên đấu thầu - Thanh toán phí sử dụng thiết bị đầu cuối, phí lưu ký theo quy định. d) Việc đấu thầu TPCP tại mục b, c Điều này thực hiện theo quy trình riêng. 2.2. Trên thị trường thứ cấp BHXH Việt Nam mua TPCP từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP được thực hiện trên thị trường thứ cấp. Trình tự thủ tục đầu tư mua TPCP trên thị trường thứ cấp thực hiện theo quy định hiện hành. 3. Thanh toán tiền mua TPCP a) Đối với hình thức phát hành riêng lẻ: Căn cứ Quyết định của Bộ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn kèm theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc phát hành TPCP cho BHXH Việt Nam (bản phôtô) đề nghị Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền mua TPCP đảm bảo kịp thời đầy đủ theo quy định. b) Đối với hình thức đấu thầu: Căn cứ kết quả trúng thầu, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn kèm theo thông báo kết quả trúng thầu và kế hoạch đấu thầu TPCP đã được Lãnh đạo BHXH Việt Nam phê duyệt thông báo Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền mua TPCP cho KBNN trước 14:00 giờ ngày T+1, trong đó ngày T là ngày tổ chức đấu thầu. Sau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính - Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã chuyển, ngày chuyển tiền) cho KBNN, đồng thời gửi Vụ Quản lý đầu tư quỹ 01 bản để phối hợp theo dõi. 4. Trường hợp cần thiết phải bán TPCP để thu hồi vốn trước hạn a) Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nêu rõ lý do báo cáo Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản lý quyết định; b) Sau khi Hội đồng quản lý phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc thực hiện bán TPCP theo quy định hiện hành. Trên đây là nội dung quy định về đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 6 Quy chế quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:\n1. Xây dựng kế hoạch mua trái phiếu Chính phủ (viết tắt là TPCP)\na) Căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý thông qua, kế hoạch phát hành TPCP hàng năm của Bộ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc về kế hoạch mua TPCP về khối lượng, kỳ hạn, thời điểm.\nb) Các hình thức mua TPCP như sau (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 30/2016/NĐ-CP):\n- Mua TPCP từ Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;\n- Mua TPCP từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP.\n2. Phương thức mua trái phiếu Chính phủ\nCăn cứ kế hoạch phát hành TPCP được Bộ Tài chính phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc thực hiện mua TPCP theo quy định hiện hành và phù hợp với thị trường TPCP trong nước theo các hình thức:\n2.1. Trên thị trường sơ cấp:\na) Mua TPCP theo hình thức phát hành riêng lẻ.\nVụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau:\n- Gửi Kho bạc Nhà nước (KBNN) công văn đề nghị mua TPCP;\n- KBNN trình Bộ Tài Chính ban hành Quyết định phát hành trái phiếu cho BHXH Việt Nam;\n- Sau khi có Quyết định của Bộ Tài Chính, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển tiền đầu tư mua TPCP vào tài khoản do KBNN chỉ định.\n- Thực hiện việc đăng ký và lưu ký TPCP theo quy định\nb) Tham gia đấu thầu TPCP qua thành viên đấu thầu\nVụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau:\n- Lựa chọn thành viên đấu thầu và lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký.\n- Đặt lệnh đấu thầu TPCP\n- Thanh toán tiền mua trái phiếu.\n- Thanh toán phí lưu ký chứng khoán.\nc) Trực tiếp đấu thầu TPCP không cạnh tranh lãi suất qua hệ thống đấu thầu điện tử của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HNX) theo quy định.\nVụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như sau:\n- Đăng ký tham gia hệ thống đấu thầu tại HNX\n- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký\n- Tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trên HNX\n- Thanh toán tiền mua TPCP sau phiên đấu thầu\n- Thanh toán phí sử dụng thiết bị đầu cuối, phí lưu ký theo quy định.\nd) Việc đấu thầu TPCP tại mục b, c Điều này thực hiện theo quy trình riêng.\n2.2. Trên thị trường thứ cấp\nBHXH Việt Nam mua TPCP từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP được thực hiện trên thị trường thứ cấp. Trình tự thủ tục đầu tư mua TPCP trên thị trường thứ cấp thực hiện theo quy định hiện hành.\n3. Thanh toán tiền mua TPCP\na) Đối với hình thức phát hành riêng lẻ: Căn cứ Quyết định của Bộ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn kèm theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc phát hành TPCP cho BHXH Việt Nam (bản phôtô) đề nghị Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền mua TPCP đảm bảo kịp thời đầy đủ theo quy định.\nb) Đối với hình thức đấu thầu: Căn cứ kết quả trúng thầu, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn kèm theo thông báo kết quả trúng thầu và kế hoạch đấu thầu TPCP đã được Lãnh đạo BHXH Việt Nam phê duyệt thông báo Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền mua TPCP cho KBNN trước 14:00 giờ ngày T+1, trong đó ngày T là ngày tổ chức đấu thầu.\nSau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính - Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã chuyển, ngày chuyển tiền) cho KBNN, đồng thời gửi Vụ Quản lý đầu tư quỹ 01 bản để phối hợp theo dõi.\n4. Trường hợp cần thiết phải bán TPCP để thu hồi vốn trước hạn\na) Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nêu rõ lý do báo cáo Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản lý quyết định;\nb) Sau khi Hội đồng quản lý phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc thực hiện bán TPCP theo quy định hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về đầu tư trái phiếu Chính phủ từ số tiền nhàn rỗi của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trường Sơn. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập và xin chân thành cảm ơn!
Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 34 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau: - Lựa chọn và thỏa thuận với bên thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng. - Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng. - Yêu cầu bên thuê mua cung cấp thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua. - Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 34 Luật kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Lựa chọn và thỏa thuận với bên thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng.\n- Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.\n- Yêu cầu bên thuê mua cung cấp thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.\n- Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luật kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phần mềm mã nguồn mở là gì?
Phần mềm mã nguồn mở là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phần mềm mã nguồn mở là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Luân (luan***@gmail.com)
Phần mềm mã nguồn mở được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: “Phần mềm mã nguồn mở” là phần mềm được tác giả cung cấp với mã nguồn kèm theo, người sử dụng không phải trả chi phí bản quyền mua mã nguồn. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phần mềm mã nguồn mở. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phần mềm mã nguồn mở là gì?", "role": "user" }, { "content": "Phần mềm mã nguồn mở được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n“Phần mềm mã nguồn mở” là phần mềm được tác giả cung cấp với mã nguồn kèm theo, người sử dụng không phải trả chi phí bản quyền mua mã nguồn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phần mềm mã nguồn mở. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự
Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nói trên.
Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra mà hành vi bị tố cáo không liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp của người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự; - Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra thì chuyển ngay đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự; - Tố cáo hành vi tố tụng hình sự của cán bộ, chiến sĩ Công an được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ việc liên quan để xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ Công an trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra mà hành vi bị tố cáo không liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp của người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự;\n- Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra thì chuyển ngay đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự;\n- Tố cáo hành vi tố tụng hình sự của cán bộ, chiến sĩ Công an được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ việc liên quan để xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định như thế nào?
Cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định tại Điều 20 Thông tư 133/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Đối với kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên, chi hỗ trợ khác: cấp bằng lệnh chi tiền. a) Căn cứ dự toán được giao về kinh phí chi thường xuyên và tiến độ triển khai các hoạt động, định kỳ 2 tháng/lần, VCCI lập dự kiến số kinh phí ngân sách nhà nước sử dụng trong kỳ gửi Bộ Tài chính để được xem xét, cấp ứng kinh phí thực hiện. b) Đối với các khoản kinh phí hỗ trợ đột xuất, không thường xuyên và mang tính sự kiện độc lập: việc cấp phát thực hiện theo thời điểm phát sinh. c) Đối với các khoản kinh phí hỗ trợ có văn bản hướng dẫn riêng: việc cấp phát thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng đó. 2. Đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản: rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo qui định. Trên đây là tư vấn về cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 133/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được quy định tại Điều 20 Thông tư 133/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Đối với kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên, chi hỗ trợ khác: cấp bằng lệnh chi tiền.\na) Căn cứ dự toán được giao về kinh phí chi thường xuyên và tiến độ triển khai các hoạt động, định kỳ 2 tháng/lần, VCCI lập dự kiến số kinh phí ngân sách nhà nước sử dụng trong kỳ gửi Bộ Tài chính để được xem xét, cấp ứng kinh phí thực hiện.\nb) Đối với các khoản kinh phí hỗ trợ đột xuất, không thường xuyên và mang tính sự kiện độc lập: việc cấp phát thực hiện theo thời điểm phát sinh.\nc) Đối với các khoản kinh phí hỗ trợ có văn bản hướng dẫn riêng: việc cấp phát thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng đó.\n2. Đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản: rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo qui định.\nTrên đây là tư vấn về cấp phát kinh phí cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 133/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện như thế nào?
Xin chào, tôi có vấn đề thắc mắc như sau: theo quy định mới về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công như sau: - Dự toán xây dựng của dự án được thẩm định trên cơ sở thẩm định đồng bộ các dự toán xây dựng công trình, các dự toán gói thầu xây dựng và các khoản mục chi phí có liên quan khác của dự án; - Trường hợp dự án có quy mô lớn từ nhóm A trở lên, người quyết định đầu tư cho phép tổ chức triển khai thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công cho từng công trình, từng gói thầu xây dựng theo từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì thực hiện thẩm định dự toán xây dựng công trình của từng công trình, dự toán gói thầu xây dựng cùng với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của từng công trình hoặc của từng gói thầu; - Các gói thầu hỗn hợp EPC, EC, EP đã ký hợp đồng thì không thực hiện thẩm định dự toán; - Trường hợp các gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định dự toán theo thiết kế FEED để làm cơ sở xác định giá gói thầu thì thực hiện thẩm định dự toán trên cơ sở dự toán lập theo thiết kế FEED. Trên đây là quy định về thẩm định dự toán xây dựng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 68/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công như sau:\n- Dự toán xây dựng của dự án được thẩm định trên cơ sở thẩm định đồng bộ các dự toán xây dựng công trình, các dự toán gói thầu xây dựng và các khoản mục chi phí có liên quan khác của dự án;\n- Trường hợp dự án có quy mô lớn từ nhóm A trở lên, người quyết định đầu tư cho phép tổ chức triển khai thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công cho từng công trình, từng gói thầu xây dựng theo từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì thực hiện thẩm định dự toán xây dựng công trình của từng công trình, dự toán gói thầu xây dựng cùng với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của từng công trình hoặc của từng gói thầu;\n- Các gói thầu hỗn hợp EPC, EC, EP đã ký hợp đồng thì không thực hiện thẩm định dự toán;\n- Trường hợp các gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định dự toán theo thiết kế FEED để làm cơ sở xác định giá gói thầu thì thực hiện thẩm định dự toán trên cơ sở dự toán lập theo thiết kế FEED.\nTrên đây là quy định về thẩm định dự toán xây dựng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc quản lý, vận hành dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hải Châu (chau***@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án được quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án theo nguyên tắc: Phù hợp với Điều kiện thực tế của Chủ đầu tư, yêu cầu của dự án; phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, các văn bản giao nhiệm vụ và ủy quyền của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn: phê duyệt thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán; Điều chỉnh thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán; trình phê duyệt thiết kế sơ bộ Điều chỉnh; kiểm tra, chấp thuận một số hợp đồng quan trọng trước khi giao cho Ban quản lý dự án ký kết; tổ chức nghiệm thu sản phẩm của dự án để đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp đặc biệt, cần thiết phải uỷ quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định. b) Trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư để quản lý ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, tiếp nhận quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng sản phẩm của dự án; Người do đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án cử tham gia vào Ban quản lý dự án được bổ nhiệm làm Phó giám đốc Ban quản lý dự án và không nhất thiết phải bảo đảm những yêu cầu về chuyên môn và kinh nghiệm nêu tại khoản 3 Điều này nhưng phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án). c) Chủ đầu tư có thể giao cho một Ban quản lý dự án quản lý nhiều dự án khi có đủ Điều kiện năng lực và được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án được quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\nChủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án theo nguyên tắc: Phù hợp với Điều kiện thực tế của Chủ đầu tư, yêu cầu của dự án; phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án;\nViệc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, các văn bản giao nhiệm vụ và ủy quyền của Chủ đầu tư.\nChủ đầu tư phải trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn: phê duyệt thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán; Điều chỉnh thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán; trình phê duyệt thiết kế sơ bộ Điều chỉnh; kiểm tra, chấp thuận một số hợp đồng quan trọng trước khi giao cho Ban quản lý dự án ký kết; tổ chức nghiệm thu sản phẩm của dự án để đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp đặc biệt, cần thiết phải uỷ quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.\nb) Trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư để quản lý ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, tiếp nhận quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng sản phẩm của dự án;\nNgười do đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án cử tham gia vào Ban quản lý dự án được bổ nhiệm làm Phó giám đốc Ban quản lý dự án và không nhất thiết phải bảo đảm những yêu cầu về chuyên môn và kinh nghiệm nêu tại khoản 3 Điều này nhưng phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án).\nc) Chủ đầu tư có thể giao cho một Ban quản lý dự án quản lý nhiều dự án khi có đủ Điều kiện năng lực và được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước là gì?
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu những quy định về kiểm toán nhà nước và có một vài thắc mắc mong được giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định như sau: 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước. 3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 68 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định như sau:\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.\n3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 68 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thu hồi đất, quy định về hiến tặng đất
Thủ tục thu hồi đất, quy định về hiến tặng đất. Tôi có vấn để hỏi về thu hồi đất và bồi thường. Khi đi họp về vấn đề thu hồi và bồi thường thì không mời gia đình tôi, đến khi gia đình tôi nhận được quyết định lên nhận phần tiền bồi thường đất thì gia đình tôi hỏi sao chưa có giấy mời họp về vấn đề này, bên phía cơ quan nhà nước nói là có sai sót quên mời, còn trong quyết định nhận bồi thường thì gia đình tôi thấy giá đất và số tiền thực lãnh không đúng. Cụ thể là: số tiền thực lãnh chỉ bằng 1/2 (số tiền của diện tích x giá) Gia đình tôi hỏi tại sao lại vậy thì bên cơ quan nhà nước nói là gia đình tôi hiến tặng 1/2 số diện tích đất làm hành lang lộ giới nên nhận số tiền thực lãnh ít. Hiện tại gia đình tôi chưa ký xác nhận phần nhận tiền bồi thường. (Gia đình tôi ba mẹ không còn ở độ tuổi lao động, không có lương hưu và là người tật nguyền không có khả năng lao động). Cho tôi hỏi tại sao phải hiến tặng và phải viết đơn khiếu nại như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
- Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường đất như sau: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. - Tại Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: “Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này. 2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền; b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. 3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này. 4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng”. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. + Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; + Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. + Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. + Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. - Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”. - Điều 204 Luật đất đai 2013 có quy định như sau: "1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính". Khoản 4 Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận”. Vậy, việc đối với việc hiến tặng đất phải dựa trên cơ sở tự nguyện góp quyền sử dụng đất. Gia đình bạn chưa ký vào bất kỳ giấy tờ nào về việc tự nguyện hiến tặng đất, mà Ủy ban trả lời gia đình bạn là gia đình bạn đã hiến tặng là không đúng với quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định đó chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi (loại đất, diện tích, vị trí...) thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật khiếu nại 2011). Bạn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thu hồi đất, quy định về hiến tặng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thu hồi đất, quy định về hiến tặng đất", "role": "user" }, { "content": "- Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường đất như sau: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.\n- Tại Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:\n“Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.\nThông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;\nc) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;\nd) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.\n2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:\na) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.\nViệc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.\nTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.\n3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;\nb) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;\nc) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;\nd) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.\nTrường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.\n4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng”.\nNhư vậy, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.\n+ Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\n+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;\n+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\nTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.\n+ Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.\n+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.\n- Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\nNguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.\n- Điều 204 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:\n\"1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.\n2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính\".\nKhoản 4 Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận”.\nVậy, việc đối với việc hiến tặng đất phải dựa trên cơ sở tự nguyện góp quyền sử dụng đất. Gia đình bạn chưa ký vào bất kỳ giấy tờ nào về việc tự nguyện hiến tặng đất, mà Ủy ban trả lời gia đình bạn là gia đình bạn đã hiến tặng là không đúng với quy định của pháp luật.\nNhư vậy, trong trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định đó chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi (loại đất, diện tích, vị trí...) thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật khiếu nại 2011). Bạn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thu hồi đất, quy định về hiến tặng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế
Thông tin chứng thư số sẽ có các thông tin như. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tên của thuê bao, thời hạn có hiệu lực của chứng thư số, khoá công khai của thuê bao. Nhưng có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định như thế nào?
Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: - Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học. - Phòng Tin học Cục Thuế rà soát, tổng hợp yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt. - Sau khi có danh sách đề nghị cấp chứng thư số được phê duyệt, Cục Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để mua sắm, cấp phát chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc. - Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế với Chi cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này. Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế, Chi cục Thuế với thuê bao thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế", "role": "user" }, { "content": "Việc tổng hợp nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng tại Cục Thuế được quy định quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học.\n- Phòng Tin học Cục Thuế rà soát, tổng hợp yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.\n- Sau khi có danh sách đề nghị cấp chứng thư số được phê duyệt, Cục Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để mua sắm, cấp phát chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.\n- Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế với Chi cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này. Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế, Chi cục Thuế với thuê bao thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thừa kế tài sản trong gia đình khi cha mất
Thưa luật sư, xin giải đáp giúp em vấn đề sau: Gia đình em chỉ có 4 người. Cách đây 10 năm, ba em qua đời, đề lại là ngôi nhà do ba mẹ đứng tên chung. Nhưng sau vài năm, mẹ đã ra phòng công chứng và dẫn tụi em bắt ký tên là ngôi nhà chỉ do một mình mẹ đứng tên, sau này không tranh chấp gì về tài sản này nữa, tụi em không nghĩ gì nên cũng ký luôn. Nhưng nếu như mẹ em có đời chồng thứ 2, thì tài sản đó có còn là tài sản trước hôn nhân ko? Tụi em có quyền gì về phần tài sản mà phần cha em để lại không? Kính mong luật sư giải đáp giúp em.
Khi ba em qua đời mà không có để lại di chúc gì thì giá trị 1/2 ngôi nhà là tài sản của ba em sẽ được chia đều cho mẹ và các anh chị em của em mỗi phần bằng nhau. Hiện nay, ngôi nhà do một mình mẹ em đứng tên (tôi nghĩ là anh chi em của em đã thỏa thuận từ chối nhận di sản để mẹ đứng tên một mình). Do vậy, hiện nay ngôi nhà là tài sản riêng của mẹ em. Nếu mẹ em kết hôn một lần nữa thì tài sản này là tài sản riêng của mẹ em, trừ khi mẹ em đồng ý nhập vào làm tài sản chung với người chồng sau. Nếu anh chị em của em đã từ chối nhận di sản để mẹ em đứng tên ngôi nhà thì anh chị em của em không còn quyền gì về phần di sản được hưởng, trừ khi mẹ em có thỏa thuận khác.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thừa kế tài sản trong gia đình khi cha mất", "role": "user" }, { "content": "Khi ba em qua đời mà không có để lại di chúc gì thì giá trị 1/2 ngôi nhà là tài sản của ba em sẽ được chia đều cho mẹ và các anh chị em của em mỗi phần bằng nhau. Hiện nay, ngôi nhà do một mình mẹ em đứng tên (tôi nghĩ là anh chi em của em đã thỏa thuận từ chối nhận di sản để mẹ đứng tên một mình). Do vậy, hiện nay ngôi nhà là tài sản riêng của mẹ em. Nếu mẹ em kết hôn một lần nữa thì tài sản này là tài sản riêng của mẹ em, trừ khi mẹ em đồng ý nhập vào làm tài sản chung với người chồng sau. Nếu anh chị em của em đã từ chối nhận di sản để mẹ em đứng tên ngôi nhà thì anh chị em của em không còn quyền gì về phần di sản được hưởng, trừ khi mẹ em có thỏa thuận khác.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Phi (Sơn La)
Khi nào được giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?Căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;...Theo đó, trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân sẽ được áp dụng khi mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.Khi nộp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân sẽ có 02 trường hợp sau đây:- Đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cứ với nhau thì sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.- Đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.Tải về đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Tại đâyBước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.Bước 3: Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ xác minh vụ việc và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;- Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.Lưu ý:- Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày (theo điểm b khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).- Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày (theo điểm c khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;- Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào được giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?Căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;...Theo đó, trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân sẽ được áp dụng khi mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.Khi nộp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân sẽ có 02 trường hợp sau đây:- Đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cứ với nhau thì sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.- Đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.Tải về đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Tại đâyBước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.Bước 3: Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ xác minh vụ việc và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;- Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;- Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.Lưu ý:- Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày (theo điểm b khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).- Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày (theo điểm c khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;- Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mới ra tù đi học nghề có được miễn, giảm học phí hay không?
Mới ra tù đi học nghề có được miễn, giảm học phí không? Mới ra tù có được vay vốn đào tạo nghề nghiệp không? Em mới chấp hành xong hình phạt tù, hiện tại em muốn đi học nghề thì có được miễn, giảm học phí hay không ạ? Xin được giải đáp.
Mới ra tù đi học nghề có được miễn, giảm học phí không? Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định 49/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Người chấp hành xong hình phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng được miễn, giảm học phí, hưởng chính sách nội trú, được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng này. Như vậy, theo quy định như trên, bạn tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng thì sẽ được miễn, giảm học phí và một số chế độ khác. Mới ra tù có được vay vốn đào tạo nghề nghiệp không? Tại Khoản 2 Điều này có quy định như sau: Người chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù để phát triển sản xuất, tạo việc làm. Theo đó, người chấp hành xong án phạt tù thì sẽ được vay vốn đào tạo nghề nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới ra tù đi học nghề có được miễn, giảm học phí hay không?", "role": "user" }, { "content": "Mới ra tù đi học nghề có được miễn, giảm học phí không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định 49/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nNgười chấp hành xong hình phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng được miễn, giảm học phí, hưởng chính sách nội trú, được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng này.\nNhư vậy, theo quy định như trên, bạn tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng thì sẽ được miễn, giảm học phí và một số chế độ khác.\nMới ra tù có được vay vốn đào tạo nghề nghiệp không?\nTại Khoản 2 Điều này có quy định như sau:\nNgười chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.\nCăn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù để phát triển sản xuất, tạo việc làm.\nTheo đó, người chấp hành xong án phạt tù thì sẽ được vay vốn đào tạo nghề nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023: Đề nghị NHNN đẩy mạnh chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp?
Cho tôi hỏi về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 qua việc thúc đẩy hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp trong năm 2023? Câu hỏi của anh Nam đến từ Bắc Giang.
Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp?Ngày 14/04/2023 vừa qua, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi đến các cơ quan nhằm thực hiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn Ngân hàng Nhà nước năm 2023.Trong đó, liên quan đến việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP, tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, Bộ Tài chính có quan điểm như sau:Đối với việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì trình Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ lãi suất 2%; là cơ quan thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách.Do vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường các biện pháp đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023.Theo đó, đối với việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định:Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường các biện pháp đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn Ngân hàng Nhà nước năm 2023.Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của các cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023?Căn cứ nội dung tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023, Bộ Tài chính đặt ra các nhiệm vụ đối với các cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư gồm:- Đẩy mạnh việc thanh toán nhanh qua cổng dịch vụ công trực tuyến, giảm thời gian giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị.- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân cho đến khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng thì mới chuyển sang hình thức “kiểm soát trước, thanh toán sau” theo quy định tại Nghị định 99/2011/NĐ-CP.- Đối với các khoản chi tạm ứng vốn hoặc thực hiện theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” đảm bảo thời hạn kiểm soát, thanh toán tại Kho bạc Nhà nước là trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, đối với các khoản còn lại, thời hạn kiểm soát, thanh toán tại Kho bạc Nhà nước là 03 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023?Theo nội dung tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 gồm:- Khẩn trương triển khai các giải pháp để đẩy nhanh công tác hoàn thiện thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư để phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ giao theo đúng quy định.- Nhập đủ, kịp thời kế hoạch vốn của từng dự án trên Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) đối với số phân bổ chi tiết đủ điều kiện thanh toán theo quy định.- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án ngay từ những tháng đầu năm; kịp thời, chủ động tháo gỡ ngay các vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thi công và giải ngân của từng dự án, cụ thể: + Chỉ đạo tập trung đẩy mạnh giải ngân các dự án đầu tư có khả năng giải ngân cao, các dự án đã hoàn tất các thủ tục đầu tư, công tác đấu thầu, phê duyệt hợp đồng; + Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý các vướng mắc vượt thẩm quyền của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.- Rà soát tỷ lệ giải ngân từng dự án, đặc biệt là các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để đánh giá lại tiến độ; - Kiên quyết điều chuyển số vốn không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân cao, dự án đã quyết toán hoàn thành, đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn.- Quan tâm đến công tác tập huấn về chế độ, chính sách cho các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư; định kỳ tổ chức hội nghị giao ban hoặc có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư và phổ biến, quán triệt những chỉ đạo từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về công tác quản lý, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023.- Chỉ đạo, yêu cầu các chủ đầu tư, ban quản lý dự án:+ Ngay khi nhận được kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao (điều chỉnh, bổ sung nếu có), chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi ngay đến Kho bạc nhà nước để có cơ sở kiểm soát, thanh toán theo quy định.+ Phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu, đơn vị cung ứng vật tư, vật liệu để giải quyết các khó khăn, vướng mắc về nguồn cung nhằm đảm bảo điều kiện thi công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các gói thầu. Trường hợp cần tăng mức tạm ứng vốn để đáp ứng nhu cầu cung ứng vật tư, vật liệu, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định theo thẩm quyền phù hợp với quy định về nguyên tắc tạm ứng vốn, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.+ Phối hợp với nhà thầu để hoàn thiện hồ sơ tạm ứng, thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi ngay sau khi đủ điều kiện tạm ứng vốn hoặc có khối lượng hoàn thành. + Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi nước ngoài, các đơn vị khẩn trương gửi hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài chính để thực hiện giải ngân theo quy định đối với các khối lượng đã được kiểm soát chi, không để tồn đọng, đặc biệt là các khoản hoàn chứng từ tài khoản đặc biệt.+ Đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ động điều phối, giám sát chặt chẽ công tác thực hiện dự án của các bên liên quan theo các nguồn vốn, + Đảm bảo việc thực hiện thông suốt, kịp thời phát hiện các vướng mắc để xử lý hoặc báo cáo cơ quan chủ quản xử lý theo thẩm quyền, xin ý kiến “không phản đối” của Nhà tài trợ, đặc biệt là các tranh chấp hợp đồng (nếu có) để có khối lượng hoàn thành; + Chủ động báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ, ngành liên quan về các vướng mắc phát sinh trong từng khâu thực hiện dự án để có biện pháp xử lý kịp thời.+ Tăng cường việc thanh toán theo hình thức trực tuyến trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc nhà nước nhằm tăng tính chủ động, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023: Đề nghị NHNN đẩy mạnh chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp?Ngày 14/04/2023 vừa qua, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi đến các cơ quan nhằm thực hiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn Ngân hàng Nhà nước năm 2023.Trong đó, liên quan đến việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP, tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, Bộ Tài chính có quan điểm như sau:Đối với việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì trình Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ lãi suất 2%; là cơ quan thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách.Do vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường các biện pháp đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023.Theo đó, đối với việc giải ngân hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong 02 năm 2022-2023 theo quy định:Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường các biện pháp đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn Ngân hàng Nhà nước năm 2023.Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của các cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023?Căn cứ nội dung tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023, Bộ Tài chính đặt ra các nhiệm vụ đối với các cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư gồm:- Đẩy mạnh việc thanh toán nhanh qua cổng dịch vụ công trực tuyến, giảm thời gian giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị.- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân cho đến khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng thì mới chuyển sang hình thức “kiểm soát trước, thanh toán sau” theo quy định tại Nghị định 99/2011/NĐ-CP.- Đối với các khoản chi tạm ứng vốn hoặc thực hiện theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” đảm bảo thời hạn kiểm soát, thanh toán tại Kho bạc Nhà nước là trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, đối với các khoản còn lại, thời hạn kiểm soát, thanh toán tại Kho bạc Nhà nước là 03 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023?Theo nội dung tại Công văn 3593/BTC-ĐT năm 2023, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 gồm:- Khẩn trương triển khai các giải pháp để đẩy nhanh công tác hoàn thiện thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư để phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ giao theo đúng quy định.- Nhập đủ, kịp thời kế hoạch vốn của từng dự án trên Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) đối với số phân bổ chi tiết đủ điều kiện thanh toán theo quy định.- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án ngay từ những tháng đầu năm; kịp thời, chủ động tháo gỡ ngay các vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thi công và giải ngân của từng dự án, cụ thể: + Chỉ đạo tập trung đẩy mạnh giải ngân các dự án đầu tư có khả năng giải ngân cao, các dự án đã hoàn tất các thủ tục đầu tư, công tác đấu thầu, phê duyệt hợp đồng; + Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý các vướng mắc vượt thẩm quyền của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.- Rà soát tỷ lệ giải ngân từng dự án, đặc biệt là các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để đánh giá lại tiến độ; - Kiên quyết điều chuyển số vốn không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân cao, dự án đã quyết toán hoàn thành, đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn.- Quan tâm đến công tác tập huấn về chế độ, chính sách cho các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư; định kỳ tổ chức hội nghị giao ban hoặc có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư và phổ biến, quán triệt những chỉ đạo từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về công tác quản lý, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023.- Chỉ đạo, yêu cầu các chủ đầu tư, ban quản lý dự án:+ Ngay khi nhận được kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao (điều chỉnh, bổ sung nếu có), chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi ngay đến Kho bạc nhà nước để có cơ sở kiểm soát, thanh toán theo quy định.+ Phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu, đơn vị cung ứng vật tư, vật liệu để giải quyết các khó khăn, vướng mắc về nguồn cung nhằm đảm bảo điều kiện thi công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các gói thầu. Trường hợp cần tăng mức tạm ứng vốn để đáp ứng nhu cầu cung ứng vật tư, vật liệu, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định theo thẩm quyền phù hợp với quy định về nguyên tắc tạm ứng vốn, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.+ Phối hợp với nhà thầu để hoàn thiện hồ sơ tạm ứng, thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi ngay sau khi đủ điều kiện tạm ứng vốn hoặc có khối lượng hoàn thành. + Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi nước ngoài, các đơn vị khẩn trương gửi hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài chính để thực hiện giải ngân theo quy định đối với các khối lượng đã được kiểm soát chi, không để tồn đọng, đặc biệt là các khoản hoàn chứng từ tài khoản đặc biệt.+ Đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ động điều phối, giám sát chặt chẽ công tác thực hiện dự án của các bên liên quan theo các nguồn vốn, + Đảm bảo việc thực hiện thông suốt, kịp thời phát hiện các vướng mắc để xử lý hoặc báo cáo cơ quan chủ quản xử lý theo thẩm quyền, xin ý kiến “không phản đối” của Nhà tài trợ, đặc biệt là các tranh chấp hợp đồng (nếu có) để có khối lượng hoàn thành; + Chủ động báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ, ngành liên quan về các vướng mắc phát sinh trong từng khâu thực hiện dự án để có biện pháp xử lý kịp thời.+ Tăng cường việc thanh toán theo hình thức trực tuyến trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc nhà nước nhằm tăng tính chủ động, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các nguyên tắc và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân
Nguyên tắc và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về thông tin này. Mong được anh/chị hướng dẫn.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân Căn cứ Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân như sau: 1. Các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin. 3. Xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân Căn cứ Điều 4 Quy chế này ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm: 1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại. 2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để. 3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet. 4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng. 5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguyên tắc và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân\nCăn cứ Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân như sau:\n1. Các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.\n3. Xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân\nCăn cứ Điều 4 Quy chế này ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:\n1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.\n2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.\n3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.\n4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.\n5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều động, bổ nhiệm là gì?
Tôi đang là cán bộ quản lý (chức phó) của một đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vừa qua cơ quan tôi có sắp xếp lại bộ máy và tôi được điều động đến công tác ở một đơn vị mới. Xin hỏi trong trường hợp này thì điều động, bổ nhiệm là gì? Mong luật gia quan tâm trả lời. Hoàng Thu (thu***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 thì: Điều động, bổ nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trên đây là nội dung quy định về việc điều động, bổ nhiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều động, bổ nhiệm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018 thì:\nĐiều động, bổ nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về việc điều động, bổ nhiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3268/QĐ-BGDĐT năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia bị phạt bao nhiêu?
Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 36 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 36 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ chồng có thể thỏa thuận người chồng sẽ trả nợ mà không có sự đồng ý của ngân hàng khi ly hôn được không?
Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người chồng sẽ trả nợ mà không có sự đồng ý của ngân hàng được không? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2018 nhưng vì cuộc sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn đến đến cuộc sống không hạnh phúc, hết tình cảm với nhau. Do đó, hai vợ chồng quyết định thuận tình ly hôn. Hai vợ chồng tôi không có con và có tự thỏa thuận chia tài sản. Trong thỏa thuận chia tài sản, tôi giữ một căn nhà, một xe máy còn chồng tôi giữ một miếng đất, một ô tô và chồng tôi đồng ý trả khoản nợ vay ngân hàng. Và Tòa án đã ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết ly hôn, Tòa không mời ngân hàng tham gia với tư cách người có quyền và nghĩ vụ liên quan thì có ảnh hưởng đến hiệu lực quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Xin cám ơn!
Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người chồng sẽ trả nợ mà không có sự đồng ý của ngân hàng được không?  Căn cứ Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba: 1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. 2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết. Căn cứ Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau: 1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. 2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ. Vì đây là khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân, nghĩa là nghĩa vụ tài sản của vợ chồng. Nên khi vợ chồng bạn muốn chuyển khoản nợ cho một mình chồng bạn trả thì phải có sự đồng ý của bên ngân hàng. Khi Tòa án xem xét công nhận thuận tình ly hôn cho vợ chồng bên không mời người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến. Căn cứ Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó, ngân hàng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng Tòa án lại không đưa họ vào tham gia tố tụng. Đây được coi là một vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Theo Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự như sau:Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này. Theo đó, việc thỏa thuận của hai vợ chồng bạn có ảnh hưởng đến quyền của ngân hàng, với tư cách là người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan thì ngân hàng có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Chồng bạn không có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm vì đây là bản thỏa thuận giữa hai người, việc công nhận thỏa thuận của hai người chỉ có thể ảnh hưởng đến quyền lơi của ngân hàng nên ngân hàng có quyền kháng cáo.  Như đã phân tích ở trên, nếu ngân hàng kháng cáo, Tòa phúc thẩm sẽ hủy quyết định công nhận vì có sự vi phạm hoạt động tố tụng. Và phần thỏa thuận khoản nợ do chồng bạn trả cũng sẽ bị hủy bỏ nếu ngân hàng không đồng ý thỏa thuận này. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau: 1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. 2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ chồng có thể thỏa thuận người chồng sẽ trả nợ mà không có sự đồng ý của ngân hàng khi ly hôn được không?", "role": "user" }, { "content": "Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người chồng sẽ trả nợ mà không có sự đồng ý của ngân hàng được không? \nCăn cứ Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba:\n1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.\n2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.\nCăn cứ Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:\n1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.\n2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.\nVì đây là khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân, nghĩa là nghĩa vụ tài sản của vợ chồng. Nên khi vợ chồng bạn muốn chuyển khoản nợ cho một mình chồng bạn trả thì phải có sự đồng ý của bên ngân hàng. Khi Tòa án xem xét công nhận thuận tình ly hôn cho vợ chồng bên không mời người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến.\nCăn cứ Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:\n4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nTrường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nTheo đó, ngân hàng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng Tòa án lại không đưa họ vào tham gia tố tụng. Đây được coi là một vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. \nTheo Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự như sau:Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.\nTheo đó, việc thỏa thuận của hai vợ chồng bạn có ảnh hưởng đến quyền của ngân hàng, với tư cách là người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan thì ngân hàng có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Chồng bạn không có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm vì đây là bản thỏa thuận giữa hai người, việc công nhận thỏa thuận của hai người chỉ có thể ảnh hưởng đến quyền lơi của ngân hàng nên ngân hàng có quyền kháng cáo. \nNhư đã phân tích ở trên, nếu ngân hàng kháng cáo, Tòa phúc thẩm sẽ hủy quyết định công nhận vì có sự vi phạm hoạt động tố tụng. Và phần thỏa thuận khoản nợ do chồng bạn trả cũng sẽ bị hủy bỏ nếu ngân hàng không đồng ý thỏa thuận này.\nChia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\nCăn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nTrong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi tái cơ cấu được xử lý như thế nào?
Việc xử lý tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi tái cơ cấu được quy định như thế nào? Tôi đang tìm hiểu các quy đinh mới của pháp luật về vấn đề này. Mong được anh/chị hướng dẫn.
Xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) Việc xử lý tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi xác định giá trị doanh nghiệp được quy định như sau: Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số 46/2021/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Thông tư số 46/2021/TT-BTC) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Xử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu Căn cứ Khoản 2 Điều này việc xử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau: a) Nguyên tắc xử lý tài chính: - Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc Công ty Mua bán nợ Việt Nam chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây. - Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ Quy định, gây thất thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật. b) Nội dung xử lý tài chính: - Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, căn cứ phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt: + Công ty Mua bán nợ Việt Nam xem xét, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo Quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị số sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ; + Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên. - Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tái cơ cấu tiếp tục xử lý tài chính theo quy định. Trong đó: + Lợi nhuận phát sinh được phân phối theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. + Doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành (nếu có). + Trường hợp phát sinh lỗ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định, số lỗ còn lại được Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi tái cơ cấu được xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) Việc xử lý tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi xác định giá trị doanh nghiệp được quy định như sau:\nDoanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số 46/2021/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Thông tư số 46/2021/TT-BTC) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\nXử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu\nCăn cứ Khoản 2 Điều này việc xử lý tài chính theo phương án tái cơ cấu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:\na) Nguyên tắc xử lý tài chính:\n- Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc Công ty Mua bán nợ Việt Nam chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.\n- Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ Quy định, gây thất thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\nb) Nội dung xử lý tài chính:\n- Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, căn cứ phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt:\n+ Công ty Mua bán nợ Việt Nam xem xét, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo Quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị số sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ;\n+ Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên.\n- Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tái cơ cấu tiếp tục xử lý tài chính theo quy định. Trong đó:\n+ Lợi nhuận phát sinh được phân phối theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n+ Doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành (nếu có).\n+ Trường hợp phát sinh lỗ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định, số lỗ còn lại được Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan bảo hiểm có phát hiện được cá nhân sử dụng 2 sổ BHXH không?
Em chào anh chị, cho em hỏi: em có hai sổ bảo hiểm xã hội, một sổ làm với số CMND cũ và một sổ làm với số thẻ căn cước công dân mới ạ. Bây giờ em muốn bỏ sổ cũ làm với số CMND cũ thì sau này em đi làm bảo hiểm thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm có tra ra được em có hai sổ không ạ vì mỗi sổ em làm theo một số CMND khác nhau ạ?
Trường hợp có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm không trùng nhau: Theo Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: “Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới”. Như vậy, khi một người có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH sẽ thu hồi cả 02 sổ đó và tiến hành cấp lại sổ BHXH mới cho người đó. Trường hợp có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm trùng nhau: Theo điểm e khoản 3.1 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: “Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi” Như vậy, ngoài việc phải gộp sổ BHXH giống như trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau, thì người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng nhau sẽ được hoàn trả lại số tiền mà cả người lao động đã và người sử dụng lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và quỹ BHTN không bao gồm lãi. Nói tóm lại, việc có hai sổ BHXH thì cơ quan bảo hiểm có thể tra ra được để thu hồi, cấp lại và lại tiền đóng bảo hiểm xã hội bị trùng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan bảo hiểm có phát hiện được cá nhân sử dụng 2 sổ BHXH không?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm không trùng nhau:\nTheo Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:\n“Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới”.\nNhư vậy, khi một người có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH sẽ thu hồi cả 02 sổ đó và tiến hành cấp lại sổ BHXH mới cho người đó.\nTrường hợp có hai sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng bảo hiểm trùng nhau:\nTheo điểm e khoản 3.1 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:\n“Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi”\nNhư vậy, ngoài việc phải gộp sổ BHXH giống như trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau, thì người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng nhau sẽ được hoàn trả lại số tiền mà cả người lao động đã và người sử dụng lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và quỹ BHTN không bao gồm lãi.\nNói tóm lại, việc có hai sổ BHXH thì cơ quan bảo hiểm có thể tra ra được để thu hồi, cấp lại và lại tiền đóng bảo hiểm xã hội bị trùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế
Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khang Thịnh, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0938***)
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế được quy định như sau: 1. Các trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều 24 Nghị định này. 2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung là Danh mục miễn thuế): a) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí) sau đây gọi chung là chủ dự án, là người thông báo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã thông báo với cơ quan hải quan; b) Hàng hóa phải thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại một trong các trường hợp quy định tại khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; và phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế; c) Danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau đây gọi chung là dự án. 3. Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm: a) Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; b) Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; d) Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; đ) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; e) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; g) Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; h) Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; i) Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan; k) Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan. 4. Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế: a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên; b) Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền. 5. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án. 6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế; b) Trường hợp sửa đổi Danh mục miễn thuế làm thay đổi số tiền thuế đã được miễn, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để thu hồi số tiền thuế đã được miễn không đúng quy định; c) Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật hải quan; d) Thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động. 7. Trách nhiệm của chủ dự án: a) Lập Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục miễn thuế và nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được bằng phương thức điện tử); c) Kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này; d) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định; đ) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế được quy định như sau:\n1. Các trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều 24 Nghị định này.\n2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung là Danh mục miễn thuế):\na) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí) sau đây gọi chung là chủ dự án, là người thông báo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã thông báo với cơ quan hải quan;\nb) Hàng hóa phải thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại một trong các trường hợp quy định tại khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; và phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế;\nc) Danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau đây gọi chung là dự án.\n3. Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:\na) Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nd) Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nđ) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\ne) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\ng) Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nh) Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\ni) Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\nk) Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.\n4. Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế:\na) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên;\nb) Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.\n5. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.\n6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\na) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;\nb) Trường hợp sửa đổi Danh mục miễn thuế làm thay đổi số tiền thuế đã được miễn, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để thu hồi số tiền thuế đã được miễn không đúng quy định;\nc) Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật hải quan;\nd) Thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động.\n7. Trách nhiệm của chủ dự án:\na) Lập Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục miễn thuế và nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được bằng phương thức điện tử);\nc) Kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này;\nd) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định;\nđ) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi Phụ cấp đặc thù CNTT có được truy linh khong
Tôi xin hỏi? tôi đã đề nghị đơn vị lập hồ sơ để tôi được hưởng phụ cấp CNTTT nhưng tới thời điểm nay tôi vẫn chưa được hưởng, nếu sau khi tôi được hưởng tôi có được truy lĩnh từ khi tôi làm công tác CNTT không? Người hỏi: Nguyễn Van khoa ( 14:37 21/08/2015)
Về vấn đề này, mời bạn xem chi tiết tại Quyết định 47/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013. Ban hành quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội. Được đăng tải trong mục Văn bản QPPL của Cổng Giao Tiếp Điện Tử Hà Nội. Theo Quyết định này, hàng năm, căn cứ vào danh sách người làm chuyên môn về CNTT, VT được liên Sở TT&TT-Nội vụ phê duyệt, các đơn vị lập và tổng hợp dự toán hàng năm của đơn vị theo quy định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp theo quy định vào thời điểm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau. Như vậy, việc chi trả phụ cấp này được thực hiện hàng năm và theo năm ngân sách. Để biết thêm thông tin liên hệ trực tiếp đến: Phòng Kế hoạch- Tài chính Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội Địa chỉ: 185 Giảng võ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 043.5123.536.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi Phụ cấp đặc thù CNTT có được truy linh khong", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này, mời bạn xem chi tiết tại Quyết định 47/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013. Ban hành quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội. Được đăng tải trong mục Văn bản QPPL của Cổng Giao Tiếp Điện Tử Hà Nội.\nTheo Quyết định này, hàng năm, căn cứ vào danh sách người làm chuyên môn về CNTT, VT được liên Sở TT&TT-Nội vụ phê duyệt, các đơn vị lập và tổng hợp dự toán hàng năm của đơn vị theo quy định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp theo quy định vào thời điểm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau.\nNhư vậy, việc chi trả phụ cấp này được thực hiện hàng năm và theo năm ngân sách.\nĐể biết thêm thông tin liên hệ trực tiếp đến: Phòng Kế hoạch- Tài chính Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội\nĐịa chỉ: 185 Giảng võ, Đống Đa, Hà Nội\nĐiện thoại: 043.5123.536.", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn gồm những gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý? Nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới!
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn gồm những gì?Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn như sau:11. Về khí tượng thủy văn:a) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; quản lý, hướng dẫn hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của các công trình và các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biến đổi khí hậu;b) Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;c) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia; ban hành, cung cấp, phát tin chính thức dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định;d) Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai;đ) Tiếp nhận thông tin phản hồi của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất lượng, độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thiên tai, việc sử dụng cấp độ rủi ro thiên tai trong các hoạt động phòng, chống, ứng phó với thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ hằng năm theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên phạm vi cả nước theo quy định;e) Tổ chức thẩm định các kịch bản cảnh báo sóng thần đối với Việt Nam theo quy định của pháp luật;g) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;h) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;i) Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;k) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;l) Phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền;m) Làm đầu mối quốc gia tham gia Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Ủy ban Bão, Tiểu ban Khí tượng vật lý địa cầu ASEAN (ASCMG); làm đầu mối tham gia các diễn đàn quốc tế, thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn theo phân công của Chính phủ.Theo đó, về khí tượng thủy văn thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; quản lý, hướng dẫn hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của các công trình và các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biến đổi khí hậu;- Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia; ban hành, cung cấp, phát tin chính thức dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định;- Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai và các quy định khác được pháp luật quy định như trên.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý?Theo khoản 12 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý như sau:12. Về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý:a) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo quy định của pháp luật, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia, công trình hạ tầng đo đạc cơ bản, Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam; xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; ban hành danh mục địa danh thể hiện trên bản đồ; cung cấp sản phẩm đo đạc và bản đồ;b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;c) Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách trung ương do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện; thẩm định dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;d) Cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ; kiểm tra việc thực hiện nội dung hoạt động đo đạc bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép; kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;đ) Thành lập, cập nhật, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đô theo quy định của pháp luật;e) Tổ chức đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính phục vụ việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;g) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia và phục vụ quản lý biên giới quốc gia; đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; hướng dẫn việc thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;h) Là cơ quan đầu mối quốc gia, phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo phân công của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn gồm những gì?Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn như sau:11. Về khí tượng thủy văn:a) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; quản lý, hướng dẫn hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của các công trình và các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biến đổi khí hậu;b) Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;c) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia; ban hành, cung cấp, phát tin chính thức dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định;d) Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai;đ) Tiếp nhận thông tin phản hồi của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất lượng, độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thiên tai, việc sử dụng cấp độ rủi ro thiên tai trong các hoạt động phòng, chống, ứng phó với thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ hằng năm theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên phạm vi cả nước theo quy định;e) Tổ chức thẩm định các kịch bản cảnh báo sóng thần đối với Việt Nam theo quy định của pháp luật;g) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;h) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;i) Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;k) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;l) Phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền;m) Làm đầu mối quốc gia tham gia Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Ủy ban Bão, Tiểu ban Khí tượng vật lý địa cầu ASEAN (ASCMG); làm đầu mối tham gia các diễn đàn quốc tế, thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn theo phân công của Chính phủ.Theo đó, về khí tượng thủy văn thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; quản lý, hướng dẫn hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của các công trình và các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biến đổi khí hậu;- Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia; ban hành, cung cấp, phát tin chính thức dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định;- Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai và các quy định khác được pháp luật quy định như trên.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về khí tượng thủy văn? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý?Theo khoản 12 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý như sau:12. Về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý:a) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo quy định của pháp luật, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia, công trình hạ tầng đo đạc cơ bản, Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam; xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; ban hành danh mục địa danh thể hiện trên bản đồ; cung cấp sản phẩm đo đạc và bản đồ;b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;c) Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách trung ương do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện; thẩm định dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;d) Cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ; kiểm tra việc thực hiện nội dung hoạt động đo đạc bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép; kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;đ) Thành lập, cập nhật, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đô theo quy định của pháp luật;e) Tổ chức đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính phục vụ việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;g) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia và phục vụ quản lý biên giới quốc gia; đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; hướng dẫn việc thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;h) Là cơ quan đầu mối quốc gia, phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý theo phân công của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê được quy định như thế nào?
Tôi có để ý là ở các đê thường có những biển báo quy định chỉ cho phép những loại xe 3 tấn, 5 tấn đi qua. Vật cho tôi hỏi: Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không? Xin cảm ơn!
Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê được quy định tại Điều 12 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:- Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê. - Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê. - Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê. - Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê. Bạn có thể tim hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê được quy định tại Điều 12 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:- Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê.\n- Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê.\n- Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê.\n- Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê. Bạn có thể tim hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã từng đi nghĩa vụ quân sự có được ưu tiên khi thi vào công chức hay không?
Em đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau đó em có đi học đại học. Hiện nay, em muốn thi tuyển vào công chức thì không biết có chính sách ưu tiên nào không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng được ưu tiên trong khi thi tuyển vào công chức như sau: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, theo quy định khi thi hoặc xét vào công chức thì bạn sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm của vòng 2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã từng đi nghĩa vụ quân sự có được ưu tiên khi thi vào công chức hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng được ưu tiên trong khi thi tuyển vào công chức như sau:\n- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\n- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\n- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.\nNhư vậy, bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, theo quy định khi thi hoặc xét vào công chức thì bạn sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm của vòng 2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đồng tính có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?
Trên giấy tờ của em là giới tính nam. Nhưng em người đồng tính thì có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, người đồng tính không thuộc một trong những trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì trên giấy tờ của bạn là giới tính nam nên nếu đủ điều kiện thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đồng tính có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\n- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, người đồng tính không thuộc một trong những trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì trên giấy tờ của bạn là giới tính nam nên nếu đủ điều kiện thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư năm 2019
Tôi hiện có một mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho khi lấy vợ. Hiện vợ chồng tôi vẫn đang sống với bố mẹ vì chưa có nhà. Nay vợ chồng tôi đã tích góp được một số tiền để xây một ngôi nhà để chuyển ra ở riêng. Hiện tôi muốn chuyển mục đích sử dụng của mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho sang đất ở nông thôn để xây nhà thì phải thực hiện thế nào ạ?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì có thể xác định đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, còn đất ở nông thôn thì thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là đất ở. Mà, tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định: "Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: ... d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;" Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người sử dụng đất chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư) ở nông thôn khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây đến cơ quan tài nguyên và môi trường (Phòng tài nguyên môi trường) nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền: - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất; - Bản trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất. Sau khi nhận được hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Sau khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính đó theo quy định của pháp luật (bao gồm lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất). Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nộp các tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất, tờ khai tiền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). Do đó: Đối với trường hợp bạn hiện có một mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho khi lấy vợ. Hiện vợ chồng bạn vẫn đang sống với bố mẹ vì chưa có nhà. Nay vợ chồng bạn đã tích góp được một số tiền để xây một ngôi nhà để chuyển ra ở riêng. Hiện bạn muốn chuyển mục đích sử dụng của mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho sang đất ở nông thôn để xây nhà thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định kể trên. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì có thể xác định đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, còn đất ở nông thôn thì thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là đất ở.\nMà, tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n...\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người sử dụng đất chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư) ở nông thôn khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nKhi đó, người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây đến cơ quan tài nguyên và môi trường (Phòng tài nguyên môi trường) nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền:\n- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất;\n- Bản trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất.\nSau khi nhận được hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;\nSau khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính đó theo quy định của pháp luật (bao gồm lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất).\nSau khi người sử dụng đất đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nộp các tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất, tờ khai tiền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.\nThời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).\nDo đó: Đối với trường hợp bạn hiện có một mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho khi lấy vợ. Hiện vợ chồng bạn vẫn đang sống với bố mẹ vì chưa có nhà. Nay vợ chồng bạn đã tích góp được một số tiền để xây một ngôi nhà để chuyển ra ở riêng. Hiện bạn muốn chuyển mục đích sử dụng của mảnh đất trồng cây lâu năm được cha mẹ cho sang đất ở nông thôn để xây nhà thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định kể trên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm giấy khai sinh ở đâu? Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Bao lâu sau khi sinh thì làm giấy khai sinh cho con?
Cho tôi hỏi: Làm giấy khai sinh ở đâu? Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Bao lâu sau khi sinh thì làm giấy khai sinh cho con? Câu hỏi của Chị Minh (Tiền Giang)
Làm giấy khai sinh ở đâu?Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định ngắn gọn về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:Thẩm quyền đăng ký khai sinhỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Như vậy, việc làm giấy khai sinh sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của cha hoặc mẹ là nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh.Cha, mẹ, ông, bà, người thân thích hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng phải làm giấy khai sinh cho trẻ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.Trường hợp làm giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì phải thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.Làm giấy khai sinh ở đâu? Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Bao lâu sau khi sinh thi làm giấy khai sinh cho con? (Hình từ Internet)Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì?Căn cứ theo Phụ lục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:Giấy tờ để nộp- Tờ khai theo mẫu (tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con).- Bản chính giấy chứng sinh; trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.Giấy tờ để xuất trình- Người đi làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho con.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.Bao lâu sau khi sinh thì làm giấy khai sinh cho con?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:Trách nhiệm đăng ký khai sinh1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em....Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.Việc đăng ký khai sinh muộn bị xử phạt hành chính như thế nào?Trong thực tế có không ít các trường hợp đăng ký khai sinh cho con muộn so với thời hạn trên.Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định việc đăng ký khai sinh như sau:Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, pháp luật hiện hành chỉ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi:- Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.Đồng thời quy định hiện hành không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký khai sinh muộn.Ngoài ra, khi đăng ký khai sinh muộn sẽ không còn được miễn phí lệ phị đăng ký khái sinh cho con vì căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, nếu bạn đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch.Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm giấy khai sinh ở đâu? Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Bao lâu sau khi sinh thì làm giấy khai sinh cho con?", "role": "user" }, { "content": "Làm giấy khai sinh ở đâu?Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định ngắn gọn về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:Thẩm quyền đăng ký khai sinhỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Như vậy, việc làm giấy khai sinh sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của cha hoặc mẹ là nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh.Cha, mẹ, ông, bà, người thân thích hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng phải làm giấy khai sinh cho trẻ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.Trường hợp làm giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì phải thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.Làm giấy khai sinh ở đâu? Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Bao lâu sau khi sinh thi làm giấy khai sinh cho con? (Hình từ Internet)Làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì?Căn cứ theo Phụ lục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:Giấy tờ để nộp- Tờ khai theo mẫu (tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con).- Bản chính giấy chứng sinh; trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.Giấy tờ để xuất trình- Người đi làm giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho con.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.Bao lâu sau khi sinh thì làm giấy khai sinh cho con?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:Trách nhiệm đăng ký khai sinh1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em....Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.Việc đăng ký khai sinh muộn bị xử phạt hành chính như thế nào?Trong thực tế có không ít các trường hợp đăng ký khai sinh cho con muộn so với thời hạn trên.Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định việc đăng ký khai sinh như sau:Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, pháp luật hiện hành chỉ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi:- Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.Đồng thời quy định hiện hành không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký khai sinh muộn.Ngoài ra, khi đăng ký khai sinh muộn sẽ không còn được miễn phí lệ phị đăng ký khái sinh cho con vì căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, nếu bạn đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch.Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký mã ngành nghề đối với công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ?
Đăng ký mã ngành nghề gì khi mở công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ? Mã ngành nghề khi đăng ký đối với bán cả cảnh? Đăng ký mã ngành nào đối với sản xuất gậy đánh gôn?
Đăng ký mã ngành nghề gì khi mở công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ?Mở công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ thì đăng ký mã ngành nghề nào? Nhờ hỗ trợ.Trả lời:Theo Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, trường hợp này bên anh có thể đăng ký mã ngành nghề này.801 - 8010 - 80100: Hoạt động bảo vệ tư nhânNhóm này gồm: Việc cung cấp các dịch vụ sau: dịch vụ tuần tra và bảo vệ, nhận và chuyển tiền, hóa đơn hoặc các tài sản có giá trị khác với người và thiết bị bảo vệ đi kèm những tài sản trên trong quá trình di chuyển.Nhóm này cũng gồm:- Dịch vụ xe bọc thép;- Dịch vụ vệ sĩ;- Dịch vụ máy dò tìm;- Dịch vụ in dấu vân tay;- Dịch vụ bảo vệ an toàn.Loại trừ:Hoạt động an toàn được phân vào nhóm 84230 (Hoạt động an ninh, trật tự an toàn xã hội).Theo đó, ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có mã ngành nghề là 801 - 8010 - 80100Đăng ký mã ngành nghề đối với công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ? (Hình từ Internet)Mã ngành nghề khi đăng ký đối với bán cả cảnh?Dạ, cơ sở em muốn đăng ký mã ngành nghề để kinh doanh cá cảnh, theo hình thức bán lẻ. Vậy mình phải đăng ký mã ngành nghề nào?Trả lời:Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo đó:4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanhNhóm này gồm:- Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh;- Bán lẻ hoa, cành lá trang trí nhân tạo;- Bán lẻ cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh, thức ăn và đồ dùng cho vật nuôi cảnh- Bán lẻ phân bón, hạt, đất trồng cây cảnh.Như vậy, trường hợp cơ sở của bạn muốn kinh doanh cá cảnh theo hình thức bán lẻ thì đăng ký mã ngành cấp 4: 4773: chi tiết: 47731; Bán lẻ cá cảnh.Đăng ký mã ngành nào đối với sản xuất gậy đánh gôn?Xin chào! Tôi là Long, đến từ Hà Nội, tôi đang làm thủ tục để đăng ký ngành nghề sản xuất dụng cụ chơi thể thao, cụ thể là gậy đánh gôn, không biết sẽ liệt kê vào mã ngành nào?Trả lời:Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg quy định về mã ngành như sau:323 - 3230 - 32300: Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thaoNhóm này gồm: Sản xuất dụng cụ thể thao và điền kinh (trừ trang phục và giày, dép).Cụ thể:- Sản xuất các chi tiết và thiết bị cho thể thao, cho các cuộc thi đấu trong nhà và ngoài trời, bằng mọi loại chất liệu như:+ Bóng cứng, mềm và bóng cao su,+ Vợt, gậy đánh gôn,Như vậy, đơn vị bạn muốn sản xuất gậy đánh gôn thì đăng ký mã ngành cấp 4, cụ thể: 3230 sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao; Chi tiết: Sản xuất gậy đánh gôn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký mã ngành nghề đối với công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ?", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký mã ngành nghề gì khi mở công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ?Mở công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ thì đăng ký mã ngành nghề nào? Nhờ hỗ trợ.Trả lời:Theo Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, trường hợp này bên anh có thể đăng ký mã ngành nghề này.801 - 8010 - 80100: Hoạt động bảo vệ tư nhânNhóm này gồm: Việc cung cấp các dịch vụ sau: dịch vụ tuần tra và bảo vệ, nhận và chuyển tiền, hóa đơn hoặc các tài sản có giá trị khác với người và thiết bị bảo vệ đi kèm những tài sản trên trong quá trình di chuyển.Nhóm này cũng gồm:- Dịch vụ xe bọc thép;- Dịch vụ vệ sĩ;- Dịch vụ máy dò tìm;- Dịch vụ in dấu vân tay;- Dịch vụ bảo vệ an toàn.Loại trừ:Hoạt động an toàn được phân vào nhóm 84230 (Hoạt động an ninh, trật tự an toàn xã hội).Theo đó, ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có mã ngành nghề là 801 - 8010 - 80100Đăng ký mã ngành nghề đối với công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ? (Hình từ Internet)Mã ngành nghề khi đăng ký đối với bán cả cảnh?Dạ, cơ sở em muốn đăng ký mã ngành nghề để kinh doanh cá cảnh, theo hình thức bán lẻ. Vậy mình phải đăng ký mã ngành nghề nào?Trả lời:Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo đó:4773: Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh47731: Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanhNhóm này gồm:- Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh;- Bán lẻ hoa, cành lá trang trí nhân tạo;- Bán lẻ cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh, thức ăn và đồ dùng cho vật nuôi cảnh- Bán lẻ phân bón, hạt, đất trồng cây cảnh.Như vậy, trường hợp cơ sở của bạn muốn kinh doanh cá cảnh theo hình thức bán lẻ thì đăng ký mã ngành cấp 4: 4773: chi tiết: 47731; Bán lẻ cá cảnh.Đăng ký mã ngành nào đối với sản xuất gậy đánh gôn?Xin chào! Tôi là Long, đến từ Hà Nội, tôi đang làm thủ tục để đăng ký ngành nghề sản xuất dụng cụ chơi thể thao, cụ thể là gậy đánh gôn, không biết sẽ liệt kê vào mã ngành nào?Trả lời:Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg quy định về mã ngành như sau:323 - 3230 - 32300: Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thaoNhóm này gồm: Sản xuất dụng cụ thể thao và điền kinh (trừ trang phục và giày, dép).Cụ thể:- Sản xuất các chi tiết và thiết bị cho thể thao, cho các cuộc thi đấu trong nhà và ngoài trời, bằng mọi loại chất liệu như:+ Bóng cứng, mềm và bóng cao su,+ Vợt, gậy đánh gôn,Như vậy, đơn vị bạn muốn sản xuất gậy đánh gôn thì đăng ký mã ngành cấp 4, cụ thể: 3230 sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao; Chi tiết: Sản xuất gậy đánh gôn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho BTC chậm dưới 15 ngày
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định bị xử phạt ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Thái Hà là sinh viên năm 3  trường Đại học Vinh, trong quá trình tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định bị xử phạt ra sao? Tôi có thể tìm hiểu tại văn bản pháp luật nào? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 31 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi sau: + Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày - Vậy doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày sẽ bị xử phạt cảnh cáo - Bên cạnh đó với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi: + Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam; + Nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định; Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày. Mong rằng câu trả lời trên đây sẽ giúp ích được bạn, để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Thân ái và kính chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho BTC chậm dưới 15 ngày", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 31 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi sau:\n+ Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày\n- Vậy doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày sẽ bị xử phạt cảnh cáo\n- Bên cạnh đó với mức xử phạt này còn áp dụng đối với hành vi:\n+ Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;\n+ Nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày. Mong rằng câu trả lời trên đây sẽ giúp ích được bạn, để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nThân ái và kính chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh sạm da nghề nghiệp
Tôi mắc bệnh sạm da do làm việc trong lò cơ khí đã 12 năm nay. Ban biên tập cho tôi hỏi việc chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh sạm da nghề nghiệp được hướng dẫn cụ thể như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng ban biên tập có thể sớm phản hồi thắc mắc của tôi, chân thành cảm ơn. Đức Thọ (090***)
Theo quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì: 1. Định nghĩa bệnh Bệnh sạm da nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý làm tăng lượng hắc tố ở da do tiếp xúc với yếu tố gây bệnh trong quá trình lao động. 2. Yếu tố gây bệnh Chất làm tăng nhạy cảm của da với ánh sáng và ánh sáng cực tím trong môi trường lao động. 3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc - Tiếp xúc với xăng dầu; - Luyện cốc, than; - Sản xuất hóa chất phụ gia cao su; - Cơ khí; - Nghề, công việc khác tiếp xúc với chất làm tăng nhạy cảm của da với ánh sáng và ánh sáng cực tím. 4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong hai tiêu chí sau: - Yếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động. - Nồng độ hơi, bụi cacbua hydro vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. 5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu 12 tháng. 6. Thời gian bảo đảm 6 tháng. 7. Chẩn đoán 7.1. Lâm sàng a) Triệu chứng toàn thân có thể có các biểu hiện trước các triệu chứng ngoài da, từ vài tuần đến vài tháng. Người mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu chóng mặt, trí nhớ giảm, ăn uống kém ngon, sút cân, tim đập chậm, huyết áp thường hạ. Bệnh nhân thường thấy cảm giác ngứa, nóng rát tại các vùng tổn thương. b) Triệu chứng ngoài da: qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn đầu: Đỏ da vùng hở, kèm ngứa. Sau phát triển sạm da hình mạng lưới. Ở cẳng tay có sạm da kèm dày sừng các lỗ chân lông. Trán và 2 bên thái dương có thể sạm da hình mạng lưới; - Giai đoạn II: Mức độ sạm da tăng rõ, sạm da có thể xuất hiện trên nên da xung huyết. Da càng ngày càng sạm, màu nâu sậm, từng chỗ có thể thấy giãn mạch. Trên bề mặt da xuất hiện bong vẩy, có thể có teo da nhẹ kèm dày sừng; - Giai đoạn III: Đặc tính sạm da hình mạng lưới, da sạm như chì, teo da rõ, nhất là ở vùng da mỏng. 7.2. Cận lâm sàng - Đo liều sinh học: Dương tính dưới 4 phút; - Xét nghiệm melanogen niệu. 8. Chẩn đoán phân biệt - Rám má (melasma); - Sạm da của Riehl; - Sạm da quanh miệng của Brocq; - Dải sạm da ở trán; - Các bệnh sạm da khác không do nghề nghiệp gây nên. 9. Hướng dẫn giám định TT Tổn thương cơ thể Tỷ lệ (%) 1. Tổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố   1.1. Vùng mặt, cổ   1.1.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.1.2. Diện tích từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.1.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 5 - 9 1.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 11- 15 1.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2. Vùng lưng - ngực - bụng   1.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1- 2 1.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.2.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 1.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 1.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2.6. Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể 21 - 25 1.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 26 - 30 1.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   1.3.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 1.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 1.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 16 - 20 2. Tổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa   2.1. Vùng mặt, cổ   2.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 2.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 2.1.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 11 - 15 2.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 16 - 20 2.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 21 - 25 2.2. Vùng lưng, ngực, bụng   2.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 2.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 2.2.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 11 - 15 2.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 2.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 21 - 25 2.2.6. Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể 26 - 30 2.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 2.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   2.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 2.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 2.3.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể 11 - 15 2.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 2.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 21 - 25 3. Tổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi   3.1. Vùng mặt, cổ   3.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 3.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 11 - 15 3.1.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 16 - 20 3,1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể 21 - 25 3.1.5. Diện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên 26 - 30 3.2. Vùng lưng, ngực, bụng   3.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 3.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 5 - 9 3.2.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể 16 - 20 3.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 3.2.5. Diện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 26 - 30 3.2.6. Diện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 3.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   3.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 3.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 11 - 15 3.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 16 - 20 3.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 3.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 26 - 30   Ghi chú: - Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20% diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết thì được cộng lùi thêm 10% - Nếu nhiều loại tổn thương (trong mục 1, 2, 3 nêu trên) trên cùng 1 vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất   Trên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh sạm da nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh sạm da nghề nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Định nghĩa bệnh\nBệnh sạm da nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý làm tăng lượng hắc tố ở da do tiếp xúc với yếu tố gây bệnh trong quá trình lao động.\n2. Yếu tố gây bệnh\nChất làm tăng nhạy cảm của da với ánh sáng và ánh sáng cực tím trong môi trường lao động.\n3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc\n- Tiếp xúc với xăng dầu;\n- Luyện cốc, than;\n- Sản xuất hóa chất phụ gia cao su;\n- Cơ khí;\n- Nghề, công việc khác tiếp xúc với chất làm tăng nhạy cảm của da với ánh sáng và ánh sáng cực tím.\n4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu\nGiới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong hai tiêu chí sau:\n- Yếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động.\n- Nồng độ hơi, bụi cacbua hydro vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.\n5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu\n12 tháng.\n6. Thời gian bảo đảm\n6 tháng.\n7. Chẩn đoán\n7.1. Lâm sàng\na) Triệu chứng toàn thân có thể có các biểu hiện trước các triệu chứng ngoài da, từ vài tuần đến vài tháng. Người mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu chóng mặt, trí nhớ giảm, ăn uống kém ngon, sút cân, tim đập chậm, huyết áp thường hạ. Bệnh nhân thường thấy cảm giác ngứa, nóng rát tại các vùng tổn thương.\nb) Triệu chứng ngoài da: qua 3 giai đoạn:\n- Giai đoạn đầu: Đỏ da vùng hở, kèm ngứa. Sau phát triển sạm da hình mạng lưới. Ở cẳng tay có sạm da kèm dày sừng các lỗ chân lông. Trán và 2 bên thái dương có thể sạm da hình mạng lưới;\n- Giai đoạn II: Mức độ sạm da tăng rõ, sạm da có thể xuất hiện trên nên da xung huyết. Da càng ngày càng sạm, màu nâu sậm, từng chỗ có thể thấy giãn mạch. Trên bề mặt da xuất hiện bong vẩy, có thể có teo da nhẹ kèm dày sừng;\n- Giai đoạn III: Đặc tính sạm da hình mạng lưới, da sạm như chì, teo da rõ, nhất là ở vùng da mỏng.\n7.2. Cận lâm sàng\n- Đo liều sinh học: Dương tính dưới 4 phút;\n- Xét nghiệm melanogen niệu.\n8. Chẩn đoán phân biệt\n- Rám má (melasma);\n- Sạm da của Riehl;\n- Sạm da quanh miệng của Brocq;\n- Dải sạm da ở trán;\n- Các bệnh sạm da khác không do nghề nghiệp gây nên.\n9. Hướng dẫn giám định\n\n\n\n\nTT\n\n\nTổn thương cơ thể\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1.\n\n\nTổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.1.2.\n\n\nDiện tích từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n11- 15\n\n\n\n\n1.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nVùng lưng - ngực - bụng\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1- 2\n\n\n\n\n1.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n1.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.\n\n\nTổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n2.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n2.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n2.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n2.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n2.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n2.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n2.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n2.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n2.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n2.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n2.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n2.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.\n\n\nTổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n3.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n3.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n3,1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n3.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n3.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n3.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n3.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n3.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n3.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n3.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n3.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n3.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n3.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n \n\n\nGhi chú:\n- Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20% diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết thì được cộng lùi thêm 10%\n- Nếu nhiều loại tổn thương (trong mục 1, 2, 3 nêu trên) trên cùng 1 vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất\n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh sạm da nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ?
Cho tôi hỏi Ban chấp hành TW Đảng đã hướng dẫn như thế nào về thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ? Mong được giải đáp!
Điều kiện thực hiện thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ là gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2022 về sinh hoạt Đảng trực tuyến như sau:Phạm vi, đối tượng thực hiện thí điểm1.1. Về sinh hoạt đảng trực tuyếnĐảng bộ cơ sở, chi bộ có trên một nửa số đảng viên (trừ đảng viên miễn công tác và sinh hoạt đảng, bị đình chỉ sinh hoạt đảng) do điều kiện công tác có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt không thể sinh hoạt đảng trực tiếp tại cùng một địa điểm thì được thí điểm thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến, cụ thể như sau:a) Tính chất đặc thù- Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập phân tán trên địa bàn rộng, gồm: Đảng viên ngoài cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đảng viên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trụ sở ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau.- Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập không thường xuyên, không liên tục tại cùng một địa điểm, gồm: Đảng viên đi làm ăn xa nơi cư trú, đảng viên là sinh viên trong thời gian nghỉ hè.- Đảng viên đang thực hiện nhiệm vụ không thể rời vị trí công tác, gồm: Đảng viên thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang, y tế, kiểm lâm; đảng viên là thuyền viên làm việc trên tàu tuyến quốc tế, các công trình biển, hải đảo.b) Hoàn cảnh đặc biệtĐảng viên ở nơi chịu ảnh hưởng của thiên tai, địa bàn bị cô lập kéo dài hoặc nơi có dịch bệnh phải thực hiện cách ly, giãn cách xã hội, không được tập trung đông người theo quy định của pháp luật.1.2. Về sinh hoạt đảng theo tổ đảngChi bộ được thực hiện thí điểm sinh hoạt đảng theo tổ đảng là chi bộ có từ 50 đảng viên trở lên và có thành lập tổ đảng.Theo đó, khi Đảng bộ cơ sở, chi bộ có trên một nửa số đảng viên do điều kiện công tác có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt không thể sinh hoạt đảng trực tiếp tại cùng một địa điểm thì được thí điểm thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến gồm:- Đối với tính chất đặc thù:+ Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập phân tán trên địa bàn rộng+ Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập không thường xuyên, không liên tục tại cùng một địa điểm+ Đảng viên đang thực hiện nhiệm vụ không thể rời vị trí công tác- Đối với hoàn cảnh đặc biệt: Đảng viên ở nơi chịu ảnh hưởng của thiên tai, địa bàn bị cô lập kéo dài hoặc nơi có dịch bệnh phải thực hiện cách ly, giãn cách xã hội, không được tập trung đông người theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc khi thực hiện sinh hoạt Đảng trực tuyến là gì?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 2 Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2022 về nguyên tắc khi sinh hoạt Đảng trực tuyến như sau:- Thí điểm sinh hoạt đảng trực tuyến ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt chỉ thực hiện đối với những nơi có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin.- Việc tổ chức sinh hoạt đảng ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt được kết hợp giữa hình thức trực tiếp và trực tuyến; đảng viên thuộc phạm vi, đối tượng nêu trong Hướng dẫn này được sinh hoạt đảng trực tuyến với tổ chức đảng. Trong trường hợp tất cả đảng viên của tổ chức đảng không thể tập trung tại cùng một địa điểm thì thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến đối với toàn thể đảng viên.- Đảng bộ cơ sở có tính chất đặc thù được áp dụng sinh hoạt trực tuyến không quá 1 lần trong năm; chi bộ có tính chất đặc thù được áp dụng không quá 3 lần trong năm.- Đảng bộ cơ sở, chi bộ do hoàn cảnh đặc biệt được sinh hoạt đảng trực tuyến thì ngay sau khi trở lại bình thường phải sinh hoạt đảng trực tiếp theo quy định.- Chi bộ thí điểm sinh hoạt đảng theo tổ đảng thay cho sinh hoạt toàn thể chi bộ được áp dụng không quá 3 lần trong năm.Đảng viên có thể không tham gia sinh hoạt Đảng không?Căn cứ theo Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về nhiệm vụ của Đảng viên như sau:Điều 2.Đảng viên có nhiệm vụ:1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.Theo đó, nhiệm vụ của đảng viên là sinh hoạt đảng và đóng đảng phí. Như vậy, đảng viên phải tham gia sinh hoạt đảng, trừ những đối tượng được miễn sinh hoạt Đảng theo quy định tại Điều 7 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 bao gồm đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện thực hiện thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ là gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2022 về sinh hoạt Đảng trực tuyến như sau:Phạm vi, đối tượng thực hiện thí điểm1.1. Về sinh hoạt đảng trực tuyếnĐảng bộ cơ sở, chi bộ có trên một nửa số đảng viên (trừ đảng viên miễn công tác và sinh hoạt đảng, bị đình chỉ sinh hoạt đảng) do điều kiện công tác có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt không thể sinh hoạt đảng trực tiếp tại cùng một địa điểm thì được thí điểm thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến, cụ thể như sau:a) Tính chất đặc thù- Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập phân tán trên địa bàn rộng, gồm: Đảng viên ngoài cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đảng viên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trụ sở ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau.- Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập không thường xuyên, không liên tục tại cùng một địa điểm, gồm: Đảng viên đi làm ăn xa nơi cư trú, đảng viên là sinh viên trong thời gian nghỉ hè.- Đảng viên đang thực hiện nhiệm vụ không thể rời vị trí công tác, gồm: Đảng viên thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang, y tế, kiểm lâm; đảng viên là thuyền viên làm việc trên tàu tuyến quốc tế, các công trình biển, hải đảo.b) Hoàn cảnh đặc biệtĐảng viên ở nơi chịu ảnh hưởng của thiên tai, địa bàn bị cô lập kéo dài hoặc nơi có dịch bệnh phải thực hiện cách ly, giãn cách xã hội, không được tập trung đông người theo quy định của pháp luật.1.2. Về sinh hoạt đảng theo tổ đảngChi bộ được thực hiện thí điểm sinh hoạt đảng theo tổ đảng là chi bộ có từ 50 đảng viên trở lên và có thành lập tổ đảng.Theo đó, khi Đảng bộ cơ sở, chi bộ có trên một nửa số đảng viên do điều kiện công tác có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt không thể sinh hoạt đảng trực tiếp tại cùng một địa điểm thì được thí điểm thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến gồm:- Đối với tính chất đặc thù:+ Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập phân tán trên địa bàn rộng+ Đảng viên sinh sống, công tác, lao động, học tập không thường xuyên, không liên tục tại cùng một địa điểm+ Đảng viên đang thực hiện nhiệm vụ không thể rời vị trí công tác- Đối với hoàn cảnh đặc biệt: Đảng viên ở nơi chịu ảnh hưởng của thiên tai, địa bàn bị cô lập kéo dài hoặc nơi có dịch bệnh phải thực hiện cách ly, giãn cách xã hội, không được tập trung đông người theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn thí điểm sinh hoạt Đảng trực tuyến ở Đảng bộ cơ sở, chi bộ? (Hình từ Internet)Nguyên tắc khi thực hiện sinh hoạt Đảng trực tuyến là gì?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 2 Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2022 về nguyên tắc khi sinh hoạt Đảng trực tuyến như sau:- Thí điểm sinh hoạt đảng trực tuyến ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt chỉ thực hiện đối với những nơi có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin.- Việc tổ chức sinh hoạt đảng ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt được kết hợp giữa hình thức trực tiếp và trực tuyến; đảng viên thuộc phạm vi, đối tượng nêu trong Hướng dẫn này được sinh hoạt đảng trực tuyến với tổ chức đảng. Trong trường hợp tất cả đảng viên của tổ chức đảng không thể tập trung tại cùng một địa điểm thì thực hiện sinh hoạt đảng trực tuyến đối với toàn thể đảng viên.- Đảng bộ cơ sở có tính chất đặc thù được áp dụng sinh hoạt trực tuyến không quá 1 lần trong năm; chi bộ có tính chất đặc thù được áp dụng không quá 3 lần trong năm.- Đảng bộ cơ sở, chi bộ do hoàn cảnh đặc biệt được sinh hoạt đảng trực tuyến thì ngay sau khi trở lại bình thường phải sinh hoạt đảng trực tiếp theo quy định.- Chi bộ thí điểm sinh hoạt đảng theo tổ đảng thay cho sinh hoạt toàn thể chi bộ được áp dụng không quá 3 lần trong năm.Đảng viên có thể không tham gia sinh hoạt Đảng không?Căn cứ theo Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về nhiệm vụ của Đảng viên như sau:Điều 2.Đảng viên có nhiệm vụ:1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.Theo đó, nhiệm vụ của đảng viên là sinh hoạt đảng và đóng đảng phí. Như vậy, đảng viên phải tham gia sinh hoạt đảng, trừ những đối tượng được miễn sinh hoạt Đảng theo quy định tại Điều 7 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 bao gồm đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện về cổ đông để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?
Xin hỏi cần đáp ứng những điều kiện nào về cổ đông để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?
Căn cứ Khoản 4 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định Điều kiện về cổ đông để được cấp giấy phép thành lập, hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau: - Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện về cổ đông để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định Điều kiện về cổ đông để được cấp giấy phép thành lập, hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:\n- Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;\n- Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ sinh tháng 02/1968 được hưởng lương hưu từ khi nào?
Nhờ anh chị tư vấn giúp trường hợp mẹ em sinh ngày 01/02/1968 thì không rõ theo luật lao động mới, tuổi nghỉ hưu tăng lên thì mẹ em bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào ạ? Mẹ em không làm các công việc nặng nhọc ạ.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 02/1968 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2024. Như vậy, trường hợp mẹ chị sinh tháng 02/1968 thì từ tháng 7/2024, mẹ chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ sinh tháng 02/1968 được hưởng lương hưu từ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 02/1968 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2024.\nNhư vậy, trường hợp mẹ chị sinh tháng 02/1968 thì từ tháng 7/2024, mẹ chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào?
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là An, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp của Ban biên tập. Tôi là người Việt nhưng sinh sống ở Mỹ từ nhỏ, vừa rồi, tôi được chuyển công tác về Việt Nam với thời hạn 2 năm. Ban biên tập cho tôi hỏi là những hành lý, hàng hóa tôi mang về có được miễn thuế không? Rất cảm ơn Ban biên tập.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó: Tổ chức, cá nhân có tài sản di chuyển theo quy định được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: - Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên; - Tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước; - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên nhập khẩu tài sản di chuyển. Do đó, trong trường hợp này, hàng hóa bạn mang theo thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu. Trên đây là quy định về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nTổ chức, cá nhân có tài sản di chuyển theo quy định được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:\n- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên;\n- Tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước;\n- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên nhập khẩu tài sản di chuyển.\nDo đó, trong trường hợp này, hàng hóa bạn mang theo thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.\nTrên đây là quy định về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý hành vi xâm phậm đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp
Xử lý hành vi xâm phậm đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp
Quý công ty cần phải tiến hành xử lý hành vi xâm phạm quyền sở  hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và kiểu dáng của Quý công ty. Để có thể có ý kiến tư vấn chính xác về vấn đề mà Quý công ty đang quan tâm, Quý công ty vui lòng cung cấp cho chúng tôi các thông tin và tài liệu sau đây: - Thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp (số  đơn, số văn bằng bảo hộ) đã được bảo hộ tại Việt Nam của Quý công ty; - Thông tin về bên bị nghi ngờ vi phạm; - Ảnh chụp biển hiệu, mẫu nhãn hiệu nghi ngờ, kiểu dáng công nghiệp nghi ngờ hoặc các tài liệu khác thể hiện dấu hiệu vi phạm của bên bị nghi ngờ;Sau khi nhận được các thông tin và tài liệu nêu trên, chúng tôi sẽ đưa ra các ý kiến tư vấn phù hợp để Quý công ty xem xét.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý hành vi xâm phậm đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Quý công ty cần phải tiến hành xử lý hành vi xâm phạm quyền sở  hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và kiểu dáng của Quý công ty. Để có thể có ý kiến tư vấn chính xác về vấn đề mà Quý công ty đang quan tâm, Quý công ty vui lòng cung cấp cho chúng tôi các thông tin và tài liệu sau đây:\r\n- Thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp (số  đơn, số văn bằng bảo hộ) đã được bảo hộ tại Việt Nam của Quý công ty;\r\n- Thông tin về bên bị nghi ngờ vi phạm;\r\n- Ảnh chụp biển hiệu, mẫu nhãn hiệu nghi ngờ, kiểu dáng công nghiệp nghi ngờ hoặc các tài liệu khác thể hiện dấu hiệu vi phạm của bên bị nghi ngờ;Sau khi nhận được các thông tin và tài liệu nêu trên, chúng tôi sẽ đưa ra các ý kiến tư vấn phù hợp để Quý công ty xem xét.", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng được quy định như thế nào?
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng như sau: 1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm: a) Chủ tịch quận; b) Phó Chủ tịch quận; c) Trưởng Công an quận; d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận; đ) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; e) Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận. 2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận được gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. 3. Việc thành lập các cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính và theo quy định pháp luật chuyên ngành. 4. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm:\na) Chủ tịch quận;\nb) Phó Chủ tịch quận;\nc) Trưởng Công an quận;\nd) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận;\nđ) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;\ne) Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.\n2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận được gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.\n3. Việc thành lập các cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính và theo quy định pháp luật chuyên ngành.\n4. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người cách ly y tế tại nhà có được hưởng chế độ nào không?
Liên quan đến việc cách ly y tế tại nhà. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người cách ly y tế tại nhà có được hưởng chế độ gì hay không?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 32/2012/TT-BTC có quy định về chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, như sau: - Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các điểm b và c, khoản 2, Điều 1 Thông tư này được hưởng các chế độ sau: + Được miễn chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi phát hiện, điều trị các bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. + Được cấp không thu tiền: nước uống, khăn mặt, khẩu trang, nước dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng tắm gội và các vật dụng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế theo định mức sử dụng cho người bị cách ly y tế do Bộ Y tế ban hành. + Được miễn chi phí di chuyển từ nhà (đối với trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), từ cơ sở, địa điểm phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế hoặc từ cơ sở cách ly y tế này đến cơ sở cách ly y tế khác theo quyết định của người có thẩm quyền. + Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật + Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì được miễn chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. + Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cung cấp bữa ăn theo yêu cầu, phù hợp với khả năng của cơ sở thực hiện cách ly y tế. Chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả. Trường hợp người bị cách ly y tế là người thuộc hộ nghèo theo quy định thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức 40.000 đồng/ngày trong thời gian cách ly y tế. + Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cấp giấy chứng nhận thời gian thực hiện cách ly y tế để làm căn cứ hưởng các chế độ theo quy định Bên cạnh đó, tại Điểm b,c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2012/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng biện pháp cách ly, như sau: - Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ. - Người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ. => Như vậy, theo quy định hiện tại thì chế độ hỗ trợ chỉ được áp dụng đối với người bị cách ly tại cơ sở y tế, cách ly tại cửa khẩu, cách ly tại địa điểm khác và người bị cưỡng chế cách ly. Theo đó, người cách ly y tế tại nhà thì không được hỗ trợ. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người cách ly y tế tại nhà có được hưởng chế độ nào không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 32/2012/TT-BTC có quy định về chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, như sau:\n- Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các điểm b và c, khoản 2, Điều 1 Thông tư này được hưởng các chế độ sau:\n+ Được miễn chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi phát hiện, điều trị các bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.\n+ Được cấp không thu tiền: nước uống, khăn mặt, khẩu trang, nước dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng tắm gội và các vật dụng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế theo định mức sử dụng cho người bị cách ly y tế do Bộ Y tế ban hành.\n+ Được miễn chi phí di chuyển từ nhà (đối với trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), từ cơ sở, địa điểm phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế hoặc từ cơ sở cách ly y tế này đến cơ sở cách ly y tế khác theo quyết định của người có thẩm quyền.\n+ Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám bệnh, điều trị bệnh đó theo quy định của pháp luật\n+ Trường hợp người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì được miễn chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\n+ Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cung cấp bữa ăn theo yêu cầu, phù hợp với khả năng của cơ sở thực hiện cách ly y tế. Chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả.\nTrường hợp người bị cách ly y tế là người thuộc hộ nghèo theo quy định thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức 40.000 đồng/ngày trong thời gian cách ly y tế.\n+ Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được cơ sở thực hiện cách ly y tế cấp giấy chứng nhận thời gian thực hiện cách ly y tế để làm căn cứ hưởng các chế độ theo quy định\nBên cạnh đó, tại Điểm b,c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2012/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng biện pháp cách ly, như sau:\n- Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.\n- Người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.\n=> Như vậy, theo quy định hiện tại thì chế độ hỗ trợ chỉ được áp dụng đối với người bị cách ly tại cơ sở y tế, cách ly tại cửa khẩu, cách ly tại địa điểm khác và người bị cưỡng chế cách ly. Theo đó, người cách ly y tế tại nhà thì không được hỗ trợ.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Tham gia BHXH tự nguyện có được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu hay không?
Đối với BHXH bắt buộc có chế độ trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, vậy người tham gia BHXH tự nguyện thì sao?
Đối với chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo đó: 1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Cho nên người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng điều kiện quy định trên thì vẫn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham gia BHXH tự nguyện có được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đối với chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo đó:\n1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.\nCho nên người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng điều kiện quy định trên thì vẫn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thêm những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động?
Vui lòng cung cấp tôi quy định: Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động không? Theo quy định thì thêm những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai?
Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động? Nghe nói từ 2021 khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì có nhiều điểm mới, trong đó có các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động. Cho hỏi là nếu NLĐ đi nghĩa vụ dân quân tự vệ thì được tạm hoãn hợp đồng không? Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về 08 trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, gồm có: - Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; - Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Như vậy, theo quy định Bộ luật mới đã bổ sung thêm trường hợp NLĐ đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Trong khi đó, Bộ luật Lao động 2012 hiện hành lại không quy định về trường hợp này. Những trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thay đổi gì không từ năm 2021? Xin tư vấn. Chân thành cảm ơn. Tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Theo đó, hiện nay có 05 trường hợp nêu trên được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đồng. Tuy nhiên, theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng gồm có: 1. Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; 5. Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; 6. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 7. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; 8. Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Như vậy, theo quy định mới đã bổ sung thêm các trường hợp sau đây được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: - Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai Chào bạn, cho mình hỏi vấn đề liên quan đến lao động nữ mang thai, cụ thể như sau: Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định: - Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. - Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thêm những trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động?", "role": "user" }, { "content": "Đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ được tạm hoãn hợp đồng lao động?\nNghe nói từ 2021 khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì có nhiều điểm mới, trong đó có các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động. Cho hỏi là nếu NLĐ đi nghĩa vụ dân quân tự vệ thì được tạm hoãn hợp đồng không?\n\nKhoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về 08 trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, gồm có:\n- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\n- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\n- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\n- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\n- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\n- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\nNhư vậy, theo quy định Bộ luật mới đã bổ sung thêm trường hợp NLĐ đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Trong khi đó, Bộ luật Lao động 2012 hiện hành lại không quy định về trường hợp này.\n\nNhững trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng?\nCác trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thay đổi gì không từ năm 2021? Xin tư vấn. Chân thành cảm ơn.\n\nTại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\n1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.\n2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.\n3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.\n5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.\nTheo đó, hiện nay có 05 trường hợp nêu trên được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đồng.\nTuy nhiên, theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng gồm có:\n1. Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\n2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\n3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\n4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\n5. Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n6. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\n7. Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\n8. Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\nNhư vậy, theo quy định mới đã bổ sung thêm các trường hợp sau đây được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:\n- Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\n- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.\n\nQuyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai\nChào bạn, cho mình hỏi vấn đề liên quan đến lao động nữ mang thai, cụ thể như sau: Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?\n\nQuyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai được quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\n- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nTrường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.\n- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ khi nào?
Các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thúy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngọc Thúy (ngocthuy*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau: - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng; - Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó. Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:\n- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;\n- Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;\n- Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;\n- Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.\nChỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.\nHành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa XNK, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày
Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày được quy định như thế nào? Tôi đang làm việc tại Chi cục hải quan Đức Hòa, công việc của tôi có một số vấn đề cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Hy vọng tôi có thể sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chúc quý Ban biên tập nhiều sức khỏe!
Căn cứ theo Tiểu mục 1.2 Mục 1 Khoản 2 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày được quy định như sau: 1.2.2.1 Trường hợp người nộp thuế có nợ được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho nộp dần tiền thuế nợ, công chức cập nhật văn bản đó vào Hệ thống KTTT. Trong thời gian từ 07 đến 09 ngày làm việc trước khi hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp đã đăng ký, cam kết, công chức tiếp tục thực hiện đôn đốc thu nộp, bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế; đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau, nếu phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế thì báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này. Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo các bước nêu tại điểm 1.2.2.2. Đồng thời, cơ quan hải quan nơi có khoản nợ nộp dần yêu cầu tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. 1.2.2.2. Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng trên hoặc vi phạm cam kết nộp dần tiền thuế thì thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế. * Công chức thực hiện: Công chức căn cứ Danh sách nợ thuế quá hạn quá 90 ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này, lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Chi cục trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo đúng quy định. * Phê duyệt: - Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện. - Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện. * Ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế: - Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư Quyết định để phát hành theo quy định. Bước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Mục II Phần II. Bước 3: Theo dõi quá trình cưỡng chế - Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang thực hiện cưỡng chế, thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả thực hiện biện pháp cưỡng chế cho người ký quyết định cưỡng chế. - Trường hợp đã thu đủ số tiền nợ, công chức đề xuất Lãnh đạo ban hành văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định. - Lưu quyết định cưỡng chế / văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa XNK, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Tiểu mục 1.2 Mục 1 Khoản 2 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày được quy định như sau:\n1.2.2.1 Trường hợp người nộp thuế có nợ được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho nộp dần tiền thuế nợ, công chức cập nhật văn bản đó vào Hệ thống KTTT. Trong thời gian từ 07 đến 09 ngày làm việc trước khi hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp đã đăng ký, cam kết, công chức tiếp tục thực hiện đôn đốc thu nộp, bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế; đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau, nếu phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế thì báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.\nTrường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo các bước nêu tại điểm 1.2.2.2. Đồng thời, cơ quan hải quan nơi có khoản nợ nộp dần yêu cầu tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.\n1.2.2.2. Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng trên hoặc vi phạm cam kết nộp dần tiền thuế thì thực hiện theo các bước sau:\nBước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế.\n* Công chức thực hiện:\nCông chức căn cứ Danh sách nợ thuế quá hạn quá 90 ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này, lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Chi cục trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo đúng quy định.\n* Phê duyệt:\n- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.\n- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.\n* Ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế:\n- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư Quyết định để phát hành theo quy định.\nBước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Mục II Phần II.\nBước 3: Theo dõi quá trình cưỡng chế\n- Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang thực hiện cưỡng chế, thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả thực hiện biện pháp cưỡng chế cho người ký quyết định cưỡng chế.\n- Trường hợp đã thu đủ số tiền nợ, công chức đề xuất Lãnh đạo ban hành văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định.\n- Lưu quyết định cưỡng chế / văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với nợ quá hạn quá 90 ngày. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chồng trúng xổ số thì số tiền nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Người chồng trúng xổ số thì số tiền nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng? Số đỏ chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên của người vợ thì có được đổi để hai vợ chồng cùng đứng tên? Anh chị cho tôi hỏi vừa rồi tôi có mua vé số và được trúng giải 2, nếu như vậy tiền trúng xổ số sẽ thuộc về tôi hay thuộc tài sản chung của vợ chồng? Mong anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị.
Người chồng trúng xổ số thì số tiền nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng? Tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền trúng thưởng xổ số được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Số đỏ chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên của người vợ thì có được đổi để hai vợ chồng cùng đứng tên? Tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau: 1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. 2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng. ... Theo đó, số đỏ chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên của người vợ thì được đổi để hai vợ chồng cùng đứng tên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chồng trúng xổ số thì số tiền nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người chồng trúng xổ số thì số tiền nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng?\nTại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:\n1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.\n2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.\n3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền trúng thưởng xổ số được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.\nSố đỏ chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên của người vợ thì có được đổi để hai vợ chồng cùng đứng tên?\nTại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:\n1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.\n2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.\n...\nTheo đó, số đỏ chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên của người vợ thì được đổi để hai vợ chồng cùng đứng tên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì? Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào?
Xin hỏi: Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì? Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào? Nhờ anh chị tư vấn.
Để được thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 10 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập như sau:- Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định.- Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em;- Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm.- Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.- Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:+ Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;+ Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm:++ Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ;++ Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; ++ Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.- Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:+ Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; đồ dùng, đồ chơi và giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt; tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích.Đối với lớp bán trú: Có chiếu hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt;+ Tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.- Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:+ Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;+ Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;+ Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu:++ Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; ++ Bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; ++ Có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em hằng ngày; ++ Có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì? Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì?Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập như sau:Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.2. Hồ sơ gồm:a) Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;b) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em....Như vậy, hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có:- Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào?Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua bưu điện.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ điều kiện thành lập;Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;Nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì? Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào?", "role": "user" }, { "content": "Để được thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 10 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập như sau:- Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định.- Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em;- Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm.- Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.- Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:+ Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;+ Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm:++ Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ;++ Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; ++ Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.- Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:+ Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; đồ dùng, đồ chơi và giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt; tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích.Đối với lớp bán trú: Có chiếu hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt;+ Tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.- Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:+ Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;+ Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;+ Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu:++ Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; ++ Bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; ++ Có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em hằng ngày; ++ Có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì? Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có giấy tờ gì?Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập như sau:Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.2. Hồ sơ gồm:a) Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;b) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em....Như vậy, hồ sơ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có:- Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.Trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước nào?Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định trình tự thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bao gồm các bước sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua bưu điện.Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ điều kiện thành lập;Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;Nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có hạn chế số lượng căn hộ mà một người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam không?
Tôi có một người bạn nước ngoài muốn mua nhiều căn hộ thuộc các dự án chung cư tại việt Nam và một số căn nhà riêng lẻ để cho thuê lại. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ là cậu ấy có thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam không? Và một cá nhân nước ngoài thì có giới hạn số lượng căn hộ được sở hữu tại Việt Nam? Nên ban biên tập hỗ trợ giúp.
Tại Điều 159 Luật nhà ở 2014 có quy định: - Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: + Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); + Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây: + Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; + Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. => Như vậy, bạn có thể cân nhắc, xem xét người bạn nước ngoài đó có đáp ứng được các điều kiện như trên chưa. Tại Điểm a Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014 có quy định: Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây: Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu; => Như vậy, đối với cá nhân nước ngoài khi đáp ứng một số điều kiện theo quy định thì có sự giới hạn về việc sở hữu nhà tại Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có hạn chế số lượng căn hộ mà một người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 159 Luật nhà ở 2014 có quy định:\n- Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:\n+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\n+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);\n+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.\n- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:\n+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\n+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.\n=> Như vậy, bạn có thể cân nhắc, xem xét người bạn nước ngoài đó có đáp ứng được các điều kiện như trên chưa.\nTại Điểm a Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014 có quy định:\nTổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:\nChỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.\nTrường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;\n=> Như vậy, đối với cá nhân nước ngoài khi đáp ứng một số điều kiện theo quy định thì có sự giới hạn về việc sở hữu nhà tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ nhận hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
Sắp tới đây, hồ sơ để nhận hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng được quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: - Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này; - Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này; - Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nhận hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:\n- Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Phong. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09063***)
Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP hướng dẫn nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành như sau: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các nghĩa vụ sau: - Chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và các loại giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh; - Vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh; thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, khắc phục thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra; - Thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh; - Giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba theo thỏa thuận để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh. Trên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP hướng dẫn nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\nTrừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:\n- Chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và các loại giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh;\n- Vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh; thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, khắc phục thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;\n- Thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh;\n- Giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba theo thỏa thuận để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.\nTrên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bất động sản đưa vào kinh doanh cần những điều kiện gì?
Chào các anh chị, hiện nay thị trường kinh doanh bất động sản đang phát triển rất nhanh chóng, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Anh chị cho tôi biết bất động sản đưa vào kinh doanh cần những điều kiện gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Tại Điều 9 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh như sau: Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Trên đây là điều kiện để bất động sản đưa vào kinh doanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bất động sản đưa vào kinh doanh cần những điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.\nTại Điều 9 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:\nNhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;\n- Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.\nCác loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nTrên đây là điều kiện để bất động sản đưa vào kinh doanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
Ban biên tập cho tôi hỏi, trong thời hạn bao lâu Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải đi kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, như sau: "Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước." Như vậy, chậm nhất ngày 05 hàng tháng Cục Bản quyền quyền tác giả phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải đi kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, như sau:\n\"Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\"\nNhư vậy, chậm nhất ngày 05 hàng tháng Cục Bản quyền quyền tác giả phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? Câu hỏi của anh Hồng Huy (thị xã Sông Cầu - tỉnh Phú Yên)
Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?Theo lịch vạn niên năm 2023, ngày lễ Giáng Sinh năm 2023 sẽ rơi vào ngày Thứ hai 25 tháng 12 năm 2023.Thông thường, ngày Giáng Sinh được chính thức diễn ra trong ngày 25 tháng 12 (Dương lịch) hàng năm. Tuy là thế, những hoạt động sôi nổi để chào đón lễ hội này thường diễn ra từ buổi tối ngày 24 tháng 12 Dương lịch.Lễ chính sẽ là ngày 25 tháng 12. Còn ngày 24 tháng 12 thì được người ta gọi là lễ vọng. Đêm diễn ra lễ vọng sẽ thường được nhiều người chú ý và tham gia hơn.Đến hiện tại (ngày 14/12/2023), còn khoảng 10 ngày nữa là đến Giáng Sinh năm 2023.Một số hoạt động thường diễn ra trong dịp Giáng Sinh:- Đi lễ nhà thờ.- Trang trí cây thông Noel.- Quà tặng Giáng Sinh.- Ẩm thực Giáng Sinh.- Các hoạt động vui chơi giải trí.Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? (Hình từ Internet)Công ty có phải thưởng cho người lao động vào ngày Giáng sinh năm 2023 không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao độngtại cơ sở.Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng ngày Giáng sinh năm 2023 cho người lao động.Việc thưởng nhân ngày Giáng sinh cho người lao động là do người sử dụng lao động quyết định, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng suất làm việc của người lao động.Do đó, việc người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động nhân dịp Giáng sinh năm 2023.Người sử dụng lao động có thể thưởng nhân ngày Giáng sinh bằng tiền cho người lao động hoặc bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Đi làm trong dịp Giáng sinh năm 2023 người lao động được trả bao nhiêu tiền lương?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Hiện nay, ngày Giáng sinh không được tính là ngày nghỉ hưởng lương theo quy định của nhà nước. Vì thế, vào ngày này thì người lao động và học sinh không được nghỉ hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, nếu người lao động đi làm thêm vào dịp Giáng sinh năm 2023 thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm trong dịp dịp Giáng sinh năm 2023 còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Giáng sinh thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?", "role": "user" }, { "content": "Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh?Theo lịch vạn niên năm 2023, ngày lễ Giáng Sinh năm 2023 sẽ rơi vào ngày Thứ hai 25 tháng 12 năm 2023.Thông thường, ngày Giáng Sinh được chính thức diễn ra trong ngày 25 tháng 12 (Dương lịch) hàng năm. Tuy là thế, những hoạt động sôi nổi để chào đón lễ hội này thường diễn ra từ buổi tối ngày 24 tháng 12 Dương lịch.Lễ chính sẽ là ngày 25 tháng 12. Còn ngày 24 tháng 12 thì được người ta gọi là lễ vọng. Đêm diễn ra lễ vọng sẽ thường được nhiều người chú ý và tham gia hơn.Đến hiện tại (ngày 14/12/2023), còn khoảng 10 ngày nữa là đến Giáng Sinh năm 2023.Một số hoạt động thường diễn ra trong dịp Giáng Sinh:- Đi lễ nhà thờ.- Trang trí cây thông Noel.- Quà tặng Giáng Sinh.- Ẩm thực Giáng Sinh.- Các hoạt động vui chơi giải trí.Giáng sinh năm 2023 vào thứ mấy? Mấy ngày nữa tới giáng sinh? (Hình từ Internet)Công ty có phải thưởng cho người lao động vào ngày Giáng sinh năm 2023 không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao độngtại cơ sở.Theo quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng ngày Giáng sinh năm 2023 cho người lao động.Việc thưởng nhân ngày Giáng sinh cho người lao động là do người sử dụng lao động quyết định, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng suất làm việc của người lao động.Do đó, việc người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động nhân dịp Giáng sinh năm 2023.Người sử dụng lao động có thể thưởng nhân ngày Giáng sinh bằng tiền cho người lao động hoặc bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Đi làm trong dịp Giáng sinh năm 2023 người lao động được trả bao nhiêu tiền lương?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Hiện nay, ngày Giáng sinh không được tính là ngày nghỉ hưởng lương theo quy định của nhà nước. Vì thế, vào ngày này thì người lao động và học sinh không được nghỉ hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, nếu người lao động đi làm thêm vào dịp Giáng sinh năm 2023 thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 150%.Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm trong dịp dịp Giáng sinh năm 2023 còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày Giáng sinh thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào ngày thường, làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng
Để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng cần tổ chức các hội thảo lấy ý kiến của chuyên gia đầu ngành, giàu kinh nghiệm và tâm huyết với công tác quy hoạch để góp ý cho quy hoạch xây dựng vùng. Liên quan đến vấn đề này, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể đối tượng nào có trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng? Khánh (0907***)
Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng được quy định tại Khoản 7 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 như sau: 1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng được quy định tại Khoản 7 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 như sau:\n1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh là gì?
Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có đề tài nghiên cứu khoa học về đề tài thương mại quốc tế liên quan đến các thủ tục hải quan. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được quy định như sau: a) Thông báo hàng hóa trung chuyển cho cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành; b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa trong suốt quá trình hàng hóa lưu giữ tại cảng; c) Theo ủy quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hóa phù hợp với yêu cầu vận chuyển hoặc trường hợp được gia công, chế biến theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; d) Hàng hóa trung chuyển được đóng ghép với hàng hóa khác để xuất khẩu. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh được quy định tại Khoản 3 Điều 44 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được quy định như sau:\na) Thông báo hàng hóa trung chuyển cho cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;\nb) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa trong suốt quá trình hàng hóa lưu giữ tại cảng;\nc) Theo ủy quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hóa phù hợp với yêu cầu vận chuyển hoặc trường hợp được gia công, chế biến theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;\nd) Hàng hóa trung chuyển được đóng ghép với hàng hóa khác để xuất khẩu.\nTrách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa đối với hàng hóa quá cảnh được quy định tại Khoản 3 Điều 44 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu đất đai là gì?
Cơ sở dữ liệu đất đai là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật đất đai 2013 Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu đất đai là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật đất đai 2013\nCơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.", "role": "assistant" } ]
Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ có có phải đăng ký bản công bố sản phẩm?
Dạ, cơ sở tôi có sử dụng sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ, dùng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi. Không biết có phải đăng ký bản công bố sản phẩm không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau: Đăng ký bản công bố sản phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: 1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. 2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Như vậy, cơ sở của bạn có sử dụng sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ, dùng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi thì phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ có có phải đăng ký bản công bố sản phẩm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:\nĐăng ký bản công bố sản phẩm\nTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:\n1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.\n2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.\nNhư vậy, cơ sở của bạn có sử dụng sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ, dùng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi thì phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người vi phạm giao thông đến giải quyết vi phạm tại trụ sở CSGT, thực hiện thế nào?
Nếu chạy xe máy rẽ phải không xi-nhan và bị CSGT lập biên bản, giữ giấy phép lái xe. Vậy việc đến giải quyết tại trụ sở CSGT thì thực hiện thế nào theo quy định mới nhất?
Điểm b Khoản 3 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm tại trụ sở, cụ thể như sau: Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị; Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền; Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ. Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) cho người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy tờ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định và lập biên bản theo quy định; trường hợp trả lại giấy tờ bị tạm giữ phải lập biên bản theo quy định; Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định; Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu chính công ích, Cổng dịch vụ Công quốc gia thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về việc giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người vi phạm giao thông đến giải quyết vi phạm tại trụ sở CSGT, thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điểm b Khoản 3 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm tại trụ sở, cụ thể như sau:\nTiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị;\nThông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;\nGiao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền;\nTiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ.\nTrả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) cho người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy tờ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định và lập biên bản theo quy định; trường hợp trả lại giấy tờ bị tạm giữ phải lập biên bản theo quy định;\nTrường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định;\nTrường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu chính công ích, Cổng dịch vụ Công quốc gia thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về việc giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi cung cấp dịch vụ xe dẫn vụ kéo, đẩy tàu bay cần đáp ứng quy định an toàn như thế nào?
Quy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe dẫn vụ kéo, đẩy tàu bay theo quy định mới của pháp luật? Tôi có nhu cầu tìm hiểu các quy định như trên để phục vụ công việc của mình, mong được anh/chị hướng dẫn theo văn bản mới.
1. Cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay Quy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay được quy định tại Điều 45 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau: - Khi dẫn tàu bay, xe dẫn tàu bay và tàu bay phải bảo đảm khoảng cách từ khoảng 150 m đến 200 m. - Người vận hành xe dẫn tàu bay phải tuyệt đối chấp hành huấn lệnh của đài kiểm soát tại sân bay trong quá trình dẫn tàu bay. - Dịch vụ xe dẫn được cung cấp cho tàu bay đi, đến hoặc cho các phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay khi có yêu cầu. 2. Cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay Quy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe kéo, đẩy tàu bay được quy định tại Điều 46 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau: - Khi cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay, phải sử dụng xe kéo đẩy và cần kéo đẩy phù hợp với từng loại tàu bay. - Người điều khiển xe kéo đẩy tàu bay phải thực hiện đúng quy trình vận hành khai thác. - Khi điều khiển xe kéo đẩy tàu bay, người điều khiển tuân thủ các giới hạn về tốc độ như sau: + Không vượt quá 10 km/h khi đang kéo, đẩy tàu bay; + Không vượt quá 25 km/h khi chạy không tải. - Trong quá trình kéo, đẩy tàu bay không được: + Tăng tốc hoặc dừng đột ngột; + Để người đu, bám bên ngoài buồng lái của xe kéo đẩy tàu bay; + Để chèn bánh hoặc vật khác trên cần kéo đẩy tàu bay; + Để người đứng, ngồi trên cần kéo đẩy tàu bay; + Cài số lùi để kéo tàu bay. - Khi kéo, đẩy tàu bay trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù, phải đảm bảo đèn chống va chạm, đèn đầu mút cánh tàu bay đã được bật sáng và đèn pha, đèn tín hiệu trên nóc xe kéo đẩy phải bật sáng. - Phải có nhân viên cảnh giới trong quá trình kéo, đẩy tàu bay trong các trường hợp sau: + Tàu bay không thể bật đèn chống va chạm, đèn đầu mút cánh tàu bay, phải có nhân viên cảnh giới ở hai bên đầu mút cánh tàu bay; + Có hoạt động xây dựng, sửa chữa trên đường lăn hoặc lân cận vị trí đỗ làm hạn chế khoảng cách an toàn đối với tàu bay; + Điều kiện thời tiết làm hạn chế tầm nhìn khi hoạt động; + Tàu bay khi được đẩy ra hoặc kéo vào; lăn ra hoặc lăn vào vị trí đỗ mà bên cạnh có tàu bay, phương tiện, thiết bị khác khác đỗ thì phải có người cảnh giới ở hai bên đầu mút cánh tàu bay. - Trước khi kéo, đẩy tàu bay, nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay và người chỉ huy kéo đẩy tàu bay phải kiểm tra, quan sát các phương tiện, thiết bị khác đảm bảo đã rút ra khỏi khu vực an toàn tại vị trí đỗ tàu bay; tiến hành việc kéo, đẩy tàu bay theo huấn lệnh của người chỉ huy kéo đẩy và phải giữ liên lạc hai chiều với kiểm soát viên không lưu. - Trong quá trình kéo, đẩy tàu bay từ vệt lăn trên sân đỗ vào vị trí đỗ tàu bay và ngược lại, nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay phải chấp hành lệnh của người chỉ huy kéo đẩy, người chỉ huy kéo đẩy phải ở trong tầm nhìn thấy của nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay và nhân viên kỹ thuật tàu bay, đồng thời giữ khoảng cách di chuyển an toàn tối thiểu là 03 m so với xe kéo đẩy tàu bay, cần kéo đẩy và mũi tàu bay; nhân viên cảnh giới phải quan sát hai bên mút cánh tàu bay và phía sau tàu bay để đảm bảo an toàn trong quá trình kéo đẩy. - Chỉ được phép kéo, đẩy tàu bay theo đúng các vệt lăn, vệt dẫn lăn quy định. Khi kéo, đẩy tàu bay không được vượt quá góc giới hạn quy định được đánh dấu tại vị trí càng bánh mũi. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề quy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe dẫn vụ kéo, đẩy tàu bay tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022). Để tìm hiểu các vấn đề khác liên quan bạn có thể tham khảo các quy định khác của Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi cung cấp dịch vụ xe dẫn vụ kéo, đẩy tàu bay cần đáp ứng quy định an toàn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay\nQuy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay được quy định tại Điều 45 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau:\n- Khi dẫn tàu bay, xe dẫn tàu bay và tàu bay phải bảo đảm khoảng cách từ khoảng 150 m đến 200 m.\n- Người vận hành xe dẫn tàu bay phải tuyệt đối chấp hành huấn lệnh của đài kiểm soát tại sân bay trong quá trình dẫn tàu bay.\n- Dịch vụ xe dẫn được cung cấp cho tàu bay đi, đến hoặc cho các phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay khi có yêu cầu.\n2. Cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay\nQuy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe kéo, đẩy tàu bay được quy định tại Điều 46 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau:\n- Khi cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay, phải sử dụng xe kéo đẩy và cần kéo đẩy phù hợp với từng loại tàu bay.\n- Người điều khiển xe kéo đẩy tàu bay phải thực hiện đúng quy trình vận hành khai thác.\n- Khi điều khiển xe kéo đẩy tàu bay, người điều khiển tuân thủ các giới hạn về tốc độ như sau:\n+ Không vượt quá 10 km/h khi đang kéo, đẩy tàu bay;\n+ Không vượt quá 25 km/h khi chạy không tải.\n- Trong quá trình kéo, đẩy tàu bay không được:\n+ Tăng tốc hoặc dừng đột ngột;\n+ Để người đu, bám bên ngoài buồng lái của xe kéo đẩy tàu bay;\n+ Để chèn bánh hoặc vật khác trên cần kéo đẩy tàu bay;\n+ Để người đứng, ngồi trên cần kéo đẩy tàu bay;\n+ Cài số lùi để kéo tàu bay.\n- Khi kéo, đẩy tàu bay trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù, phải đảm bảo đèn chống va chạm, đèn đầu mút cánh tàu bay đã được bật sáng và đèn pha, đèn tín hiệu trên nóc xe kéo đẩy phải bật sáng.\n- Phải có nhân viên cảnh giới trong quá trình kéo, đẩy tàu bay trong các trường hợp sau:\n+ Tàu bay không thể bật đèn chống va chạm, đèn đầu mút cánh tàu bay, phải có nhân viên cảnh giới ở hai bên đầu mút cánh tàu bay;\n+ Có hoạt động xây dựng, sửa chữa trên đường lăn hoặc lân cận vị trí đỗ làm hạn chế khoảng cách an toàn đối với tàu bay;\n+ Điều kiện thời tiết làm hạn chế tầm nhìn khi hoạt động;\n+ Tàu bay khi được đẩy ra hoặc kéo vào; lăn ra hoặc lăn vào vị trí đỗ mà bên cạnh có tàu bay, phương tiện, thiết bị khác khác đỗ thì phải có người cảnh giới ở hai bên đầu mút cánh tàu bay.\n- Trước khi kéo, đẩy tàu bay, nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay và người chỉ huy kéo đẩy tàu bay phải kiểm tra, quan sát các phương tiện, thiết bị khác đảm bảo đã rút ra khỏi khu vực an toàn tại vị trí đỗ tàu bay; tiến hành việc kéo, đẩy tàu bay theo huấn lệnh của người chỉ huy kéo đẩy và phải giữ liên lạc hai chiều với kiểm soát viên không lưu.\n- Trong quá trình kéo, đẩy tàu bay từ vệt lăn trên sân đỗ vào vị trí đỗ tàu bay và ngược lại, nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay phải chấp hành lệnh của người chỉ huy kéo đẩy, người chỉ huy kéo đẩy phải ở trong tầm nhìn thấy của nhân viên điều khiển xe kéo đẩy tàu bay và nhân viên kỹ thuật tàu bay, đồng thời giữ khoảng cách di chuyển an toàn tối thiểu là 03 m so với xe kéo đẩy tàu bay, cần kéo đẩy và mũi tàu bay; nhân viên cảnh giới phải quan sát hai bên mút cánh tàu bay và phía sau tàu bay để đảm bảo an toàn trong quá trình kéo đẩy.\n- Chỉ được phép kéo, đẩy tàu bay theo đúng các vệt lăn, vệt dẫn lăn quy định. Khi kéo, đẩy tàu bay không được vượt quá góc giới hạn quy định được đánh dấu tại vị trí càng bánh mũi.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề quy định an toàn khi cung cấp dịch vụ xe dẫn vụ kéo, đẩy tàu bay tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022). Để tìm hiểu các vấn đề khác liên quan bạn có thể tham khảo các quy định khác của Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào?
Cho tôi hỏi, tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định về người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Người đứng đầu cơ quan báo chí...2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;d) Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;- Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;- Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào? Hình từ Internet)Người đứng đầu cơ quan báo chí có chức danh gì?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định về người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Người đứng đầu cơ quan báo chí1. Người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình).2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;d) Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Như vậy, người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình).Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí là gì?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Báo chí 2016 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí.3. Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.4. Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và các quy định ghi trong giấy phép.5. Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo chí.6. Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí bao gồm:- Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí.- Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.- Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và các quy định ghi trong giấy phép.- Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo chí.- Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định về người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Người đứng đầu cơ quan báo chí...2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;d) Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;- Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;- Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí như thế nào? Hình từ Internet)Người đứng đầu cơ quan báo chí có chức danh gì?Căn cứ quy định Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định về người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Người đứng đầu cơ quan báo chí1. Người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình).2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;d) Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.Như vậy, người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình).Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí là gì?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Báo chí 2016 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí.3. Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.4. Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và các quy định ghi trong giấy phép.5. Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo chí.6. Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí bao gồm:- Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí.- Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.- Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và các quy định ghi trong giấy phép.- Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo chí.- Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Ban tư vấn cho tôi hỏi phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là bao nhiêu? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề này trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn. Thiện Nhân - Đồng Nai
Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Biểu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể:  - Một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ: 3.000.000 đồng/lần thẩm định - Thêm một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ: 1.000.000 đồng/lần thẩm định Trên đây là tư vấn về phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự", "role": "user" }, { "content": "Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Biểu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể: \n- Một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ: 3.000.000 đồng/lần thẩm định\n- Thêm một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ: 1.000.000 đồng/lần thẩm định\nTrên đây là tư vấn về phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép do thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao lâu?
Chào anh/chị, tôi có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với xe gắn máy, tôi muốn hỏi là thời hạn của loại bảo hiểm này tối đa là bao lâu, và thời hạn yêu cầu bảo hiểm bồi thời là bao lâu?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thời hạn tối đa bao lâu? Căn cứ Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.Như vậy, thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với xe gắn máy tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thời hạn tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nào?Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.Theo đó, trong các trường hợp theo quy định như trên, doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường bảo hiểm.Thời hạn yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bồi thường là bao lâu?Tại Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.Như vậy, thời hạn yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thời hạn tối đa bao lâu? Căn cứ Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.Như vậy, thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với xe gắn máy tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có thời hạn tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nào?Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.Theo đó, trong các trường hợp theo quy định như trên, doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường bảo hiểm.Thời hạn yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bồi thường là bao lâu?Tại Điều 16 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.Như vậy, thời hạn yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào đóng cửa rừng tự nhiên?
Pháp luật quy định thế nào về những trường hợp đóng cửa rừng tự nhiên? Theo quy định tại văn bản nào? Điều khoản nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật lâm nghiệp 2017 quy định việc đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng; + Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào đóng cửa rừng tự nhiên?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật lâm nghiệp 2017 quy định việc đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n+ Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng;\n+ Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đóng BHXH 20 năm có được về hưu ở tuổi 47 hay không?
Bên mình cho tôi hỏi tôi là nữ làm công nhân năm nay được đủ 20 năm về hưu nhưng tôi mới 47 tuổi, liệu năm nay tôi về hưu được không hay do chưa được 55 tuổi nên tôi không về hưu được?
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là nữ công nhân muốn nghỉ việc và hưởng lương hưu ở tuổi 47 là đối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội tại Khoản 1 Điều 2 Luật này. Đối với người lao động bình thường thì căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu. Do đó, trường hợp bạn có 20 năm đóng BHXH và 47 tuổi thì bạn chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu. Bạn phải chờ đến năm 55 tuổi thì mới đủ điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí. Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể về hưu trước tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động. Cụ thể như sau: Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau: 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Như vậy, từ năm 2019 bạn phải bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đủ 46 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Trường hợp bạn bị suy giảm 81% khả năng lao động thì bạn đã đủ tuổi để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động (45 tuổi với nữ). Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng BHXH 20 năm có được về hưu ở tuổi 47 hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là nữ công nhân muốn nghỉ việc và hưởng lương hưu ở tuổi 47 là đối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội tại Khoản 1 Điều 2 Luật này.\nĐối với người lao động bình thường thì căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.\nDo đó, trường hợp bạn có 20 năm đóng BHXH và 47 tuổi thì bạn chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu. Bạn phải chờ đến năm 55 tuổi thì mới đủ điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.\nTuy nhiên, người lao động vẫn có thể về hưu trước tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động. Cụ thể như sau:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau:\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nb) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nNhư vậy, từ năm 2019 bạn phải bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đủ 46 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.\nTrường hợp bạn bị suy giảm 81% khả năng lao động thì bạn đã đủ tuổi để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động (45 tuổi với nữ).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Cho tôi hỏi, các tiêu chuẩn kỹ thuận quốc gia do ai xây dựng, ai thẩm định và trách nhiệm của các cơ quan được quy định thế nào? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng được quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 38 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây: + Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ tiêu chuẩn quốc gia quy định tại khoản 7 Điều này; + Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ quy chuẩn quốc gia quy định tại khoản 7 Điều này; quy định về đánh giá hợp quy về an toàn thông tin mạng; + Quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; + Đăng ký, chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp về an toàn thông tin mạng, trừ tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. - Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện; xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thông tin mạng; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trên địa bàn. Trên đây là quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng được quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 38 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:\n- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.\n- Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:\n+ Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ tiêu chuẩn quốc gia quy định tại khoản 7 Điều này;\n+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ quy chuẩn quốc gia quy định tại khoản 7 Điều này; quy định về đánh giá hợp quy về an toàn thông tin mạng;\n+ Quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;\n+ Đăng ký, chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp về an toàn thông tin mạng, trừ tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.\n- Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện; xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thông tin mạng; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trên địa bàn.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như thế nào?
Quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Thủy. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như sau: Quân phục quy định tại Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP được hiểu là đồng phục của quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang nước ngoài, được sản xuất theo kiểu mẫu, quy cách thống nhất, mang mặc theo quy định của các lực lượng vũ trang nước ngoài. Danh Mục sản phẩm quân phục trang bị cho các lực lượng vũ trang nước ngoài quy định tại Phụ lục X Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Sản phẩm dệt may thuộc Danh mục này nhưng không phải là sản phẩm quân phục trang bị cho lực lượng vũ trang nước ngoài không phải thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được hiểu như sau:\nQuân phục quy định tại Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP được hiểu là đồng phục của quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang nước ngoài, được sản xuất theo kiểu mẫu, quy cách thống nhất, mang mặc theo quy định của các lực lượng vũ trang nước ngoài. Danh Mục sản phẩm quân phục trang bị cho các lực lượng vũ trang nước ngoài quy định tại Phụ lục X Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nSản phẩm dệt may thuộc Danh mục này nhưng không phải là sản phẩm quân phục trang bị cho lực lượng vũ trang nước ngoài không phải thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách hiểu quân phục trong gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh 2 con cách nhau 3 năm không được hưởng chế độ thai sản
Tôi công tác tại uỷ ban phường từ t1/2011 đến nay vơis chức danh cộng tác viên (hiện tại thuộc Đội Quản lý trật tự đô thị). Năm 2012 tôi có sanh 1 bé và đã đc hưởng chế độ thai sản đầy đủ,vậy sao năm nay tôi vừa sanh thêm 1 bé mà ko đc hưởng chế độ thai sản gì hết ( bé thứ 2 tôi sanh vào ngày 18/01/2016)??? Bảo hiểm quận ko trả lời đc nói vòng vo tôi ko hiểu gì hết. Xin cho biết lý do vì sao tôi bị như vậy???
Khoản 3 Điều 86 Luật BHXH năm 2014 quy định người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Do đó lao động nữ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi sinh con thì không được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, tại Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 2016 cán bộ không chuyên trách được ký hợp đồng lao động và tham gia BHXH đủ 5 chế độ. Từ ngày 01/01/2016 thì những đối tượng này tham gia BHXH để giải quyết chế độ hưu trí và tử tuất. Do đó, nếu bà sinh con mà có thời gian đóng BHXH 6 tháng từ 06/2015 đến tháng 12/2015 thì sẽ được trợ cấp thai sản./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh 2 con cách nhau 3 năm không được hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 86 Luật BHXH năm 2014 quy định người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Do đó lao động nữ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi sinh con thì không được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, tại Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 2016 cán bộ không chuyên trách được ký hợp đồng lao động và tham gia BHXH đủ 5 chế độ. Từ ngày 01/01/2016 thì những đối tượng này tham gia BHXH để giải quyết chế độ hưu trí và tử tuất. Do đó, nếu bà sinh con mà có thời gian đóng BHXH 6 tháng từ 06/2015 đến tháng 12/2015 thì sẽ được trợ cấp thai sản./.", "role": "assistant" } ]
Hợp thức hóa đất lấn chiếm
Năm 1997 tôi được tổng cục hải quan ra quyết định cho cho mượn 40m2 đất xây nhà ở (Đất của Tổng cục Hải quan mua để xây dựng Trường và nhà cho cán bộ công nhân viên nhà trường). khi làm nhà tôi có xây lấn thêm 8m2 đất trong khuôn viên đất của Hải quan, Nhà tôi làm tường riêng và ở ổn định cho đến bay giờ (Phần đất này không nằm trong quy hoạch giải tỏa). Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có văn bản cho phép đăng ký làm quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Vây xin hỏi phần 8m2 đất lấn thêm tôi có được hợp thức hóa không? Tôi có bị cưỡng chế trả lại 8m2 đất này không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được cấp đất từ năm 1997, 40m2, khi xây nhà vào thời điểm đó, bạn đã xây lấn thêm 8m2 đất trong khuôn viên đất hải quan, bạn sử dụng đất đó từ thời điểm đó đến bây giờ không có giấy tờ, hiện nay để được hợp thức hóa mảnh đất đó thì bạn phải đáp ứng được các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về đất theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Theo quy định trên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 8m2 đất còn lại thì bạn phải chứng minh được đất đã sử dụng ổn định trước 1/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đối với trường hợp sử dụng đất lấn sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thì nhà nước sẽ thu hồi đất để trả lại cho mục đích ban đầu; Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn không còn sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cp quan, công trình sự nghiệp thì nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luât nếu sử dụng đất ổn định mà không có tranh chấp. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vào thời điểm năm 1997, bạn có lấn 8m2 đất trong khuôn viên của hải quan, sử dụng ổn định từ đó đến nay, gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất lấn chiếm này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hợp thức hóa đất lấn chiếm. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp thức hóa đất lấn chiếm", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được cấp đất từ năm 1997, 40m2, khi xây nhà vào thời điểm đó, bạn đã xây lấn thêm 8m2 đất trong khuôn viên đất hải quan, bạn sử dụng đất đó từ thời điểm đó đến bây giờ không có giấy tờ, hiện nay để được hợp thức hóa mảnh đất đó thì bạn phải đáp ứng được các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về đất theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau:\n“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”\nTheo quy định trên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 8m2 đất còn lại thì bạn phải chứng minh được đất đã sử dụng ổn định trước 1/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.\nTuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đối với trường hợp sử dụng đất lấn sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thì nhà nước sẽ thu hồi đất để trả lại cho mục đích ban đầu; Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn không còn sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cp quan, công trình sự nghiệp thì nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luât nếu sử dụng đất ổn định mà không có tranh chấp.\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vào thời điểm năm 1997, bạn có lấn 8m2 đất trong khuôn viên của hải quan, sử dụng ổn định từ đó đến nay, gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất lấn chiếm này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hợp thức hóa đất lấn chiếm. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 14 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định cụ thể như sau: - Giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý. - Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp. - Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc phạm vi quản lý; cảnh báo và phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong khắc phục, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định cụ thể như sau:\n- Giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.\n- Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.\n- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc phạm vi quản lý; cảnh báo và phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong khắc phục, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào?
Các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Cao Đức Phát, hiện tại là sinh viên năm nhất đại học Kinh tế TpHCM. Em đang học môn học về Luật các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, em đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập, bởi vậy có nhiều vấn đề liên quan đến môn học này em chưa nắm vững, cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào? Văn bản pháp luật nào quy định về các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
Các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm: a) Hối phiếu đòi nợ; b) Hối phiếu nhận nợ; c) Séc; d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vấn đề này còn được hướng dẫn bởi Điểm 5 Công văn 3212/NHNN-CSTT năm 2013 Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:\na) Hối phiếu đòi nợ;\nb) Hối phiếu nhận nợ;\nc) Séc;\nd) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, vấn đề này còn được hướng dẫn bởi Điểm 5 Công văn 3212/NHNN-CSTT năm 2013\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các công cụ chuyển nhượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ tại các cơ sở sản xuất
Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Thư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đắk Lắk. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ nhưng tôi vẫn chưa rõ đó là quy định nào. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09088***)
Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại Điều 15 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó: 1. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các hỗ trợ như sau: a) Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao, được hưởng ưu đãi dành cho nhân lực công nghệ cao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Công nghệ cao; b) Được ưu tiên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ; c) Được ưu tiên đưa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ; d) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, thời gian làm việc tại doanh nghiệp được tính vào quỹ thời gian dành cho nghiên cứu khoa học. 2. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước trong các trường hợp sau: a) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh nghiên cứu viên, kỹ sư hoặc kỹ thuật viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; b) Đối với cá nhân thuộc cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh giảng viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học. Trên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ tại các cơ sở sản xuất", "role": "user" }, { "content": "Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại Điều 15 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ, theo đó:\n1. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các hỗ trợ như sau:\na) Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao, được hưởng ưu đãi dành cho nhân lực công nghệ cao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Công nghệ cao;\nb) Được ưu tiên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ;\nc) Được ưu tiên đưa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ;\nd) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, thời gian làm việc tại doanh nghiệp được tính vào quỹ thời gian dành cho nghiên cứu khoa học.\n2. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước trong các trường hợp sau:\na) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh nghiên cứu viên, kỹ sư hoặc kỹ thuật viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;\nb) Đối với cá nhân thuộc cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh giảng viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học.\nTrên đây là nội dung quy định về việc hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khái niệm bản sao hợp pháp
Bản sao hợp pháp là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Trong công việc cũng như trong các giao dịch hằng ngày, tôi thấy các văn bản thường được sử dụng dưới dạng bản chính, bản sao. Tuy nhiên, tôi không hiểu, theo quy định pháp luật, bản sao hợp pháp là gì? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!  Chúng Huyền My (0906****)
Khái niệm bản sao hợp pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau:  Bản sao hợp pháp là bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và được ký xác nhận bởi người đối chiếu). Trên đây là khái niệm về bản sao hợp pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khái niệm bản sao hợp pháp", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm bản sao hợp pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau: \nBản sao hợp pháp là bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và được ký xác nhận bởi người đối chiếu).\nTrên đây là khái niệm về bản sao hợp pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm nội dung gì?
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm nội dung gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thùy Linh - linh*****@gmail.com
Nội dung chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó:  Chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm các nội dung chính sau đây: - Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu; - Chính sách xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; - Nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; lựa chọn, phát triển công nghệ; xây dựng và tích hợp dữ liệu không gian địa lý; sử dụng dữ liệu không gian địa lý; - Nguồn lực xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; - Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; - Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên đây là tư vấn về nội dung chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó: \nChiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm các nội dung chính sau đây:\n- Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;\n- Chính sách xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\n- Nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; lựa chọn, phát triển công nghệ; xây dựng và tích hợp dữ liệu không gian địa lý; sử dụng dữ liệu không gian địa lý;\n- Nguồn lực xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\n- Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\n- Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrên đây là tư vấn về nội dung chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động, các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ?
Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động, các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ? Mong được giải đáp thắc mắc
Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ Căn cứ theo Điều 12 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau: 1. Người lao động phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chính xác của nội dung kê khai. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm: a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đến người lao động. b) Tổng hợp, lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đảm bảo chính xác, minh bạch về đối tượng và điều kiện hưởng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này. c) Bảo quản, lưu trữ đơn đề nghị hỗ trợ thuê nhà của người lao động tối thiểu 5 năm. d) Thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Quyết định này làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách và kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. đ) Thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định này; thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau: 3. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực thông tin người lao động. 4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận tình trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: a) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. b) Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương và chỉ đạo thực hiện chính sách quy định tại Chương II, Chương III Quyết định này; báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ hỗ trợ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ. c) Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác. d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với lực lượng công an cập nhật, kiểm tra, xác minh thông tin đối tượng được hỗ trợ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách để trục lợi, vi phạm pháp luật. đ) Ngày 25 hằng tháng, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định. 6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 7. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát thực hiện Quyết định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động, các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ\nCăn cứ theo Điều 12 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau:\n1. Người lao động phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chính xác của nội dung kê khai.\n2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đến người lao động.\nb) Tổng hợp, lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đảm bảo chính xác, minh bạch về đối tượng và điều kiện hưởng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này.\nc) Bảo quản, lưu trữ đơn đề nghị hỗ trợ thuê nhà của người lao động tối thiểu 5 năm.\nd) Thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Quyết định này làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách và kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.\nđ) Thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định này; thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.\nTrách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ\nCăn cứ theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau:\n3. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực thông tin người lao động.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận tình trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:\na) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định.\nb) Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương và chỉ đạo thực hiện chính sách quy định tại Chương II, Chương III Quyết định này; báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ hỗ trợ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ.\nc) Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.\nd) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với lực lượng công an cập nhật, kiểm tra, xác minh thông tin đối tượng được hỗ trợ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách để trục lợi, vi phạm pháp luật.\nđ) Ngày 25 hằng tháng, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.\n6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n7. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát thực hiện Quyết định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống camera giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan như thế nào?
Chào anh chị, cho em hỏi về giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống camera giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sẽ được thực hiện như thế nào?
Giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan sẽ như thế nào? Tại Tiết 2.1 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan: a) Hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX phải kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan qua mạng Internet hoặc kênh truyền riêng trong đó ưu tiên qua mạng Internet. Trường hợp DNCX lựa chọn phương án kết nối qua kênh truyền riêng, cần liên hệ với cơ quan hải quan cùng xây dựng giải pháp kết nối phù hợp, đảm bảo tính sẵn sàng, tương thích giữa hạ tầng của DNCX và của cơ quan hải quan. Việc đầu tư, triển khai kênh truyền riêng do DNCX chịu trách nhiệm thực hiện. b) DNCX chủ động và chịu trách nhiệm triển khai lắp đặt hệ thống ca-mê-ra và giải pháp kết nối. Ngay sau khi hoàn thành kết nối, DNCX có văn bản thông báo tới cơ quan hải quan tài khoản truy cập hệ thống, phương pháp truy cập hệ thống để cơ quan hải quan thực hiện giám sát theo quy định. Yêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan Tại Tiết 2.2 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về yêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan a) Phương thức lưu trữ: Hình ảnh phải được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ tại DNCX. DNCX tự chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo mật hình ảnh ca-mê-ra. Việc lưu trữ hình ảnh phải đảm bảo cho phép cơ quan hải quan truy cập và khai thác mọi thời điểm khi có yêu cầu kiểm tra. b) Thời gian lưu trữ: Dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý DNCX và được lưu giữ tại DNCX tối thiểu 12 tháng. c) Chuẩn dữ liệu lưu trữ: DNCX chủ động lựa chọn phần mở rộng của tệp hình ảnh theo các phần mở rộng mà ca-mê-ra của DNCX hỗ trợ, tuy nhiên phải đảm bảo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật tại Phụ lục I “Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với hệ thống ca-mê-ra tại DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX phải cung cấp, công bố và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu công bố cũng như về sự tương thích của hệ thống ca-mê-ra với yêu cầu kỹ thuật tối thiểu nêu tại quy định này. d) Yêu cầu về khai thác dữ liệu: Căn cứ theo yêu cầu nghiệp vụ, DNCX phải cung cấp tài khoản, mật khẩu, quyền truy cập hệ thống ca-mê-ra giám sát để công chức hải quan giám sát. DNCX phải sẵn sàng kết xuất, cung cấp dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan. Xử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan Tại Tiết 2.3 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về xử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan: a) Đối với sự cố về ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra: - Đối với các ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX: DNCX có trách nhiệm vận hành, bảo trì định kỳ, thay thế đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục 24/7. - Khi có sự cố liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát: DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm sửa chữa, thay thế thiết bị trong thời gian tối đa 10 (mười) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành gửi cơ quan hải quan quản lý DNCX biết. - Đối với ca-mê-ra giám sát tại cổng/cửa ra/vào DNCX, trong quá trình gián đoạn ghi nhận hình ảnh ca-mê-ra do sự cố, DNCX có trách nhiệm lập sổ theo dõi, ghi rõ số xe, số container (nếu có), thời gian ra/vào DNCX và xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu. b) Đối với sự cố kênh truyền: - Đối với kênh truyền qua Internet: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền tại đầu phía doanh nghiệp. - Đối với kênh truyền riêng của DNCX kết nối đến cơ quan hải quan: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền và thiết bị đầu cuối của doanh nghiệp đặt tại cơ quan hải quan. - Trong quá trình gián đoạn kênh truyền, DNCX phải đảm bảo lưu trữ dữ liệu liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát và sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu của cơ quan hải quan. DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm khắc phục trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành đến cơ quan hải quan quản lý. c) Giám sát hải quan trong quá trình gián đoạn do sự cố: - Chi cục hải quan quản lý DNCX phân công công chức phối hợp với DNCX theo dõi quá trình xử lý sự cố, cập nhật tình hình xử lý theo ngày làm việc; - Trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với từng DNCX, Chi cục trưởng quyết định biện pháp giám sát đối với DNCX trong quá trình gián đoạn hình ảnh ca-mê-ra giám sát do sự cố; - Thời gian khắc phục sự cố sớm và việc chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan hải quan trong xử lý sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX được xem là tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật của DNCX. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống camera giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan sẽ như thế nào?\nTại Tiết 2.1 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về giải pháp kết nối dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan:\na) Hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX phải kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan qua mạng Internet hoặc kênh truyền riêng trong đó ưu tiên qua mạng Internet.\nTrường hợp DNCX lựa chọn phương án kết nối qua kênh truyền riêng, cần liên hệ với cơ quan hải quan cùng xây dựng giải pháp kết nối phù hợp, đảm bảo tính sẵn sàng, tương thích giữa hạ tầng của DNCX và của cơ quan hải quan. Việc đầu tư, triển khai kênh truyền riêng do DNCX chịu trách nhiệm thực hiện.\nb) DNCX chủ động và chịu trách nhiệm triển khai lắp đặt hệ thống ca-mê-ra và giải pháp kết nối. Ngay sau khi hoàn thành kết nối, DNCX có văn bản thông báo tới cơ quan hải quan tài khoản truy cập hệ thống, phương pháp truy cập hệ thống để cơ quan hải quan thực hiện giám sát theo quy định.\nYêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan\nTại Tiết 2.2 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về yêu cầu lưu trữ dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan\na) Phương thức lưu trữ: Hình ảnh phải được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ tại DNCX. DNCX tự chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo mật hình ảnh ca-mê-ra. Việc lưu trữ hình ảnh phải đảm bảo cho phép cơ quan hải quan truy cập và khai thác mọi thời điểm khi có yêu cầu kiểm tra.\nb) Thời gian lưu trữ: Dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý DNCX và được lưu giữ tại DNCX tối thiểu 12 tháng.\nc) Chuẩn dữ liệu lưu trữ: DNCX chủ động lựa chọn phần mở rộng của tệp hình ảnh theo các phần mở rộng mà ca-mê-ra của DNCX hỗ trợ, tuy nhiên phải đảm bảo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật tại Phụ lục I “Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với hệ thống ca-mê-ra tại DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX phải cung cấp, công bố và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu công bố cũng như về sự tương thích của hệ thống ca-mê-ra với yêu cầu kỹ thuật tối thiểu nêu tại quy định này.\nd) Yêu cầu về khai thác dữ liệu: Căn cứ theo yêu cầu nghiệp vụ, DNCX phải cung cấp tài khoản, mật khẩu, quyền truy cập hệ thống ca-mê-ra giám sát để công chức hải quan giám sát. DNCX phải sẵn sàng kết xuất, cung cấp dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan.\nXử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan\nTại Tiết 2.3 Tiểu mục 2 Mục I Quy định về cách thức kết nối, trao đổi dữ liệu hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và việc giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thông qua hệ thống ca-mê-ra ban hành kèm theo Quyết định số 247/QĐ-TCHQ năm 2022 có quy định về xử lý đối với trường hợp sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của doanh nghiệp chế xuất với cơ quan hải quan:\na) Đối với sự cố về ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra:\n- Đối với các ca-mê-ra và trang thiết bị đi kèm nằm trong hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX: DNCX có trách nhiệm vận hành, bảo trì định kỳ, thay thế đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục 24/7.\n- Khi có sự cố liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát: DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” ban hành kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm sửa chữa, thay thế thiết bị trong thời gian tối đa 10 (mười) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành gửi cơ quan hải quan quản lý DNCX biết.\n- Đối với ca-mê-ra giám sát tại cổng/cửa ra/vào DNCX, trong quá trình gián đoạn ghi nhận hình ảnh ca-mê-ra do sự cố, DNCX có trách nhiệm lập sổ theo dõi, ghi rõ số xe, số container (nếu có), thời gian ra/vào DNCX và xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.\nb) Đối với sự cố kênh truyền:\n- Đối với kênh truyền qua Internet: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền tại đầu phía doanh nghiệp.\n- Đối với kênh truyền riêng của DNCX kết nối đến cơ quan hải quan: DNCX chịu trách nhiệm giám sát, vận hành, xử lý sự cố đối với đường truyền và thiết bị đầu cuối của doanh nghiệp đặt tại cơ quan hải quan.\n- Trong quá trình gián đoạn kênh truyền, DNCX phải đảm bảo lưu trữ dữ liệu liên quan đến hệ thống ca-mê-ra giám sát và sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu của cơ quan hải quan. DNCX cần thông báo cho cơ quan hải quan để thống nhất phương án giám sát trong thời gian chờ khắc phục sự cố theo Phụ lục II Mẫu “Thông báo sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX” kèm theo Quyết định này. DNCX có trách nhiệm khắc phục trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc để phục hồi hoạt động của hệ thống. Trường hợp quá thời hạn nêu trên, DNCX chưa hoàn thành việc phục hồi hoạt động của hệ thống thì phải có văn bản thông báo lý do cụ thể, dự kiến thời gian hoàn thành đến cơ quan hải quan quản lý.\nc) Giám sát hải quan trong quá trình gián đoạn do sự cố:\n- Chi cục hải quan quản lý DNCX phân công công chức phối hợp với DNCX theo dõi quá trình xử lý sự cố, cập nhật tình hình xử lý theo ngày làm việc;\n- Trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với từng DNCX, Chi cục trưởng quyết định biện pháp giám sát đối với DNCX trong quá trình gián đoạn hình ảnh ca-mê-ra giám sát do sự cố;\n- Thời gian khắc phục sự cố sớm và việc chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan hải quan trong xử lý sự cố hệ thống ca-mê-ra giám sát của DNCX được xem là tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật của DNCX.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát giao thông phạt 7.000.000 đồng lỗi rải đinh có đúng quy định không?
Tôi có người em vá xe, cách đây hai tuần thì cảnh sát giao thông phát hiện vợ của em tôi lén rải đinh trên đường để có xe cho em tôi sửa, gia đình hai em tôi rất khó khăn nhưng công an lại ra quyết định xử phạt đến 7.000.000 đồng, anh chị cho tôi hỏi mức phạt này có đúng quy định không? hay là họ đang muốn vòi vĩnh vợ chồng em tôi.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông; Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt vợ chồng em bạn 7.000.000 đồng về hành vi rải đinh trên đường bộ là phù hợp quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát giao thông phạt 7.000.000 đồng lỗi rải đinh có đúng quy định không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt vợ chồng em bạn 7.000.000 đồng về hành vi rải đinh trên đường bộ là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện bị xử lý thế nào?
Theo quy định mới thì trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện bị xử lý thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thanh Hoài - Tiền Giang
Xử lý trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện được quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó:  Cơ sở giáo dục đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định thì bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo đó và không được tự chủ mở ngành đào tạo trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là tư vấn về xử lý trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện được quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó: \nCơ sở giáo dục đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định thì bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo đó và không được tự chủ mở ngành đào tạo trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là tư vấn về xử lý trường đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn về thời hạn khai báo hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương
Xin chào ban biên tập, tôi đang làm bên mảng hành chính nhân sự của công ty thiết kế và lặp đặt thiết bị điện. Công ty tôi có giao kết nhiều loại hợp đồng với người lao động. Công ty tôi thường xuyên có nhiều lao động nghỉ việc và phải điều chỉnh phát sinh tăng giảm nhân sự và báo lên cơ quan quản lý. Tôi có chút vấn đề, hiện nay tôi còn khá lấn cấn về thời hạn khai báo hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương tại có tháng có lao động nghỉ việc. Mong anh chị hướng dẫn giúp tôi về vấn đề này. Xin cảm ơn.
Tại Khoản 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 về hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tại nạn lao động-bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì: 1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần. Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017. 2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử. 3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước. Ví dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017. - Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017. - Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017. Lưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017. Trên đây là hướng dẫn về thời hạn khai báo hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn về thời hạn khai báo hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 về hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tại nạn lao động-bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì:\n1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.\nVí dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.\n2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.\n3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.\nVí dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017.\n- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017.\n- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017.\nLưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017.\nTrên đây là hướng dẫn về thời hạn khai báo hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hoạt động quảng cáo kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay? Mong được anh/chị hướng dẫn.
Căn cứ Điều 34 Nghị định 121/2021/NĐ-CP có quy định về việc quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau: - Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này mới được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. - Nội dung quảng cáo bao gồm: + Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; + Tên trò chơi điện tử có thưởng; + Vị trí Điểm kinh doanh; + Đối tượng được phép chơi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Vị trí, hình thức quảng cáo Doanh nghiệp chỉ được quảng cáo dưới hình thức bảng, biển hiệu đặt bên trong cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được, không nhìn thấy được nội dung quảng cáo. - Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dưới mọi hình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hoạt động quảng cáo kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 34 Nghị định 121/2021/NĐ-CP có quy định về việc quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n- Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này mới được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.\n- Nội dung quảng cáo bao gồm:\n+ Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;\n+ Tên trò chơi điện tử có thưởng;\n+ Vị trí Điểm kinh doanh;\n+ Đối tượng được phép chơi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n- Vị trí, hình thức quảng cáo\nDoanh nghiệp chỉ được quảng cáo dưới hình thức bảng, biển hiệu đặt bên trong cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được, không nhìn thấy được nội dung quảng cáo.\n- Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dưới mọi hình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác gồm những hoạt động nào?
Xin chào, tôi tên Phương Trang sinh sống và làm việc tại Bạc Liêu. Tháng 8 vừa qua, Việt Nam có hệ thống ngành kinh tế mới, theo đó mà tôi cũng có nhu cầu cập nhật lại để nắm bắt kịp với xu hướng, các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/8/2018), theo đó: 38129: Thu gom rác thải độc hại khác gồm: - Thu gom các loại rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường; - Thu gom dầu đã qua sử dụng từ tàu thuyền hoặc gara; - Thu gom rác thải độc hại sinh học; - Ắc qui đã qua sử dụng; - Hoạt động của các trạm chu chuyển các chất thải độc hại. Trên đây là nội dung tư vấn về nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/8/2018), theo đó:\n38129: Thu gom rác thải độc hại khác gồm:\n- Thu gom các loại rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường;\n- Thu gom dầu đã qua sử dụng từ tàu thuyền hoặc gara;\n- Thu gom rác thải độc hại sinh học;\n- Ắc qui đã qua sử dụng;\n- Hoạt động của các trạm chu chuyển các chất thải độc hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhóm ngành thu gom rác thải độc hại khác. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì?
Cho anh hỏi viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì? Câu hỏi của anh Khuyết (Bình Thuận)
Thế nào là tinh giản biên chế?Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì? (Hình từ internet)Việc tinh giản biên chế phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Tại Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:Nguyên tắc tinh giản biên chế1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.Theo đó, việc tinh giản biên chế phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:- Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.- Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.- Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì?Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc theo dạng tinh giản biên chế như sau:Chính sách thôi việc1. Chính sách thôi việc ngayNhững người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghềNhững người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.....Như vậy, viên chức thôi việc ngay theo dạng tin giản biên chế sẽ được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và được nhận thêm 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là tinh giản biên chế?Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì? (Hình từ internet)Việc tinh giản biên chế phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Tại Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:Nguyên tắc tinh giản biên chế1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.Theo đó, việc tinh giản biên chế phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:- Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.- Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.- Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.Viên chức thôi việc ngay theo dạng tinh giản biên chế được hưởng chế độ gì?Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc theo dạng tinh giản biên chế như sau:Chính sách thôi việc1. Chính sách thôi việc ngayNhững người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghềNhững người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.....Như vậy, viên chức thôi việc ngay theo dạng tin giản biên chế sẽ được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và được nhận thêm 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng phải thỏa mãn yêu cầu gì?
Liên quan đến việc xác định chỉ số giá xây dựng, tôi có một thắc mắc như sau: Thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng phải thỏa mãn yêu cầu gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 14/2019/TT-BXD quy định yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng như sau: - Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. Đối với chỉ số giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương. Trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây dựng được thu thập trên thị trường nhưng phải đảm bảo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chủng loại, quy cách, nhãn mác vật liệu sử dụng cho công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. - Giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định. - Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định. Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng phải thỏa mãn yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 14/2019/TT-BXD quy định yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng như sau:\n- Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. Đối với chỉ số giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương. Trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây dựng được thu thập trên thị trường nhưng phải đảm bảo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chủng loại, quy cách, nhãn mác vật liệu sử dụng cho công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.\n- Giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định.\n- Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định. Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng
Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: Phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố Đơn vị chủ trì: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin; Cơ quan điều phối quốc gia. Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố; Chủ quản hệ thống thông tin. Nội dung thực hiện: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin chịu trách nhiệm liên tục theo dõi, phát hiện các tấn công, sự cố đối với hệ thống mình được giao quản lý, vận hành. Cơ quan điều phối quốc gia là đơn vị đầu mối tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát, phát hiện các sự cố và tiếp nhận thông báo về sự cố an toàn thông tin mạng từ các nguồn khác nhau. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\nPhát hiện hoặc tiếp nhận sự cố\nĐơn vị chủ trì: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin; Cơ quan điều phối quốc gia.\nĐơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố; Chủ quản hệ thống thông tin.\nNội dung thực hiện: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin chịu trách nhiệm liên tục theo dõi, phát hiện các tấn công, sự cố đối với hệ thống mình được giao quản lý, vận hành. Cơ quan điều phối quốc gia là đơn vị đầu mối tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát, phát hiện các sự cố và tiếp nhận thông báo về sự cố an toàn thông tin mạng từ các nguồn khác nhau.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quy trình phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng. Bạn nên tham khảo chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-TTg để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Thu Ngân là sinh viên năm 2 ngành Tài chính ngân hàng trường Đại học kinh tế Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng, tôi cũng muốn tìm hiểu về vấn đề này, nhưng kiến thức có hạn, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau: 1. Tổ chức có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin theo nguyên tắc xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận và cá nhân trong tổ chức. 2. Phân loại hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng và áp dụng chính sách an toàn thông tin phù hợp. 3. Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra trong tổ chức. 4. Xây dựng, triển khai quy chế an toàn thông tin trên cơ sở các quy định tại Thông tư này và hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức. Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau:\n1. Tổ chức có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin theo nguyên tắc xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận và cá nhân trong tổ chức.\n2. Phân loại hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng và áp dụng chính sách an toàn thông tin phù hợp.\n3. Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra trong tổ chức.\n4. Xây dựng, triển khai quy chế an toàn thông tin trên cơ sở các quy định tại Thông tư này và hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc chung trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Danh sách Biển số xe của 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi Danh sách Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của anh Hiếu - Cà Mau)
Danh sách Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô trong nước như sau:Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước.....Căn cứ theo Phụ lục số 02 được ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.Danh sách Biển số xe của 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay bao gồm cụ thể như sau:STTTên địa phươngKý hiệuSTT Tên địa phươngKý hiệu1Cao Bằng1133Cần Thơ652Lạng Sơn1234Đồng Tháp663Quảng Ninh1435An Giang674Hải Phòng15-1636Kiên Giang685Thái Bình1737Cà Mau696Nam Định1838Tây Ninh707Phú Thọ1939Bến Tre718Thái Nguyên2040Bà Rịa - Vũng Tàu729Yên Bái2141Quảng Bình7310Tuyên Quang2242Quảng Trị7411Hà Giang2343Thừa Thiên Huế7512Lào Cai2444Quảng Ngãi7613Lai Châu2545Bình Định7714Sơn La2646Phú Yên7815Điện Biên2747Khánh Hoà7916Hoà Bình2848Cục Cảnh sát giao thông8017Hà NộiTừ 29 đến33 và 4049Gia Lai8118Hải Dương3450Kon Tum8219Ninh Bình3551Sóc Trăng8320Thanh Hoá3652Trà Vinh8421Nghệ An3753Ninh Thuận8522Hà Tĩnh3854Bình Thuận8623Đà Nẵng4355Vĩnh Phúc8824Đắk Lắk4756Hưng Yên8925Đắk Nông4857Hà Nam9026Lâm Đồng4958Quảng Nam9227TP. Hồ Chí Minh41;từ 50 đến 5959Bình Phước9328Đồng Nai39; 6060Bạc Liêu9429Bình Dương6161Hậu Giang9530Long An6262Bắc Cạn9731Tiền Giang6363Bắc Giang9832Vĩnh Long6464Bắc Ninh99Danh sách Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?(Hình từ Internet)Biển số xe được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe được quy định như sau:(1) Về chất liệu của biển số:- Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an;- Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA được in trên giấy.(2) Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA(3) Xe ô tô được gắn 02 biển số.- 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.- 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.(4)Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.(5) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước. Chi tiết tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA.(6) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Chi tiết tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA.(7) Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.(8) Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).(9) Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an.Cấp biển số xe mới trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA về quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:Thủ tục đăng ký xe lần đầu......2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.......Thông qua quy định trên, cấp biển số mới trong trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.Ngoài ra, cấp lại theo số biển số định danh trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách Biển số xe của 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô trong nước như sau:Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước.....Căn cứ theo Phụ lục số 02 được ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.Danh sách Biển số xe của 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay bao gồm cụ thể như sau:STTTên địa phươngKý hiệuSTT\tTên địa phươngKý hiệu1Cao Bằng1133Cần Thơ652Lạng Sơn1234Đồng Tháp663Quảng Ninh1435An Giang674Hải Phòng15-1636Kiên Giang685Thái Bình1737Cà Mau696Nam Định1838Tây Ninh707Phú Thọ1939Bến Tre718Thái Nguyên2040Bà Rịa - Vũng Tàu729Yên Bái2141Quảng Bình7310Tuyên Quang2242Quảng Trị7411Hà Giang2343Thừa Thiên Huế7512Lào Cai2444Quảng Ngãi7613Lai Châu2545Bình Định7714Sơn La2646Phú Yên7815Điện Biên2747Khánh Hoà7916Hoà Bình2848Cục Cảnh sát giao thông8017Hà NộiTừ 29 đến33 và 4049Gia Lai8118Hải Dương3450Kon Tum8219Ninh Bình3551Sóc Trăng8320Thanh Hoá3652Trà Vinh8421Nghệ An3753Ninh Thuận8522Hà Tĩnh3854Bình Thuận8623Đà Nẵng4355Vĩnh Phúc8824Đắk Lắk4756Hưng Yên8925Đắk Nông4857Hà Nam9026Lâm Đồng4958Quảng Nam9227TP. Hồ Chí Minh41;từ 50 đến 5959Bình Phước9328Đồng Nai39; 6060Bạc Liêu9429Bình Dương6161Hậu Giang9530Long An6262Bắc Cạn9731Tiền Giang6363Bắc Giang9832Vĩnh Long6464Bắc Ninh99Danh sách Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?(Hình từ Internet)Biển số xe được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe được quy định như sau:(1) Về chất liệu của biển số:- Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an;- Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA được in trên giấy.(2) Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA(3) Xe ô tô được gắn 02 biển số.- 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.- 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.(4)Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.(5) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước. Chi tiết tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA.(6) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Chi tiết tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA.(7) Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.(8) Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).(9) Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an.Cấp biển số xe mới trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA về quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:Thủ tục đăng ký xe lần đầu......2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.......Thông qua quy định trên, cấp biển số mới trong trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.Ngoài ra, cấp lại theo số biển số định danh trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định từ Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể như sau: Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây: - Không đề ra yêu cầu điều tra hoặc không trả hồ sơ để điều tra bổ sung đối với những vấn đề có thể phát hiện được dẫn đến Tòa án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung; - Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung không có căn cứ và Cơ quan điều tra có văn bản giữ nguyên kết luận điều tra, sau đó Viện kiểm sát quyết định truy tố như đề nghị của Cơ quan điều tra. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định từ Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể như sau:\nViện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây:\n- Không đề ra yêu cầu điều tra hoặc không trả hồ sơ để điều tra bổ sung đối với những vấn đề có thể phát hiện được dẫn đến Tòa án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung;\n- Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung không có căn cứ và Cơ quan điều tra có văn bản giữ nguyên kết luận điều tra, sau đó Viện kiểm sát quyết định truy tố như đề nghị của Cơ quan điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản
Yêu cầu đối với người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản được quy định cụ thể ra sao? Ban biên tập có thể cung cấp thông tin mới nhất giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều Đình Thuận (090***)
Theo quy định tại Khoản 2.12 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì: - Phải có Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và đáp ứng yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. - Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và sau khi đi vệ sinh; giữ vệ sinh chung, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi trong khu vực kinh doanh tại chợ. Người trực tiếp thực hiện sơ chế tại khu vực kinh doanh phải mặc trang phục bảo hộ. Trên đây là nội dung quy định các yêu cầu đối với người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2.12 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:\n- Phải có Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và đáp ứng yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.\n- Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và sau khi đi vệ sinh; giữ vệ sinh chung, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi trong khu vực kinh doanh tại chợ. Người trực tiếp thực hiện sơ chế tại khu vực kinh doanh phải mặc trang phục bảo hộ.\nTrên đây là nội dung quy định các yêu cầu đối với người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động cấp chứng chỉ kiểm toán viên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài gồm những gì? Cảm ơn! Thiện Thanh - Đà Nẵng
Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 11 Thông tư 91/2017/TT-BTC, theo đó: 1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm: a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02c ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài; c) Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp; d) 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận; đ) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; g) Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10. 2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch kiểm toán viên đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 11 Thông tư 91/2017/TT-BTC, theo đó:\n1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:\na) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02c ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;\nc) Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp;\nd) 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;\nđ) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;\ne) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;\ng) Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10.\n2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Định mức thống kê đất đai cả nước năm 2019
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành thì định mức thống kê đai cả nước năm 2019 được quy định thế nào? Nhờ ban biên tập hỗ trợ.
Căn cứ Mục IV Chương I Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức thống kê đất đai cả nước như sau: Bảng 4 STT Nội dung công việc ĐVT Định biên Định mứcCông/ĐVT 1 Tiếp nhận và kiểm đếm hồ sơ, xử lý số liệu, báo cáo kết quả TKĐĐ của cấp tỉnh (kết quả TKĐĐ cấp tỉnh, thống kê đất quốc phòng, đất an ninh)       1.1 Tiếp nhận kết quả TKĐĐ Bộ/cả nước Nhóm 2 (1KS4+1KS5) 3,00 1.2 Kiểm đếm hồ sơ, xử lý kết quả TKĐĐ Bộ/cả nước Nhóm 2 (1KS4+1KS5) 21,00 1.3 Hướng dẫn chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả TKĐĐ Bộ/cả nước Nhóm 2 (1KS4+1KS5) 10,00 2 Tổng hợp số liệu TKĐĐ các vùng và cả nước       2.1 Rà soát, xử lý số liệu thống kê của cấp tỉnh đối với các khu vực tranh chấp, chồng, hở địa giới hành chính Bộ/cả nước 2KS5 10,00 2.2 Tổng hợp số liệu TKĐĐ các vùng và cả nước Bộ/cả nước 2KS5 20,00 2.3 Rà soát, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an với số liệu TKĐĐ của cấp tỉnh (giữa các biểu, giữa dạng giấy và dạng số) Bộ/cả nước 2KS5 26,00 3 Phân tích số liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai các vùng và cả nước       3.1 Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước Bộ/cả nước 2KS5 50,00 3.2 Phân tích, đánh giá biến động sử dụng đất đai trong năm thống kê của các vùng và cả nước Bộ/cả nước 2KS5 50,00 3.3 Phân tích, đánh giá tình hình tranh chấp địa giới hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh trong cả nước Bộ/cả nước 2KS5 16,00 3.4 Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm của các vùng và cả nước Bộ/cả nước 2KS5 10,00 4 Xây dựng báo cáo kết quả TKĐĐ của cả nước:       4.1 Tổng hợp tình hình thực hiện TKĐĐ của cả nước Bộ/cả nước 3KS5 32,00 4.2 Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc quản lý, sử dụng đất đai đến tình hình phát triển kinh tế xã hội và môi trường của cả nước Bộ/cả nước 3KS5 30,00 4.3 Xây dựng báo cáo TKĐĐ của cả nước Bộ/cả nước 3KS5 15,00 5 Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả TKĐĐ của cả nước Bộ/cả nước 2KS1 2,00 Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức thống kê đất đai cả nước năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục IV Chương I Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức thống kê đất đai cả nước như sau:\nBảng 4\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh biên\n\n\nĐịnh mứcCông/ĐVT\n\n\n\n\n1\n\n\nTiếp nhận và kiểm đếm hồ sơ, xử lý số liệu, báo cáo kết quả TKĐĐ của cấp tỉnh (kết quả TKĐĐ cấp tỉnh, thống kê đất quốc phòng, đất an ninh)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nTiếp nhận kết quả TKĐĐ\n\n\nBộ/cả nước\n\n\nNhóm 2 (1KS4+1KS5)\n\n\n3,00\n\n\n\n\n1.2\n\n\nKiểm đếm hồ sơ, xử lý kết quả TKĐĐ\n\n\nBộ/cả nước\n\n\nNhóm 2 (1KS4+1KS5)\n\n\n21,00\n\n\n\n\n1.3\n\n\nHướng dẫn chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả TKĐĐ\n\n\nBộ/cả nước\n\n\nNhóm 2 (1KS4+1KS5)\n\n\n10,00\n\n\n\n\n2\n\n\nTổng hợp số liệu TKĐĐ các vùng và cả nước\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nRà soát, xử lý số liệu thống kê của cấp tỉnh đối với các khu vực tranh chấp, chồng, hở địa giới hành chính\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n10,00\n\n\n\n\n2.2\n\n\nTổng hợp số liệu TKĐĐ các vùng và cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n20,00\n\n\n\n\n2.3\n\n\nRà soát, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an với số liệu TKĐĐ của cấp tỉnh (giữa các biểu, giữa dạng giấy và dạng số)\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n26,00\n\n\n\n\n3\n\n\nPhân tích số liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai các vùng và cả nước\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.1\n\n\nPhân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n50,00\n\n\n\n\n3.2\n\n\nPhân tích, đánh giá biến động sử dụng đất đai trong năm thống kê của các vùng và cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n50,00\n\n\n\n\n3.3\n\n\nPhân tích, đánh giá tình hình tranh chấp địa giới hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh trong cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n16,00\n\n\n\n\n3.4\n\n\nPhân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm của các vùng và cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS5\n\n\n10,00\n\n\n\n\n4\n\n\nXây dựng báo cáo kết quả TKĐĐ của cả nước:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4.1\n\n\nTổng hợp tình hình thực hiện TKĐĐ của cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n3KS5\n\n\n32,00\n\n\n\n\n4.2\n\n\nNghiên cứu, đánh giá tác động của việc quản lý, sử dụng đất đai đến tình hình phát triển kinh tế xã hội và môi trường của cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n3KS5\n\n\n30,00\n\n\n\n\n4.3\n\n\nXây dựng báo cáo TKĐĐ của cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n3KS5\n\n\n15,00\n\n\n\n\n5\n\n\nHoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả TKĐĐ của cả nước\n\n\nBộ/cả nước\n\n\n2KS1\n\n\n2,00\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào?
Cho tôi hỏi, cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này....Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.Như vậy, cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến các cơ quan sau đây:- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật...2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;b) Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.3. Tổ chức, cá nhân tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức cuộc thi.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.Như vậy, hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gồm có:- Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;- Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.Lưu ý: Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật có phải phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Thực hiện đúng đề án tổ chức.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Trường hợp tổ chức triển lãm, trưng bày các tác phẩm dự thi sáng tác phải thực hiện các quy định về triển lãm tại Mục 2 Chương II Nghị định này.4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.Như vậy, tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật có trách nhiệm phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này....Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.Như vậy, cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến các cơ quan sau đây:- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.Cá nhân, tổ chức muốn tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thì phải thông báo đến cơ quan nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật...2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;b) Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.3. Tổ chức, cá nhân tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức cuộc thi.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.Như vậy, hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gồm có:- Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;- Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.Lưu ý: Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật có phải phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 113/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật1. Thực hiện đúng đề án tổ chức.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Trường hợp tổ chức triển lãm, trưng bày các tác phẩm dự thi sáng tác phải thực hiện các quy định về triển lãm tại Mục 2 Chương II Nghị định này.4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.Như vậy, tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật có trách nhiệm phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức năng và nhiệm vụ về phòng, chống COVID-19 của Tiểu ban Truyền thông?
Chức năng và nhiệm vụ về phòng, chống COVID-19 của Tiểu ban Truyền thông được thực hiện thế nào trong việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch?
Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2021 quy định chức năng, nhiệm vụ như sau: Tiểu ban Truyền thông: Chỉ đạo và hướng dẫn việc cung cấp thông tin bảo đảm thống nhất, kịp thời, chính xác; chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về các biện pháp phòng, chống dịch; tuyên truyền truyền cảm hứng, nêu gương người tốt, việc tốt, cách làm hay, mô hình hiệu quả, đồng thời đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, sai sự thật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức năng và nhiệm vụ về phòng, chống COVID-19 của Tiểu ban Truyền thông?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2021 quy định chức năng, nhiệm vụ như sau:\nTiểu ban Truyền thông: Chỉ đạo và hướng dẫn việc cung cấp thông tin bảo đảm thống nhất, kịp thời, chính xác; chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về các biện pháp phòng, chống dịch; tuyên truyền truyền cảm hứng, nêu gương người tốt, việc tốt, cách làm hay, mô hình hiệu quả, đồng thời đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, sai sự thật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoài Ngọc. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hoai_ngoc***@gmail.com)
Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 15 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD. 2. Chứng khoán ký gửi tại VSD được phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện (hạn chế chuyển nhượng). Việc quản lý đối với các loại chứng khoán được thực hiện như sau: 2.1. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD và được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán: a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của pháp luật; b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh. 2.2. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD nhưng chưa đến ngày giao dịch theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán: a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. 2.3. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD nhưng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của công ty đại chúng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch của công ty đại chúng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. 2.4. TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký của VSD tại Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị lưu ký chứng khoán để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản tạm ngừng giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại TVLK cho đến khi có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán. 2.5. Vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán và VSD, TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký chờ giao dịch và Danh sách người sở hữu chứng khoán hoặc Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo TVLK trong trường hợp phân bổ chứng khoán đăng ký bổ sung do VSD lập để hạch toán chứng khoán từ tài khoản chờ giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch sang tài khoản giao dịch/tạm ngừng giao dịch. Trong đó: - VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam - TVLK: Thành viên lưu ký Trên đây là nội dung quy định về chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 15 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau:\n1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD.\n2. Chứng khoán ký gửi tại VSD được phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện (hạn chế chuyển nhượng). Việc quản lý đối với các loại chứng khoán được thực hiện như sau:\n2.1. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD và được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán:\na. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của pháp luật;\nb. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh.\n2.2. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD nhưng chưa đến ngày giao dịch theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán:\na. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;\nb. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\n2.3. Đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD nhưng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:\na. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của công ty đại chúng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\nb. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch của công ty đại chúng chưa, không niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\n2.4. TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký của VSD tại Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị lưu ký chứng khoán để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản tạm ngừng giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại TVLK cho đến khi có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán.\n2.5. Vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán và VSD, TVLK căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký chờ giao dịch và Danh sách người sở hữu chứng khoán hoặc Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo TVLK trong trường hợp phân bổ chứng khoán đăng ký bổ sung do VSD lập để hạch toán chứng khoán từ tài khoản chờ giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch sang tài khoản giao dịch/tạm ngừng giao dịch.\nTrong đó:\n- VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam\n- TVLK: Thành viên lưu ký\nTrên đây là nội dung quy định về chứng khoán ký gửi tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiện nay, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử ở trang nào?
Tôi muốn hỏi theo Luật doanh nghiệp 2020 thì việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử qua trang nào? Có giá trị như đăng ký tại cơ quan đăng ký không?
Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. Bạn có thể truy cập tại đây: Như vậy trường hợp bạn muốn đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bạn có thể nộp hồ sơ qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Và giá trị pháp lý hoàn toàn tương đương đối với hồ sơ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiện nay, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử ở trang nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định:\nĐăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.\nBạn có thể truy cập tại đây:\nNhư vậy trường hợp bạn muốn đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bạn có thể nộp hồ sơ qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. \nVà giá trị pháp lý hoàn toàn tương đương đối với hồ sơ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nẹt bô có bị tịch thu Giấy phép lái xe hay không?
Cháu tôi có nẹt bô khi đi trong khu dân cư gây mất trật tự bị cảnh sát giao thông bắt, không biết ngoài bị phạt tiền có bị tịch thu giấy phép lái xe không?
Theo Điểm c Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Như vậy, hành vi nẹt pô liên tục trong khu đông dân cư thì có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Bên cạnh đó, nếu thực hiện hành vi này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Do đó, chị có thể đối chiếu quy định trên với trường hợp của cháu chị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nẹt bô có bị tịch thu Giấy phép lái xe hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:\nBấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nNhư vậy, hành vi nẹt pô liên tục trong khu đông dân cư thì có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Bên cạnh đó, nếu thực hiện hành vi này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nDo đó, chị có thể đối chiếu quy định trên với trường hợp của cháu chị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chẩn đoán giới tính thai nhi bác sĩ có quyền từ chối không?
Chào anh chị Luật sư. Tôi đang mang thai tuần thứ 24, nhờ bác sĩ siêu âm xác định giới tính con tôi nhưng ông ấy nói đó là hành vi bị cấm, bệnh viện không thể thực hiện. Trong khi đó, đa số bạn bè tôi đều siêu âm và biết được con mình là trai hay gái. Vậy bác sĩ từ chối đề nghị của tôi là đúng hay sai? Kính mong anh chị hỗ trợ. Tôi cảm ơn.
Bác sĩ có được từ chối chẩn đoán giới tính thai nhi không? Tại Điều 7 Pháp lệnh dân số 2003 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, theo đó:Nghiêm cấm các hành vi sau đây:1. Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình;2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;3. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành;4. Di cư và cư trú trái pháp luật;5. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội;6. Nhân bản vô tính người.Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:1. Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.2. Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm, ....3. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.Theo đó, hành vi áp dụng biện pháp siêu âm để chẩn đoán giới tính thai nhi bị coi là vi phạm pháp luật. Việc bác sĩ từ chối thực hiện yêu cầu của bạn là hành vi phù hợp với quy định.Chẩn đoán giới tính thai nhi bác sĩ có quyền từ chối không? (Hình từ Internet)Chẩn đoán giới tính thai nhi bị phạt như thế nào?Theo Điều 98 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm các quy định về chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi, như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bói toán để xác định giới tính thai nhi.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bắt mạch hoặc siêu âm hoặc xét nghiệm cho người đang mang thai để chẩn đoán và tiết lộ, cung cấp thông tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau: 5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, bác sĩ khi thực hiện việc chẩn đoán giới tính thai nhi thì bị phạt tiền 5.000.000 đến 10.000.000 đồng, với tổ chức là 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử lý bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng.Xác định khuyết tật bẩm sinh của thai nhi về giới tính theo những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính, theo đó:1. Nam lưỡng giới giả nữ:a) Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;b) Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.2. Nữ lưỡng giới giả nam:a) Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;b) Nhiễm sắc thể giới tính là XX.3. Lưỡng giới thật:a) Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;b) Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.Như vậy, việc xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính theo những tiêu chuẩn như trên theo quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chẩn đoán giới tính thai nhi bác sĩ có quyền từ chối không?", "role": "user" }, { "content": "Bác sĩ có được từ chối chẩn đoán giới tính thai nhi không? Tại Điều 7 Pháp lệnh dân số 2003 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, theo đó:Nghiêm cấm các hành vi sau đây:1. Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình;2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;3. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành;4. Di cư và cư trú trái pháp luật;5. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội;6. Nhân bản vô tính người.Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:1. Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.2. Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm, ....3. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.Theo đó, hành vi áp dụng biện pháp siêu âm để chẩn đoán giới tính thai nhi bị coi là vi phạm pháp luật. Việc bác sĩ từ chối thực hiện yêu cầu của bạn là hành vi phù hợp với quy định.Chẩn đoán giới tính thai nhi bác sĩ có quyền từ chối không? (Hình từ Internet)Chẩn đoán giới tính thai nhi bị phạt như thế nào?Theo Điều 98 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm các quy định về chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi, như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bói toán để xác định giới tính thai nhi.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bắt mạch hoặc siêu âm hoặc xét nghiệm cho người đang mang thai để chẩn đoán và tiết lộ, cung cấp thông tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau: 5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, bác sĩ khi thực hiện việc chẩn đoán giới tính thai nhi thì bị phạt tiền 5.000.000 đến 10.000.000 đồng, với tổ chức là 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử lý bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng.Xác định khuyết tật bẩm sinh của thai nhi về giới tính theo những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính, theo đó:1. Nam lưỡng giới giả nữ:a) Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;b) Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.2. Nữ lưỡng giới giả nam:a) Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;b) Nhiễm sắc thể giới tính là XX.3. Lưỡng giới thật:a) Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;b) Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.Như vậy, việc xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính theo những tiêu chuẩn như trên theo quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đóng gói mẫu khi xét nghiệm sàng lọc HIV tại cơ sở y tế
Đang công tác trong lĩnh vực môi trường, liên quan đến việc thu gom các mẫu bệnh phẩm tại các cơ sở y tế. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Việc đóng gói mẫu khi xét nghiệm sàng lọc HIV tại cơ sở y tế phải đảm bảo yêu cầu nào?
Việc đóng gói mẫu khi xét nghiệm sàng lọc HIV tại cơ sở y tế phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 Quyết định 2674/QĐ-BYT năm 2018 về hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: - Đóng gói 3 lớp + Lớp 1 (ống đựng mẫu): Đeo găng tay đóng chặt các nắp của ống mẫu và xếp tất cả các ống mẫu theo phương thẳng đứng vào trong giá đựng mẫu. Dùng băng dính cố định các ống mẫu trong giá đựng bệnh phẩm (nếu cần). + Lớp 2 (túi, hộp, gói bằng vật liệu bền không thấm nước, không dò rỉ, chịu được nhiệt độ 40-55oC): Cho đủ vật liệu thấm hút (bông thấm nước hoặc giấy thấm) vào giữa lớp thứ 1 và lớp thứ 2, để trong trường hợp đổ vỡ vật liệu thấm hút sẽ hấp thụ toàn bộ lượng mẫu. + Lớp ngoài cùng (hộp, thùng cứng, chịu được va đập, không dò rỉ). Giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng có các túi tích lạnh để đảm bảo mẫu được bảo quản từ 4oC -8oC trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu vận chuyển ở nhiệt độ âm sâu cần sử dụng đá khô để vận chuyển, nếu dùng đá khô thì lớp ngoài cùng cần có lỗ thoát khí CO2. - Đóng nắp thùng đựng mẫu và chốt khóa lại. Trường hợp không có chốt khóa thì dùng băng dính dán xung quanh. - Dán hoặc in ký hiệu nguy hiểm sinh học và số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp bên ngoài của hộp đựng mẫu bệnh phẩm. - Lưu ý: Không để danh sách mẫu vào trong hộp vận chuyển mẫu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng gói mẫu khi xét nghiệm sàng lọc HIV tại cơ sở y tế", "role": "user" }, { "content": "Việc đóng gói mẫu khi xét nghiệm sàng lọc HIV tại cơ sở y tế phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 Quyết định 2674/QĐ-BYT năm 2018 về hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Đóng gói 3 lớp\n+ Lớp 1 (ống đựng mẫu): Đeo găng tay đóng chặt các nắp của ống mẫu và xếp tất cả các ống mẫu theo phương thẳng đứng vào trong giá đựng mẫu. Dùng băng dính cố định các ống mẫu trong giá đựng bệnh phẩm (nếu cần).\n+ Lớp 2 (túi, hộp, gói bằng vật liệu bền không thấm nước, không dò rỉ, chịu được nhiệt độ 40-55oC): Cho đủ vật liệu thấm hút (bông thấm nước hoặc giấy thấm) vào giữa lớp thứ 1 và lớp thứ 2, để trong trường hợp đổ vỡ vật liệu thấm hút sẽ hấp thụ toàn bộ lượng mẫu.\n+ Lớp ngoài cùng (hộp, thùng cứng, chịu được va đập, không dò rỉ). Giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng có các túi tích lạnh để đảm bảo mẫu được bảo quản từ 4oC -8oC trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu vận chuyển ở nhiệt độ âm sâu cần sử dụng đá khô để vận chuyển, nếu dùng đá khô thì lớp ngoài cùng cần có lỗ thoát khí CO2.\n- Đóng nắp thùng đựng mẫu và chốt khóa lại. Trường hợp không có chốt khóa thì dùng băng dính dán xung quanh.\n- Dán hoặc in ký hiệu nguy hiểm sinh học và số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp bên ngoài của hộp đựng mẫu bệnh phẩm.\n- Lưu ý: Không để danh sách mẫu vào trong hộp vận chuyển mẫu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
Theo tôi được biết Nghị định 88 nay đã có hiệu lực. Tuy nhiên, vui lòng cho tôi hỏi: khi có hanh vi vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng thì bị xử lý hành chính như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Hình thức và mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 52 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không đánh giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật; b) Không thực hiện đánh giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng trước khi đưa vào vận hành chính thức. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không phổ biến, cập nhật các quy định về an toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một lần; b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc sao lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu theo quy định của pháp luật; c) Không triển khai các giải pháp an ninh mạng để kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng chống tấn công xâm nhập mạng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng; d) Không thực hiện xác thực khách hàng truy cập dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên Internet theo đúng quy định của pháp luật; đ) Không hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trên Internet; e) Không lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng đối với các vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Hình thức và mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 52 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đánh giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện đánh giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng trước khi đưa vào vận hành chính thức.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không phổ biến, cập nhật các quy định về an toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một lần;\nb) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc sao lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu theo quy định của pháp luật;\nc) Không triển khai các giải pháp an ninh mạng để kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng chống tấn công xâm nhập mạng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng;\nd) Không thực hiện xác thực khách hàng truy cập dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên Internet theo đúng quy định của pháp luật;\nđ) Không hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trên Internet;\ne) Không lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng đối với các vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người làm chứng khai báo gian dối dẫn đến oan sai có phạm tội?
Xin cho hỏi: Trường hợp một người là người làm chứng trực tiếp của một vụ án hình sự, nhưng vì bị đe dọa đến tính mạng của mình và gia đình mình bị ép phải khai theo hướng bất lợi cho người đang bị Tòa xét xử, dẫn đến người đó bị phạt tù oan thì sau này nếu người đó kêu oan thành con thì người đã làm chứng nhưng khai gian dối có bị truy cứu tội không?
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Trường hợp người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, theo quy định tại Điều 382 Bộ luật hình sự 2015 thì người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối. Tùy vào từng tường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người phạm tôi có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Do đó: Trường hợp một người là người làm chứng trực tiếp của một vụ án hình sự, nhưng vì bị đe dọa đến tính mạng của mình và gia đình mình bị ép phải khai theo hướng bất lợi cho người đang bị Tòa xét xử, dẫn đến người đó bị phạt tù oan, mà sau này bị phát hiện thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với hình phạt tối đa lên đến 07 năm tù. Mà theo quy định tại Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người làm chứng có quyền: - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người làm chứng theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Do đó: Trường hợp người làm chứng có cơ sở để xác định tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình và gia đình mình bị đe dọa nếu tham gia làm chứng hoặc khai báo trung thực khi làm chứng thì có thể yêu cầu Tòa án, Cơ quan điều tra, Công an,... tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cụ thể để bảo vệ cho bản thân và gia đình. Người làm chứng của vụ án không nên nghe theo lời của các cá nhân có hành vi xấu nhằm từ chối làm chứng hoặc khai báo sai sự thật trong quá trình cơ quan chức năng tiến hành giải quyết vụ án dẫn đến oan sai, rồi sau đó vướng vòng lao lý. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người làm chứng khai báo gian dối dẫn đến oan sai có phạm tội?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.\nTrường hợp người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 382 Bộ luật hình sự 2015 thì người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối.\nTùy vào từng tường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người phạm tôi có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nDo đó: Trường hợp một người là người làm chứng trực tiếp của một vụ án hình sự, nhưng vì bị đe dọa đến tính mạng của mình và gia đình mình bị ép phải khai theo hướng bất lợi cho người đang bị Tòa xét xử, dẫn đến người đó bị phạt tù oan, mà sau này bị phát hiện thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối với hình phạt tối đa lên đến 07 năm tù.\nMà theo quy định tại Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người làm chứng có quyền:\n- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người làm chứng theo quy định của pháp luật;\n- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;\n- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;\n- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Trường hợp người làm chứng có cơ sở để xác định tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình và gia đình mình bị đe dọa nếu tham gia làm chứng hoặc khai báo trung thực khi làm chứng thì có thể yêu cầu Tòa án, Cơ quan điều tra, Công an,... tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cụ thể để bảo vệ cho bản thân và gia đình.\nNgười làm chứng của vụ án không nên nghe theo lời của các cá nhân có hành vi xấu nhằm từ chối làm chứng hoặc khai báo sai sự thật trong quá trình cơ quan chức năng tiến hành giải quyết vụ án dẫn đến oan sai, rồi sau đó vướng vòng lao lý.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi chấp hành xong hình phạt chính và hình phạt bổ sung có được xóa án tích ngay lập tức không?
Khi người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy khi chấp hành xong hình phạt chính và hình phạt bổ sung có được xóa án tích ngay lập tức không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 2 Điều 70 Bộ Luật hình sự 2015 quy định người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: - 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; - 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; - 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; - 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. => Như vậy, theo như quy định thì người phạm tôi được đương nhiên xóa án tích kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong từng thời hạn cụ thể của từng thời gian chấp hành hình phạt tù. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi chấp hành xong hình phạt chính và hình phạt bổ sung có được xóa án tích ngay lập tức không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 70 Bộ Luật hình sự 2015 quy định người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\n- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\n- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\n- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\n- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\n=> Như vậy, theo như quy định thì người phạm tôi được đương nhiên xóa án tích kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong từng thời hạn cụ thể của từng thời gian chấp hành hình phạt tù.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào?
Cho hỏi để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào?-Thắc mắc của chú Hiền (Bình Định)
Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì bạn xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.Để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào? (Hình từ Internet)Xếp hàng hóa trên xe máy vượt quá giới hạn cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Tại Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;Theo đó, nếu bạn xếp hàng hóa trên xe máy vượt quá giới hạn cho phép thì bạn có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đồng thời, nếu bạn gây tai nạn do việc xếp hàng hóa vượt quá giới hạn gây ra thì bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định của pháp luật.Việc xếp hàng hóa trên xe máy được quy định như thế nào?Tại Điều 20 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.Trên đây là quy định của pháp luật về việc xếp hàng hóa trên xe máy.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì bạn xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.Để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào? (Hình từ Internet)Xếp hàng hóa trên xe máy vượt quá giới hạn cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Tại Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;Theo đó, nếu bạn xếp hàng hóa trên xe máy vượt quá giới hạn cho phép thì bạn có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đồng thời, nếu bạn gây tai nạn do việc xếp hàng hóa vượt quá giới hạn gây ra thì bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định của pháp luật.Việc xếp hàng hóa trên xe máy được quy định như thế nào?Tại Điều 20 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.Trên đây là quy định của pháp luật về việc xếp hàng hóa trên xe máy.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn gì? Chào Ban biên tập, tôi là Hồng Lam, tìm hiểu quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Đoàn Luật sư tỉnh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn gì? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: a) Đại diện và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Đoàn Luật sư; b) Phân công và điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư trong việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội luật sư và trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư; c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; ký các nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư sau khi đã được Ban Chủ nhiệm thông qua; d) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ tập thể, quyết định theo đa số trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; đ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này và do Đại hội luật sư giao. Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\na) Đại diện và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Đoàn Luật sư;\nb) Phân công và điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư trong việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội luật sư và trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư;\nc) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; ký các nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư sau khi đã được Ban Chủ nhiệm thông qua;\nd) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ tập thể, quyết định theo đa số trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này và do Đại hội luật sư giao.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]