title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không?
Cho hỏi: Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không? Câu hỏi của chị Trâm (Hậu Giang)
Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không?Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, đối với việc khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại bản chính giấy tờ khác nếu giữ của người lao động và việc chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện thủ tục trên giấy (trực tiếp).Hiện nay, cơ quan bảo hiểm xã hội chưa triển khai chốt sổ trực tuyến trên ứng dụng VssID.Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội....Như vậy, đối với việc người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt cá nhân. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Ai là người có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động....Như vậy, đối với việc lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không?", "role": "user" }, { "content": "Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không?Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, đối với việc khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại bản chính giấy tờ khác nếu giữ của người lao động và việc chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện thủ tục trên giấy (trực tiếp).Hiện nay, cơ quan bảo hiểm xã hội chưa triển khai chốt sổ trực tuyến trên ứng dụng VssID.Chốt sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VssID được không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội....Như vậy, đối với việc người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt cá nhân. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Ai là người có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động....Như vậy, đối với việc lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được cộng bao nhiêu điểm ưu tiên khi thi công chức?
Cho hỏi: Trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì sẽ được công bao nhiêu điểm ưu tiên khi thi công chức? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Có quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức được quy định như sau: Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được cộng 2.5 điểm ưu tiên vào kết quả vòng 2 khi thi tuyển công chức.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được cộng bao nhiêu điểm ưu tiên khi thi công chức?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Có quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức được quy định như sau:\nĐối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:\n- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\n- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\n- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được cộng 2.5 điểm ưu tiên vào kết quả vòng 2 khi thi tuyển công chức.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán
Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về vay chứng khoán. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Minh Ánh (anh***@gmail.com)
Tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán được quy định tại Điều 13 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1. Tỷ lệ chiết khấu tài sản áp dụng đối với từng loại chứng khoán khi xác định giá trị tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản thế chấp là tiền là: a. 5% đối với trái phiếu Chính phủ. b. 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với chứng khoán còn lại. 2. VSD có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu tài sản đối với từng loại chứng khoán thế chấp căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của tài sản thế chấp. Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán được quy định tại Điều 13 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1. Tỷ lệ chiết khấu tài sản áp dụng đối với từng loại chứng khoán khi xác định giá trị tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản thế chấp là tiền là:\na. 5% đối với trái phiếu Chính phủ.\nb. 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với chứng khoán còn lại.\n2. VSD có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu tài sản đối với từng loại chứng khoán thế chấp căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của tài sản thế chấp.\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ chiết khấu tài sản vay chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 157/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gói thầu hỗn hợp có được đấu thầu bằng hình thức chào hàng cạnh tranh không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi muốn hỏi về Luật đấu thầu. Cơ quan tôi có gói thầu xây lắp + thiết bị phòng cháy chữa cháy có giá gói thầu
Đối với thắc mắc của bạn, căn cứ quy định tại  Khoản 23 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì: - Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). Đối chiếu với gói thầu của cơ quan bạn, nếu là gói thầu xây lắp và cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy thì được xem là một trong những trường hợp của gói thầu hỗn hợp, cụ thể là trường hợp gói thầu bao gồm cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC). - Vấn đề thứ 2, có phải gói thầu hỗn hợp thì có bắt buộc phải thực hiện đấu thầu rộng rãi hay không? Căn cứ quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu 2013 thì: Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. - Vấn đề thứ 3, gói thầu của cơ quan bạn có quy mô dưới 5 tỷ đồng có thể thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh hay không? Theo quy định tại Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 về chào hàng cạnh tranh thì: 1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. 2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định; c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Theo đó, phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Như vậy, kết hợp các quy định trên đây, với gói thầu xây lắp và cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy có quy mô dưới 5 tỷ đồng của cơ quan bạn thì gói thầu này có thể thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường như yêu cầu về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên, bất kể là gói thầu hỗn hợp hay gói thầu dưới hình thức nào khác thì để được áp dụng hình thức thầu chào hàng cạnh tranh, các đơn vị phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán, vốn theo quy định trên đây.  Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về xác định cách thức tiến hành gói thầu. Nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng xem thêm tại Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Nghị định 30/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "", "role": "user" }, { "content": "Đối với thắc mắc của bạn, căn cứ quy định tại  Khoản 23 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì:\n- Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).\nĐối chiếu với gói thầu của cơ quan bạn, nếu là gói thầu xây lắp và cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy thì được xem là một trong những trường hợp của gói thầu hỗn hợp, cụ thể là trường hợp gói thầu bao gồm cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC).\n- Vấn đề thứ 2, có phải gói thầu hỗn hợp thì có bắt buộc phải thực hiện đấu thầu rộng rãi hay không?\nCăn cứ quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu 2013 thì: Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.\n- Vấn đề thứ 3, gói thầu của cơ quan bạn có quy mô dưới 5 tỷ đồng có thể thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh hay không?\nTheo quy định tại Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 về chào hàng cạnh tranh thì:\n1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;\nb) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;\nc) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.\n2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\nb) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;\nc) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.\nTheo đó, phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.\nNhư vậy, kết hợp các quy định trên đây, với gói thầu xây lắp và cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy có quy mô dưới 5 tỷ đồng của cơ quan bạn thì gói thầu này có thể thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường như yêu cầu về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên, bất kể là gói thầu hỗn hợp hay gói thầu dưới hình thức nào khác thì để được áp dụng hình thức thầu chào hàng cạnh tranh, các đơn vị phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán, vốn theo quy định trên đây. \nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về xác định cách thức tiến hành gói thầu. Nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng xem thêm tại Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Nghị định 30/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa như thế nào?
Cho tôi hỏi các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa như thế nào năm 2023? Câu hỏi của anh Trung - Nam Định
Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như sau:Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ quy định tại Điều 3 Thông tư này đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.2. Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.Đồng thời tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan như sau:Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan...2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan....Theo đó, để thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu cần thực hiện theo quy trình sau:- Bước 1: Người nộp hồ sơ để nghị xác định trước xuất xứ nộp hồ sơ tại Tổng cục Hải quan ít nhất 60 ngày trước khi xuất nhập khẩu lô hàng;Trong trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước xuất xứ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan gửi văn bản từ chối đến cho người có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa.- Bước 2: Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước xuất xứ;- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước xuất xứ người có yêu đề nghị xác định trước xuất xứ phải có Thông báo bằng văn bản đến cho Tổng cục Hải quan;- Bước 4: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa đến cho người có đề nghị trong thời hạn là:+ 30 ngày đối với trường hợp xác định thông thường;+ 60 ngày đối với trường hợp phức tạp, cần xác minh làm rõ- Bước 5: Tổng cục Hải quan cập nhật kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa như thế nào? (Hình từ Internet)Việc khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về việc khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu như sau:- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.Chi tiết mẫu số 02 Phụ lục I tại đây: tại đây+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp ứng theo 02 trường hợp trên thì: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.Tải về Mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV tại đây- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.Tải về mẫu số 02 Phụ lục II tại đây- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định của pháp luật.Việc xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu như sau:- Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.- Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết.- Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như sau:Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ quy định tại Điều 3 Thông tư này đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.2. Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.Đồng thời tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan như sau:Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan...2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan....Theo đó, để thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu cần thực hiện theo quy trình sau:- Bước 1: Người nộp hồ sơ để nghị xác định trước xuất xứ nộp hồ sơ tại Tổng cục Hải quan ít nhất 60 ngày trước khi xuất nhập khẩu lô hàng;Trong trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước xuất xứ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan gửi văn bản từ chối đến cho người có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa.- Bước 2: Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước xuất xứ;- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước xuất xứ người có yêu đề nghị xác định trước xuất xứ phải có Thông báo bằng văn bản đến cho Tổng cục Hải quan;- Bước 4: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa đến cho người có đề nghị trong thời hạn là:+ 30 ngày đối với trường hợp xác định thông thường;+ 60 ngày đối với trường hợp phức tạp, cần xác minh làm rõ- Bước 5: Tổng cục Hải quan cập nhật kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.Các bước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa như thế nào? (Hình từ Internet)Việc khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về việc khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu như sau:- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.Chi tiết mẫu số 02 Phụ lục I tại đây: tại đây+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp ứng theo 02 trường hợp trên thì: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.Tải về Mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV tại đây- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.Tải về mẫu số 02 Phụ lục II tại đây- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định của pháp luật.Việc xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu như sau:- Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.- Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết.- Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP?
Cho tôi hỏi, việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP được bên mời thầu thực hiện theo hình thức nào từ 20/04/2020?
Điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP như sau: Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: - Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển; - Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển; - Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP?", "role": "user" }, { "content": "Điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về các hình thức thực hiện việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP như sau:\nTrường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:\n- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh
Tôi hiện đang tìm hiểu về môn quyền anh. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Minh Thư - thu*****@gmail.com
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh được quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Quyền anh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:  1. Cơ sở vật chất - Sàn tập có diện tích ít nhất từ 60m2 trở lên, mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt; - Ánh sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên; - Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có khu vực thay đồ, gửi đồ và nhà vệ sinh; - Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện; - Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. 2. Trang thiết bị - Găng tập luyện: 01 đôi/01 người; - Mũ bảo vệ: 01 chiếc/01 người; - Bao đấm (bao cát), gối đấm; - Dụng cụ đỡ đòn (lăm pơ); - Bịt răng, bảo vệ bộ hạ (kuki), băng đa, dây nhảy: 01 chiếc/ 01 người. Trên đây là tư vấn về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh được quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Quyền anh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n1. Cơ sở vật chất\n- Sàn tập có diện tích ít nhất từ 60m2 trở lên, mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt;\n- Ánh sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên;\n- Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế;\n- Có khu vực thay đồ, gửi đồ và nhà vệ sinh;\n- Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện;\n- Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.\n2. Trang thiết bị\n- Găng tập luyện: 01 đôi/01 người;\n- Mũ bảo vệ: 01 chiếc/01 người;\n- Bao đấm (bao cát), gối đấm;\n- Dụng cụ đỡ đòn (lăm pơ);\n- Bịt răng, bảo vệ bộ hạ (kuki), băng đa, dây nhảy: 01 chiếc/ 01 người.\nTrên đây là tư vấn về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn quyền anh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Đình chỉ tối đa 90 ngày với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin hỏi: Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ tối đa 90 ngày đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đối với các trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 164 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ tối đa 90 ngày đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đối với các trường hợp sau: a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên bù trừ theo quy định của Luật Chứng khoán và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b) Để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng; c) Không đóng góp đủ vào quỹ bù trừ theo yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; d) Không nộp hoặc nộp không đủ tiền ký quỹ bù trừ 03 lần trong 01 tháng; đ) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc có 01 lần mỗi tháng trong 03 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; e) Không hoàn trả đủ tiền hỗ trợ thanh toán từ quỹ bù trừ hoặc quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ hoặc nguồn vốn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng; g) Mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán với nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản ký quỹ bù trừ có thể sử dụng tại thời điểm xác định mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán và số dư tài sản đóng góp quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ đó; h) Không nộp đủ tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo; i) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đình chỉ tối đa 90 ngày với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 164 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ tối đa 90 ngày đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đối với các trường hợp sau:\na) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên bù trừ theo quy định của Luật Chứng khoán và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nb) Để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;\nc) Không đóng góp đủ vào quỹ bù trừ theo yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nd) Không nộp hoặc nộp không đủ tiền ký quỹ bù trừ 03 lần trong 01 tháng;\nđ) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc có 01 lần mỗi tháng trong 03 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;\ne) Không hoàn trả đủ tiền hỗ trợ thanh toán từ quỹ bù trừ hoặc quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ hoặc nguồn vốn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng;\ng) Mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán với nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản ký quỹ bù trừ có thể sử dụng tại thời điểm xác định mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán và số dư tài sản đóng góp quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ đó;\nh) Không nộp đủ tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo;\ni) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đang chấp hành án tù treo có được góp vốn thành lập doanh nghiệp?
Chào anh chị, tôi đang chấp hành án hình phạt tù treo vì tội gây rối trật tự công cộng với thời hạn là 2 năm tù treo và 3 năm thử thách. Trong thời gian này tôi có vài người bạn rủ tôi cùng hợp tác kinh doanh dự án nhà ở bình dân. Tôi có chút băn khoăn là hiện tại tôi đang chấp hành án tù treo, anh chị cho tôi hỏi người đang chấp hành án tù treo có được góp vồn thành lập doanh nghiệp không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: - Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: - Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Như vậy, chỉ những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, sơ sở giáo dục bắt buộc thì sẽ không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo thông tin bạn cung cấp là bạn đang chấp hành án tù treo thì không thuộc trường hợp cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, bạn có thể tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp bình thường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đang chấp hành án tù treo có được góp vốn thành lập doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\nTổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\n- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\n- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\n- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;\n- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;\n- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;\n- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.\nTrường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.\nBên cạnh đó tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\nTổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:\n- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\n- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\nNhư vậy, chỉ những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, sơ sở giáo dục bắt buộc thì sẽ không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp.\nTheo thông tin bạn cung cấp là bạn đang chấp hành án tù treo thì không thuộc trường hợp cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, bạn có thể tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp bình thường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phép ký tên vào hóa đơn mua hàng?
Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Anh/chị vui lòng cho tôi hỏi vấn đề sau: trường hợp ký hóa đơn ủy quyền thì ký vào chổ người bán bán hay thủ trưởng? Đóng dấu mộc ở đâu? Lúc trước tôi có nhập một số máy in nhưng không sử dụng nên lưu vào kho cất giữ và hạch toán là công cụ, dụng cụ. Bây giờ cần nhu cầu sử dụng. Vậy việc tiêu dùng nội bộ thì có phải xuất hóa đơn không? Có tính thuế giá trị gia tăng không và cách viết hóa đơn được quy định như thế nào? Những nội dung này được văn bản nào quy định. Mong sớm nhận được phản hồi. Tôi chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoài Duyên (duyen***@gmail.com)
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau: Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”. Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Do đó, trường hợp bạn được ủy quyền ký hóa đơn thì bạn sẽ ký vào nội dung "người bán hàng" và đóng mộc vào phái trên bên trái của tờ hóa đơn Theo Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất) Do đó, đối với trường hợp hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải xuất hóa đơn, trường hợp tiêu dùng nội bộ nhưng không tiếp tục quá trình sản xuất thì phải xuất hóa đơn bình thường như hóa đơn bán hàng. Tiêu thức người mua và người bán đều để tên công ty chị. Ví dụ: công ty của bạn chuyên về in ấn thì máy in này tham gia vào quá trình sản xuất nên không phải xuất hóa đơn. Trường hợp công kinh doanh quần áo thì máy in không tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ phục vụ cho hoạt động văn phòng. Do đó, khi chuyển tiêu dùng nội bộ vẫn phải xuất hóa đơn. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tâp Thư Ký Luật về việc ký tên trên hóa đơn mua bán hàng hóa. Để có thể hiểu rõ hơn những quy định này, bạn vui lòng tham khảo Thông tư 39/2014/TT-BT và Thông tư 26/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép ký tên vào hóa đơn mua hàng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:\nTiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”. Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Do đó, trường hợp bạn được ủy quyền ký hóa đơn thì bạn sẽ ký vào nội dung \"người bán hàng\" và đóng mộc vào phái trên bên trái của tờ hóa đơn\nTheo Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)\nDo đó, đối với trường hợp hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải xuất hóa đơn, trường hợp tiêu dùng nội bộ nhưng không tiếp tục quá trình sản xuất thì phải xuất hóa đơn bình thường như hóa đơn bán hàng. Tiêu thức người mua và người bán đều để tên công ty chị.\nVí dụ: công ty của bạn chuyên về in ấn thì máy in này tham gia vào quá trình sản xuất nên không phải xuất hóa đơn. Trường hợp công kinh doanh quần áo thì máy in không tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ phục vụ cho hoạt động văn phòng. Do đó, khi chuyển tiêu dùng nội bộ vẫn phải xuất hóa đơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tâp Thư Ký Luật về việc ký tên trên hóa đơn mua bán hàng hóa. Để có thể hiểu rõ hơn những quy định này, bạn vui lòng tham khảo Thông tư 39/2014/TT-BT và Thông tư 26/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những tài sản nào mà kho bạc nhà nước không nhận bảo quản?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hữu Phương. Thắc mắc của bạn như sau. Bạn được biết Kho bạc Nhà nước vẫn có quyền trong việc nhận giữ, bảo quản tài sản. Vậy trong những trường hợp nào Kho bạc Nhà nước sẽ không nhận giữ, bảo quản tài sản?
Những tài sản mà kho bạc nhà nước không nhận bảo quản quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể: - Tài sản không thuộc đối tượng. + Tài sản quý hiếm là: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, cổ vật, bảo vật quốc gia. + Giấy tờ có giá là: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch. - Tài sản mà pháp luật cấm mua bán, tàng trữ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tài sản nào mà kho bạc nhà nước không nhận bảo quản?", "role": "user" }, { "content": "Những tài sản mà kho bạc nhà nước không nhận bảo quản quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:\n- Tài sản không thuộc đối tượng.\n+ Tài sản quý hiếm là: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, cổ vật, bảo vật quốc gia.\n+ Giấy tờ có giá là: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.\n- Tài sản mà pháp luật cấm mua bán, tàng trữ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở
Trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNgân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm cung cấp thông tin của ngân hàng giám sát quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước
Xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hải Minh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Thái Nguyên. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh***@gmail.com)
Việc xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước được quy định tại Điều 11 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Căn cứ vào khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều này), trong đó: a) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án. b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định. c) Diện tích mặt nước thuê để tính tiền thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật. d) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật. e) Số tiền thuê mặt nước phải nộp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. 2. Riêng đối với dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam, việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) được thực hiện như sau: a) Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là diện tích được giao để thăm dò, khai thác dầu khí. b) Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/ 2014/NĐ-CP và được ổn định 05 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP hoặc theo các cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Đối với dự án khai thác dầu khí đang thuê mặt nước và đơn giá thuê mặt nước đang áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp tục được áp dụng đơn giá thuê mặt nước đó cho thời gian thuê còn lại của dự án; hết thời hạn thuê mặt nước của dự án, đơn giá thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. c) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu khí. d) Đối với dự án khai thác dầu khí theo cơ chế chia sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí thì nhà thầu nước ngoài không phải nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. 3. Căn cứ đơn giá thuê mặt nước và diện tích mặt nước thuê, cơ quan thuế xác định, thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về việc xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước", "role": "user" }, { "content": "Việc xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước được quy định tại Điều 11 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Căn cứ vào khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều này), trong đó:\na) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.\nb) Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.\nc) Diện tích mặt nước thuê để tính tiền thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.\nd) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.\ne) Số tiền thuê mặt nước phải nộp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.\n2. Riêng đối với dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam, việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) được thực hiện như sau:\na) Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là diện tích được giao để thăm dò, khai thác dầu khí.\nb) Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/ 2014/NĐ-CP và được ổn định 05 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP hoặc theo các cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Đối với dự án khai thác dầu khí đang thuê mặt nước và đơn giá thuê mặt nước đang áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp tục được áp dụng đơn giá thuê mặt nước đó cho thời gian thuê còn lại của dự án; hết thời hạn thuê mặt nước của dự án, đơn giá thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.\nc) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu khí.\nd) Đối với dự án khai thác dầu khí theo cơ chế chia sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí thì nhà thầu nước ngoài không phải nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.\n3. Căn cứ đơn giá thuê mặt nước và diện tích mặt nước thuê, cơ quan thuế xác định, thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy bị xử phạt mức nào là cao nhất?
Mức phạt cao nhất khi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy là bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi thông tin từ Ban biên tập.
Tại Điểm g Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; => Như vậy, theo quy định trên thì mức phạt cao nhất khi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy bị xử phạt mức nào là cao nhất?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm g Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n=> Như vậy, theo quy định trên thì mức phạt cao nhất khi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không?
Cho tôi hỏi tại thì trường Việt Nam có thể thực hiện thanh toán giao dịch bằng USDT được không? Câu hỏi của anh Hoàng (Quảng Nam)
USDT là gi?USDT hay gọi là Tether là là loại tiền kỹ thuật số ra mắt 2014. Có giá trị phản ánh giá trị của đồng đô la Mỹ (USD)Như vậy, có thể hiểu USDT là một loại tiền ảo.Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không? (Hình từ Internet)Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không?Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Tại thị trường Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng một số phương tiện thành toán như: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Lưu ý: Các trường hợp thực hiện thanh toán khác ngoài bằng séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đều không hợp lệ.Như vậy, việc thực hiện thanh toán bằng USDT tại Việt Nam là không hợp lệ.Hành vi sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả. Sẽ bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Có được sử dụng ngoại hối để thực hiện thanh toán giao dịch tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau:Quy định hạn chế sử dụng ngoại hốiTrên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”Như vậy, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không?", "role": "user" }, { "content": "USDT là gi?USDT hay gọi là Tether là là loại tiền kỹ thuật số ra mắt 2014. Có giá trị phản ánh giá trị của đồng đô la Mỹ (USD)Như vậy, có thể hiểu USDT là một loại tiền ảo.Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không? (Hình từ Internet)Có thể thực hiện thanh toán bằng USDT tại thị trường Việt Nam được không?Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Tại thị trường Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng một số phương tiện thành toán như: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Lưu ý: Các trường hợp thực hiện thanh toán khác ngoài bằng séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đều không hợp lệ.Như vậy, việc thực hiện thanh toán bằng USDT tại Việt Nam là không hợp lệ.Hành vi sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả. Sẽ bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Có được sử dụng ngoại hối để thực hiện thanh toán giao dịch tại Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau:Quy định hạn chế sử dụng ngoại hốiTrên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”Như vậy, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn về việc lưu trữ chứng từ hải quan điện tử
Theo Khoản 5, Điều 3, thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định: “Người khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.” Theo quy định, công ty chúng tôi đang lưu trữ chứng từ gốc bằng file giấy từ nhà cung cấp gửi về, nhưng hiện nay, một số nhà cung cấp đề nghị gửi chứng từ gốc bằng file điện tử (file PDF) đã được xác nhận bằng chữ ký số của nhà cung cấp. Vậy chứng từ điện tử này có được coi là chứng từ gốc hay không? Trong quá trình khai báo Hải quan điện tử trên phần mềm ECUS, nếu chúng tôi thực hiện nghiệp vụ khai báo file đính kèm bằng file điện tử đã được nhà cung cấp chứng thực mã hóa, vậy khi tờ khai phân luồng vàng hoặc luồng đỏ, chúng tôi có cần cung cấp chứng từ giấy có chữ ký con dấu xác nhận nữa hay không?
- Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính: “Điều 3 ...5. Người khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”. -Căn cứ Điều 12, Điều 13 Luật giao dịch điện tử năm 2005 quy định: “Điều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết. Điều 13. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: 1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; 2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn về việc lưu trữ chứng từ hải quan điện tử", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:\n“Điều 3\n...5. Người khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”.\n-Căn cứ Điều 12, Điều 13 Luật giao dịch điện tử năm 2005 quy định:\n“Điều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản\nTrường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.\nĐiều 13. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc\nThông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:\n1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;\n2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.", "role": "assistant" } ]
Quy định về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Quy định về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Vinh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Những đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí? Có văn bản pháp luật nào quy định về những đối tượng này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (vinh***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ hưu trí bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Trên đây là nội dung quy định về những đối tượng áp dụng chế độ hưu trí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng áp dụng chế độ hưu trí bao gồm:\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n- Cán bộ, công chức, viên chức;\n- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\n- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\n- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\n- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\n- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\n- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\nTrên đây là nội dung quy định về những đối tượng áp dụng chế độ hưu trí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị xử phạt như thế nào khi công chứng viên vi phạm khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản?
Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ? Mong được tư vấn từ anh chị. Tôi cảm ơn.
1. Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào?  Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc; b) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp; b) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật; b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định; c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng; d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó; e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này; g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. 2. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ? Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị xử phạt như thế nào khi công chứng viên vi phạm khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản?", "role": "user" }, { "content": "1. Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào? \nTại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: \n\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;\nc) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;\ng) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nh) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.\n\n2. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ?\nTheo Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp tục theo học ngành 2 có được vay vốn không?
Tôi đã hoàn thành chương trình học bằng đại học thứ nhất. Nay tôi tiếp tục theo học văn bằng 2 tại trường đại học. Vậy cho hỏi. Tôi có được tiếp tục thực hiện việc vay vốn không? Mong nhận hồi đáp.
Tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, có quy định về đối tượng được vay vốn, như sau: Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: 1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. 2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: - Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. - Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. 3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Điều 4: Điều kiện vay vốn: 1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này. 2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. 3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì sinh viên đang theo học ngành 2 nếu thuộc đối tượng là gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú thì vẫn được vay vốn bạn nhé! Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp tục theo học ngành 2 có được vay vốn không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, có quy định về đối tượng được vay vốn, như sau:\nHọc sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:\n1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.\n2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:\n- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.\n- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.\n3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.\nĐiều 4: Điều kiện vay vốn:\n1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.\n2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.\n3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì sinh viên đang theo học ngành 2 nếu thuộc đối tượng là gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú thì vẫn được vay vốn bạn nhé!\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?
Trả lời giúp anh, hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại không? Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ? Câu hỏi của anh Huy - Quảng Nam
Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu....Tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:Làm rõ hồ sơ dự thầu1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.Như vậy, trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì nhà thầu có thể không bị loại nhưng sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.Nhà thầu phải làm rõ, bổ sung được tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu.Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có bị loại không? (Hình từ Internet)Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ?căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;- Đáp ứng các điều kiện:+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;+ Thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.+ Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;- Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);- Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật về đấu thầuTính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên tiêu chí nào?Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: Đánh giá hồ sơ dự thầu1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.....Như vậy, Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên các tiêu chí bao gồm:- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);+ Bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ;+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật;+ Đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu....Tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:Làm rõ hồ sơ dự thầu1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.Như vậy, trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì nhà thầu có thể không bị loại nhưng sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.Nhà thầu phải làm rõ, bổ sung được tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu.Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có bị loại không? (Hình từ Internet)Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ?căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;- Đáp ứng các điều kiện:+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;+ Thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.+ Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;- Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);- Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật về đấu thầuTính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên tiêu chí nào?Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: Đánh giá hồ sơ dự thầu1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.....Như vậy, Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên các tiêu chí bao gồm:- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);+ Bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ;+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật;+ Đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?
Cho tôi hỏi: Các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?- Câu hỏi của chị Linh (Hà Nội).
Thuốc thử và dụng cụ nào dùng để xác định độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền?Tại Mục 5 và Mục 6 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định về thuốc thử và dụng cụ dùng để xác định độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền của chúng bao gồm:(1) Thuốc thửTất cả thuốc thử phải là loại tinh khiết phân tích. Nước phải là nước cất hoặc nước đã khử ion, đã loại bỏ cacbonđioxit bằng cách đun sôi 10 phút và để nguội trước khi sử dụng.- Ethanol, 95% (v/v).- Dung dịch natri hydroxit (NaOH) 0,05mol/l trong ethanol 95% (v/v), không có cacbonat.Nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxit được kiểm tra ngay trước mỗi đợt phân tích bằng cách chuẩn độ với dung dịch chuẩn axit oxalic hoặc axit clohydric 0,05N. Chỉ sử dụng dung dịch được chuẩn bị ít nhất sau 5 ngày và bảo quản trong lọ nâu với nắp bằng cao su.- Dung dịch phenolphtalein, dung dịch chỉ thị 1% trong etanol.Hòa tan 1 gam phenolphtalein trong 100ml etanol 95% (v/v).- Dung dịch axit oxalic (H2C2O4) 0,05N hoặc dung dịch axit clohydric 0,05N.(2) Dụng cụ- Cân có độ chính xác đến 0,001g.- Máy nghiền phòng thí nghiệm.- Sàng có đường kính lỗ 1,0mm; 3,0mm.- Máy li tâm có tốc độ 2000vòng /phút.- Ống ly tâm, dung tích 50 ml làm bằng borosilicat hoặc bằng thủy tinh trung tính, có nắp đậy.- Máy lắc tốc độ 250 vòng/phút.- Pipet một vạch, dung tích 20ml, 30ml.- Microburet có khoảng chia độ 0,01ml- Bình tam giác 250ml.- Dụng cụ chia mẫu: ví dụ như thiết bị chia tư hình nón, thiết bị chia nhiều ngăn có hệ thống phân hạt hoặc các thiết bị chia khác đảm bảo phân chia mẫu thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất.- Hộp đựng mẫu có nắp đậy kín.Các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào? (Hình từ Internet)Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?Tại Mục 7 và Mục 8 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định về việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền thực hiện như sau:Lấy mẫuLấy mẫu theo ISO 13690: 1999 (được thay thế bởi ISO 24333:2009)Khối lượng mẫu thí nghiệm không ít hơn 500gam.Cần lưu ý, độ axit béo tăng trong quá trình bảo quản, do đó các mẫu thử phải được giữ trong các lọ kín, ở nhiệt độ thích hợp và gửi ngay đến phòng thí nghiệm.Chuẩn bị mẫu thử- Đối với mẫu dạng bột mịnTrường hợp bột có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Lấy khoảng 50g mẫu đã được chuẩn bị theo mục 7 làm vụn tất cả những phần bột vón cục (nếu có), và sàng (nếu cần) qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm, trộn đều.- Đối với mẫu có kích thước hạt vừaNếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm nhưng lại lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì trộn thật đều mẫu thí nghiệm và tiến hành chia mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi thu được lượng mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trong máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm.- Đối với mẫu có kích thước hạt toBước 1: Nếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì tiến hành nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn. Trộn đều mẫu.Bước 2: Chia mẫu đã trộn đều theo (8.3.1) cho đến khi thu được mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm.- Đối với mẫu có độ ẩm cao, khó nghiền cần sấy mẫu ở 80oC trong thời gian đủ để mẫu trở về độ ẩm thích hợp cho việc nghiền mẫu. Trong trường hợp này cần sử dụng hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm đối với các kết quả phân tích (theo mục 11).- Các mẫu thử được bảo quản trong các lọ đựng mẫu khô sạch và có nắp đậyCác bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?Tại Mục 10 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền thực hiện như sau:Bước 1: Phần mẫu thửTrộn kỹ mẫu thử đã được chuẩn bị theo mục 8, cân chính xác đến 1mg khoảng 5g mẫu thử cho vào ống ly tâm. Cần tiến hành phân tích hai mẫu đồng thời trên cùng một mẫu thử.Bước 2: Xác định- Dùng pipet hút 30ml ethanol cho vào ống ly tâm chứa mẫu thử (10.1). Đậy kín ống ly tâm và lắc trong 30 phút trên máy lắc với tốc độ 250vòng/phút ở nhiệt độ 20 oC ± 5oC. Sau đó chuyển ống ly tâm vào máy ly tâm, tiến hành ly tâm trong 5 phút với tốc độ 2000vòng /phút.- Dùng pipet hút 20ml dung dịch phân lớp nổi phía trên ống ly tâm cho vào bình tam giác. Thêm 5 giọt phenolphtalein và chuẩn độ dung dịch bằng cách sử dụng microburet bằng dung dịch natri hydroxit 0,05N cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 3 giây. Ghi thể tích dung dịch natri hydroxit đã dùng để chuẩn độ.Bước 3: Mẫu trắngTiến hành phân tích mẫu trắng song song với mẫu thử, bắt đầu từ 10.2.2, thay 20ml dung dịch tách chiết mẫu bằng 20 ml ethanol.Lưu ý: Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 hiện chưa xác định hiệu lực.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thuốc thử và dụng cụ nào dùng để xác định độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền?Tại Mục 5 và Mục 6 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định về thuốc thử và dụng cụ dùng để xác định độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền của chúng bao gồm:(1) Thuốc thửTất cả thuốc thử phải là loại tinh khiết phân tích. Nước phải là nước cất hoặc nước đã khử ion, đã loại bỏ cacbonđioxit bằng cách đun sôi 10 phút và để nguội trước khi sử dụng.- Ethanol, 95% (v/v).- Dung dịch natri hydroxit (NaOH) 0,05mol/l trong ethanol 95% (v/v), không có cacbonat.Nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxit được kiểm tra ngay trước mỗi đợt phân tích bằng cách chuẩn độ với dung dịch chuẩn axit oxalic hoặc axit clohydric 0,05N. Chỉ sử dụng dung dịch được chuẩn bị ít nhất sau 5 ngày và bảo quản trong lọ nâu với nắp bằng cao su.- Dung dịch phenolphtalein, dung dịch chỉ thị 1% trong etanol.Hòa tan 1 gam phenolphtalein trong 100ml etanol 95% (v/v).- Dung dịch axit oxalic (H2C2O4) 0,05N hoặc dung dịch axit clohydric 0,05N.(2) Dụng cụ- Cân có độ chính xác đến 0,001g.- Máy nghiền phòng thí nghiệm.- Sàng có đường kính lỗ 1,0mm; 3,0mm.- Máy li tâm có tốc độ 2000vòng /phút.- Ống ly tâm, dung tích 50 ml làm bằng borosilicat hoặc bằng thủy tinh trung tính, có nắp đậy.- Máy lắc tốc độ 250 vòng/phút.- Pipet một vạch, dung tích 20ml, 30ml.- Microburet có khoảng chia độ 0,01ml- Bình tam giác 250ml.- Dụng cụ chia mẫu: ví dụ như thiết bị chia tư hình nón, thiết bị chia nhiều ngăn có hệ thống phân hạt hoặc các thiết bị chia khác đảm bảo phân chia mẫu thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất.- Hộp đựng mẫu có nắp đậy kín.Các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào? (Hình từ Internet)Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?Tại Mục 7 và Mục 8 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định về việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền thực hiện như sau:Lấy mẫuLấy mẫu theo ISO 13690: 1999 (được thay thế bởi ISO 24333:2009)Khối lượng mẫu thí nghiệm không ít hơn 500gam.Cần lưu ý, độ axit béo tăng trong quá trình bảo quản, do đó các mẫu thử phải được giữ trong các lọ kín, ở nhiệt độ thích hợp và gửi ngay đến phòng thí nghiệm.Chuẩn bị mẫu thử- Đối với mẫu dạng bột mịnTrường hợp bột có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Lấy khoảng 50g mẫu đã được chuẩn bị theo mục 7 làm vụn tất cả những phần bột vón cục (nếu có), và sàng (nếu cần) qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm, trộn đều.- Đối với mẫu có kích thước hạt vừaNếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm nhưng lại lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì trộn thật đều mẫu thí nghiệm và tiến hành chia mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi thu được lượng mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trong máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm.- Đối với mẫu có kích thước hạt toBước 1: Nếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có đường kính lỗ 3,0mm thì tiến hành nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn. Trộn đều mẫu.Bước 2: Chia mẫu đã trộn đều theo (8.3.1) cho đến khi thu được mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền lượng mẫu thử này trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm.- Đối với mẫu có độ ẩm cao, khó nghiền cần sấy mẫu ở 80oC trong thời gian đủ để mẫu trở về độ ẩm thích hợp cho việc nghiền mẫu. Trong trường hợp này cần sử dụng hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm đối với các kết quả phân tích (theo mục 11).- Các mẫu thử được bảo quản trong các lọ đựng mẫu khô sạch và có nắp đậyCác bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 như thế nào?Tại Mục 10 Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 có quy định các bước tiến hành thử độ axít béo trong hạt ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền thực hiện như sau:Bước 1: Phần mẫu thửTrộn kỹ mẫu thử đã được chuẩn bị theo mục 8, cân chính xác đến 1mg khoảng 5g mẫu thử cho vào ống ly tâm. Cần tiến hành phân tích hai mẫu đồng thời trên cùng một mẫu thử.Bước 2: Xác định- Dùng pipet hút 30ml ethanol cho vào ống ly tâm chứa mẫu thử (10.1). Đậy kín ống ly tâm và lắc trong 30 phút trên máy lắc với tốc độ 250vòng/phút ở nhiệt độ 20 oC ± 5oC. Sau đó chuyển ống ly tâm vào máy ly tâm, tiến hành ly tâm trong 5 phút với tốc độ 2000vòng /phút.- Dùng pipet hút 20ml dung dịch phân lớp nổi phía trên ống ly tâm cho vào bình tam giác. Thêm 5 giọt phenolphtalein và chuẩn độ dung dịch bằng cách sử dụng microburet bằng dung dịch natri hydroxit 0,05N cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 3 giây. Ghi thể tích dung dịch natri hydroxit đã dùng để chuẩn độ.Bước 3: Mẫu trắngTiến hành phân tích mẫu trắng song song với mẫu thử, bắt đầu từ 10.2.2, thay 20ml dung dịch tách chiết mẫu bằng 20 ml ethanol.Lưu ý: Tiêu chuẩn ngành 10TCN 851:2006 hiện chưa xác định hiệu lực.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian đề nghị gia hạn điều tra trong vụ án giết người?
Xin hỏi: Đối với vụ án giết người mà cần nhiều thời gian điều tra hơn thay vì 04 tháng như thông thường thì khi muốn gia hạn thêm thời gian bên Cơ quan điều tra phải ra văn bản đề nghị cho Viện kiểm sát trước mấy ngày?
Căn cứ Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra như sau: 1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. 2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Như vậy, trong vụ án trên khi muốn gia hạn thêm thời gian thì bên Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị cho Viện kiểm sát biết trước 10 ngày theo quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian đề nghị gia hạn điều tra trong vụ án giết người?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra như sau:\n1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nNhư vậy, trong vụ án trên khi muốn gia hạn thêm thời gian thì bên Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị cho Viện kiểm sát biết trước 10 ngày theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế
Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong giải đáp. Em hiện đang làm một nghiên cứu trong lĩnh vực y tế. Hiện em đang tìm hiểu một số quy định pháp luật về vấn đề này. Em muốn hỏi: Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập trả lời giúp em
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 37/2010/TT-BYT quy định về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành thì: 1. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, xét chọn). 2. Phương thức hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua các phiên họp. 3. Hội đồng có từ 7-11 thành viên, thành phần của Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai ủy viên phản biện và các ủy viên Hội đồng, trong đó: a) 2/3 là các chuyên gia có trình độ, chuyên môn phù hợp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn; b) 1/3 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài và các tổ chức khác có liên quan. c) Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện đã tham gia Hội đồng xác định có thể được mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài tương ứng. d) Giúp việc Hội đồng có thư ký khoa học và các thư ký hành chính. đ) Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau: - Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN - Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài nhưng không quá 02 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện; 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn. a) Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình, trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng và có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn. b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm phản biện từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Y tế mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án SXTN làm nhiệm vụ phản biện. Các chuyên gia này không tham gia bỏ phiếu đánh giá cho các đề tài, dự án SXTN. c) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ; viết nhận xét, đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định (theo Phụ lục 2 Biểu B8 PNXTMĐT đối với đề tài, Phụ lục 2 biểu B9 PNXTMDA đối với dự án SXTN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng. d) Phiên họp hợp lệ của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và đủ các ủy viên phản biện. đ) Chủ tịch Hội đồng (hoặc phó chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt) chủ trì các phiên họp Hội đồng. e) Thư ký khoa học có trách nhiệm ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng. g) Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm. Trên đây là nội dung quy định về Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 37/2010/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 37/2010/TT-BYT quy định về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, xét chọn).\n2. Phương thức hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua các phiên họp.\n3. Hội đồng có từ 7-11 thành viên, thành phần của Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai ủy viên phản biện và các ủy viên Hội đồng, trong đó:\na) 2/3 là các chuyên gia có trình độ, chuyên môn phù hợp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;\nb) 1/3 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài và các tổ chức khác có liên quan.\nc) Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện đã tham gia Hội đồng xác định có thể được mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài tương ứng.\nd) Giúp việc Hội đồng có thư ký khoa học và các thư ký hành chính.\nđ) Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:\n- Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN\n- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài nhưng không quá 02 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện;\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.\na) Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình, trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng và có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.\nb) Ủy viên phản biện có trách nhiệm phản biện từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn.\nKhi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Y tế mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án SXTN làm nhiệm vụ phản biện. Các chuyên gia này không tham gia bỏ phiếu đánh giá cho các đề tài, dự án SXTN.\nc) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ; viết nhận xét, đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định (theo Phụ lục 2 Biểu B8 PNXTMĐT đối với đề tài, Phụ lục 2 biểu B9 PNXTMDA đối với dự án SXTN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng.\nd) Phiên họp hợp lệ của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và đủ các ủy viên phản biện.\nđ) Chủ tịch Hội đồng (hoặc phó chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt) chủ trì các phiên họp Hội đồng.\ne) Thư ký khoa học có trách nhiệm ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.\ng) Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm.\nTrên đây là nội dung quy định về Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 37/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định như thế nào?
Cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thiện Tấn. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (01236***)
Cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định tại Điều 22 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau: - Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014. - Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng. - Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế. - Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử. Theo đó, Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: 1. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây: a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam; b) Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước; c) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác; đ) Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng; e) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 2. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ. 3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực. Trên đây là nội dung tư vấn về cấp thị thực tại cửa khẩu cảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cấp thị thực tại cửa khẩu cảng được quy định tại Điều 22 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n- Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.\n- Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng.\n- Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế.\n- Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử.\nTheo đó, Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau:\n1. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;\nb) Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;\nc) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;\nd) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;\nđ) Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;\ne) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.\n2. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.\n3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực. Trên đây là nội dung tư vấn về cấp thị thực tại cửa khẩu cảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ việc không hưởng lương có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?
Hiện tại, do tình hình dịch bệnh nên em đã nghỉ việc không hưởng lương từ 8, 9. Vậy em có được nhận gói hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?
Tại Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, có hướng dẫn 4 đối tượng mà BHXH chưa nhận hồ sơ hỗ trợ theo Nghị quyết 116: Khi xác định đối tượng được hỗ trợ, đối chiếu với quy định tại Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan BHXH chưa có căn cứ rõ ràng để áp dụng đối với: - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH. - Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật. - Người lao động nghỉ việc không hưởng lương. - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù trước đây bạn có tham gia BHXH nhưng tại thời điểm hiện tại bạn đang tạm nghỉ việc không hưởng lương thì hồ sơ nhận chế độ theo Nghị quyết 116 cũng chưa được BHXH nhận giải quyết.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ việc không hưởng lương có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, có hướng dẫn 4 đối tượng mà BHXH chưa nhận hồ sơ hỗ trợ theo Nghị quyết 116:\nKhi xác định đối tượng được hỗ trợ, đối chiếu với quy định tại Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan BHXH chưa có căn cứ rõ ràng để áp dụng đối với:\n- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH.\n- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật.\n- Người lao động nghỉ việc không hưởng lương.\n- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù trước đây bạn có tham gia BHXH nhưng tại thời điểm hiện tại bạn đang tạm nghỉ việc không hưởng lương thì hồ sơ nhận chế độ theo Nghị quyết 116 cũng chưa được BHXH nhận giải quyết.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
Xin chào, tôi là Xuân Trường. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập thì mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập được quy định cụ thể như sau: - Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. - Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. - Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. - Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP. - Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: + Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. - Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập thì mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập được quy định cụ thể như sau:\n- Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\n+ Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;\n+ Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.\n- Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\n+ Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;\n+ Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;\n+ Kiểm dịch y tế biên giới.\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP.\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:\n+ Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;\n+ Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.\n- Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng?
Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo luật mới ra sao?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 08/2021/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 27/10/2021) quy định trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau: 1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt. Hồ sơ đề nghị gồm: a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có), lý do, số tiền đề nghị vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong Danh mục quy định tại điểm đ Khoản này), mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt; b) Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt; c) Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; d) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đ) Danh mục tài sản bảo đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thì Danh mục tài sản bảo đảm phù hợp với nội dung về tài sản bảo đảm trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. 2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau: a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; c) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt; nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này (nếu có); d) Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt. 3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau: a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình hạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; c) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại (nếu có); d) Căn cứ Danh mục tài sản bảo đảm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này; trường hợp trong phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phê duyệt có nội dung khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản có tài sản bảo đảm, có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do. 4. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. 5. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau: a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng); b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống; c) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng tại khoản 3 Điều 5 Thông tư (nếu có); d) Căn cứ Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) hoặc có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng (nếu có) (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); đ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do; e) Ý kiến cụ thể đối với đề xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm đ khoản 3 Điều này (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); g) Đề xuất về việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này (nếu có). 6. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng. 7. Trường hợp Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đề xuất Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) gửi các tài liệu quy định tại điểm a, đ khoản 1 Điều này để lấy ý kiến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. 8. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) về các nội dung sau: a) Số dư Quỹ dự phòng nghiệp vụ, Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; b) Ý kiến đối với Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng. 9. Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến. 10. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại khoản 5, 6, 8, 9 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư 08/2021/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 27/10/2021) quy định trình tự Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau:\n1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.\nHồ sơ đề nghị gồm:\na) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có), lý do, số tiền đề nghị vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong Danh mục quy định tại điểm đ Khoản này), mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;\nb) Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt;\nc) Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Danh mục tài sản bảo đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thì Danh mục tài sản bảo đảm phù hợp với nội dung về tài sản bảo đảm trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.\n2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:\na) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;\nb) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\nc) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt; nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này (nếu có);\nd) Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.\n3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:\na) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;\nb) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình hạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\nc) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại (nếu có);\nd) Căn cứ Danh mục tài sản bảo đảm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này; trường hợp trong phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phê duyệt có nội dung khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản có tài sản bảo đảm, có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;\nđ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.\n5. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:\na) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng);\nb) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;\nc) Tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng tại khoản 3 Điều 5 Thông tư (nếu có);\nd) Căn cứ Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này (trừ trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) hoặc có ý kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng (nếu có) (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);\nđ) Đề xuất cho vay đặc biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;\ne) Ý kiến cụ thể đối với đề xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm đ khoản 3 Điều này (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);\ng) Đề xuất về việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này (nếu có).\n6. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.\n7. Trường hợp Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đề xuất Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) gửi các tài liệu quy định tại điểm a, đ khoản 1 Điều này để lấy ý kiến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.\n8. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) về các nội dung sau:\na) Số dư Quỹ dự phòng nghiệp vụ, Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng;\nb) Ý kiến đối với Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.\n9. Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.\n10. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại khoản 5, 6, 8, 9 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức lớp học ở trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao được quy định như thế nào?
Tổ chức lớp học ở trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao được quy định như thế nào?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGDĐT có quy định về việc tổ chức lớp học như sau: Lớp học kiến thức văn hóa theo chương trình giáo dục phổ thông gồm những học sinh có cùng trình độ văn hóa, có thể không cùng độ tuổi; Lớp học năng khiếu TDTT gồm những học sinh có cùng trình độ chuyên môn về môn thể thao, có thể không cùng trình độ kiến thức văn hóa và độ tuổi. Mỗi lớp năng khiếu thể thao không quá 25 học sinh và mỗi học sinh chỉ được học ở 01 lớp năng khiếu TDTT. Mỗi học sinh đều được biên chế ở 2 loại lớp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức lớp học ở trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGDĐT có quy định về việc tổ chức lớp học như sau:\nLớp học kiến thức văn hóa theo chương trình giáo dục phổ thông gồm những học sinh có cùng trình độ văn hóa, có thể không cùng độ tuổi;\nLớp học năng khiếu TDTT gồm những học sinh có cùng trình độ chuyên môn về môn thể thao, có thể không cùng trình độ kiến thức văn hóa và độ tuổi. Mỗi lớp năng khiếu thể thao không quá 25 học sinh và mỗi học sinh chỉ được học ở 01 lớp năng khiếu TDTT.\nMỗi học sinh đều được biên chế ở 2 loại lớp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang giải quyết tố cáo nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo xử lý như thế nào?
Xin chào, tôi tên Pé Nhiễn sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề, cụ thể: Đang giải quyết tố cáo nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo xử lý như thế nào? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé! (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định: Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện thấy hành vi tố tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp ngăn chặn, hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cho đến khi có kết quả giải quyết tố cáo; nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp người bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Nếu xác định tố cáo là sai sự thật thì phải khôi phục hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra; đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật. Trên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang giải quyết tố cáo nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:\nTrong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện thấy hành vi tố tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp ngăn chặn, hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cho đến khi có kết quả giải quyết tố cáo; nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\nTrường hợp người bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Nếu xác định tố cáo là sai sự thật thì phải khôi phục hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra; đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không?
Cho tôi hỏi: Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không? Số lượng trẻ tối đa của lớp mẫu giáo trường mầm non là bao nhiêu? Chị Quỳnh - Nha Trang
Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không?Căn cứ Điều 32 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi và sức khỏe của trẻ em mầm non như sau:Tuổi và sức khỏe của trẻ em mầm non1. Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi được nhận vào trường mầm non.2. Trẻ em khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 03 tuổi.Theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tháng tuổi nhưng đủ 03 tháng tuổi thì vẫn có thể được nhận vào trường mầm non.Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không? (Hình từ Internet)Số lượng trẻ tối đa của lớp mẫu giáo trường mầm non là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 15 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo, số lượng trẻ tối đa của một lớp mẫu giáo trường mầm non như sau:Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo1. Trẻ em đ­ược tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số lượng trẻ em tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:- Nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ em;- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ em;- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ em;b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số lượng trẻ em tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ em;- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ em;- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ em.2. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép có không quá 20 trẻ em hoặc lớp mẫu giáo ghép có không quá 30 trẻ.3. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 trẻ em khuyết tật học hòa nhập.4. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định.5. Trường mầm non có thể có điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Mỗi điểm trường do hiệu trưởng phụ trách hoặc phân công phó hiệu trưởng phụ trách.Như vậy, số lượng trẻ tối đa của lớp mẫu giáo trường mầm non như sau:- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ em.- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ em.- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ em.Trẻ mầm non có bắt buộc phải mua bảo hiểm thân thể không?Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Từ căn cứ nêu trên trên, có thể thấy bảo hiểm thân thể cho trẻ mầm non là loại hình bảo hiểm tự nguyện, không thuộc danh sách các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc mua bảo hiểm này phụ thuộc vào quyết định của phụ huynh.Vì vậy, đối với trẻ mầm non không bắt buộc mua bảo hiểm thân thể.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không?Căn cứ Điều 32 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi và sức khỏe của trẻ em mầm non như sau:Tuổi và sức khỏe của trẻ em mầm non1. Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi được nhận vào trường mầm non.2. Trẻ em khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 03 tuổi.Theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tháng tuổi nhưng đủ 03 tháng tuổi thì vẫn có thể được nhận vào trường mầm non.Trường mầm non có nhận trẻ dưới 06 tháng tuổi không? (Hình từ Internet)Số lượng trẻ tối đa của lớp mẫu giáo trường mầm non là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 15 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo, số lượng trẻ tối đa của một lớp mẫu giáo trường mầm non như sau:Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo1. Trẻ em đ­ược tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số lượng trẻ em tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:- Nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ em;- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ em;- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ em;b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số lượng trẻ em tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ em;- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ em;- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ em.2. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép có không quá 20 trẻ em hoặc lớp mẫu giáo ghép có không quá 30 trẻ.3. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 trẻ em khuyết tật học hòa nhập.4. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định.5. Trường mầm non có thể có điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Mỗi điểm trường do hiệu trưởng phụ trách hoặc phân công phó hiệu trưởng phụ trách.Như vậy, số lượng trẻ tối đa của lớp mẫu giáo trường mầm non như sau:- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ em.- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ em.- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ em.Trẻ mầm non có bắt buộc phải mua bảo hiểm thân thể không?Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Từ căn cứ nêu trên trên, có thể thấy bảo hiểm thân thể cho trẻ mầm non là loại hình bảo hiểm tự nguyện, không thuộc danh sách các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc mua bảo hiểm này phụ thuộc vào quyết định của phụ huynh.Vì vậy, đối với trẻ mầm non không bắt buộc mua bảo hiểm thân thể.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gửi thông báo kết quả hủy hóa đơn chậm có bị xử phạt không?
Doanh nghiệp tôi đang sử dụng hóa đơn đặt in. Theo Thông tư 119 mới chúng tôi đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử và ngày được sử dụng hóa đơn điện tử là ngày 2/2 nhưng hóa đơn đặt in cũ tôi chưa sử dụng hết nên làm thủ tục hủy từ ngày 01/2 nhưng đến ngày 3/2 tôi mới gửi thông báo hủy hóa đơn lên cơ quan thuế. Vậy doanh nghiệp tôi có bị vi phạm và bị xử phạt về hành vi không hủy hóa đơn trước khi sử dụng hóa đơn điện tử không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì: Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn. Như vậy, thời hạn gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn. Theo thông tin Anh/Chị cung cấp thì Anh/Chị làm thủ tục hủy hóa đơn ngày 01/02 và gửi Thông báo kết quả hủy hóa ngày 03/02 nên không vi phạm quy định và không bị xử phạt. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi thông báo kết quả hủy hóa đơn chậm có bị xử phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì:\nThông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.\nNhư vậy, thời hạn gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn. Theo thông tin Anh/Chị cung cấp thì Anh/Chị làm thủ tục hủy hóa đơn ngày 01/02 và gửi Thông báo kết quả hủy hóa ngày 03/02 nên không vi phạm quy định và không bị xử phạt.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý, sử dụng đất như thế nào khi thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Tôi có tìm hiểu về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Nhà nước ta giai đoạn 2005-2012, trong đó đất là một trong những tài nguyên cần được quản lý, sử dụng. Vậy giai đoạn này công tác quản lý đất được quy định như thế nào? Có được quy định cụ thể tại đâu không? (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 có quy định như sau: Điều 39. Quản lý đất 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định, quy trình, thủ tục của pháp luật và theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. 2. Nghiêm cấm mọi hành vi giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật. Điều 40. Sử dụng đất 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải bị thu hồi và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật. 2. Nghiêm cấm mọi hành vi của người sử dụng đất làm suy giảm chất lượng, làm ô nhiễm, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất, gây lãng phí. Người sử dụng đất có hành vi gây lãng phí, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và những người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường thiệt hại, bị thu hồi đất và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật. 3. Người phát hiện hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí đất có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý, sử dụng đất như thế nào khi thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 có quy định như sau:\nĐiều 39. Quản lý đất\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định, quy trình, thủ tục của pháp luật và theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.\n2. Nghiêm cấm mọi hành vi giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\n3. Người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.\nĐiều 40. Sử dụng đất\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải bị thu hồi và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.\n2. Nghiêm cấm mọi hành vi của người sử dụng đất làm suy giảm chất lượng, làm ô nhiễm, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất, gây lãng phí. Người sử dụng đất có hành vi gây lãng phí, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và những người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường thiệt hại, bị thu hồi đất và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.\n3. Người phát hiện hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí đất có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) có mã ngành bao nhiêu?
Xin chào, tôi tên Hoàng Bách sinh sống và làm việc tại Hà Tĩnh. Vừa qua, tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, tôi thấy rất đa dạng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Riêng tôi muốn biết: Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ các bạn. (0123**)
Nhóm ngành bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 479: Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) Nhóm này gồm: Bán lẻ hàng hóa thông qua các phương thức như đặt hàng qua đường bưu điện, internet, chuyển hàng đến địa chỉ theo yêu cầu của người mua, bán lẻ qua máy bán hàng tự động... 4791 - 47910: Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet Với hoạt động bán lẻ trong nhóm này, người mua lựa chọn hàng hóa dựa trên quảng cáo, catalo, thông tin trên website, hàng mẫu hoặc các phương tiện quảng cáo khác. Khách hàng đặt hàng bằng thư, điện thoại, hoặc qua internet (thường thông qua những phương thức chuyên dụng được cung cấp bởi website). Những sản phẩm được mua này có thể tải trực tiếp từ internet hoặc giao tới khách hàng. Nhóm này gồm: - Bán lẻ các loại hàng hóa bằng thư đặt hàng; - Bán lẻ các loại hàng hóa qua internet. Nhóm này cũng gồm: - Bán trực tiếp qua tivi, đài, điện thoại; - Đấu giá bán lẻ qua internet. 4799 - 47990: Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: - Bán lẻ các loại hàng hóa bằng phương thức khác chưa kể ở trên như: bán trực tiếp hoặc chuyển phát theo địa chỉ; bán thông qua máy bán hàng tự động...; - Bán trực tiếp nhiên liệu (dầu đốt, gỗ nhiên liệu), giao trực tiếp tới tận nhà người sử dụng; - Đấu giá ngoài cửa hàng (bán lẻ); - Bán lẻ của các đại lý hưởng hoa hồng (ngoài cửa hàng). Trên đây là tư vấn về bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ) được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n479: Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ)\nNhóm này gồm: Bán lẻ hàng hóa thông qua các phương thức như đặt hàng qua đường bưu điện, internet, chuyển hàng đến địa chỉ theo yêu cầu của người mua, bán lẻ qua máy bán hàng tự động...\n4791 - 47910: Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet\nVới hoạt động bán lẻ trong nhóm này, người mua lựa chọn hàng hóa dựa trên quảng cáo, catalo, thông tin trên website, hàng mẫu hoặc các phương tiện quảng cáo khác. Khách hàng đặt hàng bằng thư, điện thoại, hoặc qua internet (thường thông qua những phương thức chuyên dụng được cung cấp bởi website). Những sản phẩm được mua này có thể tải trực tiếp từ internet hoặc giao tới khách hàng.\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ các loại hàng hóa bằng thư đặt hàng;\n- Bán lẻ các loại hàng hóa qua internet.\nNhóm này cũng gồm:\n- Bán trực tiếp qua tivi, đài, điện thoại;\n- Đấu giá bán lẻ qua internet.\n4799 - 47990: Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ các loại hàng hóa bằng phương thức khác chưa kể ở trên như: bán trực tiếp hoặc chuyển phát theo địa chỉ; bán thông qua máy bán hàng tự động...;\n- Bán trực tiếp nhiên liệu (dầu đốt, gỗ nhiên liệu), giao trực tiếp tới tận nhà người sử dụng;\n- Đấu giá ngoài cửa hàng (bán lẻ);\n- Bán lẻ của các đại lý hưởng hoa hồng (ngoài cửa hàng).\nTrên đây là tư vấn về bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lưu động hoặc tại chợ). Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuốc Lainmi 4mg được lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn bao lâu?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Thuốc Lainmi 4mg được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam chưa? Nếu được lưu hành thì lưu hành trong thời hạn bao lâu? Nhờ giải đáp thắc mắc, cảm ơn!
Căn cứ Mục 23 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:   STT Tên thuốc Hoạt chất chính - Hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký 43 Lainmi 4mg Montelukast (dưới dạng Montelukast natri) 4mg Viên nén nhai 36 tháng NSX Hộp 4 vỉ x 7 viên VN-22310-19   - Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Kỳ (Đ/c: Số 1-3, Lô C, Cư xá Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) - Nhà sản xuất: Laboratorios Lesvi S.L (Đ/c: Avda, Barcelona 69-08970 Saint Joan Despi (Barcelona) - Spain) => Như vậy, thuốc Lainmi 4mg đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuốc Lainmi 4mg được lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 23 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n43\n\n\nLainmi 4mg\n\n\nMontelukast (dưới dạng Montelukast natri) 4mg\n\n\nViên nén nhai\n\n\n36 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 4 vỉ x 7 viên\n\n\nVN-22310-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Kỳ (Đ/c: Số 1-3, Lô C, Cư xá Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: Laboratorios Lesvi S.L (Đ/c: Avda, Barcelona 69-08970 Saint Joan Despi (Barcelona) - Spain)\n=> Như vậy, thuốc Lainmi 4mg đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Cho tôi hỏi hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Câu hỏi của anh Toàn - Lâm Đồng
Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Theo đó, cấu thành tội phạm của tội giảm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:- Chủ thể: người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự- Mặt khách quan:Có hành vi làm giả con dấu và tài liệu của cơ quan, tổ chức, để tạo ra con dấu giả giống như con dấu thật, tài liệu giả giống như các loại tài liệu, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức đang sử dụng của cơ quan, tổ chức đang sử dụng vào những việc trái pháp luật, gây hậu quả ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.- Mặt chủ quan: người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý- Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, bình thường của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính về con dấu, tài liệu.Như vậy, hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức.Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? (Hình từ Internet)Các mức hình phạt đối với hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người có hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể phải gánh chịu hình phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Hành vi sử dụng giấy khám sức khỏe giả để trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khi người phạm tội có hành vi vi phạm tương ứng với tội nào thì sẽ quyết định hình phạt với tội có hành vi đó.Ví dụ, tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức nếu người vi phạm có hành vi làm giả con dấu (không có hành vi sử dụng con dấu làm giả); tội sử dụng con dấu của cơ quan tổ chức. Tức là không định tội danh đầy đủ như điều luật quy địnhNhư vậy, đối với hành vi sử dụng giấy khám sức khỏe giả để trốn nghĩa vụ quân sự cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?", "role": "user" }, { "content": "Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Theo đó, cấu thành tội phạm của tội giảm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:- Chủ thể: người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự- Mặt khách quan:Có hành vi làm giả con dấu và tài liệu của cơ quan, tổ chức, để tạo ra con dấu giả giống như con dấu thật, tài liệu giả giống như các loại tài liệu, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức đang sử dụng của cơ quan, tổ chức đang sử dụng vào những việc trái pháp luật, gây hậu quả ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.- Mặt chủ quan: người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý- Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, bình thường của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính về con dấu, tài liệu.Như vậy, hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức.Làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? (Hình từ Internet)Các mức hình phạt đối với hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người có hành vi làm giả giấy khám sức khỏe cho người khác trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể phải gánh chịu hình phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Hành vi sử dụng giấy khám sức khỏe giả để trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?Đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khi người phạm tội có hành vi vi phạm tương ứng với tội nào thì sẽ quyết định hình phạt với tội có hành vi đó.Ví dụ, tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức nếu người vi phạm có hành vi làm giả con dấu (không có hành vi sử dụng con dấu làm giả); tội sử dụng con dấu của cơ quan tổ chức. Tức là không định tội danh đầy đủ như điều luật quy địnhNhư vậy, đối với hành vi sử dụng giấy khám sức khỏe giả để trốn nghĩa vụ quân sự cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lần đầu chào bán chứng khoán thì phải đăng ký với cơ quan nào? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần?
Lần đầu chào bán chứng khoán thì phải đăng ký với cơ quan nào? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần? Tôi đang tìm hiểu về chứng khoán nên muốn biết khi công ty cổ phần lần đầu muốn bán chứng khoán có phải đăng ký không? Đăng ký với cơ quan nào? Hồ sơ đăng ký nếu có?
Lần đầu chào bán chứng khoán thì phải đăng ký với cơ quan nào? Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng: a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương; b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận; c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Như vậy, theo quy định hiện hành thì lần đầu chào bán chứng khoán phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc đăng ký chào bán chứng khoán sẽ được miễn nếu thuộc các trường hợp như trên. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần Khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 cũng quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần như sau: 1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng; b) Bản cáo bạch; c) Điều lệ của tổ chức phát hành; d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lần đầu chào bán chứng khoán thì phải đăng ký với cơ quan nào? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần?", "role": "user" }, { "content": "Lần đầu chào bán chứng khoán thì phải đăng ký với cơ quan nào?\nĐiều 16 Luật Chứng khoán 2019 Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng\n1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:\na) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;\nb) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;\nc) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;\nd) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì lần đầu chào bán chứng khoán phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc đăng ký chào bán chứng khoán sẽ được miễn nếu thuộc các trường hợp như trên.\nHồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần\nKhoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 cũng quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu của công ty cổ phần như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:\na) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;\nb) Bản cáo bạch;\nc) Điều lệ của tổ chức phát hành;\nd) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;\nđ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;\ne) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;\ng) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;\nh) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;\ni) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự là ai? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thiện hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về thi hành án dân sự. Tôi muốn biết người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự là ai? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, theo đó:  Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2016/TT-BTP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, theo đó: \nNgười có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2016/TT-BTP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biên bản vi phạm hành chính lập 04 bản có được không?
Liên quan đến những quy định về xử phạt vi phạm hành chính thì đối với biên bản vi phạm hành chính lập 04 bản được không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. Như vậy, theo quy định trên thì biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế có thể lập nhiều hơn 02 bản để thuận lợi cho việc đối chiếu hoặc tránh thất lạc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biên bản vi phạm hành chính lập 04 bản có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:\nBiên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.\nBiên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.\nTrường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\nNhư vậy, theo quy định trên thì biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế có thể lập nhiều hơn 02 bản để thuận lợi cho việc đối chiếu hoặc tránh thất lạc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn nào?
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn nào? Chào Ban biên tập, tôi là Lê Văn Tố, là công an nghĩa vụ. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn nào?
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn quy định tại quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh, cụ thể như sau: - Ngân sách nhà nước; - Đóng góp của cá nhân hoặc gia đình người tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm; - Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất; - Viện trợ và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; - Các nguồn thu hợp pháp khác. Cơ chế tài chính của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn nào?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được huy động từ các nguồn quy định tại quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh, cụ thể như sau:\n- Ngân sách nhà nước;\n- Đóng góp của cá nhân hoặc gia đình người tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm;\n- Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất;\n- Viện trợ và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;\n- Các nguồn thu hợp pháp khác.\nCơ chế tài chính của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?
Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Kỳ Ly, tôi muốn mua trái phiếu Chính phủ nhưng tôi không biết phương thức thanh toán như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! (01268***)
Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 4 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau: Việc thanh toán giao dịch mua, bán trái phiếu Chính phủ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch. Căn cứ vào dữ liệu giao dịch do Sở Giao dịch Chứng khoán cung cấp, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác định nghĩa vụ thanh toán tiền, trái phiếu Chính phủ của từng bên liên quan và gửi thông tin thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.        … Việc thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ giữa các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại và đặt lệnh giao dịch qua công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ, việc thanh toán giao dịch sẽ do thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại thực hiện. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán cho mình và cho khách hàng của mình. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định trên cơ sở thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 4 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau:\n\nViệc thanh toán giao dịch mua, bán trái phiếu Chính phủ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch.\nCăn cứ vào dữ liệu giao dịch do Sở Giao dịch Chứng khoán cung cấp, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác định nghĩa vụ thanh toán tiền, trái phiếu Chính phủ của từng bên liên quan và gửi thông tin thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n\n       …\n\nViệc thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ giữa các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.\nTrường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại và đặt lệnh giao dịch qua công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ, việc thanh toán giao dịch sẽ do thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại thực hiện.\nTổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán cho mình và cho khách hàng của mình.\nThời gian thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định trên cơ sở thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ.\n\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Website chỉ đưa tin về doanh nghiệp có phải đăng ký thương mại điện tử?
Tôi có thành lập một website đưa thông tin về các công ty như mã số thuế, ngành nghề kinh doanh. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi website chỉ đưa tin về doanh nghiệp có phải đăng ký thương mại điện tử? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Cẩm Tiên - tien*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT thì Đối tượng đăng ký thương mại điện tử là thương nhân hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau: 1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử. 2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến. 3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến. ==> Như bạn trình bày thì website của bạn chỉ cung cấp thông tin về doanh nghiệp như mã số thuế, ngành nghề kinh doanh. Do đó, bạn không thuộc đối tượng phải đăng ký thương mại điện tử vì website của bạn không cung cấp một trong các dịch vụ nêu trên.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Website chỉ đưa tin về doanh nghiệp có phải đăng ký thương mại điện tử?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT thì Đối tượng đăng ký thương mại điện tử là thương nhân hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau: 1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử. 2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến. 3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.\n==> Như bạn trình bày thì website của bạn chỉ cung cấp thông tin về doanh nghiệp như mã số thuế, ngành nghề kinh doanh. Do đó, bạn không thuộc đối tượng phải đăng ký thương mại điện tử vì website của bạn không cung cấp một trong các dịch vụ nêu trên. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật thì bị xử phạt thế nào?
Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Như vậy, trường hợp kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc thu hồi giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (Điểm đ Khoản 9). Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật thì bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.\nNhư vậy, trường hợp kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc thu hồi giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (Điểm đ Khoản 9).\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì?
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Hải quan 2014 Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Hải quan 2014\nHành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?
Mọi người cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong mọi người giải đáp sớm giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Bích Ngọc - Gia Lai
Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 50 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Có trình độ đại học trở lên thuộc ngành mỏ hoặc ngành kinh tế, kỹ thuật thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn các công ty TKV; biết một ngoại ngữ thông dụng theo quy định ở mức tối thiểu; có năng lực quản trị kinh doanh; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm quản lý, điều hành trực tiếp doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn các công ty TKV; - Có sức khỏe tốt, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; - Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 100 Luật doanh nghiệp. - Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó giám đốc TKV hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/ Giám đốc, Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc ở doanh nghiệp nhà nước khác. - Không được kiêm Giám đốc của doanh nghiệp khác. - Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 50 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Có trình độ đại học trở lên thuộc ngành mỏ hoặc ngành kinh tế, kỹ thuật thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn các công ty TKV; biết một ngoại ngữ thông dụng theo quy định ở mức tối thiểu; có năng lực quản trị kinh doanh; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm quản lý, điều hành trực tiếp doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn các công ty TKV;\n- Có sức khỏe tốt, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 100 Luật doanh nghiệp.\n- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó giám đốc TKV hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/ Giám đốc, Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc ở doanh nghiệp nhà nước khác.\n- Không được kiêm Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không?
Cho hỏi: Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không? Câu hỏi của anh Nhân (Phú Yên)
Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Như vậy, đối với việc người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng vẫn là một trong những công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Cho nên, người đi xuất khẩu lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không? (Hình từ Internet)Người xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội cùng một lúc tại hai nước không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.Như vậy, việc người xuất khẩu lao động theo hợp đồng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội cùng một lúc tại hai nước nếu giữa Việt Nam và nước người xuất khẩu lao động đang đến để làm việc đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội để tránh đánh thuế hai lần cho người lao động.Ai là người đóng bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động tại Việt Nam?Tại điểm b khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:...b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.Như vậy, người xuất khẩu lao động trước khi đi có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội để đóng trực tiếp. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ thu rồi sau đó nộp bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động rồi đăng ký phương thức đóng bảo hiễm xã hội cho người xuất khẩu lao động.Do đó, mà người đóng bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động có thể là người lao động trực tiếp hoặc nhờ doanh nghiệp, tổ chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Như vậy, đối với việc người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng vẫn là một trong những công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Cho nên, người đi xuất khẩu lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.Người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam không? (Hình từ Internet)Người xuất khẩu lao động theo hợp đồng có phải đóng bảo hiểm xã hội cùng một lúc tại hai nước không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.Như vậy, việc người xuất khẩu lao động theo hợp đồng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội cùng một lúc tại hai nước nếu giữa Việt Nam và nước người xuất khẩu lao động đang đến để làm việc đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội để tránh đánh thuế hai lần cho người lao động.Ai là người đóng bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động tại Việt Nam?Tại điểm b khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:...b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.Như vậy, người xuất khẩu lao động trước khi đi có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội để đóng trực tiếp. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ thu rồi sau đó nộp bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động rồi đăng ký phương thức đóng bảo hiễm xã hội cho người xuất khẩu lao động.Do đó, mà người đóng bảo hiểm xã hội cho người xuất khẩu lao động có thể là người lao động trực tiếp hoặc nhờ doanh nghiệp, tổ chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cưỡng chế thi hành án dân sự vào ban đêm được hay không?
Cưỡng chế thi hành án dân sự vào ban đêm được không? Khiếu nại hành vi cưỡng chế trái pháp luật như thế nào? Gia đình tôi xây dựng nhà trái pháp luật và có bản án quyết định thi hành dỡ bỏ nhà. Vào 23h, cơ quan thi hành án tiến hành thi hành bản án. Vậy trong trường hợp trên, cơ quan thi hành án có thực hiện đúng theo quy định của pháp luật không? Tôi cần phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi? Xin cảm ơn!
Cưỡng chế thi hành án dân sự vào ban đêm được không? Căn cứ Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định về cưỡng chế thi hành án như sau: 1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định. Theo đó, việc Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành cưỡng chế để buộc gia đình bạn phải tháo dỡ công trình nhà ở xây dựng trái pháp luật vào lúc 23 giờ là hành vi trái quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền khiếu nại hành vi trái pháp luật này đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Khiếu nại hành vi cưỡng chế trái pháp luật  Căn cứ Khoản 1 Điều 140 Luật trên quy định về quyền khiếu nại về thi hành án như sau: 1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ Điều 142 Luật này quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án như sau: 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành. 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu. 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành. 7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành; b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này. Như vậy, trong trường hợp người thực hiện hành vi trái pháp luật nêu trên là Chấp hành viên thuộc cơ quan thi hành án dân sự, thì bạn có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự huyện X để được thụ lý, giải quyết. Trường hợp người thực hiện hành vi trái pháp luật là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, thì bạn có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Nếu không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại đó, bạn quyền khiếu nại lên Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cưỡng chế thi hành án dân sự vào ban đêm được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cưỡng chế thi hành án dân sự vào ban đêm được không?\nCăn cứ Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định về cưỡng chế thi hành án như sau:\n1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\n2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định. Theo đó, việc Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành cưỡng chế để buộc gia đình bạn phải tháo dỡ công trình nhà ở xây dựng trái pháp luật vào lúc 23 giờ là hành vi trái quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền khiếu nại hành vi trái pháp luật này đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.\nKhiếu nại hành vi cưỡng chế trái pháp luật \nCăn cứ Khoản 1 Điều 140 Luật trên quy định về quyền khiếu nại về thi hành án như sau:\n1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\nCăn cứ Điều 142 Luật này quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án như sau:\n1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.\n2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;\nb) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;\nc) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.\n3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;\nb) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;\nb) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.\n6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;\nb) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.\n7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;\nb) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, trong trường hợp người thực hiện hành vi trái pháp luật nêu trên là Chấp hành viên thuộc cơ quan thi hành án dân sự, thì bạn có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự huyện X để được thụ lý, giải quyết. Trường hợp người thực hiện hành vi trái pháp luật là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, thì bạn có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Nếu không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại đó, bạn quyền khiếu nại lên Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký bị phạt thế nào?
Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nga, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Nga_093***)
Mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký được quy định tại Điểm 3đ Khoản 38 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán không lưu ký và không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; không mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lưu ký, quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; buộc phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký được quy định tại Điểm 3đ Khoản 38 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán không lưu ký và không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; không mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ.\nÁp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lưu ký, quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; buộc phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trên Cổng Dịch vụ công quốc gia những nội dung nào được phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ?
Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, những nội dung nào trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam hay Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định như sau: Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau: a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định; b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh; c) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh; d) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh; đ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trên Cổng Dịch vụ công quốc gia những nội dung nào được phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định như sau:\nPhản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau:\na) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;\nb) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nc) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nd) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nđ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?
Cho tôi hỏi trưng cầu giám định giá tài sản trong trường hợp nào? Thành phần hội đồng định giá tài sản gồm những ai? Câu hỏi từ anh Huỳnh Tuệ (Đồng Nai)
Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?Căn cứ Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trưng cầu giám định:Trưng cầu giám định1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định....Như vậy, trưng cầu giám định giá tài sản khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau thì ra quyết định trưng cầu giám định:- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;- Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;- Nguyên nhân chết người;- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;- Mức độ ô nhiễm môi trường.Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự? (Hình từ Internet)Định giá tài sản trong tố tụng hình sự dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ Điều 15 Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định định giá tài sản dựa trên các căn cứ sau:(1) Đối với tài sản không phải là hàng cấm - Giá thị trường của tài sản;- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;- Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);- Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.(2) Đối với tài sản là hàng cấm - Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;- Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;- Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;- Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;- Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;- Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.Thành phần hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự gồm những ai?Căn cứ Điều 8 Nghị định 30/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP quy định thành phần hội đồng định giá tài sản bao gồm:(1) Hội đồng định giá cấp huyện bao gồm:- Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;- Một chuyên viên của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành viên thường trực Hội đồng;- Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng.(2) Hội đồng định giá cấp tỉnh bao gồm:- Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;- Một lãnh đạo cấp phòng của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là thành viên Thường trực Hội đồng;- Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng.(3) Hội đồng định giá cấp bộ bao gồm:- Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là Chủ tịch Hội đồng;- Một cán bộ cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là thành viên Thường trực Hội đồng;- Thành viên Hội đồng bao gồm:+ Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá;+ Đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).(4) Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:- Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;- Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là thành viên Thường trực của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng bao gồm:+ Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản;+ Đại diện cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài chính liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có);+ Đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?Căn cứ Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trưng cầu giám định:Trưng cầu giám định1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định....Như vậy, trưng cầu giám định giá tài sản khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau thì ra quyết định trưng cầu giám định:- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;- Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;- Nguyên nhân chết người;- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;- Mức độ ô nhiễm môi trường.Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự? (Hình từ Internet)Định giá tài sản trong tố tụng hình sự dựa trên các căn cứ nào?Căn cứ Điều 15 Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định định giá tài sản dựa trên các căn cứ sau:(1) Đối với tài sản không phải là hàng cấm - Giá thị trường của tài sản;- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;- Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);- Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.(2) Đối với tài sản là hàng cấm - Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;- Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;- Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;- Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;- Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;- Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.Thành phần hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự gồm những ai?Căn cứ Điều 8 Nghị định 30/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP quy định thành phần hội đồng định giá tài sản bao gồm:(1) Hội đồng định giá cấp huyện bao gồm:- Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;- Một chuyên viên của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành viên thường trực Hội đồng;- Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng.(2) Hội đồng định giá cấp tỉnh bao gồm:- Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;- Một lãnh đạo cấp phòng của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là thành viên Thường trực Hội đồng;- Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng.(3) Hội đồng định giá cấp bộ bao gồm:- Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là Chủ tịch Hội đồng;- Một cán bộ cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là thành viên Thường trực Hội đồng;- Thành viên Hội đồng bao gồm:+ Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá;+ Đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).(4) Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:- Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;- Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là thành viên Thường trực của Hội đồng;- Thành viên Hội đồng bao gồm:+ Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản;+ Đại diện cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài chính liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có);+ Đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước bao gồm những nội dung nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước bao gồm những nội dung nào?
Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước bao gồm những nội dung quy định tại Điều 24 Thông tư 08/2019/TT-BTP, cụ thể như sau: 1. Hằng năm, theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây: a) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương mình; b) Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường; c) Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại; d) Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại; đ) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định lại khoản 3 Điều 73 của Luật. 2. Hằng năm, theo quy định tại khoản 5 Điều 74 và khoản 5 Điều 75 của Luật, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây: a) Tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường, cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình ở trung ương; b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước; c) Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại; d) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả; đ) Phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước bao gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước bao gồm những nội dung quy định tại Điều 24 Thông tư 08/2019/TT-BTP, cụ thể như sau:\n1. Hằng năm, theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:\na) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương mình;\nb) Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường;\nc) Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại;\nd) Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;\nđ) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định lại khoản 3 Điều 73 của Luật.\n2. Hằng năm, theo quy định tại khoản 5 Điều 74 và khoản 5 Điều 75 của Luật, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:\na) Tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường, cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình ở trung ương;\nb) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước;\nc) Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;\nd) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả;\nđ) Phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Chào Ban tư vấn, tôi đang công tác trong lĩnh vực xây dựng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc nên hiện tại tôi đang tìm hiểu về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Cụ thể cho tôi hỏi giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Minh Phương - Tiền Giang
Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 58 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:  1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại. 2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Trên đây là tư vấn về giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 58 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó: \n1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.\n2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?
Xin hỏi: Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?- Câu hỏi của anh Ngọc (Hà Nội).
Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?Tại khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;...Tại điểm l khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải như sau:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).Như vậy, nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi sau:Nhà xe bị thu hồi phù hiệu xe kinh doanh vận tải trong trường hợp nào?Tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định 03 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu xe như sau:(1) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;(2) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);(3) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào? (Hình từ Internet)Xe bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải có được lưu thông không?Tại khoản 12 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu...12. Đơn vị kinh doanh vận tảia) Phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.b) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.Như vậy, xe bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải vẫn được lưu thông tuy nhiên không được phép sử dụng để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước phù hiệu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?Tại khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;...Tại điểm l khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải như sau:Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ...15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).Như vậy, nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi sau:Nhà xe bị thu hồi phù hiệu xe kinh doanh vận tải trong trường hợp nào?Tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định 03 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu xe như sau:(1) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;(2) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);(3) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào? (Hình từ Internet)Xe bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải có được lưu thông không?Tại khoản 12 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu...12. Đơn vị kinh doanh vận tảia) Phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.b) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.Như vậy, xe bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải vẫn được lưu thông tuy nhiên không được phép sử dụng để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước phù hiệu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng dùng tài sản chung làm tài sản góp vốn không? Có thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không?
XIn hỏi, chồng có thể dùng tài sản chung làm tài sản góp vốn được không? Có thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không? Trường hợp nào thì tài sản chung của vợ chồng phải chia đôi 50%?
Chồng có thể dùng tài sản chung làm tài sản góp vốn được không? Có thể dùng tài sản vợ chồng làm tài sản góp vốn không? Tôi tên Khoa năm nay 30 tuổi có vợ là Thắm. Vợ chồng tôi có một chiếc xe ô tô do tôi đứng tên mua sau khi lấy nhau, tôi dùng xe để chạy grab. Hiện giờ tôi có thể tự mình dùng xe để làm tài sản góp vốn thì có được không? Trả lời: Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. ...Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau: - Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. - Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó tại Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau: Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn hoàn toàn có thể dùng tài sản chung của vợ chồng làm tài sản góp vốn. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý thỏa thuận này cần được lập thành văn bản. Có thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không? Có thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không? Tôi tên Phong năm nay 45 tuổi. Tôi và vợ là Dương lấy nhau được 03 năm thì vì một số nguyên nhân mà vợ chồng tôi hay cãi vã về tiền nong nên quyết định chia tài sản chung. Hiện giờ vợ chồng đã hòa thuận và sắp tới muốn cùng đầu tư mua đất đai nên tôi muốn hủy việc chia tài sản chung kia có được không? Trả lời: Căn cứ Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này. - Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. - Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hình thức thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận lại về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, hình thức thỏa thuận tương tự với hình thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận gì về hủy chia tài sản chung thì tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực. Trường hợp nào thì tài sản chung của vợ chồng phải chia đôi 50%? Dạ, cho em hỏi, thông thường thì khi ly hôn có những cặp vợ chồng chia tài sản chung tỉ lệ 60%; 40% hay tỉ lệ 70 và 30%. Như vậy, theo quy định pháp luật thì bắt buộc chia tỉ lệ 50% trong trường hợp nào? Và cho em hỏi thêm nếu người được chia ít hơn thì người đó được dành quyền nuôi con đúng không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Căn cứ thêm Khoản 2, Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, theo quy định hiện hành thì không đặt ra trường hợp bắt buộc chia tỉ lệ 50/50 mà tùy thuộc vào các yếu tố để tòa án ra quyết định. Hơn nữa, cũng không phải việc giao con cho người được chia tài sản ít hơn để nuôi dưỡng mà yếu tố này cũng phụ thuộc vào nhiều điều kiện như: Kinh tế thu nhập, điều kiện nuôi dưỡng, tình cảm và phúc lợi khác để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho con. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng dùng tài sản chung làm tài sản góp vốn không? Có thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không?", "role": "user" }, { "content": "Chồng có thể dùng tài sản chung làm tài sản góp vốn được không?\nCó thể dùng tài sản vợ chồng làm tài sản góp vốn không? Tôi tên Khoa năm nay 30 tuổi có vợ là Thắm. Vợ chồng tôi có một chiếc xe ô tô do tôi đứng tên mua sau khi lấy nhau, tôi dùng xe để chạy grab. Hiện giờ tôi có thể tự mình dùng xe để làm tài sản góp vốn thì có được không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:\n- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nQuyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\n...Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:\n- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.\n- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.\nBên cạnh đó tại Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau:\nTrong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn hoàn toàn có thể dùng tài sản chung của vợ chồng làm tài sản góp vốn. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý thỏa thuận này cần được lập thành văn bản.\n\nCó thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không?\nCó thể hủy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được không? Tôi tên Phong năm nay 45 tuổi. Tôi và vợ là Dương lấy nhau được 03 năm thì vì một số nguyên nhân mà vợ chồng tôi hay cãi vã về tiền nong nên quyết định chia tài sản chung. Hiện giờ vợ chồng đã hòa thuận và sắp tới muốn cùng đầu tư mua đất đai nên tôi muốn hủy việc chia tài sản chung kia có được không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:\n- Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.\n- Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.\n- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n- Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hình thức thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:\n- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận lại về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, hình thức thỏa thuận tương tự với hình thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.\nBên cạnh đó, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận gì về hủy chia tài sản chung thì tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực.\n\nTrường hợp nào thì tài sản chung của vợ chồng phải chia đôi 50%?\nDạ, cho em hỏi, thông thường thì khi ly hôn có những cặp vợ chồng chia tài sản chung tỉ lệ 60%; 40% hay tỉ lệ 70 và 30%. Như vậy, theo quy định pháp luật thì bắt buộc chia tỉ lệ 50% trong trường hợp nào? Và cho em hỏi thêm nếu người được chia ít hơn thì người đó được dành quyền nuôi con đúng không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:\nTài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:\n- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;\n- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;\n- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;\n- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.\nCăn cứ thêm Khoản 2, Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:\n- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì không đặt ra trường hợp bắt buộc chia tỉ lệ 50/50 mà tùy thuộc vào các yếu tố để tòa án ra quyết định. Hơn nữa, cũng không phải việc giao con cho người được chia tài sản ít hơn để nuôi dưỡng mà yếu tố này cũng phụ thuộc vào nhiều điều kiện như: Kinh tế thu nhập, điều kiện nuôi dưỡng, tình cảm và phúc lợi khác để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho con.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học gồm những gì?
Tôi hiện đang tìm hiểu về chương trình bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý trường tiểu học để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Quý Ban tư vấn giải đáp giúp. Cho tôi hỏi nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học gồm những gì? Cảm ơn! Minh Lâm - Đồng Nai
Nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học được quy định tại Điều 3 Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BGDĐT, theo đó:  1. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học áp dụng trong cả nước, bao gồm các nội dung về đường lối, chính sách phát triển giáo dục và giáo dục tiểu học; yêu cầu về công tác quản lý giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định theo từng năm học (sau đây gọi là Nội dung bồi dưỡng 1). 2. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương, bao gồm các nội dung về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương; về quản lý việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các chương trình, dự án (nếu có) do sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học (sau đây gọi tắt là Nội dung bồi dưỡng 2). Trên đây là tư vấn về nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 26/2015/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học được quy định tại Điều 3 Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BGDĐT, theo đó: \n1. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học áp dụng trong cả nước, bao gồm các nội dung về đường lối, chính sách phát triển giáo dục và giáo dục tiểu học; yêu cầu về công tác quản lý giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định theo từng năm học (sau đây gọi là Nội dung bồi dưỡng 1).\n2. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương, bao gồm các nội dung về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương; về quản lý việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các chương trình, dự án (nếu có) do sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học (sau đây gọi tắt là Nội dung bồi dưỡng 2).\nTrên đây là tư vấn về nội dung bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ quản lý trường tiểu học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 26/2015/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế
Chuyên viên cho mình hỏi, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định thế nào? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
Theo Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây: a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên; d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế. 2. Các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây: a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế. 3. Trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 Điều này. Trên đây là nội dung hỗ trợ về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:\na) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;\nb) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;\nc) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;\nd) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.\n2. Các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:\na) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;\nb) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;\nc) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;\nd) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.\n3. Trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 Điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 gồm những ai?
Đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Dung, công tác tại Huế. Tôi đang tìm hiểu về đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017. Cho tôi hỏi đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:  Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Như vậy, theo quy định nêu trên so với trước đây thì đối tượng được miễn nộp tiền án phí được bổ sung thêm đó là: Người yêu cầu bồi thường về uy tín; trẻ em; cá nhân thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật, người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ. Thiết nghĩ, những bổ sung nêu trên là hợp lý, tiến bộ, thể hiện tính nhân văn của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể có tranh chấp. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \nNhững trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:\na) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;\nb) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;\nc) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\nd) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;\nđ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên so với trước đây thì đối tượng được miễn nộp tiền án phí được bổ sung thêm đó là: Người yêu cầu bồi thường về uy tín; trẻ em; cá nhân thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật, người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ.\nThiết nghĩ, những bổ sung nêu trên là hợp lý, tiến bộ, thể hiện tính nhân văn của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể có tranh chấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng được miễn tiền án phí từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Thành, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh của Bảo hiểm y tế. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế được quy định như thế nào?
Thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: Căn cứ các điều khoản ghi trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT được ký hằng năm, hóa đơn chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan BHXH thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở y tế theo quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản 2, Điều 32 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT, cụ thể như sau: a) Hằng tháng, Phòng Giám định BHYT nhận danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán tháng trước của cơ sở y tế kèm theo dữ liệu điện tử theo mẫu số C79a-HD, C80a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ; Thống kê tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán riêng sử dụng cho bệnh nhân BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo quý theo mẫu số 19/BHYT, Thống kê tổng hợp thuốc sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo quý theo mẫu số 20/BHYT và Thống kê tổng hợp dịch vụ kỹ thuật sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo mẫu số 21/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này để giám định, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. b) Hằng quý, Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) thực hiện: - Lập danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh được duyệt theo mẫu số C79b-HD và C80b-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ; chuyển danh sách khám bệnh, chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi chưa có thẻ BHYT kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh, danh sách khám bệnh, chữa bệnh của người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT cho Phòng Cấp sổ, thẻ (hoặc bộ phận cấp sổ, thẻ) để thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 hoặc Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC; - Tổng hợp và phân bổ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến đi nội tỉnh trong quý, đa tuyến đi ngoại tỉnh quý trước để quyết toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; - Trước ngày 15 tháng thứ 2 mỗi quý, gửi toàn bộ dữ liệu điện tử và mẫu số 14/BHYT, 19/BHYT, 20/BHYT và 21/BHYT về BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHYT); gửi dữ liệu điện tử và mẫu số 19/BHYT, 20/BHYT và 21/BHYT về BHXH Việt Nam (Ban Dược và Vật tư y tế). c) Hằng quý, Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán) chủ trì, phối hợp với Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) thực hiện các nội dung sau: - Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT, số tiền tạm ứng, quyết toán với cơ sở y tế trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng và trần đa tuyến đến trong kỳ; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở y tế, thông báo kết quả giám định cho cơ sở y tế theo mẫu số C79b-HD, C80b-HD, C81-HD, C82-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ; - Trong 10 ngày kế tiếp, tổ chức ký biên bản quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo mẫu số C82-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC và hoàn thành việc thanh toán với cơ sở y tế. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế", "role": "user" }, { "content": "Thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nCăn cứ các điều khoản ghi trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT được ký hằng năm, hóa đơn chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan BHXH thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở y tế theo quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản 2, Điều 32 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT, cụ thể như sau:\na) Hằng tháng, Phòng Giám định BHYT nhận danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán tháng trước của cơ sở y tế kèm theo dữ liệu điện tử theo mẫu số C79a-HD, C80a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ; Thống kê tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán riêng sử dụng cho bệnh nhân BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo quý theo mẫu số 19/BHYT, Thống kê tổng hợp thuốc sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo quý theo mẫu số 20/BHYT và Thống kê tổng hợp dịch vụ kỹ thuật sử dụng cho người bệnh BHYT điều trị ngoại trú, nội trú theo mẫu số 21/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này để giám định, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.\nb) Hằng quý, Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) thực hiện:\n- Lập danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh được duyệt theo mẫu số C79b-HD và C80b-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ; chuyển danh sách khám bệnh, chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi chưa có thẻ BHYT kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh, danh sách khám bệnh, chữa bệnh của người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT cho Phòng Cấp sổ, thẻ (hoặc bộ phận cấp sổ, thẻ) để thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 hoặc Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;\n- Tổng hợp và phân bổ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến đi nội tỉnh trong quý, đa tuyến đi ngoại tỉnh quý trước để quyết toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;\n- Trước ngày 15 tháng thứ 2 mỗi quý, gửi toàn bộ dữ liệu điện tử và mẫu số 14/BHYT, 19/BHYT, 20/BHYT và 21/BHYT về BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHYT); gửi dữ liệu điện tử và mẫu số 19/BHYT, 20/BHYT và 21/BHYT về BHXH Việt Nam (Ban Dược và Vật tư y tế).\nc) Hằng quý, Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán) chủ trì, phối hợp với Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) thực hiện các nội dung sau:\n- Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT, số tiền tạm ứng, quyết toán với cơ sở y tế trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng và trần đa tuyến đến trong kỳ;\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở y tế, thông báo kết quả giám định cho cơ sở y tế theo mẫu số C79b-HD, C80b-HD, C81-HD, C82-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ;\n- Trong 10 ngày kế tiếp, tổ chức ký biên bản quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo mẫu số C82-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC và hoàn thành việc thanh toán với cơ sở y tế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về phòng cháy chữa cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về phòng cháy và chữa chày đối với khu công nghiệp, khu chế xuất. Anh chị cho tôi hỏi quy định đối với phòng cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất được quy định như thế nào? Những yêu cầu phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 thì: - Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho toàn khu; xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy phù hợp với phương án phòng cháy và chữa cháy. - Cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở mình; phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này Tại Điều 12 Nghị định 79/2014/NĐ-CP, Khi lập quy hoạch dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các nội dung sau: - Địa điểm xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh. - Hệ thống giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy. - Phải có hệ thống cấp nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện phải bảo đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy. - Bố trí địa điểm xây dựng đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết và phù hợp với quy hoạch để bảo đảm cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chiến đấu, tập luyện, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định của Bộ Công an. - Trong dự án phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy. Trên đây là nội dung tư vấn về quy định về phòng cháy chữa cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phòng cháy chữa cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 thì:\n- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho toàn khu; xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy phù hợp với phương án phòng cháy và chữa cháy.\n- Cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở mình; phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều này\nTại Điều 12 Nghị định 79/2014/NĐ-CP, Khi lập quy hoạch dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các nội dung sau:\n- Địa điểm xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.\n- Hệ thống giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy.\n- Phải có hệ thống cấp nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện phải bảo đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy.\n- Bố trí địa điểm xây dựng đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết và phù hợp với quy hoạch để bảo đảm cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chiến đấu, tập luyện, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.\n- Trong dự án phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy định về phòng cháy chữa cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân tự thay đổi thông tin trong GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì bị phạt bao nhiêu?
Trường hợp cá nhân tự ý thay đổi thông tin trong GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng không làm thủ tục để được cấp lại theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?
Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng không làm thủ tục để được cấp lại theo quy định. Như vậy, cá nhân tự thay đổi thông tin trong GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi mà không làm thủ tục cấp lại thì bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân tự thay đổi thông tin trong GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng không làm thủ tục để được cấp lại theo quy định.\nNhư vậy, cá nhân tự thay đổi thông tin trong GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi mà không làm thủ tục cấp lại thì bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động theo quy định mới
Mình muốn hỏi, trách nhiệm quản lý nhà nước về đưa lao động VN đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (xuất khẩu lao động) quy định như thế nào?
Theo Điều 70 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây: a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ; c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động theo quy định mới", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 70 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:\na) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nb) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ;\nc) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình với nội dung như sau: - Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. - Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình với nội dung như sau:\n- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.\n- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.\nTrên đây là nội dung giải đáp về khái niệm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán Nhà nước chất lượng vàng
Tìm hiểu quy định của pháp luật về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng cuộc kiểm toán. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán Nhà nước chất lượng vàng được quy định như thế nào?
Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán Nhà nước chất lượng vàng định tại Điều 12 Quyết định 1793/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: 1. Cuộc kiểm toán được xếp loại xuất sắc theo Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này. 2. Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán nổi bật theo từng lĩnh vực: - Các đoàn kiểm toán tài chính: Có kết quả xử lý tài chính trên 80.000 trđ (đối với Kiểm toán ngân sách địa phương) và trên 40.000 trđ đối với Kiểm toán ngân sách bộ ngành và kiểm toán dự án đầu tư độc lập; Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng xử lý tài chính trên: 40.000 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác trên: 150.000 trđ. - Các lĩnh vực khác: Phải là cuộc kiểm toán có phát hiện đặc biệt quan trọng; hoặc có các phát hiện quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật điều tra, xử lý theo quyết định của KTNN. 3. Số lượng cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm do Tổng KTNN quyết định; số lượng cuộc kiểm toán được công nhận chất lượng vàng hàng năm của mỗi KTNN chuyên ngành, khu vực tối đa không quá 1 cuộc kiểm toán. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán Nhà nước chất lượng vàng", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán Nhà nước chất lượng vàng định tại Điều 12 Quyết định 1793/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n1. Cuộc kiểm toán được xếp loại xuất sắc theo Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này.\n2. Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán nổi bật theo từng lĩnh vực:\n- Các đoàn kiểm toán tài chính: Có kết quả xử lý tài chính trên 80.000 trđ (đối với Kiểm toán ngân sách địa phương) và trên 40.000 trđ đối với Kiểm toán ngân sách bộ ngành và kiểm toán dự án đầu tư độc lập; Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng xử lý tài chính trên: 40.000 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác trên: 150.000 trđ.\n- Các lĩnh vực khác: Phải là cuộc kiểm toán có phát hiện đặc biệt quan trọng; hoặc có các phát hiện quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật điều tra, xử lý theo quyết định của KTNN.\n3. Số lượng cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm do Tổng KTNN quyết định; số lượng cuộc kiểm toán được công nhận chất lượng vàng hàng năm của mỗi KTNN chuyên ngành, khu vực tối đa không quá 1 cuộc kiểm toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Không trả thẻ BHYT khi về hưu
Tôi là hưu trí sinh ngày 12/02/1956. Công ty có làm hồ sơ hưu báo giảm cho tôi từ tháng 03/2016. Lúc làm hồ sơ giảm thì tôi không trả thẻ BHYT có giá trị đến 30/06/2016. Đến nay khi tôi đã có quyết định hưởng hưu từ ngày 01/03/2016, thì công ty bắt tôi phải đóng tiền BHYT đến hết 30/06/2016, vì lý do tôi không trả thẻ. Xin BHXH TPHCM cho tôi hỏi tôi bị truy thu như vậy có đúng không? vì theo tôi biết khi được hưởng lương hưu không phải đóng BHYT.
Căn cứ Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 34 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của bảo hiểm xã hội Việt Nam, ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu và cơ quan quản lý đối tượng thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng tham gia BHYT, nộp cho cơ quan BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hằng tháng). Căn cứ Công văn số 4896/BHXH-CST ngày 28/11/2012 của BHXH Việt Nam về việc thu hồi thẻ BHYT quy định người lao động khi có quyết định nghỉ việc để giải quyết chế độ hưu trí thì chưa thu hồi thẻ BHYT, khi người lao động có quyết định hưởng chế độ và nhận lương hưu thì BHXH cấp huyện thực hiện thu lại thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới. Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ hưu trí chuyển sang cơ quan BHXH, đảm bảo cho người lao động được nhận quyết định hưởng chế độ hưu trí trong vòng 30 ngày kể từ khi chốt sổ BHXH. Trường hợp người được hưởng chế độ hưu trí chưa nộp lại thẻ BHYT cũ thì chưa cấp thẻ BHYT mới cho đến khi nộp được thẻ BHYT cũ hoặc đến khi hết hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT cũ. Như vậy, bạn không phải trả thẻ BHYT ngay khi có quyết định hưởng lương hưu mà phải trả thẻ khi có quyết định hưởng chế độ hưu trí từ cơ quan BHXH và không phải đóng tiền truy thu thẻ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không trả thẻ BHYT khi về hưu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 34 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của bảo hiểm xã hội Việt Nam, ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu và cơ quan quản lý đối tượng thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng tham gia BHYT, nộp cho cơ quan BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hằng tháng). Căn cứ Công văn số 4896/BHXH-CST ngày 28/11/2012 của BHXH Việt Nam về việc thu hồi thẻ BHYT quy định người lao động khi có quyết định nghỉ việc để giải quyết chế độ hưu trí thì chưa thu hồi thẻ BHYT, khi người lao động có quyết định hưởng chế độ và nhận lương hưu thì BHXH cấp huyện thực hiện thu lại thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới. Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ hưu trí chuyển sang cơ quan BHXH, đảm bảo cho người lao động được nhận quyết định hưởng chế độ hưu trí trong vòng 30 ngày kể từ khi chốt sổ BHXH. Trường hợp người được hưởng chế độ hưu trí chưa nộp lại thẻ BHYT cũ thì chưa cấp thẻ BHYT mới cho đến khi nộp được thẻ BHYT cũ hoặc đến khi hết hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT cũ. Như vậy, bạn không phải trả thẻ BHYT ngay khi có quyết định hưởng lương hưu mà phải trả thẻ khi có quyết định hưởng chế độ hưu trí từ cơ quan BHXH và không phải đóng tiền truy thu thẻ.", "role": "assistant" } ]
Số lượng và thời gian kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Bảo Lâm. Tôi có thắc mắc mong nhận được Ban biên tập phản hồi. Cụ thể: Theo tôi được biết pháp luật có quy định về thời gian và số lượng của các cuộc kiểm tra của các cơ quan hành chính trong việc quản lý các đơn vị, cá nhân thuộc sự quản lý của mình. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Số lượng và thời gian kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định như thế nào?
Số lượng và thời gian kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định tại Điều 10 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Số lượng cuộc kiểm tra như sau: + Kiểm tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này của Cục Quản lý thị trường đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường địa phương không quá một lần trong năm về cùng một nội dung, của Chi cục Quản lý thị trường đối với Đội Quản lý thị trường và công chức thuộc quyền quản lý không quá hai lần trong năm về cùng một nội dung; + Kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này không giới hạn số lượng cuộc kiểm tra. - Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra như sau: + Kiểm tra của Cục Quản lý thị trường: mỗi cuộc kiểm tra không quá mười lăm ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày làm việc; + Kiểm tra của Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố: mỗi cuộc kiểm tra không quá mười ngày làm việc. ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá hai mươi ngày làm việc; + Trường hợp kiểm tra bổ sung, phúc kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế này: không quá 20 ngày làm việc; + Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc việc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra; + Việc kéo dài thời gian kiểm tra quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng và thời gian kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường", "role": "user" }, { "content": "Số lượng và thời gian kiểm tra chấp hành pháp luật, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định tại Điều 10 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Số lượng cuộc kiểm tra như sau:\n+ Kiểm tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này của Cục Quản lý thị trường đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường địa phương không quá một lần trong năm về cùng một nội dung, của Chi cục Quản lý thị trường đối với Đội Quản lý thị trường và công chức thuộc quyền quản lý không quá hai lần trong năm về cùng một nội dung;\n+ Kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này không giới hạn số lượng cuộc kiểm tra.\n- Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra như sau:\n+ Kiểm tra của Cục Quản lý thị trường: mỗi cuộc kiểm tra không quá mười lăm ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày làm việc;\n+ Kiểm tra của Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố: mỗi cuộc kiểm tra không quá mười ngày làm việc. ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá hai mươi ngày làm việc;\n+ Trường hợp kiểm tra bổ sung, phúc kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế này: không quá 20 ngày làm việc;\n+ Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc việc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra;\n+ Việc kéo dài thời gian kiểm tra quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023?
Xin hỏi: Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023 là bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Hương (Tp.HCM).
Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023?Ngày 21/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 2089/QĐ-BDGĐT tải về về việc xác định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023.Tại Điều 1 Quyết định 2089/QĐ-BDGĐT năm 2023 tải về, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công bố điểm sàn từ điểm thi tốt nghiệp THPT để tuyển sinh các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023 đối với thí sinh ở khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số) của tất cả các tổ hợp gồm 3 bài thi/môn thi như sau:NgànhMức điểmNgànhMức điểmY khoa22,5Hộ sinh19,0Răng – Hàm – Mặt22,5Kỹ thuật phục hình răng19,0Y học cổ truyền21,0Kỹ thuật xét nghiệm y học19,0Dược học21,0Kỹ thuật hình ảnh y học19,0Điều dưỡng19,0Kỹ thuật phục hồi chức năng19,0Y học dự phòng19,0 Các đại học, học viện, trường đại học đào tạo các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học tổ chức xét tuyển các thí sinh sử dụng kết quả thi nghiệp THPT theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hiện hành và các văn bản hướng dẫn khác.Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023? (Hình từ Internet)Thí sinh đăng ký nguyện vọng vào đại học trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh như thế nào?Tại khoản 4 Điều 19 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định về đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung như sau:Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT.2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);b) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);c) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);đ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.Như vậy, thí sinh đăng ký nguyện vọng vào đại học trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh như sau:- Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);- Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);- Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);- Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);- Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.Lưu ý: Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng và sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp.Nếu thí sinh có nhiều nguyện vọng trúng tuyển thì chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.Thí sinh đã xác nhận nhập học tại đại học này thì có được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung không?Tại Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định về thông báo kết quả và xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Như vậy, thí sinh đã xác nhận nhập học tại đại học này thì chỉ được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung khi được sự cho phép của trường đại học.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023?Ngày 21/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 2089/QĐ-BDGĐT tải về về việc xác định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023.Tại Điều 1 Quyết định 2089/QĐ-BDGĐT năm 2023 tải về, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công bố điểm sàn từ điểm thi tốt nghiệp THPT để tuyển sinh các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023 đối với thí sinh ở khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số) của tất cả các tổ hợp gồm 3 bài thi/môn thi như sau:NgànhMức điểmNgànhMức điểmY khoa22,5Hộ sinh19,0Răng – Hàm – Mặt22,5Kỹ thuật phục hình răng19,0Y học cổ truyền21,0Kỹ thuật xét nghiệm y học19,0Dược học21,0Kỹ thuật hình ảnh y học19,0Điều dưỡng19,0Kỹ thuật phục hồi chức năng19,0Y học dự phòng19,0 Các đại học, học viện, trường đại học đào tạo các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học tổ chức xét tuyển các thí sinh sử dụng kết quả thi nghiệp THPT theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hiện hành và các văn bản hướng dẫn khác.Điểm sàn nhóm ngành sức khỏe cấp chứng chỉ hành nghề trình độ đại học năm 2023? (Hình từ Internet)Thí sinh đăng ký nguyện vọng vào đại học trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh như thế nào?Tại khoản 4 Điều 19 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định về đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung như sau:Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT.2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);b) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);c) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);đ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.Như vậy, thí sinh đăng ký nguyện vọng vào đại học trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh như sau:- Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);- Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);- Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);- Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);- Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.Lưu ý: Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng và sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp.Nếu thí sinh có nhiều nguyện vọng trúng tuyển thì chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.Thí sinh đã xác nhận nhập học tại đại học này thì có được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung không?Tại Điều 21 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT có quy định về thông báo kết quả và xác nhận nhập học như sau:Thông báo kết quả và xác nhận nhập học1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.Như vậy, thí sinh đã xác nhận nhập học tại đại học này thì chỉ được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung khi được sự cho phép của trường đại học.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị xử phạt như thế nào?
Phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Quân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Quân (hongquan*****@gmail.com)
Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Giết 02 người trở lên; - Giết người dưới 16 tuổi; - Giết phụ nữ mà biết là có thai; - Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; - Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; - Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; - Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; - Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; - Thực hiện tội phạm một cách man rợ; - Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; - Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; - Thuê giết người hoặc giết người thuê; - Có tính chất côn đồ; - Có tổ chức; - Tái phạm nguy hiểm; - Vì động cơ đê hèn. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015. Trong phiên tòa xét xử về tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ, Hội đồng xét xử sẽ xem xét mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và các yêu tố khác để áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:\nNgười nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\n- Giết 02 người trở lên;\n- Giết người dưới 16 tuổi;\n- Giết phụ nữ mà biết là có thai;\n- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\n- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\n- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\n- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;\n- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;\n- Thực hiện tội phạm một cách man rợ;\n- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;\n- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;\n- Thuê giết người hoặc giết người thuê;\n- Có tính chất côn đồ;\n- Có tổ chức;\n- Tái phạm nguy hiểm;\n- Vì động cơ đê hèn.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015.\nTrong phiên tòa xét xử về tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ, Hội đồng xét xử sẽ xem xét mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và các yêu tố khác để áp dụng hình phạt đối với người phạm tội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội giết người thuộc trường hợp giết ông, bà, cha, mẹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai?
Cho tôi hỏi: Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai? Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ là gì? Anh Duy tại Đồng Tháp.
Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai?Từ năm 1945 đến nay thì Việt Nam trải qua 10 đời Thủ tướng. Dựa vào Cổng thông tin điện tử Chính phủ tổng hợp thông tin về các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến nay gồm:(1) Cụ Hồ Chí Minh:- Chủ tịch Chính phủ lâm thời kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Chính phủ lâm thời ra mắt Quốc dân đồng bào ngày 2-9-1945- Chủ tịch Chính phủ kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Chính phủ liên hiệp lâm thời (thành lập ngày 1-1-1946)- Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến (thành lập ngày 2-3-1946)- Chủ tịch nước, kiêm Thủ tướng Chính phủ mới (từ sau ngày 3-11-1946 đến đầu năm 1955)Chủ tịch nước Chính phủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5 đến kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá I)(2) Ông Phạm Văn Đồng:- Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5 đến kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá I) (từ 9-1955)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 2 (1960-1964)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 3 (1964-1971)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 4 (1971-1975)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 5 (1975-1976)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 6 (1976-1981)- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 7(1981-1987)(3) Ông Huỳnh Tấn Phát: - Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam (1969-1976)(4) Ông Phạm Hùng: - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8 (1987-1992) (đến 10-3-1988 vì từ trần)(5) Ông Đỗ Mười: - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8(1987-1992) (từ 6-1988 đến 7-1991)(6) Ông Võ Văn Kiệt:- Quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8 (1987-1992) (từ 3-1988 đến 6-1988)- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8(1987-1992) (từ 8-1991)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 9 (1992-1997)(7) Ông Phan Văn Khải: - Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 10 (1997-2002)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 11 (2002-2007) (đến 27-6-2006)(8) Ông Nguyễn Tấn Dũng:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 11 (2002-2007) (từ 6-2006 đến 8-2007)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 12 (2007-2011) (từ 8-2007 đến 8-2011)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 13 (2011-2016) (từ 8/2011 đến 06/4/2016)(9) Ông Nguyễn Xuân Phúc:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 13 (2011-2016) (Từ 4/2016 đến 7/2016)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 14 (2016-2021) (đến 05/4/2021)(10) Ông Phạm Minh Chính:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 14 (2016-2021) (từ 05/4/2021)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 15 (2021-2026)Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai? (Hình từ Internet)Thủ tướng chính phủ do ai bầu ra?Căn cứ Điều 98 Hiến pháp 2013 Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội....Cùng với đó, căn cứ tại Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì Quốc hội bầu các chức danh chức danh trong bộ máy nhà nước gồm:Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước...4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước....Theo đó, thì Quốc hội là cơ quan bầu ra Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Do đó, để được bầu là Thủ tướng Chính phủ thì nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây được quy định theo Điều 98 Hiến pháp 2013 gồm:- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai?Từ năm 1945 đến nay thì Việt Nam trải qua 10 đời Thủ tướng. Dựa vào Cổng thông tin điện tử Chính phủ tổng hợp thông tin về các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến nay gồm:(1) Cụ Hồ Chí Minh:- Chủ tịch Chính phủ lâm thời kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Chính phủ lâm thời ra mắt Quốc dân đồng bào ngày 2-9-1945- Chủ tịch Chính phủ kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Chính phủ liên hiệp lâm thời (thành lập ngày 1-1-1946)- Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến (thành lập ngày 2-3-1946)- Chủ tịch nước, kiêm Thủ tướng Chính phủ mới (từ sau ngày 3-11-1946 đến đầu năm 1955)Chủ tịch nước Chính phủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5 đến kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá I)(2) Ông Phạm Văn Đồng:- Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5 đến kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá I) (từ 9-1955)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 2 (1960-1964)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 3 (1964-1971)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 4 (1971-1975)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 5 (1975-1976)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 6 (1976-1981)- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 7(1981-1987)(3) Ông Huỳnh Tấn Phát: - Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam (1969-1976)(4) Ông Phạm Hùng: - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8 (1987-1992) (đến 10-3-1988 vì từ trần)(5) Ông Đỗ Mười: - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8(1987-1992) (từ 6-1988 đến 7-1991)(6) Ông Võ Văn Kiệt:- Quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8 (1987-1992) (từ 3-1988 đến 6-1988)- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 8(1987-1992) (từ 8-1991)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 9 (1992-1997)(7) Ông Phan Văn Khải: - Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 10 (1997-2002)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 11 (2002-2007) (đến 27-6-2006)(8) Ông Nguyễn Tấn Dũng:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá 11 (2002-2007) (từ 6-2006 đến 8-2007)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 12 (2007-2011) (từ 8-2007 đến 8-2011)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 13 (2011-2016) (từ 8/2011 đến 06/4/2016)(9) Ông Nguyễn Xuân Phúc:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 13 (2011-2016) (Từ 4/2016 đến 7/2016)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 14 (2016-2021) (đến 05/4/2021)(10) Ông Phạm Minh Chính:- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 14 (2016-2021) (từ 05/4/2021)- Thủ tướng Chính phủ Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 15 (2021-2026)Các Thủ tướng Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ gồm những ai? (Hình từ Internet)Thủ tướng chính phủ do ai bầu ra?Căn cứ Điều 98 Hiến pháp 2013 Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội....Cùng với đó, căn cứ tại Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì Quốc hội bầu các chức danh chức danh trong bộ máy nhà nước gồm:Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước...4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước....Theo đó, thì Quốc hội là cơ quan bầu ra Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Do đó, để được bầu là Thủ tướng Chính phủ thì nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây được quy định theo Điều 98 Hiến pháp 2013 gồm:- Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;- Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chuẩn về nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?
Quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn phục vụ ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn nơi lánh nạn cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?
Quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.2 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.2.1 Nước ăn, uống ở công trường phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT. Trong trường hợp tại công trường không có sẵn nguồn cấp nước đảm bảo yêu cầu, người sử dụng lao động phải có biện pháp xử lý nước (như trang bị hệ thống lọc, xử lý nước), nước sau xử lý phải được xét nghiệm và chỉ được sử dụng nếu đảm bảo yêu cầu.2.20.2.2 Người sử dụng lao động phải cung cấp các phương tiện chứa nước ăn, uống phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm quản lý và phải đảm bảo các yêu cầu sau:a) Cung cấp đủ lượng nước uống tối thiểu là 1,5 lít/người/ca làm việc theo quy định;b) Nước uống chỉ được phép chứa trong các bình, thùng kín và có vòi cấp;c) Việc vận chuyển nước ăn, uống ở công trường phải đảm bảo vệ sinh theo quy định;d) Các phương tiện chứa, vận chuyển nước ăn, uống ở công trường phải được làm sạch và khử trùng định kỳ căn cứ vào điều kiện sử dụng, môi trường và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất;đ) Phải có cách thức thông tin, thông báo phù hợp để người lao động không nhầm lẫn giữa nước ăn, uống và nước không dùng để ăn, uống.2.20.2.3 Không được phép đấu nối chung hệ thống cấp nước ăn, uống với hệ thống cấp nước không dùng để ăn, uống.2.20.2.4 Không được phép sử dụng các phương tiện chứa nước ăn, uống (như thùng, bình, chai, lọ) để chứa các chất lỏng độc hại nhằm tránh nhầm lẫn.Theo đó, quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng được quy định theo pháp luật nêu trên.Quy chuẩn về nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.5 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.5.1 Khu (phòng) thay đồ phải bố trí ở những nơi dễ tiếp cận và không được sử dụng cho mục đích khác.2.20.5.2 Khu (phòng) thay đồ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để sấy khô quần áo ẩm, ướt và để treo quần áo. Khi cần thiết, phải bố trí các tủ có khóa để chứa riêng quần áo bảo hộ, quần áo để mặc bình thường.2.20.5.3 Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.Như vậy, khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng phải đảm bảo:- Phải bố trí ở những nơi dễ tiếp cận và không được sử dụng cho mục đích khác.- Khu (phòng) thay đồ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để sấy khô quần áo ẩm, ướt và để treo quần áo. Khi cần thiết, phải bố trí các tủ có khóa để chứa riêng quần áo bảo hộ, quần áo để mặc bình thường.- Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.Quy chuẩn phục vụ ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.6 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phục vụ ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.6.1 Người sử dụng lao động phải bố trí khu ăn, uống đảm bảo vệ sinh, ở địa điểm phù hợp với đặc điểm công trường; sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp với số lượng người cần phục vụ.Theo đó, người sử dụng lao động phải bố trí khu ăn, uống đảm bảo vệ sinh, ở địa điểm phù hợp với đặc điểm công trường; sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp với số lượng người cần phục vụ cho người lao động tại công trường xây dựng.Quy chuẩn nơi lánh nạn cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.7 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn nơi lánh nạn cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.7.1 Để ĐBAT cho người lao động trong trường hợp có sự cố hoặc thiên tai, người sử dụng lao động phải có kế hoạch bố trí nơi (khu vực) lánh nạn an toàn ở công trường hoặc ở vị trí gần công trường.2.20.7.2 Nơi (khu vực) lánh nạn phải có đủ các tiện ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cần thiết, kể cả trong trường hợp cần phải lưu trú trong thời gian dài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chuẩn về nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.2 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.2.1 Nước ăn, uống ở công trường phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT. Trong trường hợp tại công trường không có sẵn nguồn cấp nước đảm bảo yêu cầu, người sử dụng lao động phải có biện pháp xử lý nước (như trang bị hệ thống lọc, xử lý nước), nước sau xử lý phải được xét nghiệm và chỉ được sử dụng nếu đảm bảo yêu cầu.2.20.2.2 Người sử dụng lao động phải cung cấp các phương tiện chứa nước ăn, uống phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm quản lý và phải đảm bảo các yêu cầu sau:a) Cung cấp đủ lượng nước uống tối thiểu là 1,5 lít/người/ca làm việc theo quy định;b) Nước uống chỉ được phép chứa trong các bình, thùng kín và có vòi cấp;c) Việc vận chuyển nước ăn, uống ở công trường phải đảm bảo vệ sinh theo quy định;d) Các phương tiện chứa, vận chuyển nước ăn, uống ở công trường phải được làm sạch và khử trùng định kỳ căn cứ vào điều kiện sử dụng, môi trường và theo chỉ dẫn của nhà sản xuất;đ) Phải có cách thức thông tin, thông báo phù hợp để người lao động không nhầm lẫn giữa nước ăn, uống và nước không dùng để ăn, uống.2.20.2.3 Không được phép đấu nối chung hệ thống cấp nước ăn, uống với hệ thống cấp nước không dùng để ăn, uống.2.20.2.4 Không được phép sử dụng các phương tiện chứa nước ăn, uống (như thùng, bình, chai, lọ) để chứa các chất lỏng độc hại nhằm tránh nhầm lẫn.Theo đó, quy chuẩn nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng được quy định theo pháp luật nêu trên.Quy chuẩn về nước ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.5 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.5.1 Khu (phòng) thay đồ phải bố trí ở những nơi dễ tiếp cận và không được sử dụng cho mục đích khác.2.20.5.2 Khu (phòng) thay đồ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để sấy khô quần áo ẩm, ướt và để treo quần áo. Khi cần thiết, phải bố trí các tủ có khóa để chứa riêng quần áo bảo hộ, quần áo để mặc bình thường.2.20.5.3 Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.Như vậy, khu thay đồ cho người lao động tại công trường xây dựng phải đảm bảo:- Phải bố trí ở những nơi dễ tiếp cận và không được sử dụng cho mục đích khác.- Khu (phòng) thay đồ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để sấy khô quần áo ẩm, ướt và để treo quần áo. Khi cần thiết, phải bố trí các tủ có khóa để chứa riêng quần áo bảo hộ, quần áo để mặc bình thường.- Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với tình trạng thực tế của các trang thiết bị và số lượng người sử dụng.Quy chuẩn phục vụ ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.6 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phục vụ ăn, uống cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.6.1 Người sử dụng lao động phải bố trí khu ăn, uống đảm bảo vệ sinh, ở địa điểm phù hợp với đặc điểm công trường; sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp với số lượng người cần phục vụ.Theo đó, người sử dụng lao động phải bố trí khu ăn, uống đảm bảo vệ sinh, ở địa điểm phù hợp với đặc điểm công trường; sắp xếp thời gian hợp lý, phù hợp với số lượng người cần phục vụ cho người lao động tại công trường xây dựng.Quy chuẩn nơi lánh nạn cho người lao động tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.20.7 Tiểu mục 2.20 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn nơi lánh nạn cho người lao động tại công trường xây dựng như sau:2.20.7.1 Để ĐBAT cho người lao động trong trường hợp có sự cố hoặc thiên tai, người sử dụng lao động phải có kế hoạch bố trí nơi (khu vực) lánh nạn an toàn ở công trường hoặc ở vị trí gần công trường.2.20.7.2 Nơi (khu vực) lánh nạn phải có đủ các tiện ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cần thiết, kể cả trong trường hợp cần phải lưu trú trong thời gian dài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ văn bằng sở hữu công nghiệp là gì?
Chủ văn bằng sở hữu công nghiệp là gì?
Căn cứ pháp lý:  Luật sở hữu trí tuệ 2005 Chủ văn bằng sở hữu công nghiệp là người có tên ghi trên văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Là người được pháp luật thừa nhận có quyền sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký bảo hộ và là người có độc quyền khai thác hoặc cho phép khai thác các tiện ích kinh tế gắn liền với đối tượng sở hữu công nghiệp đó trong thời hạn bảo hộ của đối tượng sở hữu công nghiệp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ văn bằng sở hữu công nghiệp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:  Luật sở hữu trí tuệ 2005\nChủ văn bằng sở hữu công nghiệp là người có tên ghi trên văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Là người được pháp luật thừa nhận có quyền sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký bảo hộ và là người có độc quyền khai thác hoặc cho phép khai thác các tiện ích kinh tế gắn liền với đối tượng sở hữu công nghiệp đó trong thời hạn bảo hộ của đối tượng sở hữu công nghiệp.", "role": "assistant" } ]
Trong thi công xây dựng người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn như thế nào?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào? Trước khi và trong quá trình thi công xây dựng người sử dụng lao động phải căn cứ vào những điều gì để đảm bảo an toàn? Trong thi công xây dựng vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là gì?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.1.1.1 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp ĐBAT và các biện pháp cần thiết khác để:a) Bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;b) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường; Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.Trong thi công xây dựng người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn như thế nào? (Hình từ Internet)Trước khi và trong quá trình thi công xây dựng người sử dụng lao động phải căn cứ vào những điều gì để đảm bảo an toàn?Tại tiểu tiết 2.1.1.2 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (xem 2.18), xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để ĐBAT bằng các biện pháp sau:a) Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;b) Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;c) Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.CHÚ THÍCH 1: Quy định về vùng nguy hiểm nêu tại 2.1.1.3 và 2.1.1.4.CHÚ THÍCH 2: Trường hợp sau khi xác định mà vùng nguy hiểm có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng (như phạm vi của vùng nguy hiểm bao trùm ra ngoài rào chắn công trường) thì việc kiểm soát ĐBAT phải được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.CHÚ THÍCH 3: Việc xác định các yếu tố có hại nhằm mục đích để người sử dụng lao động có biện pháp ngăn ngừa và chuẩn bị, trang bị các PTBVCN phù hợp và (hoặc) các thiết bị hỗ trợ khác để ĐBAT cho người lao động.Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Trong thi công xây dựng vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là gì?Tại tiểu tiết 2.1.1.3 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:a) Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;b) Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;c) Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;d) Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để ĐBAT; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;đ) Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;e) Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang làm việc;g) Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;h) Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống;i) Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;k) Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);l) Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất;m) Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và (hoặc) gần không gian đó;n) Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:+ Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện; khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ; Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;+ Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác; Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất; khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để đảm bảo an toàn; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;+ Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã; Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác đang làm việc; Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;+ Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống; Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển; Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy); Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất; Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và gần không gian đó; Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong thi công xây dựng người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào?Tại tiểu tiết 2.1.1.1 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp ĐBAT và các biện pháp cần thiết khác để:a) Bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;b) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường; Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.Trong thi công xây dựng người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn như thế nào? (Hình từ Internet)Trước khi và trong quá trình thi công xây dựng người sử dụng lao động phải căn cứ vào những điều gì để đảm bảo an toàn?Tại tiểu tiết 2.1.1.2 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (xem 2.18), xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để ĐBAT bằng các biện pháp sau:a) Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;b) Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;c) Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.CHÚ THÍCH 1: Quy định về vùng nguy hiểm nêu tại 2.1.1.3 và 2.1.1.4.CHÚ THÍCH 2: Trường hợp sau khi xác định mà vùng nguy hiểm có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng (như phạm vi của vùng nguy hiểm bao trùm ra ngoài rào chắn công trường) thì việc kiểm soát ĐBAT phải được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.CHÚ THÍCH 3: Việc xác định các yếu tố có hại nhằm mục đích để người sử dụng lao động có biện pháp ngăn ngừa và chuẩn bị, trang bị các PTBVCN phù hợp và (hoặc) các thiết bị hỗ trợ khác để ĐBAT cho người lao động.Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Trong thi công xây dựng vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là gì?Tại tiểu tiết 2.1.1.3 tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:a) Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;b) Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;c) Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;d) Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để ĐBAT; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;đ) Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;e) Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang làm việc;g) Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;h) Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống;i) Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;k) Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);l) Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất;m) Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và (hoặc) gần không gian đó;n) Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:+ Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện; khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ; Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;+ Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác; Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất; khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để đảm bảo an toàn; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;+ Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã; Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác đang làm việc; Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;+ Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống; Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển; Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy); Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất; Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và gần không gian đó; Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kháng cáo bản án phúc thẩm không?
Tôi phạm tội đánh bạc, sau khi án sơ thẩm tôi đã kháng cáo xin giảm án, sắp tới đây tòa sẽ xét xử phúc thẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, sau khi bản án phúc thẩm đã được tòa án tuyên tôi có được tiếp tục kháng cáo không?
Tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có quy định. Bản án quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo, (thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án) Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Theo đó, bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn theo quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Như vậy, theo quy định về nguyên tắc hai cấp xét xử, Tòa án sẽ chỉ giải quyết vụ việc theo hai cấp đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm (trong trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị). Đối với bản án, quyết định phúc thẩm bạn sẽ không có quyền kháng cáo bởi đó là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật kể từ lúc được tuyên bố. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kháng cáo bản án phúc thẩm không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có quy định.\nBản án quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo, (thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án) Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.\nTheo đó, bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn theo quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định về nguyên tắc hai cấp xét xử, Tòa án sẽ chỉ giải quyết vụ việc theo hai cấp đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm (trong trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị).\nĐối với bản án, quyết định phúc thẩm bạn sẽ không có quyền kháng cáo bởi đó là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật kể từ lúc được tuyên bố.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình cấp mã hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quy trình cấp mã hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội được quy định ra sao?
Quy trình cấp mã hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 1. Cấp mã hộ gia đình 1.1. Bước 1: Tìm kiếm Sau khi nhận được Mẫu số 01-BD hoặc Mẫu TK1-TS, cán bộ nhập liệu vào Phần mềm HGĐ nhập các thông tin để tìm kiếm HGĐ trên mã tỉnh hộ khẩu/trên toàn quốc. a) Nếu tìm thấy và xác định đúng HGĐ, cán bộ nhập liệu chuyển sang thực hiện khoản 2, Điều này. b) Nếu không tìm thấy hoặc không xác định được đúng HGĐ, cán bộ nhập liệu thực hiện điểm 1.2, khoản 1, Điều này. 1.2. Bước 2: Cập nhật Cán bộ nhập liệu cập nhập thông tin HGĐ chuyển đề nghị Tổ kiểm soát duyệt cấp mã HGĐ. 1.3. Bước 3: Phê duyệt Cán bộ kiểm soát thực hiện xác minh, kiểm tra thông tin HGD đối với đề nghị của cán bộ nhập liệu. a) Trường hợp dữ liệu hợp lệ thì phê duyệt. b) Trường hợp dữ liệu không hợp lệ thì không phê duyệt kèm lý do không phê duyệt. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình cấp mã hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Quy trình cấp mã hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. Cấp mã hộ gia đình\n1.1. Bước 1: Tìm kiếm\nSau khi nhận được Mẫu số 01-BD hoặc Mẫu TK1-TS, cán bộ nhập liệu vào Phần mềm HGĐ nhập các thông tin để tìm kiếm HGĐ trên mã tỉnh hộ khẩu/trên toàn quốc.\na) Nếu tìm thấy và xác định đúng HGĐ, cán bộ nhập liệu chuyển sang thực hiện khoản 2, Điều này.\nb) Nếu không tìm thấy hoặc không xác định được đúng HGĐ, cán bộ nhập liệu thực hiện điểm 1.2, khoản 1, Điều này.\n1.2. Bước 2: Cập nhật\nCán bộ nhập liệu cập nhập thông tin HGĐ chuyển đề nghị Tổ kiểm soát duyệt cấp mã HGĐ.\n1.3. Bước 3: Phê duyệt\nCán bộ kiểm soát thực hiện xác minh, kiểm tra thông tin HGD đối với đề nghị của cán bộ nhập liệu.\na) Trường hợp dữ liệu hợp lệ thì phê duyệt.\nb) Trường hợp dữ liệu không hợp lệ thì không phê duyệt kèm lý do không phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nhà nước có quyền cho thuê tài sản công không?
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi Đơn vị sự nghiệp có quyền cho thuê tài sản công không? Trình tự thủ tục cho thuê tài sản công tại Đơn vị sự nghiệp? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn. Minh Hằng - hang*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 thì: Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây: - Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất; - Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư. ==> Theo quy định trên thì Đơn vị sự nghiệp vẫn có quyền cho thuê tài sản công. Trình tự thủ tục cho thuê tài sản công tại Đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điều 57 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, Nghị định 151/2017/NĐ-CP: 1. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ; - Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 2. Việc cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các hình thức sau: - Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp. Việc đấu giá cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định; - Cho thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau: + Tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; + Cho thuê từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, phòng điều trị...) trong thời gian dưới 15 ngày hoặc từ 15 ngày trở lên nhưng không liên tục. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xác định và niêm yết giá cho thuê tại trụ sở đơn vị; đồng thời, thông báo công khai giá cho thuê tài sản trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính, Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. 3. Giá cho thuê tài sản được xác định như sau: - Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo hình thức đấu giá; - Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp. Giá khởi điểm để đấu giá, giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ. 4. Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nhà nước có quyền cho thuê tài sản công không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 thì:\nĐơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây:\n- Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;\n- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.\n==> Theo quy định trên thì Đơn vị sự nghiệp vẫn có quyền cho thuê tài sản công.\nTrình tự thủ tục cho thuê tài sản công tại Đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điều 57 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, Nghị định 151/2017/NĐ-CP:\n1. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập\n- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;\n- Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản này.\n2. Việc cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các hình thức sau:\n- Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp. Việc đấu giá cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định;\n- Cho thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau:\n+ Tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị;\n+ Cho thuê từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, phòng điều trị...) trong thời gian dưới 15 ngày hoặc từ 15 ngày trở lên nhưng không liên tục.\nNgười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xác định và niêm yết giá cho thuê tại trụ sở đơn vị; đồng thời, thông báo công khai giá cho thuê tài sản trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính, Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.\n3. Giá cho thuê tài sản được xác định như sau:\n- Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo hình thức đấu giá;\n- Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp.\nGiá khởi điểm để đấu giá, giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.\n4. Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Thủ trưởng Bảo hiểm xã hội các cấp trong việc tiếp công dân
Trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thuý Trâm hiện là công chức đang làm việc tại phòng lao động thương binh xã hội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân được quy định như thế nào? Nội dung này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân được quy định tại Điều 8 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: 1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của đơn vị mình a) Căn cứ quy định của pháp luật về tiếp công dân để ban hành nội quy tiếp công dân; b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân; c) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác tiếp công dân; d) Bảo đảm an toàn, trật tự trong việc tiếp công dân. 2. Trực tiếp tiếp công dân trong trường hợp cần thiết và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. 3. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể và thuộc thẩm quyền thì phải có ý kiến trả lời công dân. Nếu vụ việc phức tạp, chưa trả lời ngay được thì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu cần) để xem xét và trả lời công dân. 4. Những ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân phải được thông báo bằng văn bản đến các bộ phận liên quan để triển khai thực hiện. Việc tiếp công dân của Lãnh đạo BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện phải ghi chép đầy đủ vào số tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân; nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi (nếu có). Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Thủ trưởng Bảo hiểm xã hội các cấp trong việc tiếp công dân", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân được quy định tại Điều 8 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của đơn vị mình\na) Căn cứ quy định của pháp luật về tiếp công dân để ban hành nội quy tiếp công dân;\nb) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân;\nc) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác tiếp công dân;\nd) Bảo đảm an toàn, trật tự trong việc tiếp công dân.\n2. Trực tiếp tiếp công dân trong trường hợp cần thiết và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.\n3. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể và thuộc thẩm quyền thì phải có ý kiến trả lời công dân. Nếu vụ việc phức tạp, chưa trả lời ngay được thì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu cần) để xem xét và trả lời công dân.\n4. Những ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân phải được thông báo bằng văn bản đến các bộ phận liên quan để triển khai thực hiện. Việc tiếp công dân của Lãnh đạo BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện phải ghi chép đầy đủ vào số tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân; nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi (nếu có).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Thủ trưởng BHXH các cấp trong việc tiếp công dân theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thương binh suy giảm khả năng lao động dưới 81% có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe?
Chào anh chị, theo tôi được biết thì nhà nước có chính sách hằng năm tổ chức điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với những thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng. Tuy nhiên tôi nghe nói chính sách này chỉ hỗ trợ đối với những thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động trên 81%. Anh chị cho tôi hỏi thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81% có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với trường hợp điều dưỡng tập trung như sau: Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần: - Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81%; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học dưới 81%; - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; - Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Như vậy, thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm sức khỏe lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81% được là đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần. Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về chi chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe như sau: 1. Điều dưỡng tại nhà: a) Mức chi: 1.110.000 đồng/người/lần; b) Phương thức: chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng. 2. Điều dưỡng tập trung: a) Mức chi: 2.220.000 đồng/người/lần, bao gồm: - Tiền ăn sáng và 2 bữa chính; - Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường; - Quà tặng đối tượng; - Các khoản chi khác không quá 320.000 đồng (gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, báo, tạp chí và một số vật phẩm khác). Trên đây là quy định về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thương binh suy giảm khả năng lao động dưới 81% có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với trường hợp điều dưỡng tập trung như sau:\nĐối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần:\n- Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;\n- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;\n- Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81%;\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học dưới 81%;\n- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;\n- Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng.\nNhư vậy, thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm sức khỏe lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81% được là đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.\nTại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về chi chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe như sau:\n1. Điều dưỡng tại nhà:\na) Mức chi: 1.110.000 đồng/người/lần;\nb) Phương thức: chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng.\n2. Điều dưỡng tập trung:\na) Mức chi: 2.220.000 đồng/người/lần, bao gồm:\n- Tiền ăn sáng và 2 bữa chính;\n- Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường;\n- Quà tặng đối tượng;\n- Các khoản chi khác không quá 320.000 đồng (gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, báo, tạp chí và một số vật phẩm khác).\nTrên đây là quy định về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? Những trường hợp nào không được cấp phép lao động tại Việt Nam?
Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại nước ta thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? Trường hợp nào không thuộc diện cấp phép lao động? Câu hỏi của chị Lê Hà (TP.HCM)
Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?Căn cứ khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 thì người nước ngoài đến lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.Như vậy, người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng các đầy đủ các điều kiện sau:- Phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? (Ảnh từ Internet)Trường hợp nào không thuộc diện cấp phép lao động tại Việt Nam?Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các đối tượng người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng có quy định như sau:Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao độngNgoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.Như vậy, theo các quy định trên thì những đối tượng sau đây sẽ không thuộc diện cấp phép lao động tại Việt Nam:- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.- Tình nguyện viên- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.Thời hạn của giấy phép lao động là bao lâu?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giấy phép lao động như sau:Thời hạn của giấy phép lao độngThời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, thời hạn trong giấy phép lao động tùy thuộc vào thời gian mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên thời hạn trong giấy phép lao động được cấp không quá 02 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? Những trường hợp nào không được cấp phép lao động tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?Căn cứ khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 thì người nước ngoài đến lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.Như vậy, người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng các đầy đủ các điều kiện sau:- Phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.Người lao động Trung Quốc đến làm việc tại Việt Nam thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? (Ảnh từ Internet)Trường hợp nào không thuộc diện cấp phép lao động tại Việt Nam?Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các đối tượng người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng có quy định như sau:Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao độngNgoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.Như vậy, theo các quy định trên thì những đối tượng sau đây sẽ không thuộc diện cấp phép lao động tại Việt Nam:- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.- Tình nguyện viên- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.Thời hạn của giấy phép lao động là bao lâu?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giấy phép lao động như sau:Thời hạn của giấy phép lao độngThời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, thời hạn trong giấy phép lao động tùy thuộc vào thời gian mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên thời hạn trong giấy phép lao động được cấp không quá 02 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền? Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan mà không được phép của người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?
Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau: - Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất; - Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng; - Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng; - Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi bạn không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng. Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan mà không được phép của người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền? Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này cũng quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây: - Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật; - Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu; - Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu. Theo đó, khi bạn thực hiện hành vi vi phạm quy định về việc tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì bạn có thể bị phạt từ 02 triệu đến 03 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\n- Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;\n- Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;\n- Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;\n- Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì khi bạn không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.\nTự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan mà không được phép của người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này cũng quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây:\n- Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;\n- Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;\n- Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;\n- Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.\nTheo đó, khi bạn thực hiện hành vi vi phạm quy định về việc tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì bạn có thể bị phạt từ 02 triệu đến 03 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thanh Mai, hiện bạn đang là kế toán của một công ty xây dựng tại Tp Hồ Chí Minh, bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi: Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán được quy định ra sao?
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTVNN về rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của những bằng chứng kiểm toán đó. - Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán không đặt ra một số lượng cụ thể mà phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, tức là KTVNN phải đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính đầy đủ như đánh giá được rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập. Rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở mức độ càng cao thì thường cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán, chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn. Ví dụ 8: Khi KTVNN đánh giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục hàng tồn kho là cao thì KTVNN cần phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán liên quan đến khoản mục để đánh giá tính hiện hữu, trọn vẹn của hàng tồn kho cũng như khẳng định tính trung thực và đảm bảo sự trình bày của khoản mục này trên báo cáo tài chính là hợp lý. - Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán yêu cầu KTVNN phải thu thập số lượng bằng chứng cần thiết đảm bảo đủ căn cứ hỗ trợ cho KTVNN đưa ra đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán. Ví dụ 9: Trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát và bảo quản được xác định là trọng yếu đối với báo cáo tài chính, KTVNN phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho đó, bằng cách thực hiện một hoặc cả hai thủ tục sau: (i) Yêu cầu bên thứ ba xác nhận về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho được bên thứ ba nắm giữ; (ii) Tiến hành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tuỳ theo từng trường hợp: Tham gia, hoặc bố trí một KTVNN khác tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho của bên thứ ba, nếu có thể;Thu thập báo cáo của một KTVNN khác, hoặc báo cáo của một KTVNN của tổ chức cung cấp dịch vụ về tính đầy đủ và thích hợp của kiểm soát nội bộ của bên thứ ba để đảm bảo rằng hàng tồn kho được kiểm kê đúng đắn và được bảo vệ thích đáng; Kiểm tra các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho do bên thứ ba nắm giữ (phiếu nhập kho); Yêu cầu xác nhận từ các bên khác khi hàng tồn kho đã được đem ra thế chấp. - Bằng chứng kiểm toán phải đạt được tính đầy đủ để một KTVNN có kinh nghiệm nhưng không có bất kỳ thông tin nào trước về cuộc kiểm toán có thể hiểu được kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, hiểu được căn cứ hình thành đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTVNN về rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của những bằng chứng kiểm toán đó.\n- Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán không đặt ra một số lượng cụ thể mà phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, tức là KTVNN phải đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính đầy đủ như đánh giá được rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập. Rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở mức độ càng cao thì thường cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán, chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn.\nVí dụ 8: Khi KTVNN đánh giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục hàng tồn kho là cao thì KTVNN cần phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán liên quan đến khoản mục để đánh giá tính hiện hữu, trọn vẹn của hàng tồn kho cũng như khẳng định tính trung thực và đảm bảo sự trình bày của khoản mục này trên báo cáo tài chính là hợp lý.\n- Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán yêu cầu KTVNN phải thu thập số lượng bằng chứng cần thiết đảm bảo đủ căn cứ hỗ trợ cho KTVNN đưa ra đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.\nVí dụ 9: Trường hợp hàng tồn kho được bên thứ ba kiểm soát và bảo quản được xác định là trọng yếu đối với báo cáo tài chính, KTVNN phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho đó, bằng cách thực hiện một hoặc cả hai thủ tục sau: (i) Yêu cầu bên thứ ba xác nhận về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho được bên thứ ba nắm giữ; (ii) Tiến hành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp khác tuỳ theo từng trường hợp: Tham gia, hoặc bố trí một KTVNN khác tham gia kiểm kê hiện vật hàng tồn kho của bên thứ ba, nếu có thể;Thu thập báo cáo của một KTVNN khác, hoặc báo cáo của một KTVNN của tổ chức cung cấp dịch vụ về tính đầy đủ và thích hợp của kiểm soát nội bộ của bên thứ ba để đảm bảo rằng hàng tồn kho được kiểm kê đúng đắn và được bảo vệ thích đáng; Kiểm tra các tài liệu liên quan đến hàng tồn kho do bên thứ ba nắm giữ (phiếu nhập kho); Yêu cầu xác nhận từ các bên khác khi hàng tồn kho đã được đem ra thế chấp.\n- Bằng chứng kiểm toán phải đạt được tính đầy đủ để một KTVNN có kinh nghiệm nhưng không có bất kỳ thông tin nào trước về cuộc kiểm toán có thể hiểu được kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, hiểu được căn cứ hình thành đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhà giam phạm nhân
Theo quy định mới nhất thì nhà giam của phạm nhân được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về nhà giam phạm nhân gồm có: - Nhà giam chung: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 50 phạm nhân; - Nhà giam riêng: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 08 phạm nhân; - Nhà kỷ luật: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 02 phạm nhân bị kỷ luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhà giam phạm nhân", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 6 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về nhà giam phạm nhân gồm có:\n- Nhà giam chung: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 50 phạm nhân;\n- Nhà giam riêng: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 08 phạm nhân;\n- Nhà kỷ luật: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 02 phạm nhân bị kỷ luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2020, mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
Ban biên tập cho em hỏi: Theo quy định mới thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Hà Giang như sau: Vùng – Mức lương tối thiểu Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh   Vùng IV:  3.070.000 đồng/tháng - Thành phố Hà Giang. - Huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phi, Xín Mần, Bắc Giang, Quang Bình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2020, mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Hà Giang như sau:\n\n\n\n\nVùng – Mức lương tối thiểu\n\n\nQuận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh\n\n\n\n\n \nVùng IV:  3.070.000 đồng/tháng\n\n\n- Thành phố Hà Giang.\n- Huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phi, Xín Mần, Bắc Giang, Quang Bình.\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tháo dỡ công trình vi phạm xây dựng
Trước nhà tôi có 1 hộ dân tự ý xây hàng rào, lợp mái lấn đường đi và không có phép. Lần đầu, tôi thấy chính quyền xuống nhắc nhở, không cho xây. Nhưng sau đó, hộ dân này làm "thủ tục" "xin phép miệng" thì công trình đó tồn tại đến bây giờ mà không ai yêu cầu tháo dỡ. Thử hỏi vi phạm như vậy có phải tháo dỡ hay không? Người gửi: Võ Nu
Chào Bạn Võ Nu, Vấn đề Bạn hỏi, Thanh tra Sở Xây dựng trả lời như sau: - Việc giải quyết trường hợp tự ý xây dựng hàng rào, lợp mái lấn đường đi và không có phép phải dựa trên cơ sở kiểm tra thực tế hiện trạng tại công trình và đối chiếu với các hồ sơ tài liệu có liên quan (nếu có) như Giấy phép xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; Bản vẽ thiết kế đính kèm Giấy phép xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; Quy hoạch chi tiết được duyệt tại khu vực; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và yêu cần Chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp phép xây dựng trong thời hạn 60 ngày. Nếu sau thời gian trên, Chủ đầu tư không xuất trình được Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 7-12-2007 của Chính phủ. Trường hợp xây dựng công trình, bộ phận công trình vi phạm lộ giới thì phại buộc tháo dỡ theo quy định. Trường hợp này chúng tôi sẽ yêu cầu Thanh tra Xây dựng quận 12 kiểm tra xử lý.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tháo dỡ công trình vi phạm xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Chào Bạn Võ Nu,\r\nVấn đề Bạn hỏi, Thanh tra Sở Xây dựng trả lời như sau:\r\n- Việc giải quyết trường hợp tự ý xây dựng hàng rào, lợp mái lấn đường đi và không có phép phải dựa trên cơ sở kiểm tra thực tế hiện trạng tại công trình và đối chiếu với các hồ sơ tài liệu có liên quan (nếu có) như Giấy phép xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; Bản vẽ thiết kế đính kèm Giấy phép xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; Quy hoạch chi tiết được duyệt tại khu vực; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\r\nTrường hợp xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và yêu cần Chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp phép xây dựng trong thời hạn 60 ngày. Nếu sau thời gian trên, Chủ đầu tư không xuất trình được Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 7-12-2007 của Chính phủ.\r\nTrường hợp xây dựng công trình, bộ phận công trình vi phạm lộ giới thì phại buộc tháo dỡ theo quy định.\r\nTrường hợp này chúng tôi sẽ yêu cầu Thanh tra Xây dựng quận 12 kiểm tra xử lý.", "role": "assistant" } ]
Bị bệnh tim có được hưởng chế độ cho người khuyết tật?
Tôi bị bệnh tim nặng, đã được phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An vào tháng 4.2013. Hiện nay, hàng tháng tôi vẫn phải tái khám và điều trị theo chỉ định của Bệnh viện. Tôi đang sống trong cảnh cô đơn và nghèo túng. Bên cạnh đó, tôi còn phải chăm sóc mẹ già ngoài 90 tuổi, là mẹ liệt sĩ. Tôi đã có đơn trình bày gửi lên UBND xã, nhưng cán bộ chính sách của xã trả lời rằng trường hợp của tôi là bệnh chứ không phải tật nên không được xác định là người khuyết tật. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi, bị bệnh tim, phải phẫu thuật thì có được đủ điều kiện hưởng các chế độ của người khuyết tật không?
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.Điều 44 Khoản 1, 2 Luật Người khuyết tật quy định: 1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này; b) Người khuyết tật nặng. 2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.” Căn cứ xác định mức độ khuyết tật được quy định cụ thể tại điều 4 Nghị Định 28/2012 ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật: 2. Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật. 3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%. 4. Trường hợp văn bản của Hội đồng giám định y khoa trước ngày Nghị định này có hiệu lực kết luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Theo quy định của Luật người khuyết tật 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên thì chế độ trợ cấp xã hội chỉ áp dụng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng căn cứ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Nếu bạn muốn xác định mức độ khuyết tật thì căn cứ theo điều 18 Luật Người khuyết tật: Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gửi đơn đến UBND cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị bệnh tim có được hưởng chế độ cho người khuyết tật?", "role": "user" }, { "content": "Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.Điều 44 Khoản 1, 2 Luật Người khuyết tật quy định:\n1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:\na) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;\nb) Người khuyết tật nặng.\n2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:\na) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;\nb) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;\nc) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.”\nCăn cứ xác định mức độ khuyết tật được quy định cụ thể tại điều 4 Nghị Định 28/2012 ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật: 2. Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật.\n3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:\na) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nb) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nc) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.\n4. Trường hợp văn bản của Hội đồng giám định y khoa trước ngày Nghị định này có hiệu lực kết luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\n5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\nTheo quy định của Luật người khuyết tật 2010 và văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên thì chế độ trợ cấp xã hội chỉ áp dụng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng căn cứ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Nếu bạn muốn xác định mức độ khuyết tật thì căn cứ theo điều 18 Luật Người khuyết tật: Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gửi đơn đến UBND cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.", "role": "assistant" } ]
Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán
Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Sơn, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán 2006 và Khoản 4 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 thì: Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán: 1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường. 3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán. 5. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán 2006 và Khoản 4 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 thì:\nCác hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán:\n1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.\n3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.\n4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.\n5. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Các hành vi bị cấm trong hoạt động niêm yết, mua bán chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có bảng kê chứng từ nhập kho xử lý thế nào?
Tôi đang tìm hiểu quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định này thì việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có bảng kê chứng từ nhập kho sẽ bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia. - Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ. - Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu. - Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi. - Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên. => Như vậy, việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có bảng kê chứng từ nhập kho sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, những lợi ích thu được từ hành vi sai trái này sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có bảng kê chứng từ nhập kho xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.\n- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.\n- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.\n- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.\n- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên.\n=> Như vậy, việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có bảng kê chứng từ nhập kho sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, những lợi ích thu được từ hành vi sai trái này sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?
Cho tôi hỏi, Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 66 Luật Đầu tư 2020 quy định về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.Như vậy, nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp:- Chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường- Thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 51 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Như vậy, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 55 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.- Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.- Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 66 Luật Đầu tư 2020 quy định về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.Như vậy, nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp:- Chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường- Thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.Nhà đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 51 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Như vậy, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 55 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.- Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.- Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hưởng chế độ tai nạn lao động cần những giấy tờ gì?
Cho hỏi hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động cần có những giấy tờ nào? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Điều 57 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể như sau: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hưởng chế độ tai nạn lao động cần những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 57 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể như sau:\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.\n3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản thế chấp có giá trị nhỏ hơn khoản vay, ngân hàng có được đòi nợ phần còn thiếu?
Tôi vay mua xe tải tại ngân hàng và thế chấp bằng chính chiếc xe. Số tiền vay là 1 tỷ. Nay tôi đã trả nợ được 02 năm, số tiền gốc còn lại là 700 triệu đồng. Gần đây do không có hàng để chạy nên tôi không có khả năng trả nợ. Xin hỏi, ngân hàng có siết chiếc xe này của tôi không? Nếu sau khi ngân hàng bán chiếc xe này mà số tiền thu về nhỏ hơn số tiền nợ còn lại thì tôi có phải tiếp tục trả nợ không?
Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, khi đến hạn trong hợp đồng vay thì bên vay phải thực hiện trả tiền và lãi suất theo đúng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật trong hợp đồng vay. Nếu bên vay không thực hiện hoặc không thực hiện theo đúng nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý tài sản thế chấp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Theo Khoản 5 Điều 323 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên nhận thế chấp tài sản: - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp của bạn được thực hiện như sau: Thứ nhất, trường hợp đã đến hạn thực hiện trả tiền theo hợp đồng vay mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản thế chấp được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố. Tiền bán tài sản thế chấp được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận thế chấp theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên thế chấp phải trả tiếp phần còn thiếu đó. Thứ hai, trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn. Nếu khi đến hạn trả nợ trong hợp đồng vay mà bạn không có khả năng trả nợ thì tài sản thể chấp sẽ được xử lý như trên. Trong trường hợp sau khi đã xử lý tài sản thế chấp mà giá trị tài sản thể chấp nhỏ hơn giá trị tài sản vay thì bên cho vay có quyền yêu cầu bạn thanh toán nốt phần còn thiếu. Nếu bạn không thực hiện thì họ có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay trả nợ. Khi có bản án, quyết định của Tòa án người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu người vay không thực hiện thì có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành án. Nếu hết thời gian tự nguyện thi hành án mà các bên không thực hiện thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản, buộc chuyển giao vật… để thi hành án.Trong trường hợp bạn không có tài sản để trả nợ thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp như khấu trừ thu nhập hàng tháng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản thế chấp có giá trị nhỏ hơn khoản vay, ngân hàng có được đòi nợ phần còn thiếu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:\n- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, khi đến hạn trong hợp đồng vay thì bên vay phải thực hiện trả tiền và lãi suất theo đúng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật trong hợp đồng vay. Nếu bên vay không thực hiện hoặc không thực hiện theo đúng nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý tài sản thế chấp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Theo Khoản 5 Điều 323 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên nhận thế chấp tài sản:\n- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n- Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n- Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.\nYêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp của bạn được thực hiện như sau:\nThứ nhất, trường hợp đã đến hạn thực hiện trả tiền theo hợp đồng vay mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản thế chấp được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố.\nTiền bán tài sản thế chấp được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận thế chấp theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên thế chấp phải trả tiếp phần còn thiếu đó.\nThứ hai, trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.\nNếu khi đến hạn trả nợ trong hợp đồng vay mà bạn không có khả năng trả nợ thì tài sản thể chấp sẽ được xử lý như trên. Trong trường hợp sau khi đã xử lý tài sản thế chấp mà giá trị tài sản thể chấp nhỏ hơn giá trị tài sản vay thì bên cho vay có quyền yêu cầu bạn thanh toán nốt phần còn thiếu. Nếu bạn không thực hiện thì họ có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay trả nợ. Khi có bản án, quyết định của Tòa án người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu người vay không thực hiện thì có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành án. Nếu hết thời gian tự nguyện thi hành án mà các bên không thực hiện thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản, buộc chuyển giao vật… để thi hành án.Trong trường hợp bạn không có tài sản để trả nợ thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp như khấu trừ thu nhập hàng tháng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không?
Cho tôi hỏi trường hợp kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không theo Nghị định 94? Mong được giải đáp thắc mắc
Năm 2024 áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng trong khoảng thời gian nào?Theo Điều 2 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện như sau:Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024....Theo đó, việc giảm thuế 8% sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024, tức là trong dịp tết Âm lịch thì những hàng hóa dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không? (Hình từ Internet)Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không?Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:Giảm thuế giá trị gia tăng1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng....Đồng thời tại Phụ lục 2 Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định như sau:Hàng hóa:a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;b) Rượu;c) Bia;d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;e) Tàu bay, du thuyền;g) Xăng các loại;h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;i) Bài lá;k) Vàng mã, hàng mã....Theo đó, bài lá thuộc nhóm đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuộc nhóm đối tượng không được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 94/2024/NĐ-CPTức là đối với hoạt động kinh doanh bài lá dịp tết Âm lịch 2024 sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng 8%Như vậy, đối với kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 sẽ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%Kinh doanh buôn bán bài lá chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?Theo Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định về thuế suất như sau:STTHàng hóa, dịch vụThuế suất(%)IHàng hóa....10Bài lá4011Vàng mã, hàng mã70Theo đó, kinh doanh buôn bán bài lá sẽ phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024 áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng trong khoảng thời gian nào?Theo Điều 2 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện như sau:Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024....Theo đó, việc giảm thuế 8% sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024, tức là trong dịp tết Âm lịch thì những hàng hóa dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không? (Hình từ Internet)Kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 có được giảm thuế giá trị gia tăng 8% không?Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:Giảm thuế giá trị gia tăng1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng....Đồng thời tại Phụ lục 2 Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định như sau:Hàng hóa:a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;b) Rượu;c) Bia;d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;e) Tàu bay, du thuyền;g) Xăng các loại;h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;i) Bài lá;k) Vàng mã, hàng mã....Theo đó, bài lá thuộc nhóm đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuộc nhóm đối tượng không được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 94/2024/NĐ-CPTức là đối với hoạt động kinh doanh bài lá dịp tết Âm lịch 2024 sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng 8%Như vậy, đối với kinh doanh buôn bán bài lá dịp tết Âm lịch 2024 sẽ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%Kinh doanh buôn bán bài lá chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?Theo Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định về thuế suất như sau:STTHàng hóa, dịch vụThuế suất(%)IHàng hóa....10Bài lá4011Vàng mã, hàng mã70Theo đó, kinh doanh buôn bán bài lá sẽ phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào?
Người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Trang, tôi sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc sẽ bị xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn không?
Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không? Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như thế nào? Tôi và chồng đã ly hôn cách đây 3 năm và con chúng tôi thì tôi trực tiếp nuôi dưỡng con. Hiện nay, do một số việc riêng nên tôi muốn cho em trai tôi làm thủ tục nhận con tôi làm con nuôi. Xin hỏi tôi có cần xin ý kiến đồng ý của chồng cũ của tôi hay không? Xin cảm ơn!
Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không? Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật trên quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau: 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Như vậy, bạn buộc phải xin ý kiến của chồng cũ của bạn là cha đẻ của đứa bé, nếu được sự đồng ý của cả cha và mẹ thì mới có thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi Căn cứ Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như sau: Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây: 1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. 2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. 3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn không?", "role": "user" }, { "content": "Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ sau khi ly hôn hay không?\nCăn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:\n1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\nc) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\nd) Có tư cách đạo đức tốt.\n2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:\na) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nb) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\nc) Đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật trên quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:\n1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.\nNhư vậy, bạn buộc phải xin ý kiến của chồng cũ của bạn là cha đẻ của đứa bé, nếu được sự đồng ý của cả cha và mẹ thì mới có thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi.\nThủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:\nThủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:\n1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.\n2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.\n3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?
Cho tôi hỏi, chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không? Câu hỏi của anh Sanh - Biên Hòa
Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.....Căn cứ quy định điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:....h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan....Như vậy, việc đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là trách nhiệm của chủ đầu tư.Do đó, chủ đầu tư phải thực hiện việc đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không? (Hình từ Internet)Thời gian để chủ đầu tư đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu....4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.Như vậy, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực thì chủ đầu tư phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu....2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;g) Thông tin khác có liên quan.3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Như vậy, thông tin về lựa chọn nhà đầu tư gồm có:- Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định;- Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;- Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin khác có liên quan.Lưu ý: Các thông tin quy định nêu trên phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?", "role": "user" }, { "content": "Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.....Căn cứ quy định điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:....h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;l) Thông tin khác có liên quan....Như vậy, việc đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là trách nhiệm của chủ đầu tư.Do đó, chủ đầu tư phải thực hiện việc đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Chủ đầu tư có phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không? (Hình từ Internet)Thời gian để chủ đầu tư đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu....4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.Như vậy, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực thì chủ đầu tư phải đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định thông tin về đấu thầu như sau:Thông tin về đấu thầu....2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;g) Thông tin khác có liên quan.3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Như vậy, thông tin về lựa chọn nhà đầu tư gồm có:- Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định;- Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;- Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);- Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;- Thông tin chủ yếu của hợp đồng;- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;- Thông tin khác có liên quan.Lưu ý: Các thông tin quy định nêu trên phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đánh giá xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường được quy định thế nào?
Căn cứ Tiết 5 Mục 2 Phụ lục 3.1 Quyết định 2899/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:   TT Tiêu chí Tình trạng Điểm Điểm tối đa 5 Xây dựng các cơ sở dữ liệu   5.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành     Tỷ lệ xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông theo lộ trình Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường   Điểm = Tỷ lệ x Điểm tối đa 30 5.2 Xây dựng các cơ sở dữ liệu khác     Số lượng CSDL được xây dựng, triển khai tại đơn vị ≥ 5 Điểm tối đa. 10 < 5 7 điểm Không 0 điểm   Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đánh giá xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 5 Mục 2 Phụ lục 3.1 Quyết định 2899/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nTiêu chí\n\n\nTình trạng\n\n\nĐiểm\n\n\nĐiểm tối đa\n\n\n\n\n5\n\n\nXây dựng các cơ sở dữ liệu\n\n\n \n\n\n\n\n5.1\n\n\nXây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTỷ lệ xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông theo lộ trình Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường\n\n\n \n\n\nĐiểm = Tỷ lệ x Điểm tối đa\n\n\n30\n\n\n\n\n5.2\n\n\nXây dựng các cơ sở dữ liệu khác\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nSố lượng CSDL được xây dựng, triển khai tại đơn vị\n\n\n≥ 5\n\n\nĐiểm tối đa.\n\n\n10\n\n\n\n\n< 5\n\n\n7 điểm\n\n\n\n\nKhông\n\n\n0 điểm\n\n\n\n\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
Thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Kim Liên hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang làm việc tại Tòa án. Tôi có nghe về việc luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Tôi được biết thì luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước sẽ được trả thù lao. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành, theo đó:  Cơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư, cụ thể: Cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố; Toà án nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn xét xử. Trên đây là tư vấn về thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: \nCơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư, cụ thể: Cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố; Toà án nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn xét xử.\nTrên đây là tư vấn về thủ tục chi trả thù lao luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào?
Cho tôi hỏi, Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào? Quyền hạn của cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào?Căn cứ quy định Điều 6 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về các công việc được sử dụng cộng tác viên như sau:Theo như quy định thì kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc (khi cần thiết) gồm:- Tư vấn về chuyên môn+ Tư vấn chuyên môn trong việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;+ Xây dựng chương trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kiểm toán;+ Tư vấn trong công tác chuẩn bị kiểm toán:++ Thuyết trình về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý và những bất cập, hạn chế trong thực tế liên quan đến nội dung kiểm toán;++ Khảo sát, thu thập thông tin;++ Xác định trọng tâm, trọng yếu, rủi ro kiểm toán, nội dung và phương pháp kiểm toán;++ Xây dựng các tiêu chí kiểm toán,...;+ Tư vấn chuyên môn trong quá trình thực hiện kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán;+ Tư vấn chuyên môn trong quá trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, trả lời khiếu nại, giải quyết khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.- Tham gia hỗ trợ công tác kiểm toán:+ Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ kỹ thuật, chuyên môn trợ giúp cho công tác kiểm toán;+ Dịch tài liệu kỹ thuật, chuyên môn; thực hiện một số công việc thuộc nội dung kiểm toán;+ Sử dụng chuyên gia để trợ giúp kiểm toán viên nhà nước theo quy định của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước về việc sử dụng chuyên gia.+ Giám định chuyên môn:++ Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, máy móc, thiết bị;++ Thẩm định giá cả và xuất xứ máy móc, thiết bị;++ Giám định tài liệu chứng từ; kiểm kê; định giá tài sản, doanh nghiệp;+ Đo đạc địa chính, địa hình, địa vật, diện tích, kích thước hình học; khoan thí nghiệm xác định địa chất các lớp đất đá;++ Siêu âm để xác định chiều dài cọc khoan nhồi, cốt thép, chiều dày bảo vệ cốt thép trong các kết cấu;++ Kiểm tra các kết cấu chìm khuất;++ Kiểm định chất lượng môi trường, quan trắc và phân tích thành phần môi trường;++ Các trường hợp khác cần sử dụng chuyên gia giám định chuyên môn theo quy định của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước.+ Các công việc khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 9 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụHợp đồng thực hiện nhiệm vụ1. Kiểm toán nhà nước (Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực) và cộng tác viên ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành.2. Hợp đồng gồm các nội dung chủ yếu sau:a) Tên, địa chỉ của các bên; tài khoản ngân hàng giao dịch, mã số thuế (nếu có);b) Nội dung, phạm vi công việc thực hiện;c) Quy định về chuyên môn phải thực hiện;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện công việc tư vấn, số liệu, các tài liệu ghi chép của cộng tác viên kiểm toán...);e) Giá hợp đồng và phương thức nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng;g) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng;h) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;i) Các điều khoản khác (nếu có).Như vậy, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ của các bên; tài khoản ngân hàng giao dịch, mã số thuế (nếu có);- Nội dung, phạm vi công việc thực hiện;- Quy định về chuyên môn phải thực hiện;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện công việc tư vấn, số liệu, các tài liệu ghi chép của cộng tác viên kiểm toán...);- Giá hợp đồng và phương thức nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng;- Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng;- Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;- Các điều khoản khác (nếu có).Quyền hạn của cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 11 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của cộng tác viên như sau:Quyền hạn và nghĩa vụ của cộng tác viên1. Quyền hạna) Được quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện các công việc đã được ghi trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;b) Nhận đầy đủ, kịp thời kinh phí từ Kiểm toán nhà nước theo các điều khoản cam kết tại hợp đồng đã ký giữa hai bên;c) Đề nghị Kiểm toán nhà nước yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao;d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng......Như vậy, quyền hạn của cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm có:- Được quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện các công việc đã được ghi trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;- Nhận đầy đủ, kịp thời kinh phí từ Kiểm toán nhà nước theo các điều khoản cam kết tại hợp đồng đã ký giữa hai bên;- Đề nghị Kiểm toán nhà nước yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào?Căn cứ quy định Điều 6 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về các công việc được sử dụng cộng tác viên như sau:Theo như quy định thì kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc (khi cần thiết) gồm:- Tư vấn về chuyên môn+ Tư vấn chuyên môn trong việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;+ Xây dựng chương trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kiểm toán;+ Tư vấn trong công tác chuẩn bị kiểm toán:++ Thuyết trình về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý và những bất cập, hạn chế trong thực tế liên quan đến nội dung kiểm toán;++ Khảo sát, thu thập thông tin;++ Xác định trọng tâm, trọng yếu, rủi ro kiểm toán, nội dung và phương pháp kiểm toán;++ Xây dựng các tiêu chí kiểm toán,...;+ Tư vấn chuyên môn trong quá trình thực hiện kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán;+ Tư vấn chuyên môn trong quá trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, trả lời khiếu nại, giải quyết khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.- Tham gia hỗ trợ công tác kiểm toán:+ Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ kỹ thuật, chuyên môn trợ giúp cho công tác kiểm toán;+ Dịch tài liệu kỹ thuật, chuyên môn; thực hiện một số công việc thuộc nội dung kiểm toán;+ Sử dụng chuyên gia để trợ giúp kiểm toán viên nhà nước theo quy định của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước về việc sử dụng chuyên gia.+ Giám định chuyên môn:++ Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, máy móc, thiết bị;++ Thẩm định giá cả và xuất xứ máy móc, thiết bị;++ Giám định tài liệu chứng từ; kiểm kê; định giá tài sản, doanh nghiệp;+ Đo đạc địa chính, địa hình, địa vật, diện tích, kích thước hình học; khoan thí nghiệm xác định địa chất các lớp đất đá;++ Siêu âm để xác định chiều dài cọc khoan nhồi, cốt thép, chiều dày bảo vệ cốt thép trong các kết cấu;++ Kiểm tra các kết cấu chìm khuất;++ Kiểm định chất lượng môi trường, quan trắc và phân tích thành phần môi trường;++ Các trường hợp khác cần sử dụng chuyên gia giám định chuyên môn theo quy định của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước.+ Các công việc khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Kiểm toán nhà nước sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 9 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụHợp đồng thực hiện nhiệm vụ1. Kiểm toán nhà nước (Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực) và cộng tác viên ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành.2. Hợp đồng gồm các nội dung chủ yếu sau:a) Tên, địa chỉ của các bên; tài khoản ngân hàng giao dịch, mã số thuế (nếu có);b) Nội dung, phạm vi công việc thực hiện;c) Quy định về chuyên môn phải thực hiện;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện công việc tư vấn, số liệu, các tài liệu ghi chép của cộng tác viên kiểm toán...);e) Giá hợp đồng và phương thức nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng;g) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng;h) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;i) Các điều khoản khác (nếu có).Như vậy, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ của các bên; tài khoản ngân hàng giao dịch, mã số thuế (nếu có);- Nội dung, phạm vi công việc thực hiện;- Quy định về chuyên môn phải thực hiện;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện công việc tư vấn, số liệu, các tài liệu ghi chép của cộng tác viên kiểm toán...);- Giá hợp đồng và phương thức nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng;- Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng;- Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;- Các điều khoản khác (nếu có).Quyền hạn của cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 11 Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của cộng tác viên như sau:Quyền hạn và nghĩa vụ của cộng tác viên1. Quyền hạna) Được quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện các công việc đã được ghi trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;b) Nhận đầy đủ, kịp thời kinh phí từ Kiểm toán nhà nước theo các điều khoản cam kết tại hợp đồng đã ký giữa hai bên;c) Đề nghị Kiểm toán nhà nước yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao;d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng......Như vậy, quyền hạn của cộng tác viên kiểm toán nhà nước gồm có:- Được quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện các công việc đã được ghi trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;- Nhận đầy đủ, kịp thời kinh phí từ Kiểm toán nhà nước theo các điều khoản cam kết tại hợp đồng đã ký giữa hai bên;- Đề nghị Kiểm toán nhà nước yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là bao lâu?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là bao lâu? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm. Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Trên đây là nội dung giải đáp về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.\nTheo đó, tại Điều 3 Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm. Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nTrên đây là nội dung giải đáp về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Hiểu (Tam Kỳ)
Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, đối với tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt như trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Tổ chức hành nghề Luật sư có phải đăng ký hoạt động cho chi nhánh không?Theo quy định tại Điều 41 Luật Luật sư 2006 quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề Luật sư như sau:Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư...2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh....Như vậy, tổ chức hành nghề Luật sư phải đăng ký hoạt động cho chi nhánh của mình tại Sở Tư pháp nợ có trụ sở của chi nhánh và nộp hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh theo quy định của pháp luật.Tổ chức hành nghề Luật sư khi tạm ngừng hoạt động phải báo cáo những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Luật sư 2006 quy định về việc tổ chức hành nghề Luật sư khi tạm ngừng hoạt động phải báo cáo những nội dung, bao gồm:- Tổ chức hành nghề Luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.- Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:+ Tên tổ chức hành nghề Luật sư.+ Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.+ Địa chỉ trụ sở.+ Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.+ Lý do tạm ngừng hoạt động.+ Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với Luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề Luật sư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, đối với tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt như trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Tổ chức hành nghề Luật sư không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Tổ chức hành nghề Luật sư có phải đăng ký hoạt động cho chi nhánh không?Theo quy định tại Điều 41 Luật Luật sư 2006 quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề Luật sư như sau:Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư...2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh....Như vậy, tổ chức hành nghề Luật sư phải đăng ký hoạt động cho chi nhánh của mình tại Sở Tư pháp nợ có trụ sở của chi nhánh và nộp hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh theo quy định của pháp luật.Tổ chức hành nghề Luật sư khi tạm ngừng hoạt động phải báo cáo những nội dung gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Luật sư 2006 quy định về việc tổ chức hành nghề Luật sư khi tạm ngừng hoạt động phải báo cáo những nội dung, bao gồm:- Tổ chức hành nghề Luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.- Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:+ Tên tổ chức hành nghề Luật sư.+ Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.+ Địa chỉ trụ sở.+ Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.+ Lý do tạm ngừng hoạt động.+ Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với Luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề Luật sư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng?
Chào anh/chị, người yêu cũ và em chia tay đã được nửa năm rồi. Hôm nay, vào ngày em đám cưới thì đột nhiên anh ta đến và phá rối, cấm cản em lấy chồng bằng cách la hét, đập phá trong lễ cưới của em và dọa sẽ giết em nếu vẫn tiếp tục kết hôn. Anh/chị cho em hỏi em có bắt anh ta chịu trách nhiệm hình sự khi phá đám cưới của em không ạ? Ngày trước chúng em chia tay do anh ta qua lại và chung sống với một chị đã có gia đình và đang ly thân, vậy anh chị cho em hỏi hành vi đó của anh ta có thể truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? Mong anh/chị giải đáp!
Đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện" như sau:Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Việc người yêu cũ bạn đến phá đám cưới và đe dọa, cấm bạn kết hôn được xem thuộc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện. Do đó, với hành vi nói trên người yêu cũ bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội cản trở hôn nhân tự nguyện" như trên. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng? (Hình từ Internet)Sống chung với vợ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng" như sau:1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Trong trường hợp người yêu cũ của bạn chung sống với người đã có chồng và khiến người này ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc khiến con của người kia tự sát,… thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng" theo quy định của Bộ luật hình sự với hình phạt theo quy định nói trên. Ngược đãi hoặc hành hạ vợ thì chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình" như sau:1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.Vậy, đối xử tệ bạc, có hành vi hành hạ, ngược đãi vợ thì chồng sẽ bị truy cứu hình sự về "tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình" theo quy định của Bộ luật hình sự với mức phạt tương ứng hành vi phạm tội theo quy định nói trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng?", "role": "user" }, { "content": "Đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về \"tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện\" như sau:Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Việc người yêu cũ bạn đến phá đám cưới và đe dọa, cấm bạn kết hôn được xem thuộc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện. Do đó, với hành vi nói trên người yêu cũ bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về \"tội cản trở hôn nhân tự nguyện\" như trên. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng? (Hình từ Internet)Sống chung với vợ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về \"tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng\" như sau:1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Trong trường hợp người yêu cũ của bạn chung sống với người đã có chồng và khiến người này ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc khiến con của người kia tự sát,… thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về \"tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng\" theo quy định của Bộ luật hình sự với hình phạt theo quy định nói trên. Ngược đãi hoặc hành hạ vợ thì chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về \"tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình\" như sau:1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.Vậy, đối xử tệ bạc, có hành vi hành hạ, ngược đãi vợ thì chồng sẽ bị truy cứu hình sự về \"tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình\" theo quy định của Bộ luật hình sự với mức phạt tương ứng hành vi phạm tội theo quy định nói trên. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được bảo hiểm chi trả không khi thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế?
Thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế có được bảo hiểm chi trả không? Cha có thể cho con thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình không? Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?  Chào anh chị. Tôi có đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm, có thẻ bảo hiểm y tế. Vừa qua, tôi có thực hiện việc giám định y khoa và thực hiện đúng tuyến ở trên thẻ bảo hiểm, như vậy chi phí thực hiện giám định y khoa của tôi có được bảo hiểm chi trả không? Nay tôi muốn cho con mình thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội như một loại tài sản có được không?
Thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế có được bảo hiểm chi trả không? Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. (bị bãi bỏ)11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. (bị bãi bỏ)13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Mặc dù bạn đã tham gia bảo hiểm và thực hiện việc giám định y khoa đúng tuyến nhưng cũng không được hưởng thẻ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí mà bạn sẽ phải chi trả toàn bộ chi phí cho việc giám định y khoa của bạn..Có được bảo hiểm chi trả không khi thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế? (Hình từ Internet)Cha có thể cho con thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình không? Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội, như sau:Nguyên tắc bảo hiểm xã hội1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người lao động, theo đó:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Với các quy định trên thì nguyên tắc của bảo hiểm xã hội là có đóng mới có hưởng. Do đó, bạn mặc dù đã tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không thể cho con mình thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội như việc cho tài sản được.Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, theo đó:Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được bảo hiểm chi trả không khi thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế?", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế có được bảo hiểm chi trả không? Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. (bị bãi bỏ)11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. (bị bãi bỏ)13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Mặc dù bạn đã tham gia bảo hiểm và thực hiện việc giám định y khoa đúng tuyến nhưng cũng không được hưởng thẻ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí mà bạn sẽ phải chi trả toàn bộ chi phí cho việc giám định y khoa của bạn..Có được bảo hiểm chi trả không khi thực hiện giám định y khoa đúng tuyến trên bảo hiểm y tế? (Hình từ Internet)Cha có thể cho con thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình không? Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội, như sau:Nguyên tắc bảo hiểm xã hội1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người lao động, theo đó:Quyền của người lao động1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:a) Đang hưởng lương hưu;b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Với các quy định trên thì nguyên tắc của bảo hiểm xã hội là có đóng mới có hưởng. Do đó, bạn mặc dù đã tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không thể cho con mình thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội như việc cho tài sản được.Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, theo đó:Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô. Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực ngày 01/06/2018), theo đó:   Hồ sơ đề nghị gồm: a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Địa điểm được quy định trong Giấy phép; (ii) Địa điểm dự kiến thay đổi, trong đó xác định rõ: tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) và tên xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương. Địa điểm dự kiến thay đổi phải đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trụ sở chính; (iii) Lý do thay đổi; (iv) Kế hoạch chuyển trụ sở chính đảm bảo tính liên tục trong hoạt động; b) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính; c) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tài chính vi mô có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 10/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực ngày 01/06/2018), theo đó:  \nHồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:\n(i) Địa điểm được quy định trong Giấy phép;\n(ii) Địa điểm dự kiến thay đổi, trong đó xác định rõ: tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) và tên xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương. Địa điểm dự kiến thay đổi phải đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trụ sở chính;\n(iii) Lý do thay đổi;\n(iv) Kế hoạch chuyển trụ sở chính đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;\nb) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;\nc) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tài chính vi mô có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính tổ chức tài chính vi mô. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 10/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự vì gia đình có người mất do Covid -19?
Cho em hỏi, gia đình em có 2 người mất vì Covid-19 làm cho cuộc sống gia đình đảo lộn, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Trường hợp này em có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để ổn định cuộc sống gia đình trước hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Như vậy, nếu gia đình bạn bị thiệt hại nặng về người và tài sản do dịch bệnh Covid-19 thì bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định trên. Tuy nhiên, để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bạn cần được UBND cấp xã xác nhận.Bạn có thể tham khảo thêm: Gia đình bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự vì gia đình có người mất do Covid -19?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nNhư vậy, nếu gia đình bạn bị thiệt hại nặng về người và tài sản do dịch bệnh Covid-19 thì bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định trên. Tuy nhiên, để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bạn cần được UBND cấp xã xác nhận.Bạn có thể tham khảo thêm: Gia đình bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]