title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Người làm công tác hỏa táng phải có những phương tiện bảo hộ nào?
|
Tôi được biết người làm công việc hỏa táng là ngành nghề độc hại nguy hiểm. Vậy cho hỏi, theo quy định thì người làm công tác hỏa táng phải được trang bị những phương tiện bảo hộ nào?
|
Tại Mục VI Thông tư 02/2009/TT-BYT quy định vệ sinh đối với người tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng như sau:
1. Người trực tiếp tham gia khâm liệm, quàn ướp, mai táng, hỏa táng người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B (trong danh mục các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải cách ly theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) hoặc thi hài đã bị thối rữa phải:
a) Sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân như mũ, kính mắt, khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc;
b) Khử khuẩn tay bằng dung dịch Cloramin B 2% hoặc bằng các hoá chất diệt khuẩn thuộc danh mục các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đã được đăng ký lưu hành và thực hiện các hoạt động vệ sinh cá nhân khác sau khi công việc kết thúc.
2. Người làm nghề mai táng, hỏa táng, cải táng chuyên nghiệp phải được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
3. Người trực tiếp cải táng phải sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân như khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người làm công việc hỏa táng phải được trang bị những phương tiện bảo hộ như mũ, kính mắt, khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc. Bên cạnh đó, còn phải khử khuẩn bằng dung dịch vệ sinh sau khi hoàn thành công việc.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người làm công tác hỏa táng phải có những phương tiện bảo hộ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục VI Thông tư 02/2009/TT-BYT quy định vệ sinh đối với người tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng như sau:\n1. Người trực tiếp tham gia khâm liệm, quàn ướp, mai táng, hỏa táng người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B (trong danh mục các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải cách ly theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) hoặc thi hài đã bị thối rữa phải:\na) Sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân như mũ, kính mắt, khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc;\nb) Khử khuẩn tay bằng dung dịch Cloramin B 2% hoặc bằng các hoá chất diệt khuẩn thuộc danh mục các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đã được đăng ký lưu hành và thực hiện các hoạt động vệ sinh cá nhân khác sau khi công việc kết thúc.\n2. Người làm nghề mai táng, hỏa táng, cải táng chuyên nghiệp phải được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.\n3. Người trực tiếp cải táng phải sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân như khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người làm công việc hỏa táng phải được trang bị những phương tiện bảo hộ như mũ, kính mắt, khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc. Bên cạnh đó, còn phải khử khuẩn bằng dung dịch vệ sinh sau khi hoàn thành công việc.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp được bắt người vào ban đêm?
|
Các trường hợp được bắt người vào ban đêm? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định cụ thể ra sao? Các trường hợp được bắt người vào ban đêm? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định cụ thể như sau:
"1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã."
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được bắt người vào ban đêm trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Trên đây là nội dung tư vấn về biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp được bắt người vào ban đêm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định cụ thể như sau:\n\"1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:\na) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;\nb) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;\nc) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.\n2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\nNgười thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.\nKhi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.\n3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.\"\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được bắt người vào ban đêm trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.\nTrên đây là nội dung tư vấn về biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia thừa kế tài sản hương hỏa không đều?
|
Xin chào LS! Em có đọc nhiều bài của ls tư vấn & thấy trả lời rất chi tiết, tỉ mỉ, dễ hiểu. Gần đây gia đình em có việc liên quan đến pháp luật, em xin được hỏi ls 1 số vấn đề như sau: Ông bà nội em có 3 người con trai là bác em, bố em & chú em. Năm 1996 ông bà mất đi có để lại di chúc chia đều tài sản cho 3 người con trai là 500m2 đất ở. Năm 2003 bố em đột ngột qua đời & không để lại di chúc. Hiện tại gia đình em gồm mẹ, em & 1 em gái (tổng cộng 3 người) Cuối năm 2010 bác em & chú em có chia di sản thừa kế của ông bà là 500m2 đất nhưng không cho em & em gái của em được biết mà chỉ gọi mẹ em đến để chia nhưng chỉ cho phần của bố em có 100m2 đất còn bác em & chú em thì mỗi người được 200m2 đất. Mẹ em cũng đồng ý vì là hương hỏa của ông bà để lại không muốn mất lòng bác & chú. Nay em biết việc phân chia không đều rất bức xúc, em xin hỏi ls 1 số vấn đề sau: 1) Ông bà thừa kế riêng cho bố em. khi bố em mất đi không để lại di chúc thì ai là người được thừa kế (mẹ em hay em & em gái hay cả 3 mẹ con em) 2) Mẹ em kí nhận việc phân chia tài sản có đúng quy định của pháp luật không hay chỉ em & em gái hay cả 3 mẹ con em phải kí nhận tài sản thừa kế. 3) Em muốn chia lại làm 3 phần bằng nhau có được không. 4) Bác em, chú em & mẹ em đã nộp tất cả giấy tờ ra Xã đợi cấp sổ đỏ cho 3 người có đúng pháp luật không, giả sử có sổ đỏ rồi em có quyền khởi kiện không & kiện như thế nào. Em xin chân thành cảm ơn luật sư, rất mong có câu trả lời sớm để em còn biết cách giải quyết. maianh_11@yahoo.com
|
Chào bạn,
Dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp thì:
Năm 1996 ông bà Nội bạn mất có để lại di chúc chia đều tài sản là 500m2 đất ở cho 3 người con trai bao gồm bác, chú và bố của bạn.
Như vậy, nếu di chúc hợp pháp và không có ai thuộc trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 (BLDS) thì di sản của ông bà Nội bạn là 500m2 đất ở sẽ chia đều cho 3 người bao gồm bác, chú và bố của bạn mỗi người sẽ được hưởng 1/3 trị giá của 500m2 (tương đương với 166,67m2 đất).
"Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.
Năm 2003 bố bạn chết, không để lại di chúc và hiện tại gia đình bạn gồm có 3 người là bạn, mẹ và em gái bạn thì những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất đối với 1/3 di sản (mà lẽ ra bố bạn sẽ được hưởng từ ông bà Nội bạn nếu bố bạn còn sống) gồm có: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (Điều 676 BLDS)
Như vậy đối với 1/3 di sản của ông bà Nội để lại cho bố của bạn thì mẹ bạn, bạn và em gái sẽ là những người thừa kế theo pháp luật và nằm ở hàng thừa kế thứ nhất. Mỗi người hưởng 1/3 : 3 = 1/6 trị giá của 500m2 đất (tương đương với 166,67m2 : 3 = 55,55 m2 đất).
Vì bố bạn chết sau ông bà Nội bạn nên trường hợp của bạn và em gái bạn không phải là thừa kế thế vị. Theo Điều 677 BLLD quy định về thừa kế thế vị thì:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Câu hỏi và câu trả lời:
1) Ông bà thừa kế riêng cho bố em. Khi bố em mất đi không để lại di chúc thì ai là người được thừa kế (mẹ em hay em & em gái hay cả 3 mẹ con em)
-> Người thừa kế di sản của bố bạn bao gồm: bạn, mẹ và em gái bạn.
2) Mẹ em kí nhận việc phân chia tài sản có đúng quy định của pháp luật không hay chỉ em và em gái hay cả 3 mẹ con em phải kí nhận tài sản thừa kế.
-> Nếu bạn và em bạn đủ 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý của bạn và em bạn. Mẹ bạn ký văn bản phân chia di sản chỉ đúng trong phần di sản mà mẹ bạn được hưởng (tương đương với 55,55 m2 đất). Còn phần di sản của bạn và em gái thì mẹ bạn không có quyền quyết định thay nếu không được sự ủy quyền bằng văn bản của bạn và em gái bạn.
3) Em muốn chia lại làm 3 phần bằng nhau có được không?
-> Được, nếu bác, chú và gia đình của bạn cùng ngồi lại với nhau để bàn bạc và đồng ý phân chia lại đúng theo nội dung di chúc của ông bà Nội.
4) Bác em, chú em và mẹ em đã nộp tất cả giấy tờ ra Xã đợi cấp sổ đỏ cho 3 người có đúng pháp luật không, giả sử có sổ đỏ rồi em có quyền khởi kiện không & kiện như thế nào?
-> Trường hợp này đã bỏ sót người thừa kế (bạn và em bạn). Bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế. Theo quy định tại Điều 645 thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (ngày ông/bà Nội bạn chết) đến nay đã quá 10 năm nên hết thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên tại Điều 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế cụ thể như sau:
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.
Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;.......
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia thừa kế tài sản hương hỏa không đều?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn,\n\r\nDựa vào những thông tin mà bạn cung cấp thì:\n\r\nNăm 1996 ông bà Nội bạn mất có để lại di chúc chia đều tài sản là 500m2 đất ở cho 3 người con trai bao gồm bác, chú và bố của bạn.\n\r\nNhư vậy, nếu di chúc hợp pháp và không có ai thuộc trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 (BLDS) thì di sản của ông bà Nội bạn là 500m2 đất ở sẽ chia đều cho 3 người bao gồm bác, chú và bố của bạn mỗi người sẽ được hưởng 1/3 trị giá của 500m2 (tương đương với 166,67m2 đất). \r\n\"Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:\r\nNhững người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.\nNăm 2003 bố bạn chết, không để lại di chúc và hiện tại gia đình bạn gồm có 3 người là bạn, mẹ và em gái bạn thì những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất đối với 1/3 di sản (mà lẽ ra bố bạn sẽ được hưởng từ ông bà Nội bạn nếu bố bạn còn sống) gồm có: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (Điều 676 BLDS)\n \nNhư vậy đối với 1/3 di sản của ông bà Nội để lại cho bố của bạn thì mẹ bạn, bạn và em gái sẽ là những người thừa kế theo pháp luật và nằm ở hàng thừa kế thứ nhất. Mỗi người hưởng 1/3 : 3 = 1/6 trị giá của 500m2 đất (tương đương với 166,67m2 : 3 = 55,55 m2 đất).\nVì bố bạn chết sau ông bà Nội bạn nên trường hợp của bạn và em gái bạn không phải là thừa kế thế vị. Theo Điều 677 BLLD quy định về thừa kế thế vị thì:\r\n“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.\r\nCâu hỏi và câu trả lời:\n\r\n1) Ông bà thừa kế riêng cho bố em. Khi bố em mất đi không để lại di chúc thì ai là người được thừa kế (mẹ em hay em & em gái hay cả 3 mẹ con em)\n-> Người thừa kế di sản của bố bạn bao gồm: bạn, mẹ và em gái bạn.\n2) Mẹ em kí nhận việc phân chia tài sản có đúng quy định của pháp luật không hay chỉ em và em gái hay cả 3 mẹ con em phải kí nhận tài sản thừa kế. \n-> Nếu bạn và em bạn đủ 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý của bạn và em bạn. Mẹ bạn ký văn bản phân chia di sản chỉ đúng trong phần di sản mà mẹ bạn được hưởng (tương đương với 55,55 m2 đất). Còn phần di sản của bạn và em gái thì mẹ bạn không có quyền quyết định thay nếu không được sự ủy quyền bằng văn bản của bạn và em gái bạn.\n3) Em muốn chia lại làm 3 phần bằng nhau có được không? \n-> Được, nếu bác, chú và gia đình của bạn cùng ngồi lại với nhau để bàn bạc và đồng ý phân chia lại đúng theo nội dung di chúc của ông bà Nội.\n4) Bác em, chú em và mẹ em đã nộp tất cả giấy tờ ra Xã đợi cấp sổ đỏ cho 3 người có đúng pháp luật không, giả sử có sổ đỏ rồi em có quyền khởi kiện không & kiện như thế nào? \n-> Trường hợp này đã bỏ sót người thừa kế (bạn và em bạn). Bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế. Theo quy định tại Điều 645 thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (ngày ông/bà Nội bạn chết) đến nay đã quá 10 năm nên hết thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên tại Điều 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế cụ thể như sau:\na. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.\r\nKhi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:\na.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;.......\nb. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.",
"role": "assistant"
}
] |
Đình nã là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định đình nã?
|
Tôi có một thắc mắc: Theo quy định pháp luật tố tụng hiện nay thì đình nã là gì và cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định đình nã?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Đình nã là gì? Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình nã là gì?Theo khoản 2 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt như sau:Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt...2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã....Đồng thời tại Điều 231 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về truy nã bị can như sau:Truy nã bị can...3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.Theo đó, đình nã là việc chấm dứt hiệu lực của quyết định truy nã đối với đối tượng bị truy nã. Cơ quan ra quyết định truy nã sẽ có nhiệm vụ ra quyết định đình nã khi có đủ điều kiện ra quyết địnhĐình nã là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định đình nã? (hình từ Internet)Thông tin về đình nã, quyết định đình nã sẽ được lưu trữ trong tàng thư căn cước công dân?Theo Điều 18 Thông tư 10/2016/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8, 9 Điều 1 Thông tư 39/2019/TT-BCA quy định về trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về căn cước công dân như sau:Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về căn cước công dân1. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú Phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu khi công dân có sự thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu để bổ sung, điều chỉnh thông tin trong tàng thư căn cước công dân.2. Cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân phối hợp thường xuyên, liên tục với các đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh và các đơn vị có liên quan trong việc xác minh cung cấp thông tin những trường hợp công dân xuất, nhập cảnh, đến khu vực biên giới sinh sống, công tác, học tập.3. Cơ quan ra Quyết định truy nã, đình nã có trách nhiệm gửi Quyết định truy nã, đình nã về cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi đối tượng bị truy nã, đình nã thường trú để bổ sung thông tin vào tàng thư căn cước công dân.4. Cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân phối hợp với cơ quan quản lý tàng thư căn cước can phạm trong việc trao đổi, kết nối thông tin công dân trong tàng thư căn cước công dân với thông tin đối tượng trong tàng thư căn cước can phạm phục vụ việc xác minh nhân thân về đối tượng....Theo đó, cơ quan ra quyết định đình nã cần phải gửi quyết định đình nã đến cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi đối tượng bị đình nã thường trú để bổ sung thông tin vào tàng thư căn cước công dân.Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra có được ra quyết định đình nã bị can không?Theo Điều 36 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra...2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;...3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.....Như vậy, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ có thẩm quyền ra quyết định đình nã bị can khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sựTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đình nã là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định đình nã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đình nã là gì? Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình nã là gì?Theo khoản 2 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt như sau:Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt...2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã....Đồng thời tại Điều 231 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về truy nã bị can như sau:Truy nã bị can...3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.Theo đó, đình nã là việc chấm dứt hiệu lực của quyết định truy nã đối với đối tượng bị truy nã. Cơ quan ra quyết định truy nã sẽ có nhiệm vụ ra quyết định đình nã khi có đủ điều kiện ra quyết địnhĐình nã là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định đình nã? (hình từ Internet)Thông tin về đình nã, quyết định đình nã sẽ được lưu trữ trong tàng thư căn cước công dân?Theo Điều 18 Thông tư 10/2016/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8, 9 Điều 1 Thông tư 39/2019/TT-BCA quy định về trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về căn cước công dân như sau:Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về căn cước công dân1. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú Phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu khi công dân có sự thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu để bổ sung, điều chỉnh thông tin trong tàng thư căn cước công dân.2. Cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân phối hợp thường xuyên, liên tục với các đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh và các đơn vị có liên quan trong việc xác minh cung cấp thông tin những trường hợp công dân xuất, nhập cảnh, đến khu vực biên giới sinh sống, công tác, học tập.3. Cơ quan ra Quyết định truy nã, đình nã có trách nhiệm gửi Quyết định truy nã, đình nã về cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi đối tượng bị truy nã, đình nã thường trú để bổ sung thông tin vào tàng thư căn cước công dân.4. Cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân phối hợp với cơ quan quản lý tàng thư căn cước can phạm trong việc trao đổi, kết nối thông tin công dân trong tàng thư căn cước công dân với thông tin đối tượng trong tàng thư căn cước can phạm phục vụ việc xác minh nhân thân về đối tượng....Theo đó, cơ quan ra quyết định đình nã cần phải gửi quyết định đình nã đến cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi đối tượng bị đình nã thường trú để bổ sung thông tin vào tàng thư căn cước công dân.Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra có được ra quyết định đình nã bị can không?Theo Điều 36 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra...2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;...3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.....Như vậy, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ có thẩm quyền ra quyết định đình nã bị can khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sựTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?
|
Cho tôi hỏi, cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không? Hồ sơ xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, đối với trường hợp cá nhân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu mang mà có mang theo vàng trang sức thì phải khai báo với cơ quan Hải quan khi tổng khối lượng vàng trang sức mang theo từ 300g trở lên.Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không? (Hình từ Internet)Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh có được mang theo vàng không?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư1. Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.2. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng (vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ) theo quy định sau:a) Tổng khối lượng vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo với cơ quan Hải quan;b) Tổng khối lượng vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng trong đó gồm vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định như sau:- Tổng khối lượng vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo với cơ quan Hải quan;- Tổng khối lượng vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.Hồ sơ xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về thủ tục cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài như sau:Thủ tục cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài1. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú. Hồ sơ gồm:a) Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này;b) Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc;c) Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương......Như vậy, cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú.Theo đó hồ sơ xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài gồm có:- Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài, tải về- Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc;- Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, đối với trường hợp cá nhân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu mang mà có mang theo vàng trang sức thì phải khai báo với cơ quan Hải quan khi tổng khối lượng vàng trang sức mang theo từ 300g trở lên.Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không? (Hình từ Internet)Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh có được mang theo vàng không?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư1. Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.2. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng (vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ) theo quy định sau:a) Tổng khối lượng vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo với cơ quan Hải quan;b) Tổng khối lượng vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng trong đó gồm vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định như sau:- Tổng khối lượng vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo với cơ quan Hải quan;- Tổng khối lượng vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.Hồ sơ xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về thủ tục cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài như sau:Thủ tục cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài1. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú. Hồ sơ gồm:a) Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này;b) Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc;c) Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương......Như vậy, cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú.Theo đó hồ sơ xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài gồm có:- Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài, tải về- Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc;- Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không?
|
Cho tôi hỏi, công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ như sau:Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm:1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;b) Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).c) Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;d) Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;đ) Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.2. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.3. Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật....Như vậy, công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ không được sử dụng người nước ngoài để làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không? (Hình từ Internet)Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.5. Hình thức xử phạt bổ sungTrục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người lao động nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là 01 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ như sau:Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm:1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;b) Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).c) Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;d) Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;đ) Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.2. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.3. Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật....Như vậy, công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ không được sử dụng người nước ngoài để làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.Công ty bảo vệ có được tuyển dụng người nước ngoài làm bảo vệ không? (Hình từ Internet)Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.5. Hình thức xử phạt bổ sungTrục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người lao động nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là 01 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
|
Thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là bao lâu? Căn cứ vào quy định nào?
|
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
Như vậy, theo quy định này thì thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nCưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh của biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu
|
Xin chào ban biên tập tôi đang tìm hiểu các biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu chính phủ được bảo lãnh của ngân hàng chính sách. Anh chị cho tôi hỏi thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh của biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 91/2018/NĐ-CP thì thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh như sau:
1. Trường hợp ngân hàng chính sách không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ về tình hình thực tế và đề xuất phương án thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi giá trị trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã cấp.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm có:
- Văn bản đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khoản trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các thông tin sau: Mã trái phiếu; số tiền gốc, lãi đến hạn; kỳ hạn thanh toán; tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh; giải trình lý do đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; đề xuất thời hạn và nguồn thanh toán cho Bộ Tài chính đối với khoản nợ trái phiếu đề nghị Bộ Tài chính trả thay;
- Báo cáo tài chính của năm thực hiện và hai năm liền kề trước đó của đối tượng được bảo lãnh.
3. Trên cơ sở đề xuất của ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án trả nợ thay đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cụ thể như sau:
- Điều kiện trả nợ thay;
- Giá trị và số kỳ trả nợ thay;
- Nguồn trả nợ thay.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho người sở hữu trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là quy định về thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh của biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh của biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 91/2018/NĐ-CP thì thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh như sau:\n1. Trường hợp ngân hàng chính sách không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ về tình hình thực tế và đề xuất phương án thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi giá trị trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã cấp.\n2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm có:\n- Văn bản đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khoản trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các thông tin sau: Mã trái phiếu; số tiền gốc, lãi đến hạn; kỳ hạn thanh toán; tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh; giải trình lý do đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; đề xuất thời hạn và nguồn thanh toán cho Bộ Tài chính đối với khoản nợ trái phiếu đề nghị Bộ Tài chính trả thay;\n- Báo cáo tài chính của năm thực hiện và hai năm liền kề trước đó của đối tượng được bảo lãnh.\n3. Trên cơ sở đề xuất của ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án trả nợ thay đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cụ thể như sau:\n- Điều kiện trả nợ thay;\n- Giá trị và số kỳ trả nợ thay;\n- Nguồn trả nợ thay.\n4. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho người sở hữu trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên đây là quy định về thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh của biện pháp đảm bảo trả nợ trái phiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi bản thân người lao động nước ngoài bị ốm đau
|
Theo Nghị định mới nhất được Chính phủ ban hành sắp có hiệu lực trong thời gian tới thì trường hợp bản thân người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị ốm đau thì người lao động đó được hưởng ốm đau khi đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật?
|
Theo quy định mới nhất hiện nay thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/12/2018) quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Việc giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ tương ứng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chế độ ốm đau đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được giải quyết đối với trường hợp người lao động bị ốm đâu hoặc con của họ bị ốm đau
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi người lao động bị ốm đau cụ thể như sau:
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi bản thân người lao động nước ngoài bị ốm đau",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định mới nhất hiện nay thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.\nCụ thể, Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/12/2018) quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.\nViệc giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ tương ứng theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, chế độ ốm đau đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được giải quyết đối với trường hợp người lao động bị ốm đâu hoặc con của họ bị ốm đau\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi người lao động bị ốm đau cụ thể như sau:\nBị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hiện nay như thế nào?
|
Theo tôi được biết quỹ tín dụng nhân dân do các pháp nhận, cá nhân, hộ gia đình thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh danh và đời sống. Anh chị cho tôi hỏi hoạt động cho vay của quỹ tính dụng nhân dân theo quy định hiện nay như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2017/TT-NHNN sửa đổi khoản 4 và khoản 5 Điều 37 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hiện nay như sau:
- Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam, theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Số góp vốn của thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của số tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của sổ tiền gửi.
- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên
- Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Đại hội thành viên các khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phát sinh trước thời điểm họp Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi phát sinh các khoản cho vay đối với các đối tượng này.
- Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hiện nay như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2017/TT-NHNN sửa đổi khoản 4 và khoản 5 Điều 37 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hiện nay như sau:\n- Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân.\n- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam, theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Số góp vốn của thành viên.\n- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của số tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của sổ tiền gửi.\n- Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên\n- Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Đại hội thành viên các khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phát sinh trước thời điểm họp Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi phát sinh các khoản cho vay đối với các đối tượng này.\n- Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không?
|
Cho tôi hỏi: Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không? Những trường hợp nào thì được cấp lại giấy phép lái xe?
Câu hỏi từ chị Nhung - Sóc Trăng
|
Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không?Tại khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Theo đó, tại khoản 5 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định cụ thể:Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt...5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thi bằng mới trong thời gian bị thu bằng là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;Những trường hợp cố tình khai báo sai hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả để tham gia học, thi sát hạch và cấp lại GPLX sẽ bị tịch thu giấy tờ và phạt tiền từ 3-5 triệu đồng.Ngoài ra, việc thi lại và cấp lại giấy phép lái xe mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Trong đó không bao gồm trường hợp người đang bị tạm giữ giấy phép lái xe được thi lại.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trong thời gian bị tước giấy phép lái xe để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được thi lại.Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào thì được cấp lại giấy phép lái xe?Việc cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2022/TT-BGTVT cụ thể như sau:[1] Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng- Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;- Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.[2] Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.[3] Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:- Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;- Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe bị mất là khi nào?Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe như sau:Cấp lại giấy phép lái xe...2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ bao gồm:...d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe....Như vậy, sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không?Tại khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề....Theo đó, tại khoản 5 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định cụ thể:Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt...5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thi bằng mới trong thời gian bị thu bằng là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;Những trường hợp cố tình khai báo sai hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả để tham gia học, thi sát hạch và cấp lại GPLX sẽ bị tịch thu giấy tờ và phạt tiền từ 3-5 triệu đồng.Ngoài ra, việc thi lại và cấp lại giấy phép lái xe mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Trong đó không bao gồm trường hợp người đang bị tạm giữ giấy phép lái xe được thi lại.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trong thời gian bị tước giấy phép lái xe để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được thi lại.Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào thì được cấp lại giấy phép lái xe?Việc cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2022/TT-BGTVT cụ thể như sau:[1] Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng- Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;- Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.[2] Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.[3] Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:- Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;- Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe bị mất là khi nào?Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe như sau:Cấp lại giấy phép lái xe...2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ bao gồm:...d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe....Như vậy, sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm
|
Quyền và nghĩa vụ củachi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Thy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi đang tìm kiếm một số nội dung pháp lý về hoạt động đại lý bảo hiểm. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện hoạt động bảo hiểm nhân thọ? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và không mang tính bắt buộc;
b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo dõi đầy đủ, chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và bất kỳ khoản thanh toán của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Bồi thường và bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ các khoản phí và chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gây ra khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:\na) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và không mang tính bắt buộc;\nb) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;\nc) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo dõi đầy đủ, chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và bất kỳ khoản thanh toán của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;\nd) Bồi thường và bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ các khoản phí và chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gây ra khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm những bộ phận nào?
|
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn báo Tuổi trẻ. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, tôi còn thiếu một số thông tin, mong được Ban biên tập giúp đỡ. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm có những bộ phận nào? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập sớm phản hồi. Xin trân trọng cảm ơn!
Uyên Thy (thy***@gmail.com)
|
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể bao gồm:
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
13. Vụ Truyền thông.
14. Văn phòng.
15. Cục Công nghệ thông tin.
16. Cục Phát hành và kho quỹ.
17. Cục Quản trị.
18. Sở Giao dịch.
19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.
26. Học viện Ngân hàng.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 26 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Hợp tác quốc tế có 7 phòng; Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Dự báo, thống kê, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có 6 phòng; Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng; Vụ Thanh toán, Vụ Pháp chế có 4 phòng; Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính có 3 phòng.
Văn phòng có 5 phòng; Cục Phát hành và kho quỹ có 09 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Quản trị có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Công nghệ thông tin có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giao dịch có 9 phòng.
Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi nhánh thành phố Hà Nội có 7 phòng; Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có 8 phòng; Chi nhánh tỉnh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An, Đắk Lắk có 5 phòng; 56 Chi nhánh tỉnh còn lại có 4 phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 16/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm những bộ phận nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể bao gồm: \n1. Vụ Chính sách tiền tệ.\n2. Vụ Quản lý ngoại hối.\n3. Vụ Thanh toán.\n4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.\n5. Vụ Dự báo, thống kê.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.\n8. Vụ Kiểm toán nội bộ.\n9. Vụ Pháp chế.\n10. Vụ Tài chính - Kế toán.\n11. Vụ Tổ chức cán bộ.\n12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.\n13. Vụ Truyền thông.\n14. Văn phòng.\n15. Cục Công nghệ thông tin.\n16. Cục Phát hành và kho quỹ.\n17. Cục Quản trị.\n18. Sở Giao dịch.\n19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n21. Viện Chiến lược ngân hàng.\n22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.\n23. Thời báo Ngân hàng.\n24. Tạp chí Ngân hàng.\n25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.\n26. Học viện Ngân hàng.\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 26 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.\nVụ Chính sách tiền tệ, Vụ Hợp tác quốc tế có 7 phòng; Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Dự báo, thống kê, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có 6 phòng; Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng; Vụ Thanh toán, Vụ Pháp chế có 4 phòng; Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính có 3 phòng.\nVăn phòng có 5 phòng; Cục Phát hành và kho quỹ có 09 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Quản trị có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Công nghệ thông tin có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giao dịch có 9 phòng.\nCác chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi nhánh thành phố Hà Nội có 7 phòng; Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có 8 phòng; Chi nhánh tỉnh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An, Đắk Lắk có 5 phòng; 56 Chi nhánh tỉnh còn lại có 4 phòng.\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 16/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính thức: Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024?
|
Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực từ khi nào? Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ thay thế cho văn bản Luật nào? Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ sửa đổi những nội dung nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực từ khi nào?Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 2 ngày 09/01/2023.Tại Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Hiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.3. Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹb) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý làm sang.4. Điều kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.Theo đó, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Tuy nhiên, một số nội dung khác như: việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh.. và môt số nội dung khác sẽ có hiệu lực tại từng thời điểm cụ thể.Chính thức: Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024? (Hình từ Internet)Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ thay thế cho văn bản Luật nào?Tại khoản 2 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Hiệu lực thi hành...2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành....Theo đó, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ thay thể Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ sửa đổi những nội dung nào?Tại Điều 119 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14 như sau:“10. Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;p phần thu nhập không chịu của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoa khác, phần thu nhập hình thành tài sản không chùa của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã"2. Thay cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12" bằng cụm từ "Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 152023 (115 tại điểm 26 Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14Như vậy, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ sửa đổi một số nội dung của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Luật Quy hoạch 2017.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính thức: Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực từ khi nào?Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 2 ngày 09/01/2023.Tại Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Hiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.3. Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹb) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý làm sang.4. Điều kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.Theo đó, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Tuy nhiên, một số nội dung khác như: việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh.. và môt số nội dung khác sẽ có hiệu lực tại từng thời điểm cụ thể.Chính thức: Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ 01/01/2024? (Hình từ Internet)Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ thay thế cho văn bản Luật nào?Tại khoản 2 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau:Hiệu lực thi hành...2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành....Theo đó, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ thay thể Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ sửa đổi những nội dung nào?Tại Điều 119 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14 như sau:“10. Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;p phần thu nhập không chịu của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoa khác, phần thu nhập hình thành tài sản không chùa của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã\"2. Thay cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12\" bằng cụm từ \"Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 152023 (115 tại điểm 26 Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14Như vậy, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sẽ sửa đổi một số nội dung của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Luật Quy hoạch 2017.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng được quy định thế nào? nhờ hỗ trợ giải đáp.
|
Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có chủ đề về phòng, chống tham nhũng, minh bạch và trách nhiệm giải trình, xử lý xung đột lợi ích trong công tác tổ chức cán bộ.
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có chủ đề về phòng, chống tham nhũng, minh bạch và trách nhiệm giải trình, xử lý xung đột lợi ích trong công tác tổ chức cán bộ.\nCác nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thì thư viện bị đình chỉ hoạt động?
|
Xin hỏi, theo những quy định hiện hành và các quy định sắp có hiệu lực thì thư viện bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền đình chỉ? Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thư viện 2019 có quy định:
- Thư viện bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp sau đây:
+ Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thư viện mà không chấm dứt hành vi vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật (điểm b khoản 3 Điều 22 Luật này).
- Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện (Điều 22 Nghị định 93/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/10/2020):
+ Khi phát hiện thư viện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập chứng cứ và gửi văn bản đề nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Luật Thư viện xem xét, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Thư viện hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện tiến hành đánh giá mức độ vi phạm và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động thư viện có thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đình chỉ, người có thẩm quyền đình chỉ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thì thư viện bị đình chỉ hoạt động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thư viện 2019 có quy định:\n- Thư viện bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp sau đây:\n+ Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;\n+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thư viện mà không chấm dứt hành vi vi phạm.\n- Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật (điểm b khoản 3 Điều 22 Luật này).\n- Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện (Điều 22 Nghị định 93/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/10/2020):\n+ Khi phát hiện thư viện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập chứng cứ và gửi văn bản đề nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Luật Thư viện xem xét, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Thư viện hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện tiến hành đánh giá mức độ vi phạm và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động thư viện có thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đình chỉ, người có thẩm quyền đình chỉ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n+ Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền khai thác khoáng sản có phí, chi phí đấu giá như thế nào?
|
Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì? Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?
|
Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 7 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Quyền khai thác khoáng sản có phí, chi phí đấu giá như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 8 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.2. Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.3. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.Tại Điều 9 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau: Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn; Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.Đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người này.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 10 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật khoáng sản;c) Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan;b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Tại Điều 11 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau: Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản; Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau: Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau: Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây: Nộp tiền trúng đấu giá; nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản; nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản; Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền khai thác khoáng sản có phí, chi phí đấu giá như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 7 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Quyền khai thác khoáng sản có phí, chi phí đấu giá như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 8 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.2. Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.3. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.Tại Điều 9 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau: Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn; Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.Đối tượng không được tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người này.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?Tại Điều 10 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật khoáng sản;c) Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan;b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Tại Điều 11 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau: Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản; Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau: Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau: Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây: Nộp tiền trúng đấu giá; nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản; nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản; Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được dùng một căn nhà bảo đảm hai nghĩa vụ trả nợ?
|
Có thể dùng một căn nhà để đảm bảo hai nghĩa vụ trả nợ không? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà như thế nào?
Chào anh chị Luật sư, tôi có mua một căn nhà cách đây 03 năm. Nhưng hiện tại căn nhà có giá trị gần 6 tỷ nên tôi muốn để căn nhà này thực hiện đồng thời hai nghĩa vụ trả nợ có được không?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Có thể dùng một căn nhà để đảm bảo hai nghĩa vụ trả nợ không?
Căn cứ Điều 296 Bộ luật dân sự 2015 quy định một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, theo đó:
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Như vậy, nếu giá trị căn nhà của bạn lớn hơn tổng giá trị các khoản nợ mà bạn phải trả thì bạn có thể sử dụng để bảo đảm cho hai nghĩa vụ. Đồng thời, phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
2. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định việc ghi nợ lệ phí trước bạ, như sau:
1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
Như vậy, việc ghi nợ lệ phí trước bạ đối nhà của hộ gia đình và cá nhân được thực hiện theo quy định được trích dẫn ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được dùng một căn nhà bảo đảm hai nghĩa vụ trả nợ?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có thể dùng một căn nhà để đảm bảo hai nghĩa vụ trả nợ không? \nCăn cứ Điều 296 Bộ luật dân sự 2015 quy định một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, theo đó:\n1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\n2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.\n3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.\nTrường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.\nNhư vậy, nếu giá trị căn nhà của bạn lớn hơn tổng giá trị các khoản nợ mà bạn phải trả thì bạn có thể sử dụng để bảo đảm cho hai nghĩa vụ. Đồng thời, phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.\n2. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà như thế nào?\nCăn cứ Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định việc ghi nợ lệ phí trước bạ, như sau:\n1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\n2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.\n3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ\na) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.\nc) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.\nNhư vậy, việc ghi nợ lệ phí trước bạ đối nhà của hộ gia đình và cá nhân được thực hiện theo quy định được trích dẫn ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi việc Khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ; Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như thế nào? Mong được anh/chị giải đáp.
|
Quy định về khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ
Căn cứ Điều 13 Quy chế quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hội, quỹ ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-BNV năm 2022 việc khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như sau:
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều được khai thác, sử dụng thông tin cơ bản thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ.
2. Đối với các hội, quỹ muốn đăng nhập, cập nhật thông tin của tổ chức mình phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có phiếu đăng ký cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin gửi Bộ Nội vụ;
b) Được Bộ Nội vụ cấp quyền truy cập, tài khoản, mật khẩu của Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ.
Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ
Căn cứ Điều 16 Quy chế này các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như sau:
1. Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ gồm:
a) Thông tin chung về hội, quỹ;
b) Danh sách hội, quỹ và lĩnh vực hoạt động;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của hội, quỹ;
d) Danh sách Chủ tịch hội; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ;
đ) Danh sách theo dõi việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ của các hội;
e) Danh sách theo dõi nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý quỹ;
g) Danh mục các văn bản liên quan đến lĩnh vực hội, quỹ;
h) Thông tin khác liên quan đến hội, quỹ được quy định trong Quy chế này.
2. Các thông tin được nêu tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được công bố và đăng tải công khai trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ không thuộc danh mục mật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ\nCăn cứ Điều 13 Quy chế quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hội, quỹ ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-BNV năm 2022 việc khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như sau:\n1. Mọi tổ chức, cá nhân đều được khai thác, sử dụng thông tin cơ bản thuộc Cơ sở dữ liệu hội, quỹ.\n2. Đối với các hội, quỹ muốn đăng nhập, cập nhật thông tin của tổ chức mình phải có đủ các điều kiện sau:\na) Có phiếu đăng ký cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin gửi Bộ Nội vụ;\nb) Được Bộ Nội vụ cấp quyền truy cập, tài khoản, mật khẩu của Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ.\nCác thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ\nCăn cứ Điều 16 Quy chế này các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ được quy định như sau:\n1. Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu hội, quỹ gồm:\na) Thông tin chung về hội, quỹ;\nb) Danh sách hội, quỹ và lĩnh vực hoạt động;\nc) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của hội, quỹ;\nd) Danh sách Chủ tịch hội; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ;\nđ) Danh sách theo dõi việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ của các hội;\ne) Danh sách theo dõi nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý quỹ;\ng) Danh mục các văn bản liên quan đến lĩnh vực hội, quỹ;\nh) Thông tin khác liên quan đến hội, quỹ được quy định trong Quy chế này.\n2. Các thông tin được nêu tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được công bố và đăng tải công khai trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ không thuộc danh mục mật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987
|
Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật đất đai qua các thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản được quy định tại Điều 39 Luật đất đai 1987, theo đó:
Chỉ những tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thăm dò, khai thác khoáng sản mới được sử dụng đất để thực hiện mục đích này.
Đất thăm dò, khai thác khoáng sản, kể cả thăm dò, khai thác đá chỉ được giao sử dụng trong thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản; khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là tư vấn về quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 1987. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản được quy định tại Điều 39 Luật đất đai 1987, theo đó:\nChỉ những tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thăm dò, khai thác khoáng sản mới được sử dụng đất để thực hiện mục đích này.\nĐất thăm dò, khai thác khoáng sản, kể cả thăm dò, khai thác đá chỉ được giao sử dụng trong thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản; khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là tư vấn về quy định sử dụng đất vào mục đích thăm dò khoáng sản theo Luật đất đai 1987. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đất đai 1987. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin cho tôi hỏi: Các tổ chức cá nhân có hành vi hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi của chị Châu - Huế)
|
Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 10 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;b) Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán tiền được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 11 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tiền. Theo đó, việc kế toán tiền phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định.- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ.- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.Chứng từ kế toán bao gồm những nội dung gì?Căn cứ Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.Như vậy, chứng từ kế toán phải bao gồm những nôi dung sau:- Tên và số hiệu của chứng từ;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập và nhận chứng từ;- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;- Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.Ngoài ra, tùy theo từng loại chứng từ cụ thể, doanh nghiệp thêm những nội dung phù hợp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 10 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;b) Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Hạch toán không đúng nội dung của tài khoản kế toán thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán tiền được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 11 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tiền. Theo đó, việc kế toán tiền phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định.- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ.- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.Chứng từ kế toán bao gồm những nội dung gì?Căn cứ Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.Như vậy, chứng từ kế toán phải bao gồm những nôi dung sau:- Tên và số hiệu của chứng từ;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập và nhận chứng từ;- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;- Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.Ngoài ra, tùy theo từng loại chứng từ cụ thể, doanh nghiệp thêm những nội dung phù hợp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sở hữu trí tuệ có thể sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền sở hữu trí tuệ có thể sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về vấn đề này như sau:
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
=> Như vậy, theo quy định này thì quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có thể dùng để góp vốn để thành lập doanh nghiệp bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sở hữu trí tuệ có thể sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. \nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về vấn đề này như sau:\nQuyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.\n=> Như vậy, theo quy định này thì quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có thể dùng để góp vốn để thành lập doanh nghiệp bạn nhé. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?
|
Cho tôi hỏi yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào và Bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng hai đạp hai bánh gồm các thông tin nào? Câu hỏi từ anh Hào (Lâm Đồng)
|
Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?Căn cứ Mục 2.1 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định yêu cầu đối với các bộ phận lắp:Yêu cầu đối với các bộ phận lắp2.1. Yêu cầu chung2.1.1. Cạnh sắcCác phần nhô có thể tiếp xúc với các bộ phận của cơ thể người đi xe đạp (ví dụ: tay hoặc chân v.v...) trong quá trình đi xe hoặc mang vác xe, bảo dưỡng thông thường không được sắc.2.1.2. Phần nhôBất kỳ phần nhô rắn nào có chiều dài lớn hơn 8 mm sau khi lắp phải được làm tròn với bán kính không nhỏ hơn 6,3 mm. Đầu mút của các phần nhô này có đường kính ngoài lớn hơn 12,7 mm và đường kính trong lớn hơn 3,2 mm.Không được có phần nhô ở ống trên của khung xe tại khoảng giữa yên xe và điểm cách yên 300 mm về phía trước ngoại trừ dây cáp điều khiển (dây phanh) có đường kính không lớn hơn 6,4 mm và bộ phận kẹp dây cáp được bắt vào phía trên ống được chế tạo từ vật liệu không dầy hơn 4,8 mm.Các tấm đệm xốp được kẹp vào khung xe đạp để có tác dụng như một lớp đệm bảo vệ. Với điều kiện là khi tháo các tấm đệm xốp ra, xe đạp phải đạt yêu cầu về các phần nhô.Phần ren vít được coi là phần nhô (1.3.9) phải được giới hạn bởi chiều dài nhô bằng đường kính ngoài của chi tiết có ren trong đối tiếp....Như vậy, yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như sau:- Các phần nhô có thể tiếp xúc với các bộ phận của cơ thể người đi xe đạp trong quá trình đi xe hoặc mang vác xe, bảo dưỡng thông thường không được sắc.- Bất kỳ phần nhô rắn nào có chiều dài lớn hơn 8 mm sau khi lắp phải được làm tròn với bán kính không nhỏ hơn 6,3 mm.- Đầu mút của các phần nhô này có đường kính ngoài lớn hơn 12,7 mm và đường kính trong lớn hơn 3,2 mm.- Không được có phần nhô ở ống trên của khung xe tại khoảng giữa yên xe và điểm cách yên 300 mm về phía trước ngoại trừ dây cáp điều khiển (dây phanh) có đường kính không lớn hơn 6,4 mm và bộ phận kẹp dây cáp được bắt vào phía trên ống được chế tạo từ vật liệu không dầy hơn 4,8 mm.- Các tấm đệm xốp được kẹp vào khung xe đạp để có tác dụng như một lớp đệm bảo vệ. Với điều kiện là khi tháo các tấm đệm xốp ra, xe đạp phải đạt yêu cầu về các phần nhô.- Phần ren vít được coi là phần nhô phải được giới hạn bởi chiều dài nhô bằng đường kính ngoài của chi tiết có ren trong đối tiếp.Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)? (Hình từ Internet)Bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng hai đạp hai bánh gồm các thông tin nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?Căn cứ Mục 2.16 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định mỗi xe đạp cần được cung cấp kèm theo một bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng gồm các thông tin sau:- Chuẩn bị cho việc đi xe - Cách xác định và điều chỉnh chiều cao yên và chiều cao tay lái phù hợp với người lái cùng với giải thích về các dấu hiệu cảnh báo trên cọc yên và cọc lái;- Cách siết chặt bộ phận kẹp chặt tay lái, cọc lái, yên, cọc yên và bánh xe;- Phương pháp điều chỉnh chính xác cơ cấu tháo nhanh bánh xe như là “cơ cấu biểu thị mỏ kẹp đã tới đúng vị trí kẹp chặt;- Bôi trơn - chỗ cần bôi trơn và cách bôi trơn, dầu bôi trơn;- Sự căng xích đúng và cách điều chỉnh căng xích;- Cách điều chỉnh phanh và hướng dẫn thay má phanh;- Cách điều chỉnh đĩa xích, líp;- Các phụ tùng dự phòng thông thường, như là lốp, săm, cụm đế má phanh;- Bộ phụ tùng - bao gồm các dụng cụ để lắp ráp, các chi tiết dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng và các phụ tùng dự phòng cần thiết (bóng đèn vv...);- Hướng dẫn về đi xe an toàn - kiểm tra thường xuyên về phanh, lốp, cơ cấu lái và đèn chiếu sáng. Sự chú ý tăng quãng đường phanh khi thời tiết ẩm ướt;- Cách sử dụng các loại xe được thiết kế (đi đường thông dụng hoặc đi mọi địa hình) với các cảnh báo về nguy hiểm nếu sử dụng không đúng;- Cách lắp ráp và hiệu chỉnh các chi tiết nếu chúng được cấp ở dạng dời.CHÚ THÍCH Một số hướng dẫn thích hợp khác có thể do nhà sản xuất quy định.Trên nhãn xe đạp hai bánh cần có các nội dung nào?Căn cứ Mục 2.17 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định yêu cầu đối với các bộ phận lắp:Yêu cầu đối với các bộ phận lắp...2.17. Ghi nhãnMỗi xe cần được ghi nhãn dễ đọc và bền lâu với nội dung:a) số hiệu TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996);b) tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc của bên bán;c) số khung.Như vậy, trên mỗi xe đạp hai bánh cần ghi nhãn và có các nội dung sau:- Số hiệu TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996);- Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc của bên bán;- Số khung.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?Căn cứ Mục 2.1 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định yêu cầu đối với các bộ phận lắp:Yêu cầu đối với các bộ phận lắp2.1. Yêu cầu chung2.1.1. Cạnh sắcCác phần nhô có thể tiếp xúc với các bộ phận của cơ thể người đi xe đạp (ví dụ: tay hoặc chân v.v...) trong quá trình đi xe hoặc mang vác xe, bảo dưỡng thông thường không được sắc.2.1.2. Phần nhôBất kỳ phần nhô rắn nào có chiều dài lớn hơn 8 mm sau khi lắp phải được làm tròn với bán kính không nhỏ hơn 6,3 mm. Đầu mút của các phần nhô này có đường kính ngoài lớn hơn 12,7 mm và đường kính trong lớn hơn 3,2 mm.Không được có phần nhô ở ống trên của khung xe tại khoảng giữa yên xe và điểm cách yên 300 mm về phía trước ngoại trừ dây cáp điều khiển (dây phanh) có đường kính không lớn hơn 6,4 mm và bộ phận kẹp dây cáp được bắt vào phía trên ống được chế tạo từ vật liệu không dầy hơn 4,8 mm.Các tấm đệm xốp được kẹp vào khung xe đạp để có tác dụng như một lớp đệm bảo vệ. Với điều kiện là khi tháo các tấm đệm xốp ra, xe đạp phải đạt yêu cầu về các phần nhô.Phần ren vít được coi là phần nhô (1.3.9) phải được giới hạn bởi chiều dài nhô bằng đường kính ngoài của chi tiết có ren trong đối tiếp....Như vậy, yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như sau:- Các phần nhô có thể tiếp xúc với các bộ phận của cơ thể người đi xe đạp trong quá trình đi xe hoặc mang vác xe, bảo dưỡng thông thường không được sắc.- Bất kỳ phần nhô rắn nào có chiều dài lớn hơn 8 mm sau khi lắp phải được làm tròn với bán kính không nhỏ hơn 6,3 mm.- Đầu mút của các phần nhô này có đường kính ngoài lớn hơn 12,7 mm và đường kính trong lớn hơn 3,2 mm.- Không được có phần nhô ở ống trên của khung xe tại khoảng giữa yên xe và điểm cách yên 300 mm về phía trước ngoại trừ dây cáp điều khiển (dây phanh) có đường kính không lớn hơn 6,4 mm và bộ phận kẹp dây cáp được bắt vào phía trên ống được chế tạo từ vật liệu không dầy hơn 4,8 mm.- Các tấm đệm xốp được kẹp vào khung xe đạp để có tác dụng như một lớp đệm bảo vệ. Với điều kiện là khi tháo các tấm đệm xốp ra, xe đạp phải đạt yêu cầu về các phần nhô.- Phần ren vít được coi là phần nhô phải được giới hạn bởi chiều dài nhô bằng đường kính ngoài của chi tiết có ren trong đối tiếp.Yêu cầu chung đối với xe đạp hai bánh được quy định như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)? (Hình từ Internet)Bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng hai đạp hai bánh gồm các thông tin nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996)?Căn cứ Mục 2.16 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định mỗi xe đạp cần được cung cấp kèm theo một bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng gồm các thông tin sau:- Chuẩn bị cho việc đi xe - Cách xác định và điều chỉnh chiều cao yên và chiều cao tay lái phù hợp với người lái cùng với giải thích về các dấu hiệu cảnh báo trên cọc yên và cọc lái;- Cách siết chặt bộ phận kẹp chặt tay lái, cọc lái, yên, cọc yên và bánh xe;- Phương pháp điều chỉnh chính xác cơ cấu tháo nhanh bánh xe như là “cơ cấu biểu thị mỏ kẹp đã tới đúng vị trí kẹp chặt;- Bôi trơn - chỗ cần bôi trơn và cách bôi trơn, dầu bôi trơn;- Sự căng xích đúng và cách điều chỉnh căng xích;- Cách điều chỉnh phanh và hướng dẫn thay má phanh;- Cách điều chỉnh đĩa xích, líp;- Các phụ tùng dự phòng thông thường, như là lốp, săm, cụm đế má phanh;- Bộ phụ tùng - bao gồm các dụng cụ để lắp ráp, các chi tiết dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng và các phụ tùng dự phòng cần thiết (bóng đèn vv...);- Hướng dẫn về đi xe an toàn - kiểm tra thường xuyên về phanh, lốp, cơ cấu lái và đèn chiếu sáng. Sự chú ý tăng quãng đường phanh khi thời tiết ẩm ướt;- Cách sử dụng các loại xe được thiết kế (đi đường thông dụng hoặc đi mọi địa hình) với các cảnh báo về nguy hiểm nếu sử dụng không đúng;- Cách lắp ráp và hiệu chỉnh các chi tiết nếu chúng được cấp ở dạng dời.CHÚ THÍCH Một số hướng dẫn thích hợp khác có thể do nhà sản xuất quy định.Trên nhãn xe đạp hai bánh cần có các nội dung nào?Căn cứ Mục 2.17 Phần 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996) quy định yêu cầu đối với các bộ phận lắp:Yêu cầu đối với các bộ phận lắp...2.17. Ghi nhãnMỗi xe cần được ghi nhãn dễ đọc và bền lâu với nội dung:a) số hiệu TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996);b) tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc của bên bán;c) số khung.Như vậy, trên mỗi xe đạp hai bánh cần ghi nhãn và có các nội dung sau:- Số hiệu TCVN 4954:2007 (ISO 4210:1996);- Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc của bên bán;- Số khung.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN?
|
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN như thế nào? Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN như sau:
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;
c) Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính;
d) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật của các nước thành viên ASEAN trong hành trình quá cảnh có quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;
đ) Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.
Đối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đi): Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh): Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như sau:
1. Các trường hợp khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:
a) Người khai hải quan tự phát hiện sai sót trước thời điểm Chi cục hải quan điểm đi thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
b) Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, phát hiện sai sót và yêu cầu khai bổ sung trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ sung thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng đính kèm chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đi:
Tiếp nhận thông tin hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN như thế nào? \nCăn cứ Điều 9 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN như sau:\n1. Hồ sơ hải quan:\na) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính ban hành;\nb) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;\nc) Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính;\nd) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật của các nước thành viên ASEAN trong hành trình quá cảnh có quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;\nđ) Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.\nĐối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó.\n2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.\n3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đi): Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.\n4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh): Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.\nKhai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN được quy định như sau:\n1. Các trường hợp khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:\na) Người khai hải quan tự phát hiện sai sót trước thời điểm Chi cục hải quan điểm đi thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;\nb) Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, phát hiện sai sót và yêu cầu khai bổ sung trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.\n2. Trách nhiệm của người khai hải quan:\nKhai bổ sung thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng đính kèm chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.\n3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đi:\nTiếp nhận thông tin hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm những giấy tờ gì?
|
Tôi đang làm thủ tục về giải thể doanh nghiệp và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm có những giấy tờ gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Giải thể doanh nghiệp được hiểu là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung giải đáp về hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải thể doanh nghiệp được hiểu là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:\n- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;\n- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);\n- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);\n- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung giải đáp về hồ sơ giải thể doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Còi hơi của phương tiện thủy nội địa là gì?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi các câu hỏi sau: Còi hơi của phương tiện thủy nội địa là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Còi hơi của phương tiện thủy nội địa được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được ban hành kèm theo Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với nội dung như sau:
Còi hơi là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ hệ thống khí nén.
Bện cạnh đó, tại Điều này còn có định nghĩa về một số loại còi khác của phương tiện thủy nội địa như sau:
- Còi điện là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ sử dụng nguồn điện.
- Còi ủ là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh đặc biệt khác với âm thanh của còi điện và còi hơi.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa còi hơi của phương tiện thủy nội địa. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Còi hơi của phương tiện thủy nội địa là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Còi hơi của phương tiện thủy nội địa được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được ban hành kèm theo Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với nội dung như sau:\nCòi hơi là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ hệ thống khí nén.\nBện cạnh đó, tại Điều này còn có định nghĩa về một số loại còi khác của phương tiện thủy nội địa như sau:\n- Còi điện là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ sử dụng nguồn điện.\n- Còi ủ là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh đặc biệt khác với âm thanh của còi điện và còi hơi.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa còi hơi của phương tiện thủy nội địa. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ công chức kê khai gian dối tài sản thu nhập bị xử lý như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về hành chính, tôi nghe nói sắp tới sẽ có quy định cán bộ công chức kê khai thu nhập tài sản của mình, tôi muốn sau khi xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ công chức nếu cán bộ công chức có hành vi gian dối bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 51 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) quy định về xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực cụ thể như sau:
...
3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
Như vậy căn cứ theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này, Nếu cán bộ công chức bị phát hiện là kê khai gian dối tài sản thu nhập của mình và bị phát hiện thì tùy theo mức độ mà có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ công chức kê khai gian dối tài sản thu nhập bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 51 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) quy định về xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực cụ thể như sau:\n...\n3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.\nNhư vậy căn cứ theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này, Nếu cán bộ công chức bị phát hiện là kê khai gian dối tài sản thu nhập của mình và bị phát hiện thì tùy theo mức độ mà có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biển số xe bị mờ thì có bị phạt không?
|
Lúc em đậu đại học, bố em đã cho em chiếc xe bố để tiện cho việc đi học. Xe bố em mua đã lâu, biển số xe cũng đã bị mờ hết rồi. Ban tư vấn cho em hỏi biển số xe bị mờ thì có bị phạt không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Kim Ngân - Hải Phòng
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng.
==> Như vậy biển số xe bị mờ khi lưu thông trên đường thì bạn có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Biển số xe bị mờ thì bạn phải làm thủ tục đổi lại biển số xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
Hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe
- Các giấy tờ theo quy định
- Nộp lại biển số xe
- Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biển số xe bị mờ thì có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:\nPhạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng.\n==> Như vậy biển số xe bị mờ khi lưu thông trên đường thì bạn có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.\nBiển số xe bị mờ thì bạn phải làm thủ tục đổi lại biển số xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA:\n \nHồ sơ gồm: \n- Giấy khai đăng ký xe\n- Các giấy tờ theo quy định\n- Nộp lại biển số xe \n- Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
|
Quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoài My, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoài My (hoaimy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt như sau:
- Người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tính chất loạn luân;
+ Làm nạn nhân có thai;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Nhiều người hiếp một người;
+ Đối với người dưới 10 tuổi;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì bị xử phạt như sau:\n- Người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\n- Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:\n+ Có tính chất loạn luân;\n+ Làm nạn nhân có thai;\n+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\n+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\n+ Phạm tội 02 lần trở lên;\n+ Đối với 02 người trở lên;\n+ Tái phạm nguy hiểm.\n- Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:\n+ Có tổ chức;\n+ Nhiều người hiếp một người;\n+ Đối với người dưới 10 tuổi;\n+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\n+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng được xử lý như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng được xử lý như thế nào?
|
Hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
- Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau: \nTổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:\n- Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.\n- Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.\n- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.\n- Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.\nCơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:\n- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.\n- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế;\n- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;\n- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào?
|
Tôi có vấn đề thắc mắc mong được anh chị giải đáp, con trai của tôi gần được 6 tháng tuổi rồi, hiện tại cháu chưa làm thủ tục nhập học. Tôi có chút thắc mắc về giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế cấp cho cháu. Anh chị cho tôi biết thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
"a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó."
Như vậy, theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi, trường hợp 72 trẻ chưa đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày 30 tháng 9.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\n\"a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\"\nNhư vậy, theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi, trường hợp 72 trẻ chưa đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày 30 tháng 9.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân nào phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường?
|
Tổ chức, cá nhân nào phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lam Anh, tôi đang tìm hiểu quy định về hệ thống bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tổ chức, cá nhân nào phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Những tổ chức, cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường được quy định tại Điều 31 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật:
+ Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;
+ Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;
+ Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
+ Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
- Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với từng đối tượng.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những tổ chức, cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân nào phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những tổ chức, cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường được quy định tại Điều 31 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm:\n- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật:\n+ Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;\n+ Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;\n+ Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;\n+ Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.\n- Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với từng đối tượng.\n- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những tổ chức, cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên cấp hai có được nghỉ thứ bảy, chủ nhật không?
|
Tôi là giáo viên cấp 2. Tôi muốn hỏi có luật nào quy định chúng tôi được nghỉ 2 buổi/tuần thứ bảy, chủ nhật không?
|
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định:
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
Định mức tiết dạy:
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
...
Như vậy, căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định trên. Do đó, giáo viên cấp 2 không phải lúc nào cũng được nghỉ thứ 7, chủ nhật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên cấp hai có được nghỉ thứ bảy, chủ nhật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5, Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định:\nThời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:\na) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.\nb) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.\nc) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.\nd) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.\nĐịnh mức tiết dạy:\nĐịnh mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:\n1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;\n...\nNhư vậy, căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định trên. Do đó, giáo viên cấp 2 không phải lúc nào cũng được nghỉ thứ 7, chủ nhật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân
|
Địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hiền hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó:
Phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Ngoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:
(i) Chi nhánh của ngân hàng hợp tác xã hoạt động trong phạm vi một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định cụ thể trong văn bản chấp thuận thành lập chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Phòng giao dịch của ngân hàng hợp tác xã hoạt động trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trên địa bàn hoạt động của chi nhánh quản lý.
Trên đây là tư vấn về địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó: \nPhòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.\nNgoài ra liên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:\n(i) Chi nhánh của ngân hàng hợp tác xã hoạt động trong phạm vi một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định cụ thể trong văn bản chấp thuận thành lập chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước;\n(ii) Phòng giao dịch của ngân hàng hợp tác xã hoạt động trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trên địa bàn hoạt động của chi nhánh quản lý.\nTrên đây là tư vấn về địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch quỹ tín dụng nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có các loại hình kinh doanh đặt cược nào được phép thực hiện ở nước ta hiện nay?
|
cho hỏi có các loại hình kinh doanh đặt cược nào được phép thực hiện ở nước ta hiện nay? Câu hỏi của anh Tú (Bắc Ninh)
|
Có các loại hình kinh doanh đặt cược nào được phép thực hiện ở nước ta hiện nay? Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về các loại hình đặt cược như sauLoại hình đặt cượcCác loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm:1. Đặt cược đua ngựa.2. Đặt cược đua chó.3. Đặt cược bóng đá quốc tế.Như vậy, theo quy định trên, hiện nay ở nước pháp luật cho phép được tổ chức kinh doanh 03 loại hình đặt cược đó là: Đặt cược đua ngựa; Đặt cược đua chó; Đặt cược bóng đá quốc tế.Các loại hình được phép tổ chức kinh doanh đặt cược ở nước ta hiện nay? (Hình từ Internet)Điều kiện để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó hiện nay là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 06/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó như sau:Điều kiện, hồ sơ và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;b) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;d) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;e) Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.[...]Như vậy, theo quy định trên, để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ngoài việc cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư thì trường đua ngựa, đua chó, cần đáp ứng được các điều kiện sau:- Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;- Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;- Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;- Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;- Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.Tổ chức kinh doanh đặt cược khi chưa có giấy phép kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.Như vậy, tổ chức có hành vi kinh doanh đặt cược khi chưa có giấy phép kinh doanh hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thể sẽ bị phạt từ tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có các loại hình kinh doanh đặt cược nào được phép thực hiện ở nước ta hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có các loại hình kinh doanh đặt cược nào được phép thực hiện ở nước ta hiện nay? Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về các loại hình đặt cược như sauLoại hình đặt cượcCác loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm:1. Đặt cược đua ngựa.2. Đặt cược đua chó.3. Đặt cược bóng đá quốc tế.Như vậy, theo quy định trên, hiện nay ở nước pháp luật cho phép được tổ chức kinh doanh 03 loại hình đặt cược đó là: Đặt cược đua ngựa; Đặt cược đua chó; Đặt cược bóng đá quốc tế.Các loại hình được phép tổ chức kinh doanh đặt cược ở nước ta hiện nay? (Hình từ Internet)Điều kiện để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó hiện nay là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 06/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó như sau:Điều kiện, hồ sơ và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;b) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;d) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;e) Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.[...]Như vậy, theo quy định trên, để được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó ngoài việc cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư thì trường đua ngựa, đua chó, cần đáp ứng được các điều kiện sau:- Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;- Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;- Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;- Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;- Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.Tổ chức kinh doanh đặt cược khi chưa có giấy phép kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.Như vậy, tổ chức có hành vi kinh doanh đặt cược khi chưa có giấy phép kinh doanh hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thể sẽ bị phạt từ tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết hôn trái pháp luật có bị hủy hay không?
|
Em và vợ em hồi trước cả hai kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi, gia đình em nhờ có quen biết nên đã nhờ người làm giấy đăng ký kết hôn cho chúng em. Đến nay, bên hội phụ nữ phát hiện nên yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật. Mà nay tụi em đều đã 22 tuổi, đồng ý với chuyện kết hôn này, vậy trường hợp kết hôn của tụi em liệu có bị hủy không?
|
Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật như sau:
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, theo quy định tại thời điểm Tòa án giải quyết Tòa án yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên có đủ điều kiện kết hôn và công nhận quan hệ hôn nhân trên thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận. Nên trong trường hợp của hai bạn đều đủ tuổi và công nhận quan hệ hôn nhân này thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận mà không bị hủy.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết hôn trái pháp luật có bị hủy hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật như sau:\n1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.\n3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.\nNhư vậy, theo quy định tại thời điểm Tòa án giải quyết Tòa án yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên có đủ điều kiện kết hôn và công nhận quan hệ hôn nhân trên thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận. Nên trong trường hợp của hai bạn đều đủ tuổi và công nhận quan hệ hôn nhân này thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận mà không bị hủy.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền được quy định như thế nào?
|
Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền? Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký dược liệu? Quy định về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)?
Mong anh/chị tư vấn!
|
Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền?
Mẫu số 03B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền như sau:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
1. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất
1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)
1.1. Tên cơ sở đăng ký:
1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
1.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):
Tên:
ĐT cố định: ĐT di động:
Địa chỉ liên lạc:
2. Cơ sở sản xuất1
2.1. Tên cơ sở sản xuất
2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
2.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
2.4. Các cơ sở sản xuất khác:
Tên và địa chỉ
Vai trò2
II. Chi tiết về sản phẩm
1. Tên sản phẩm, phương pháp chế biến:
1.1. Tên thương mại:
1.2. Phương pháp chế biến:
1.3. Giấy đăng ký số3: ngày cấp: ngày hết hạn:
2. Mô tả sản phẩm:
2.1. Mô tả quy cách đóng gói:
2.2. Tiêu chuẩn chất lượng:
2.3. Hạn dùng:
2.4. Điều kiện bảo quản:
3. Công thức (bao gồm hàm lượng dược liệu và phụ liệu) cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất
TT
Thành phần
Hàm lượng
Xác định dược liệu/ phụ liệu
Nhà sản xuất (tên, địa chỉ)
Tiêu chuẩn1
1
2
III. Các giấy tờ kèm theo bao gồm:
1. Hồ sơ hành chính
2. Hồ sơ kỹ thuật
3. Các tài liệu về sở hữu trí tuệ (nếu có)
IV. Cam kết của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:
1. Đã kiểm tra, ký đóng dấu vào những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ đăng ký vị thuốc cổ truyền này và xác nhận là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm vị thuốc cổ truyền được sản xuất theo đúng hồ sơ đã nộp xin đăng ký vị thuốc cổ truyền.
3. Thông báo, xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có bất cứ thay đổi nào đối với hồ sơ đăng ký vị thuốc cổ truyền khi vị thuốc cổ truyền đã được cấp số đăng ký lưu hành.
4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến vị thuốc cổ truyền xin đăng ký.
Ngày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
__________________________
1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.
2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...
3 Chỉ điền trong trường hợp đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 55 Luật dược.
1 Nếu là tiêu chuẩn Dược điển, đề nghị ghi rõ theo phiên bản nào
(ảnh internet)
Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký dược liệu?
Mẫu số 03C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký dược liệu như sau:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ DƯỢC LIỆU
I. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất
1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)
1.1. Tên cơ sở đăng ký:
1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
1.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):
Tên:
ĐT cố định: ĐT di động:
Địa chỉ liên lạc:
2. Cơ sở sản xuất1
2.1. Tên cơ sở sản xuất
2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
2.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
2.4. Các cơ sở sản xuất khác:
Tên và địa chỉ
Vai trò2
II. Chi tiết về sản phẩm
1. Tên sản phẩm:
2. Mô tả sản phẩm:
2.1. Mô tả quy cách đóng gói:
2.2. Tiêu chuẩn chất lượng:
2.3. Hạn dùng:
2.4. Điều kiện bảo quản:
2.5. Giấy đăng ký số3: ngày cấp: ngày hết hạn:
III. Các giấy tờ kèm theo bao gồm
1. Hồ sơ hành chính
2. Hồ sơ kỹ thuật
3. Các tài liệu về sở hữu trí tuệ (nếu có)
IV. Cam kết của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:
1. Đã kiểm tra, ký đóng dấu vào những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ đăng ký dược liệu này và xác nhận là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm dược liệu được sản xuất theo đúng hồ sơ đã nộp xin đăng ký dược liệu.
3. Thông báo, xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có bất cứ thay đổi nào đối với hồ sơ đăng ký dược liệu khi dược liệu đã được cấp số đăng ký lưu hành.
4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến dược liệu xin đăng ký.
Ngày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
__________________________
1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.
2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...
3 Chỉ điền trong trường hợp đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 55 Luật dược.
Quy định về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)?
Mẫu số 04A Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền) như sau:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ THUỐC CỔ TRUYỀN (KHÔNG BAO GỒM VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN)
I. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất
1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)
1.1. Tên cơ sở đăng ký
1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
1.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):
Tên:
ĐT cố định: ĐT di động:
Địa chỉ liên lạc:
2. Cơ sở sản xuất1
2.1. Tên cơ sở sản xuất
2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)
2.3. Số điện thoại: Số fax:
e-mail:
2.4. Các cơ sở sản xuất khác:
Tên và địa chỉ
Vai trò2
II. Chi tiết về sản phẩm
1. Tên sản phẩm, dạng bào chế:
1.1. Tên thương mại:
1.2. Dạng bào chế:
1.3. Đường dùng:
1.4. Giấy đăng ký số: ngày cấp: ngày hết hạn:
2. Mô tả sản phẩm:
2.1. Mô tả dạng bào chế:
2.2. Mô tả quy cách đóng gói:
2.3. Tiêu chuẩn chất lượng:
2.4. Hạn dùng:
2.5. Điều kiện bảo quản:
3. Công thức (bao gồm hàm lượng dược liệu và tá dược) cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất
TT
Thành phần
Hàm lượng
Xác định dược liệu/ tá dược
Nhà sản xuất (tên, địa chỉ)
Tiêu chuẩn1
1
2
III. Các giấy tờ kèm theo quy định của Thông tư này, bao gồm:...
IV. Cam kết của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:
1. Thuốc thực tế có lưu hành trên thị trường.
2. Trong quá trình lưu hành, thuốc không vi phạm các quy định về đăng ký, lưu hành thuốc và các quy định khác của pháp luật.
3. Đã kiểm tra và xác nhận các nội dung trên là đúng sự thật. Tài liệu nộp kèm theo đúng với các tài liệu đã nộp tại Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến thuốc xin đăng ký.
Ngày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
__________________________
1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.
2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...
1 Nếu là tiêu chuẩn Dược điển, đề nghị ghi rõ theo phiên bản nào
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền?\nMẫu số 03B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký vị thuốc cổ truyền như sau:\n ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN\n1. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất\n1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)\n1.1. Tên cơ sở đăng ký:\n1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n1.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):\nTên:\nĐT cố định: ĐT di động:\nĐịa chỉ liên lạc:\n2. Cơ sở sản xuất1\n2.1. Tên cơ sở sản xuất\n2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n2.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n2.4. Các cơ sở sản xuất khác:\n\n\n\n\nTên và địa chỉ\n\n\nVai trò2\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII. Chi tiết về sản phẩm\n1. Tên sản phẩm, phương pháp chế biến:\n1.1. Tên thương mại:\n1.2. Phương pháp chế biến:\n1.3. Giấy đăng ký số3: ngày cấp: ngày hết hạn:\n2. Mô tả sản phẩm:\n2.1. Mô tả quy cách đóng gói:\n2.2. Tiêu chuẩn chất lượng:\n2.3. Hạn dùng:\n2.4. Điều kiện bảo quản:\n3. Công thức (bao gồm hàm lượng dược liệu và phụ liệu) cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất\n\n\n\n\nTT\n\n\nThành phần\n\n\nHàm lượng\n\n\nXác định dược liệu/ phụ liệu\n\n\nNhà sản xuất (tên, địa chỉ)\n\n\nTiêu chuẩn1\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nIII. Các giấy tờ kèm theo bao gồm:\n1. Hồ sơ hành chính\n2. Hồ sơ kỹ thuật\n3. Các tài liệu về sở hữu trí tuệ (nếu có)\nIV. Cam kết của cơ sở đăng ký\nCơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:\n1. Đã kiểm tra, ký đóng dấu vào những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ đăng ký vị thuốc cổ truyền này và xác nhận là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm vị thuốc cổ truyền được sản xuất theo đúng hồ sơ đã nộp xin đăng ký vị thuốc cổ truyền.\n3. Thông báo, xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có bất cứ thay đổi nào đối với hồ sơ đăng ký vị thuốc cổ truyền khi vị thuốc cổ truyền đã được cấp số đăng ký lưu hành.\n4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến vị thuốc cổ truyền xin đăng ký.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNgày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n__________________________\n1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.\n2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...\n3 Chỉ điền trong trường hợp đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 55 Luật dược.\n1 Nếu là tiêu chuẩn Dược điển, đề nghị ghi rõ theo phiên bản nào\n \n\n(ảnh internet)\nQuy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký dược liệu?\nMẫu số 03C Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy đăng ký dược liệu như sau:\n ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ DƯỢC LIỆU\nI. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất\n1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)\n1.1. Tên cơ sở đăng ký:\n1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n1.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):\nTên:\nĐT cố định: ĐT di động:\nĐịa chỉ liên lạc:\n2. Cơ sở sản xuất1\n2.1. Tên cơ sở sản xuất\n2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n2.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n2.4. Các cơ sở sản xuất khác:\n\n\n\n\nTên và địa chỉ\n\n\nVai trò2\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII. Chi tiết về sản phẩm\n1. Tên sản phẩm:\n2. Mô tả sản phẩm:\n2.1. Mô tả quy cách đóng gói:\n2.2. Tiêu chuẩn chất lượng:\n2.3. Hạn dùng:\n2.4. Điều kiện bảo quản:\n2.5. Giấy đăng ký số3: ngày cấp: ngày hết hạn:\nIII. Các giấy tờ kèm theo bao gồm\n1. Hồ sơ hành chính\n2. Hồ sơ kỹ thuật\n3. Các tài liệu về sở hữu trí tuệ (nếu có)\nIV. Cam kết của cơ sở đăng ký\nCơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:\n1. Đã kiểm tra, ký đóng dấu vào những phần liên quan ở tất cả các giấy tờ nộp trong hồ sơ đăng ký dược liệu này và xác nhận là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm dược liệu được sản xuất theo đúng hồ sơ đã nộp xin đăng ký dược liệu.\n3. Thông báo, xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có bất cứ thay đổi nào đối với hồ sơ đăng ký dược liệu khi dược liệu đã được cấp số đăng ký lưu hành.\n4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến dược liệu xin đăng ký.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNgày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n__________________________\n1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.\n2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...\n3 Chỉ điền trong trường hợp đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 55 Luật dược.\nQuy định về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)?\nMẫu số 04A Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BYT quy định về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền) như sau:\n \n ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ THUỐC CỔ TRUYỀN (KHÔNG BAO GỒM VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN)\nI. Thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất\n1. Cơ sở đăng ký (cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành)\n1.1. Tên cơ sở đăng ký\n1.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n1.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n1.4. Tên và địa chỉ văn phòng đại diện hoặc người liên lạc ở Việt Nam (nếu có):\nTên:\nĐT cố định: ĐT di động:\nĐịa chỉ liên lạc:\n2. Cơ sở sản xuất1\n2.1. Tên cơ sở sản xuất\n2.2. Địa chỉ: Website (nếu có)\n2.3. Số điện thoại: Số fax:\ne-mail:\n2.4. Các cơ sở sản xuất khác:\n\n\n\n\nTên và địa chỉ\n\n\nVai trò2\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII. Chi tiết về sản phẩm\n1. Tên sản phẩm, dạng bào chế:\n1.1. Tên thương mại:\n1.2. Dạng bào chế:\n1.3. Đường dùng:\n1.4. Giấy đăng ký số: ngày cấp: ngày hết hạn:\n2. Mô tả sản phẩm:\n2.1. Mô tả dạng bào chế:\n2.2. Mô tả quy cách đóng gói:\n2.3. Tiêu chuẩn chất lượng:\n2.4. Hạn dùng:\n2.5. Điều kiện bảo quản:\n3. Công thức (bao gồm hàm lượng dược liệu và tá dược) cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất\n\n\n\n\nTT\n\n\nThành phần\n\n\nHàm lượng\n\n\nXác định dược liệu/ tá dược\n\n\nNhà sản xuất (tên, địa chỉ)\n\n\nTiêu chuẩn1\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nIII. Các giấy tờ kèm theo quy định của Thông tư này, bao gồm:...\nIV. Cam kết của cơ sở đăng ký\nCơ sở đăng ký thuốc xin cam kết:\n1. Thuốc thực tế có lưu hành trên thị trường.\n2. Trong quá trình lưu hành, thuốc không vi phạm các quy định về đăng ký, lưu hành thuốc và các quy định khác của pháp luật.\n3. Đã kiểm tra và xác nhận các nội dung trên là đúng sự thật. Tài liệu nộp kèm theo đúng với các tài liệu đã nộp tại Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền. Nếu có sự giả mạo, không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.\n4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ liên quan đến thuốc xin đăng ký.\n \n\n\n\n\n \n\n\nNgày... tháng... nămGiám đốc cơ sở đăng ký(Ký trực tiếp, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n__________________________\n1 Nhà sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất lô sản phẩm. Trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở đăng ký thì không cần phải điền thông tin.\n2 Ghi rõ công đoạn bào chế, “hợp đồng tổ chức nghiên cứu”, nhượng quyền, ...\n1 Nếu là tiêu chuẩn Dược điển, đề nghị ghi rõ theo phiên bản nào\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định như thế nào?
|
Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Đặng Minh hiện đang là sĩ quan công an đã về hưu, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2017/NĐ-CP về quy định chế độ báo cáo về điều tra hình sự, cụ thể như sau:
1. Báo cáo định kỳ gồm: 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và báo cáo năm.
2. Nội dung của báo cáo định kỳ
a) Tổng hợp, phân tích đánh giá và dự báo tình hình hoạt động của các loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Kết quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
c) Kết quả công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm;
d) Phương hướng công tác trọng tâm tiếp theo.
3. Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 03 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12 của năm;
b) Báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Báo cáo 09 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
4. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
a) Khi phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo định kỳ, cơ quan báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu;
b) Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa báo cáo, các biểu mẫu thống kê số liệu kèm theo báo cáo.
Trên đây là nội dung về việc báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 128/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự được quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2017/NĐ-CP về quy định chế độ báo cáo về điều tra hình sự, cụ thể như sau:\n1. Báo cáo định kỳ gồm: 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và báo cáo năm.\n2. Nội dung của báo cáo định kỳ\na) Tổng hợp, phân tích đánh giá và dự báo tình hình hoạt động của các loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\nb) Kết quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;\nc) Kết quả công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm;\nd) Phương hướng công tác trọng tâm tiếp theo.\n3. Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ\na) Báo cáo 03 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12 của năm;\nb) Báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;\nc) Báo cáo 09 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 6 năm sau;\nd) Báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.\n4. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo\na) Khi phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo định kỳ, cơ quan báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu;\nb) Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa báo cáo, các biểu mẫu thống kê số liệu kèm theo báo cáo.\nTrên đây là nội dung về việc báo cáo định kỳ báo cáo về điều tra hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 128/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì?
|
Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì? Rút đơn khởi kiện tiền án phí có được trả lại? Tòa án có bắt buộc nhận đơn khởi kiện không?
|
Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì?
Tôi đang muốn kiện đứa bạn của tôi vì nó mượn tiền tôi mà không trả. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn khởi kiện phải có những nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Rút đơn khởi kiện tiền án phí có được trả lại?
Khi khởi kiện thì phải đóng tạm ứng án phí. Vậy nếu rút đơn ly hôn thì có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?
Trả lời:
Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
- Nếu tranh chấp không có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = mức án phí (300.000 đồng).
- Nếu tranh chấp có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí.
Trong đó, mức án phí có giá ngạch được ban hành cụ thể tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326.
Khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Như vậy, khi rút đơn khởi kiện thì đương sự sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.
Tòa án có bắt buộc nhận đơn khởi kiện không?
Tôi và chồng tôi kết hôn được 5 năm có 1 con trai 3 tuổi. Một năm trở lại đây vợ chồng không còn tình cảm, chồng tôi hay đi suốt đêm không về, bỏ bê gia đình, không muốn kéo dài cuộc sống này nên tôi đã nộp đơn khởi kiện ra tòa án để ly hôn, nhưng tòa án không nhận đơn vì cho rằng đơn viết tay không đúng với mẫu quy định. Tôi chỉ là người dân bình thường làm sao tôi biết được đơn khởi kiện như thế nào? Cho tôi hỏi tòa án không nhận đơn của tôi là đúng hay sai? Nhờ luật sư giải đáp.
Trả lời:
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Như vậy, theo quy định thì bắt buộc tòa án phải nhận đơn khởi kiện của bạn, sau đó có sai xót thì mới yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Qua đó khi tòa án trả lại đơn khởi kiện vì cho rằng không đúng mẫu là sai quy định. Bạn có thể nộp đơn khiếu nại đến Chánh án tòa án nơi nộp đơn để được giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì?\nTôi đang muốn kiện đứa bạn của tôi vì nó mượn tiền tôi mà không trả. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Đơn khởi kiện phải có những nội dung gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn khởi kiện phải có những nội dung chính sau đây:\n+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\n+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\n+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\n+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\n+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\n+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\n+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\n+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\n+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\n\nRút đơn khởi kiện tiền án phí có được trả lại?\nKhi khởi kiện thì phải đóng tạm ứng án phí. Vậy nếu rút đơn ly hôn thì có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?\n\nTrả lời:\n\nĐiều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:\n- Nếu tranh chấp không có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = mức án phí (300.000 đồng).\n- Nếu tranh chấp có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí.\nTrong đó, mức án phí có giá ngạch được ban hành cụ thể tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326.\nKhoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\nTrường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.\nNhư vậy, khi rút đơn khởi kiện thì đương sự sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.\n\nTòa án có bắt buộc nhận đơn khởi kiện không?\nTôi và chồng tôi kết hôn được 5 năm có 1 con trai 3 tuổi. Một năm trở lại đây vợ chồng không còn tình cảm, chồng tôi hay đi suốt đêm không về, bỏ bê gia đình, không muốn kéo dài cuộc sống này nên tôi đã nộp đơn khởi kiện ra tòa án để ly hôn, nhưng tòa án không nhận đơn vì cho rằng đơn viết tay không đúng với mẫu quy định. Tôi chỉ là người dân bình thường làm sao tôi biết được đơn khởi kiện như thế nào? Cho tôi hỏi tòa án không nhận đơn của tôi là đúng hay sai? Nhờ luật sư giải đáp.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\n- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.\nNhư vậy, theo quy định thì bắt buộc tòa án phải nhận đơn khởi kiện của bạn, sau đó có sai xót thì mới yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Qua đó khi tòa án trả lại đơn khởi kiện vì cho rằng không đúng mẫu là sai quy định. Bạn có thể nộp đơn khiếu nại đến Chánh án tòa án nơi nộp đơn để được giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được bảo lãnh cho chồng tại ngoại để chữa bệnh hay không?
|
Chồng em đang bị tạm giam, em có bệnh án của chồng em. Em bảo lãnh cho chồng để tại ngoại về chữa bệnh được không ạ?
|
Khoản 1, Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:
- Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
- Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
+ Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
....
Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Việc người bị tạm giam bị bệnh không phải là căn cứ để xem xét họ có được bảo lãnh cho tại ngoại hay không.
Như vậy trường hợp của bạn muốn bảo lãnh cho chồng tại ngoại để chữa bệnh thì phải dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà chồng bạn thực hiện và nhân thân của chồng bạn mà cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cho chồng bạn được bảo lãnh để tại ngoại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được bảo lãnh cho chồng tại ngoại để chữa bệnh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1, Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:\n- Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.\n- Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.\n+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.\n+ Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.\n....\nTheo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Việc người bị tạm giam bị bệnh không phải là căn cứ để xem xét họ có được bảo lãnh cho tại ngoại hay không.\nNhư vậy trường hợp của bạn muốn bảo lãnh cho chồng tại ngoại để chữa bệnh thì phải dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà chồng bạn thực hiện và nhân thân của chồng bạn mà cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cho chồng bạn được bảo lãnh để tại ngoại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng được quy định như thế nào?
|
Pháp luật quy định như thế nào về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng? Việc sử dụng tài khoản thu phí được quy định như thế nào? Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được quy định ra sao?
Mong được giải đáp
|
Pháp luật quy định như thế nào về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng?Căn cứ Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg quy định về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng như sau:1. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí mở tài khoản thu phí cho chủ phương tiện trên hệ thống thu phí điện tử không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.2. Mỗi tài khoản thu phí có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông đường bộ; mỗi phương tiện giao thông đường bộ chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản thu phí.3. Tài khoản thu phí được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí điện tử không dừng, bao gồm các thông tin sau:a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện: Số chứng minh nhân dân, hoặc số thẻ căn cước công dân, hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận chứng từ thu phí điện tử không dừng.b) Mã số định danh của phương tiện giao thông đường bộ được nhận chi trả từ tài khoản thu phí.c) Tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại xe, biển kiểm soát xe.d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản.4. Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin thay đổi theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng.5. Trong thời gian tối đa 5 ngày kể từ khi nhận được thông tin thay đổi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống đăng kiểm và nhà cung cấp dịch vụ thu phí phải cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng.Việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng được thực hiện theo quuy định tại Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg.Pháp luật quy định như thế nào về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng? (Hình từ Internet)Việc sử dụng tài khoản thu phí được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 11 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg quy định về việc sử dụng tài khoản thu phí như sau:1. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí (thông qua các hình thức nộp trực tiếp, liên thông tài khoản ngân hàng và các hình thức khác) để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng theo quy định.2. Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp.3. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí tiến hành mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận phí dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu phí điện tử không dừng.4. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật.Tài khoản thu phí được sử dụng qua việc chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí.Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp.Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được quy định ra sao?Theo Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg việc xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được quy định như sau:1. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định của pháp luật có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ khác sử dụng làn thu phí hỗn hợp để lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.2. Thu theo tháng, theo quý, theo năma) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.b) Phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.Việc xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật quy định như thế nào về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng?Căn cứ Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg quy định về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng như sau:1. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí mở tài khoản thu phí cho chủ phương tiện trên hệ thống thu phí điện tử không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.2. Mỗi tài khoản thu phí có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông đường bộ; mỗi phương tiện giao thông đường bộ chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản thu phí.3. Tài khoản thu phí được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí điện tử không dừng, bao gồm các thông tin sau:a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện: Số chứng minh nhân dân, hoặc số thẻ căn cước công dân, hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận chứng từ thu phí điện tử không dừng.b) Mã số định danh của phương tiện giao thông đường bộ được nhận chi trả từ tài khoản thu phí.c) Tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại xe, biển kiểm soát xe.d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản.4. Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin thay đổi theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng.5. Trong thời gian tối đa 5 ngày kể từ khi nhận được thông tin thay đổi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống đăng kiểm và nhà cung cấp dịch vụ thu phí phải cập nhật trên hệ thống thu phí điện tử không dừng.Việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng được thực hiện theo quuy định tại Điều 10 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg.Pháp luật quy định như thế nào về việc mở tài khoản thu phí điện tử không dừng? (Hình từ Internet)Việc sử dụng tài khoản thu phí được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 11 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg quy định về việc sử dụng tài khoản thu phí như sau:1. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí (thông qua các hình thức nộp trực tiếp, liên thông tài khoản ngân hàng và các hình thức khác) để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng theo quy định.2. Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp.3. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí tiến hành mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận phí dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu phí điện tử không dừng.4. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật.Tài khoản thu phí được sử dụng qua việc chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí.Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp.Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được quy định ra sao?Theo Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg việc xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được quy định như sau:1. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định của pháp luật có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ khác sử dụng làn thu phí hỗn hợp để lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.2. Thu theo tháng, theo quý, theo năma) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.b) Phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.Việc xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự
|
Quy định về việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Hùng, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0938***)
|
Việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự được quy định tại Mục Đ Phần II Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ về tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng cùng ban hành như sau:
1. Những trường hợp phải làm thủ tục xóa sổ đăng ký xe bao gồm : Xe cũ nát, không sử dụng được, xe tháo máy, khung để thay thế xe khác, xe hết thời hạn sử dụng theo quy định, xe quân đội hết yêu cầu cấp biển số dân sự.
2. Thủ tục hồ sơ xóa sổ đăng ký xe gồm :
2.1. Giấy khai xóa sổ đăng ký (theo mẫu quy định).
2.2. Công văn đề nghị xóa sổ của Cục Quản lý xe máy.
2.3. Giấy đăng ký xe, biển số xe.
Trên đây là nội dung quy định về việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự được quy định tại Mục Đ Phần II Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ về tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng cùng ban hành như sau:\n1. Những trường hợp phải làm thủ tục xóa sổ đăng ký xe bao gồm : Xe cũ nát, không sử dụng được, xe tháo máy, khung để thay thế xe khác, xe hết thời hạn sử dụng theo quy định, xe quân đội hết yêu cầu cấp biển số dân sự.\n2. Thủ tục hồ sơ xóa sổ đăng ký xe gồm :\n2.1. Giấy khai xóa sổ đăng ký (theo mẫu quy định).\n2.2. Công văn đề nghị xóa sổ của Cục Quản lý xe máy.\n2.3. Giấy đăng ký xe, biển số xe.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xóa sổ đăng ký xe quân đội làm kinh tế và xe quân đội đăng ký, cấp biển số xe dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp
|
Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp được quy định như thế nào ạ? Xin được hỏi theo văn bản mới nhất.
|
Căn cứ Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) có quy định về tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp như sau:
STT
Nhóm tiêu chí
Tiêu chí
(1)
(2)
(3)
1
Thông tin chung về doanh nghiệp
Thời gian thành lập doanh nghiệp
2
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
3
Địa chỉ trụ sở đăng ký kinh doanh
4
Loại hình doanh nghiệp
5
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề đăng ký kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính
6
Số vốn đăng ký
Vốn điều lệ
Vốn chủ sở hữu
Biến động vốn chủ sở hữu
7
Mức độ tương xứng giữa nhân viên với tính chất, quy mô doanh nghiệp
8
Thông tin của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Số lần và mức độ vi phạm pháp luật thuế của chủ doanh nghiệp
9
Tính đầy đủ của thông tin chủ doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật
10
Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
11
Số lượng doanh nghiệp mà cá nhân là chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
12
Tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
Trạng thái hoạt động của doanh nghiệp
13
Số lần doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
14
Số lần doanh nghiệp thay đổi địa điểm kinh doanh
15
Số lần thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng còn nợ thuế
16
Tình hình kê khai và nộp thuế
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ khai thuế phải nộp
17
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ sơ khai thuế đã nộp
18
Doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế
19
Báo cáo tài chính được kiểm toán
Ý kiến của kiểm toán báo cáo tài chính
20
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
21
Doanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
22
Sự biến động doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
23
Sự biến động doanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
24
Chi phí doanh nghiệp
Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào.
25
Biến động của tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra.
26
Tổng chi phí
27
Biến động chi phí
28
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
29
Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp
30
Tổng số lỗ
31
Số lần kê khai lỗ
32
Biến động các khoản lợi nhuận
33
Tài sản của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn
34
Tài sản dài hạn
35
Biến động của tài sản
36
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nợ phải trả
37
Biến động nợ phải trả
38
Các khoản mục tài chính trọng yếu của doanh nghiệp
Phải trả người bán
39
Người mua trả tiền trước
40
Các khoản dự phòng
41
Biến động khoản phải trả người bán
42
Biến động khoản người mua trả tiền trước
43
Biến động các khoản dự phòng
44
Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ
45
Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong kỳ
46
Số thuế được miễn giảm trong kỳ
47
Số thuế được hoàn trong kỳ
48
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
49
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ
50
Thuế giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ
51
Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ
52
Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
53
Biến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
54
Biến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
55
Biến động thuế giá trị gia tăng phát sinh
56
Biến động thuế giá trị gia tăng phải nộp
57
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
58
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp trong kỳ
59
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm trong kỳ
60
Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
61
Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
62
Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm
63
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
64
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
65
Biến động số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
66
Biến động số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
67
Các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất
Thửa đất, tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng nhiều lần
68
Có sự sai lệch giữa thông tin người nộp thuế kê khai và thông tin cơ quan thuế thu thập được
69
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không đầy đủ thành phần, thông tin
70
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế có số thuế miễn giảm, các khoản giảm trừ hoặc số thuế đề nghị miễn giảm
71
Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất
72
Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp
Số tiền thuế nợ theo tuổi nợ
73
Tổng số tiền chậm nộp
74
Số lần phát sinh tiền chậm nộp
75
Số ngày chậm nộp
76
Biến động tổng số tiền nợ thuế
77
Mức độ vi phạm hành chính về thuế
Tổng số lần doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
78
Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
79
Tính chất, mức độ vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra
Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất
80
Số lần vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp
81
82
Số tiền thuế phải nộp, được khấu trừ, được hoàn, giảm lỗ cơ quan thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra thuế
83
Tình hình sử dụng hóa đơn
Số hóa đơn doanh nghiệp sử dụng, xóa bỏ, hủy, mất, cháy, hỏng
84
Số lần bị xử phạt vi phạm về hóa đơn
85
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết, đáng ngờ
Phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn, liên doanh, liên kết
86
Chi phí lãi vay không được trừ đối với giao dịch liên kết
87
Giao dịch qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác có dấu hiệu đáng ngờ
88
Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuê
Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
89
Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro người nộp thuế của các cơ quan liên quan
Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê tài chính doanh nghiệp và phân loại rủi ro người nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
90
Dấu hiệu rủi ro theo từng thời kỳ
Mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế trong từng thời kỳ
91
Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ
92
Các dấu hiệu rủi ro theo luật định
Dấu hiệu rủi ro của người nộp thuế được quy định tại các chính sách thuế và chính sách liên quan khác
93
Chỉ tiêu đánh giá khác
Việc chấp hành pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê, tài chính và các lĩnh vực khác có liên quan
94
Thông tin về đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
95
Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế khác
96
Tình hình chi trả cổ tức cho cổ đông
97
Các tiêu chí đánh giá khác
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) có quy định về tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp như sau:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhóm tiêu chí\n\n\nTiêu chí\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n\n\n1\n\n\nThông tin chung về doanh nghiệp\n\n\nThời gian thành lập doanh nghiệp\n\n\n\n\n2\n\n\nThời gian hoạt động của doanh nghiệp\n\n\n\n\n3\n\n\nĐịa chỉ trụ sở đăng ký kinh doanh\n\n\n\n\n4\n\n\nLoại hình doanh nghiệp\n\n\n\n\n5\n\n\nNgành nghề kinh doanh\n\n\nNgành nghề đăng ký kinh doanh\n\n\n\n\nNgành nghề kinh doanh chính\n\n\n\n\n6\n\n\nSố vốn đăng ký\n\n\nVốn điều lệ\n\n\n\n\nVốn chủ sở hữu\n\n\n\n\nBiến động vốn chủ sở hữu\n\n\n\n\n7\n\n\nMức độ tương xứng giữa nhân viên với tính chất, quy mô doanh nghiệp\n\n\n\n\n8\n\n\nThông tin của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp\n\n\nSố lần và mức độ vi phạm pháp luật thuế của chủ doanh nghiệp\n\n\n\n\n9\n\n\nTính đầy đủ của thông tin chủ doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật\n\n\n\n\n10\n\n\nĐịa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp\n\n\n\n\n11\n\n\nSố lượng doanh nghiệp mà cá nhân là chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật\n\n\n\n\n12\n\n\nTình trạng hoạt động của doanh nghiệp\n\n\nTrạng thái hoạt động của doanh nghiệp\n\n\n\n\n13\n\n\nSố lần doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh\n\n\n\n\n14\n\n\nSố lần doanh nghiệp thay đổi địa điểm kinh doanh\n\n\n\n\n15\n\n\nSố lần thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng còn nợ thuế\n\n\n\n\n16\n\n\nTình hình kê khai và nộp thuế\n\n\nTỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ khai thuế phải nộp\n\n\n\n\n17\n\n\nTỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ sơ khai thuế đã nộp\n\n\n\n\n18\n\n\nDoanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế\n\n\n\n\n19\n\n\nBáo cáo tài chính được kiểm toán\n\n\nÝ kiến của kiểm toán báo cáo tài chính\n\n\n\n\n20\n\n\nDoanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n\n\nTổng doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra\n\n\n\n\n21\n\n\nDoanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n\n\n\n\n22\n\n\nSự biến động doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra\n\n\n\n\n23\n\n\nSự biến động doanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n\n\n\n\n24\n\n\nChi phí doanh nghiệp\n\n\nTổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào.\n\n\n\n\n25\n\n\nBiến động của tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra.\n\n\n\n\n26\n\n\nTổng chi phí\n\n\n\n\n27\n\n\nBiến động chi phí\n\n\n\n\n28\n\n\nLợi nhuận của doanh nghiệp\n\n\nTổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp\n\n\n\n\n29\n\n\nTổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp\n\n\n\n\n30\n\n\nTổng số lỗ\n\n\n\n\n31\n\n\nSố lần kê khai lỗ\n\n\n\n\n32\n\n\nBiến động các khoản lợi nhuận\n\n\n\n\n33\n\n\nTài sản của doanh nghiệp\n\n\nTài sản ngắn hạn\n\n\n\n\n34\n\n\nTài sản dài hạn\n\n\n\n\n35\n\n\nBiến động của tài sản\n\n\n\n\n36\n\n\nKhả năng thanh toán của doanh nghiệp\n\n\nNợ phải trả\n\n\n\n\n37\n\n\nBiến động nợ phải trả\n\n\n\n\n38\n\n\nCác khoản mục tài chính trọng yếu của doanh nghiệp\n\n\nPhải trả người bán\n\n\n\n\n39\n\n\nNgười mua trả tiền trước\n\n\n\n\n40\n\n\nCác khoản dự phòng\n\n\n\n\n41\n\n\nBiến động khoản phải trả người bán\n\n\n\n\n42\n\n\nBiến động khoản người mua trả tiền trước\n\n\n\n\n43\n\n\nBiến động các khoản dự phòng\n\n\n\n\n44\n\n\nTình hình chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước\n\n\nSố tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ\n\n\n\n\n45\n\n\nSố tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong kỳ\n\n\n\n\n46\n\n\nSố thuế được miễn giảm trong kỳ\n\n\n\n\n47\n\n\nSố thuế được hoàn trong kỳ\n\n\n\n\n48\n\n\nThuế giá trị gia tăng\n\n\nThuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ\n\n\n\n\n49\n\n\nThuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ\n\n\n\n\n50\n\n\nThuế giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ\n\n\n\n\n51\n\n\nThuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ\n\n\n\n\n52\n\n\nThuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau\n\n\n\n\n53\n\n\nBiến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra\n\n\n\n\n54\n\n\nBiến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào\n\n\n\n\n55\n\n\nBiến động thuế giá trị gia tăng phát sinh\n\n\n\n\n56\n\n\nBiến động thuế giá trị gia tăng phải nộp\n\n\n\n\n57\n\n\nThuế thu nhập doanh nghiệp\n\n\nThuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ\n\n\n\n\n58\n\n\nThuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp trong kỳ\n\n\n\n\n59\n\n\nThuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm trong kỳ\n\n\n\n\n60\n\n\nBiến động thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp\n\n\n\n\n61\n\n\nBiến động thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp\n\n\n\n\n62\n\n\nBiến động thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm\n\n\n\n\n63\n\n\nThuế tiêu thụ đặc biệt\n\n\nSố thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp\n\n\n\n\n64\n\n\nSố thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ\n\n\n\n\n65\n\n\nBiến động số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp\n\n\n\n\n66\n\n\nBiến động số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ\n\n\n\n\n67\n\n\nCác khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất\n\n\nThửa đất, tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng nhiều lần\n\n\n\n\n68\n\n\nCó sự sai lệch giữa thông tin người nộp thuế kê khai và thông tin cơ quan thuế thu thập được\n\n\n\n\n69\n\n\nHồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không đầy đủ thành phần, thông tin\n\n\n\n\n70\n\n\nHồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế có số thuế miễn giảm, các khoản giảm trừ hoặc số thuế đề nghị miễn giảm\n\n\n\n\n71\n\n\nHồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất\n\n\n\n\n72\n\n\nTình hình nợ thuế của doanh nghiệp\n\n\nSố tiền thuế nợ theo tuổi nợ\n\n\n\n\n73\n\n\nTổng số tiền chậm nộp\n\n\n\n\n74\n\n\nSố lần phát sinh tiền chậm nộp\n\n\n\n\n75\n\n\nSố ngày chậm nộp\n\n\n\n\n76\n\n\nBiến động tổng số tiền nợ thuế\n\n\n\n\n77\n\n\nMức độ vi phạm hành chính về thuế\n\n\nTổng số lần doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế\n\n\n\n\n78\n\n\nTổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế\n\n\n\n\n79\n\n\nTính chất, mức độ vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra\n\n\nKỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất\n\n\n\n\n80\n\n\nSố lần vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp\n\n\n\n\n81\n\n\n\n\n82\n\n\nSố tiền thuế phải nộp, được khấu trừ, được hoàn, giảm lỗ cơ quan thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra thuế\n\n\n\n\n83\n\n\nTình hình sử dụng hóa đơn\n\n\nSố hóa đơn doanh nghiệp sử dụng, xóa bỏ, hủy, mất, cháy, hỏng\n\n\n\n\n84\n\n\nSố lần bị xử phạt vi phạm về hóa đơn\n\n\n\n\n85\n\n\nDoanh nghiệp có giao dịch liên kết, đáng ngờ\n\n\nPhát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn, liên doanh, liên kết\n\n\n\n\n86\n\n\nChi phí lãi vay không được trừ đối với giao dịch liên kết\n\n\n\n\n87\n\n\nGiao dịch qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác có dấu hiệu đáng ngờ\n\n\n\n\n88\n\n\nKết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuê\n\n\nMức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế\n\n\n\n\n89\n\n\nKết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro người nộp thuế của các cơ quan liên quan\n\n\nKết quả đánh giá tuân thủ pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê tài chính doanh nghiệp và phân loại rủi ro người nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền\n\n\n\n\n90\n\n\nDấu hiệu rủi ro theo từng thời kỳ\n\n\nMục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế trong từng thời kỳ\n\n\n\n\n91\n\n\nLựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ\n\n\n\n\n92\n\n\nCác dấu hiệu rủi ro theo luật định\n\n\nDấu hiệu rủi ro của người nộp thuế được quy định tại các chính sách thuế và chính sách liên quan khác\n\n\n\n\n93\n\n\nChỉ tiêu đánh giá khác\n\n\nViệc chấp hành pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê, tài chính và các lĩnh vực khác có liên quan\n\n\n\n\n94\n\n\nThông tin về đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ\n\n\n\n\n95\n\n\nDấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế khác\n\n\n\n\n96\n\n\nTình hình chi trả cổ tức cho cổ đông\n\n\n\n\n97\n\n\nCác tiêu chí đánh giá khác\n\n\n\n\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào?
|
Cho hỏi trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là gì? Câu hỏi của anh Quân (Bắc Ninh)
|
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào? Tại Điều 127 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:- Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;- Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;- Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng; Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp.Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công? (Hình từ Internet)Thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có giá trị như hồ sơ giấy hay không?Tại Điều 128 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được dùng để làm gì?Tại Điều 129 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về sử dụng thông tin về tài sản công như sau:Sử dụng thông tin về tài sản côngThông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.Như vậy, thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;- Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào? Tại Điều 127 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:- Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;- Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;- Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng; Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp.Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công? (Hình từ Internet)Thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có giá trị như hồ sơ giấy hay không?Tại Điều 128 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được dùng để làm gì?Tại Điều 129 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về sử dụng thông tin về tài sản công như sau:Sử dụng thông tin về tài sản côngThông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.Như vậy, thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;- Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
|
Liên quan đến vấn đề thi nâng ngạch của công chức. Cho hỏi: Việc thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp được quy định như thế nào?
|
Việc thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
- Từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Từ ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể:\nThi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương\n- Từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp:\nBộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước.\nBan Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.\n- Từ ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:\nCơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn
|
Yêu cầu về thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Yêu cầu đối với thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Đối với đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP, chủ đầu tư còn phải thực hiện quy định sau đây:
- Các công trình lấy nước, công trình tháo nước có đáy đặt sâu dưới đỉnh đập phải có chiều cao, chiều rộng thích hợp để kiểm tra, sửa chữa công trình;
- Xây dựng đường quản lý để ứng cứu đập trong tình huống khẩn cấp; xây dựng nhà điều hành phục vụ công tác quản lý, khai thác và trực ban phòng, chống thiên tai tại công trình.
Trên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nĐối với đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP, chủ đầu tư còn phải thực hiện quy định sau đây:\n- Các công trình lấy nước, công trình tháo nước có đáy đặt sâu dưới đỉnh đập phải có chiều cao, chiều rộng thích hợp để kiểm tra, sửa chữa công trình;\n- Xây dựng đường quản lý để ứng cứu đập trong tình huống khẩn cấp; xây dựng nhà điều hành phục vụ công tác quản lý, khai thác và trực ban phòng, chống thiên tai tại công trình.\nTrên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thiết kế nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng có bị thẩm tra an toàn công trình không?
|
Hồ sơ thiết kế nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng có bị thẩm tra an toàn công trình hay không? Nhờ hỗ trợ.
|
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân như sau:
Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình.
Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 3 tầng thì hồ sơ thiết kế không phải thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình mà chủ đầu tư xây dựng được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thiết kế nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng có bị thẩm tra an toàn công trình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân như sau:\nĐối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình.\nNhư vậy, đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 3 tầng thì hồ sơ thiết kế không phải thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình mà chủ đầu tư xây dựng được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh Lâm (Bạc Liêu)
|
Cắt giảm nhân sự là gì?Cắt giảm nhân sự là một quá trình trong doanh nghiệp hoặc tổ chức mà họ giảm bớt số lượng nhân viên làm việc trong tổ chức đó.Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:...c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế....Theo quy định trên, người sử dụng lao động có thể cắt giảm nhân sự trong các trường hợp sau:- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;- Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;+ Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;- Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:+ Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;+ Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Như vậy, người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp sau:- Trường hợp người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trừ các trường hợp sau:+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất năm 2023?Dưới đây là mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất năm 2023: Tải vềTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cắt giảm nhân sự là gì?Cắt giảm nhân sự là một quá trình trong doanh nghiệp hoặc tổ chức mà họ giảm bớt số lượng nhân viên làm việc trong tổ chức đó.Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:...c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế....Theo quy định trên, người sử dụng lao động có thể cắt giảm nhân sự trong các trường hợp sau:- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;- Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;+ Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;- Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:+ Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;+ Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Như vậy, người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp sau:- Trường hợp người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trừ các trường hợp sau:+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất năm 2023?Dưới đây là mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất năm 2023: Tải vềTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định ra sao?
|
Là dân miền núi trước đây bố mẹ tôi thường vào rừng để khai thác lâm sản, nhưng từ khi được tuyên truyền về việc bảo vệ rừng việc đó không còn nữa. Nhưng tôi được biết vẫn được khai thác theo luật định. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định ra sao?
|
Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
+ Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
+ Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng;
- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:\n+ Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;\n+ Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.\n- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng;\n- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải được quy định cụ thể thế nào?
|
Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải được quy định cụ thể thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP.HCM. Sắp tới, khi ra trường, em dự định sẽ theo học một khóa đào tạo chuyên về vô tuyến điện viên hàng hải. Anh chị cho em hỏi, pháp luật hiện hành quy định ra sao về các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!
Lương Văn Bằng (bangluong***@gmail.com)
|
Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Theo đó, các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm:
1. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hạn chế.
2. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng tổng quát.
3. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai.
4. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải được quy định cụ thể thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Theo đó, các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm:\n1. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hạn chế.\n2. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng tổng quát.\n3. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai.\n4. Vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng nhất.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi đơn vị tính trên hóa đơn đầu ra khác so với đơn vị tính trên hóa đơn đầu vào
|
Chào Anh/Chị! Công ty em bán keo các loại như keo dán sắt...Em xuất hóa đơn bán hàng đơn vị tính em ghi là vỉ trong khi hóa đơn đầu vào ghi là cái( Công ty em có nhiều nhà cung cấp, mối công ty ghi một đơn vị khác nhau). Như vậy em đã ghi sai đơn vị tính không ạ. Em đã kê khai thuế rồi ạ. Kính mong anh/chị hỗ trợ kịp thời để công ty thực hiện theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về nguyên tắc lập hóa đơn và cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.
Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị tính trên hóa đơn được lập theo đúng thực tế hàng hóa bán ra, không phụ thuộc vào việc khi mua vào thì trên hóa đơn đầu vào thể hiện đơn vị tính như thế nào. Trường hợp ghi sai chỉ tiêu “Đơn vị tính” trên hóa đơn thì bên mua và bên bán lập biên bản điều chỉnh hóa đơn, trên biên bản thể hiện rõ nội dung điều chỉnh và biên bản phải có chữ ký, đóng dấu của bên mua và bên bán.
Chào bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi đơn vị tính trên hóa đơn đầu ra khác so với đơn vị tính trên hóa đơn đầu vào",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về nguyên tắc lập hóa đơn và cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.\nCăn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập.\nCăn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị tính trên hóa đơn được lập theo đúng thực tế hàng hóa bán ra, không phụ thuộc vào việc khi mua vào thì trên hóa đơn đầu vào thể hiện đơn vị tính như thế nào. Trường hợp ghi sai chỉ tiêu “Đơn vị tính” trên hóa đơn thì bên mua và bên bán lập biên bản điều chỉnh hóa đơn, trên biên bản thể hiện rõ nội dung điều chỉnh và biên bản phải có chữ ký, đóng dấu của bên mua và bên bán.\nChào bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp
|
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Ngọc Oanh, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định như sau:
1. Trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời điểm có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...);
b) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng phương án sử dụng nhà, đất sau khi chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là doanh nghiệp chuyển đổi) và phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở hoạt động sự nghiệp được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
3. Toàn bộ tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải chuyển đổi mô hình hoạt động đều được kiểm kê, xác định giá trị, trừ các tài sản sau đây:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;
b) Tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý;
c) Cơ sở nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, phân loại tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý như sau:
a) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Đối với tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác), đơn vị báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật. Số tiền bồi thường cho tài sản thiếu phát hiện qua kiểm kê (nếu có) được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đối với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì ghi tăng tài sản và đưa vào phần tài sản xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý;
b) Đối với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp đến thời điểm chuyển đổi mà chưa xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này quyết định xử lý và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý;
c) Đối với tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Đối với phần diện tích nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng mà chưa hoàn thành việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ xử lý cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Chương IX Nghị định này. Sau khi dự án kết thúc và có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp chuyển đổi tổ chức xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi để thực hiện hạch toán nguyên giá tạm tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Khi được bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi đưa vào sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi;
g) Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tài sản kết cấu hạ tầng không thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
5. Việc xác định giá trị tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản công là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;
c) Đối với các tài sản công khác, giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở nguyên giá phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá trị, nhưng không thấp hơn 20% giá trị tài sản mua mới.
6. Giá trị tài sản công được giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý được tính vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chuyển đổi.
7. Doanh nghiệp chuyển đổi có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Các tài sản công tiếp tục giao doanh nghiệp chuyển đổi quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 99 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 87, Điều 88 Nghị định này và pháp luật có liên quan.
8. Doanh nghiệp chuyển đổi được sử dụng tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định như sau:\n1. Trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:\na) Kiểm kê, phân loại tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời điểm có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...);\nb) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;\nc) Xây dựng phương án sử dụng nhà, đất sau khi chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là doanh nghiệp chuyển đổi) và phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở hoạt động sự nghiệp được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.\n3. Toàn bộ tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải chuyển đổi mô hình hoạt động đều được kiểm kê, xác định giá trị, trừ các tài sản sau đây:\na) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;\nb) Tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý;\nc) Cơ sở nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, phân loại tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý như sau:\na) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:\n- Đối với tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác), đơn vị báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật. Số tiền bồi thường cho tài sản thiếu phát hiện qua kiểm kê (nếu có) được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;\n- Đối với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì ghi tăng tài sản và đưa vào phần tài sản xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý;\nb) Đối với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp đến thời điểm chuyển đổi mà chưa xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này quyết định xử lý và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý;\nc) Đối với tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;\nd) Đối với phần diện tích nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng mà chưa hoàn thành việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ xử lý cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;\nđ) Đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Chương IX Nghị định này. Sau khi dự án kết thúc và có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp chuyển đổi tổ chức xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;\ne) Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi để thực hiện hạch toán nguyên giá tạm tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Khi được bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi đưa vào sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi;\ng) Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tài sản kết cấu hạ tầng không thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.\n5. Việc xác định giá trị tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau:\na) Đối với tài sản công là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;\nb) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;\nc) Đối với các tài sản công khác, giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở nguyên giá phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá trị, nhưng không thấp hơn 20% giá trị tài sản mua mới.\n6. Giá trị tài sản công được giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý được tính vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chuyển đổi.\n7. Doanh nghiệp chuyển đổi có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Các tài sản công tiếp tục giao doanh nghiệp chuyển đổi quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 99 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 87, Điều 88 Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n8. Doanh nghiệp chuyển đổi được sử dụng tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng là gì?
|
Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng được quy định như thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng như thế nào? Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ra sao?
|
Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng được quy định như thế nào?Tại Điều 34 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng như sau:Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình1. Đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 2, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trường hợp việc xử lý vi phạm vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, lập thủ tục đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.2. Đối với công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức Đội Thanh tra địa bàn phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.3. Đối với công trình theo quy định tại Khoản 4, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.4. Đối với các công trình do Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.Kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức thuộc Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình thì kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng là gì? (Hình từ Internet)Xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng như thế nào?Tại Điều 35 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng như sau:1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:a) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (trình Ủy ban nhân dân thành phố trước 07 ngày làm việc, tính từ thời điểm hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).b) Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Sở Xây dựng, toàn bộ hồ sơ liên quan và các dự thảo chuyển đến Sở Xây dựng trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).c) Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Đối với các hành vi vi phạm hành chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ra sao?Tại Điều 36 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng như sau:Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phân công Ủy ban nhân dân các xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã thực hiện các quyết định do Ủy ban nhân dân xã ban hành; đồng thời, tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.4. Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.Chánh Thanh tra Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; giúp Giám đốc Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phân công Ủy ban nhân dân các xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng được quy định như thế nào?Tại Điều 34 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng như sau:Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình1. Đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 2, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trường hợp việc xử lý vi phạm vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, lập thủ tục đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.2. Đối với công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức Đội Thanh tra địa bàn phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.3. Đối với công trình theo quy định tại Khoản 4, Điều 32 Quy chế nàyKể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.4. Đối với các công trình do Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.Kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức thuộc Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình thì kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng là gì? (Hình từ Internet)Xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng như thế nào?Tại Điều 35 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm trật tự xây dựng như sau:1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:a) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (trình Ủy ban nhân dân thành phố trước 07 ngày làm việc, tính từ thời điểm hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).b) Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Sở Xây dựng, toàn bộ hồ sơ liên quan và các dự thảo chuyển đến Sở Xây dựng trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).c) Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Đối với các hành vi vi phạm hành chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ra sao?Tại Điều 36 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng như sau:Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phân công Ủy ban nhân dân các xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã thực hiện các quyết định do Ủy ban nhân dân xã ban hành; đồng thời, tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.4. Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.Chánh Thanh tra Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; giúp Giám đốc Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phân công Ủy ban nhân dân các xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào?
|
Xin hỏi: Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào?- Câu hỏi của chị Trang (Tây Ninh).
|
Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào?Tại Điều 90 Luật Đất đai 2013 có quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì giá đền bù cây trồng được xác định như sau:Loại cây trồngMức bồi thườngCây hàng năm- Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.- Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;Cây lâu nămMức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khácĐược bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệBồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì?Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Như vậy, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là:- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm thì khi bị thu hồi có được bồi thường không?Tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.Tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 có quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;...Như vậy, nếu đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm thì khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào?Tại Điều 90 Luật Đất đai 2013 có quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì giá đền bù cây trồng được xác định như sau:Loại cây trồngMức bồi thườngCây hàng năm- Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.- Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;Cây lâu nămMức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khácĐược bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệBồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì?Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Như vậy, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là:- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.Giá đền bù cây trồng khi thu hồi đất được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm thì khi bị thu hồi có được bồi thường không?Tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.Tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 có quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;...Như vậy, nếu đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm thì khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị xử phạt như thế nào?
|
Phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Hoàng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hoàng (xuanhoang*****@gmail.com)
|
Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:\nNgười nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\n- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;\n- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;\n- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\n- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;\n- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;\n- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;\n- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;\n- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội tàng trữ trái phép nhựa cần sa có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về việc ly hôn mà giấy ĐKKH đã bị xé bỏ
|
Tôi hộ khẩu tỉnhThái bình và vợ tôi HK tỉnh Hà nam, chúng tôi đăng kí kết hôn ở Hà nam và có 1 cháu trai 6 tuổi. Do vợ tôi không chung thuỷ lên chúng tôi đã quyết định ly hôn. Giấy ĐKKH do bực mình tôi đã xé bỏ đi rồi. Vợ tôi co yêu cầu ly hôn ở hà nam. vậy thủ tục ly hôn cần có giấy tờ gì và tôi có được quyền nuôi con không. vì lý do vợ tôi ngoại tình nên đã dẫn đến việc ly hôn này.
|
Chào bạn!
Theo quy định tại Điều 165 BLTTDS năm 2004 và hướng dẫn tại mục 5 phần I Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP thì “khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa có thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con).”
Theo đó thì các giấy tờ mà bạn phải gửi đến Tòa án kèm theo đơn xin ly hôn là:
- CMND của vợ, chồng (bản sao có công chứng);
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn (bản sao có công chứng);
- Bản sao giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
Về câu hỏi bạn có được quyền nuôi con hay không thì theo quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì:
“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.”
Theo đó, sau khi ly hôn vợ chồng bạn vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên (6 tuổi), vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Vì con bạn mới 6 tuổi nên chưa thể xem xét nguyện vọng của con, nhưng nếu bạn chứng minh được mình có khả năng trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con tốt hơn là con ở với vợ thì quyền trực tiếp nuôi con có thể sẽ thuộc về bạn. Nếu quyền nuôi con thuộc về bạn thì vợ bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con 18 tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về việc ly hôn mà giấy ĐKKH đã bị xé bỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn!\n\r\nTheo quy định tại Điều 165 BLTTDS năm 2004 và hướng dẫn tại mục 5 phần I Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP thì “khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa có thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con).”\n\r\nTheo đó thì các giấy tờ mà bạn phải gửi đến Tòa án kèm theo đơn xin ly hôn là:\n\r\n- CMND của vợ, chồng (bản sao có công chứng);\n\r\n- Bản sao giấy đăng ký kết hôn (bản sao có công chứng);\n\r\n- Bản sao giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);\n\r\n- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).\n\r\n \r\nVề câu hỏi bạn có được quyền nuôi con hay không thì theo quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì:\n\r\n“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\n\r\nNgười không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.\n\r\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n\r\nVề nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.”\n\r\nTheo đó, sau khi ly hôn vợ chồng bạn vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên (6 tuổi), vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Vì con bạn mới 6 tuổi nên chưa thể xem xét nguyện vọng của con, nhưng nếu bạn chứng minh được mình có khả năng trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con tốt hơn là con ở với vợ thì quyền trực tiếp nuôi con có thể sẽ thuộc về bạn. Nếu quyền nuôi con thuộc về bạn thì vợ bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con 18 tuổi.\n\r\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí dự phòng dự án đầu tư ứng dụng CNTT được xác định như thế nào?
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về việc xác định chi phí dự phòng dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Xác định chi phí dự phòng dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.
Chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí dự phòng dự án đầu tư ứng dụng CNTT được xác định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định chi phí dự phòng dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau:\nChi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;\nChi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.\nChi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn ký ban hành kết luận nội dung tố cáo trong BHXH được quy định thế nào?
|
Tôi là Bàn. Xin hỏi thời hạn ký ban hành kết luận nội dung tố cáo trong BHXH được quy định thế nào? Văn bản nào quy định? Mong Ban biên tập hỗ trợ tôi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 24 Quyết định 378/QĐ-BHXH năm 2020 quy định ký ban hành kết luận nội dung tố cáo như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo kết luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác hoặc dự thảo cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 04 ngày làm việc.
=> Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn ký ban hành kết luận nội dung tố cáo trong BHXH được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 24 Quyết định 378/QĐ-BHXH năm 2020 quy định ký ban hành kết luận nội dung tố cáo như sau:\nTrong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo kết luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác hoặc dự thảo cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 04 ngày làm việc.\n=> Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư được quy định tại Tiểu mục 2.4 Thông tư 21/2019/TT-BXD có quy định:
2.4.1 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp từ 5 tầng trở lên phải có tối thiểu 1 thang máy, từ 10 tầng trở lên phải có tối thiểu 2 thang máy và đảm bảo lưu lượng người sử dụng theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH: Trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có thang máy, tối thiểu phải có 1 thang máy chuyên dụng có kích thước thông thủy của cabin đảm bảo vận chuyển bằng ca cấp cứu.
2.4.2 Cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 200 người cư trú trong tòa nhà không kể số người ở tầng 1 (tầng trệt). Trường hợp tính toán theo số căn hộ thì cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 70 căn hộ. Tải trọng nâng của một thang máy phải không nhỏ hơn 400 kg. Trong trường hợp nhà có một thang máy, tải trọng nâng tối thiểu của thang máy không nhỏ 600 kg.
2.4.3 Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 50 m, mỗi khoang cháy của nhà phải có tối thiểu một thang máy đáp ứng yêu cầu vận chuyển lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo TCVN 6396-72:2010 và TCVN 6396-73:2010 .
2.4.4 Chiều rộng sảnh thang máy chở người phải bố trí phù hợp theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.
2.4.5 Thang máy phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa, bộ cứu hộ tự động và hệ thống điện thoại nội bộ từ cabin ra ngoài. Thang máy chỉ được hoạt động khi tất cả các cửa thang đều đóng.
2.4.6 Tải trọng nâng, tốc độ của thang máy phải đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.
2.4.7 Thang máy phải đảm bảo an toàn theo QCVN 02:2011/BLĐTBXH và được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng trong trường hợp sau:
- Sau khi lắp đặt;
- Sau khi tiến hành sửa chữa lớn;
- Sau khi xảy ra tai nạn, sự cố nghiêm trọng và đã khắc phục xong;
- Hết hạn kiểm định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động.
2.4.8 Gian đặt máy và thiết bị thang máy phải có lối lên xuống, vào ra thuận tiện, an toàn và không được bố trí trực tiếp trên căn hộ. Giếng thang phải đảm bảo yêu cầu cách âm theo QCXDVN 05:2008/BXD và chống ồn theo QCVN 26:2010/BTNMT.
2.4.9 Không được bố trí bể nước trực tiếp trên giếng thang máy và không cho các đường ống cấp nước, cấp nhiệt, cấp gas đi qua giếng thang máy.
2.4.10 Thang máy phải đảm bảo người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo QCVN 10:2014/BXD.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư được quy định tại Tiểu mục 2.4 Thông tư 21/2019/TT-BXD có quy định:\n2.4.1 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp từ 5 tầng trở lên phải có tối thiểu 1 thang máy, từ 10 tầng trở lên phải có tối thiểu 2 thang máy và đảm bảo lưu lượng người sử dụng theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.\nCHÚ THÍCH: Trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có thang máy, tối thiểu phải có 1 thang máy chuyên dụng có kích thước thông thủy của cabin đảm bảo vận chuyển bằng ca cấp cứu.\n2.4.2 Cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 200 người cư trú trong tòa nhà không kể số người ở tầng 1 (tầng trệt). Trường hợp tính toán theo số căn hộ thì cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 70 căn hộ. Tải trọng nâng của một thang máy phải không nhỏ hơn 400 kg. Trong trường hợp nhà có một thang máy, tải trọng nâng tối thiểu của thang máy không nhỏ 600 kg.\n2.4.3 Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 50 m, mỗi khoang cháy của nhà phải có tối thiểu một thang máy đáp ứng yêu cầu vận chuyển lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo TCVN 6396-72:2010 và TCVN 6396-73:2010 .\n2.4.4 Chiều rộng sảnh thang máy chở người phải bố trí phù hợp theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.\n2.4.5 Thang máy phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa, bộ cứu hộ tự động và hệ thống điện thoại nội bộ từ cabin ra ngoài. Thang máy chỉ được hoạt động khi tất cả các cửa thang đều đóng.\n2.4.6 Tải trọng nâng, tốc độ của thang máy phải đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.\n2.4.7 Thang máy phải đảm bảo an toàn theo QCVN 02:2011/BLĐTBXH và được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng trong trường hợp sau:\n- Sau khi lắp đặt;\n- Sau khi tiến hành sửa chữa lớn;\n- Sau khi xảy ra tai nạn, sự cố nghiêm trọng và đã khắc phục xong;\n- Hết hạn kiểm định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động.\n2.4.8 Gian đặt máy và thiết bị thang máy phải có lối lên xuống, vào ra thuận tiện, an toàn và không được bố trí trực tiếp trên căn hộ. Giếng thang phải đảm bảo yêu cầu cách âm theo QCXDVN 05:2008/BXD và chống ồn theo QCVN 26:2010/BTNMT.\n2.4.9 Không được bố trí bể nước trực tiếp trên giếng thang máy và không cho các đường ống cấp nước, cấp nhiệt, cấp gas đi qua giếng thang máy.\n2.4.10 Thang máy phải đảm bảo người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo QCVN 10:2014/BXD.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
|
Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Hậu, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trung Hậu (trunghau*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự thì việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá.
2. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt do Hội đồng định giá theo vụ việc ở trung ương quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thực hiện.
3. Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 30/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự thì việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự được quy định cụ thể như sau:\n1. Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá.\n2. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt do Hội đồng định giá theo vụ việc ở trung ương quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thực hiện.\n3. Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trong tố tụng hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 30/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập hàng ngoại về Việt Nam có phải nhãn phụ không?
|
Có phải dán nhãn phụ khi nhập hàng ngoại về Việt Nam? Điều kiện về nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu để được bán tại Việt Nam? Dán nhãn phụ trên hàng hóa hay trên bao bì hàng hóa?
|
Có phải dán nhãn phụ khi nhập hàng ngoại về Việt Nam?
Vui lòng cho tôi hỏi hàng hóa nhập khẩu thông quan qua đường hàng không có bắt buộc dán tem nhập khẩu không ạ?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định:
"Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc."
Như vậy, nếu bạn nhập hàng ngoại về Việt Nam mà trên đó chưa thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì bạn phải dán tem nhập khẩu (nhãn phụ) vào.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:
...
b) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
Điều kiện về nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu để được bán tại Việt Nam
Chào anh chị, công ty nhà em dự định sản xuất nước trái cây đóng hộp tại Việt Nam và xuất sang Hàn Quốc, nhãn trên sản phẩm hoàn toàn bằng tiếng Hàn. Nhưng giờ vì mùa dịch nên không thể xuất khẩu qua Hàn Quốc được nên công ty muốn bán sản phẩm ở Việt Nam, nhưng không thể đổi nhãn sang tiếng Việt được, do chi phí tốn kém. Anh chị cho em hỏi: Liệu em có thể in nhãn phụ bằng tiếng Việt và dán trên sản phẩm, rồi bán ở Việt nam được không ạ?
Trả lời:
Tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu khi được bán tại Việt Nam cụ thể như sau:
Nhãn phụ được sử dụng đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.
Vì lý do khách quan nên những hàng hóa mà công ty bạn có dự định xuất khẩu đó không thể xuất khẩu được nữa. Trường hợp này nếu công ty bạn muốn được bán số lượng hàng hóa đó tại VN thì bắt buộc phải được giãn nhãn phụ.
Việc dãn nhãn phụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.
- Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”.
Dán nhãn phụ trên hàng hóa hay trên bao bì hàng hóa?
Công ty mình nhập khẩu kẹo mút từ Thái Lan. Quy cách đóng gói 12 cái/bọc. Vậy việc dán nhãn phụ, công ty phải dán cho từng cây kẹo hay dán trên bọc ngoài cùng ạ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì:
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
Về vị trí dán nhãn phụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cụ thể:
Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.
Như vậy, theo quy định trên, nhãn phụ đối với sản phẩm kẹo mút nhập khẩu của doanh nghiệp bên chị có thể dán trên từng cây kẹo hoặc dán trên bao bì của sản phẩm miễn sao không che khuất các nội dung của nhãn gốc. Thông thường đối với những sản phẩm có kích thước nhỏ, các doanh nghiệp thường dán nhãn phụ tại bao bì sản phẩm vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật vừa tạo tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập hàng ngoại về Việt Nam có phải nhãn phụ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có phải dán nhãn phụ khi nhập hàng ngoại về Việt Nam?\nVui lòng cho tôi hỏi hàng hóa nhập khẩu thông quan qua đường hàng không có bắt buộc dán tem nhập khẩu không ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định:\n\"Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.\"\nNhư vậy, nếu bạn nhập hàng ngoại về Việt Nam mà trên đó chưa thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì bạn phải dán tem nhập khẩu (nhãn phụ) vào.\nTheo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam sẽ bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:\n...\nb) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.\n\nĐiều kiện về nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu để được bán tại Việt Nam\nChào anh chị, công ty nhà em dự định sản xuất nước trái cây đóng hộp tại Việt Nam và xuất sang Hàn Quốc, nhãn trên sản phẩm hoàn toàn bằng tiếng Hàn. Nhưng giờ vì mùa dịch nên không thể xuất khẩu qua Hàn Quốc được nên công ty muốn bán sản phẩm ở Việt Nam, nhưng không thể đổi nhãn sang tiếng Việt được, do chi phí tốn kém. Anh chị cho em hỏi: Liệu em có thể in nhãn phụ bằng tiếng Việt và dán trên sản phẩm, rồi bán ở Việt nam được không ạ?\n\nTrả lời:\nTại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu khi được bán tại Việt Nam cụ thể như sau:\nNhãn phụ được sử dụng đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.\nVì lý do khách quan nên những hàng hóa mà công ty bạn có dự định xuất khẩu đó không thể xuất khẩu được nữa. Trường hợp này nếu công ty bạn muốn được bán số lượng hàng hóa đó tại VN thì bắt buộc phải được giãn nhãn phụ.\nViệc dãn nhãn phụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:\n- Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.\n- Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”.\n\nDán nhãn phụ trên hàng hóa hay trên bao bì hàng hóa?\nCông ty mình nhập khẩu kẹo mút từ Thái Lan. Quy cách đóng gói 12 cái/bọc. Vậy việc dán nhãn phụ, công ty phải dán cho từng cây kẹo hay dán trên bọc ngoài cùng ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì:\nHàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.\nVề vị trí dán nhãn phụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cụ thể:\nNhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.\nNhư vậy, theo quy định trên, nhãn phụ đối với sản phẩm kẹo mút nhập khẩu của doanh nghiệp bên chị có thể dán trên từng cây kẹo hoặc dán trên bao bì của sản phẩm miễn sao không che khuất các nội dung của nhãn gốc. Thông thường đối với những sản phẩm có kích thước nhỏ, các doanh nghiệp thường dán nhãn phụ tại bao bì sản phẩm vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật vừa tạo tính thẩm mỹ cho sản phẩm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có được tư vấn pháp lý cho cá nhân?
|
Tôi đang tim hiểu về các hoạt động luật sự, tôi được biết luật sư có thể hành nghề tại các văn phòng hoặc công ty luật hoặc hành nghề với tư cách cá nhân. Cho tôi hỏi trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thì có được tư vấn pháp lý cho cá nhân không? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân như sau:
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động. Trừ trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có được tư vấn pháp lý cho cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân như sau:\n- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.\n- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\n- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động. Trừ trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang?
|
Xin hỏi sắp tới có quy định đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang đúng không? - Câu hỏi của Thuý Diên (Lâm Đồng).
|
Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang?Căn cứ tiết a tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:a) Hoàn thành việc xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi), một số dự án Luật có liên quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành....- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai+ Chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa trung ương và địa phương.+ Nghiên cứu có chính sách điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch.+ Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp.+ Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.+ Có chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng...Như vậy, Chính Phủ yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai, quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang trong thời gian sắp tới.Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang? (Hình từ Internet)Bộ Tài Chính rà soát sửa đổi quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang trong thời gian tới đúng không?Tại tiết c tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:c) Xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai...- Rà soát sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đaiBộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đai để thể chế các nội dung sau:+ Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp.+ Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang....Theo đó, Bộ Tài chính được Chính phủ giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đai để thể chế cquy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.Bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật đúng không?Theo tiết a tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:a) Hoàn thành việc xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi), một số dự án Luật có liên quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành....- Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất+ Bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật.+ Có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất.+ Trung ương xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng bảng giá đất.+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất.+ Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên.+ Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, xử lý nghiêm các vi phạm.......Theo đó, nhằm hoàn thiện cơ chế xác định giá đất, Chính phủ đề nghị bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật; có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất.Bên cạnh đó, còn đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện như sau:- Trung ương xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng bảng giá đất.- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất.- Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên.- Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, xử lý nghiêm các vi phạm…Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang?Căn cứ tiết a tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:a) Hoàn thành việc xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi), một số dự án Luật có liên quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành....- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai+ Chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa trung ương và địa phương.+ Nghiên cứu có chính sách điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch.+ Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp.+ Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.+ Có chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng...Như vậy, Chính Phủ yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai, quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang trong thời gian sắp tới.Đánh thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang? (Hình từ Internet)Bộ Tài Chính rà soát sửa đổi quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang trong thời gian tới đúng không?Tại tiết c tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:c) Xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai...- Rà soát sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đaiBộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đai để thể chế các nội dung sau:+ Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp.+ Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang....Theo đó, Bộ Tài chính được Chính phủ giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi các Luật thuế có liên quan đến đất đai để thể chế cquy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.Bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật đúng không?Theo tiết a tiểu mục 2 Mục 2 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” ban hành kèm theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 quy định như sau:NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:a) Hoàn thành việc xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi), một số dự án Luật có liên quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành....- Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất+ Bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật.+ Có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất.+ Trung ương xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng bảng giá đất.+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất.+ Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên.+ Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, xử lý nghiêm các vi phạm.......Theo đó, nhằm hoàn thiện cơ chế xác định giá đất, Chính phủ đề nghị bỏ quy định về khung giá đất tại các văn bản quy phạm pháp luật; có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất.Bên cạnh đó, còn đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện như sau:- Trung ương xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng bảng giá đất.- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất.- Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên.- Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, xử lý nghiêm các vi phạm…Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu
|
Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế thì điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu được quy định thế nào?
|
Theo Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
- Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
+ Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam.
+ Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Mệnh giá trái phiếu
+ Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam.
+ Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
- Hình thức trái phiếu
+ Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.
+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật.
- Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\n- Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.\n- Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.\n- Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu\n+ Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam.\n+ Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.\n- Mệnh giá trái phiếu\n+ Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam.\n+ Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.\n- Hình thức trái phiếu\n+ Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.\n+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.\n- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu\n+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.\n+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.\n+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n- Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật.\n- Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác được miễn thuế thu nhập cá nhân
|
Khoản thu nhập nào từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước được miễn thuế thu nhập cá nhân? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tùng Hương, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khoản thu nhập nào từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước được miễn thuế thu nhập cá nhân? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huong***@gmail.com)
|
Các khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước không phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Tiết n.4 Điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
Trên đây là nội dung quy định về các khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước được miễn thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác được miễn thuế thu nhập cá nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Các khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước không phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Tiết n.4 Điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\nThu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.\nTrên đây là nội dung quy định về các khoản thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước được miễn thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên dạy thực hành không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo nghị định 100 thì giáo viên dạy thực hành không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định tại Khoản 1c Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng).
Như vậy, theo quy định này thì nếu Giáo viên dạy thực hành không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên dạy thực hành không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1c Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nGiáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng).\nNhư vậy, theo quy định này thì nếu Giáo viên dạy thực hành không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vay tiền FE không trả có bị kiện không?
|
Cho em hỏi, FE có gọi cho em vay tiền và em đã vay bên FE 20 triệu mà em đã trả được 18tr800 nhưng số nợ dư là 2tr725k đã hơn 3 tháng rồi em không đóng nữa bên FE có điện thoại đe dọa đủ thứ như vậy em có bị kiện ra tòa không ạ?
|
Theo quy định Điều 385 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và hợp đồng có 03 loại sau:
- Hợp đồng bằng miệng.
- Hợp đồng bằng hành vi.
- Hợp đồng bằng văn bản.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và FE xác lập hợp đồng vay tìa snar (tiền) bằng hợp đồng bằng miêng.
Nên bạn có nghĩa vụ trả tiền khi đến thời hạn trả theo như hợp đồng.
Khi bạn không thực hiện nghĩa vụ, có nghĩa bạn đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Cho nên, FE có thể kiện bạn ra Tòa dân sự để yêu cầu bạn trả tiền gốc và lãi.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vay tiền FE không trả có bị kiện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định Điều 385 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và hợp đồng có 03 loại sau:\n- Hợp đồng bằng miệng.\n- Hợp đồng bằng hành vi.\n- Hợp đồng bằng văn bản.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn và FE xác lập hợp đồng vay tìa snar (tiền) bằng hợp đồng bằng miêng.\nNên bạn có nghĩa vụ trả tiền khi đến thời hạn trả theo như hợp đồng.\nKhi bạn không thực hiện nghĩa vụ, có nghĩa bạn đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Cho nên, FE có thể kiện bạn ra Tòa dân sự để yêu cầu bạn trả tiền gốc và lãi.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào sử dụng ma túy không trái pháp luật?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, có trường hợp nào mà cá nhân, tổ chức được phép sử dụng heroin (ma túy)?
|
Theo quy định của Luật phòng chống ma túy 2000 quy định các trường hợp sử dụng heroin không trái pháp luật, trong trường hợp sau:
- Sử dụng heroin để nghiên cứu, giám định.
- Sử dụng heroin để khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế được phép sử dụng heroin.
Việc sử dụng heroin trong 02 trường hợp trên phải lập hồ sơ về các hoạt động đó theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu để phối hợp quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
Trên đây là 02 trường hợp sử dụng heroin mà pháp luật cho phép.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào sử dụng ma túy không trái pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của Luật phòng chống ma túy 2000 quy định các trường hợp sử dụng heroin không trái pháp luật, trong trường hợp sau:\n- Sử dụng heroin để nghiên cứu, giám định.\n- Sử dụng heroin để khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế được phép sử dụng heroin.\nViệc sử dụng heroin trong 02 trường hợp trên phải lập hồ sơ về các hoạt động đó theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu để phối hợp quản lý, kiểm soát chặt chẽ.\nTrên đây là 02 trường hợp sử dụng heroin mà pháp luật cho phép.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với đất ở tại nông thôn có được xem là đất phi nông nghiệp? Viên chức mua 200m2 đất trồng lúa được hay không?
|
Đối với đất ở tại nông thôn có được xem là đất phi nông nghiệp? Viên chức mua 200m2 đất trồng lúa được hay không? Đã nghỉ hưu thì có được mua đất trồng lúa không?
|
Đối với đất ở tại nông thôn có được xem là đất phi nông nghiệp?
Xin hỏi về vấn đề sau: Đất để ở tại nông thôn gọi chung là đất ở thì có được xem là đất phi nông nghiệp không? Và đất để xây dựng UBND xã thì thuộc lại đất nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định nội dung trên như sau:
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Như vậy, đất ở tại nông thôn được xem là đất phi nông nghiệp và đất xây dựng UBND chính là loại đất xây dựng trụ sở cơ quan và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Viên chức mua 200m2 đất trồng lúa được không?
Tôi đang là viên chức muốn mua mảnh đất gồm đất ở và gần 200m2 đất trồng lúa. Như vậy tôi xin hỏi có mua được không?
Trả lời: Khoản 3 Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT cũng quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
...
Anh là viên chức, được hưởng lương thường xuyên cho nên không được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cho nên anh sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Như vậy, anh chỉ có thể mua diện tích đất ở, đất trồng lúa thì không thể mua được.
Đã nghỉ hưu thì có được mua đất trồng lúa không?
Tôi đã nghỉ và hưởng lương hưu hàng tháng được mấy năm rồi. Kế nhà tôi có người dự định bán mấy công đất trồng lúa. Tôi tính mua lại và cho người khác thuê theo năm. Cho hỏi tôi có mua được không? Nghe nói không được vì tôi không trồng lúa.
Trả lời: Khoản 3 Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT cũng quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
...
Như vậy, nếu bạn có mong muốn mua để cho thuê lại mà không trực tiếp thực hiện việc trồng lúa mà cho thuê lại thì không đáp ứng điều kiện để mua đất trồng lúa bạn nhé.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với đất ở tại nông thôn có được xem là đất phi nông nghiệp? Viên chức mua 200m2 đất trồng lúa được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với đất ở tại nông thôn có được xem là đất phi nông nghiệp?\nXin hỏi về vấn đề sau: Đất để ở tại nông thôn gọi chung là đất ở thì có được xem là đất phi nông nghiệp không? Và đất để xây dựng UBND xã thì thuộc lại đất nào?\n\nTrả lời: Căn cứ Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định nội dung trên như sau:\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nNhư vậy, đất ở tại nông thôn được xem là đất phi nông nghiệp và đất xây dựng UBND chính là loại đất xây dựng trụ sở cơ quan và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.\n\nViên chức mua 200m2 đất trồng lúa được không?\nTôi đang là viên chức muốn mua mảnh đất gồm đất ở và gần 200m2 đất trồng lúa. Như vậy tôi xin hỏi có mua được không?\n\nTrả lời: Khoản 3 Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định:\nHộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\nĐiểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT cũng quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:\nKhông thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;\n...\nAnh là viên chức, được hưởng lương thường xuyên cho nên không được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cho nên anh sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.\nNhư vậy, anh chỉ có thể mua diện tích đất ở, đất trồng lúa thì không thể mua được.\n\nĐã nghỉ hưu thì có được mua đất trồng lúa không?\nTôi đã nghỉ và hưởng lương hưu hàng tháng được mấy năm rồi. Kế nhà tôi có người dự định bán mấy công đất trồng lúa. Tôi tính mua lại và cho người khác thuê theo năm. Cho hỏi tôi có mua được không? Nghe nói không được vì tôi không trồng lúa.\n\nTrả lời: Khoản 3 Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định:\nHộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\nĐiểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT cũng quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:\nKhông thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;\n...\nNhư vậy, nếu bạn có mong muốn mua để cho thuê lại mà không trực tiếp thực hiện việc trồng lúa mà cho thuê lại thì không đáp ứng điều kiện để mua đất trồng lúa bạn nhé.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa giao đủ tiền được không?
|
Kính gửi thư viện Pháp luật: Tôi cần tư vấn nội dung như sau: Công ty tôi đầu tư dự án BĐS, bán nhà hình thành trong tương lai. Ngày 01/4/2015 chúng tôi ký hợp đồng bán nhà ở hình thành trong tương lai, sau khi ký khách hàng phải nộp 30% giá trị hợp đồng số còn lại sẽ nộp theo tiến độ ghi trong hợp đồng. Ngày 23/11/2015 cty chúng tôi dùng tài sản là đất dự án và nhà ở hình thành trong tương lai trên đất để thế chấp ngân hàng vay vốn phục vụ xây dựng dự án. Ngày 29/3/2016 chúng tôi đã giải chấp để cho khách hàng dùng tài sản đó đi thế chấp vay vốn để nộp tiền theo tiến độ đã ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên khi đi đăng ký giao dịch thế chấp tại 1 cửa ở UBNDTP thì không được chấp nhận lý do đưa ra là: Do công ty chúng tôi đã thế chấp tài sản đó sau khi ký hợp đồng bán nhà ở hình thành trong tương lai cho khách hàng (Dù Các thủ tục pháp lý với ngân hàng đã hoàn tất, chỉ còn qua 1 cửa là giả ngân). Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này ai đúng ai sai? Khách hàng có được chấp nhận tại công chứng 1 cửa không?
|
Chào anh, việc thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại Luật Nhà ở 2014 như sau:
Điều 147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý. Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó. Như vậy việc UBND TP trả lời như trên là đúng theo quy định của Luật Nhà ở, chủ đầu tư chỉ được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa ký hợp đồng mua bán, bên anh đã ký hợp đồng mua bán với khách hàng sau đó đem tài sản đã bán đi thế chấp là không được phép.
Trừ khi khách hàng đồng ý dùng tài sản trên thế chấp.
Xin thông tin đến anh.
Chúc anh nhiều sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa giao đủ tiền được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào anh, việc thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại Luật Nhà ở 2014 như sau: \r\nĐiều 147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai \r\n1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý. Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở. \r\n2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó. Như vậy việc UBND TP trả lời như trên là đúng theo quy định của Luật Nhà ở, chủ đầu tư chỉ được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa ký hợp đồng mua bán, bên anh đã ký hợp đồng mua bán với khách hàng sau đó đem tài sản đã bán đi thế chấp là không được phép. \r\nTrừ khi khách hàng đồng ý dùng tài sản trên thế chấp. \r\nXin thông tin đến anh. \r\nChúc anh nhiều sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoảng cách an toàn về môi trường được quy định ra sao?
|
Tôi đang cần tìm hiểu một số quy định về quy hoạch xây dựng. Cho tôi hỏi: Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT) trong văn bản mới được quy định như thế nào? Mong ban tập giải quyết thắc mắc trên giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) thì khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT) được quy định như sau:
- Khoảng cách ATMT của trạm bơm nước thải, nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới được quy định trong Bảng 2.23;
Bảng 2.23: Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT)
TT
Loại công trình
Khoảng cách ATMT tối thiểu (m) ứng với công suất
< 200 (m3/ngày)
200 - 5.000 (m3/ngày)
5.000 - 50.000 (m3/ngày)
>50.000 (m3/ngày)
1
Trạm bơm nước thải
15
20
25
30
2
Nhà máy, trạm XLNT:
a
Công trình xử lý bùn cặn kiểu sân phơi bùn
150
200
400
500
b
Công trình xử lý xử lý bùn cặn bằng thiết bị cơ khí.
100
150
300
400
c
Công trình xử lý cơ học, hóa lý và sinh học
80
100
250
350
d
Công trình xử lý nước thải cơ học, hóa lý và sinh học được xây dựng khép kín và có hệ thống thu gom và xử lý mùi
10
15
30
40
e
Khu đất để lọc ngầm nước thải
200
300
-
-
g
Khu đất tưới cây xanh, nông nghiệp
150
200
400
-
h
Hồ sinh học
200
300
400
-
i
Mương ô xy hóa
150
200
400
-
CHÚ THÍCH: Đối với trường hợp không quy định thông số và các công nghệ xử lý khác, khoảng cách an toàn về môi trường phải được xác định thông qua đánh giá tác động môi trường.
- Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng kín thì không cần khoảng cách ATMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi ở cao độ ≥ 3 m so với cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt tại vị trí đó;
- Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m;
- Trong phạm vi khoảng cách an toàn về môi trường chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, trạm trung chuyển CTR và các công trình khác của trạm bơm nước thải, trạm XLNT, không bố trí các công trình dân dụng khác;
- Các trạm bơm nước thải, trạm XLNT, nhà máy XLNT hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định.
Trên đây là nội dung về quy định khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT) trong văn bản mới. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 22/2019/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoảng cách an toàn về môi trường được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/7/2020) thì khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT) được quy định như sau:\n- Khoảng cách ATMT của trạm bơm nước thải, nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới được quy định trong Bảng 2.23;\nBảng 2.23: Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT)\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại công trình\n\n\nKhoảng cách ATMT tối thiểu (m) ứng với công suất\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n< 200 (m3/ngày)\n\n\n200 - 5.000 (m3/ngày)\n\n\n5.000 - 50.000 (m3/ngày)\n\n\n>50.000 (m3/ngày)\n\n\n\n\n1\n\n\nTrạm bơm nước thải\n\n\n15\n\n\n20\n\n\n25\n\n\n30\n\n\n\n\n2\n\n\nNhà máy, trạm XLNT:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nCông trình xử lý bùn cặn kiểu sân phơi bùn\n\n\n150\n\n\n200\n\n\n400\n\n\n500\n\n\n\n\nb\n\n\nCông trình xử lý xử lý bùn cặn bằng thiết bị cơ khí.\n\n\n100\n\n\n150\n\n\n300\n\n\n400\n\n\n\n\nc\n\n\nCông trình xử lý cơ học, hóa lý và sinh học\n\n\n80\n\n\n100\n\n\n250\n\n\n350\n\n\n\n\nd\n\n\nCông trình xử lý nước thải cơ học, hóa lý và sinh học được xây dựng khép kín và có hệ thống thu gom và xử lý mùi\n\n\n10\n\n\n15\n\n\n30\n\n\n40\n\n\n\n\ne\n\n\nKhu đất để lọc ngầm nước thải\n\n\n200\n\n\n300\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n\n\ng\n\n\nKhu đất tưới cây xanh, nông nghiệp\n\n\n150\n\n\n200\n\n\n400\n\n\n-\n\n\n\n\nh\n\n\nHồ sinh học\n\n\n200\n\n\n300\n\n\n400\n\n\n-\n\n\n\n\ni\n\n\nMương ô xy hóa\n\n\n150\n\n\n200\n\n\n400\n\n\n-\n\n\n\n\nCHÚ THÍCH: Đối với trường hợp không quy định thông số và các công nghệ xử lý khác, khoảng cách an toàn về môi trường phải được xác định thông qua đánh giá tác động môi trường.\n\n\n\n\n \n- Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng kín thì không cần khoảng cách ATMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi ở cao độ ≥ 3 m so với cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt tại vị trí đó;\n- Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m;\n- Trong phạm vi khoảng cách an toàn về môi trường chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, trạm trung chuyển CTR và các công trình khác của trạm bơm nước thải, trạm XLNT, không bố trí các công trình dân dụng khác;\n- Các trạm bơm nước thải, trạm XLNT, nhà máy XLNT hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định.\nTrên đây là nội dung về quy định khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT) trong văn bản mới. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 22/2019/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?
|
Cho tôi hỏi: Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?
Mong được tư vấn.
|
Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?Khoản 2 Điều 9 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt như sau:Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt...2. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89....Theo quy định nêu trên, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet)Chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I có những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I như sau:Quản lý dự án đường sắt hạng I - Mã số: V.12.11.011. Nhiệm vụa) Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;b) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;c) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực;d) Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;đ) Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;e) Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;g) Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công....Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I có các nhiệm vụ như sau:- Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;- Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;- Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực;- Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;- Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;- Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;- Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;- Chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.Tốt nghiệp cao đẳng có thể trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I không?Điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I như sau:Quản lý dự án đường sắt hạng I - Mã số: V.12.11.01...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt....Theo quy định nêu trên, để trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I cần phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.Theo đó, người tốt nghiệp cao đẳng không đủ điều kiện để trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ?Khoản 2 Điều 9 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt như sau:Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt...2. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89....Theo quy định nêu trên, viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.Viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt được áp dụng hệ số lương như thế nào theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet)Chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I có những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I như sau:Quản lý dự án đường sắt hạng I - Mã số: V.12.11.011. Nhiệm vụa) Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;b) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;c) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực;d) Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;đ) Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;e) Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;g) Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công....Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I có các nhiệm vụ như sau:- Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;- Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt;- Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực;- Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng;- Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;- Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài;- Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;- Chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.Tốt nghiệp cao đẳng có thể trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I không?Điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I như sau:Quản lý dự án đường sắt hạng I - Mã số: V.12.11.01...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt....Theo quy định nêu trên, để trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I cần phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.Theo đó, người tốt nghiệp cao đẳng không đủ điều kiện để trở thành viên chức quản lý dự án đường sắt hạng hạng I.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng bị phạt bao nhiêu?
|
Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Nguyễn Thị Liên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 39 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định công cộng đường dài trong nước, quốc tế; mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 39 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định công cộng đường dài trong nước, quốc tế; mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng;\nb) Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào?
|
Cho tôi hỏi, khi mua bảo hiểm tài sản mà không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì tôi sẽ phải chịu những bất lợi lợi nào từ doanh nghiệp bảo hiểm? Mong được giải đáp - Chị Thủy (Cần Thơ)
|
Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào?Căn cứ tại Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra như sau:Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.Theo đó, bên mua bảo hiểm không thông báo thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khi:- Hợp đồng bảo hiểm tài sản có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, và- Hợp đồng có thỏa thuận các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì được thực hiện như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị...2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:- Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại- Doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào?Căn cứ tại Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra như sau:Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.Theo đó, bên mua bảo hiểm không thông báo thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khi:- Hợp đồng bảo hiểm tài sản có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, và- Hợp đồng có thỏa thuận các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản không thông báo về sự kiện bảo hiểm xảy ra thì sẽ phải chịu các biện pháp chế tài nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì được thực hiện như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị...2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:- Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại- Doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu?
|
Xin hỏi: Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Thịnh (Bến Tre).
|
Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng BHYT như sau:Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP có quy định mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng.Như vậy, mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ sở = 36.000.000 đồng.Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế...2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định đối tượng tham gia BHYT như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.Đối tượng nào được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT?Tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;b) Học sinh, sinh viên.5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Như vậy, người thuộc hộ gia đình cận nghèo và học sinh, sinh viên là đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng BHYT như sau:Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP có quy định mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng.Như vậy, mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ sở = 36.000.000 đồng.Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế như thế nào?Tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế...2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định đối tượng tham gia BHYT như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.Đối tượng nào được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT?Tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;b) Học sinh, sinh viên.5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Như vậy, người thuộc hộ gia đình cận nghèo và học sinh, sinh viên là đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cỡ mẫu (n) là gì?
|
Cho hỏi cỡ mẫu (n) là gì? -Thắc mắc của chú Vỹ (Bình Định)
|
Cỡ mẫu (n) là gì?Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì:Giải thích từ ngữTrong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...13. Cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.Theo đó, cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.Trong đó, hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cỡ mẫu (n) là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cỡ mẫu (n) là gì?Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì:Giải thích từ ngữTrong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...13. Cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.Theo đó, cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.Trong đó, hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp thông tin sai về thông tin tài chính khi tham gia kinh doanh có bị xử phạt không?
|
Doanh nghiệp cung cấp thông tin sai về thông tin tài chính của mình khi tham gia kinh doanh có bị xử phạt theo quy định mới hay không? Mong được giải đáp.
|
Theo Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc xử phạt doanh nghiệp cung cấp thông tin sai về thông tin tài chính của mình khi tham gia kinh doanh, cụ thể như sau:
*Phạt tiền:
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Lưu ý: Phạt tiền gấp hai lần mức đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
*Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
*Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp thông tin sai về thông tin tài chính khi tham gia kinh doanh có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc xử phạt doanh nghiệp cung cấp thông tin sai về thông tin tài chính của mình khi tham gia kinh doanh, cụ thể như sau:\n*Phạt tiền:\n- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.\nLưu ý: Phạt tiền gấp hai lần mức đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.\n*Hình thức xử phạt bổ sung:\n- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;\n- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.\n*Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động kế toán của tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 55 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Chi cho dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng TCVM;
- Chi dịch vụ viễn thông;
- Chi trả phí ủy thác cho vay vốn;
- Chi cho dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động
TCVM;
- Chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý
môi giới, ủy thác được phép;
- Chi cho hoạt động làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
2. Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí hoạt động dịch vụ vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Trên đây là quy định Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 55 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán:\nTài khoản này phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động dịch vụ, bao gồm:\n- Chi cho dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng TCVM;\n- Chi dịch vụ viễn thông;\n- Chi trả phí ủy thác cho vay vốn;\n- Chi cho dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động\nTCVM;\n- Chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý\nmôi giới, ủy thác được phép;\n- Chi cho hoạt động làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.\n2. Kết cấu và nội dung:\nBên Nợ:\nCác chi phí hoạt động dịch vụ phát sinh trong kỳ.\nBên Có:\n- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động dịch vụ;\n- Kết chuyển chi phí hoạt động dịch vụ vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.\nTài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.\nTrên đây là quy định Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
|
Theo thông tin tôi được biết là Bộ y tế vừa mới ban hành văn bản về thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì trình tự, thủ tục phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 22 Thông tư 29/2018/TT-BYT, có hiệu lực ngày 01/01/2019 quy định Thủ tục, trình tự phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng:
- Cơ sở thử thuốc trên lâm sàng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế.
- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ cho đến khi hồ sơ hợp lệ.
Cơ sở thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế tổ chức họp Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia (sau đây viết tắt là Hội đồng đạo đức quốc gia) và có biên bản thẩm định đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng nếu đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đạt yêu cầu. Trường hợp đề cương nghiên cứu không được phê duyệt hoặc cần sửa chữa, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản thông báo cho cơ sở và nêu rõ lý do.
- Trường hợp đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần sửa chữa, cơ sở thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương nghiên cứu đã được hoàn chỉnh theo đúng văn bản thông báo, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 22 Thông tư 29/2018/TT-BYT, có hiệu lực ngày 01/01/2019 quy định Thủ tục, trình tự phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng:\n- Cơ sở thử thuốc trên lâm sàng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế.\n- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo, hướng dẫn cụ thể cho cơ sở bổ sung hồ sơ cho đến khi hồ sơ hợp lệ.\nCơ sở thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.\n- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế tổ chức họp Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia (sau đây viết tắt là Hội đồng đạo đức quốc gia) và có biên bản thẩm định đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng nếu đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đạt yêu cầu. Trường hợp đề cương nghiên cứu không được phê duyệt hoặc cần sửa chữa, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản thông báo cho cơ sở và nêu rõ lý do.\n- Trường hợp đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần sửa chữa, cơ sở thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương nghiên cứu đã được hoàn chỉnh theo đúng văn bản thông báo, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Giáo viên trung học cơ sở hạng III có nhiệm vụ gì?
|
Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn nào? Câu hỏi của anh Bình (Phú Yên)
|
Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định về giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32 như sau:Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31..........2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệpa) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở;b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;b) Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;h) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.Như vậy, giáo viên trung học cơ sở hạng III phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Giáo viên trung học cơ sở hạng III có nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT giáo viên trung học cơ sở hạng III có các nhiệm vụ sau:- Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;- Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;- Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh;- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);- Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được quy định như thế nào?Tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định về mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sởChức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.3. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.Như vậy, Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:- Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.- Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.- Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Giáo viên trung học cơ sở hạng III có nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định về giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32 như sau:Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31..........2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệpa) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở;b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;b) Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;c) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;d) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;đ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;e) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;h) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.Như vậy, giáo viên trung học cơ sở hạng III phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Giáo viên trung học cơ sở hạng III có nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT giáo viên trung học cơ sở hạng III có các nhiệm vụ sau:- Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;- Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;- Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh;- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);- Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được quy định như thế nào?Tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định về mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sởChức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.3. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.Như vậy, Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:- Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.- Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.- Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì?
|
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì?
Mong anh/chị tư vấn.
|
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? Khoản 1 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.031. Nhiệm vụ:a) Tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với các chủ trương, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng cơ chế, quy định chuyên ngành theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn;b) Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực được phân công;c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý đạt kết quả;d) Tham gia thu thập thông tin, số liệu thống kê theo dõi người, phương tiện, trang thiết bị; quản lý đội tàu chuyên trách, cơ sở hậu cần phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn; quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ công tác;đ) Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các viên chức khác triển khai công việc, đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III gồm:- Tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với các chủ trương, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng cơ chế, quy định chuyên ngành theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn;- Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực được phân công;- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý đạt kết quả- Tham gia thu thập thông tin, số liệu thống kê theo dõi người, phương tiện, trang thiết bị; quản lý đội tàu chuyên trách, cơ sở hậu cần phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn; quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ công tác;- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các viên chức khác triển khai công việc, đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? Khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.03...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT bao gồm có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.03...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải;c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;đ) Am hiểu thực tiễn, nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;e) Có kỹ năng soạn thảo văn bản; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định gồm:- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;- Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;- Am hiểu thực tiễn, nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;- Có kỹ năng soạn thảo văn bản; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.*Lưu ý: Thông tư 38/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? Khoản 1 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.031. Nhiệm vụ:a) Tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với các chủ trương, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng cơ chế, quy định chuyên ngành theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn;b) Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực được phân công;c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý đạt kết quả;d) Tham gia thu thập thông tin, số liệu thống kê theo dõi người, phương tiện, trang thiết bị; quản lý đội tàu chuyên trách, cơ sở hậu cần phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn; quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ công tác;đ) Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các viên chức khác triển khai công việc, đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III gồm:- Tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với các chủ trương, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng cơ chế, quy định chuyên ngành theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn;- Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực được phân công;- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý đạt kết quả- Tham gia thu thập thông tin, số liệu thống kê theo dõi người, phương tiện, trang thiết bị; quản lý đội tàu chuyên trách, cơ sở hậu cần phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn; quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ công tác;- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các viên chức khác triển khai công việc, đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III là gì? Khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.03...2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT bao gồm có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định như thế nào? Khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III như sau:Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III, Mã số: V.12.45.03...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải;c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;đ) Am hiểu thực tiễn, nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;e) Có kỹ năng soạn thảo văn bản; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hạng III được quy định gồm:- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng hải;- Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;- Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;- Am hiểu thực tiễn, nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;- Có kỹ năng soạn thảo văn bản; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.*Lưu ý: Thông tư 38/2022/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên
|
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên được quy định như thế nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Em tên là Lê Hoàng Thư, hiện đang là sinh viên năm nhất ngành kế toán. Em đang có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập: vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên có thể bị xử phạt ra sao? Xin Ban biên tập tư vấn giúp, chân thành cảm ơn (email: thu***@gmail.com).
|
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên đã được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Theo đó, việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên đã được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTheo đó, việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ kiểm toán viên;\nb) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khỏa thân tại nơi công cộng có bị phạt?
|
Gần đây, trên có xôn xao clip trên mạng về 4 người đàn ông khỏa thân tại tỉnh Hà Giang. Clip này nhận rất nhiều gạch đá của cư dân mạng. Cho tôi hỏi là theo quy định hiện nay thì khỏa thân tại nơi công cộng có bị xử phạt không? Nếu có thì căn cứ nào để xử phạt những người có hành vi như trên.
|
Theo quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 thì các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:...đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
Tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc phục vụ chơi cờ bạc, lô đề; dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Nếu chỉ khỏa thân ở nơi công cộng thì do chưa có quy định pháp luật nào điều chỉnh nên không thể xử phạt được họ. Nhưng với hành vi đăng tải hình ảnh, clip đó lên mạng thì bị xử phạt theo quy định trên.
Đối với hành vi đăng tải hình ảnh, clip có nội dung trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc thì nhóm người này sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khỏa thân tại nơi công cộng có bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 thì các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:\n1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:...đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;\nTại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định:\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;\nb) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc phục vụ chơi cờ bạc, lô đề; dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.\nNếu chỉ khỏa thân ở nơi công cộng thì do chưa có quy định pháp luật nào điều chỉnh nên không thể xử phạt được họ. Nhưng với hành vi đăng tải hình ảnh, clip đó lên mạng thì bị xử phạt theo quy định trên.\nĐối với hành vi đăng tải hình ảnh, clip có nội dung trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc thì nhóm người này sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không?
|
Xin hỏi: Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không?- Câu hỏi của anh Pháp (Tp.HCM).
|
Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không?Tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.Như vậy, cha mẹ nếu biết việc kết hôn của con mình là trái pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó.Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào được xem là kết hôn trái pháp luật?Tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về kết hôn trái pháp luật như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này....Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Như vậy, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn như:- Vi phạm độ tuổi kết hôn: Nam chưa đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn không tự nguyện giữa nam và nữ;- Nam, nữ hoặc cả 2 đều mất năng lực hành vi dân sự;- Thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật là gì?Tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không?Tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.Như vậy, cha mẹ nếu biết việc kết hôn của con mình là trái pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó.Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của con mình không? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào được xem là kết hôn trái pháp luật?Tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về kết hôn trái pháp luật như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này....Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Như vậy, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn như:- Vi phạm độ tuổi kết hôn: Nam chưa đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn không tự nguyện giữa nam và nữ;- Nam, nữ hoặc cả 2 đều mất năng lực hành vi dân sự;- Thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật là gì?Tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng viên có thể được hướng dẫn bao nhiêu người tập sự? Có được yêu cầu Công chứng viên sẽ cung cấp thông tin công chứng không?
|
Công chứng viên có thể hướng dẫn bao nhiêu người tập sự? Có được yêu cầu Công chứng viên sẽ cung cấp thông tin công chứng? Có được góp vốn vào văn phòng Công chứng không?
|
Công chứng viên có thể hướng dẫn bao nhiêu người tập sự?
Tôi muốn tìm hiểu một công chứng viên hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn nhiều người tập sự có bị xử phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:
- Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Theo quy định như trên một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm.
Có được yêu cầu Công chứng viên sẽ cung cấp thông tin công chứng?
Ông bà nội em mới đi công chứng di chúc ở văn phòng công chứng An Minh. Em có thể đến đó yêu cầu công chứng viên cung cấp về thông tin di chúc của ông bà được không?
Trả lời:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 thì công viên không được thực hiện hành vi sau đây:
Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Theo đó, khi bạn yêu cầu công chứng viên cung cấp thông tin về di chúc của ông bà bạn đã lập thì công chứng viên sẽ không cung cấp thông tin trừ trường hợp được ông bà bạn (người yêu cầu công chứng) đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp công chứng viên tự ý cung cấp thông tin cho bạn mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của ông bà bạn thì sẽ bị xử phạt Điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Có được góp vốn vào văn phòng Công chứng không?
Trường hợp có 02 người góp vốn là thành viên của văn phòng công chứng có được không? Nếu không thì quy định tại văn bản luật nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Như vậy, theo quy định trên thì Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng viên có thể được hướng dẫn bao nhiêu người tập sự? Có được yêu cầu Công chứng viên sẽ cung cấp thông tin công chứng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chứng viên có thể hướng dẫn bao nhiêu người tập sự? \nTôi muốn tìm hiểu một công chứng viên hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn nhiều người tập sự có bị xử phạt không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:\n- Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.\n- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.\n- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.\nTheo quy định như trên một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm.\n\nCó được yêu cầu Công chứng viên sẽ cung cấp thông tin công chứng?\nÔng bà nội em mới đi công chứng di chúc ở văn phòng công chứng An Minh. Em có thể đến đó yêu cầu công chứng viên cung cấp về thông tin di chúc của ông bà được không?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 thì công viên không được thực hiện hành vi sau đây:\nTiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\nTheo đó, khi bạn yêu cầu công chứng viên cung cấp thông tin về di chúc của ông bà bạn đã lập thì công chứng viên sẽ không cung cấp thông tin trừ trường hợp được ông bà bạn (người yêu cầu công chứng) đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.\nTrường hợp công chứng viên tự ý cung cấp thông tin cho bạn mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của ông bà bạn thì sẽ bị xử phạt Điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác\n\nCó được góp vốn vào văn phòng Công chứng không?\nTrường hợp có 02 người góp vốn là thành viên của văn phòng công chứng có được không? Nếu không thì quy định tại văn bản luật nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:\nVăn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.\nVăn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.\nNhư vậy, theo quy định trên thì Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?
|
Cho hỏi: Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023? Câu hỏi của anh Dương (Cam Ranh)
|
Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?Ngày 31/5/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2023/NĐ-CP Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có hiệu lực từ ngày 15/7/2023 để thay thế cho Nghị định 164/2016/NĐ-CP. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cho Nghị định 27/2023/NĐ-CP bao gồm như sau:- Đối tượng chịu phí; người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu, phương pháp tính, kê khai nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.- Áp dụng đối với: Tổ chức, cá nhân khái thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của pháp luật dầu khí; các cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.Nghị định 27/2023/NĐ-CP nếu có hiệu lực thi hành nhưng hội đồng nhân dân tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục áp dụng mức thu phí theo quy định hiện hành của hội đồng nhân dân tỉnh.Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản. Chậm nhất là ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết về mức thu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành mức thu của từng loại quặng khoáng sản.Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào là đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?Tại Điều 2 Nghị định 27/2023/NĐ-CP ban hành về quy định đối tượng chịu phí như sau:Đối tượng chịu phíĐối tượng"chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khi thiên nhiên, khi than; khoáng sản kim loại và khoảng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trưởng đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định tại Phụ lục biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP, bao gồm:Tải về Phụ lục biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP:Tại đây!Ai là người thu phí bảo vệ môi trường đối với người nộp phí khai thác khoáng sản?Theo Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp được xem là người nộp phí cụ thể như sau:Người nộp phíNgười nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định này bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mỗi thu mua là người nộp phí.Dẫn chiếu đến Điều 3 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về việc thu phí khai thác khoáng sản là một tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp người khai thác khoáng sản.Như vậy, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác khoáng sản sẽ do cơ quan thuế đảm nhiệm thu phí theo quy định pháp luật về quản lý thuế.Trường hợp nào khai thác khoáng sản được miễn thu phí bảo vệ môi trường?Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp khai thác khoáng sản được miễn thu phí cụ thể như sau:- Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.- Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai.- Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phỏng chống thiên tai, khắc phục thiên tại vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.- Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.- Việc xác định đất đá bóc, đá thải căn cứ như sau:+ Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác: Chuẩn bị đất đá, vận tải, thải đá,...(Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định 158/2016/NĐ-CP).+ Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật bảo vệ môi trường 2020).+ Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Lưu ý: Nghị định 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?Ngày 31/5/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2023/NĐ-CP Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có hiệu lực từ ngày 15/7/2023 để thay thế cho Nghị định 164/2016/NĐ-CP. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cho Nghị định 27/2023/NĐ-CP bao gồm như sau:- Đối tượng chịu phí; người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu, phương pháp tính, kê khai nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.- Áp dụng đối với: Tổ chức, cá nhân khái thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của pháp luật dầu khí; các cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.Nghị định 27/2023/NĐ-CP nếu có hiệu lực thi hành nhưng hội đồng nhân dân tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục áp dụng mức thu phí theo quy định hiện hành của hội đồng nhân dân tỉnh.Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản. Chậm nhất là ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết về mức thu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành mức thu của từng loại quặng khoáng sản.Đã có Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào là đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2023?Tại Điều 2 Nghị định 27/2023/NĐ-CP ban hành về quy định đối tượng chịu phí như sau:Đối tượng chịu phíĐối tượng\"chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khi thiên nhiên, khi than; khoáng sản kim loại và khoảng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trưởng đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định tại Phụ lục biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP, bao gồm:Tải về Phụ lục biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP:Tại đây!Ai là người thu phí bảo vệ môi trường đối với người nộp phí khai thác khoáng sản?Theo Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp được xem là người nộp phí cụ thể như sau:Người nộp phíNgười nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định này bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mỗi thu mua là người nộp phí.Dẫn chiếu đến Điều 3 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về việc thu phí khai thác khoáng sản là một tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp người khai thác khoáng sản.Như vậy, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác khoáng sản sẽ do cơ quan thuế đảm nhiệm thu phí theo quy định pháp luật về quản lý thuế.Trường hợp nào khai thác khoáng sản được miễn thu phí bảo vệ môi trường?Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp khai thác khoáng sản được miễn thu phí cụ thể như sau:- Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.- Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai.- Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phỏng chống thiên tai, khắc phục thiên tại vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.- Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.- Việc xác định đất đá bóc, đá thải căn cứ như sau:+ Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác: Chuẩn bị đất đá, vận tải, thải đá,...(Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định 158/2016/NĐ-CP).+ Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật bảo vệ môi trường 2020).+ Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Lưu ý: Nghị định 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát tố tụng hình sự?
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Học kỳ này, em đang học môn Pháp luật đại cương, trong đó một vài vấn đề liên quan đến hoạt động tố tụng hình sự em chưa nắm rõ. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, trong quá trình thực hiện quyền công tố, và kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát được trao những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin cảm ơn! Đỗ Hùng Văn (van***@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;
k) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Đối với vấn đề này, cần lưu ý, theo quy định pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình đồng thời không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát tố tụng hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này;\nb) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;\nc) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;\nd) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;\nđ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;\ne) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;\ng) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\nh) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\ni) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;\nk) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;\nl) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;\nm) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;\nn) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;\no) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;\np) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;\nq) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.\nĐối với vấn đề này, cần lưu ý, theo quy định pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình đồng thời không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào tại Luật dược 2005?
|
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào tại Luật dược 2005? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Huỳnh. Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến ngành dược và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo Luật dược 2005 thì cơ sở kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Tại Điều 68 Luật dược 2005 quy định về cơ sở kiểm nghiệm thuốc như sau:
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc bao gồm cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc, doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, phòng kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kinh doanh thuốc.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 69 Luật dược 2005 quy định về cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước như sau:
- Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc giúp cơ quan quản lý nhà nước về dược trong việc xác định chất lượng thuốc.
- Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật dược 2005.
- Chính phủ quy định hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc.
Trên đây là nội dung trả lời về quy định của cơ sở kiểm nghiệm thuốc tại Luật dược 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở kiểm nghiệm thuốc được quy định như thế nào tại Luật dược 2005?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 68 Luật dược 2005 quy định về cơ sở kiểm nghiệm thuốc như sau:\nCơ sở kiểm nghiệm thuốc bao gồm cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc, doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, phòng kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kinh doanh thuốc.\nNgoài ra, theo quy định tại Điều 69 Luật dược 2005 quy định về cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước như sau:\n- Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc giúp cơ quan quản lý nhà nước về dược trong việc xác định chất lượng thuốc.\n- Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật dược 2005.\n- Chính phủ quy định hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định của cơ sở kiểm nghiệm thuốc tại Luật dược 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm dùm con dấu có bị khép vào tội làm giả con dấu không?
|
Có trường hợp người làm con dấu chức danh cho khách hàng, sau đó, chính khách hàng đó gọi điện lại và hỏi rằng: "Tôi làm con dấu này có bị xem là làm con dấu giả không? Tôi không làm cho tôi mà làm cho một người bạn, tôi rất lo lắng về điều này". Liệu làm con dấu chức danh có bị khép vào tội làm giả con dấu không các Luật sư?
|
Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định này thì hành vi làm giả con dấu là việc người không có thẩm quyền đã tạo ra con dấu bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần. Mục đích của việc làm giả là để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp bạn được nhờ làm dùm thì chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm dùm con dấu có bị khép vào tội làm giả con dấu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:\n1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;\nd) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\nđ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;\nb) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nNhư vậy, theo quy định này thì hành vi làm giả con dấu là việc người không có thẩm quyền đã tạo ra con dấu bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần. Mục đích của việc làm giả là để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp bạn được nhờ làm dùm thì chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú
|
Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lâm Khánh Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Nha Trang. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên bảo lãnh cho người không cư trú có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch liên quan đến việc thực hiện bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh qua tài khoản theo đúng các quy định hiện hành về hạch toán, kế toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh theo đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bên bảo lãnh cho người không cư trú có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch liên quan đến việc thực hiện bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh qua tài khoản theo đúng các quy định hiện hành về hạch toán, kế toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh theo đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tài khoản thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người không cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vượt tuyến tự đi điều trị tại bệnh viên Trung ương Huế được BHYT chi trả bao nhiêu %?
|
Cho em hỏi, em vượt tuyến tự đi điều trị tại bệnh viên Trung ương Huế được BHYT chi trả bao nhiêu % vậy ạ?
|
Bệnh viện Trung ương Huế là bệnh viện tuyến trung ương.
Căn cứ Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
...
Ví dụ: Mức hưởng BHYT hiện tại của bạn là 80%. Khi tự đi khám chữa bệnh ở bệnh viện Trung ương Huế thì sẽ được hưởng 40% của 80% (32%) chi phí điều trị nội trú.
Lưu ý: Chỉ được hưởng khi điều trị nội trú.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vượt tuyến tự đi điều trị tại bệnh viên Trung ương Huế được BHYT chi trả bao nhiêu %?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bệnh viện Trung ương Huế là bệnh viện tuyến trung ương.\nCăn cứ Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:\nTrường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\n...\nVí dụ: Mức hưởng BHYT hiện tại của bạn là 80%. Khi tự đi khám chữa bệnh ở bệnh viện Trung ương Huế thì sẽ được hưởng 40% của 80% (32%) chi phí điều trị nội trú.\nLưu ý: Chỉ được hưởng khi điều trị nội trú. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu hoặc chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
…”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy, thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu hoặc chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;\n…”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân (là tổ chức) nhập khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan
|
Đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thảo Minh. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan, Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục này được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan được quy định tại Tiểu mục 1 Mục C Phần I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 như sau:
a) Sửa quy định về trình tự thực hiện:
"3. Khi xem trước hàng hóa, người giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hóa, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng xem hàng hóa, Hải quan niêm phong hàng hóa. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại Khoản 3, Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hóa và ghi rõ người giữ hàng hóa chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hóa".
b) Sửa quy định về trình tự thực hiện đối với cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan: Sau khi nhận được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa, chủ hàng gửi 01 bản sao giấy chấp thuận cho cơ quan hải quan và đề nghị cơ quan hải quan thông báo cụ thể thời gian mà cơ quan hải quan có thể bố trí giám sát để chủ hàng xem hàng. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan hải quan phải trả lời cho doanh nghiệp về thời gian cơ quan hải quan cử cán bộ đến giám sát để chủ hàng xem hàng.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan được quy định tại Tiểu mục 1 Mục C Phần I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 như sau:\na) Sửa quy định về trình tự thực hiện:\n\"3. Khi xem trước hàng hóa, người giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hóa, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.\n4. Sau khi chủ hàng xem hàng hóa, Hải quan niêm phong hàng hóa. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại Khoản 3, Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hóa và ghi rõ người giữ hàng hóa chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hóa\".\nb) Sửa quy định về trình tự thực hiện đối với cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan: Sau khi nhận được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa, chủ hàng gửi 01 bản sao giấy chấp thuận cho cơ quan hải quan và đề nghị cơ quan hải quan thông báo cụ thể thời gian mà cơ quan hải quan có thể bố trí giám sát để chủ hàng xem hàng. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan hải quan phải trả lời cho doanh nghiệp về thời gian cơ quan hải quan cử cán bộ đến giám sát để chủ hàng xem hàng.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Hữu Phước hiện tôi đang làm việc tại Phòng Quản lý Cơ sở Hạ tầng của một công ty viễn thông, vì yêu cầu công việc và cũng muốn tìm hiểu thêm nên tôi có thắc mắc tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước nào?
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật đấu thầu 2013, cụ thể như sau:
- Chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu;
- Nhà thầu nộp báo giá;
- Đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng;
- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Bên cạnh đó, Luật đấu thầu 2013 cũng quy định:
ối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
-Hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn bao gồm các bước quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật đấu thầu 2013, cụ thể như sau:\n- Chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu;\n- Nhà thầu nộp báo giá;\n- Đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng;\n- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.\nBên cạnh đó, Luật đấu thầu 2013 cũng quy định:\nối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước:\n- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\n- Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\n- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;\n- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\n-Hoàn thiện, ký kết hợp đồng;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Y tế trong có trách nhiệm gì trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?
|
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng? Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng? Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?
|
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 17 Nghị định 106/2021/NĐ-CP trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động kết hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh qua biên giới và ở khu vực biên giới, cửa khẩu.2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, cung cấp kịp thời cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế ở khu vực biên giới, cửa khẩu.3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về y tế cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia hoạt động kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Theo đó, trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động kết hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh qua biên giới và ở khu vực biên giới, cửa khẩu.- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, cung cấp kịp thời cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế ở khu vực biên giới, cửa khẩu.- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về y tế cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia hoạt động kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Bộ Y tế trong có trách nhiệm gì trong thực thi nhiệm vụ biên phòng? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 18 Nghị định 106/2021/NĐ-CP trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới.2. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; hướng dẫn thực hiện chính sách bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ cho Bộ đội Biên phòng và lực lượng chức năng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.4. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố có biên giới quốc gia phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng về tiếng dân tộc thiểu số, nghiệp vụ sư phạm.Như vậy, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng là:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới.- Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; hướng dẫn thực hiện chính sách bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ cho Bộ đội Biên phòng và lực lượng chức năng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 19 Nghị định 106/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, các chương trình, đề án trợ giúp xã hội ở khu vực biên giới.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án trợ giúp xã hội ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Y tế trong có trách nhiệm gì trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 17 Nghị định 106/2021/NĐ-CP trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động kết hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh qua biên giới và ở khu vực biên giới, cửa khẩu.2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, cung cấp kịp thời cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế ở khu vực biên giới, cửa khẩu.3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về y tế cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia hoạt động kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Theo đó, trách nhiệm của Bộ Y tế trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động kết hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh qua biên giới và ở khu vực biên giới, cửa khẩu.- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, cung cấp kịp thời cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế ở khu vực biên giới, cửa khẩu.- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về y tế cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia hoạt động kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Bộ Y tế trong có trách nhiệm gì trong thực thi nhiệm vụ biên phòng? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 18 Nghị định 106/2021/NĐ-CP trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới.2. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; hướng dẫn thực hiện chính sách bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ cho Bộ đội Biên phòng và lực lượng chức năng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.4. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố có biên giới quốc gia phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng về tiếng dân tộc thiểu số, nghiệp vụ sư phạm.Như vậy, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực thi nhiệm vụ biên phòng là:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới.- Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; hướng dẫn thực hiện chính sách bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực biên giới; tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ cho Bộ đội Biên phòng và lực lượng chức năng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thực thi nhiệm vụ biên phòng?Căn cứ Điều 19 Nghị định 106/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thực thi nhiệm vụ biên phòng như sau:1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, các chương trình, đề án trợ giúp xã hội ở khu vực biên giới.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án trợ giúp xã hội ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT được tính như thế nào?
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được chính phủ ban hành về thanh toán dự án BT, thì giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT gồm những gì?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
- Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
=> Trên đây là cách tính giá trị trụ sở làm việc dùng để thanh toán cho dự án BT
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT được tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:\n- Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\n- Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.\n=> Trên đây là cách tính giá trị trụ sở làm việc dùng để thanh toán cho dự án BT\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nam giới đi triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả không?
|
Nam giới đi triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả hay không? Thay răng giả có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Chào anh chị, vợ chồng em đã có hai con, nay vợ chồng em đang tính sẽ triệt sản để thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình. Anh chị cho em hỏi nếu chồng em đi triệt sản thì có được bảo hiểm y tế thanh toán hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã tư vấn.
|
Nam giới đi triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định các trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả như sau:
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
...
Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Thay răng giả có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về các trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả như sau:
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Theo đó, trong trường hợp thay răng giả thì không thuộc đối tượng được bảo hiểm xã hội chi trả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nam giới đi triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nam giới đi triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?\nTại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định các trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả như sau:\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n...\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.\nThay răng giả có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?\nĐiều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về các trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả như sau:\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\nTheo đó, trong trường hợp thay răng giả thì không thuộc đối tượng được bảo hiểm xã hội chi trả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám chữa bệnh trái tuyến được cấp giấy nghỉ việc có được BHXH chi trả chế độ ốm đau?
|
Cho hỏi trường hợp thẻ BHYT của chị ở Tp.HCM nhưng chị đi khám ở bệnh viện Bình Dương được cấp giấy nghỉ việc. Vậy trường hợp này có được chi trả bảo hiểm xã hội nghỉ ốm đau không?
|
Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp kể trên.
Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
TH nếu bạn đi khám chữa bệnh không đúng tuyến thì nó chỉ ảnh hưởng đến mức hưởng BHYT. Còn chế độ ốm đau do BHXH chi trả cho người tham gia BHXH đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ, do đó chỉ cần bệnh viện có thẩm quyền cấp giấy nghỉ ốm đau thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau bình thường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám chữa bệnh trái tuyến được cấp giấy nghỉ việc có được BHXH chi trả chế độ ốm đau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp kể trên.\nTrường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nTH nếu bạn đi khám chữa bệnh không đúng tuyến thì nó chỉ ảnh hưởng đến mức hưởng BHYT. Còn chế độ ốm đau do BHXH chi trả cho người tham gia BHXH đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ, do đó chỉ cần bệnh viện có thẩm quyền cấp giấy nghỉ ốm đau thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau bình thường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường
|
Tôi đang tìm hiểu về Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường. Cho tôi hỏi: Nội dung Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Theo Điều 1 Quyết định 2782/QĐ-BTNMT năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau:
1. Bộ chỉ số được cấu trúc thành hai nhóm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
b) Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống.
2. Các tiêu chí, chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
a) Tiêu chí đánh giá
- Bảo vệ chất lượng môi trường sống: Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ sức sống hệ sinh thái: Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển rừng.
- Bảo vệ hệ thống khí hậu: Sử dụng năng lượng tái tạo.
- Năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường; đầu tư cho bảo vệ môi trường; nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; hiệu quả hoạt động đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.
b) Các chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường (gọi tất là các chỉ số nhóm I) gồm:
Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để;
Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị;
Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra;
Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa;
Chỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn;
Chỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
Chỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh;
Chỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo;
Chỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung;
Chỉ số 16: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;
Chỉ số 17: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh;
Chỉ số 18: Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Chỉ số 19: Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp;
Chỉ số 20: Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá;
Chỉ số 21: Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo;
Chỉ số 22: Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị;
Chỉ số 23: Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật;
Chỉ số 24: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Chỉ số 25: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân;
Chỉ số 26: Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.
3. Các tiêu chí, chỉ số thành phần đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống
a) Tiêu chí đánh giá
- Chất lượng môi trường không khí xung quanh;
- Chất lượng môi trường nước mặt;
- Chất lượng môi trường đất;
- Cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
b) Chỉ số thành phần đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống (gọi tắt là chỉ số nhóm II):
- Chỉ số 27: Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng môi trường sống.
4. Khái niệm, phương pháp tính đối với từng chỉ số thành phần của Bộ chỉ số được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Quyết định 2782/QĐ-BTNMT năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Bộ chỉ số được cấu trúc thành hai nhóm:\na) Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.\nb) Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống.\n2. Các tiêu chí, chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường\na) Tiêu chí đánh giá\n- Bảo vệ chất lượng môi trường sống: Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.\n- Bảo vệ sức sống hệ sinh thái: Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển rừng.\n- Bảo vệ hệ thống khí hậu: Sử dụng năng lượng tái tạo.\n- Năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường; đầu tư cho bảo vệ môi trường; nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; hiệu quả hoạt động đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.\nb) Các chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường (gọi tất là các chỉ số nhóm I) gồm:\nChỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nChỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nChỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nChỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nChỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;\nChỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để;\nChỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị;\nChỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra;\nChỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;\nChỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa;\nChỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn;\nChỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;\nChỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh;\nChỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo;\nChỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung;\nChỉ số 16: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;\nChỉ số 17: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh;\nChỉ số 18: Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;\nChỉ số 19: Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp;\nChỉ số 20: Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá;\nChỉ số 21: Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo;\nChỉ số 22: Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị;\nChỉ số 23: Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật;\nChỉ số 24: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường;\nChỉ số 25: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân;\nChỉ số 26: Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.\n3. Các tiêu chí, chỉ số thành phần đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống\na) Tiêu chí đánh giá\n- Chất lượng môi trường không khí xung quanh;\n- Chất lượng môi trường nước mặt;\n- Chất lượng môi trường đất;\n- Cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.\nb) Chỉ số thành phần đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống (gọi tắt là chỉ số nhóm II):\n- Chỉ số 27: Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng môi trường sống.\n4. Khái niệm, phương pháp tính đối với từng chỉ số thành phần của Bộ chỉ số được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999
|
Hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thái hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Hình phạt cấm cư trú được quy định tại Điều 37 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Ngoài ra, theo Bộ luật hình sự 1999 thì hình phạt quản chế được quy định như sau:
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Trên đây là tư vấn về hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình phạt cấm cư trú được quy định tại Điều 37 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:\nCấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.\nThời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.\nNgoài ra, theo Bộ luật hình sự 1999 thì hình phạt quản chế được quy định như sau:\nQuản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.\nQuản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.\nThời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.\nTrên đây là tư vấn về hình phạt cấm cư trú theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.