title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Quản lý chứng thư số về tài sản công thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Minh Sang hiện sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Khi xem trên các trang thông tin điện tử tôi có biết Bộ Tài chính có ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Vừa hay tôi cũng đang có nhu cầu tìm hiểu để phục vụ cho công việc của mình, nhưng có vài vấn đề tôi chưa được rõ nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Quản lý chứng thư số về tài sản công thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Quản lý chứng thư số được quy định như sau: 1. Chứng thư số được cấp cho các cán bộ quản trị thuộc Bộ Tài chính, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi cán bộ quản trị được cấp một chứng thư số. 2. Cán bộ quản trị phải kê khai thông tin đăng ký cấp chứng thư số theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có), gửi Bộ Tài chính tổng hợp, phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ để làm thủ tục cấp chứng thư số. Thời hạn cán bộ quản trị nhận chứng thư số tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ban cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số. Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ quản trị phải thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị để có biện pháp xử lý phù hợp. Trường hợp phải cấp lại chứng thư số thì thủ tục cấp lại được thực hiện như thủ tục cấp lần đầu. 3. Việc quản lý chứng thư số thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có). Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý chứng thư số về tài sản công thuộc Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý chứng thư số về tài sản công thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/9/2018, Quản lý chứng thư số được quy định như sau:\n1. Chứng thư số được cấp cho các cán bộ quản trị thuộc Bộ Tài chính, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi cán bộ quản trị được cấp một chứng thư số.\n2. Cán bộ quản trị phải kê khai thông tin đăng ký cấp chứng thư số theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có), gửi Bộ Tài chính tổng hợp, phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ để làm thủ tục cấp chứng thư số. Thời hạn cán bộ quản trị nhận chứng thư số tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ban cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số.\nTrường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ quản trị phải thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị để có biện pháp xử lý phù hợp. Trường hợp phải cấp lại chứng thư số thì thủ tục cấp lại được thực hiện như thủ tục cấp lần đầu.\n3. Việc quản lý chứng thư số thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quản lý chứng thư số về tài sản công thuộc Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 67/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Anh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Minh Anh (minhanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Luật tài nguyên nước 2012 thì việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định cụ thể bao gồm: - Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây: + Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; + Kiểm kê tài nguyên nước định kỳ 05 năm một lần; + Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước; + Xây dựng và duy trì hệ thống mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước; + Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; + Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; + Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia, báo cáo tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành, lĩnh vực. - Nội dung hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật tài nguyên nước 2012 bao gồm: + Lập bản đồ đặc trưng lưu vực sông, bản đồ đặc trưng các sông, suối, hồ, đầm, phá và các vùng biển; + Lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước; + Đánh giá số lượng và chất lượng các nguồn nước; tìm kiếm nguồn nước dưới đất; + Lập bản đồ tài nguyên nước, bản đồ phân vùng chất lượng nguồn nước, các bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước; + Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô nhiễm nước biển; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; + Xác định khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước; + Xác định dòng chảy tối thiểu trong sông, ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, khu vực cần cấm hoặc hạn chế khai thác nước; h) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra; i) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất. Trên đây là nội dung tư vấn về việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tài nguyên nước 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Luật tài nguyên nước 2012 thì việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định cụ thể bao gồm:\n- Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:\n+ Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;\n+ Kiểm kê tài nguyên nước định kỳ 05 năm một lần;\n+ Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước;\n+ Xây dựng và duy trì hệ thống mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước;\n+ Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra;\n+ Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;\n+ Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia, báo cáo tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành, lĩnh vực.\n- Nội dung hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật tài nguyên nước 2012 bao gồm:\n+ Lập bản đồ đặc trưng lưu vực sông, bản đồ đặc trưng các sông, suối, hồ, đầm, phá và các vùng biển;\n+ Lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước;\n+ Đánh giá số lượng và chất lượng các nguồn nước; tìm kiếm nguồn nước dưới đất;\n+ Lập bản đồ tài nguyên nước, bản đồ phân vùng chất lượng nguồn nước, các bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước;\n+ Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô nhiễm nước biển; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;\n+ Xác định khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;\n+ Xác định dòng chảy tối thiểu trong sông, ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, khu vực cần cấm hoặc hạn chế khai thác nước;\nh) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra;\ni) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự?
Bị ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? Viêm da cơ địa có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không? Bàn chân có 6 ngón có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Bị ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định:Ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân:- Mức độ nhẹ: Điểm 2- Mức độ vừa: Điểm 4- Mức độ nặng: Điểm 5Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy trường hợp ra mồ hôi bàn tay tùy theo mức độ thì sẽ có sức khỏe loại 2, 4, 5.Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.Mức độ ra mồ hôi bàn tay của bạn sẽ được hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác định. Tùy theo mức độ mà bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Nếu thuộc trường hợp mức độ nhẹ thì bạn vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Trường hợp ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Viêm da cơ địa có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- ....- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì:Viêm da cơ địa: Chấm điểm 6.Và theo điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 tham gia nghĩa vụ quân sự.Như vậy, bạn bị viêm da cơ địa thuộc sức khỏe loại 6 nên bạn không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.Bàn chân có 6 ngón có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe khi tuyển quân như sau:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì: Cách phân loại sức khỏe được tính như sau:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;Theo số thứ tự 106 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì:Tật thừa ngón tay, ngón chân được tính điểm như sau:- Chưa cắt bỏ, điểm 3T- Đã cắt bỏ, nếu:+ Không ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 1+ Ít ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 2+ Ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 4Như vậy, bàn chân dư 1 ngón chưa cắt bỏ sẽ được xếp sức khỏe loại 3 tạm thời (không có các bệnh tật khác). Vậy nên, nếu thừa 1 ngón chân của một bàn chân vav các điều kiện khác đảm bảo thì vẫn đáp ứng tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Bị ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định:Ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân:- Mức độ nhẹ: Điểm 2- Mức độ vừa: Điểm 4- Mức độ nặng: Điểm 5Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy trường hợp ra mồ hôi bàn tay tùy theo mức độ thì sẽ có sức khỏe loại 2, 4, 5.Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.Mức độ ra mồ hôi bàn tay của bạn sẽ được hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác định. Tùy theo mức độ mà bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Nếu thuộc trường hợp mức độ nhẹ thì bạn vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.Trường hợp ra mồ hôi bàn tay nhiều có được tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Viêm da cơ địa có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- ....- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì:Viêm da cơ địa: Chấm điểm 6.Và theo điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 tham gia nghĩa vụ quân sự.Như vậy, bạn bị viêm da cơ địa thuộc sức khỏe loại 6 nên bạn không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.Bàn chân có 6 ngón có phải tham gia nghĩa vụ quân sự?Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe khi tuyển quân như sau:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì: Cách phân loại sức khỏe được tính như sau:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;Theo số thứ tự 106 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì:Tật thừa ngón tay, ngón chân được tính điểm như sau:- Chưa cắt bỏ, điểm 3T- Đã cắt bỏ, nếu:+ Không ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 1+ Ít ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 2+ Ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay, bàn chân; điểm 4Như vậy, bàn chân dư 1 ngón chưa cắt bỏ sẽ được xếp sức khỏe loại 3 tạm thời (không có các bệnh tật khác). Vậy nên, nếu thừa 1 ngón chân của một bàn chân vav các điều kiện khác đảm bảo thì vẫn đáp ứng tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?
Cho tôi hỏi: Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu? Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì? Chị Hằng - Hà Nội
Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023, trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này....Theo đó, chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:- Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023, bao gồm:+ Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;+ Kết quả lựa chọn nhà thầu;+ Thông tin chủ yếu của hợp đồng;+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;+ Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;- Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;+ Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin về thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và danh sách ngắn bằng tiếng Việt và tiếng Anh;Đối với thông tin về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có), bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;- Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức lựa chọn nhà thầu? Căn cứ Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Đấu thầu rộng rãi;b) Đấu thầu hạn chế;c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;e) Tự thực hiện;g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;h) Đàm phán giá;i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt....Theo đó, có 09 hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Đấu thầu rộng rãi;- Đấu thầu hạn chế;- Chỉ định thầu;- Chào hàng cạnh tranh;- Mua sắm trực tiếp;- Tự thực hiện;- Tham gia thực hiện của cộng đồng;- Đàm phán giá;- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?", "role": "user" }, { "content": "Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023, trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này....Theo đó, chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:- Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023, bao gồm:+ Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;+ Kết quả lựa chọn nhà thầu;+ Thông tin chủ yếu của hợp đồng;+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;+ Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;- Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023:+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;+ Thông báo mời thầu;+ Danh sách ngắn;+ Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin về thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và danh sách ngắn bằng tiếng Việt và tiếng Anh;Đối với thông tin về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có), bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;- Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu.Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức lựa chọn nhà thầu? Căn cứ Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Đấu thầu rộng rãi;b) Đấu thầu hạn chế;c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;e) Tự thực hiện;g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;h) Đàm phán giá;i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt....Theo đó, có 09 hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Đấu thầu rộng rãi;- Đấu thầu hạn chế;- Chỉ định thầu;- Chào hàng cạnh tranh;- Mua sắm trực tiếp;- Tự thực hiện;- Tham gia thực hiện của cộng đồng;- Đàm phán giá;- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương khi sử dụng người trình độ chuyên môn khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan nghĩa vụ quân sự tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Trách nhiệm của ấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Thanh Hưng (thanhhung***@gmail.com)
Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau. a) Bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này; b) Trực tiếp quản lý, sử dụng có hiệu quả hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật hiện có; c) Kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung và báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương khi sử dụng người trình độ chuyên môn khi thực hiện nghĩa vụ quân sự", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau.\na) Bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nb) Trực tiếp quản lý, sử dụng có hiệu quả hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật hiện có;\nc) Kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung và báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương về việc sử dụng những người  trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 220/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các dấu hiệu của doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao về thuế
Chào anh chị: tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp: Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế khi có dấu hiệu nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi. Hoàng Anh - Đà Nẵng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau: - Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác. - Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi. - Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. - Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán. - Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định. - Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế. Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in. Trên đây là quy định về các dấu hiệu của doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao về thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các dấu hiệu của doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao về thuế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:\n- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.\n- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.\n- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.\n- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.\n- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.\n- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.\n- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.\n- Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.\nCơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.\nNgày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.\nSau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.\nTrên đây là quy định về các dấu hiệu của doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao về thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nào khi hộ kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh?
Tôi có đăng ký hộ kinh doanh tại huyện M được 10 năm nay, nhưng đến nay do nhà nước thu hồi đất để mở tuyến đường cao tốc nên tôi phải chuyển địa điểm kinh doanh sang huyện N. Ban biên tập giải đáp giúp tôi trường hợp tôi chuyển địa điểm kinh doanh sang huyện khác thì phải gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa điểm kinh doanh đến cơ quan nào?
Hộ kinh doanh phải gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa điểm kinh doanh đến cơ quan nào?Tại khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Theo đó, trường hợp bạn muốn thay đổi địa điểm kinh doanh thì bạn phải nộp hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh của bạn dự định đặt trụ sở mới.Phải gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nào khi hộ kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi chuyển địa điểm kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì hộ kinh doanh có thể bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời buộc phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo đúng quy định.Quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh thế nào?Tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Trên đây là quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nào khi hộ kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Hộ kinh doanh phải gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa điểm kinh doanh đến cơ quan nào?Tại khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Theo đó, trường hợp bạn muốn thay đổi địa điểm kinh doanh thì bạn phải nộp hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh của bạn dự định đặt trụ sở mới.Phải gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nào khi hộ kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi chuyển địa điểm kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì hộ kinh doanh có thể bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời buộc phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo đúng quy định.Quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh thế nào?Tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký hộ kinh doanh1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.Trên đây là quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
Liên quan đến vấn đề cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được quy định ra sao?
Tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định: - Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc; - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; - Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 31 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\n- Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;\n- Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;\n- Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nào?
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới nhất về hoạt động quản lý thuế thì không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nào?
Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: - Không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế. => Với quy định trên thì không thu thuế đối với hàng óa xuất khẩu, nhập khẩu khi không thuộc diện nộp thuế theo luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:\n- Không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế.\n=> Với quy định trên thì không thu thuế đối với hàng óa xuất khẩu, nhập khẩu khi không thuộc diện nộp thuế theo luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị sự nghiệp công lập có trang thiết bị không sử dụng có được dùng vào mục đích kinh doanh không?
Cho tôi hỏi, đơn vị sự nghiệp công lập có một số trang thiết bị không sử dụng có thể kinh doanh, cho thuê được hay không? Số tiền thu được từ hoạt động trên dùng để làm gì?
Đơn vị sự nghiệp công lập có trang thiết bị không sử dụng có được dùng vào mục đích kinh doanh không?Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật này....Khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định:Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư....Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:+ Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;+ Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.Đơn vị sự nghiệp công lập có một số trang thiết bị không sử dụng có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh không? (Hình từ Internet)Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm những yêu cầu nào?Căn cứ khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về những yêu cầu đối với việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:- Được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép;- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao: đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan, người có thẩm quyền giao, đặt hàng hoặc trúng thầu cung cấp dịch vụ công.- Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;- Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản:+ Sử dụng tài sản công trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao;+ Thời gian, cường độ sử dụng tài sản phải cao hơn khi chưa thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;+ Cung cấp được nhiều dịch vụ công hơn cho xã hội.- Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan:+ Xác định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ;+ Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;+ Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết dùng để làm gì?Căn cứ khoản 3 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết...5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:a) Chi trả các chi phí có liên quan;b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.Vậy, số tiền thu được từ kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tài sản công được sử dụng vào những mục đích sau:- Chi trả các chi phí có liên quan;- Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;- Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị sự nghiệp công lập có trang thiết bị không sử dụng có được dùng vào mục đích kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Đơn vị sự nghiệp công lập có trang thiết bị không sử dụng có được dùng vào mục đích kinh doanh không?Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật này....Khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định:Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư....Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:+ Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;+ Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.Đơn vị sự nghiệp công lập có một số trang thiết bị không sử dụng có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh không? (Hình từ Internet)Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm những yêu cầu nào?Căn cứ khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về những yêu cầu đối với việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:- Được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép;- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao: đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan, người có thẩm quyền giao, đặt hàng hoặc trúng thầu cung cấp dịch vụ công.- Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;- Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản:+ Sử dụng tài sản công trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao;+ Thời gian, cường độ sử dụng tài sản phải cao hơn khi chưa thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;+ Cung cấp được nhiều dịch vụ công hơn cho xã hội.- Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan:+ Xác định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ;+ Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;+ Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết dùng để làm gì?Căn cứ khoản 3 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có quy định như sau:Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết...5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:a) Chi trả các chi phí có liên quan;b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.Vậy, số tiền thu được từ kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tài sản công được sử dụng vào những mục đích sau:- Chi trả các chi phí có liên quan;- Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;- Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm?
Cho tôi hỏi: Năm 2024, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh xét tuyển khi nào? Lấy bao nhiêu điểm? Chị Hằng - Bình Dương
Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm?Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) công bố chỉ tiêu tuyển sinh và các phương thức xét tuyển UEH 2024.Năm 2024, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) giữ ổn định tổng chỉ tiêu và 6 phương thức xét tuyển. Nhà trường tiếp tục phát triển đa lĩnh vực với 11 lĩnh vực đào tạo. Dự kiến UEH tuyển sinh 7900 chỉ tiêu (tăng 100 chỉ tiêu so với 2023 chủ yếu cho 2 chương trình mới).Nhà trường tiếp tục giữ ổn định 6 phương thức xét tuyển. Cụ thể gồm:(1) Phương thức 1 (Mã Phương thức xét tuyển: 301): Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT)(2) Phương thức 2 (Mã Phương thức xét tuyển: 411): Xét tuyển đối với thí sinh tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông nước ngoài và có chứng chỉ quốc tế(3) Phương thức 3 (Mã Phương thức xét tuyển: 201): Xét tuyển học sinh Giỏi(4) Phương thức 4 (Mã Phương thức xét tuyển: 202): Xét tuyển quá trình học tập theo tổ hợp môn(5) Phương thức 5 (Mã Phương thức xét tuyển: 402): Xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực(6) Phương thức 6 (Mã Phương thức xét tuyển: 100): Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024Các điều kiện, tiêu chí để xét tuyển bằng phương thức sử dụng điểm học bạ vào Đại học Kinh tế TPHCM, cụ thể:Theo đó, đối với các phương thức xét tuyển sớm (2), (3), (4), (5), UEH dự kiến mở cổng đăng ký xét tuyển trực tuyến từ ngày 02/04/2024 đến 10/5/2024.Với phương thức xét tuyển, học sinh cần có điểm trung bình tổ hợp môn (theo quy định của UEH) đăng ký xét tuyển từ 6,5 trở lên cho các năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 của chương trình THPT theo hình thức giáo dục chính quy và tốt nghiệp THPT.Ví dụ: Học sinh chọn tổ hợp A00: Toán, Vật lý, Hóa học để đăng ký xét tuyển học bạ phải thỏa điều kiện:+ ĐTB tổ hợp A00 lớp 10 = [(Toán 10 + Vật lý 10 + Hóa học 10)/3] >=6.50+ ĐTB tổ hợp A00 lớp 11 = [(Toán 11 + Vật lý 11 + Hóa học 11)/3] >=6.50+ ĐTB tổ hợp A00 HK1_lớp 12 = [(Toán 12+ Vật lý 12 + Hóa học 12)/3] >=6.50Lưu ý: Thí sinh xét tuyển bằng tổ hợp môn có Ngoại ngữ là tiếng Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Nga hoặc Pháp phải có chứng chỉ IELTS >=5.5 hoặc TOEFL iBT từ 62 điểm trở lên.Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm? (Hình từ Internet)Công tác xây dựng kế hoạch xét tuyển đại học được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 16 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, công tác xây dựng kế hoạch xét tuyển đại được quy định như sau:[1] Bộ GDĐT ban hành kế hoạch chung cho công tác xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy để các cơ sở đào tạo phối hợp triển khai các quy trình:- Đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT (gọi tắt là hệ thống trong phạm vi Chương này) và trên Cổng dịch vụ công quốc gia;- Tổ chức xét tuyển tại cơ sở đào tạo theo các phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh;- Xử lý nguyện vọng trên hệ thống (theo chu trình lặp kết hợp với quy trình xét tuyển tại cơ sở đào tạo);- Xác nhận nhập học trên hệ thống và nhập học tại cơ sở đào tạo.[2] Căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có).Xét tuyển đại học đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 20 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, việc xét tuyển đại học phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:- Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào.- Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký.- Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn).- Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm?Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) công bố chỉ tiêu tuyển sinh và các phương thức xét tuyển UEH 2024.Năm 2024, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) giữ ổn định tổng chỉ tiêu và 6 phương thức xét tuyển. Nhà trường tiếp tục phát triển đa lĩnh vực với 11 lĩnh vực đào tạo. Dự kiến UEH tuyển sinh 7900 chỉ tiêu (tăng 100 chỉ tiêu so với 2023 chủ yếu cho 2 chương trình mới).Nhà trường tiếp tục giữ ổn định 6 phương thức xét tuyển. Cụ thể gồm:(1) Phương thức 1 (Mã Phương thức xét tuyển: 301): Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT)(2) Phương thức 2 (Mã Phương thức xét tuyển: 411): Xét tuyển đối với thí sinh tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông nước ngoài và có chứng chỉ quốc tế(3) Phương thức 3 (Mã Phương thức xét tuyển: 201): Xét tuyển học sinh Giỏi(4) Phương thức 4 (Mã Phương thức xét tuyển: 202): Xét tuyển quá trình học tập theo tổ hợp môn(5) Phương thức 5 (Mã Phương thức xét tuyển: 402): Xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực(6) Phương thức 6 (Mã Phương thức xét tuyển: 100): Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024Các điều kiện, tiêu chí để xét tuyển bằng phương thức sử dụng điểm học bạ vào Đại học Kinh tế TPHCM, cụ thể:Theo đó, đối với các phương thức xét tuyển sớm (2), (3), (4), (5), UEH dự kiến mở cổng đăng ký xét tuyển trực tuyến từ ngày 02/04/2024 đến 10/5/2024.Với phương thức xét tuyển, học sinh cần có điểm trung bình tổ hợp môn (theo quy định của UEH) đăng ký xét tuyển từ 6,5 trở lên cho các năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 của chương trình THPT theo hình thức giáo dục chính quy và tốt nghiệp THPT.Ví dụ: Học sinh chọn tổ hợp A00: Toán, Vật lý, Hóa học để đăng ký xét tuyển học bạ phải thỏa điều kiện:+ ĐTB tổ hợp A00 lớp 10 = [(Toán 10 + Vật lý 10 + Hóa học 10)/3] >=6.50+ ĐTB tổ hợp A00 lớp 11 = [(Toán 11 + Vật lý 11 + Hóa học 11)/3] >=6.50+ ĐTB tổ hợp A00 HK1_lớp 12 = [(Toán 12+ Vật lý 12 + Hóa học 12)/3] >=6.50Lưu ý: Thí sinh xét tuyển bằng tổ hợp môn có Ngoại ngữ là tiếng Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Nga hoặc Pháp phải có chứng chỉ IELTS >=5.5 hoặc TOEFL iBT từ 62 điểm trở lên.Phương thức xét tuyển UEH 2024: Thời gian xét là khi nào? Lấy bao nhiêu điểm? (Hình từ Internet)Công tác xây dựng kế hoạch xét tuyển đại học được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 16 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, công tác xây dựng kế hoạch xét tuyển đại được quy định như sau:[1] Bộ GDĐT ban hành kế hoạch chung cho công tác xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy để các cơ sở đào tạo phối hợp triển khai các quy trình:- Đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT (gọi tắt là hệ thống trong phạm vi Chương này) và trên Cổng dịch vụ công quốc gia;- Tổ chức xét tuyển tại cơ sở đào tạo theo các phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh;- Xử lý nguyện vọng trên hệ thống (theo chu trình lặp kết hợp với quy trình xét tuyển tại cơ sở đào tạo);- Xác nhận nhập học trên hệ thống và nhập học tại cơ sở đào tạo.[2] Căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có).Xét tuyển đại học đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 20 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, việc xét tuyển đại học phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:- Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào.- Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký.- Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn).- Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cho người khác mượn CMND có vi phạm pháp luật?
Em cho bạn mượn chứng minh nhân dân. Em không biết bạn em mượn chứng minh của em để làm gì. Tuy nhiên vì là chỗ thân thiết nên em không hỏi lý do mượn nhưng vẫn đưa chứng minh của mình cho bạn. Ban tư vấn cho em hỏi cho người khác mượn CMND có vi phạm pháp luật? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Cảnh - Tiền Giang
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. ==> Như bạn trình bày thì bạn cho người quen mượn chứng minh nhân dân. Bạn không biết lý do người đó mượn chứng minh của mình để làm gì. Pháp luật quy định nếu như cho mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật là hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Nếu như cho người khác mượn chứng minh mà không thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ không bị phạt. Vì hành vi cho mượn chứng minh nhân dân không phải là hành vi trái pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cho người khác mượn CMND có vi phạm pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\n==> Như bạn trình bày thì bạn cho người quen mượn chứng minh nhân dân. Bạn không biết lý do người đó mượn chứng minh của mình để làm gì. Pháp luật quy định nếu như cho mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật là hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Nếu như cho người khác mượn chứng minh mà không thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ không bị phạt. Vì hành vi cho mượn chứng minh nhân dân không phải là hành vi trái pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng hay không?
Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng không? Văn bản công chứng có phải đánh số trang không? Chào ban biên tập, bác hai em có lập hợp đồng ủy quyền cho người ta làm một số thủ tục hành chính về đất đai, nhưng bác em không biết ký thì có thể dùng điểm chỉ thay được không? Bác hai em do tai nạn nên chỉ còn có 8 ngón thì công chứng có phải ghi rõ ngón điểm chỉ không? Xin được giải đáp.
Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng không? Căn cứ Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau: 1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng. 2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. 3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây: a) Công chứng di chúc; b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng. Như vậy, bác bạn có thể thực hiện việc điểm chỉ thay thế ký tên, khi thực hiện điểm chỉ phải bằng ngón ngón trỏ phải, nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái, trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Văn bản công chứng có phải đánh số trang không? Theo Điều 49 Luật trên có quy định như sau: Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Theo đó, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có phải ghi rõ ngón điểm chỉ trong văn bản công chứng không?\nCăn cứ Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:\n1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.\nTrong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.\n2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\n3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:\na) Công chứng di chúc;\nb) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;\nc) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.\nNhư vậy, bác bạn có thể thực hiện việc điểm chỉ thay thế ký tên, khi thực hiện điểm chỉ phải bằng ngón ngón trỏ phải, nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái, trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\nVăn bản công chứng có phải đánh số trang không?\nTheo Điều 49 Luật trên có quy định như sau:\nVăn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.\nTheo đó, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thẻ BHYT được hưởng bao nhiêu viện phí
Cty tôi trụ sở ở Q.Tân Bình,TpHCM và có xưởng sản xuất ở Dĩ An. Tháng 11/2011 tôi có đăng Bảo hiểm cho nhân viên làm ở xưởng dưới Dĩ An, tôi nộp hồ sơ tại BH QTân Bình, và đăng ký nơi khám chữa bệnh cho nhân viên này là ở Bệnh viện Dĩ An. Nhân viên này đi khám bị Amiđan phải mổ, được báo giá là trên 4triệu, và phải đóng 3triệu. Cho tôi hỏi như vậy là đúng hay sai, nếu sai thì phí người này phải chịu là bao nhiêu % (tôi thấy nếu đúng tuyến NLĐ chỉ chịu 20%/ tổng phí).
Nếu NLĐ đi KCB đúng tuyến và trình thẻ BHYT thì NLĐ chỉ trả 20%. Theo như bạn trình bày thì mức đóng là 70% như vậy là đã đi khám trái tuyến có trình thẻ BHYT và nơi mổ là thuộc tuyến Trung ương và mức đóng như vậy là đúng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thẻ BHYT được hưởng bao nhiêu viện phí", "role": "user" }, { "content": "Nếu NLĐ đi KCB đúng tuyến và trình thẻ BHYT thì NLĐ chỉ trả 20%. Theo như bạn trình bày thì mức đóng là 70% như vậy là đã đi khám trái tuyến có trình thẻ BHYT và nơi mổ là thuộc tuyến Trung ương và mức đóng như vậy là đúng.", "role": "assistant" } ]
Có chuyển địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Dạ là vậy em hiện tại mang thai nhưng đã nghỉ công ty và hộ khẩu em ở sài gòn nhưng em về quê mẹ để đẻ nhưng trong thời gian này em có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp nhưng hàng tháng phải lên ký tên em muốn hỏi liệu em có thể làm giám chuyển địa điểm lấy bảo hiểm được không ạ?
Thứ nhất, về việc có được chuyển địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì: “1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.” Theo đó, nếu bạn đã hưởng được ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp tại Tp.HCM và có nhu cầu chuyển nơi hưởng thất nghiệp về quê thì bạn có thể làm hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thứ hai, về hồ sơ chuyển nơi hưởng thất nghiệp: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì: Theo đó, để chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ cung cấp hồ sơ cho bạn với các giấy tờ sau: + Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; + Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; + Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; + Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có); + Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có chuyển địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?", "role": "user" }, { "content": "Thứ nhất, về việc có được chuyển địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:\nCăn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:\n“1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”\nTheo đó, nếu bạn đã hưởng được ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp tại Tp.HCM và có nhu cầu chuyển nơi hưởng thất nghiệp về quê thì bạn có thể làm hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nThứ hai, về hồ sơ chuyển nơi hưởng thất nghiệp:\nCăn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:\nTheo đó, để chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ cung cấp hồ sơ cho bạn với các giấy tờ sau:\n+ Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\n+ Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n+ Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n+ Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\n+ Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư?
Cho rôi hỏi có được ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị nhà chung cư? (Câu hỏi của anh Ngọc - Nam Định).
Quản lý nhà chung cư bao gồm các công việc nào?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Quản lý vận hành nhà chung cư1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;c) Các công việc khác có liên quan.2. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 105 của Luật Nhà ở thì tất cả các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử dụng không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.Theo đó, quản lý nhà chung cư bao gồm các công việc sau:- Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường.- Các công việc khác có liên quan.Mặt khác, Việc quản lý nhà chung cư do đơn vị quản lý vận hành thực hiện nếu nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành theo quy định pháp luật. Chủ sở hữu không được thuê dịch vụ khác để thực hiện quản lý chung cư.Có được ủy quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư? (Hình từ Internet).Hội nghị nhà chung cư được tiến hành như thế nào?Theo quy định Điều 12 Thông tư 02/2016/TT-BXD thì hội nghị nhà chung cư cụ thể như:Hội nghị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).3. Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở và quy định tại Quy chế này.Dựa theo căn cứ trên, thông qua hội nghị nhà chung, các chủ sở hữu quyết định các nội dung liên quan đến quản lý nhà chung cư bao gồm:- Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.- Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.- Quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc không tham gia quản lý.- Quyết định các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.Trường hợp nhà chung cư nhiều sỡ hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dựCó được ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị nhà chung cư?Căn cú theo quy định tại Điều 16 Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư như sau:Thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư......4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư.Đối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng.5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cưCăn cứ theo quy định trên, chủ sỡ hữu nhà chung cư phải tham dự hội nghị nhà chung cư.Tuy nhiên trong nhiều trường hợp vì lý do không thể tham gia, chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp hội nghị.Chính vì vậy, chủ sở hữu nhà chung cư được ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị nhà chung cư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư?", "role": "user" }, { "content": "Quản lý nhà chung cư bao gồm các công việc nào?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Quản lý vận hành nhà chung cư1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;c) Các công việc khác có liên quan.2. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 105 của Luật Nhà ở thì tất cả các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử dụng không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.Theo đó, quản lý nhà chung cư bao gồm các công việc sau:- Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường.- Các công việc khác có liên quan.Mặt khác, Việc quản lý nhà chung cư do đơn vị quản lý vận hành thực hiện nếu nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành theo quy định pháp luật. Chủ sở hữu không được thuê dịch vụ khác để thực hiện quản lý chung cư.Có được ủy quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư? (Hình từ Internet).Hội nghị nhà chung cư được tiến hành như thế nào?Theo quy định Điều 12 Thông tư 02/2016/TT-BXD thì hội nghị nhà chung cư cụ thể như:Hội nghị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).3. Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở và quy định tại Quy chế này.Dựa theo căn cứ trên, thông qua hội nghị nhà chung, các chủ sở hữu quyết định các nội dung liên quan đến quản lý nhà chung cư bao gồm:- Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.- Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.- Quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc không tham gia quản lý.- Quyết định các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.Trường hợp nhà chung cư nhiều sỡ hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dựCó được ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị nhà chung cư?Căn cú theo quy định tại Điều 16 Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư như sau:Thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư......4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư.Đối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng.5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cưCăn cứ theo quy định trên, chủ sỡ hữu nhà chung cư phải tham dự hội nghị nhà chung cư.Tuy nhiên trong nhiều trường hợp vì lý do không thể tham gia, chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp hội nghị.Chính vì vậy, chủ sở hữu nhà chung cư được ủy quyền cho người khác tham dự hội nghị nhà chung cư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu bị xử phạt như thế nào?
Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Kim Anh, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu bị xử phạt như thế nào? Mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (kimanh***@hotmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu; Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về quy định của việc phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTC quy định về phân loại nơ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau: 1. Việc phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTC quy định về phân loại nơ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:\n1. Việc phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép
Các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động mua, bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. Cho tôi hỏi, hiện nay, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán những nguồn ngoại tệ nào cho Tổ chức tín dụng được phép? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Đào Thanh Tú (0902****)
Ngày 31/5/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 13/2011/TT-NHNN về mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Thông tư này quy định việc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp. Theo đó, các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2011/TT-NHNN. Cụ thể như sau:  1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011. 2. Ngoại tệ dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác (gọi tắt là giấy tờ có giá) theo quy định hiện hành của pháp luật mà Tổ chức mua của Tổ chức tín dụng được phép hoặc tổ chức khác. Kết thúc kỳ hạn của các giấy tờ có giá, Tổ chức chuyển số ngoại tệ (gốc và lãi) vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép. 3. Ngoại tệ đang được Tổ chức ủy thác cho vay hoặc ủy thác đầu tư, Tổ chức không được gia hạn Hợp đồng ủy thác. Hết thời hạn ủy thác, Tổ chức chuyển số ngoại tệ thu được (gốc, lãi và các thu nhập hợp pháp khác) về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép. 4. Các khoản tiền gửi ngoại tệ vào ngày 01 tháng 07 năm 2011 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh để thanh toán cho nghĩa vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu không tiếp tục gia hạn thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử dụng hoặc không sử dụng hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, Tổ chức chuyển số ngoại tệ về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép. 5. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 13/2011/TT-NHNN. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/5/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 13/2011/TT-NHNN về mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Thông tư này quy định việc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp.\nTheo đó, các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2011/TT-NHNN. Cụ thể như sau: \n1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011.\n2. Ngoại tệ dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác (gọi tắt là giấy tờ có giá) theo quy định hiện hành của pháp luật mà Tổ chức mua của Tổ chức tín dụng được phép hoặc tổ chức khác. Kết thúc kỳ hạn của các giấy tờ có giá, Tổ chức chuyển số ngoại tệ (gốc và lãi) vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.\n3. Ngoại tệ đang được Tổ chức ủy thác cho vay hoặc ủy thác đầu tư, Tổ chức không được gia hạn Hợp đồng ủy thác. Hết thời hạn ủy thác, Tổ chức chuyển số ngoại tệ thu được (gốc, lãi và các thu nhập hợp pháp khác) về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.\n4. Các khoản tiền gửi ngoại tệ vào ngày 01 tháng 07 năm 2011 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh để thanh toán cho nghĩa vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu không tiếp tục gia hạn thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử dụng hoặc không sử dụng hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, Tổ chức chuyển số ngoại tệ về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.\n5. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về các nguồn ngoại tệ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 13/2011/TT-NHNN.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thạc sĩ Luật học có thể làm giám đốc ngân hàng hay không?
Có thể thuê thạc sĩ Luật về làm giám đốc ngân hàng không ạ? Không biết tiêu chuẩn giám đốc ngân hàng quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng. Theo Khoản 1 Điều 48 Luật này thì có thể thuê một người làm Giám đốc ngân hàng. Căn cứ Khoản 4 Điều 50 Luật này và Khoản 11 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì chức danh Giám đốc tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này; b) Có đạo đức nghề nghiệp; c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật; d) Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; đ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Theo điều kiện, tiêu chuẩn này thì Giám đốc tổ chức tín dụng phải có trình độ đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật. Giám đốc ngân hàng dù có thuê hay được bổ nhiệm thì cũng phải đạt trình độ này. Cho nên hoàn toàn có thể thuê thạc sĩ Luật đảm nhận chức vụ này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thạc sĩ Luật học có thể làm giám đốc ngân hàng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng.\nTheo Khoản 1 Điều 48 Luật này thì có thể thuê một người làm Giám đốc ngân hàng.\nCăn cứ Khoản 4 Điều 50 Luật này và Khoản 11 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì chức danh Giám đốc tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;\nb) Có đạo đức nghề nghiệp;\nc) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;\nd) Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\nđ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.\nTheo điều kiện, tiêu chuẩn này thì Giám đốc tổ chức tín dụng phải có trình độ đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật.\nGiám đốc ngân hàng dù có thuê hay được bổ nhiệm thì cũng phải đạt trình độ này. Cho nên hoàn toàn có thể thuê thạc sĩ Luật đảm nhận chức vụ này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không?
Tôi thấy trong hợp đồng bảo hiểm của tôi có nội dung về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm, cho tôi hỏi nghĩa vụ này thực hiện như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn giúp.
Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài....2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;e) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm thông qua việc cung cấp các nội dung như sau:- Bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.- Bản yêu cầu bảo hiểm.Bên mua bảo hiểm có những nghĩa vụ gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm sẽ có các nghĩa vụ như sau:- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;- Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định.- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Bên mua bảo hiểm có những nghĩa vụ gì? Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không? (Hình từ Internet).Khi bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, hậu quả pháp trong trường hợp này là gì?Căn cứ tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tinTrách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).Như vậy, hành vi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm là việc cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp sai sự thật nhằm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.Trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin thì sẽ chịu trách nhiệm và hậu quả pháp lý như sau:- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng.- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm say khi trừ các chi phí hợp lý theo thỏa thuận.- Nếu có thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải bồi thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không?", "role": "user" }, { "content": "Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài....2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;e) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm thông qua việc cung cấp các nội dung như sau:- Bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.- Bản yêu cầu bảo hiểm.Bên mua bảo hiểm có những nghĩa vụ gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm sẽ có các nghĩa vụ như sau:- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;- Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định.- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Bên mua bảo hiểm có những nghĩa vụ gì? Phía doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua bảo hiểm hay không? (Hình từ Internet).Khi bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, hậu quả pháp trong trường hợp này là gì?Căn cứ tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tinTrách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).Như vậy, hành vi vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm là việc cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp sai sự thật nhằm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.Trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin thì sẽ chịu trách nhiệm và hậu quả pháp lý như sau:- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng.- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm say khi trừ các chi phí hợp lý theo thỏa thuận.- Nếu có thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải bồi thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chia tài sản thừa kế của người em đã mất trong gia đình
Tài sản tranh chấp là đất thuộc sở hữu người em ruột đã mất của gia đình tôi. Đất có sổ đỏ riêng đứng tên em tôi,chỉ có khẩu là vẫn chung với nhà tôi (em tôi k có vợ con gì cả) vì chưa tách, các anh em còn lại đã tách khẩu và có sổ đỏ riêng hết rồi). Đất thuộc tài sản thừa kế do cha mẹ để lại cho mỗi anh em. Toàn bộ đất được bố mẹ chia đều cho 4 anh em trai, còn các chị gái đều lập gia đình và k được chia đất. Xin hỏi vấn đề thừa kế mảnh đất này được giải quyết như thế nào? Rất mong nhận được lời khuyên sớm nhất từ phía luật sư. Gia đình xin cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp, thì mảnh đất của em trai bạn đã có sổ đỏ đứng tên em trai bạn. Như vậy, đây chính là tài sản của em trai bạn hay còn gọi là di sản thừa kế khi em trai bạn mất. Mảnh đất của em trai bạn sẽ được chia thừa kế theo hai cách: Thứ nhất, nếu em trai bạn có để lại di chúc thể hiện ý nguyện để lại mảnh đất cho ai thì mảnh đất sẽ được chia theo nội dung di chúc. Thứ hai, trong trường hợp em trai bạn không để lại di chúc thì mảnh đất sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Điều 676, luật dân sự 2005 quy định những người được chia thừa kế khi không có di chúc như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản” Theo thông tin bạn cung cấp thì không có những người thừa kế ở hàng thứ nhất (cha, mẹ, vợ, con). Như vậy, xem xét ở hàng thừa kế thứ hai thì những người thừa kế là những anh, chị, em còn lại của em trai bạn (có thể có cả ông bà nội ngoại nếu ông bà nội ngoại còn sống), mảnh đất sẽ được chia đều cho những người thừa kế. Bạn có thể tập hợp gia đình để thống nhất việc chia, nếu xảy ra tranh chấp có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Trân trọng! Nguồn: vinalaf.com.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chia tài sản thừa kế của người em đã mất trong gia đình", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp, thì mảnh đất của em trai bạn đã có sổ đỏ đứng tên em trai bạn. Như vậy, đây chính là tài sản của em trai bạn hay còn gọi là di sản thừa kế khi em trai bạn mất.\n\n\n\n\nMảnh đất của em trai bạn sẽ được chia thừa kế theo hai cách:\nThứ nhất, nếu em trai bạn có để lại di chúc thể hiện ý nguyện để lại mảnh đất cho ai thì mảnh đất sẽ được chia theo nội dung di chúc.\nThứ hai, trong trường hợp em trai bạn không để lại di chúc thì mảnh đất sẽ được chia theo quy định của pháp luật.\nĐiều 676, luật dân sự 2005 quy định những người được chia thừa kế khi không có di chúc như sau:\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”\nTheo thông tin bạn cung cấp thì không có những người thừa kế ở hàng thứ nhất (cha, mẹ, vợ, con). Như vậy, xem xét ở hàng thừa kế thứ hai thì những người thừa kế là những anh, chị, em còn lại của em trai bạn (có thể có cả ông bà nội ngoại nếu ông bà nội ngoại còn sống), mảnh đất sẽ được chia đều cho những người thừa kế.\nBạn có thể tập hợp gia đình để thống nhất việc chia, nếu xảy ra tranh chấp có thể yêu cầu tòa án giải quyết.\nTrân trọng!\n\nNguồn: vinalaf.com.vn", "role": "assistant" } ]
Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không?
Cho anh hỏi Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không? Câu hỏi của anh Nhất - Long Biên
Tòa án quân sự được tổ chức như thế nào?Theo Điều 49 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.Căn cứ quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án quân sự được tổ chức bao gồm:- Tòa án quân sự trung ương.- Tòa án quân sự quân khu và tương đương.- Tòa án quân sự khu vực.Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không?Tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự như sau:Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.Như vậy, Tòa án quân sự được quyền xét xử người phạm tội không phải là quân nhân trong trường hợp sau:- Vụ án hình sự mà bị cáo là công chức, công nhân, viên chức quốc phòng; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;- Vụ án liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân;- Vụ án có người phạm tội phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.- Tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án quân sự?Theo Điều 59 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;- Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của các Tòa án quân sự;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Theo Điều 61 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình 2015 sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Căn cứ Điều 63 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự khu vực; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tòa án quân sự được tổ chức như thế nào?Theo Điều 49 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.Căn cứ quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án quân sự được tổ chức bao gồm:- Tòa án quân sự trung ương.- Tòa án quân sự quân khu và tương đương.- Tòa án quân sự khu vực.Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không?Tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự như sau:Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.Như vậy, Tòa án quân sự được quyền xét xử người phạm tội không phải là quân nhân trong trường hợp sau:- Vụ án hình sự mà bị cáo là công chức, công nhân, viên chức quốc phòng; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;- Vụ án liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân;- Vụ án có người phạm tội phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.- Tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.Tòa án quân sự có được xét xử người phạm tội không phải là quân nhân hay không? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án quân sự?Theo Điều 59 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;- Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của các Tòa án quân sự;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Theo Điều 61 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình 2015 sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Căn cứ Điều 63 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Chánh án Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự khu vực; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định ra sao?
Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nói trên.
Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định tại Điều 12 Thông tư 182/2019/TT-BQP, cụ thể như sau: - Người đến thăm gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền cho phạm nhân ký nhận vào phiếu gửi tiền lưu ký và “Sổ theo dõi thăm gặp phạm nhân”. Thân nhân phạm nhân gửi tiền cho phạm nhân qua đường Bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ cử cán bộ đến Bưu điện nhận tiền, sau đó bàn giao cho Tài chính đơn vị quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký vào sổ theo dõi, đồng thời thông báo cho phạm nhân biết và ghi số tiền này vào “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin” để phạm nhân ký, nhận. - Phạm nhân thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ bị giam riêng, phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, trong thời gian chưa được công nhận cải tạo tiến bộ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ có thể hạn chế việc mua hàng hóa tại căng tin. - Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, tăng năng suất lao động, tiền công lao động theo quy định tại Điều 34 Luật Thi hành án hình sự được chuyển vào lưu ký để phạm nhân sử dụng theo quy định, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. - Tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của mỗi phạm nhân trong một tháng phải theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự. Tiền mua các loại hàng hóa thiết yếu khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của phạm nhân. - Phạm nhân có tiền, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển đến cơ sở giam giữ khác, cán bộ có trách nhiệm phải thực hiện việc chuyển giao số tiền, đồ vật này cho nơi tiếp nhận phạm nhân. Việc giao nhận phải lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và phạm nhân. - Trường hợp phạm nhân chết, phải ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác để bàn giao cho thân nhân họ hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định tại Điều 12 Thông tư 182/2019/TT-BQP, cụ thể như sau:\n- Người đến thăm gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền cho phạm nhân ký nhận vào phiếu gửi tiền lưu ký và “Sổ theo dõi thăm gặp phạm nhân”. Thân nhân phạm nhân gửi tiền cho phạm nhân qua đường Bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ cử cán bộ đến Bưu điện nhận tiền, sau đó bàn giao cho Tài chính đơn vị quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký vào sổ theo dõi, đồng thời thông báo cho phạm nhân biết và ghi số tiền này vào “Sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin” để phạm nhân ký, nhận.\n- Phạm nhân thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ bị giam riêng, phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, trong thời gian chưa được công nhận cải tạo tiến bộ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ có thể hạn chế việc mua hàng hóa tại căng tin.\n- Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, tăng năng suất lao động, tiền công lao động theo quy định tại Điều 34 Luật Thi hành án hình sự được chuyển vào lưu ký để phạm nhân sử dụng theo quy định, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.\n- Tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của mỗi phạm nhân trong một tháng phải theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự. Tiền mua các loại hàng hóa thiết yếu khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của phạm nhân.\n- Phạm nhân có tiền, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển đến cơ sở giam giữ khác, cán bộ có trách nhiệm phải thực hiện việc chuyển giao số tiền, đồ vật này cho nơi tiếp nhận phạm nhân. Việc giao nhận phải lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và phạm nhân.\n- Trường hợp phạm nhân chết, phải ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác để bàn giao cho thân nhân họ hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phương tiện nào được gọi là phương tiện thủy công vụ?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo như quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BGTVT về định mức kinh tế - kỹ thuật tiêu hao nhiên liệu của phương tiện thủy công vụ thì những phương tiện nào được xác định là phương tiện thủy công vụ? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Mục 4 Chương 1 Định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định phương tiện thủy công vụ bao gồm: Tàu công vụ và ca nô công vụ của Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải; tham gia hoạt động phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương tiện nào được gọi là phương tiện thủy công vụ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục 4 Chương 1 Định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định phương tiện thủy công vụ bao gồm:\nTàu công vụ và ca nô công vụ của Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải; tham gia hoạt động phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đăng kí nguyện vọng xét tuyển vào đại học qua phương thức nào?
Con tôi sắp thi tốt nghiệp và xét tuyển vào đại học. Không biết cháu có thể đăng ký nguyện vọng của mình qua phương thức nào?
Theo Mục I Công văn 1444/BGDĐT-GDĐH năm 2021 có quy định về tổ chức tuyển sinh, trong đó: Quy định, hướng dẫn việc thí sinh đăng kí nguyện vọng xét tuyển vào trình độ ĐH, trình độ CĐGDMN chỉ được chọn một trong hai phương thức sau: Phương thức 1: Đăng kí trực tiếp tất cả các thông tin trên Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào đại học; cao đẳng năm 2021 (Phiếu ĐKDT và ĐKXT); thí sinh không được điều chỉnh thông tin đăng kí nguyện vọng xét tuyển khi điểm thu nhận hồ sơ đã cập nhật thông tin của thí sinh vào CSDL trong thời gian quy định; Phương thức 2: Đăng kí trực tuyến (tại các nơi có đủ điều kiện): - Thí sinh đăng kí trực tiếp trên Phiếu ĐKDT và ĐKXT phần thông tin phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT, điểm thu nhận hồ sơ nhập vào hệ thống; - Phần đăng kí nguyện vọng xét tuyển trực tuyển thí sinh phải hoàn thành và có thể điều chỉnh nhiều lần thông tin đăng kí nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định. + Quy định, hướng dẫn quy trình đăng kí dự thi, điều chỉnh ĐKXT đối với các thí sinh không tham dự kì thi để xét tốt nghiệp THPT năm 2021, nhưng tham dự thi các môn văn hóa để lấy kết quả xét tuyển ĐH, CĐ; + Hướng dẫn thí sinh sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để truy cập vào Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để kiểm tra thông tin cá nhân, đăng kí nguyện vọng xét tuyển theo phương thức trực tuyến (phương thức 2), và thực hiện điều chỉnh ĐKXT trực tuyến. + Hướng dẫn thí sinh có nhu cầu điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, chỉ được thực hiện theo phương thức trực tuyến: Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, mỗi thí sinh được điều chỉnh ĐKXT tối đa 03 lần trong thời gian quy định; Các thí sinh phúc khảo các bài thi/môn thi sẽ điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT sau khi có kết quả phúc khảo thi tốt nghiệp THPT; Thí sinh điều chỉnh không lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu, sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để thực hiện việc điều chỉnh; Thí sinh điều chỉnh lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu hoặc điều chỉnh sai sót các nội dung liên quan đến đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên phải khai chính xác thông tin trên phụ lục 2 và nộp tại điểm thu nhận hồ sơ để bổ sung kinh phí tương đương với số lượng nguyện vọng tăng so với số nguyện vọng đã đăng ký ban đầu, sau đó sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để thực hiện việc điều chỉnh sau khi cán bộ điểm thu nhận hồ sơ cập nhật thông tin bổ sung số nguyện vọng của thí sinh trên Cổng thông tin tuyển sinh; (Lưu ý: thí sinh ghi đúng mã CSĐT, mã ngành/nhóm ngành, mã tổ hợp xét tuyển theo quy định của CSĐT. Nguyện vọng nào ghi không đúng sẽ không được hệ thống phần mềm chấp nhận và bị loại). Cán bộ điểm thu nhận hồ sơ cập nhật chính xác các thông tin trên Phiếu điều chỉnh bổ sung nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào đại học; cao đẳng ngành GDMN và điều chỉnh sai sót thông tin thí sinh (phụ lục 2) và chịu trách nhiệm về thông tin đã cập nhật vào Cổng thông tin tuyển sinh; trường hợp nhập sai thông tin so với phiếu trên thì phải chủ động liên hệ với thí sinh để điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại khi thí sinh đề nghị và lưu bản đề nghị điều chỉnh sai sót của thí sinh; + Chỉ đạo các trường THPT mở các phòng máy tính có nối mạng internet để thí sinh sử dụng thực hiện đăng kí nguyện vọng xét tuyển, điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT trực tuyến. Như vậy, con chị có thể lựa chọn một trong hai phương thức đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Đại học như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng kí nguyện vọng xét tuyển vào đại học qua phương thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục I Công văn 1444/BGDĐT-GDĐH năm 2021 có quy định về tổ chức tuyển sinh, trong đó:\nQuy định, hướng dẫn việc thí sinh đăng kí nguyện vọng xét tuyển vào trình độ ĐH, trình độ CĐGDMN chỉ được chọn một trong hai phương thức sau:\nPhương thức 1: Đăng kí trực tiếp tất cả các thông tin trên Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào đại học; cao đẳng năm 2021 (Phiếu ĐKDT và ĐKXT); thí sinh không được điều chỉnh thông tin đăng kí nguyện vọng xét tuyển khi điểm thu nhận hồ sơ đã cập nhật thông tin của thí sinh vào CSDL trong thời gian quy định;\nPhương thức 2: Đăng kí trực tuyến (tại các nơi có đủ điều kiện):\n- Thí sinh đăng kí trực tiếp trên Phiếu ĐKDT và ĐKXT phần thông tin phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT, điểm thu nhận hồ sơ nhập vào hệ thống;\n- Phần đăng kí nguyện vọng xét tuyển trực tuyển thí sinh phải hoàn thành và có thể điều chỉnh nhiều lần thông tin đăng kí nguyện vọng xét tuyển trong thời gian quy định.\n+ Quy định, hướng dẫn quy trình đăng kí dự thi, điều chỉnh ĐKXT đối với các thí sinh không tham dự kì thi để xét tốt nghiệp THPT năm 2021, nhưng tham dự thi các môn văn hóa để lấy kết quả xét tuyển ĐH, CĐ;\n+ Hướng dẫn thí sinh sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để truy cập vào Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để kiểm tra thông tin cá nhân, đăng kí nguyện vọng xét tuyển theo phương thức trực tuyến (phương thức 2), và thực hiện điều chỉnh ĐKXT trực tuyến.\n+ Hướng dẫn thí sinh có nhu cầu điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, chỉ được thực hiện theo phương thức trực tuyến:\nSau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, mỗi thí sinh được điều chỉnh ĐKXT tối đa 03 lần trong thời gian quy định;\nCác thí sinh phúc khảo các bài thi/môn thi sẽ điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT sau khi có kết quả phúc khảo thi tốt nghiệp THPT;\nThí sinh điều chỉnh không lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu, sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để thực hiện việc điều chỉnh;\nThí sinh điều chỉnh lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu hoặc điều chỉnh sai sót các nội dung liên quan đến đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên phải khai chính xác thông tin trên phụ lục 2 và nộp tại điểm thu nhận hồ sơ để bổ sung kinh phí tương đương với số lượng nguyện vọng tăng so với số nguyện vọng đã đăng ký ban đầu, sau đó sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để thực hiện việc điều chỉnh sau khi cán bộ điểm thu nhận hồ sơ cập nhật thông tin bổ sung số nguyện vọng của thí sinh trên Cổng thông tin tuyển sinh; (Lưu ý: thí sinh ghi đúng mã CSĐT, mã ngành/nhóm ngành, mã tổ hợp xét tuyển theo quy định của CSĐT. Nguyện vọng nào ghi không đúng sẽ không được hệ thống phần mềm chấp nhận và bị loại).\nCán bộ điểm thu nhận hồ sơ cập nhật chính xác các thông tin trên Phiếu điều chỉnh bổ sung nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào đại học; cao đẳng ngành GDMN và điều chỉnh sai sót thông tin thí sinh (phụ lục 2) và chịu trách nhiệm về thông tin đã cập nhật vào Cổng thông tin tuyển sinh; trường hợp nhập sai thông tin so với phiếu trên thì phải chủ động liên hệ với thí sinh để điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại khi thí sinh đề nghị và lưu bản đề nghị điều chỉnh sai sót của thí sinh;\n+ Chỉ đạo các trường THPT mở các phòng máy tính có nối mạng internet để thí sinh sử dụng thực hiện đăng kí nguyện vọng xét tuyển, điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT trực tuyến.\nNhư vậy, con chị có thể lựa chọn một trong hai phương thức đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Đại học như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam
Tôi xin nhờ ban tư vấn giải đáp giúp: Một người muốn được trở lại quốc tịch Việt Nam thì họ cần đáp ứng những điều kiện như thế nào? Văn bản quy định? Xin cảm ơn.
Theo Điều 13 Nghị định 16/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/3/2020) quy định điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau: 1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. 2. Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 13 Nghị định 16/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/3/2020) quy định điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.\n2. Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào?
Cho tôi hỏi, lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con...2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.Như vậy, lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền sau:- Tiền lương của những ngày làm việc- Tiền hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con.Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào? (Hình từ internet)Thời gian hưởng chế độ khi sinh con của vợ và chồng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi sinh con của vợ và chồng như sau:- Đối với vợ: Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.- Đối với chồng: Khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:+ 05 ngày làm việc;+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Trường hợp mẹ mất sau khi sinh con thì thời gian hưởng hưởng chế độ khi sinh con được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con...4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Như vậy, trường hợp mẹ mất sau khi sinh con thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:Trường hợp mẹ mất sau khi sinh con mà tham gia bảo hiểm xã hội thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào?", "role": "user" }, { "content": "Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con...2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.Như vậy, lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền sau:- Tiền lương của những ngày làm việc- Tiền hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con.Lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn được nhận những khoản tiền nào? (Hình từ internet)Thời gian hưởng chế độ khi sinh con của vợ và chồng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi sinh con của vợ và chồng như sau:- Đối với vợ: Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.- Đối với chồng: Khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:+ 05 ngày làm việc;+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Trường hợp mẹ mất sau khi sinh con thì thời gian hưởng hưởng chế độ khi sinh con được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con...4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Như vậy, trường hợp mẹ mất sau khi sinh con thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:Trường hợp mẹ mất sau khi sinh con mà tham gia bảo hiểm xã hội thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức có được góp vốn vào hợp tác xã không?
Xin hỏi, theo quy định hiện tại của pháp luật thì viên chức có được góp vốn vào hợp tác xã hay không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Luật viên chức 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian như sau: Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên thì viên chức được góp vốn vào hợp tác xã. Tuy nhiên, không được tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức có được góp vốn vào hợp tác xã không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Luật viên chức 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian như sau:\nĐược góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\nNhư vậy, theo quy định trên thì viên chức được góp vốn vào hợp tác xã. Tuy nhiên, không được tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Cho tôi hỏi đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào? Câu hỏi từ chị Tiên (Đồng Nai)
Các ngành, nghề nào bị cấm đầu tư kinh doanh?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;d) Kinh doanh mại dâm;đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;g) Kinh doanh pháo nổ;h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ....Như vậy, các ngành nghề sau bị cấm đầu tư kinh doanh:- Kinh doanh các chất ma túy cấm- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên- Kinh doanh mại dâm;- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;- Kinh doanh pháo nổ;- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ khoản 3 khoản 4 Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam:Vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam...3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.Lưu ý: Mức xử phạt trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Chính sách về đầu tư kinh doanh được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề không cấm.- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Các ngành, nghề nào bị cấm đầu tư kinh doanh?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;d) Kinh doanh mại dâm;đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;g) Kinh doanh pháo nổ;h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ....Như vậy, các ngành nghề sau bị cấm đầu tư kinh doanh:- Kinh doanh các chất ma túy cấm- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật cấm- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên- Kinh doanh mại dâm;- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;- Kinh doanh pháo nổ;- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Đầu tư kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ khoản 3 khoản 4 Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam:Vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam...3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.Lưu ý: Mức xử phạt trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Chính sách về đầu tư kinh doanh được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề không cấm.- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định như thế nào?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Hiếu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cho tôi hỏi, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trung Hiếu (trunghieu*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định cụ thể như sau: 1. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 2. Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa; 3. Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực; 4. Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành; 5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; 6. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; 7. Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 8. Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trên đây là nội dung tư vấn về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định cụ thể như sau:\n1. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\n2. Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa;\n3. Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực;\n4. Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;\n5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;\n6. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;\n7. Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n8. Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
Ban tư vấn cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Mỹ Hạnh - hanh*****@gmail.com
Hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, theo đó:  Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; - Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, theo đó: \nHồ sơ đăng ký bao gồm:\n- Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;\n- Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đăng ký nuôi trồng đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin cho hỏi: Trường hợp tổ chức hoạt động xây dựng giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Rất mong nhận được giải đáp trong thời gian sớm nhất!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì còn buộc phải thay thế người có đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi giao cho người không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nNgoài ra, theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì còn buộc phải thay thế người có đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với lương y có cần giấy xác nhận quá trình thực hành không?
Liên quan đến quy định về pháp luật khám bệnh, chữa thì điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với lương y có cần giấy xác nhận quá trình thực hành không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam như sau: 1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; b) Giấy chứng nhận là lương y; c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. 2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, khi xét về điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với lương y thì sẽ không cần có văn bản xác nhận quá trình thực hành. Tuy nhiên, cần đảm bảo các điều kiện khác còn lại như: Giấy chứng nhận là lương y; Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề...theo quy định của điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với lương y có cần giấy xác nhận quá trình thực hành không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam như sau:\n1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:\na) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận là lương y;\nc) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.\n2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.\nNhư vậy, khi xét về điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với lương y thì sẽ không cần có văn bản xác nhận quá trình thực hành. Tuy nhiên, cần đảm bảo các điều kiện khác còn lại như: Giấy chứng nhận là lương y; Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề...theo quy định của điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào? Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
Cho tôi hỏi: Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào? Câu hỏi của anh Trí đến từ Cà Mau
Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào?Điều 4 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV quy định về phạm vi hoạt động của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam như sau:Phạm vi hoạt độngHội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình.Cơ quan ngôn luận của Hội là Tạp chí Kế toán.Hội có biểu tượng, con dấu, tài sản, tài chính và tài khoản riêng (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.Theo quy định nêu trên, Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình.Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào? Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại Điều 5 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV, nhiệm vụ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam gồm:- Tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và cụ thể hóa, hướng dẫn các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán.- Tổ chức và tham gia nghiên cứu khoa học về tài chính, kế toán, kiểm toán.- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán khi có yêu cầu.- Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên giúp đỡ nhau nâng cao năng lực công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán.- Quản lý hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Hội viên; tuyên truyền, giáo dục Hội viên chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và giữ gìn, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.- Tham gia tổ chức bồi dưỡng, thi tuyển, cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán và quản lý hành nghề đối với đội ngũ kế toán và kiểm toán theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Làm tròn trách nhiệm đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Hợp tác với các Hội Khoa học - Kỹ thuật trong nước, các Hiệp hội Kế toán Quốc tế, khu vực và Hội Kế toán các nước theo quy định của Nhà nước.- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức thành viên và Hội viên.Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam được quy định có những quyền gì?Căn cứ Điều 6 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV, Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam được quy định có những quyền như sau:- Đại diện cho các tổ chức thành viên và Hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.- Tổ chức nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ về tài chính, kế toán và kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân và Hội viên khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật.- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về tài chính, kế toán, kiểm toán trong nước và ngoài nước cho Hội viên và đội ngũ kế toán, kiểm toán.- Bảo trợ, giúp đỡ Hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán.- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành kế toán, kiểm toán.- Xuất bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp.- Phát triển tổ chức và hoạt động của Hội đúng với Điều lệ đã được pháp luật thừa nhận.- Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào? Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào?Điều 4 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV quy định về phạm vi hoạt động của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam như sau:Phạm vi hoạt độngHội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình.Cơ quan ngôn luận của Hội là Tạp chí Kế toán.Hội có biểu tượng, con dấu, tài sản, tài chính và tài khoản riêng (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.Theo quy định nêu trên, Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình.Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam có phạm vi hoạt động như thế nào? Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại Điều 5 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV, nhiệm vụ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam gồm:- Tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và cụ thể hóa, hướng dẫn các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán.- Tổ chức và tham gia nghiên cứu khoa học về tài chính, kế toán, kiểm toán.- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán khi có yêu cầu.- Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên giúp đỡ nhau nâng cao năng lực công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán.- Quản lý hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Hội viên; tuyên truyền, giáo dục Hội viên chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và giữ gìn, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.- Tham gia tổ chức bồi dưỡng, thi tuyển, cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán và quản lý hành nghề đối với đội ngũ kế toán và kiểm toán theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Làm tròn trách nhiệm đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Hợp tác với các Hội Khoa học - Kỹ thuật trong nước, các Hiệp hội Kế toán Quốc tế, khu vực và Hội Kế toán các nước theo quy định của Nhà nước.- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức thành viên và Hội viên.Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam được quy định có những quyền gì?Căn cứ Điều 6 Điều lệ của Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 49/2004/QĐ-BNV, Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam được quy định có những quyền như sau:- Đại diện cho các tổ chức thành viên và Hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.- Tổ chức nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ về tài chính, kế toán và kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân và Hội viên khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật.- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về tài chính, kế toán, kiểm toán trong nước và ngoài nước cho Hội viên và đội ngũ kế toán, kiểm toán.- Bảo trợ, giúp đỡ Hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán.- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành kế toán, kiểm toán.- Xuất bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp.- Phát triển tổ chức và hoạt động của Hội đúng với Điều lệ đã được pháp luật thừa nhận.- Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm để phục vụ cho bài tiểu luận sắp tới của mình. Thế nên, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm giải thể như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hoàng Tùng (tung***@gmail.com)
Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 23 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau: a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn; b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ; c) Bị thu hồi Giấy phép; d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài); đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài). 2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm: a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài); c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau: - Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật; - Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài); - Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác; - Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; - Các tài liệu chứng minh khác (nếu có). đ) Giấy phép thành lập và hoạt động. 3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn về việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 23 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;\nb) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;\nc) Bị thu hồi Giấy phép;\nd) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);\nđ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).\n2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:\na) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;\nb) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);\nc) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;\nd) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:\n- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;\n- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);\n- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;\n- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;\n- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).\nđ) Giấy phép thành lập và hoạt động.\n3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID?
Xin hỏi: Chính phủ có yêu cầu gì về việc nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID?- Câu hỏi của anh Phan (Hà Nội).
Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID?Ngày 10/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023.Theo đó, nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội, Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương phải thực hiện những nhiệm vụ sau:Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:a) Đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án giao thông chiến lược, quan trọng quốc gia, dự án có tính liên vùng; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan và địa phương bảo đảm cung ứng đủ vật liệu xây dựng cho các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia; phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung rà soát, đầu tư hoàn thiện các tuyến đường gom, nút giao kết nối để phát huy tối đa hiệu quả các tuyến cao tốc đã đưa vào khai thác. Khẩn trương xây dựng bộ quy chuẩn về đường cao tốc để trình cấp có thẩm quyền ban hành trong tháng 10 năm 2023.b) Nghiên cứu tích hợp, đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe phục vụ nộp phạt vi phạm giao thông trên VNelD; nghiên cứu triển khai nộp phạt vi phạm giao thông thuộc thẩm quyền của thanh tra giao thông trên VNelD....Như vậy, một trong những nhiệm vụ đáng chú ý mà Chính phủ có đặt ra cho Bộ Giao thông vận tải đó là :- Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID;- Nghiên cứu triển khai nộp phạt vi phạm giao thông thuộc thẩm quyền của thanh tra giao thông trên VNelD.Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID? (Hình từ Internet)Hiện nay có các hình thức nộp phạt vi phạm giao thông nào?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định 03 hình thức nộp phạt vi phạm giao thông sau:(1) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;(2) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;(3) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; hoặcNộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo 3 hình thức nêu trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm giao thông được tiến hành như thế nào?Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định thủ tục nộp tiền phạt vi phạm giao thông được tiến hành như sau:Bước 1: Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì:Theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt là chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Đồng thời gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;Bước 2: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính;Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích thì:Người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp.Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;Bước 4: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID?", "role": "user" }, { "content": "Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID?Ngày 10/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023.Theo đó, nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội, Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương phải thực hiện những nhiệm vụ sau:Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:a) Đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án giao thông chiến lược, quan trọng quốc gia, dự án có tính liên vùng; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan và địa phương bảo đảm cung ứng đủ vật liệu xây dựng cho các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia; phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung rà soát, đầu tư hoàn thiện các tuyến đường gom, nút giao kết nối để phát huy tối đa hiệu quả các tuyến cao tốc đã đưa vào khai thác. Khẩn trương xây dựng bộ quy chuẩn về đường cao tốc để trình cấp có thẩm quyền ban hành trong tháng 10 năm 2023.b) Nghiên cứu tích hợp, đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe phục vụ nộp phạt vi phạm giao thông trên VNelD; nghiên cứu triển khai nộp phạt vi phạm giao thông thuộc thẩm quyền của thanh tra giao thông trên VNelD....Như vậy, một trong những nhiệm vụ đáng chú ý mà Chính phủ có đặt ra cho Bộ Giao thông vận tải đó là :- Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID;- Nghiên cứu triển khai nộp phạt vi phạm giao thông thuộc thẩm quyền của thanh tra giao thông trên VNelD.Nghiên cứu tích hợp giấy phép lái xe để nộp phạt vi phạm giao thông trên VNeID? (Hình từ Internet)Hiện nay có các hình thức nộp phạt vi phạm giao thông nào?Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định 03 hình thức nộp phạt vi phạm giao thông sau:(1) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;(2) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;(3) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; hoặcNộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo 3 hình thức nêu trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm giao thông được tiến hành như thế nào?Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định thủ tục nộp tiền phạt vi phạm giao thông được tiến hành như sau:Bước 1: Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì:Theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt là chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Đồng thời gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;Bước 2: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính;Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích thì:Người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp.Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;Bước 4: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng chết vợ có được đòi chia thừa kế của bố mẹ chồng?
Gia đình tôi có năm anh em. Ba tôi đã mất (không để lại di chúc), chỉ còn mẹ. Ba mẹ tôi cùng tạo dựng căn nhà đã lâu (50 năm). Một em trai của tôi lập gia đình ở riêng và đã mất, nay cô em dâu có chồng chết này đến nhà đòi mẹ tôi phải ký giấy di chúc cho cô được chia phần của chồng (cô đã có ba con với em tôi). Xin hỏi yêu cầu của cô em dâu có đúng pháp luật không?
Căn nhà là do cha mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của cha mẹ bạn. Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi. Cha bạn mất mà không để lại di chúc, chính vì vậy di sản thừa kế của cha bạn (nửa căn nhà) sẽ được chia theo qui định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: năm anh chị em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống). Vì thư của bạn không đề cập việc em bạn mất trước hay mất sau cha bạn, nên phải chia làm hai trường hợp: Thứ nhất, nếu em bạn mất trước cha bạn thì ba người con của em bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng (chia đều cho ba người con của em bạn). Thứ hai, nếu em bạn mất sau cha bạn thì phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con của em bạn và vợ của em bạn. Cần lưu ý với bạn về thời hiệu khởi kiện để người thừa Nguồn: nguoiduatin.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng chết vợ có được đòi chia thừa kế của bố mẹ chồng?", "role": "user" }, { "content": "Căn nhà là do cha mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của cha mẹ bạn. Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi.\n\n\n\n\nCha bạn mất mà không để lại di chúc, chính vì vậy di sản thừa kế của cha bạn (nửa căn nhà) sẽ được chia theo qui định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: năm anh chị em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).\nVì thư của bạn không đề cập việc em bạn mất trước hay mất sau cha bạn, nên phải chia làm hai trường hợp:\nThứ nhất, nếu em bạn mất trước cha bạn thì ba người con của em bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng (chia đều cho ba người con của em bạn).\nThứ hai, nếu em bạn mất sau cha bạn thì phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con của em bạn và vợ của em bạn. Cần lưu ý với bạn về thời hiệu khởi kiện để người thừa\n\nNguồn: nguoiduatin.vn", "role": "assistant" } ]
Quy định về lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư?
Lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư như thế nào? Nội dung kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư bao gồm gì? Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?
Lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư như thế nào? Căn cứ Điều 10 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:Lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư1. Trường hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời điểm thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc lập riêng kế hoạch này.2. Trường hợp địa phương điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở mà phải thay đổi nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.3. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này đã có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhưng chưa có trong Chương trình phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư này, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua điều chỉnh bổ sung dự án này vào Chương trình phát triển nhà ở của địa phương.Trường hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời điểm thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc lập riêng kế hoạch này.Lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư bao gồm gì?Theo Điều 11 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư1. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:a) Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau; trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu;b) Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì phải dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).2. Sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và thực hiện; đồng thời gửi kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại; Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; Các nội dung khác có liên quan (nếu có).Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?Tại Điều 12 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư như sau:Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cưViệc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường) theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của Nghị định này.2. Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực và trên địa bàn.3. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.Việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời.+ Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác.+ Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư?", "role": "user" }, { "content": "Lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư như thế nào? Căn cứ Điều 10 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:Lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư1. Trường hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời điểm thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc lập riêng kế hoạch này.2. Trường hợp địa phương điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở mà phải thay đổi nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.3. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này đã có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhưng chưa có trong Chương trình phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư này, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua điều chỉnh bổ sung dự án này vào Chương trình phát triển nhà ở của địa phương.Trường hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời điểm thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc lập riêng kế hoạch này.Lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư bao gồm gì?Theo Điều 11 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư1. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:a) Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau; trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu;b) Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì phải dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).2. Sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và thực hiện; đồng thời gửi kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại; Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; Các nội dung khác có liên quan (nếu có).Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?Tại Điều 12 Nghị định 69/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư như sau:Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cưViệc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường) theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của Nghị định này.2. Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực và trên địa bàn.3. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.Việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời.+ Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác.+ Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp như thế nào?
Ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp theo nguyên tắc nào? Gói thầu mua sắm hàng hóa 15 tỉ có phải là gói thầu quy mô nhỏ? Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng 2 tỷ có được chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn không?
Ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp theo nguyên tắc nào?  Câu hỏi: Liên quan đến ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, đối với gói thầu hỗn hợp sẽ được ưu đãi theo nguyên tắc nào? Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp như sau: Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Như vậy, đối với gói thầu hỗn hợp bên nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu theo quy định trên. Gói thầu mua sắm hàng hóa 15 tỉ có phải là gói thầu quy mô nhỏ? Câu hỏi: Liên quan đến quy định về việc đấu thầu. Cho hỏi: Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa của đơn vị trị giá 15 tỉ thì có phải là gói thầu có quy mô nhỏ không? Trả lời: Tại Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ như sau: Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. Theo đó, theo quy định nêu trên thì gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị từ 10 tỉ đồng trở lên thì không thuộc diện là quy mô nhỏ nữa. Vậy nên gói thầu mua sắm hàng hóa của đơn vị bạn có giá trị 15 tỉ không phải là gói thầu quy mô nhỏ đâu anh/chị nhé! Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng 2 tỷ có được chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn không? Câu hỏi: Cho hỏi về vấn đề đấu thầu, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, giá trị là 2 tỷ muốn áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn có được không ạ? Trả lời:  Theo Điểm b Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc trường hợp sau đây: Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng. Tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau: - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. - Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Căn cứ các quy định trên thì gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 01 tỷ đồng thì được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Như vậy gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng 2 tỷ thì không được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Trường hợp này bạn có thể áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp theo nguyên tắc nào? \nCâu hỏi: Liên quan đến ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, đối với gói thầu hỗn hợp sẽ được ưu đãi theo nguyên tắc nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ưu đãi đối với gói thầu hỗn hợp như sau:\nĐối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.\nNhư vậy, đối với gói thầu hỗn hợp bên nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu theo quy định trên.\n\nGói thầu mua sắm hàng hóa 15 tỉ có phải là gói thầu quy mô nhỏ?\nCâu hỏi: Liên quan đến quy định về việc đấu thầu. Cho hỏi: Trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa của đơn vị trị giá 15 tỉ thì có phải là gói thầu có quy mô nhỏ không?\n\nTrả lời:\nTại Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ như sau:\nGói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.\nTheo đó, theo quy định nêu trên thì gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị từ 10 tỉ đồng trở lên thì không thuộc diện là quy mô nhỏ nữa. Vậy nên gói thầu mua sắm hàng hóa của đơn vị bạn có giá trị 15 tỉ không phải là gói thầu quy mô nhỏ đâu anh/chị nhé!\n\nGói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng 2 tỷ có được chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn không?\nCâu hỏi: Cho hỏi về vấn đề đấu thầu, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, giá trị là 2 tỷ muốn áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn có được không ạ?\n\nTrả lời: \nTheo Điểm b Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc trường hợp sau đây:\nGói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.\nTại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:\n- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.\n- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.\nCăn cứ các quy định trên thì gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 01 tỷ đồng thì được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Như vậy gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng 2 tỷ thì không được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn. Trường hợp này bạn có thể áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì không cần phải chế biến thuốc cổ truyền
Mong tư vấn đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở \sản xuất thuốc cổ truyền không cần phải thực hành nội dung về chế biến thuốc cổ truyền có đúng không?
Căn cứ Khoản 1d Điều 20 nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định như sau: Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, chế biến thuốc cổ truyền, kiểm nghiệm thuốc cổ truyền, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc cổ truyền, quản lý về dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược. Như vậy, trường hợp mà bạn đề cập không bắt buộc phải thực hành về nội dung chế biến thuốc cổ truyền nhưng phải thực hành một trong những chuyên môn còn lại như: kiểm nghiệm thuốc cổ truyền, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc cổ truyền, quản lý về dược hoặc y. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược thì không cần phải chế biến thuốc cổ truyền", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1d Điều 20 nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định như sau:\nNgười chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, chế biến thuốc cổ truyền, kiểm nghiệm thuốc cổ truyền, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc cổ truyền, quản lý về dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược.\nNhư vậy, trường hợp mà bạn đề cập không bắt buộc phải thực hành về nội dung chế biến thuốc cổ truyền nhưng phải thực hành một trong những chuyên môn còn lại như: kiểm nghiệm thuốc cổ truyền, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc cổ truyền, quản lý về dược hoặc y.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng?
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng. Theo đó, tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định các trường hợp định giá rừng bao gồm: - Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước. - Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng. - Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng. - Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp định giá rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào cần thực hiện việc định giá rừng?", "role": "user" }, { "content": "Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng.\nTheo đó, tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định các trường hợp định giá rừng bao gồm:\n- Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n- Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.\n- Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.\n- Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.\n- Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp định giá rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh ở tỉnh khác có được công ty nộp lệ phí môn bài thay cho không? Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh là bao nhiêu?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là giám đốc của Công ty TNHH MTV H tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty tôi có một chi nhánh tại Đà Nẵng, tôi thắc mắc là lệ phí môn bài của chi nhánh thì công ty có thể nộp thay được không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Công ty có thể nộp lệ phí môn bài thay cho chi nhánh ở tỉnh khác không?Tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định khai lệ phí môn bài như sau:a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.a.3) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.Như vậy, theo quy định trên chi nhánh của công ty ở tỉnh khác thì chính chi nhánh sẽ tự thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh đấy.Công ty ở Sài Gòn của bạn sẽ không nộp lệ phí môn bài thay cho chi nhánh ở Đà Nẵng. Lệ phí môn bài sẽ do chi nhánh tự đi nộp ở cơ quan thuế thành phố Đà Nẵng.Chi nhánh ở tỉnh khác có được công ty nộp lệ phí môn bài thay cho không? Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chi nhánh có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Do đó, theo quy định trên thì mức thu lệ phí môn bài của chi nhánh là 1.000.000 đồng/1 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh ở tỉnh khác có được công ty nộp lệ phí môn bài thay cho không? Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Công ty có thể nộp lệ phí môn bài thay cho chi nhánh ở tỉnh khác không?Tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định khai lệ phí môn bài như sau:a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.a.3) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.Như vậy, theo quy định trên chi nhánh của công ty ở tỉnh khác thì chính chi nhánh sẽ tự thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh đấy.Công ty ở Sài Gòn của bạn sẽ không nộp lệ phí môn bài thay cho chi nhánh ở Đà Nẵng. Lệ phí môn bài sẽ do chi nhánh tự đi nộp ở cơ quan thuế thành phố Đà Nẵng.Chi nhánh ở tỉnh khác có được công ty nộp lệ phí môn bài thay cho không? Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Chi nhánh có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Do đó, theo quy định trên thì mức thu lệ phí môn bài của chi nhánh là 1.000.000 đồng/1 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền đối với giống cây trồng thì: Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng dựa trên quy định như sau: 1. Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao tự thỏa thuận; 2. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, giá đền bù được xác định như sau: a) Giá trị của hợp đồng chuyển giao cùng giống đó cho một đối tượng khác tại thời điểm gần nhất, tương ứng với thời gian và số lượng giống bị bắt buộc chuyển giao quyền; b) Giá trị lợi nhuận của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng thu được từ việc sử dụng giống cây trồng đó tương ứng với khối lượng và thời gian giống phải chuyển giao. c) Trường hợp không có căn cứ quy định tại điểm a, b khoản này, giá đền bù được xem xét dựa trên chi phí thực tế tạo ra giống cây trồng đó. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trưng cầu tổ chức định giá đền bù hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá đền bù cụ thể cho các trường hợp thuộc khoản 2 Điều này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 88/2010/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền đối với giống cây trồng thì:\nNguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng dựa trên quy định như sau:\n1. Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao tự thỏa thuận;\n2. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, giá đền bù được xác định như sau:\na) Giá trị của hợp đồng chuyển giao cùng giống đó cho một đối tượng khác tại thời điểm gần nhất, tương ứng với thời gian và số lượng giống bị bắt buộc chuyển giao quyền;\nb) Giá trị lợi nhuận của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng thu được từ việc sử dụng giống cây trồng đó tương ứng với khối lượng và thời gian giống phải chuyển giao.\nc) Trường hợp không có căn cứ quy định tại điểm a, b khoản này, giá đền bù được xem xét dựa trên chi phí thực tế tạo ra giống cây trồng đó.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trưng cầu tổ chức định giá đền bù hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá đền bù cụ thể cho các trường hợp thuộc khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 88/2010/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
Tôi được biết pháp luật quy định việc kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện trong các trường hợp nhất định theo Luật định và phải được thực hiện tại các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy cho hỏi các điều kiện cụ thể đối với cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm là gì?
Theo quy định của pháp luật thì kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm. Pháp luật quy định việc kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan; - Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Việc kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật An toàn thực phẩm 2010 và Chương 2 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT thì cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có bộ máy tổ chức và năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với cơ sở kiểm nghiệm. Trong đó: + Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải được thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền; + Năng lực của cơ sở kiểm nghiệm đối với các chỉ tiêu đăng ký chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu sau: ++ Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025: 2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005; ++ Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm và lĩnh vực đăng ký chỉ định; ++ Có ít nhất hai (02) kiểm nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp với lĩnh vực đăng ký chỉ định được đào tạo và có kinh nghiệm thực tế về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực từ ba (03) năm trở lên; ++ Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của Bộ quản lý ngành; ++ Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với ít nhất một chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định. - Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; - Đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Pháp luật đồng thời quy định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm được cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, thu phí kiểm nghiệm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm nghiệm do mình thực hiện. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm.\nPháp luật quy định việc kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n- Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\n- Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.\nViệc kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật An toàn thực phẩm 2010 và Chương 2 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT thì cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Có bộ máy tổ chức và năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với cơ sở kiểm nghiệm. Trong đó:\n+ Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải được thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền;\n+ Năng lực của cơ sở kiểm nghiệm đối với các chỉ tiêu đăng ký chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n++ Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025: 2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005;\n++ Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm và lĩnh vực đăng ký chỉ định;\n++ Có ít nhất hai (02) kiểm nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp với lĩnh vực đăng ký chỉ định được đào tạo và có kinh nghiệm thực tế về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực từ ba (03) năm trở lên;\n++ Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của Bộ quản lý ngành;\n++ Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với ít nhất một chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định.\n- Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;\n- Đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.\nPháp luật đồng thời quy định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm được cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, thu phí kiểm nghiệm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm nghiệm do mình thực hiện.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán?
Xin hỏi trong lĩnh vực chứng khoán thì: Việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 153 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau: + Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng; + Không thực hiện đăng ký thành viên bù trừ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; + Kết thúc thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ; + Tự nguyện chấm dứt hoạt động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 153 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:\n+ Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;\n+ Không thực hiện đăng ký thành viên bù trừ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;\n+ Kết thúc thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ;\n+ Tự nguyện chấm dứt hoạt động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo
Địa phương tôi vừa triển khai mô hình quỹ "Vì người nghèo", tôi thấy mô hình này rất hay, rất hiệu quả hỗ trợ được nguồn vốn cho bà con có điều kiện vươn lên thoát nghèo. Anh chị cho tôi hỏi quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 5 Thông tư 103/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo như sau: 1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. 2. Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ “Vì người nghèo” gồm các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh gồm tài sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư (thâm hụt) tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như: hàng hoá được ủng hộ, tài trợ, viện trợ, nguyên tệ các loại. Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Phương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Trên đây là quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Thông tư 103/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo như sau:\n1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.\n2. Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ “Vì người nghèo” gồm các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng.\nCác tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh gồm tài sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư (thâm hụt) tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản).\nCác tài khoản ngoài bảng phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như: hàng hoá được ủng hộ, tài trợ, viện trợ, nguyên tệ các loại. Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản).\nPhương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quy định về tài khoản kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ KHCN và các đơn vị quản lý trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị quản lý trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BKHCN trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 như sau: 1. Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030. 2. Hướng dẫn xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ; phê duyệt Danh mục nhiệm vụ; phê duyệt nội dung, kinh phí nhiệm vụ; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các nhiệm vụ; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình. 3. Tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của các nhiệm vụ thuộc Chương trình gửi Bộ Tài chính. 4. Phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động chung của Chương trình; tổng hợp và cân đối tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình. 5. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình. 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo. Trách nhiệm của đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 Căn cứ Điều 14 Thông tư này đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình là Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm: 1. Chủ trì thực hiện kêu gọi, tiếp nhận, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình; tổ chức xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; xác nhận khối lượng công việc; đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng các nhiệm vụ thuộc Chương trình. 2. Trình Lãnh đạo Bộ kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các nhiệm vụ. 3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, tổ chức thực hiện Chương trình; xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, báo cáo đánh giá và tổng kết việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết hoạt động của Chương trình. 4. Phối hợp với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất nhiệm vụ, điều chỉnh kinh phí, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình. 5. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hình thức tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. 6. Thực hiện quản lý nhiệm vụ khác triển khai định kỳ nhằm hỗ trợ đổi mới công nghệ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực; về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyên gia công nghệ và mạng lưới tư vấn kết nối tự động để khai thác các cơ sở dữ liệu này phục vụ đổi mới công nghệ. 7. Xây dựng, duy trì, cập nhật tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên trang tin điện tử của Chương trình; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình; vận hành các tiện ích công nghệ, phần mềm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình online/offline. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ KHCN và các đơn vị quản lý trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030\nCăn cứ Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BKHCN trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 như sau:\n1. Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.\n2. Hướng dẫn xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ; phê duyệt Danh mục nhiệm vụ; phê duyệt nội dung, kinh phí nhiệm vụ; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các nhiệm vụ; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.\n3. Tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của các nhiệm vụ thuộc Chương trình gửi Bộ Tài chính.\n4. Phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động chung của Chương trình; tổng hợp và cân đối tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình.\n5. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.\n6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.\nTrách nhiệm của đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030\nCăn cứ Điều 14 Thông tư này đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình là Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:\n1. Chủ trì thực hiện kêu gọi, tiếp nhận, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình; tổ chức xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; xác nhận khối lượng công việc; đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng các nhiệm vụ thuộc Chương trình.\n2. Trình Lãnh đạo Bộ kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các nhiệm vụ.\n3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, tổ chức thực hiện Chương trình; xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, báo cáo đánh giá và tổng kết việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết hoạt động của Chương trình.\n4. Phối hợp với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất nhiệm vụ, điều chỉnh kinh phí, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình.\n5. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hình thức tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.\n6. Thực hiện quản lý nhiệm vụ khác triển khai định kỳ nhằm hỗ trợ đổi mới công nghệ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực; về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyên gia công nghệ và mạng lưới tư vấn kết nối tự động để khai thác các cơ sở dữ liệu này phục vụ đổi mới công nghệ.\n7. Xây dựng, duy trì, cập nhật tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên trang tin điện tử của Chương trình; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình; vận hành các tiện ích công nghệ, phần mềm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình online/offline.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi khai thác trái phép 8kg cá He vàng?
Anh chị cho em hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì việc Khai thác 8 kg cá He vàng con sẽ bị xử phạt như thế nào? Vì vấn đề này liên quan đến cuộc sống của gia đình em. Mong Luật sư trả lời sớm ạ.
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì cá He vàng thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm . Ngoài ra Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó: ... 2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg; Bên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau: .. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg các cá He vàng là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi khai thác trái phép 8kg cá He vàng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì cá He vàng thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg;\nBên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg các cá He vàng là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là gì?
Chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là gì? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đức Trung (trung***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì: Chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư (viết tắt là Chứng chỉ KTVVTĐND) là văn bản do các tổ chức được Cục Tần số vô tuyến điện công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư cấp cho người yêu thích vô tuyến điện nghiệp dư, trong đó thừa nhận trình độ của người được cấp chứng chỉ khi thực hiện liên lạc vô tuyến điện nghiệp dư. Ngoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về 'Khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư': Khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư (viết tắt là KTVVTĐND) là người có Chứng chỉ KTVVTĐND hoặc Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài. Trên đây là định nghĩa về chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì:\nChứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư (viết tắt là Chứng chỉ KTVVTĐND) là văn bản do các tổ chức được Cục Tần số vô tuyến điện công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư cấp cho người yêu thích vô tuyến điện nghiệp dư, trong đó thừa nhận trình độ của người được cấp chứng chỉ khi thực hiện liên lạc vô tuyến điện nghiệp dư.\nNgoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về 'Khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư':\nKhai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư (viết tắt là KTVVTĐND) là người có Chứng chỉ KTVVTĐND hoặc Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài.\nTrên đây là định nghĩa về chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng ký trong thời gian đăng ký doanh nghiệp có hợp pháp?
Tôi đang có nhu cầu muốn thuê một mặt bằng để làm trụ sở công ty nhưng công ty của tôi (công ty TNHH một thành viên do tôi làm chủ sở hữu) thì đang trong quá trình đăng ký chứ chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên tôi hơi lo. Không biết là trong trường hợp này tôi có được ký hợp đồng cho công ty hay không? Nếu Trường hợp công ty không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì tôi có được chấm dứt thực hiện hợp đồng trên không?
Tại Khoản 1 Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp." Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trong quá trình đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Do đó: Đối với trường hợp bạn bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định việc ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm trụ sở công ty là hợp đồng nhằm phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty. Mặt khác, công ty mà bạn đang đăng ký thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do bạn làm chủ sở hữu. Nên bạn có thể ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm trụ sở của công ty. Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp 2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó." Như vậy: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp công ty và bên cho thuê mặt bằng có thỏa thuận khác. Trường hợp bạn không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn có trách nhiệm thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng đó theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bạn muốn chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng trước khi hết thời hạn hợp đồng thì có thể thỏa thuận với bên cho thuê mặt bằng về việc chấm dứt hợp đồng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng ký trong thời gian đăng ký doanh nghiệp có hợp pháp?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:\n\"Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp\n1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trong quá trình đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định việc ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm trụ sở công ty là hợp đồng nhằm phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty. Mặt khác, công ty mà bạn đang đăng ký thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do bạn làm chủ sở hữu. Nên bạn có thể ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm trụ sở của công ty.\nTại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:\n\"Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp\n2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.\n3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.\"\nNhư vậy: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp công ty và bên cho thuê mặt bằng có thỏa thuận khác.\nTrường hợp bạn không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn có trách nhiệm thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng đó theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bạn muốn chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng trước khi hết thời hạn hợp đồng thì có thể thỏa thuận với bên cho thuê mặt bằng về việc chấm dứt hợp đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự?
Cho tôi hỏi, nếu sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.
1996, 1997, 1998 khi nào hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Như vậy, thời gian để những người sinh năm 1996, 1997, 1998 hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự sẽ có hai trường hợp:- Công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là:1996 là năm 20221997 là năm 20231998 là năm 2024Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là:1996 là năm 20241997 là năm 20251998 là năm 2026Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet)Thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là thời gian nào?Căn cứ quy định Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Lưu ý: Mỗi năm gọi nghĩa vụ một lần, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 là bao nhiêu lâu?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 như sau:- Đối với thời bình thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũcủa hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.Lưu ý: Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "1996, 1997, 1998 khi nào hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Như vậy, thời gian để những người sinh năm 1996, 1997, 1998 hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự sẽ có hai trường hợp:- Công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là:1996 là năm 20221997 là năm 20231998 là năm 2024Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là:1996 là năm 20241997 là năm 20251998 là năm 2026Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet)Thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là thời gian nào?Căn cứ quy định Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Lưu ý: Mỗi năm gọi nghĩa vụ một lần, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 là bao nhiêu lâu?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 như sau:- Đối với thời bình thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũcủa hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.Lưu ý: Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu
Tôi là Hiếu Phương, đang làm việc tại phòng Quản lý Cơ sở Hạ tầng của một công ty viễn thông. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định ra sao?
Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau: - Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu; - Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:\n- Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;\n- Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi nào?
Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Đặng Nam, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về những quy định của pháp luật về việc quản lý nguồn tài chính của các cơ quan bảo hiểm xã hội, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn, chân thành cảm ơn!
Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi được quy tại Khoản 1  Điều 8 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Quyết định này và xác định như sau: a) Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền; b) Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định; c) Đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an: Chi thường xuyên bộ máy do ngân sách Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm. Chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và chi thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Quyết định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Trên đây là nội dung câu trả lời về chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi nào?", "role": "user" }, { "content": "Chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi được quy tại Khoản 1  Điều 8 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nChi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Quyết định này và xác định như sau:\na) Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;\nb) Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;\nc) Đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an: Chi thường xuyên bộ máy do ngân sách Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm. Chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và chi thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Quyết định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chi phí quản lý của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ chi theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức giám sát ngân hàng được quy định như thế nào?
Hình thức giám sát ngân hàng được quy định như thế nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Em xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Gần đây, do nhu cầu công việc nên em có tìm hiểu về hoạt động ngân hàng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc giám sát ngân hàng được thực hiện với hình thức ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Thanh Hằng (email: hang***@gmail.com).
Hình thức giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. Theo đó, hình thức giám sát ngân hàng được quy định như sau: a) Giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định; b) Giám sát an toàn vi mô là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an toàn vi mô; các chuẩn mực an toàn; hệ thống quy trình, công cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng; c) Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an toàn hoạt động; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp, công cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 26/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức giám sát ngân hàng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.\nTheo đó, hình thức giám sát ngân hàng được quy định như sau:\na) Giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định;\nb) Giám sát an toàn vi mô là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an toàn vi mô; các chuẩn mực an toàn; hệ thống quy trình, công cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng;\nc) Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an toàn hoạt động; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp, công cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 26/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung về quản lý thi công xây dựng công trình
Xin được hỏi, nội dung quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định mới nhất? Trình tự quản lý thi công xây dựng công trình?
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình Theo Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý thi công xây dựng công trình, cụ thể: 1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: a) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; b) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình; c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; d) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình; đ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. 2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trình tự quản lý thi công xây dựng công trình? Theo Điều 11 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trình tự quản lý thi công xây dựng công trình, cụ thể như sau: 1. Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng. 2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng. 3. Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu. 4. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình. 5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình. 6. Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình. 7. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có). 8. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng. 9. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). 10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình. 11. Hoàn trả mặt bằng. 12. Bàn giao công trình xây dựng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung về quản lý thi công xây dựng công trình", "role": "user" }, { "content": "Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình\nTheo Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý thi công xây dựng công trình, cụ thể:\n1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:\na) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;\nb) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;\nc) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;\nd) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;\nđ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;\ne) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\nTrình tự quản lý thi công xây dựng công trình?\nTheo Điều 11 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trình tự quản lý thi công xây dựng công trình, cụ thể như sau:\n1. Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.\n2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.\n3. Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.\n4. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n6. Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n7. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).\n8. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.\n9. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).\n10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.\n11. Hoàn trả mặt bằng.\n12. Bàn giao công trình xây dựng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Minh Cường, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Minh Cường (cuong*****@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 21 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là: 1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (qua đội Điều tra tổng hợp) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện. 3. Phối hợp với đội Điều tra tổng hợp thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện. Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy được tổ chức trong Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện chức năng quản lý, đấu tranh, phòng ngừa, trấn áp tội xâm phậm đến quyền quản lý độc quyền của nhà nước đối với ma túy tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện. Khi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách. Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra đối với các tội phạm về ma túy thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện. Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có trách nhiệm phối hợp thẩm định vụ án hình sự với đội Điều tra tổng hợp khi có sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 21 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\n1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.\nĐịnh kỳ hàng tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (qua đội Điều tra tổng hợp) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.\n2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện.\n3. Phối hợp với đội Điều tra tổng hợp thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.\nĐội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy được tổ chức trong Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện chức năng quản lý, đấu tranh, phòng ngừa, trấn áp tội xâm phậm đến quyền quản lý độc quyền của nhà nước đối với ma túy tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nTrong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.\nKhi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách.\nĐội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra đối với các tội phạm về ma túy thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện.\nĐội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có trách nhiệm phối hợp thẩm định vụ án hình sự với đội Điều tra tổng hợp khi có sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Cho hỏi quy chế quản lý các khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định mới nhất của pháp luật bao gồm những nội dung cơ bản nào theo quy định mới?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) quy chế quản lý các khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm các nội dung cơ bản sau: - Lĩnh vực, đối tượng, điều kiện, hình thức, giới hạn góp vốn; - Quy trình xây dựng, thẩm định, thẩm quyền quyết định phương án góp vốn. Trong đó, thẩm quyền quyết định phương án góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP; -  Quy trình góp vốn, góp vốn bổ sung, quản lý và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; -  Quy trình quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả việc góp vốn của Quỹ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) quy chế quản lý các khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm các nội dung cơ bản sau:\n- Lĩnh vực, đối tượng, điều kiện, hình thức, giới hạn góp vốn;\n- Quy trình xây dựng, thẩm định, thẩm quyền quyết định phương án góp vốn. Trong đó, thẩm quyền quyết định phương án góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP;\n-  Quy trình góp vốn, góp vốn bổ sung, quản lý và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\n-  Quy trình quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả việc góp vốn của Quỹ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ BHYT bị rách góc khi đi khám có được thanh toán hay không?
Do em đi mưa nên bị ướt ví và có rách góc BHYT. Vậy sau này em đi khám bệnh thì có được bảo hiểm trả tiền không? Thẻ của em vẫn còn hạn ạ.
Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác. Và tại Điều 19 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định các trường hợp phải đổi thẻ bảo hiểm y tế: - Rách, nát hoặc hỏng; - Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; - Thông tin ghi trong thẻ không đúng. Như vậy, khi đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải xuất trình thẻ BHYT đúng quy định và khi thẻ BHYT rách thì bạn phải thực hiện thủ tục đổi thẻ BHYT. Do đó, bệnh viện sẽ không chấp nhận thẻ bảo hiểm y tế của bạn để thanh toán. Bạn nên thủ tục cấp lại thẻ BHYT mới để được BHYT chi trả khi khám chữa, bệnh. Về hồ sơ (Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017) - Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Số lượng hồ sơ: 01 Bộ;Lưu ý: Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ BHYT bị rách góc khi đi khám có được thanh toán hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:\nNgười tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\nVà tại Điều 19 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định các trường hợp phải đổi thẻ bảo hiểm y tế:\n- Rách, nát hoặc hỏng;\n- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;\n- Thông tin ghi trong thẻ không đúng.\nNhư vậy, khi đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải xuất trình thẻ BHYT đúng quy định và khi thẻ BHYT rách thì bạn phải thực hiện thủ tục đổi thẻ BHYT. Do đó, bệnh viện sẽ không chấp nhận thẻ bảo hiểm y tế của bạn để thanh toán.\nBạn nên thủ tục cấp lại thẻ BHYT mới để được BHYT chi trả khi khám chữa, bệnh. Về hồ sơ (Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)\n- Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Số lượng hồ sơ: 01 Bộ;Lưu ý: Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch?
Xin cho tôi được hỏi: Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch? Lịch nghỉ Tết của cán bộ, công chức, viên chức năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp.
Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch?Tết âm lịch là sự khởi đầu của một năm, một tháng, một mùa, một chu kỳ sản xuất nông nghiệp mới. Tết cũng là lễ hội lớn nhất, quan trọng nhất của người Việt trong năm và ai cũng dành những điều tốt đẹp nhất cho Tết.Tết Âm lịch 2024 sẽ bắt đầu từ ngày 28 tháng Chạp năm Quý Mão nhầm ngày 07 tháng 02 năm 2024 Dương lịch trải dài cho đến ngày mùng 5 tháng Giêng nhầm ngày 14 tháng 02 Năm 2024.Do đó Tết âm lịch 2024 sẽ rơi vào các ngày Dương lịch sau:29 Tết : vào Thứ Năm ngày 08/02/2024 dương lịch (Thứ 5)30 Tết : vào Thứ Sáu ngày 09/02/2024 dương lịch (Thứ 6)Mùng 1 Tết : vào Thứ Bảy ngày 10/02/2024 dương lịch (Thứ 7)Mùng 2 Tết : vào Chủ Nhật ngày 11/02/2024 dương lịch (Chủ nhật)Mùng 3 Tết : vào Thứ Hai ngày 12/02/2024 dương lịch (Thứ 2)Mùng 4 Tết: rơi vào thứ Ba ngày 13/02/2024 dương lịch (Thứ 3)Mùng 5 Tết: rơi vào thứ Tư ngày 14/02/2024 dương lịch (Thứ 4).Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ Tết của cán bộ, công chức, viên chức năm 2024?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, lịch nghỉ Tết của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bắt đầu từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Tết Âm lịch có phải là thời điểm đặc xá không?Căn cứ quy định Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định về thời điểm đặc xá như sau:Thời điểm đặc xá1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ lớn như sau:Các ngày lễ lớnCác ngày lễ lớn trong nước bao gồm:1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).Như vậy, ngày Tết Âm lịch là một ngày lễ lớn của đất nước, đây cũng là thời điểm để Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá.Điều này thể hiện sự nhân đạo của pháp luật Việt Nam đối với những người đã bị lầm đường lạc lối những biết hối cãi về hành vi của mình. Đặc xá vào ngày Tết Âm lịch có thể giúp người phạm tội có thể sớm về đoàn tụ với gia đình và làm lại cuộc đời mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch?", "role": "user" }, { "content": "Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch?Tết âm lịch là sự khởi đầu của một năm, một tháng, một mùa, một chu kỳ sản xuất nông nghiệp mới. Tết cũng là lễ hội lớn nhất, quan trọng nhất của người Việt trong năm và ai cũng dành những điều tốt đẹp nhất cho Tết.Tết Âm lịch 2024 sẽ bắt đầu từ ngày 28 tháng Chạp năm Quý Mão nhầm ngày 07 tháng 02 năm 2024 Dương lịch trải dài cho đến ngày mùng 5 tháng Giêng nhầm ngày 14 tháng 02 Năm 2024.Do đó Tết âm lịch 2024 sẽ rơi vào các ngày Dương lịch sau:29 Tết : vào Thứ Năm ngày 08/02/2024 dương lịch (Thứ 5)30 Tết : vào Thứ Sáu ngày 09/02/2024 dương lịch (Thứ 6)Mùng 1 Tết : vào Thứ Bảy ngày 10/02/2024 dương lịch (Thứ 7)Mùng 2 Tết : vào Chủ Nhật ngày 11/02/2024 dương lịch (Chủ nhật)Mùng 3 Tết : vào Thứ Hai ngày 12/02/2024 dương lịch (Thứ 2)Mùng 4 Tết: rơi vào thứ Ba ngày 13/02/2024 dương lịch (Thứ 3)Mùng 5 Tết: rơi vào thứ Tư ngày 14/02/2024 dương lịch (Thứ 4).Tết âm lịch 2024 là thứ mấy, ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ Tết của cán bộ, công chức, viên chức năm 2024?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.Như vậy, lịch nghỉ Tết của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bắt đầu từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Tết Âm lịch có phải là thời điểm đặc xá không?Căn cứ quy định Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định về thời điểm đặc xá như sau:Thời điểm đặc xá1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ lớn như sau:Các ngày lễ lớnCác ngày lễ lớn trong nước bao gồm:1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).Như vậy, ngày Tết Âm lịch là một ngày lễ lớn của đất nước, đây cũng là thời điểm để Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá.Điều này thể hiện sự nhân đạo của pháp luật Việt Nam đối với những người đã bị lầm đường lạc lối những biết hối cãi về hành vi của mình. Đặc xá vào ngày Tết Âm lịch có thể giúp người phạm tội có thể sớm về đoàn tụ với gia đình và làm lại cuộc đời mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm cách nào để thể hiện hóa đơn điện tử nhiều hơn một trang?
Làm cách nào để thể hiện hóa đơn điện tử nhiều hơn một trang?
Căn cứ: – Khoản 1, Khoản 3, Điều 3, Thông tư 32/2011/TT-BTC – Khoản 1, Điều 19, Thông tư 39/2014/TT-BTC Theo đó: – Để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì doanh nghiệp thực hiện tương tự như hóa đơn tự in – Doanh nghiệp được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: + Cùng số hóa đơn như của trang đầu(do hệ thống máy tính cấp tự động); + Cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; + Cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu ; + Kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “ tiep theo trang truoc– trang X/Y” (X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó). *Nguồn tham khảo: Công văn 4290/TCT-DNL, ngày 14/10/2015
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm cách nào để thể hiện hóa đơn điện tử nhiều hơn một trang?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ:\r\n– Khoản 1, Khoản 3, Điều 3, Thông tư 32/2011/TT-BTC\r\n– Khoản 1, Điều 19, Thông tư 39/2014/TT-BTC\n\r\nTheo đó:\n\r\n– Để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì doanh nghiệp thực hiện tương tự như hóa đơn tự in\r\n– Doanh nghiệp được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị:\r\n+ Cùng số hóa đơn như của trang đầu(do hệ thống máy tính cấp tự động);\r\n+ Cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu;\r\n+ Cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu ;\r\n+ Kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “ tiep theo trang truoc– trang X/Y” (X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).\n*Nguồn tham khảo: Công văn 4290/TCT-DNL, ngày 14/10/2015", "role": "assistant" } ]
Quy định về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật được quy định ra sao?
Liên quan đến quy định của pháp luật về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân. Ban biên tập cho hỏi: Quy định về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật được quy định ra sao?
Quy định về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Trường hợp phạm nhân bị kỷ luật không phải chịu thời gian thử thách để công nhận đã tiến bộ hoặc thời gian thử thách để công nhận đã tiến bộ ngắn hơn 02 tháng thì trong 02 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần không quá 01 giờ. - Phạm nhân đang bị giam tại buồng kỷ luật thì không được gặp thân nhân. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo thời gian hạn chế gặp thân nhân cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về chế độ thăm gặp đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Trường hợp phạm nhân bị kỷ luật không phải chịu thời gian thử thách để công nhận đã tiến bộ hoặc thời gian thử thách để công nhận đã tiến bộ ngắn hơn 02 tháng thì trong 02 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần không quá 01 giờ.\n- Phạm nhân đang bị giam tại buồng kỷ luật thì không được gặp thân nhân. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo thời gian hạn chế gặp thân nhân cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế? Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới nhất.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế Căn cứ Điều 68 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế như sau: 1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây: a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan; g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp. 2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định này; c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại; đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế; i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế; k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền; l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý; n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế; o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái; p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới; t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế; b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế. 4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế? Theo Điều 70 Nghị định này cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế như sau: 1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. 2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế. 3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật. 4. Việc thành lập bộ máy giúp việc phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau đây: a) Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; các ngành, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy trình quản lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; b) Khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu từ 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III; c) Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức; d) Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức; đ) Số lượng cấp phó của Văn phòng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp thực hiện như đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ. 5. Việc thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế\nCăn cứ Điều 68 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:\n1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:\na) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nd) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nđ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\ne) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;\ng) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.\n2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;\nc) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\nd) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;\nđ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.\nThực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\ne) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\ng) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;\nh) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;\ni) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\nk) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;\nl) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;\nm) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;\nn) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\no) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;\np) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\nq) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;\nr) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;\ns) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;\nt) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\nb) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;\nc) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;\nd) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.\n4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.\nCơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế?\nTheo Điều 70 Nghị định này cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:\n1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.\nTrưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.\n2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.\n3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.\n4. Việc thành lập bộ máy giúp việc phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau đây:\na) Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; các ngành, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy trình quản lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;\nb) Khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu từ 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III;\nc) Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức;\nd) Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức;\nđ) Số lượng cấp phó của Văn phòng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp thực hiện như đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.\n5. Việc thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ việc ở công ty vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đúng không?
Nghỉ việc ở công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Quyền lợi của người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?Chào luật sư, em mới xin nghỉ việc ở công ty cũ và hiện tại ra buôn bán nhỏ lẽ, em vẫn muốn được hưởng các chế độ như của đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong công ty được không ạ?
Nghỉ việc ở công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra tại Khoản 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:   Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Như vậy, người lao động đã nghỉ việc ở công ty không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Quyền lợi của người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. Như vậy, khi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp trên của bạn, bạn đã xin nghỉ việc ở công ty và ra buôn bán lẽ, vì vậy bạn không phải là đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, bạn không thể hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thay vào đó, bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ việc ở công ty vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Nghỉ việc ở công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:\nNgười làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nNgười làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nCán bộ, công chức, viên chức;\nCông nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\nHạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\nNgười đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nNgười quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\nNgười hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\nNgoài ra tại Khoản 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:  \nNgười lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\nNhư vậy, người lao động đã nghỉ việc ở công ty không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nQuyền lợi của người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:\nỐm đau;\nThai sản;\nTai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nHưu trí;\nTử tuất.\nNhư vậy, khi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng bảo hiểm xã hội.\nĐối với trường hợp trên của bạn, bạn đã xin nghỉ việc ở công ty và ra buôn bán lẽ, vì vậy bạn không phải là đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, bạn không thể hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thay vào đó, bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc vì lý do kinh tế
Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu hoặc vì lý do kinh tế thì bên thuê lại lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau: ... d) Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế. Do đó khi bên thuê lại lao động có hành vi thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc vì lý do kinh tế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau:\n...\nd) Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.\nDo đó khi bên thuê lại lao động có hành vi thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung của chứng từ kế toán là gì?
Em là sinh viên năm nhất của trường đại học tài chính, em đang tìm hiểu về nội dung của các chứng từ kế toán, mong ban biên tập hỗ trợ. Em xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật kế toán 2015 có quy định về nội dung của các chứng từ kế toán bao gồm: - Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; - Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; - Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; - Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; - Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; - Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung của chứng từ kế toán là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật kế toán 2015 có quy định về nội dung của các chứng từ kế toán bao gồm:\n- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;\n- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;\n- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;\n- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;\n- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;\n- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ? Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin?
Tôi muốn hỏi: Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ? Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin?- Câu hỏi của anh Dũng (Hà Nội).
Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ?Tại Điều 4 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định xác định cấp độ rủi ro thiên tai như sau:Xác định cấp độ rủi ro thiên tai1. Rủi ro thiên tai được phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.2. Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.3. Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng trên các loại bản đồ, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai: cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình; cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím là rủi ro ở mức thảm họa (Phụ lục XII Quyết định này).4. Cấp độ rủi ro của hai hay nhiều thiên tai xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp, có thể điều chỉnh tăng lên 1 cấp dựa trên tác động của thiên tai; trong trường hợp có nguy cơ xảy ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, cấp độ rủi ro có thể được xem xét tăng lên hai cấp, cao nhất là cấp 5.Như vậy, rủi ro thiên tai được phân thành 5 cấp độ gắn với một màu đặc trưng trên các loại bản đồ trong đó cấp 5 là cấp rủi ro thiên tai cao nhất.Cụ thể 5 cấp độ rủi ro thiên tai được quy định như sau:- Cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp;- Cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình;- Cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn;- Cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn;- Cấp 5 màu tím là rủi ro ở mức thảm họa.Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ? Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin? (Hình từ Internet)Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin?Tại Điều 3 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin bao gồm:- Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào khu vực Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.- Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan; ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam.- Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán trên lãnh thổ Việt Nam.- Gió mạnh trên Biển Đông; sương mù trên Biển Đông và trên đất liền Việt Nam.- Nước dâng trên vùng biển ven bờ và đảo của Việt Nam.- Lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối trên lãnh thổ Việt Nam.- Cháy rừng do tự nhiên trên lãnh thổ Việt Nam.- Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.- Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.- Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai?Tại Điều 6 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai như sau:- Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai của:+ Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào khu vực Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.+ Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan (Phụ lục II Quyết định này); ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam.+ Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán trên lãnh thổ Việt Nam.+ Gió mạnh trên Biển Đông; sương mù trên Biển Đông và trên đất liền Việt Nam.+ Nước dâng trên vùng biển ven bờ và đảo của Việt Nam.+ Lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối trên lãnh thổ Việt Nam.- Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên và cấp độ rủi ro thiên tai cháy rừng do tự nhiên trên lãnh thổ Việt Nam.- Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tổ chức ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần và cấp độ rủi ro thiên tai của:+ Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.+ Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.+ Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.Lưu ý: Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan, tổ chức trên ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ? Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin?", "role": "user" }, { "content": "Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ?Tại Điều 4 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định xác định cấp độ rủi ro thiên tai như sau:Xác định cấp độ rủi ro thiên tai1. Rủi ro thiên tai được phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.2. Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.3. Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng trên các loại bản đồ, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai: cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình; cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím là rủi ro ở mức thảm họa (Phụ lục XII Quyết định này).4. Cấp độ rủi ro của hai hay nhiều thiên tai xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp, có thể điều chỉnh tăng lên 1 cấp dựa trên tác động của thiên tai; trong trường hợp có nguy cơ xảy ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, cấp độ rủi ro có thể được xem xét tăng lên hai cấp, cao nhất là cấp 5.Như vậy, rủi ro thiên tai được phân thành 5 cấp độ gắn với một màu đặc trưng trên các loại bản đồ trong đó cấp 5 là cấp rủi ro thiên tai cao nhất.Cụ thể 5 cấp độ rủi ro thiên tai được quy định như sau:- Cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp;- Cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình;- Cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn;- Cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn;- Cấp 5 màu tím là rủi ro ở mức thảm họa.Rủi ro thiên tai được phân thành mấy cấp độ? Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin? (Hình từ Internet)Các loại thiên tai nào được dự báo, cảnh báo và truyền tin?Tại Điều 3 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin bao gồm:- Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào khu vực Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.- Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan; ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam.- Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán trên lãnh thổ Việt Nam.- Gió mạnh trên Biển Đông; sương mù trên Biển Đông và trên đất liền Việt Nam.- Nước dâng trên vùng biển ven bờ và đảo của Việt Nam.- Lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối trên lãnh thổ Việt Nam.- Cháy rừng do tự nhiên trên lãnh thổ Việt Nam.- Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.- Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.- Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai?Tại Điều 6 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai như sau:- Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai của:+ Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào khu vực Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.+ Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan (Phụ lục II Quyết định này); ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam.+ Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán trên lãnh thổ Việt Nam.+ Gió mạnh trên Biển Đông; sương mù trên Biển Đông và trên đất liền Việt Nam.+ Nước dâng trên vùng biển ven bờ và đảo của Việt Nam.+ Lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối trên lãnh thổ Việt Nam.- Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên và cấp độ rủi ro thiên tai cháy rừng do tự nhiên trên lãnh thổ Việt Nam.- Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tổ chức ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần và cấp độ rủi ro thiên tai của:+ Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.+ Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.+ Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.Lưu ý: Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan, tổ chức trên ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm những gì? Yêu cầu đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu?
Theo Điều 37 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau: - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy, chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. - Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy; + Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 37 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy, chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n+ Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy;\n+ Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
Xử lý vi phạm về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Hiện tại, em đang làm một đề tài tốt nghiệp liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Em có tìm hiểu qua một số tài liệu và rất thắc mắc: vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng vị xử lý như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em là Anh Trâm, email là tram***@gmail.com.
Việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Theo đó, việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật; b) Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này. Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;\nb) Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\n4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Liên minh Châu Âu (EU) có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào?
Cho tôi hỏi Liên minh Châu Âu (EU) có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào? Câu hỏi từ anh Hoàng (Nam Định)
EU có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào?EU là viết tắt của "European Union" trong tiếng Anh, còn được gọi là "Liên minh châu Âu".Liên minh châu Âu là một tổ chức quốc tế chính trị và kinh tế, được thành lập bởi một số quốc gia châu Âu với mục tiêu tạo ra một liên minh kinh tế và chính trị mạnh mẽ.Hiện nay, Liên minh châu Âu bao gồm 27 quốc gia thành viên bao gồm:1. Cộng hoà Pháp.2. Cộng hoà Liên bang Đức.3. Cộng hoà I-ta-li-a.4. Vương quốc Bỉ.5. Cộng hoà Hà Lan.6. Đại Công quốc Lúc-xăm-bua.7. Cộng hoà Ai-len.8. Vương quốc Đan Mạch.9. Cộng hoà Hy Lạp.10. Vương quốc Tây Ban Nha, không bao gồm vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.11. Cộng hoà Bồ Đào Nha.12. Cộng hoà Áo.13. Vương quốc Thuỵ Điển.14. Cộng hoà Phần Lan.15. Cộng hoà Séc.16. Cộng hoà Hung-ga-ri.17. Cộng hoà Ba Lan.18. Cộng hoà Xlô-va-ki-a.19. Cộng hoà Xlô-ven-ni-a.20. Cộng hoà Lít-va.21. Cộng hoà Lát-vi-a.22. Cộng hoà E-xtô-ni-a.23. Cộng hoà Man-ta.24. Cộng hoà Síp.25. Cộng hoà Bun-ga-ri.26. Cộng hoà Ru-ma-ni.27. Cộng hoà Crô-a-ti-a.Liên minh Châu Âu (EU) có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào? (Hình từ Internet)Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu nhằm mục đích gì?Căn cứ Chương 1 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) quy định mục tiêu của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu:MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNGĐIỀU 1.1Thiết lập một khu vực thương mại tự doCác Bên sau đây thiết lập một khu vực thương mại tự do, phù hợp với Điều XXIV của Hiệp định GATT 1994 và Điều V của Hiệp định GATS.ĐIỀU 1.2Mục tiêuCác mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này.ĐIỀU 1.3Hiệp định Đối tác và Hợp tácVì mục đích của Hiệp định này, “Hiệp định Đối tác và Hợp tác” nghĩa là Hiệp định khung về Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa một bên là Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên, và bên kia là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ký tại Búc-xen ngày 27 tháng 6 năm 2012....Như vậy, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu nhằm tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định.Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 116/2022/NĐ-CP quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam:Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam1. Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định EVFTA.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong hạn ngạch là mức thuế suất quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu.3. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTAHàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.b) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:- Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;- Công quốc An-đô-ra; Cộng hòa San Ma-ri-nô; và- Vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.c) Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định EVFTA.Như vậy, để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng các điều kiện sau:- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;- Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:+ Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu+ Công quốc An-đô-ra;+ Cộng hòa San Ma-ri-nô;+ Vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định EVFTA.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Liên minh Châu Âu (EU) có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào?", "role": "user" }, { "content": "EU có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào?EU là viết tắt của \"European Union\" trong tiếng Anh, còn được gọi là \"Liên minh châu Âu\".Liên minh châu Âu là một tổ chức quốc tế chính trị và kinh tế, được thành lập bởi một số quốc gia châu Âu với mục tiêu tạo ra một liên minh kinh tế và chính trị mạnh mẽ.Hiện nay, Liên minh châu Âu bao gồm 27 quốc gia thành viên bao gồm:1. Cộng hoà Pháp.2. Cộng hoà Liên bang Đức.3. Cộng hoà I-ta-li-a.4. Vương quốc Bỉ.5. Cộng hoà Hà Lan.6. Đại Công quốc Lúc-xăm-bua.7. Cộng hoà Ai-len.8. Vương quốc Đan Mạch.9. Cộng hoà Hy Lạp.10. Vương quốc Tây Ban Nha, không bao gồm vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.11. Cộng hoà Bồ Đào Nha.12. Cộng hoà Áo.13. Vương quốc Thuỵ Điển.14. Cộng hoà Phần Lan.15. Cộng hoà Séc.16. Cộng hoà Hung-ga-ri.17. Cộng hoà Ba Lan.18. Cộng hoà Xlô-va-ki-a.19. Cộng hoà Xlô-ven-ni-a.20. Cộng hoà Lít-va.21. Cộng hoà Lát-vi-a.22. Cộng hoà E-xtô-ni-a.23. Cộng hoà Man-ta.24. Cộng hoà Síp.25. Cộng hoà Bun-ga-ri.26. Cộng hoà Ru-ma-ni.27. Cộng hoà Crô-a-ti-a.Liên minh Châu Âu (EU) có bao nhiêu thành viên 2023? Gồm những nước nào? (Hình từ Internet)Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu nhằm mục đích gì?Căn cứ Chương 1 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) quy định mục tiêu của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu:MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNGĐIỀU 1.1Thiết lập một khu vực thương mại tự doCác Bên sau đây thiết lập một khu vực thương mại tự do, phù hợp với Điều XXIV của Hiệp định GATT 1994 và Điều V của Hiệp định GATS.ĐIỀU 1.2Mục tiêuCác mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này.ĐIỀU 1.3Hiệp định Đối tác và Hợp tácVì mục đích của Hiệp định này, “Hiệp định Đối tác và Hợp tác” nghĩa là Hiệp định khung về Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa một bên là Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên, và bên kia là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ký tại Búc-xen ngày 27 tháng 6 năm 2012....Như vậy, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu nhằm tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định.Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 116/2022/NĐ-CP quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam:Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam1. Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định EVFTA.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong hạn ngạch là mức thuế suất quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu.3. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTAHàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.b) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:- Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;- Công quốc An-đô-ra; Cộng hòa San Ma-ri-nô; và- Vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.c) Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định EVFTA.Như vậy, để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng các điều kiện sau:- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;- Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:+ Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu+ Công quốc An-đô-ra;+ Cộng hòa San Ma-ri-nô;+ Vùng lãnh thổ Xớt-ta và Mê-li-la.- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định EVFTA.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về cách điện đối với động cơ sử dụng cho xe đạp điện
Xin cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất từ Bộ Giao thông vận tải thì động cơ sử dụng cho xe đạp điện phải đáp ứng yêu cầu về cách điện ra sao khi thử nghiệm? Nhờ hỗ trợ!
Yêu cầu về cách điện đối với động cơ sử dụng cho xe đạp điện được quy định tại Mục 2.6 QCVN 75:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 10/05/2020), cụ thể như sau: - Khi thử nghiệm theo mục A.4.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này, động cơ điện phải hoạt động bình thường. - Khi thử nghiệm theo mục A.4.2 Phụ lục A của Quy chuẩn này, điện trở cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ điện không được nhỏ hơn 100MΩ. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về cách điện đối với động cơ sử dụng cho xe đạp điện", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về cách điện đối với động cơ sử dụng cho xe đạp điện được quy định tại Mục 2.6 QCVN 75:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 45/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 10/05/2020), cụ thể như sau:\n- Khi thử nghiệm theo mục A.4.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này, động cơ điện phải hoạt động bình thường.\n- Khi thử nghiệm theo mục A.4.2 Phụ lục A của Quy chuẩn này, điện trở cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ điện không được nhỏ hơn 100MΩ.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm được quy định ra sao?
Tôi được biết mấy năm trở lại đây, việc dạy thêm đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chặt chẽ, nhằm tạo cho các em học sinh có những khoảng thời gian riêng để phát triển bản thân, không bị áp lực quá nhiều về vấn đề học tập, nhưng vẫn được phép dạy thêm trong một số trường hợp quy định. Vậy cho tôi hỏi, nguyên tắc dạy thêm, học thêm được quy định ra sao?
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm được quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: - Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học. - Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá. - Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm. - Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh. - Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc dạy thêm, học thêm được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc dạy thêm, học thêm được quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.\n- Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.\n- Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.\n- Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.\n- Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Một số vấn đề phát sinh khi ly hôn
Chào luật sư! Mình cần tư vấn về vấn đề ly hôn:   - Mình và vợ mình cưới nhau được hơn 1 năm, và có 1 cháu trai được hơn 5 tháng tuổi, hiện nay cháu và mẹ đang sống ở nhà ngoại (khoảng 3 tháng), do 2 vợ chồng có nhiều khúc mắc nên vợ mình có đưa đơn ly hôn cho tòa án (hồ sơ không có sổ hộ khẩu photo có công chứng + CMTND của mình có công chứng ..... ) vậy tại sao tòa án lại chấp nhận đơn của vợ mình.    - Vấn đề thứ 2 mình muốn hỏi là: vợ mình hiện đang ở chung hộ khẩu với gia đình mình và chúng mình chưa tách khẩu, hiên giờ sau khi ly hôn mình có phải (bị bắt buộc) tách khẩu cho vợ mình không, con trai mình nhập khẩu gia đình mình vậy có phải tách khẩu theo mẹ không    - Vấn đề thứ 3: Vợ mình có mang cháu về ngoại ở, mình muốn đưa cháu về nhà mình để chăm cháu trước khi ly hôn nhưng bị sự phản đối của gia đình nhà vợ mình và bản thân vợ mình, không cho mình thăm cháu. Vậy hỏi là mình có quyền được mang cháu về nhà mình chăm cháu trước khi ly hôn không, Và nếu được đưa cháu về nhưng bị ngăn cản và phản đối của nhà vợ mình thì mình phải làm như thế nào để được mang cháu về chăm sóc. (phải báo cáo chính quyền hay gửi đơn từ gì ..... vấn đề này xin được chỉ rõ)    - Vấn đề thứ 4: sau khi ly hôn và cháu bé được trên 36 tháng tuổi mình có quyền được làm đơn xin nuôi cháu không (hoàn cảnh kinh tế 2 vợ chồng ngang nhau). Và nếu được thì phải làm như thế nào
1/ Pháp luật không có quy định cụ thể là hồ sơ ly hôn phải có chứng ninh nhân dân và hộ khẩu của chồng có chứng thực thì mới nhận đơn vì các giáy tờ này tòa có thể yêu cầu cung cấp bản chứng thực sau. 2/ Gỉai quyết quan hệ hôn nhân và hộ khẩu là hai chuyện khác nhau, việc có tách hộ hay chuyển khẩu hay không phụ thuộc vào việc sau khi ly hôn người đó sinh sống và làm việc ở đâu, như thế nào cho thuận lợi nhất. 3/ Con là con chung nên cho dù có ly hôn hay không thì cha mẹ đều có quyền bình đăng ngang nhau về chăm sóc, thương yêu và giáo dục con nên ko bên nào được quyền ngăn bản bên còn lại thực hiện quyền này. 4/ Nếu sau ly hôn con trên 3 tuổi và bạn chứng minh được điều kiện nuôi dưỡng của bạn tốt hơn vợ bạn thì bạn có quyền gởi đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho bạn nuôi con.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một số vấn đề phát sinh khi ly hôn", "role": "user" }, { "content": "1/ Pháp luật không có quy định cụ thể là hồ sơ ly hôn phải có chứng ninh nhân dân và hộ khẩu của chồng có chứng thực thì mới nhận đơn vì các giáy tờ này tòa có thể yêu cầu cung cấp bản chứng thực sau.\n2/ Gỉai quyết quan hệ hôn nhân và hộ khẩu là hai chuyện khác nhau, việc có tách hộ hay chuyển khẩu hay không phụ thuộc vào việc sau khi ly hôn người đó sinh sống và làm việc ở đâu, như thế nào cho thuận lợi nhất.\n3/ Con là con chung nên cho dù có ly hôn hay không thì cha mẹ đều có quyền bình đăng ngang nhau về chăm sóc, thương yêu và giáo dục con nên ko bên nào được quyền ngăn bản bên còn lại thực hiện quyền này.\n4/ Nếu sau ly hôn con trên 3 tuổi và bạn chứng minh được điều kiện nuôi dưỡng của bạn tốt hơn vợ bạn thì bạn có quyền gởi đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho bạn nuôi con.", "role": "assistant" } ]
Danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập được quy định ra sao?
Chào chuyên viên, mình có thắc mắc với vấn đề như sau: Danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập được quy định như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập được quy định như sau: Dịch vụ viễn thông công ích phổ cập bao gồm: 1. Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định (dịch vụ gọi đến số trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất 116). 2. Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau. 3. Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau. 4. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải cho tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải. 5. Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau. 6. Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất. 7. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT. 8. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn cáp quang trên cơ sở hạ tầng cáp quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 9. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. 10. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Trên đây là nội dung quy định về danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập được quy định như sau:\nDịch vụ viễn thông công ích phổ cập bao gồm:\n1. Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định (dịch vụ gọi đến số trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất 116).\n2. Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau.\n3. Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau.\n4. Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải cho tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải.\n5. Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau.\n6. Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất.\n7. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT.\n8. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn cáp quang trên cơ sở hạ tầng cáp quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n9. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn viba số để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.\n10. Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.\nTrên đây là nội dung quy định về danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như thế nào?
Cho tôi hỏi, mẫu đề nghị giảm, miễn thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng Theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như sau: CƠ QUAN (1)ĐƠN VỊ (2)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ........./ĐN-(3)....... (4)………., ngày ... tháng ... năm ..…...  ĐỀ NGHỊ Giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lýhành chính đưa vào(5) .................................... * Kính gửi: Tòa án nhân dân(6) .................................... Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Điều(9).... Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Tôi: ....................................; Cấp bậc: ...................................; Chức vụ: ................................... 1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6) ...................................xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................đối với người có lai lịch như sau: Họ và tên: ...................................; Giới tính: ...................................; Tên gọi khác: ........................... Ngày, tháng, năm sinh: …/…/…… Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..........................................................; ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ............................................................................................................................................ Nơi thường trú: ............................................................................................................................... Dân tộc: ...................................; Tôn giáo: ...................................; Trình độ học vấn: ................... Tiền án: ....................................................; Tiền sự: ...................................................................... Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ................................... tại (7) ................................... theo Quyết định số.../QĐ-TA ngày .... tháng.... năm ................ của TAND ................................... 2. Lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................(8) ................................... 3. Thời hạn đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ................................... là: ......... tháng ........ ngày.   Nơi nhận:- (6)..................;- Lưu: ...... NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) Ghi chú: * Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính. (1) Ghi tên cơ quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. (2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị. (3) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan. (4) Ghi địa danh. (5) Ghi “trường giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”. (6) Ghi tên Tòa án nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương. (7) Ghi rõ tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. (8) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn, tài liệu liên quan gửi kèm theo. (9) Nếu áp dụng cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”. Mẫu đề nghị miễn thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng Tại Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về mẫu đề nghị miễn thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như sau: CƠ QUAN (1)ĐƠN VỊ (2)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ........./ĐN-(3)....... (4)………., ngày ... tháng ... năm ..…...  ĐỀ NGHỊ Miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại(5) ....................................* Kính gửi: Tòa án nhân dân(6).................................... Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Điều(9).... Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Tôi: ....................................; Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: .................................... 1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6) ....................................xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại (5) ....................................đối với người có lai lịch như sau: Họ và tên: ....................................; Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: ................. Ngày, tháng, năm sinh: …/…/…… Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..............................................; ngày cấp: …/…/…….......; nơi cấp: ................................................................................................................................................ Nơi thường trú: ............................................................................................................................ Dân tộc: ....................................; Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ............... Tiền án: ....................................; Tiền sự: ........................................................................ Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)........................... tại (7) .................................... theo Quyết định số /QĐ-TA ngày ........ tháng ........ năm ........... của TAND .................................... 2. Lý do đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại(5) ...................................................... .................................... (8)............................................................................................................ (gửi tài liệu kèm theo).   Nơi nhận:- (6)..................;- Lưu: ...... NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) Ghi chú: * Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính. (1) Ghi tên cơ quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. (2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị. (3) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan. (4) Ghi địa danh. (5) Ghi “trường giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”. (6) Ghi tên Tòa án quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương. (7) Ghi tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. (8) Ghi lý do đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại. (9) Nếu áp dụng cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng\nTheo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về mẫu đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như sau:\n\n\n\n\nCƠ QUAN (1)ĐƠN VỊ (2)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ........./ĐN-(3).......\n\n\n(4)………., ngày ... tháng ... năm ..…...\n\n\n\n\n ĐỀ NGHỊ\nGiảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lýhành chính đưa vào(5) .................................... *\nKính gửi: Tòa án nhân dân(6) ....................................\nCăn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nCăn cứ Điều(9).... Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.\nTôi: ....................................; Cấp bậc: ...................................; Chức vụ: ...................................\n1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6) ...................................xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................đối với người có lai lịch như sau:\nHọ và tên: ...................................; Giới tính: ...................................; Tên gọi khác: ...........................\nNgày, tháng, năm sinh: …/…/……\nSố định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..........................................................; ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ............................................................................................................................................\nNơi thường trú: ...............................................................................................................................\nDân tộc: ...................................; Tôn giáo: ...................................; Trình độ học vấn: ...................\nTiền án: ....................................................; Tiền sự: ......................................................................\nHiện đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ................................... tại (7) ................................... theo Quyết định số.../QĐ-TA ngày .... tháng.... năm ................ của TAND ...................................\n2. Lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................(8) ...................................\n3. Thời hạn đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ................................... là: ......... tháng ........ ngày.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- (6)..................;- Lưu: ......\n\n\nNGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)\n\n\n\n\nGhi chú:\n* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n(1) Ghi tên cơ quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n(2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị.\n(3) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan.\n(4) Ghi địa danh.\n(5) Ghi “trường giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.\n(6) Ghi tên Tòa án nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.\n(7) Ghi rõ tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n(8) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn, tài liệu liên quan gửi kèm theo.\n(9) Nếu áp dụng cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.\nMẫu đề nghị miễn thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng\nTại Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về mẫu đề nghị miễn thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng như sau:\n\n\n\n\nCƠ QUAN (1)ĐƠN VỊ (2)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ........./ĐN-(3).......\n\n\n(4)………., ngày ... tháng ... năm ..…...\n\n\n\n\n ĐỀ NGHỊ\nMiễn chấp hành phần thời gian còn lại tại(5) ....................................*\nKính gửi: Tòa án nhân dân(6)....................................\nCăn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nCăn cứ Điều(9).... Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.\nTôi: ....................................; Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: ....................................\n1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6) ....................................xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại (5) ....................................đối với người có lai lịch như sau:\nHọ và tên: ....................................; Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: .................\nNgày, tháng, năm sinh: …/…/……\nSố định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..............................................; ngày cấp: …/…/…….......; nơi cấp: ................................................................................................................................................\nNơi thường trú: ............................................................................................................................\nDân tộc: ....................................; Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ...............\nTiền án: ....................................; Tiền sự: ........................................................................\nHiện đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)........................... tại (7) .................................... theo Quyết định số /QĐ-TA ngày ........ tháng ........ năm ........... của TAND ....................................\n2. Lý do đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại(5) ...................................................... .................................... (8)............................................................................................................ (gửi tài liệu kèm theo).\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- (6)..................;- Lưu: ......\n\n\nNGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)\n\n\n\n\nGhi chú:\n* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n(1) Ghi tên cơ quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n(2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị.\n(3) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan.\n(4) Ghi địa danh.\n(5) Ghi “trường giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.\n(6) Ghi tên Tòa án quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.\n(7) Ghi tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n(8) Ghi lý do đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại.\n(9) Nếu áp dụng cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là DN xã hội theo quy định mới?
Thế nào là doanh nghiệp xã hội theo quy định mới nhất? Nhờ hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp. Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là DN xã hội theo quy định mới?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP thì:\nDoanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.\nDẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:\n- Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\n- Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;\n- Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất latop nhưng đã được trả lại thì có dừng điều tra được không?
Chào anh chị! Em ở trọ với 3 người bạn. 2 ngày trước, em bị mất laptop. Em đã báo với công an phường để điều tra làm rõ. Thế nhưng tối qua, bạn em đã thú nhận có lấy laptop của em và đã mua đền em chiếc laptop khác. Do đó, em không muốn truy cứu nữa. Vậy cho em hỏi em có quyền yêu cầu dừng điều tra được không? Mong anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn ạ!
Cơ quan điều tra sẽ đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về đình chỉ điều tra, trong đó có trường hợp: Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể viết đơn tường trình về việc bạn đã tìm lại được máy tính đã bị mất của mình. Trong bản tường trình đó cần nêu rõ máy tính không hề bị mất mà có thể là do bạn để quên ở đâu đó và được người nhặt được đem trả….sau đó gửi đến cơ quan điều tra. Cơ quan điều tra sẽ căn cứ vào quy định nêu trên để ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất latop nhưng đã được trả lại thì có dừng điều tra được không?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan điều tra sẽ đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về đình chỉ điều tra, trong đó có trường hợp: Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể viết đơn tường trình về việc bạn đã tìm lại được máy tính đã bị mất của mình. Trong bản tường trình đó cần nêu rõ máy tính không hề bị mất mà có thể là do bạn để quên ở đâu đó và được người nhặt được đem trả….sau đó gửi đến cơ quan điều tra. Cơ quan điều tra sẽ căn cứ vào quy định nêu trên để ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu?
Tờ khai hải quan bị hủy khi nào? Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào?
Tờ khai hải quan bị hủy khi nào? Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Trả lời: Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp hủy tờ khai được quy định bao gồm: a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây: a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập; a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất; a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất; a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra; a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai. b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy; d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan: d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế; d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu; d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa; d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu. Các trường hợp hủy tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Trả lời: Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ). Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Trả lời: Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng; b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến; c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Tờ khai hải quan bị hủy khi nào?\nKhi nào tờ khai hải quan bị hủy? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Khi nào tờ khai hải quan bị hủy? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!\n\nTrả lời:\nTheo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp hủy tờ khai được quy định bao gồm:\na) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:\na.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;\na.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;\na.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;\na.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;\na.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.\nb) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;\nc) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;\nd) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:\nd.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;\nd.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;\nd.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;\nd.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.\nCác trường hợp hủy tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n\nThời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu?\nThời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Thời hạn nộp tờ khai hải quan là bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!\n\nTrả lời:\nTheo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.\nTrường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nTrường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).\nThời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n\nĐịa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào?\nĐịa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!\n\nTrả lời:\nTheo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:\na) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;\nb) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;\nc) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.\nĐịa điểm đăng ký tờ khai hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay?
Cho hỏi: Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay? Câu hỏi của chị Khoán (Quảng Ninh)
Có bao nhiêu tài khoản kế toán trong doanh nghiệp?Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành thì đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sẽ có nhiều tài khoản kế toán phù hợp khác nhau, bao gồm:Cấu thành nên hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp là các loại tài khoản kế toán cơ bản kế toán, như sau:- Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn (TSNH).- Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn (TSDH).- Tài khoản loại 3: Nợ phải trả (NPT).- Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu.- Tài khoản loại 5: Doanh thu.- Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh.- Tài khoản loại 7: Thu nhập khác.- Tài khoản loại 8: Chi phí khác.- Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.- Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoài bảng.Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay?Căn cứ theo mẫu danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có nội dung hướng dẫn kế toán áp dụng với doanh nghiệp trên mọi quy mô, lĩnh vực và thành phần kinh tế.Tải về mẫu danh mục hế thông tài khoản kế toán doanh nghiệp:Tại đây!Việc lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán cần căn cứ theo luật quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Bao gồm các yếu tố sau:- Dựa vào tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.- Căn cứ vào quyết định ban hành của Bộ Tài chính đối với mỗi loại hệ thống tài khoản kế toán cho từng đối tượng cụ thể.Ví dụ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có một hệ thống tài khoản riêng. Tuy nhiên, bảng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể sử dụng cho mọi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn.Tải về hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay: Tại đây!Đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 được quy định như thế nào?Theo Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đăng ký sửa đổi chế độ kế toán cụ thể như sau: Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán1. Đối với hệ thống tài khoản kế toána) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.2. Đối với Báo cáo tài chínha) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện....Như vậy, đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán dựa theo quy mô đơn vị mà doanh nghiệp chọn lựa chế độ kế toán cho phù hợp:Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thường được áp dụng cho doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng cần thông báo với cơ quan thuế trực thuộc và thực hành nhất quán trong năm tài chính.Hiện nay, đa phần các phần mềm kế toán đều đáp ứng hệ thống tài khoản theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng chỉ một vài trong số đó có tích hợp kèm tính năng tự động nhập liệu, hạch toán một số nghiệp vụ kế toán và tài khoản liên quan như phần mềm kế toán online MISA AMIS.Ngoài ra, phần mềm còn tự động đối chiếu và kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo… giúp kế toán nhanh chóng phát hiện nếu có lỗi sai, hướng dẫn chi tiết các bước sửa lỗi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Có bao nhiêu tài khoản kế toán trong doanh nghiệp?Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành thì đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sẽ có nhiều tài khoản kế toán phù hợp khác nhau, bao gồm:Cấu thành nên hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp là các loại tài khoản kế toán cơ bản kế toán, như sau:- Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn (TSNH).- Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn (TSDH).- Tài khoản loại 3: Nợ phải trả (NPT).- Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu.- Tài khoản loại 5: Doanh thu.- Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh.- Tài khoản loại 7: Thu nhập khác.- Tài khoản loại 8: Chi phí khác.- Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.- Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoài bảng.Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay?Căn cứ theo mẫu danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có nội dung hướng dẫn kế toán áp dụng với doanh nghiệp trên mọi quy mô, lĩnh vực và thành phần kinh tế.Tải về mẫu danh mục hế thông tài khoản kế toán doanh nghiệp:Tại đây!Việc lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán cần căn cứ theo luật quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Bao gồm các yếu tố sau:- Dựa vào tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.- Căn cứ vào quyết định ban hành của Bộ Tài chính đối với mỗi loại hệ thống tài khoản kế toán cho từng đối tượng cụ thể.Ví dụ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có một hệ thống tài khoản riêng. Tuy nhiên, bảng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể sử dụng cho mọi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn.Tải về hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay: Tại đây!Đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 được quy định như thế nào?Theo Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đăng ký sửa đổi chế độ kế toán cụ thể như sau: Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán1. Đối với hệ thống tài khoản kế toána) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.2. Đối với Báo cáo tài chínha) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện....Như vậy, đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán dựa theo quy mô đơn vị mà doanh nghiệp chọn lựa chế độ kế toán cho phù hợp:Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thường được áp dụng cho doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng cần thông báo với cơ quan thuế trực thuộc và thực hành nhất quán trong năm tài chính.Hiện nay, đa phần các phần mềm kế toán đều đáp ứng hệ thống tài khoản theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng chỉ một vài trong số đó có tích hợp kèm tính năng tự động nhập liệu, hạch toán một số nghiệp vụ kế toán và tài khoản liên quan như phần mềm kế toán online MISA AMIS.Ngoài ra, phần mềm còn tự động đối chiếu và kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo… giúp kế toán nhanh chóng phát hiện nếu có lỗi sai, hướng dẫn chi tiết các bước sửa lỗi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn điều tra đối với tội đánh bạc
Mới đây tôi và một nhóm người khác bị bắt về tôi đánh bạc, và đã cho tại ngoại sau đó để tiếp tục điều tra. Đã điều tra hơn 02 tháng nhưng vẫn chưa có kết quả. Cho hỏi hành vi phạm tội này của tôi sẽ được điều tra trong bao lâu? Vì tôi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là cấm đi khỏi nơi cư trú trong thời gian điều tra. Nhờ giải đáp.
Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau: - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội đánh bạc như sau: + Khung 1: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. + Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. => Như vậy, thời hạn điều tra đối với hành vi đánh bạc của bạn tối thiểu là 02 tháng và có thể gia hạn thêm thời hạn điều theo hướng dẫn trên. Tuy nhiên, nếu bạn vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì bạn có thể đề nghị chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú cho phép rời khỏi nơi cư trú. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn điều tra đối với tội đánh bạc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:\n- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n- Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\n+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;\n+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:\n+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\n+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\n+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\n+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n- Theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội đánh bạc như sau:\n+ Khung 1: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n+ Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n=> Như vậy, thời hạn điều tra đối với hành vi đánh bạc của bạn tối thiểu là 02 tháng và có thể gia hạn thêm thời hạn điều theo hướng dẫn trên. Tuy nhiên, nếu bạn vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì bạn có thể đề nghị chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú cho phép rời khỏi nơi cư trú.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng có được hưởng BHXH?
Vợ mình có tham gia bảo hiểm xã hội gần 01 năm rồi. Hiện giờ vợ mình bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng, vậy vợ mình có được bảo hiểm xã hội chi trả gì không?
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Tùy vào từng trường hợp cụ thể, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, bệnh tật người lao động mắc phải mà thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm có thể kéo dài từ 30 ngày đến 180 ngày (hoặc hơn nếu trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật. Mức hưởng chế độ ốm đau: Người lao động hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau: - Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. Do đó: Đối với trường hợp vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được gần một năm, hiện giờ vợ bạn bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng thì vợ bạn được giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật kể trên, nếu hiện tại vợ bạn vẫn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp vợ bạn hiện tại đã ngưng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không đủ điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng có được hưởng BHXH?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nĐiều kiện hưởng chế độ ốm đau:\nNgười lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.\nTuy nhiên, trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\nThời gian hưởng chế độ ốm đau:\nTùy vào từng trường hợp cụ thể, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, bệnh tật người lao động mắc phải mà thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm có thể kéo dài từ 30 ngày đến 180 ngày (hoặc hơn nếu trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật.\nMức hưởng chế độ ốm đau:\nNgười lao động hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\nTrường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.\nNgười lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:\n- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;\n- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;\n- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.\nDo đó: Đối với trường hợp vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được gần một năm, hiện giờ vợ bạn bị bệnh phải cắt bỏ 2 buồng trứng thì vợ bạn được giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật kể trên, nếu hiện tại vợ bạn vẫn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp vợ bạn hiện tại đã ngưng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không đủ điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bao nhiêu thành viên thì hợp tác xã mới có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên?
Cho hỏi, theo quy định thì hợp tác xã có bao nhiêu thành viên thì mới có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên vậy ạ?
Theo Điều 30 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định như sau: Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. Như vậy, theo quy định thì hợp tác xã có từ 100 thành viên trở lên thì có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bao nhiêu thành viên thì hợp tác xã mới có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 30 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định như sau:\nĐại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này.\nHợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.\nNhư vậy, theo quy định thì hợp tác xã có từ 100 thành viên trở lên thì có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng giả mạo chữ ký của vợ để bán đất có phạm tội không?
Chào luật sư! Luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Bố mẹ em có đứng tên trên sổ đỏ. Sau đó hai người đồng ý bán 1 nửa để mua một căn nhà chung. Còn lại một nửa là một căn nhà và đất. Bố em đã giả mạo chữ ký mẹ em và bán đất còn lại đó và chiếm đoạt số tiền bán đất (bố em có chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác). Nay bố em làm đơn ly hôn yêu cầu chia tài sản với mẹ em. Mẹ em đã hơn 60 tuổi. Mẹ em làm đơn tố cáo bố em về hành vi giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản lên Công an xã. Tại Công an xã, công an viên tiếp nhận hồ sơ và lấy lời khai mẹ em, sau 3 ngày công an xã gọi điện cho mẹ em báo đây là vụ việc dân sự, không phải hình sự và trả hồ sơ. Mẹ em lên công an huyện, công an huyện không nhận hồ sơ và nói mẹ em đến toà án nộp hồ sơ. Mẹ em lên toà án, toà án không nhận hồ sơ và nói là thuộc thẩm quyền của công an huyện, nói mẹ em sang công an huyện. Mẹ em về công an huyện, anh công an huyện nói mẹ em phải chứng minh, nói mẹ em không có hồ sơ mua bán, nộp bản sao sổ đỏ và cuối cùng vẫn không tiếp nhận hồ sơ và nói mẹ em viết đơn từ gửi đường bưu điện cho Chủ tịch Uỷ ban ND huyện, VKS huyện. (Vì mẹ em không có hồ sơ mua bán do bố em giả mạo chữ ký mẹ em)Mẹ em đến gặp chủ tịch huyện nhưng không gặp được, gặp được một anh ở uỷ ban ND, anh này hướng dẫn mẹ viết đơn yêu cầu giám định chữ ký gửi trưởng công an huyện. Luật sư tư vấn giúp em là: Mẹ em phải nộp đơn ở đâu? Trường hợp này là thuộc án hình sự hay dân sự?
Căn cứ: Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và Bộ luật Hình sự 2015 Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất là tài sản chung của vợ chồng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nếu mẹ bạn không ký các giấy tờ chuyển nhượng mà chỉ do bố bạn ký thì không có giá trị pháp lý.  Khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu ngôi nhà, bố bạn đã không thỏa thuận với mẹ bạn, không được sự đồng ý của mẹ bạn, thậm chí đã giả mạo chữ ký của mẹ bạn để thực hiện việc chuyển quyền đó. Đây có thể bị coi là hành vi gian dối, có mục đích chiếm đoạt tài sản của mẹ bạn. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau: Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Trường hợp này theo quan điểm của chúng tôi là vụ án hình sự, mẹ bạn cần cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của mình và cũng nên thuê Luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng giả mạo chữ ký của vợ để bán đất có phạm tội không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ: Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và Bộ luật Hình sự 2015\nViệc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất là tài sản chung của vợ chồng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nếu mẹ bạn không ký các giấy tờ chuyển nhượng mà chỉ do bố bạn ký thì không có giá trị pháp lý. \nKhi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu ngôi nhà, bố bạn đã không thỏa thuận với mẹ bạn, không được sự đồng ý của mẹ bạn, thậm chí đã giả mạo chữ ký của mẹ bạn để thực hiện việc chuyển quyền đó. Đây có thể bị coi là hành vi gian dối, có mục đích chiếm đoạt tài sản của mẹ bạn. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:\nĐiều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nTrường hợp này theo quan điểm của chúng tôi là vụ án hình sự, mẹ bạn cần cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của mình và cũng nên thuê Luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ có được đăng ký nhận hỗ trợ Covid-19 online hay không?
Tôi là NLĐ nghỉ không lương hơn 2 tháng nay. Nhưng vẫn chưa nhận được tiền hỗ trợ. Tôi muốn hỏi, tôi có được tự đăng ký qua online để nhận hỗ trợ không ạ?
Theo Công văn 2582/LĐTBXH-VP năm 2021 có hướng dẫn như sau: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, hoàn thiện và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (địa chỉ: www.ncovi.dichvucong.gov.vn) gồm: 1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; 2. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất; 3. Hỗ trợ người lao động ngừng việc; 4. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; 5. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Như vậy, trường hợp chị đủ điều kiện để nhận hỗ trợ do Covid-19 (căn cứ vào Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) thì có thể làm thủ tục để được hỗ trợ trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ có được đăng ký nhận hỗ trợ Covid-19 online hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Công văn 2582/LĐTBXH-VP năm 2021 có hướng dẫn như sau:\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, hoàn thiện và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (địa chỉ: www.ncovi.dichvucong.gov.vn) gồm:\n1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;\n2. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất;\n3. Hỗ trợ người lao động ngừng việc;\n4. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n5. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nNhư vậy, trường hợp chị đủ điều kiện để nhận hỗ trợ do Covid-19 (căn cứ vào Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) thì có thể làm thủ tục để được hỗ trợ trên Cổng dịch vụ công quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Giám đốc công ty thủy điện trong việc vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Thủ tướng chính phủ ban hành thì trách nhiệm của Giám đốc công ty thủy điện trong việc vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 24 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm của Giám đốc các Công ty: Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Tuyên Quang, cổ phần Thủy điện Thác Bà và Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát trong việc vận hành các hồ chứa mùa cạn như sau: - Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định của Quy trình này. - Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy trình này. - Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc phục vụ việc giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. - Hàng ngày, cung cấp số liệu vận hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu. - Xây dựng Phương án bảo vệ đập trong các tình huống khẩn cấp trình Bộ Công Thương phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các địa phương, cơ quan liên quan. - Trong mùa cạn: + Tổ chức vận hành đảm bảo mực nước hồ tại các thời điểm không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục III. + Trong quá trình làm nhiệm vụ cấp nước cho hạ du, nếu mực nước hồ Hòa Bình thấp hơn giá trị quy định trong Phụ lục III, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo ngay cho Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La để lên phương án bổ sung nước cho hồ Hòa Bình. + Khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, trong khoảng thời gian không quá 03 ngày, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La có trách nhiệm lập kế hoạch bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, đồng thời thông báo cho Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình và Giám đốc các đơn vị quản lý vận hành hồ Bản Chát, Huội Quảng để thực hiện. + Nếu xảy ra sự cố mà không thể vận hành hồ theo quy định của Quy trình này hoặc trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình này thì Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo việc sử dụng nước cho phù hợp, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Trường hợp không bảo đảm giá trị mực nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, lập ngay phương án đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định. + Khi xuất hiện các trường hợp bất thường quy định tại Điều 12 của Quy trình này phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai kèm theo phương án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ. - Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình chủ trì, phối hợp với Giám đốc các đơn vị quản lý vận hành hồ Sơn La, Lai Châu, Thác Bà, Tuyên Quang, Huội Quảng, Bản Chát và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp vận hành và cung cấp thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn, vận hành hồ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Giám đốc công ty thủy điện trong việc vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 24 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định trách nhiệm của Giám đốc các Công ty: Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Tuyên Quang, cổ phần Thủy điện Thác Bà và Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát trong việc vận hành các hồ chứa mùa cạn như sau:\n- Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định của Quy trình này.\n- Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy trình này.\n- Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc phục vụ việc giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.\n- Hàng ngày, cung cấp số liệu vận hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu.\n- Xây dựng Phương án bảo vệ đập trong các tình huống khẩn cấp trình Bộ Công Thương phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các địa phương, cơ quan liên quan.\n- Trong mùa cạn:\n+ Tổ chức vận hành đảm bảo mực nước hồ tại các thời điểm không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục III.\n+ Trong quá trình làm nhiệm vụ cấp nước cho hạ du, nếu mực nước hồ Hòa Bình thấp hơn giá trị quy định trong Phụ lục III, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo ngay cho Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La để lên phương án bổ sung nước cho hồ Hòa Bình.\n+ Khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, trong khoảng thời gian không quá 03 ngày, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La có trách nhiệm lập kế hoạch bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, đồng thời thông báo cho Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình và Giám đốc các đơn vị quản lý vận hành hồ Bản Chát, Huội Quảng để thực hiện.\n+ Nếu xảy ra sự cố mà không thể vận hành hồ theo quy định của Quy trình này hoặc trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình này thì Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo việc sử dụng nước cho phù hợp, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n+ Trường hợp không bảo đảm giá trị mực nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, lập ngay phương án đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định.\n+ Khi xuất hiện các trường hợp bất thường quy định tại Điều 12 của Quy trình này phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai kèm theo phương án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ.\n- Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình chủ trì, phối hợp với Giám đốc các đơn vị quản lý vận hành hồ Sơn La, Lai Châu, Thác Bà, Tuyên Quang, Huội Quảng, Bản Chát và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp vận hành và cung cấp thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn, vận hành hồ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từng bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không?
Bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 không? Cá nhân dùng sổ tạm trú xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không? Khi nào được xin phiếu lý lịch tư pháp ở trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia?
Bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 không? Bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 không? Vào tháng 5/2020 em có vi phạm về tội sử dụng trái phép chất ma tuý lần đầu và bị công an xử phạt hành chính và bên công an có nói là hồ sơ phạm tội của em sẽ được lưu lại. Em có dự định đi định cư ở nước ngoài nên khi làm lý lịch tư pháp số 2 thì trong lý lịch tư pháp của em có án tích hay không ạ? Và hồ sơ định cư của em có bị ảnh hưởng gì không ạ? Trả lời: Án tích (tiền án) được hiểu là một người phạm tội, bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật, họ đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án đó, nhưng chưa được xóa án tích. Tiền sự được hiểu là một người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần đầu và bị công an xử phạt hành chính. Tức là bạn không bị kết án về tội sử dụng trái phép chất ma túy. => Trường hợp của bạn được coi là có "tiền sự" chứ không phải "tiền án/án tích" Mà theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009, nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm: - Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Tình trạng án tích: + Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; + Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian. - Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: + Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; + Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó trong phiếu lý lịch tư pháp số 2 này sẽ ghi thông tin về án tích, không có thông tin về tiền sự. Như vậy, trường hợp của bạn sẽ không ghi thông tin việc xử phạt vi phạm hành chính vì sử dụng trái phép chất ma túy. Cá nhân dùng sổ tạm trú xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không? Cá nhân dùng sổ tạm trú xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không? Sổ tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh mình có làm được phiếu tư pháp số 2 ở thành phố Hồ Chí Minh không Admin? Mong nhận được phản hồi. Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về cấp phiếu tư pháp số 02 cho cá nhân như sau: Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Theo đó, công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. Như vậy, về nguyên tắc, bạn phải nộp hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, trường hợp không có nơi thường trú bạn mới được nộp tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh. Khi nào được xin phiếu lý lịch tư pháp ở trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia? Khi nào được xin phiếu lý lịch tư pháp ở trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia? Chào anh chị, em muốn làm lý lịch tư pháp nhưng hộ khẩu ở tỉnh, có giấy tạm trú ở Hà Nội. Em đến trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia xin làm giấy lý lịch tư pháp được không ạ? Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn hiện có hộ khẩu thường trú ở tỉnh, tạm trú tại Hà Nội nên không thuộc trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Do đó, bạn không thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Trường hợp này bạn phải xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp nơi có hộ khẩu thường trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từng bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không?", "role": "user" }, { "content": "Bị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?\nBị xử phạt hành chính vì sử dụng ma túy có ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2 không? Vào tháng 5/2020 em có vi phạm về tội sử dụng trái phép chất ma tuý lần đầu và bị công an xử phạt hành chính và bên công an có nói là hồ sơ phạm tội của em sẽ được lưu lại. Em có dự định đi định cư ở nước ngoài nên khi làm lý lịch tư pháp số 2 thì trong lý lịch tư pháp của em có án tích hay không ạ? Và hồ sơ định cư của em có bị ảnh hưởng gì không ạ?\n\nTrả lời:\nÁn tích (tiền án) được hiểu là một người phạm tội, bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật, họ đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án đó, nhưng chưa được xóa án tích.\nTiền sự được hiểu là một người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.\nTheo thông tin bạn cung cấp, bạn có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần đầu và bị công an xử phạt hành chính. Tức là bạn không bị kết án về tội sử dụng trái phép chất ma túy.\n=> Trường hợp của bạn được coi là có \"tiền sự\" chứ không phải \"tiền án/án tích\"\nMà theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009, nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:\n- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n- Tình trạng án tích:\n+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;\n+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.\nTrường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.\n- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:\n+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;\n+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.\nTheo đó trong phiếu lý lịch tư pháp số 2 này sẽ ghi thông tin về án tích, không có thông tin về tiền sự.\nNhư vậy, trường hợp của bạn sẽ không ghi thông tin việc xử phạt vi phạm hành chính vì sử dụng trái phép chất ma túy.\n\nCá nhân dùng sổ tạm trú xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không?\nCá nhân dùng sổ tạm trú xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không? Sổ tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh mình có làm được phiếu tư pháp số 2 ở thành phố Hồ Chí Minh không Admin? Mong nhận được phản hồi.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về cấp phiếu tư pháp số 02 cho cá nhân như sau:\nThủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\nTheo đó, công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.\nNhư vậy, về nguyên tắc, bạn phải nộp hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, trường hợp không có nơi thường trú bạn mới được nộp tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.\n\nKhi nào được xin phiếu lý lịch tư pháp ở trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia?\nKhi nào được xin phiếu lý lịch tư pháp ở trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia? Chào anh chị, em muốn làm lý lịch tư pháp nhưng hộ khẩu ở tỉnh, có giấy tạm trú ở Hà Nội. Em đến trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia xin làm giấy lý lịch tư pháp được không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 1 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\n- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;\n- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.\nTheo thông tin bạn cung cấp, bạn hiện có hộ khẩu thường trú ở tỉnh, tạm trú tại Hà Nội nên không thuộc trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.\nDo đó, bạn không thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Trường hợp này bạn phải xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp nơi có hộ khẩu thường trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc về đơn vị nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Hưng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc về đơn vị nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Trách nhiệm của Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng phương thức điện tử. - Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/3 năm kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng): + Số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. + Tổng số vốn Điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. + Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận (bị lỗ). + Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ. + Các chỉ tiêu, nội dung khác có liên quan. + Các vi phạm về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Trách nhiệm của Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng phương thức điện tử.\n- Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:\nĐịnh kỳ 06 tháng (trước ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/3 năm kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng):\n+ Số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n+ Tổng số vốn Điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n+ Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận (bị lỗ).\n+ Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ.\n+ Các chỉ tiêu, nội dung khác có liên quan.\n+ Các vi phạm về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của cơ quan quản lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Khánh Huyền - huyen*****@gmail.com
Quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định về Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực từ ngày 28/05/2019), theo đó:  1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học. 2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. 3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. 4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục. 5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm. 6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. 7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. 8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. 9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Trên đây là tư vấn về quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định về Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực từ ngày 28/05/2019), theo đó: \n1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.\n2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.\n3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.\n4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.\n5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm.\n6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.\n7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.\n8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.\n9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.\nTrên đây là tư vấn về quy tắc ứng xử chung trong cơ sở giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn điều tra đối với tội giết người
Hiện nay tôi thấy các vụ án giết người diễn ra thường xuyên, và việc điều tra có vụ nhanh nhưng có vụ khá lâu. Vậy cho tôi hỏi thời hạn điều tra đối với những vụ án giết người là bao lâu?
Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau: - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định các khung hình phạt của tội giết người như sau: + Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. + Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. + Khung 3: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. => Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và giai đoạn thực hiện tội phạm giết người mà sẽ có các khung hình phạt khác nhau. Nếu loại trừ giai đoạn chuẩn bị phạm tội (01-05 năm) thì thời gian điều tra tội phạm giết người là 04 tháng, và có thể gia hạn thêm từ 02 - 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng đối với những vụ án có tính chất phức tạp. Do đó bạn sẽ thấy trên thực tế việc điều tra có những vụ rất lâu và những vụ rất nhanh là dựa vào tính chất phức tạp của vụ án. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn điều tra đối với tội giết người", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:\n- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n- Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\n+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;\n+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:\n+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\n+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\n+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\n+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n- Theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định các khung hình phạt của tội giết người như sau:\n+ Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\n+ Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\n+ Khung 3: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n=> Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và giai đoạn thực hiện tội phạm giết người mà sẽ có các khung hình phạt khác nhau. Nếu loại trừ giai đoạn chuẩn bị phạm tội (01-05 năm) thì thời gian điều tra tội phạm giết người là 04 tháng, và có thể gia hạn thêm từ 02 - 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng đối với những vụ án có tính chất phức tạp. Do đó bạn sẽ thấy trên thực tế việc điều tra có những vụ rất lâu và những vụ rất nhanh là dựa vào tính chất phức tạp của vụ án.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả
Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Dung, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng thì sẽ chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm các loại giấy tờ nào?
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng. - Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức. - Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ nhân sự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng.\n- Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức.\n- Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ nhân sự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được quy định ra sao?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được quy định tại Điều 67 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: 1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không. 2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành. 3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay. 4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp. 5. Cục Hàng không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được quy định tại Điều 67 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.\n2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.\n3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.\n4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.\n5. Cục Hàng không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với những vụ án hình sự nào?
Những vụ án hình sự do Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại Mở TP.HCM. Trong quá trình học, khi nghiên cứu đến giai đoạn giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị hỗ trợ. Cho em hỏi, pháp luật hiện hành trao thẩm quyền giám đốc thẩm cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đối với những vụ án hình sự nào? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Cảm ơn quý anh chị rất nhiều! Đào Nhật Anh (anh***@yahoo.com)
Theo quy định pháp luật hiện hành, Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Các vụ án hình sự do Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 382 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Như vậy, căn cứ quy định trên đây, ta thấy pháp luật hiện hành trao cho Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phạm vi giám đốc thẩm đối với các vụ án là khá rộng, cũng như phạm vi nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao. Liên quan đến thẩm quyền giám đốc thẩm của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin về thẩm quyền giám đốc thẩm của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như sau: Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các vụ án hình sự do Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với những vụ án hình sự nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành, Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.\nCác vụ án hình sự do Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 382 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nỦy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên đây, ta thấy pháp luật hiện hành trao cho Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phạm vi giám đốc thẩm đối với các vụ án là khá rộng, cũng như phạm vi nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao.\nLiên quan đến thẩm quyền giám đốc thẩm của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin về thẩm quyền giám đốc thẩm của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như sau:\nHội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.\nKhi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các vụ án hình sự do Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Cẩm Chướng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0989***)
Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được quy định tại Khoản 5 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Điều 22 Thông tư 92/2015/TT-BTC) Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định. Trên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được quy định tại Khoản 5 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Điều 22 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\nNghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc xử lý tài sản được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
1. Chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tại Điều 46 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản. 2. Thời gian báo cáo: a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản; b) Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. 3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xử lý theo từng quyết định cụ thể. 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc xử lý tài sản được quy định như thế nào? Tại Điều 47 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc xử lý tài sản như sau: Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng. Cục Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng, có trách nhiệm: 1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng; hướng dẫn các cơ quan đơn vị lập, đề xuất loại biên chế và xử lý tài sản hằng năm và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng các vấn đề liên quan đến công tác loại biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng. 2. Thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này và theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Tham gia phúc tra loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị. 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phúc tra đề nghị xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; tổng hợp, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; 4. Chỉ đạo việc bán đấu giá, nhượng bán các loại tài sản là: Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng. 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện. 6. Phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các định mức chi phí xử lý cho từng chủng loại đạn dược cấp 5 và hóa chất độc hại với các hình thức xử lý khác nhau (không tính chi phí vận chuyển); định mức xây dựng cho hai loại hình đơn vị dự toán và đơn vị hạch toán. 3. Trách nhiệm của Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tại Điều 48 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau: 1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế tài sản là trang bị kỹ thuật; loại khỏi biên chế và xử lý đạn dược và hóa chất độc hại. 2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy hoạch trang bị kỹ thuật của Bộ Quốc phòng và tổ chức điều chuyển, giữ lại trang bị kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. 3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục và các công việc có liên quan đến công tác xử lý đạn dược và hóa chất độc hại (quyết định địa điểm hủy nổ, hủy đốt, hủy chôn; đường vận chuyển; điều động lực lượng chuyên trách, thời gian và các công việc phát sinh bảo đảm cho nhiệm vụ xử lý). 4. Quyết định loại khỏi biên chế các tài sản quy định tại điểm a điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này; 5. Quyết định loại khỏi biên chế, xử lý và phê duyệt kế hoạch xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại trong cùng 01 quyết định (trường hợp số lượng tài sản xử lý nhỏ lẻ giao cho Thủ trưởng các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch xử lý). 6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổng hợp tình hình kết quả loại khỏi biên chế tài sản là trang bị kỹ thuật, đạn dược và hóa chất độc hại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "1. Chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nTại Điều 46 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về chế độ báo cáo trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.\n2. Thời gian báo cáo:\na) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;\nb) Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.\n3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xử lý theo từng quyết định cụ thể.\n\n2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc xử lý tài sản được quy định như thế nào?\nTại Điều 47 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc xử lý tài sản như sau:\n\nBộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng. Cục Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng, có trách nhiệm:\n1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng; hướng dẫn các cơ quan đơn vị lập, đề xuất loại biên chế và xử lý tài sản hằng năm và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng các vấn đề liên quan đến công tác loại biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng.\n2. Thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này và theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Tham gia phúc tra loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.\n3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phúc tra đề nghị xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; tổng hợp, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược;\n4. Chỉ đạo việc bán đấu giá, nhượng bán các loại tài sản là: Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng.\n5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.\n6. Phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các định mức chi phí xử lý cho từng chủng loại đạn dược cấp 5 và hóa chất độc hại với các hình thức xử lý khác nhau (không tính chi phí vận chuyển); định mức xây dựng cho hai loại hình đơn vị dự toán và đơn vị hạch toán.\n\n3. Trách nhiệm của Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?\nTại Điều 48 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Bộ Tổng Tham mưu trong việc xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế tài sản là trang bị kỹ thuật; loại khỏi biên chế và xử lý đạn dược và hóa chất độc hại.\n2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy hoạch trang bị kỹ thuật của Bộ Quốc phòng và tổ chức điều chuyển, giữ lại trang bị kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.\n3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục và các công việc có liên quan đến công tác xử lý đạn dược và hóa chất độc hại (quyết định địa điểm hủy nổ, hủy đốt, hủy chôn; đường vận chuyển; điều động lực lượng chuyên trách, thời gian và các công việc phát sinh bảo đảm cho nhiệm vụ xử lý).\n4. Quyết định loại khỏi biên chế các tài sản quy định tại điểm a điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này;\n5. Quyết định loại khỏi biên chế, xử lý và phê duyệt kế hoạch xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại trong cùng 01 quyết định (trường hợp số lượng tài sản xử lý nhỏ lẻ giao cho Thủ trưởng các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch xử lý).\n6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổng hợp tình hình kết quả loại khỏi biên chế tài sản là trang bị kỹ thuật, đạn dược và hóa chất độc hại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, what is the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials?
What is the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials in Vietnam? What is the deadline for resolution and result return of issuance of certificates for radiation employees in Vietnam? Looking forward to your answer.
What is the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials in Vietnam? Pursuant to Clause 3, Article 34 of the Decree 142/2020/NĐ-CP stipulating the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials in Vietnam as follows:  3. Deadline for resolution and result return a) Within 5 working days from the date on which declarations are received, competent agencies are responsible for issuing verification of declaration using Form No. 1 under Annex VI of this Decree; b) In case declarations are parts of applications for permit issuance, competent agencies may not issue verification for declaration. What is the deadline for resolution and result return of issuance of certificates for radiation employees in Vietnam? Pursuant to Clause 4, Article 35 of the Decree 142/2020/NĐ-CP stipulating the deadline for resolution and result return of issuance of certificates for radiation employees in Vietnam as follows:  4. Deadline for resolution and result return a) Within 5 working days from the date on which applications are received, application receivers must examine adequacy and legitimacy of applications and inform fees in writing in case of adequate applications or request revision in writing in case of inadequate applications; b) After receiving adequate applications and fees, competent agencies are responsible for organizing appraisal of applications and issuing certificates for radiation employees using Form No. 3 under Annex VI of this Decree; c) Deadline for appraising applications and issuing certificates for radiation employees shall be 10 working days from the date on which adequate applications and fees are received; d) In case of not issuing certificates for radiation employees: Within the period specified under Point c of this Clause, competent agencies must respond in writing and specify reasons. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, what is the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials?", "role": "user" }, { "content": "What is the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials in Vietnam?\nPursuant to Clause 3, Article 34 of the Decree 142/2020/NĐ-CP stipulating the deadline for resolution and result return of declaration of radiation sources, radioactive wastes, radioactive materials, radiation materials and nuclear materials in Vietnam as follows: \n3. Deadline for resolution and result return\na) Within 5 working days from the date on which declarations are received, competent agencies are responsible for issuing verification of declaration using Form No. 1 under Annex VI of this Decree;\nb) In case declarations are parts of applications for permit issuance, competent agencies may not issue verification for declaration.\nWhat is the deadline for resolution and result return of issuance of certificates for radiation employees in Vietnam?\nPursuant to Clause 4, Article 35 of the Decree 142/2020/NĐ-CP stipulating the deadline for resolution and result return of issuance of certificates for radiation employees in Vietnam as follows: \n4. Deadline for resolution and result return\na) Within 5 working days from the date on which applications are received, application receivers must examine adequacy and legitimacy of applications and inform fees in writing in case of adequate applications or request revision in writing in case of inadequate applications;\nb) After receiving adequate applications and fees, competent agencies are responsible for organizing appraisal of applications and issuing certificates for radiation employees using Form No. 3 under Annex VI of this Decree;\nc) Deadline for appraising applications and issuing certificates for radiation employees shall be 10 working days from the date on which adequate applications and fees are received;\nd) In case of not issuing certificates for radiation employees: Within the period specified under Point c of this Clause, competent agencies must respond in writing and specify reasons.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EQUUS nhập khẩu 2019
Bạn đọc từ email: khaivy***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô EQUUS và cơ sở pháp lý.
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   944 EQUUS EQUUS VS380 3,8 5 2.487.000.000 945 EQUUS VL500 5,0 4 2.992.000.000 946 EQUUS VL500 5,0 5 2.992.000.000 947 EQUUS VL500 LIMOUSINE 5,0 4 3.935.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EQUUS nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EQUUS nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n944\n\n\nEQUUS\n\n\nEQUUS VS380\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n2.487.000.000\n\n\n\n\n945\n\n\nEQUUS\n\n\nVL500\n\n\n5,0\n\n\n4\n\n\n2.992.000.000\n\n\n\n\n946\n\n\nEQUUS\n\n\nVL500\n\n\n5,0\n\n\n5\n\n\n2.992.000.000\n\n\n\n\n947\n\n\nEQUUS\n\n\nVL500 LIMOUSINE\n\n\n5,0\n\n\n4\n\n\n3.935.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô EQUUS nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán qua tài khoản của Văn phòng đại diện được không?
Công ty tôi là công ty nước ngoài. Trong hợp đồng ký kết với đối tác tại Việt Nam, công ty tôi có thể sử dụng tài khoản của Văn phòng đại diện của công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh mở tại Ngân hàng để nhận tiền thanh toán của đối tác Việt Nam, sau đó về tài khoản công ty ở nước ngoài có được không? Trân trọng cảm ơn Quý Luật sư.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Pháp luật Việt Nam cho phép các công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, có trụ sở hoạt động ở nước ngoài có thể thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật khác liên quan. Theo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì văn phòng đại diện thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Như vậy: Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, thì Văn phòng đại diện của doanh nghiệp (trong đó bao gồm các Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam) sẽ không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đồng nghĩa, khi đó Văn phòng đại diện của doanh nghiệp sẽ không phát sinh các nguồn thu hợp pháp từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam để chuyển vào tài khoản thanh toán của Văn phòng đại diện. Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn là công ty nước ngoài có ký hợp đồng thương mại với đối tác tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của công ty thành lập tại Việt Nam sẽ không được sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nhận thanh toán từ đối tác Việt Nam của công ty theo hợp đồng thương mại đã ký kết. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán qua tài khoản của Văn phòng đại diện được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.\nPháp luật Việt Nam cho phép các công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, có trụ sở hoạt động ở nước ngoài có thể thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật khác liên quan.\nTheo quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì văn phòng đại diện thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.\nNhư vậy: Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, thì Văn phòng đại diện của doanh nghiệp (trong đó bao gồm các Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam) sẽ không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.\nĐồng nghĩa, khi đó Văn phòng đại diện của doanh nghiệp sẽ không phát sinh các nguồn thu hợp pháp từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam để chuyển vào tài khoản thanh toán của Văn phòng đại diện.\nDo đó: Đối với trường hợp công ty bạn là công ty nước ngoài có ký hợp đồng thương mại với đối tác tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của công ty thành lập tại Việt Nam sẽ không được sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nhận thanh toán từ đối tác Việt Nam của công ty theo hợp đồng thương mại đã ký kết.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước? Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước? Thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Hồ sơ thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước?  Tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước, theo đó: Trên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư gửi tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán gồm: a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung công việc (Mẫu số 04b.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT). b) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài). c) Giấy rút vốn (Mẫu số 05/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam. d) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ. đ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có). 2. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước? Theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định như sau: 4. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định này, căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hàng năm của dự án, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” thì thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. 3. Thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ như thế nào? Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện như sau: a) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: - Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán (Mẫu số 01.nn/PB). - Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán. - Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán. b) Thanh toán bằng ngoại tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ. c) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể: - Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán. - Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "1. Hồ sơ thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước? \nTại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước, theo đó:\n\nTrên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư gửi tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán gồm:\na) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung công việc (Mẫu số 04b.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).\nb) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).\nc) Giấy rút vốn (Mẫu số 05/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.\nd) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.\nđ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).\n\n2. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước?\nTheo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n\n4. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán:\nTối đa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định này, căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hàng năm của dự án, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” thì thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.\n\n3. Thanh toán dự án đầu tư tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ như thế nào?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 21 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n\nTrường hợp chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện như sau:\na) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:\n- Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán (Mẫu số 01.nn/PB).\n- Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.\n- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.\nb) Thanh toán bằng ngoại tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ.\nc) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể:\n- Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.\n- Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai?
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai? Người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Chị Thư - TP. HCM
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.Như vậy, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm:- Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;- Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ;- Anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai? (Hình từ Internet)Người mang thai hộ được tư vấn những vấn đề tâm lý nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về Nội dung tư vấn về tâm lý như sau:Nội dung tư vấn về tâm lý...2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:a) Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;b) Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;c) Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;d) Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;đ) Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;e) Các nội dung khác có liên quan.Như vậy, người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:- Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;- Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;- Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;- Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;- Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;- Các nội dung khác có liên quan.Người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo...2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi....Và tại khoản 3 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo...3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình....Theo đó, người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.- Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai?", "role": "user" }, { "content": "Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.Như vậy, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm:- Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;- Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ;- Anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là những ai? (Hình từ Internet)Người mang thai hộ được tư vấn những vấn đề tâm lý nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về Nội dung tư vấn về tâm lý như sau:Nội dung tư vấn về tâm lý...2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:a) Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;b) Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;c) Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;d) Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;đ) Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;e) Các nội dung khác có liên quan.Như vậy, người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:- Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;- Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;- Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;- Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;- Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;- Các nội dung khác có liên quan.Người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo...2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi....Và tại khoản 3 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo...3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình....Theo đó, người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội, cụ thể:- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.- Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]