title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ môi giới được quy định ra sao?
Cho hỏi: Hiện nay trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ môi giới được quy định ra sao?
Trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ môi giới được quy định tại Điều 14 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới phải tuân thủ quy định pháp luật tại Khoản 1, 2, 3 Điều 91 Luật Chứng khoán. - Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin thay đổi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu. - Công ty chứng khoán phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng, trực tiếp thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động này. - Công ty chứng khoán phải theo dõi chi tiết tiền và chứng khoán của từng khách hàng, cung cấp thông tin về số dư, số phát sinh tiền và chứng khoán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu. - Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch, phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của công ty. - Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ môi giới được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ môi giới được quy định tại Điều 14 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới phải tuân thủ quy định pháp luật tại Khoản 1, 2, 3 Điều 91 Luật Chứng khoán.\n- Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin thay đổi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.\n- Công ty chứng khoán phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng, trực tiếp thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động này.\n- Công ty chứng khoán phải theo dõi chi tiết tiền và chứng khoán của từng khách hàng, cung cấp thông tin về số dư, số phát sinh tiền và chứng khoán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu.\n- Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch, phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của công ty.\n- Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề
Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Phát, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phat***@gmail.com)
Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được quy định tại Điều 4 Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH Quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau: - Đối với hiệu trưởng trường công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ; thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ là 05 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục. - Đối với hiệu trưởng trường tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05 năm. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được quy định tại Điều 4 Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH Quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\n- Đối với hiệu trưởng trường công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ; thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ là 05 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục.\n- Đối với hiệu trưởng trường tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05 năm.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?
Cho hỏi: Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào? Câu hỏi của chị Thủy (Cao Bằng)
Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 5 Phần 1 Hướng dẫn 92/HD-TLĐ năm 2023 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động, yêu cầu về lao động như sau:THỜI HIỆU YÊU CẦU TÒA ÁN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, YÊU CẦU VỀ LAO ĐỘNG...2. Một số vấn đề cần lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động, yêu cầu về lao động- Trường hợp NLĐ, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách nguyên đơn: mặc dù không phải là điều kiện khi Tòa án xem xét thụ lý nhưng khi tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ án lao động, việc lao động, CBCĐ cần xác định thời hiệu khởi kiện để tư vấn cho NLĐ, Công đoàn (là người khởi kiện/người yêu cầu) có nên khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết hay không.- Trường hợp NLĐ, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách bị đơn: nếu tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, CBCĐ cần tư vấn cho NLĐ, Công đoàn (là bị đơn) đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 190 BLLĐ (TCLĐ cá nhân); khoản 3 Điều 194 BLLĐ (TCLĐ tập thể về quyền) để đình chỉ giải quyết vụ án lao động.Như vậy, khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như sau:- Trường hợp người lao động, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách nguyên đơn: Mặc dù không phải là điều kiện khi Tòa án xem xét thụ lý nhưng khi tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ án lao động, việc lao động, cán bộ Công đoàn cần xác định thời hiệu khởi kiện để tư vấn cho người lao động, Công đoàn có nên khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết hay không.- Trường hợp người lao động, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách bị đơn: Nếu tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, cán bộ Công đoàn cần tư vấn cho người lao động.+ Đối với tranh chấp lao động cá nhân, công đoàn (là bị đơn) đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.+ Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, công đoàn để đình chỉ giải quyết vụ án lao động theo khoản 3 Điều 194 Bộ luật Lao động 2019.Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?Theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:1. Hòa giải viên lao động;2. Hội đồng trọng tài lao động;3. Tòa án nhân dân.Theo đó, hiện nay có 02 cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm:- Hội đồng trọng tài lao động.- Tòa án nhân dân.Ngoài ra Hòa giải viên lao động cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.Trong giải quyết tranh chấp vụ án lao động thì bên nào có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ?Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Theo đó, trong giải quyết tranh chấp vụ án lao động việc cung cấp chứng cứ là nghĩa vụ của các bên khi để chứng minh cho yêu cầu của mình chứ không riêng gì của một ai.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 5 Phần 1 Hướng dẫn 92/HD-TLĐ năm 2023 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động, yêu cầu về lao động như sau:THỜI HIỆU YÊU CẦU TÒA ÁN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, YÊU CẦU VỀ LAO ĐỘNG...2. Một số vấn đề cần lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động, yêu cầu về lao động- Trường hợp NLĐ, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách nguyên đơn: mặc dù không phải là điều kiện khi Tòa án xem xét thụ lý nhưng khi tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ án lao động, việc lao động, CBCĐ cần xác định thời hiệu khởi kiện để tư vấn cho NLĐ, Công đoàn (là người khởi kiện/người yêu cầu) có nên khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết hay không.- Trường hợp NLĐ, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách bị đơn: nếu tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, CBCĐ cần tư vấn cho NLĐ, Công đoàn (là bị đơn) đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 190 BLLĐ (TCLĐ cá nhân); khoản 3 Điều 194 BLLĐ (TCLĐ tập thể về quyền) để đình chỉ giải quyết vụ án lao động.Như vậy, khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như sau:- Trường hợp người lao động, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách nguyên đơn: Mặc dù không phải là điều kiện khi Tòa án xem xét thụ lý nhưng khi tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ án lao động, việc lao động, cán bộ Công đoàn cần xác định thời hiệu khởi kiện để tư vấn cho người lao động, Công đoàn có nên khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết hay không.- Trường hợp người lao động, Công đoàn tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động với tư cách bị đơn: Nếu tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, cán bộ Công đoàn cần tư vấn cho người lao động.+ Đối với tranh chấp lao động cá nhân, công đoàn (là bị đơn) đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.+ Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, công đoàn để đình chỉ giải quyết vụ án lao động theo khoản 3 Điều 194 Bộ luật Lao động 2019.Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?Theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:1. Hòa giải viên lao động;2. Hội đồng trọng tài lao động;3. Tòa án nhân dân.Theo đó, hiện nay có 02 cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm:- Hội đồng trọng tài lao động.- Tòa án nhân dân.Ngoài ra Hòa giải viên lao động cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.Trong giải quyết tranh chấp vụ án lao động thì bên nào có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ?Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Theo đó, trong giải quyết tranh chấp vụ án lao động việc cung cấp chứng cứ là nghĩa vụ của các bên khi để chứng minh cho yêu cầu của mình chứ không riêng gì của một ai.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư?
Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư hay không? Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng sân gôn 18 lỗ từ năm 2021? Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội?
Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư hay không?Căn cứ Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về các trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài cần có sự chấp thuận như sau:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.- Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư 2020 như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.Như vậy, với dự án đầu tư của bạn thuộc lĩnh vực nông nghiệp có tổng mức đầu tư là 1000 tỷ nên không thuộc trường hợp phải có sự chấp thuận Quốc hội, mà sẽ chỉ phải có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư? (Hình từ Internet)Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng sân gôn 18 lỗ từ năm 2021?Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 thi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị;....- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.Theo quy định này, từ 01/01/2021 chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh sân gôn sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, không phụ thuộc vào quy mô của dự án.Do đó, chủ trương đầu tư dự án xây dựng sân gôn 18 lỗ từ 2021 sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội?Căn cứ Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hộiBước 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).Bước 2.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.Bước 3.Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;- Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;- Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;- Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.Bước 4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Tờ trình của Chính phủ;- Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;- Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;- Tài liệu khác có liên quan.Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;- Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;- Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;- Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).Bước 5. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:- Nhà đầu tư thực hiện dự án;- Mục tiêu, địa điểm đầu tư;- Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội sẽ gồm 5 bước:Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Bước 4: Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.Bước 5. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư hay không?Căn cứ Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về các trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài cần có sự chấp thuận như sau:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.- Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư 2020 như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.Như vậy, với dự án đầu tư của bạn thuộc lĩnh vực nông nghiệp có tổng mức đầu tư là 1000 tỷ nên không thuộc trường hợp phải có sự chấp thuận Quốc hội, mà sẽ chỉ phải có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.Dự án đầu tư trồng cà phê ở nước ngoài có cần phải được Quốc hội chấp thuận đầu tư? (Hình từ Internet)Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng sân gôn 18 lỗ từ năm 2021?Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 thi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị;....- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.Theo quy định này, từ 01/01/2021 chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh sân gôn sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, không phụ thuộc vào quy mô của dự án.Do đó, chủ trương đầu tư dự án xây dựng sân gôn 18 lỗ từ 2021 sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội?Căn cứ Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội:Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hộiBước 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).Bước 2.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.Bước 3.Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;- Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;- Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;- Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.Bước 4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Tờ trình của Chính phủ;- Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;- Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;- Tài liệu khác có liên quan.Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;- Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;- Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;- Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).Bước 5. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:- Nhà đầu tư thực hiện dự án;- Mục tiêu, địa điểm đầu tư;- Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội sẽ gồm 5 bước:Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Bước 4: Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.Bước 5. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.Trân trọng", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh bao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạnh Đào hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh đầu bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh bao gồm: a) Tờ trình; b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp (kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất); c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; đ) Bản đồ kế hoạch sử dụng đất; e) Bản đồ chuyên đề (nếu có). Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 29/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nHồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh bao gồm:\na) Tờ trình;\nb) Báo cáo thuyết minh tổng hợp (kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);\nc) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nd) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nđ) Bản đồ kế hoạch sử dụng đất;\ne) Bản đồ chuyên đề (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 29/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?
Cho tôi hỏi trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ? Câu hỏi từ anh Lợi (Đắk Lắk)
Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ....Tại Mục 7 Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình (Điều 51)7.1. Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác.7.2. Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền.Theo quy định trên, các trường hợp vi phạm về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ được quy định như sau:- Thực hiện các hành vi sau gây hậu quả rất nghiêm trọng:+ Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.+ Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.+ Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).+ Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.+ Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.+ Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.+ Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.+ Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.+ Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi;+ Có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.- Thực hiện các hành vi vi phạm sau:+ Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.+ Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.+ Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.+ Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác.+ Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền.Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ? (Hình từ Internet)Trình tự xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về hôn nhân gia đình?Căn cứ Điều 39 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định trình tự xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về hôn nhân gia đình như sau:Bước 1: Đảng viên kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật;Trường hợp nếu Đảng viên từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.- Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.Bước 2: Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.Bước 3: Báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp;Nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.Bước 4: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm;- Trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.- Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.- Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.- Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết;- Chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.Bước 5: Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.Đảng viên phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Như vậy, Đảng viên phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ....Tại Mục 7 Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình (Điều 51)7.1. Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác.7.2. Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền.Theo quy định trên, các trường hợp vi phạm về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ được quy định như sau:- Thực hiện các hành vi sau gây hậu quả rất nghiêm trọng:+ Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.+ Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.+ Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).+ Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.+ Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.+ Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.+ Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.+ Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.+ Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi;+ Có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.- Thực hiện các hành vi vi phạm sau:+ Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.+ Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.+ Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.+ Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác.+ Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền.Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ? (Hình từ Internet)Trình tự xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về hôn nhân gia đình?Căn cứ Điều 39 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định trình tự xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về hôn nhân gia đình như sau:Bước 1: Đảng viên kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật;Trường hợp nếu Đảng viên từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.- Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.Bước 2: Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.Bước 3: Báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp;Nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.Bước 4: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm;- Trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.- Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.- Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.- Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết;- Chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.Bước 5: Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.Đảng viên phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Như vậy, Đảng viên phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc công khai kết quả cải tạo, phục hồi môi trường
Kết quả cải tạo, phục hồi môi trường được công khai ở đâu? Vấn đề này được quy định ở văn bản nào?
Điều 17 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về việc công khai kết quả cải tạo, phục hồi môi trường như sau: - Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, điều luật còn có quy định: - Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường. - Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường báo cáo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc công khai kết quả cải tạo, phục hồi môi trường", "role": "user" }, { "content": "Điều 17 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg quy định về việc công khai kết quả cải tạo, phục hồi môi trường như sau:\n- Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.\nNgoài ra, điều luật còn có quy định:\n- Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường.\n- Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường báo cáo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà trường cử đi biệt phái 02 năm có đúng hay không?
Dạ, em là giáo viên tiểu học công lập (viên chức). Mới đây em có quyết định được cử đi biệt phái để hỗ trợ trường vùng biên giới. Nhưng thời gian là 02 năm. Vậy có đúng không hay không?
Theo Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về biệt phái viên chức như sau: 1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. 2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ... Như vậy, trường hợp anh đang là viên chức được nhà trường cử đi biệt phái 02 năm là có căn cứ. Nếu còn thắc mắc về vấn đề thời gian thì có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ chi tiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà trường cử đi biệt phái 02 năm có đúng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về biệt phái viên chức như sau:\n1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;\nb) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.\n2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n...\nNhư vậy, trường hợp anh đang là viên chức được nhà trường cử đi biệt phái 02 năm là có căn cứ. Nếu còn thắc mắc về vấn đề thời gian thì có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ chi tiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lái xe ô tô không mang theo giấy kiểm định có bị phạt không?
Trên đoạn đường quốc lộ 1A trong dịp lễ tôi có lái ô tô đi ngang nhưng không mang theo giấy kiểm định. Hành vi này có bị phạt theo Nghị định 100 không? Tôi cảm ơn! Đây là thắc mắc của anh Duy (Hà Nội).
Theo quy định tại Khoản 3c Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp điều khiển xe ô tô nhưng không mang giấy kiểm định có thể bị phạt từ 200 đến 400 ngàn đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lái xe ô tô không mang theo giấy kiểm định có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3c Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nNgười điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\nNhư vậy, theo quy định trên thì trường hợp điều khiển xe ô tô nhưng không mang giấy kiểm định có thể bị phạt từ 200 đến 400 ngàn đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định
Theo quy định mới thì: Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 1b Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1b Điều 8 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nThông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự?
Việc giữ bí mật điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Văn Hiến. Hiện tại, em đang học môn Pháp luật đại cương, trong đó khi tìm hiểu đến mảng tố tụng hình sự, em gặp một vài vướng mắc mong anh chị giúp đỡ. Em được biết, giai đoạn khởi tố bị can đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tiến độ và kết quả giải quyết vụ án hình sự. Vậy theo quy định pháp luật thì thời điểm nào việc khởi tố bị can được thực hiện và cơ quan nào có thẩm quyền tiến hành hoạt động này? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin cảm ơn! Trần Thanh Nga (0908****)
Thời điểm thực hiện việc khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Liên quan đến vấn đề này, chún tôi xin cung cấp thêm một số thông tin giúp bạn nắm rõ hơn như sau: Khởi tố bị can là việc quyết định bằng văn bản của Cơ quan điều tra đối với một người khi có đủ căn cứ xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội. Quyết định khởi tố bị can là cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết và tiến hành các biện pháp điều tra đối với người đó. Cần chú ý là, đối với một người tuy chưa thực hiện các hành vi khách quan của một tội phạm cụ thể, nhưng đang hoặc đã thực hiện việc tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng (giai đoạn chuẩn bị phạm tội) thì vẫn có thể bị khởi tố theo quy định tại Điều 14 Bộ luật hình sự 2015. – Trước khi quyết định khởi tố bị can cơ quan có thẩm quyền khởi tố phải có chứng cứ xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng; làm rõ đó là tội phạm gì, quy định ở điều, khoản nào của Bộ luật hình sự (trong trường hợp họ bị khởi tố về nhiều tội thì phải ghi đầy đủ các tội đó và các điều luật đã áp dụng); xác định họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của người bị khởi tố, thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm như thủ đoạn, phương tiện phạm tội, lỗi, có hay không các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự hoặc miễn trách nhiệm hình sự… Những nội dung này phải được ghi vào quyết định khởi tố bị can. – Người có thẩm quyền quyết định khởi tố bị can gồm: + Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; + Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; + Cán bộ của các cơ quan ‘được giao quyền hạn điều tra gồm: Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Trưởng đồn, Phó trưởng đồn biên phòng; Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục Kiểm tra sau thông quan của Tổng cục Hải quan, Cục trưởng, Phó cục trưởng cục Hải quan cấp tỉnh, Chi cục trưởng chi cục Hải quan được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ định; Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, Hạt trưởng hạt Kiểm lâm. Những người này có quyền khởi tố bị can khi phát hiện những hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực quản lý của đơn vị mình đối với tội ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng. – So với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có một số sự thay đổi như sau: + Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can. + Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có quy định “Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án” nhưng  Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 lại bỏ quy định này Như vậy, pháp luật hiện hành không đưa ra một mốc thời gian cụ thể để thực hiện việc khởi tố bị can mà phụ thuộc vào thời điểm đủ căn cứ xác định tội phạm của cá nhân, pháp nhân và chủ thể có thẩm quyền khởi tố bị can là những cơ quan được chúng tôi phân tích ở trên. Trên đây là nội dung tư vấn về thời điểm thực hiện việc khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm thực hiện việc khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nKhi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.\nLiên quan đến vấn đề này, chún tôi xin cung cấp thêm một số thông tin giúp bạn nắm rõ hơn như sau:\nKhởi tố bị can là việc quyết định bằng văn bản của Cơ quan điều tra đối với một người khi có đủ căn cứ xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội. Quyết định khởi tố bị can là cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết và tiến hành các biện pháp điều tra đối với người đó. Cần chú ý là, đối với một người tuy chưa thực hiện các hành vi khách quan của một tội phạm cụ thể, nhưng đang hoặc đã thực hiện việc tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng (giai đoạn chuẩn bị phạm tội) thì vẫn có thể bị khởi tố theo quy định tại Điều 14 Bộ luật hình sự 2015.\n– Trước khi quyết định khởi tố bị can cơ quan có thẩm quyền khởi tố phải có chứng cứ xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng; làm rõ đó là tội phạm gì, quy định ở điều, khoản nào của Bộ luật hình sự (trong trường hợp họ bị khởi tố về nhiều tội thì phải ghi đầy đủ các tội đó và các điều luật đã áp dụng); xác định họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của người bị khởi tố, thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm như thủ đoạn, phương tiện phạm tội, lỗi, có hay không các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự hoặc miễn trách nhiệm hình sự… Những nội dung này phải được ghi vào quyết định khởi tố bị can.\n– Người có thẩm quyền quyết định khởi tố bị can gồm:\n+ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;\n+ Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát;\n+ Cán bộ của các cơ quan ‘được giao quyền hạn điều tra gồm: Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Trưởng đồn, Phó trưởng đồn biên phòng; Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục Kiểm tra sau thông quan của Tổng cục Hải quan, Cục trưởng, Phó cục trưởng cục Hải quan cấp tỉnh, Chi cục trưởng chi cục Hải quan được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ định; Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, Hạt trưởng hạt Kiểm lâm. Những người này có quyền khởi tố bị can khi phát hiện những hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực quản lý của đơn vị mình đối với tội ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng.\n– So với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có một số sự thay đổi như sau:\n+ Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.\n+ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có quy định “Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án” nhưng  Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 lại bỏ quy định này\nNhư vậy, pháp luật hiện hành không đưa ra một mốc thời gian cụ thể để thực hiện việc khởi tố bị can mà phụ thuộc vào thời điểm đủ căn cứ xác định tội phạm của cá nhân, pháp nhân và chủ thể có thẩm quyền khởi tố bị can là những cơ quan được chúng tôi phân tích ở trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời điểm thực hiện việc khởi tố bị can trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thưởng tiền Bằng khen hiện nay là bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định hiện hành thì thẩm quyền quyết định tặng Bằng khen thuộc về ai, cơ quan tổ chức nào? Mức thưởng tiền là bao nhiêu ạ? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Luật thi đua, khen thưởng 2003 có quy định: Bằng khen gồm: - "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ"; - Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Về thẩm quyền cấp Bằng khen: Theo Điều 78, 79 ( Điều 79 được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013) của Luật này có quy đinh: Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ". Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen. Về mức thưởng tiền: Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định: 1. Đối với cá nhân: a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở; b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; 2. Đối với tập thể: Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này. Hiện nay mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng. Như vậy: Cá nhân được nhận “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sẽ được thưởng 3.5 x 1.490.000 = 5.215.000 đồng (và 10.430.000 đồng đối với tập thể). Cá nhân được nhận Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương sẽ được thưởng 1.0 x 1.490.000 = 1.490.000 đồng (và 2.980.000 đồng đối với tập thể). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thưởng tiền Bằng khen hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Luật thi đua, khen thưởng 2003 có quy định:\nBằng khen gồm:\n- \"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ\";\n- Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.\nVề thẩm quyền cấp Bằng khen:\nTheo Điều 78, 79 ( Điều 79 được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013) của Luật này có quy đinh:\nThủ tướng Chính phủ quyết định tặng \"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ\".\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen.\n Về mức thưởng tiền:\nĐiều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định:\n1. Đối với cá nhân:\na) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;\nb) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;\n2. Đối với tập thể: Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.\nHiện nay mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng.\nNhư vậy:\nCá nhân được nhận “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sẽ được thưởng 3.5 x 1.490.000 = 5.215.000 đồng (và 10.430.000 đồng đối với tập thể).\nCá nhân được nhận Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương sẽ được thưởng 1.0 x 1.490.000 = 1.490.000 đồng (và 2.980.000 đồng đối với tập thể).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự ra quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Minh hiện đang là sĩ quan công an. Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và một số nước. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Trình tự ra quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài  được quy định như thế nào?
Trình tự ra quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật tương trợ tư pháp 2007. Cụ thể như sau: - Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù, Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an. - Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau đây: + Xem xét yêu cầu chuyển giao khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này; + Đình chỉ việc xem xét yêu cầu chuyển giao và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu chuyển giao rút lại yêu cầu chuyển giao hoặc người được yêu cầu chuyển giao đã rời khỏi Việt Nam hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được. - Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu chuyển giao trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. - Việc xem xét yêu cầu chuyển giao được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Hội đồng xem xét yêu cầu chuyển giao làm việc theo trình tự sau đây: + Một thành viên của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ của nước yêu cầu chuyển giao và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc chuyển giao; + Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc chuyển giao; + Luật sư hoặc người đại diện hợp pháp của người được yêu cầu chuyển giao trình bày ý kiến, nếu có; + Người yêu cầu chuyển giao trình bày ý kiến; + Căn cứ vào các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao. - Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho người được chuyển giao, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Người yêu cầu chuyển giao có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển giao và kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.     Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự ra quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Trình tự ra quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật tương trợ tư pháp 2007. Cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù, Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.\n- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau đây:\n+ Xem xét yêu cầu chuyển giao khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;\n+ Đình chỉ việc xem xét yêu cầu chuyển giao và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu chuyển giao rút lại yêu cầu chuyển giao hoặc người được yêu cầu chuyển giao đã rời khỏi Việt Nam hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.\n- Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu chuyển giao trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.\n- Việc xem xét yêu cầu chuyển giao được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.\nHội đồng xem xét yêu cầu chuyển giao làm việc theo trình tự sau đây:\n+ Một thành viên của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ của nước yêu cầu chuyển giao và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc chuyển giao;\n+ Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc chuyển giao;\n+ Luật sư hoặc người đại diện hợp pháp của người được yêu cầu chuyển giao trình bày ý kiến, nếu có;\n+ Người yêu cầu chuyển giao trình bày ý kiến;\n+ Căn cứ vào các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao.\n- Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho người được chuyển giao, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\nNgười yêu cầu chuyển giao có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.\nTrong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển giao và kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n \n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trường hợp điều chỉnh giá mua xe ô tô
Chào ban tư vấn, tôi biết ở mỗi cơ quan Nhà nước đều có những định mức nhất định cho việc sử dụng mua xe ô tô phục vụ công tác, tuy nhiên trong một số trước hợp giá xe ô tô có biến động tăng, việc điều chỉnh mức giá được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời.
Tại Điều 21 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, có quy định về điều chỉnh giá mua xe ô tô như sau: 1. Trường hợp giá xe ô tô có biến động tăng, việc điều chỉnh mức giá được quy định như sau: a) Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% so với mức giá quy định tại Nghị định này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý; b) Trường hợp cần thiết trang bị xe ô tô có giá cao hơn từ trên 5% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng thành viên của Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét, quyết định đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) xem xét, quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc phạm vi quản lý của địa phương. 2. Khi giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với các mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp điều chỉnh giá mua xe ô tô", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 21 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, có quy định về điều chỉnh giá mua xe ô tô như sau:\n1. Trường hợp giá xe ô tô có biến động tăng, việc điều chỉnh mức giá được quy định như sau:\na) Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% so với mức giá quy định tại Nghị định này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý;\nb) Trường hợp cần thiết trang bị xe ô tô có giá cao hơn từ trên 5% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng thành viên của Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét, quyết định đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) xem xét, quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\n2. Khi giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với các mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thực hiện phạm tội nhưng lại được loại trừ trách nhiệm hình sự?
Em tên là Đào Quang Chiến, em có một thắc mắc muốn hỏi đó là có trường hợp nào mà thực hiện hành vi phạm tội nhưng lại không bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn Cứ Chương IV Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự cụ thể như sau: - Điều 20 Sự kiện bất ngờ - Điều 21 Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự - Điều 22 Phòng vệ chính đáng - Điều 23 Tình thế cấp thiết - Điều 24 Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội - Điều 25 Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ - Điều 26 Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên Theo đó nếu cá nhân thực hiện các hành vi tội phạm nhưng thuộc một trong các trường hợp sau nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điều này thì có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thực hiện phạm tội nhưng lại được loại trừ trách nhiệm hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn Cứ Chương IV Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:\n- Điều 20 Sự kiện bất ngờ\n- Điều 21 Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự\n- Điều 22 Phòng vệ chính đáng\n- Điều 23 Tình thế cấp thiết\n- Điều 24 Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội\n- Điều 25 Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ\n- Điều 26 Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên\nTheo đó nếu cá nhân thực hiện các hành vi tội phạm nhưng thuộc một trong các trường hợp sau nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điều này thì có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào những loại giấy tờ nào?
Chào anh chị tôi đang tìm hiểu các quy định về đất đai, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào những loại giấy tờ nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: - Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; - Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất; - Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; - Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; - Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; - Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; - Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; - Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. Trên đây là quy định về căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào những loại giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:\n- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;\n- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;\n- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;\n- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;\n- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;\n- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;\n- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;\n- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;\n- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;\n- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.\nTrên đây là quy định về căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên bị xử phạt như thế nào?
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên bị xử phạt như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Văn Toàn, hiện sinh sống và làm việc tại Quận 8, TPHCM. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì nhu cầu tìm hiểu, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên được quy định cụ thể như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau: a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên; b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên được quy định cụ thể như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;\nb) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo Bộ luật Hình sự 2015
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực bất động sản. Tôi đang tìm hiểu về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo Bộ luật Hình sự 2015. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội này, Hình phạt tù cao nhất áp dụng với người phạm tội là gì? Điều Luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018), một số cụm từ tại Điều này bị thay thế bởi Điểm t Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: 1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; b) Đối với 02 người đến 05 người; c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với 06 người trở lên; b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Làm người bị hại tự sát. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Dấu hiệu pháp lý của tội danh này: Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động tư pháp. Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, đó là những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự. Mặt khách quan: Người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, có thể thực hiện một trong các hành vi: Không khởi tố bị can hoặc là hành vi không đề nghị truy tố bị can hoặc không truy tố bị can đối với những người có đủ cơ sở pháp lý khẳng định là họ có tội. Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý. Hình phạt tù cao nhất áp dụng đối với người phạm tội là 12 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo Bộ luật Hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018), một số cụm từ tại Điều này bị thay thế bởi Điểm t Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\nd) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Đối với 06 người trở lên;\nb) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Làm người bị hại tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội danh này:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động tư pháp.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, đó là những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự.\nMặt khách quan: Người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, có thể thực hiện một trong các hành vi: Không khởi tố bị can hoặc là hành vi không đề nghị truy tố bị can hoặc không truy tố bị can đối với những người có đủ cơ sở pháp lý khẳng định là họ có tội.\nMặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.\nHình phạt tù cao nhất áp dụng đối với người phạm tội là 12 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trẻ em ở đảo có được miễn học phí khi học mầm non không?
Học mầm non ở hải đảo có được miễn học phí không? Trẻ em học ở hải đảo có được hỗ trợ chi phí học tập không? Chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được quy định như thế nào? Chào anh chị Luật sư, gia đình em là người dân sống ở hải đảo, gia đình em có con nhỏ sắp đến tuổi học mầm non. Vì điều kiện nhà em khó khăn nên không đảm bảo học phí cho con em. Anh chị luật sư cho em hỏi, trường hợp em sinh sống ở hải đảo thì con em học mầm non ở hải đảo có được miễn học phí không?
Học mầm non ở hải đảo có được miễn học phí không?Tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau:Đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Nếu bạn sống ở xã đặc biệt khó khăn vùng hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì con bạn mới được miễn học phí. Tuy nhiên, trường hợp bạn cho con bạn học mầm non ở hải đảo sau ngày 01 tháng 9 năm 2024 thì con bạn sẽ được miễn học phí.Trẻ em ở đảo có được miễn học phí khi học mầm non không? (Hình từ Internet) Trẻ em học ở hải đảo có được hỗ trợ chi phí học tập không?Tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như sau:1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Nếu trẻ em học tại các cơ sở ở xã đặc biệt khó khăn vùng hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập.Chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được quy định như thế nào?Tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục công lập như sau:2. Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo;b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;c) Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền).Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho đơn vị.Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo;Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4; Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;Kho bạc Nhà nước căn cứ Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập); chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em ở đảo có được miễn học phí khi học mầm non không?", "role": "user" }, { "content": "Học mầm non ở hải đảo có được miễn học phí không?Tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau:Đối tượng được miễn học phí1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.Nếu bạn sống ở xã đặc biệt khó khăn vùng hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì con bạn mới được miễn học phí. Tuy nhiên, trường hợp bạn cho con bạn học mầm non ở hải đảo sau ngày 01 tháng 9 năm 2024 thì con bạn sẽ được miễn học phí.Trẻ em ở đảo có được miễn học phí khi học mầm non không? (Hình từ Internet) Trẻ em học ở hải đảo có được hỗ trợ chi phí học tập không?Tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như sau:1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Nếu trẻ em học tại các cơ sở ở xã đặc biệt khó khăn vùng hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập.Chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được quy định như thế nào?Tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục công lập như sau:2. Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo;b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;c) Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền).Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho đơn vị.Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo;Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4; Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;Kho bạc Nhà nước căn cứ Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập); chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nước ngoài ở Việt Nam có phải tham gia bảo hiểm xã hội không?
Tôi đang có thắc mắc việc việc tham gia bảo hiểm xã hội và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Người lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về vấn đề này như sau: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý là có một số trường hợp dù người lao động nước ngoài thỏa các điều kiện nêu trên nhưng vẫn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể là những trường hợp sau đây: - Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. - Người lao động đã đủ tuổi nghĩ hưu theo quy định, tức người lao động đã bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.  => Như vậy, người lao động nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nước ngoài ở Việt Nam có phải tham gia bảo hiểm xã hội không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về vấn đề này như sau:\nNgười lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.\nTuy nhiên, cần lưu ý là có một số trường hợp dù người lao động nước ngoài thỏa các điều kiện nêu trên nhưng vẫn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể là những trường hợp sau đây:\n- Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.\n- Người lao động đã đủ tuổi nghĩ hưu theo quy định, tức người lao động đã bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. \n=> Như vậy, người lao động nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Phương. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập chân thành cảm ơn! (phuong***@gmail.com)
Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 18 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau: 1. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. 2. Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Bộ phận văn thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến”, vào sổ theo dõi và chuyển giao cho bộ phận hoàn thuế sau khi được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Bộ phận hoàn thuế mở sổ theo dõi riêng đối với các hồ sơ hoàn thuế. 3. Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải quan, lãnh đạo Chi cục thực hiện phân công cho Bộ phận hoàn thuế tiếp nhận hồ sơ qua các chức năng trên Hệ thống. Trên đây là nội dung quy định về việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 18 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\n1. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\n2. Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Bộ phận văn thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến”, vào sổ theo dõi và chuyển giao cho bộ phận hoàn thuế sau khi được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Bộ phận hoàn thuế mở sổ theo dõi riêng đối với các hồ sơ hoàn thuế.\n3. Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải quan, lãnh đạo Chi cục thực hiện phân công cho Bộ phận hoàn thuế tiếp nhận hồ sơ qua các chức năng trên Hệ thống.\nTrên đây là nội dung quy định về việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Duy (duy****@gmail.com)
Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu được quy định tại Điều 40 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau: 1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có). 2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau: a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán; b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo  lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính; c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam; d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước. 3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau: a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. 4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau: a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có). b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. 5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau: - Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ); - Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu; - Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm; - Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu; - Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu; - Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu; - Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ; - Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu; - Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; - Chi văn phòng phẩm; - Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu. b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là quy định về Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu", "role": "user" }, { "content": "Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu được quy định tại Điều 40 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:\n1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).\n2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:\na) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;\nb) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo  lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;\nc) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;\nd) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.\n3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:\na) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nb) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.\n4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:\na) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).\nb) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.\n5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu\na) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:\n- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);\n- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;\n- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;\n- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;\n- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;\n- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;\n- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;\n- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;\n- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;\n- Chi văn phòng phẩm;\n- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.\nb) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là quy định về Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa gồm những tổ chức nào?
Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa gồm những tổ chức nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa gồm những tổ chức nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa được quy định tại Điều 3 Thông tư 243/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa là cơ sở thực hiện giám định y khoa, bao gồm: 1. Viện Giám định Y khoa (Bệnh viện Bạch Mai). 2. Các Phân Hội đồng Giám định Y khoa trung ương. 3. Trung tâm hoặc Phòng Giám định Y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Cơ quan thường trực Hội đồng Giám định Y khoa các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải. Trên đây là tư vấn về tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 243/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa gồm những tổ chức nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa được quy định tại Điều 3 Thông tư 243/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTổ chức thu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa là cơ sở thực hiện giám định y khoa, bao gồm:\n1. Viện Giám định Y khoa (Bệnh viện Bạch Mai).\n2. Các Phân Hội đồng Giám định Y khoa trung ương.\n3. Trung tâm hoặc Phòng Giám định Y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Cơ quan thường trực Hội đồng Giám định Y khoa các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận y khoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 243/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Đi ra nước ngoài sống có bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?
Đi ra nước ngoài sống có bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư không? Người ở nước ngoài bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư khi trở về Việt Nam có được tập sự lại không? Em đang tập sự hành nghề luật sư ở công ty luật, do gia đình em chuyển sang Đức ở nên phải đi theo gia đình, vậy em có bị chấm dứt hành nghề luật sư không? Bây giờ em chấm dứt tập sự để ra nước ngoài sống thì khi quay về có được tập sự lại không?
Đi ra nước ngoài sống có bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư không? Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự hành nghề luật sư như sau: 2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư; b) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; c) Không còn thường trú tại Việt Nam; d) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự; đ) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; e) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật; g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; h) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư; i) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự; k) Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này; l) Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự. Theo đó, người tập sự sang nước ngoài sinh sống không còn thường trú tại Việt Nam thì chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư.  Người ở nước ngoài bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư khi trở về Việt Nam có được tập sự lại không? Theo quy định tại Khoản 3  Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP về tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư như sau: 3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và 1 khoản 2 Điều này; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này khi lý do chấm dứt tập sự không còn; b) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; d) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực. Trình tự, thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Theo đó, người đã chấm dứt hành nghề luật sư vì ra nước ngoài định cư khi quay trở về Việt Nam vẫn được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi ra nước ngoài sống có bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đi ra nước ngoài sống có bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự hành nghề luật sư như sau:\n2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;\nb) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;\nc) Không còn thường trú tại Việt Nam;\nd) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;\nđ) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\ne) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nh) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;\ni) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;\nk) Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;\nl) Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.\nThời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự.\nTheo đó, người tập sự sang nước ngoài sinh sống không còn thường trú tại Việt Nam thì chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư. \nNgười ở nước ngoài bị chấm dứt tập sự hành nghề luật sư khi trở về Việt Nam có được tập sự lại không?\nTheo quy định tại Khoản 3  Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP về tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư như sau:\n3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và 1 khoản 2 Điều này; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này khi lý do chấm dứt tập sự không còn;\nb) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\nc) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.\nTrình tự, thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.\nTheo đó, người đã chấm dứt hành nghề luật sư vì ra nước ngoài định cư khi quay trở về Việt Nam vẫn được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi công chứng bản dịch không chính xác với nội dung văn bản cần dịch
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên tiến hành công chứng bản dịch mà không chính xác với nội dung văn bản cần dịch thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với công chứng viên tiến hành công chứng bản dịch mà không chính xác với nội dung văn bản cần dịch thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng, cụ thể như sau:  “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: đ) Công chứng bản dịch không có bản chính;” Ngoài ra, đối với hành vi trên, thì công chứng viên có thể bị tước quyền sử dụng thẻ luật sư lên đến 06 tháng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:  “b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.”  Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, thì hành vi trên còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với công chứng viên tiến hành công chứng bản dịch mà không chính xác với nội dung văn bản cần dịch thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm trên.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi công chứng bản dịch không chính xác với nội dung văn bản cần dịch", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với công chứng viên tiến hành công chứng bản dịch mà không chính xác với nội dung văn bản cần dịch thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nđ) Công chứng bản dịch không có bản chính;”\nNgoài ra, đối với hành vi trên, thì công chứng viên có thể bị tước quyền sử dụng thẻ luật sư lên đến 06 tháng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, cụ thể như sau: \n“b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.” \nTheo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, thì hành vi trên còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với công chứng viên tiến hành công chứng bản dịch mà không chính xác với nội dung văn bản cần dịch thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm trên. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải đáp về việc bổ nhiệm kế toán trưởng
Ông Nguyễn Đức Tấn (ductandl@...), tốt nghiệp ngành Kinh tế Nông Lâm trường Đại học Tây Nguyên (hệ chính quy), làm công tác kế toán được 8 năm và hiện có chứng chỉ kể toán trưởng. Để có đủ điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng, ông Tấn muốn được biết trường hợp của ông có được coi là có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán không?
Tại tiết b, khoản 1, Điều 53 của Luật Kế toán về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng có quy định: "Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên". Tiết b, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán, tiêu chuẩn học viên tham dự khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng quy định: "Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên...". Tại tiết b, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 về việc ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ và chứng chỉ hành nghề kế toán, điều kiện dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán quy định: "Có bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán". Như vậy, những người được coi là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là: - Những người đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp hoặc các Học viện trong nước và nước ngoài. - Những người tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế, quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh có tổng số đơn vị học trình các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán tương đương với số đơn vị học trình môn Tài chính, Kế toán, Kiểm toán của những trường hợp nêu trên thì được coi là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải đáp về việc bổ nhiệm kế toán trưởng", "role": "user" }, { "content": "Tại tiết b, khoản 1, Điều 53 của Luật Kế toán về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng có quy định: \"Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên\".\nTiết b, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán, tiêu chuẩn học viên tham dự khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng quy định: \"Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên...\".\nTại tiết b, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 về việc ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ và chứng chỉ hành nghề kế toán, điều kiện dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán quy định: \"Có bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán\".\nNhư vậy, những người được coi là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là:\n- Những người đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp hoặc các Học viện trong nước và nước ngoài.\n- Những người tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế, quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh có tổng số đơn vị học trình các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán tương đương với số đơn vị học trình môn Tài chính, Kế toán, Kiểm toán của những trường hợp nêu trên thì được coi là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán.", "role": "assistant" } ]
Có được xét khen thưởng lao động tiên tiến đối với viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền không?
Cho tôi hỏi viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền có được xét khen thưởng lao động tiên tiến không? (Câu hỏi của chị Hồng - Di Linh).
Danh hiệu Lao động tiên tiến đối với viên chức được xét như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 quy định như sau:Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.Theo đó, Danh hiệu Lao động tiên tiến đối với viên chức được xét dựa trên các căn cứ cụ thể bao gồm:- Viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.Có được xét khen thưởng lao động tiên tiến đối với viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền không? (Hình từ Internet).Viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền có được xét khen thưởng Lao động tiên tiến không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việcCác nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc.....4. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP về danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến như sau:Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng......5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.Căn cứ theo các quy định trên, viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền được xét khen thưởng Lao động tiên tiến khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Viên chức không thực hiện việc tuyển dụng mới và phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.- Nếu công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải thì khi xét khen thưởng Lao động tiên tiến phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.- Viên chức không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định khen thưởng Lao động tiên tiến với viên chức?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến như sau:Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”....2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện như sau:a) Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.Như vậy, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân có thẩm quyền quyết định xét khen thưởng Lao động tiên tiến với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được xét khen thưởng lao động tiên tiến đối với viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền không?", "role": "user" }, { "content": "Danh hiệu Lao động tiên tiến đối với viên chức được xét như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 quy định như sau:Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.Theo đó, Danh hiệu Lao động tiên tiến đối với viên chức được xét dựa trên các căn cứ cụ thể bao gồm:- Viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.Có được xét khen thưởng lao động tiên tiến đối với viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền không? (Hình từ Internet).Viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền có được xét khen thưởng Lao động tiên tiến không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việcCác nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc.....4. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP về danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến như sau:Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng......5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.Căn cứ theo các quy định trên, viên chức được chuyển công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền được xét khen thưởng Lao động tiên tiến khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Viên chức không thực hiện việc tuyển dụng mới và phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.- Nếu công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải thì khi xét khen thưởng Lao động tiên tiến phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.- Viên chức không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định khen thưởng Lao động tiên tiến với viên chức?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến như sau:Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”....2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện như sau:a) Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.Như vậy, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân có thẩm quyền quyết định xét khen thưởng Lao động tiên tiến với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được hút thuốc lá khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Cho em hỏi, pháp luật có quy định về việc được hút thuốc lá khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không? Mong hỗ trợ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Phải xuất trình a) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện; b) Giấy chứng minh nhân dân; c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích. 3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe. 4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy, có thể thấy việc đi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự không được sử dụng chất kích thích (thuốc lá) theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hút thuốc lá khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:\n1. Phải xuất trình\na) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;\nb) Giấy chứng minh nhân dân;\nc) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.\n3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.\n4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, có thể thấy việc đi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự không được sử dụng chất kích thích (thuốc lá) theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Cần Thơ và tỉnh Cao Bằng?
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại Tp. Cần Thơ và tỉnh Cao Bằng? Mong anh chị có thể giải đáp.
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Cần Thơ? Tại Số thứ tự 12 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau: Stt Tỉnh/ thành phố Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù Thời gian tồn tại: 1- kháng chiến chống Pháp 2- kháng chiến chống Mỹ 12 Cần Thơ 12.1. Trung tâm thẩm vấn vùng 4 2 12.2. An ninh quân đội 2 12.3. Tiểu khu Phong Dinh 2 12.4. Ty Công an 2 12.5. Trại tù binh Lộ Tẻ 1,2 12.6. Khám lớn Cần Thơ 2 12.7. Trại tù binh PIM 1,2 12.8. Trại Lê Lợi 2 12.9. Trại tù binh ở Trà Bay 2 12.10. Ban 2 Chi khu 2 12.11. Chi cảnh sát quận 2 12.12. Ban Chi khu 2 12.13. Tiểu khu Chương Thiện 2 12.14. Ty Công an Chương Thiện 2 12.15. Khám giam tỉnh (còn gọi là đặc khu U Minh) 2 Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Cao Bằng? Tại Số thứ tự 13 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau: Stt Tỉnh/ thành phố Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù Thời gian tồn tại: 1- kháng chiến chống Pháp 2- kháng chiến chống Mỹ 13 Cao Bằng 13.1. Nhà tù Cao Bằng Trước Cách mạng tháng 8/1945 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Cần Thơ và tỉnh Cao Bằng?", "role": "user" }, { "content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Cần Thơ?\nTại Số thứ tự 12 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n12\n\n\nCần Thơ\n\n\n12.1. Trung tâm thẩm vấn vùng 4\n\n\n2\n\n\n\n\n12.2. An ninh quân đội\n\n\n2\n\n\n\n\n12.3. Tiểu khu Phong Dinh\n\n\n2\n\n\n\n\n12.4. Ty Công an\n\n\n2\n\n\n\n\n12.5. Trại tù binh Lộ Tẻ\n\n\n1,2\n\n\n\n\n12.6. Khám lớn Cần Thơ\n\n\n2\n\n\n\n\n12.7. Trại tù binh PIM\n\n\n1,2\n\n\n\n\n12.8. Trại Lê Lợi\n\n\n2\n\n\n\n\n12.9. Trại tù binh ở Trà Bay\n\n\n2\n\n\n\n\n12.10. Ban 2 Chi khu\n\n\n2\n\n\n\n\n12.11. Chi cảnh sát quận\n\n\n2\n\n\n\n\n12.12. Ban Chi khu\n\n\n2\n\n\n\n\n12.13. Tiểu khu Chương Thiện\n\n\n2\n\n\n\n\n12.14. Ty Công an Chương Thiện\n\n\n2\n\n\n\n\n12.15. Khám giam tỉnh (còn gọi là đặc khu U Minh)\n\n\n2\n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Cao Bằng?\nTại Số thứ tự 13 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n13\n\n\nCao Bằng\n\n\n13.1. Nhà tù Cao Bằng\n\n\nTrước Cách mạng tháng 8/1945\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính
Xin chào ban biên tập, Anh chị cho tôi hỏi thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 875/QĐ-BTC năm 2019 thì Thẩm quyền, thủ tục, thời điểm, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, bố trí phụ trách kế toán: - Thẩm quyền, thủ tục, thời điểm, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, bố trí phụ trách kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ. - Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Tổng cục. Đối với người được bổ nhiệm kế toán trưởng mà đang giữ chức vụ lãnh đạo hành chính từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt về chủ trương trước khi bổ nhiệm. Trên đây là quy định về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 875/QĐ-BTC năm 2019 thì Thẩm quyền, thủ tục, thời điểm, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, bố trí phụ trách kế toán:\n- Thẩm quyền, thủ tục, thời điểm, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán, bố trí phụ trách kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ.\n- Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Tổng cục. Đối với người được bổ nhiệm kế toán trưởng mà đang giữ chức vụ lãnh đạo hành chính từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt về chủ trương trước khi bổ nhiệm.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-29:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 29: Áo mưa chiến sĩ, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Trải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-29:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 29: Áo mưa chiến sĩ, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ như sau:\n4.1  Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2  Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1  Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nTrải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hiện nay, sổ đỏ của gia đình tôi có sai sót về số chứng minh nhân dân gốc của tôi với số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ. Vậy cho tôi hỏi về trình tự, thủ tục của việc điều chỉnh lại sai sót của số chứng minh nhân dân gốc với số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ? Căn cứ pháp lý liên quan và thời gian quy định của việc điều chỉnh là bao nhiêu ngày làm việc vậy ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 về đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Theo đó, đối chiếu với trường hợp của bạn do trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có sai sót về số chứng minh thư nhân dân. Nên để sửa lại số chứng minh đúng với số trên giấy tờ gốc (chứng minh thư nhân dân) thì bạn sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Theo đó, thủ tục xin đính chính thông tin trên giấy chứng nhận gồm: + Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;  + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. + Chứng minh thư, sổ hộ khẩu photo chứng thực. (Hồ sơ gửi Phòng đăng ký đất đai huyện để giải quyết) Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 về đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:\nCơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:\na) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;\nb) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.\nTheo đó, đối chiếu với trường hợp của bạn do trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có sai sót về số chứng minh thư nhân dân. Nên để sửa lại số chứng minh đúng với số trên giấy tờ gốc (chứng minh thư nhân dân) thì bạn sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. \nTheo đó, thủ tục xin đính chính thông tin trên giấy chứng nhận gồm:\n+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp; \n+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.\n+ Chứng minh thư, sổ hộ khẩu photo chứng thực.\n(Hồ sơ gửi Phòng đăng ký đất đai huyện để giải quyết)\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Diện tích đất cho thuê
Diện tích đất cho thuê được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hồng Nga, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Diện tích đất cho thuê được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nga***@gmail.com)
Diện tích đất cho thuê được quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau: - Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất. - Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. - Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng. Trên đây là nội dung quy định về diện tích đất cho thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diện tích đất cho thuê", "role": "user" }, { "content": "Diện tích đất cho thuê được quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n- Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.\n- Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.\n- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.\nTrên đây là nội dung quy định về diện tích đất cho thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình trong Công an nhân dân
Chào Ban biên tập, tôi là Tiến Minh là kỹ  sư xây dựng công trình, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập cụ thể như sau: Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình trong Công an nhân dân được quy định ra sao?
Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình trong Công an nhân dân quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh các giải pháp thiết kế cơ sở được thay đổi theo quyết định phê duyệt dự án; - Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. - Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo Điểm a, Điểm b Khoản này, làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dùng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn của dự án) thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung, báo cáo cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình thẩm định lại và phê duyệt theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chỉ triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Nội dung báo cáo gồm: Lý do, phương án, giá trị điều chỉnh và các nội dung liên quan khác cần thiết phải giải trình trong báo cáo. - Trường hợp chủ đầu tư tự ý thực hiện mà không báo cáo cấp thẩm quyền thì khối lượng, giá trị phát sinh được xử lý theo quy định về quyết toán đầu tư xây dựng công trình. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình trong Công an nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình trong Công an nhân dân quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh các giải pháp thiết kế cơ sở được thay đổi theo quyết định phê duyệt dự án;\n- Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.\n- Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo Điểm a, Điểm b Khoản này, làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dùng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn của dự án) thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung, báo cáo cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình thẩm định lại và phê duyệt theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chỉ triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Nội dung báo cáo gồm: Lý do, phương án, giá trị điều chỉnh và các nội dung liên quan khác cần thiết phải giải trình trong báo cáo.\n- Trường hợp chủ đầu tư tự ý thực hiện mà không báo cáo cấp thẩm quyền thì khối lượng, giá trị phát sinh được xử lý theo quy định về quyết toán đầu tư xây dựng công trình.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu
Xin chào, theo tôi được biết đối với các lô hàng thuốc lá nhập lậu sẽ tịch thu và bán đấu giá, anh chị cho tôi hỏi mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được quy định như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 122/2018/TT-BTC quy định mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu: - Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; - Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản là thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; - Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với mức chi cụ thể, đảm bảo phù hợp với khả năng kinh phí, thực tế phát sinh. Trên đây là quy định về mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 122/2018/TT-BTC quy định mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu:\n- Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;\n- Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản là thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\n- Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với mức chi cụ thể, đảm bảo phù hợp với khả năng kinh phí, thực tế phát sinh.\nTrên đây là quy định về mức chi hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển
Tôi muốn hỏi, quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển? Xin cảm ơn.
Theo Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản, cụ thể như sau: 1. Kiểm kê tài sản và xử lý kết quả kiểm kê tài sản: a) Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài sản khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Việc xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2. Đánh giá lại tài sản: a) Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính. 3. Thanh lý, nhượng bán tài sản: a) Ngân hàng Phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch; b) Thẩm quyền, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; c) Các khoản thu hoặc chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán) được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng Phát triển theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản, cụ thể như sau:\n1. Kiểm kê tài sản và xử lý kết quả kiểm kê tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài sản khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Việc xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Đánh giá lại tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nb) Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính.\n3. Thanh lý, nhượng bán tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch;\nb) Thẩm quyền, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nc) Các khoản thu hoặc chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán) được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng Phát triển theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì?
Cho hỏi: Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì? Câu hỏi của anh Văn Tiến (Phú Thọ)
Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì?Bất cứ chiếc xe ô tô, xe mô tô nào trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng tại Việt Nam đều phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có một biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt.Xe ô tô, xe mô tô của mỗi người đăng kí ở mỗi tỉnh thành khác nhau sẽ có các mã số khác nhau để dễ dàng phân biệt.Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên như sau:Theo đó, tỉnh Hưng Yên có số thứ tự là 56 và ký hiệu biển số xe là 89.Do Phòng CSGT công an tỉnh Hưng Yên quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh.Trong đó, mỗi huyện của tỉnh Hưng Yên lại có các ký hiệu biển số xe mô tô khác nhau để phân biệt. Cụ thể là:- Thành phố Hưng Yên: 89-B1- Huyện Ân Thi: 89-C1- Huyện Kim Động: 89-D1- Huyện Khoái Châu: 89-E1- Huyện Mỹ Hào: 89-F1- Huyện Phù Cừ: 89-G1- Huyện Tiên Lữ: 89-H1- Huyện Văn Giang: 89-K1- Huyện Văn Lâm: 89-L1- Huyện Yên Mỹ: 89-M1Ký hiệu biển số xe ô tô ở tỉnh Hưng Yên bao gồm: 89A, 89B, 89C, 89D, 89LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì?Bất cứ chiếc xe ô tô, xe mô tô nào trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng tại Việt Nam đều phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có một biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt.Xe ô tô, xe mô tô của mỗi người đăng kí ở mỗi tỉnh thành khác nhau sẽ có các mã số khác nhau để dễ dàng phân biệt.Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên như sau:Theo đó, tỉnh Hưng Yên có số thứ tự là 56 và ký hiệu biển số xe là 89.Do Phòng CSGT công an tỉnh Hưng Yên quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh.Trong đó, mỗi huyện của tỉnh Hưng Yên lại có các ký hiệu biển số xe mô tô khác nhau để phân biệt. Cụ thể là:- Thành phố Hưng Yên: 89-B1- Huyện Ân Thi: 89-C1- Huyện Kim Động: 89-D1- Huyện Khoái Châu: 89-E1- Huyện Mỹ Hào: 89-F1- Huyện Phù Cừ: 89-G1- Huyện Tiên Lữ: 89-H1- Huyện Văn Giang: 89-K1- Huyện Văn Lâm: 89-L1- Huyện Yên Mỹ: 89-M1Ký hiệu biển số xe ô tô ở tỉnh Hưng Yên bao gồm: 89A, 89B, 89C, 89D, 89LD.Ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Hưng Yên.Để nắm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh, thành phố khác, vui lòng tham khảo tại bài viết sau: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học chuyên ngành cơ khí đủ trình độ cấp chứng chỉ giám sát xây dựng không?
Tôi đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật cơ khí, và đang tham gia giám sát việc lắp đặt các thiết bị vào công trình liên quan đến lĩnh vực học. Cho hỏi với tấm bằng đại học này tôi có đáp ứng trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 08/2018/TT-BXD thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phải có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành sau: - Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình; - Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình. => Như vậy, với việc bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật cơ khí thì đáp ứng điều kiện về trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học chuyên ngành cơ khí đủ trình độ cấp chứng chỉ giám sát xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 08/2018/TT-BXD thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phải có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành sau:\n- Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;\n- Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.\n=> Như vậy, với việc bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật cơ khí thì đáp ứng điều kiện về trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điểm kiểm tra định kỳ môn ngữ văn có điểm lẻ không?
Kiểm tra định ký môn ngữ văn của trường trung học phổ thông theo hình thức tự luận. Vậy khi vào điểm cho học sinh có được vào điểm lẻ không? Ví dụ 7.5.
Theo Khoản 4 Điều 8 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định: Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KTtx theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. Như vậy, điểm bài kiểm tra định kỳ có thể là số nguyên hoặc số thập phân (lẻ), đối với điểm là số thập phân sẽ lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm kiểm tra định kỳ môn ngữ văn có điểm lẻ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 8 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định: Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KTtx theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.\nNhư vậy, điểm bài kiểm tra định kỳ có thể là số nguyên hoặc số thập phân (lẻ), đối với điểm là số thập phân sẽ lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP
Nhờ tư vấn quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP. Cảm ơn.
Điều 18 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước như sau: 1. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách trung ương), cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách địa phương) có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp lập lệnh chi tiền để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP gửi Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. 2. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền và xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP", "role": "user" }, { "content": "Điều 18 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước như sau:\n1. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách trung ương), cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách địa phương) có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp lập lệnh chi tiền để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP gửi Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.\n2. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền và xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường mặt nước bao gồm những nội dung nào?
Về kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thì theo quy định mới bao gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm những nội dung sau đây: - Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy; - Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; - Loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt; - Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; - Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; - Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt; - Tổ chức thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường mặt nước bao gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm những nội dung sau đây:\n- Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy;\n- Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới;\n- Loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt;\n- Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải;\n- Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới;\n- Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt;\n- Tổ chức thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?
Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Phương Thảo (thao****@gmail.com)
Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như sau: Để được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định; b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; đ) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; e) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành; g) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; h) Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được phép thành lập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này; i) Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này. 2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định; b) Hoạt động kinh doanh có lãi đến thời điểm đề nghị; c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị; d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ; e) Các quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này. Trên đây là quy định về Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như sau:\nĐể được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\n1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị):\na) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;\nb) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị;\nc) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị;\nd) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;\nđ) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc;\ne) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành;\ng) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nh) Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được phép thành lập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;\ni) Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này.\n2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị):\na) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;\nb) Hoạt động kinh doanh có lãi đến thời điểm đề nghị;\nc) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều 130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;\nd) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ;\ne) Các quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.\nTrên đây là quy định về Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Tâm, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT thì: 1. Cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi có yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:  a) Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 19 của Thông tư này;  b) Bản sao chụp Chứng minh thư nhân dân;  c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao chứng thực hoặc bản chính xuất trình để đối chiếu);  d) Bản sao chụp Chứng chỉ đào tạo về quyền đối với giống cây trồng hoặc bản chính của một trong các tài liệu sau: Giấy xác nhận của cơ sở đào tạo về việc người nộp hồ sơ đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài quyền đối với giống cây trồng hoặc bản sao luận văn tốt nghiệp và có bản chính để đối chiếu; Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký bảo hộ tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng hoặc đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm (05) năm trở lên.  đ) 02 ảnh 3x4;  e) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.  2. Trình tự, thời gian giải quyết:  a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Trồng trọt thông báo cho người nộp hồ sơ, có nêu rõ lý do.  b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt ký quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề cho người có hồ sơ hợp lệ và có tên trong danh sách đạt yêu cầu về kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.  Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT thì:\n1. Cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi có yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm: \n\r\na) Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 19 của Thông tư này; \n\r\nb) Bản sao chụp Chứng minh thư nhân dân; \n\r\nc) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao chứng thực hoặc bản chính xuất trình để đối chiếu); \n\r\nd) Bản sao chụp Chứng chỉ đào tạo về quyền đối với giống cây trồng hoặc bản chính của một trong các tài liệu sau: Giấy xác nhận của cơ sở đào tạo về việc người nộp hồ sơ đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài quyền đối với giống cây trồng hoặc bản sao luận văn tốt nghiệp và có bản chính để đối chiếu; Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký bảo hộ tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng hoặc đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm (05) năm trở lên. \n\r\nđ) 02 ảnh 3x4; \n\r\ne) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt. \n\r\n2. Trình tự, thời gian giải quyết: \n\r\na) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Trồng trọt thông báo cho người nộp hồ sơ, có nêu rõ lý do. \n\r\nb) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt ký quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề cho người có hồ sơ hợp lệ và có tên trong danh sách đạt yêu cầu về kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do. \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào phải có chính sách bảo mật thông tin khách hàng?
Bà Nguyễn Thanh lập 1 website giày thời trang Hạnh Dung để quảng bá thương hiệu, liên lạc với khách hàng, không thực hiện giao dịch điện tử, không thanh toán online và không thu thập thông tin khách hàng. Vậy, website của bà Thanh có phải là website thương mại điện tử không? Bà Thanh có phải xây dựng chính sách bảo mật thông tin cá nhân không?
Website giày thời trang Hạnh Dung của bà Thanh là website thương mại điện tử bán hàng theo đúng nội dung quy định tại Điều 8, Nghị định 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013. Do vậy, bà Thanh phải phải tiến hành thông báo website thương mại điện tử bán hàng. Khi tiến hành đặt hàng, các cá nhân tổ chức phải điền thông tin cá nhân vào form theo yêu cầu. Ngoài ra, bà Thanh còn thu thập thông tin cá nhân khách hàng tại mục Liên hệ:http://giayhanhdung.com.vn/lien-he.html. Do bà Thanh có thu thập thông tin cá nhân người dùng, nên phải có chính sách bảo mật thông tin cá nhân theo quy định từ Điều 68 đến Điều 73 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP. Chính sách này phải được công khai trên trang chủ website của bà. Một số nội dung chính sách bảo mật thông tin cá nhân như: - Mục đích và phạm vi thu thập thông tin - Phạm vi sử dụng thông tin - Thời gian lưu trữ thông tin - Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin cá nhân - Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình. - Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào phải có chính sách bảo mật thông tin khách hàng?", "role": "user" }, { "content": "Website giày thời trang Hạnh Dung của bà Thanh là website thương mại điện tử bán hàng theo đúng nội dung quy định tại Điều 8, Nghị định 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013. Do vậy, bà Thanh phải phải tiến hành thông báo website thương mại điện tử bán hàng.\nKhi tiến hành đặt hàng, các cá nhân tổ chức phải điền thông tin cá nhân vào form theo yêu cầu. Ngoài ra, bà Thanh còn thu thập thông tin cá nhân khách hàng tại mục Liên hệ:http://giayhanhdung.com.vn/lien-he.html.\nDo bà Thanh có thu thập thông tin cá nhân người dùng, nên phải có chính sách bảo mật thông tin cá nhân theo quy định từ Điều 68 đến Điều 73 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP. Chính sách này phải được công khai trên trang chủ website của bà. Một số nội dung chính sách bảo mật thông tin cá nhân như:\n- Mục đích và phạm vi thu thập thông tin\n- Phạm vi sử dụng thông tin\n- Thời gian lưu trữ thông tin\n- Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin cá nhân\n- Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình.\n- Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi)
Tôi tên Công Ninh sinh sống và làm việc tại Nam Đàn, Nghệ An. Do tôi có ý tưởng kinh doanh buôn bán một số máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi), tuy nhiên tôi cũng muốn tra cứu mã ngành, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Mã ngành Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi) là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
Nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46594: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi) Nhóm này gồm: - Bán buôn bàn, ghế, tủ văn phòng bằng mọi chất liệu; - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng: máy photocopy, máy chiếu, đèn chiếu, máy hủy giấy, máy fax... Loại trừ: Bán buôn máy vi tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 46510 (Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi).Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi)", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46594: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi)\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn bàn, ghế, tủ văn phòng bằng mọi chất liệu;\n- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng: máy photocopy, máy chiếu, đèn chiếu, máy hủy giấy, máy fax...\nLoại trừ: Bán buôn máy vi tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 46510 (Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi).Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn có thẻ BHYT thì mua ở đâu?
Tôi có thời gian đóng BHXH là 16 năm, hiện tôi đang bị bệnh tiểu đường nên không đủ sức khỏe để công tác. Nay tôi muốn nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, để có thời gian nghỉ ngơi trị bệnh, vậy chế độ tôi được hưởng như thế nào? Sau khi nghỉ việc, tôi trả thẻ BHYT lại cho đơn vị, vậy tôi muốn có thẻ BHYT thì mua ở đâu?
Điều 55 Luật Bảo Hiểm Xã Hội quy định: BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu, khi có một trong các trường hợp sau đây:      a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;      b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;      c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng;      d) Ra nước ngoài để định cư.      Như vậy, căn cứ quy định trên trường hợp của ông khi nghỉ việc được hưởng BHXH một lần; Trường hợp Ông đang bị bệnh, đơn vị sử dụng lao động giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng BHXH một lần ngay mà không phải chờ đến sau một năm. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.      Về thẻ BHYT: Ông liên hệ với BHXH huyện, thị xã nơi cư trú để  mua BHYT tự nguyện được liên tục, hưởng quyền lợi về khám, chữa bệnh theo quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn có thẻ BHYT thì mua ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 55 Luật Bảo Hiểm Xã Hội quy định: BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu, khi có một trong các trường hợp sau đây:\n     a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;\n     b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;\n     c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng;\n     d) Ra nước ngoài để định cư.\n     Như vậy, căn cứ quy định trên trường hợp của ông khi nghỉ việc được hưởng BHXH một lần; Trường hợp Ông đang bị bệnh, đơn vị sử dụng lao động giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng BHXH một lần ngay mà không phải chờ đến sau một năm. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.\n     Về thẻ BHYT: Ông liên hệ với BHXH huyện, thị xã nơi cư trú để  mua BHYT tự nguyện được liên tục, hưởng quyền lợi về khám, chữa bệnh theo quy định.", "role": "assistant" } ]
Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024?
Cho tôi hỏi có phải đã có đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024 đúng không?- Câu hỏi của anh Ngọc (Hà Nội).
Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024?Đề tham khảo môn tiếng Pháp có cấu trúc bài thi gồm 50 câu trắc nghiệm.Sau chi tiết đề tham khảo môn tiếng Pháp dưới đây:Tải về đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp tại đây.Thí sinh được phép mang đồ vật nào vào phòng thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2024?Tại điểm m khoản 4 Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT có quy định về trách nhiệm của thí sinh như sau:Trách nhiệm của thí sinh...4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;b) Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác);Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;c) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;d) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);...Như vậy, khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia, thí sinh được phép mang vào phòng thi những đồ vật sau:- Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình;- Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;- Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác).Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024? (Hình từ Internet)Bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia gồm những môn nào?Tại Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT có quy định về bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia như sau:Bài thiTổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.Như vậy, bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia có những bài thi sau:- Toán- Ngữ Văn- Ngoại Ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn)- Bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học- Bài thi tổ hợp Khoa học xã hội (KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024?", "role": "user" }, { "content": "Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024?Đề tham khảo môn tiếng Pháp có cấu trúc bài thi gồm 50 câu trắc nghiệm.Sau chi tiết đề tham khảo môn tiếng Pháp dưới đây:Tải về đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp tại đây.Thí sinh được phép mang đồ vật nào vào phòng thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2024?Tại điểm m khoản 4 Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT có quy định về trách nhiệm của thí sinh như sau:Trách nhiệm của thí sinh...4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;b) Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác);Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;c) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;d) Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);...Như vậy, khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia, thí sinh được phép mang vào phòng thi những đồ vật sau:- Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình;- Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;- Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác).Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn tiếng Pháp 2024? (Hình từ Internet)Bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia gồm những môn nào?Tại Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT có quy định về bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia như sau:Bài thiTổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.Như vậy, bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia có những bài thi sau:- Toán- Ngữ Văn- Ngoại Ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn)- Bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học- Bài thi tổ hợp Khoa học xã hội (KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Thành, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi là tôi muốn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng tôi không biết việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh***@gmail.com)
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: - Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. - Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận. Trên đây là nội dung quy định về việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế", "role": "user" }, { "content": "Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.\n- Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.\n- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.\n- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.\nTrên đây là nội dung quy định về việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới bị phạt bao nhiêu tiền?
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới bị phạt bao nhiêu? Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách bị phạt như thế nào?
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ; b) Không bảo quản trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân, chất chữa cháy theo quy định của pháp luật; c) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đủ hoặc không đồng bộ theo quy định của pháp luật; d) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của pháp luật; đ) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, chất chữa cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy. Như vậy, không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật; b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy; c) Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật; d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Như vậy, không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới bị phạt bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 44 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;\nb) Không bảo quản trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân, chất chữa cháy theo quy định của pháp luật;\nc) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đủ hoặc không đồng bộ theo quy định của pháp luật;\nd) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của pháp luật;\nđ) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, chất chữa cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.\nNhư vậy, không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.\nKhông trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 44 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật;\nb) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy;\nc) Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật;\nd) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.\nNhư vậy, không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Hoa - Long An
Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó:  a) Tiền lãi được thanh toán theo định kỳ 06 tháng một lần, hoặc 12 tháng một lần, hoặc thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn cùng với thanh toán gốc. Chủ thể phát hành thông báo cụ thể phương thức thanh toán lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành. b) Tiền gốc được thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo thông báo của chủ thể phát hành đối với từng đợt phát hành. Trên đây là tư vấn về phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ được quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: \na) Tiền lãi được thanh toán theo định kỳ 06 tháng một lần, hoặc 12 tháng một lần, hoặc thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn cùng với thanh toán gốc. Chủ thể phát hành thông báo cụ thể phương thức thanh toán lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành.\nb) Tiền gốc được thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo thông báo của chủ thể phát hành đối với từng đợt phát hành.\nTrên đây là tư vấn về phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
Tôi hiện đang tìm hiểu về những điểm mới trong Bộ luật Hình sự 2015. Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Bộ luật Hình sự 2015 thì xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm", "role": "user" }, { "content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nđ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?
Xin hỏi: Các ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?- Câu hỏi của anh Nguyên (Bình Phước).
Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?Tại Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định ký hiệu Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam như sau:- NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.- NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;Ngoài ra NG2 còn cấp cho thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.- NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi;Người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.-. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.- LS - Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.- ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.- ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.- ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.- ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.- DN1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.- DN2 - Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.- NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.- NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.- DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.- HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.- PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.- PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.- LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.- LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.- DL - Cấp cho người vào du lịch.- TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.- VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.- SQ - Cấp cho các trường hợp người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh bao gồm:+ Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;+ Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.- EV-Thị thực điện tử.Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn Visa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là bao lâu?Tại Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định thời hạn Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam như sau:- Visa ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.- Visa ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.- Visa ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.- Visa ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.- Visa ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.- Visa ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.- Visa ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.- Visa hết hạn, được xem xét cấp Visa mới.- Thời hạn Visa ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn Visa cấp theo điều ước quốc tế.Visa có giá trị sử dụng bao nhiêu lần?Tại khoản 3 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quả cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần....Như vậy, Visa có giá trị sử dụng 01 lần hoặc nhiều lần.Đối với visa điện tử và visa cấp theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thì có giá trị sử dụng 01 lần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?Tại Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định ký hiệu Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam như sau:- NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.- NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;Ngoài ra NG2 còn cấp cho thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.- NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi;Người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.-. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.- LS - Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.- ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.- ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.- ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.- ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.- DN1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.- DN2 - Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.- NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.- NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.- DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.- HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.- PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.- PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.- LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.- LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.- DL - Cấp cho người vào du lịch.- TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.- VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.- SQ - Cấp cho các trường hợp người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh bao gồm:+ Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;+ Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.- EV-Thị thực điện tử.Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thời hạn Visa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là bao lâu?Tại Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định thời hạn Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam như sau:- Visa ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.- Visa ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.- Visa ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.- Visa ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.- Visa ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.- Visa ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.- Visa ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.- Visa hết hạn, được xem xét cấp Visa mới.- Thời hạn Visa ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn Visa cấp theo điều ước quốc tế.Visa có giá trị sử dụng bao nhiêu lần?Tại khoản 3 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quả cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực như sau:Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:a) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;b) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần....Như vậy, Visa có giá trị sử dụng 01 lần hoặc nhiều lần.Đối với visa điện tử và visa cấp theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thì có giá trị sử dụng 01 lần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người mẹ có người con duy nhất là liệt sĩ ở địa bàn biên giới khó khăn có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Người mẹ có con duy nhất là liệt sĩ ở địa bàn biên giới khó khăn có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng? Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như thế nào? Bố tôi làm nhiệm vụ bảo vệ biên cương xã Mường Lói, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Trong một lần làm nhiệm vụ bố tôi do bắt người vượt biên bị họ đâm chết. Bà nội tôi chỉ có một người con duy nhất và tôi được mọi người nói là bà tôi có thể được công nhận là Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Mọi người nói như vậy có đúng không ạ? Nếu được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì bà tôi được hưởng những trợ độ gì? Xin cảm ơn!
Người mẹ có con duy nhất là liệt sĩ ở địa bàn biên giới khó khăn có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng? Căn cứ Điểm h Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về điều kiện công nhận liệt sĩ như sau: h) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Căn cứ Khoản 4 Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ như sau: 4. Địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai nạn, ốm đau, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị định này. Theo đó, Phụ IV Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn thì xã Mường Lói, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên là địa bản biên giới có điều kiện đặc biệt khó khăn. Theo đó, bố bạn bị đâm không thể cứu chữa kịp thời dẫn đến chết khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới nên thuộc trường hợp được công nhận là liệt sĩ. Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" sửa đổi 2012 quy định như sau: “Điều 2 Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”: 1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ; 2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ; 4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; 5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.” Như vậy, bố bạn là liệt sĩ và bà nội bạn chỉ có một mình bố bạn nên bà nội được công nhận là Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" sửa đổi 2012 quy định như sau: “Điều 4 Người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây: 1. Được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng; 2. Được hưởng khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; 3. Khi từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng; 4. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, tổ chức lễ tang do Nhà nước bảo đảm.” Căn cứ Điều 18 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau: 1. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này. 2. Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức chuẩn. 3. Phụ cấp hằng tháng. 4. Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình. 5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. 6. Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này. Theo đó, bà nội của bạn được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, hưởng khoản tiền một lần, từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng và hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người mẹ có người con duy nhất là liệt sĩ ở địa bàn biên giới khó khăn có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng?", "role": "user" }, { "content": "Người mẹ có con duy nhất là liệt sĩ ở địa bàn biên giới khó khăn có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng?\nCăn cứ Điểm h Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về điều kiện công nhận liệt sĩ như sau:\nh) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;\nCăn cứ Khoản 4 Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ như sau:\n4. Địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai nạn, ốm đau, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị định này.\nTheo đó, Phụ IV Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn thì xã Mường Lói, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên là địa bản biên giới có điều kiện đặc biệt khó khăn.\nTheo đó, bố bạn bị đâm không thể cứu chữa kịp thời dẫn đến chết khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới nên thuộc trường hợp được công nhận là liệt sĩ.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước \"Bà mẹ Việt Nam anh hùng\" sửa đổi 2012 quy định như sau:\n“Điều 2\nNhững bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:\n1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;\n2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;\n4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;\n5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”\nNhư vậy, bố bạn là liệt sĩ và bà nội bạn chỉ có một mình bố bạn nên bà nội được công nhận là Bà mẹ Việt Nam anh hùng.\nChế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước \"Bà mẹ Việt Nam anh hùng\" sửa đổi 2012 quy định như sau:\n“Điều 4\nNgười được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:\n1. Được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng;\n2. Được hưởng khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;\n3. Khi từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng;\n4. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, tổ chức lễ tang do Nhà nước bảo đảm.”\nCăn cứ Điều 18 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:\n1. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này.\n2. Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức chuẩn.\n3. Phụ cấp hằng tháng.\n4. Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình.\n5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\n6. Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\nTheo đó, bà nội của bạn được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, hưởng khoản tiền một lần, từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng và hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng bị phạt thế nào?
Như tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành quy định mới về vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh vàng. Nhờ anh chị hỗ trợ tôi biết quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng. Cảm ơn.
Căn cứ Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) có quy định hình thức và mức phạt tiền khi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng như sau: 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật; b) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của pháp luật. 4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; b) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. 5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng; c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. 7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật. 8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; b) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; c) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật. 9. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c khoản 8 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) có quy định hình thức và mức phạt tiền khi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;\nb) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nb) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;\nb) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh mua, bán vàng miếng không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.\n5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;\nb) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng;\nc) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.\n8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;\nb) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;\nc) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c khoản 8 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nĐề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tôi hiện đang tìm hiểu về việc bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thiện Thanh - Long An
Tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017, cụ thể:  Tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm các thành phần sau đây: 1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: a) Thiết bị tính toán, lưu trữ (máy chủ, máy trạm, SAN, NAS, ...). b) Thiết bị ngoại vi (máy in, máy quét và các thiết bị số hóa, thiết bị lưu trữ dữ liệu di động, ...). c) Đường truyền dữ liệu, đường kết nối Internet. d) Mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và thiết bị kết nối mạng, thiết bị bảo mật, thiết bị phụ trợ. đ) Thiết bị công nghệ thông tin được kết nối mạng trong các cơ quan, đơn vị. 2. Hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu: a) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung (thư điện tử, quản lý văn bản và điều hành, thông tin nội bộ, quản lý nhân sự và thi đua khen thưởng, quản lý tài sản, hồ sơ hành chính điện tử, dữ liệu thống kê tổng hợp, ...). b) Phần mềm, ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. c) Cổng thông tin điện tử của Bộ và hệ thống trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. d) Hệ thống thông tin nghiệp vụ và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. đ) Phần mềm, ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan nhà nước. 3. Thông tin, dữ liệu được trao đổi, truyền tải, xử lý và lưu trữ trên hạ tầng kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trên đây là tư vấn về tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông", "role": "user" }, { "content": "Tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017, cụ thể: \nTài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm các thành phần sau đây:\n1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:\na) Thiết bị tính toán, lưu trữ (máy chủ, máy trạm, SAN, NAS, ...).\nb) Thiết bị ngoại vi (máy in, máy quét và các thiết bị số hóa, thiết bị lưu trữ dữ liệu di động, ...).\nc) Đường truyền dữ liệu, đường kết nối Internet.\nd) Mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và thiết bị kết nối mạng, thiết bị bảo mật, thiết bị phụ trợ.\nđ) Thiết bị công nghệ thông tin được kết nối mạng trong các cơ quan, đơn vị.\n2. Hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu:\na) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung (thư điện tử, quản lý văn bản và điều hành, thông tin nội bộ, quản lý nhân sự và thi đua khen thưởng, quản lý tài sản, hồ sơ hành chính điện tử, dữ liệu thống kê tổng hợp, ...).\nb) Phần mềm, ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến.\nc) Cổng thông tin điện tử của Bộ và hệ thống trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.\nd) Hệ thống thông tin nghiệp vụ và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.\nđ) Phần mềm, ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan nhà nước.\n3. Thông tin, dữ liệu được trao đổi, truyền tải, xử lý và lưu trữ trên hạ tầng kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là tư vấn về tài nguyên thông tin cần bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 856/QĐ-BTTTT năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mua chung nhà với người khác phải làm sao để thế chấp ngân hàng?
Sổ đỏ đứng tên hai người nhưng một người lại không đồng thuận việc mang thế chấp ngân hàng. Em muốn làm thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất nhưng sổ đỏ lại chung tên với bạn. Người đó đang ở xa và không đồng thuận việc thế chấp thì em phải làm thế nào? Tài Minh
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015: “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”. Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Theo những quy định nêu trên, thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của bạn và một người khác nên khi thế chấp (hoặc khi thực hiện bất kỳ giao dịch gì liên quan đến quyền sử dụng thửa đất đó, như: chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê…) phải có sự đồng ý của cả hai người. Để thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, bạn và người bạn đó phải cùng đến tổ chức công chứng nơi có bất động sản để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp đó. Trong trường hợp người đồng sử dụng đất đang ở xa, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để công chứng, người đó có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc thế chấp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người đồng sử dụng đất với bạn có thể đến một tổ chức hành nghề công chứng gần nơi cư trú để công chứng hợp đồng ủy quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào (có thể ủy quyền cho chính bạn) để thực hiện thủ tục thế chấp theo quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua chung nhà với người khác phải làm sao để thế chấp ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015: “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”.\nKhoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.\nTheo những quy định nêu trên, thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của bạn và một người khác nên khi thế chấp (hoặc khi thực hiện bất kỳ giao dịch gì liên quan đến quyền sử dụng thửa đất đó, như: chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê…) phải có sự đồng ý của cả hai người.\nĐể thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, bạn và người bạn đó phải cùng đến tổ chức công chứng nơi có bất động sản để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp đó. Trong trường hợp người đồng sử dụng đất đang ở xa, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để công chứng, người đó có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc thế chấp.\nTheo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người đồng sử dụng đất với bạn có thể đến một tổ chức hành nghề công chứng gần nơi cư trú để công chứng hợp đồng ủy quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào (có thể ủy quyền cho chính bạn) để thực hiện thủ tục thế chấp theo quy định.", "role": "assistant" } ]
Khu vực thăm dò khoáng sản được hiểu thế nào?
Tôi nghe nói Chính phủ mới ban hành quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản. Cho tôi hỏi theo quy định này thì khu vực thăm dò khoáng sản là khu vực thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định: Khu vực thăm dò khoáng sản là khoảng không gian giới hạn bởi diện tích theo bề mặt và chiều sâu được phép thăm dò ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản và phù hợp với đề án thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khu vực thăm dò khoáng sản được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định:\nKhu vực thăm dò khoáng sản là khoảng không gian giới hạn bởi diện tích theo bề mặt và chiều sâu được phép thăm dò ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản và phù hợp với đề án thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu như thế nào?
Chào các anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực thuế, anh chị cho tôi hỏi hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu gồm: - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ. - Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. - Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu gồm:\n- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.\n- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.\n- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.\n- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.\n- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.\n- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.\n- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.\nTrường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.\nTrường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tàu biển hoạt động tuyến nước ngoài đều phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?
Các tàu biển hoạt động tuyến nước ngoài đều phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có đúng không?
Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về các loại tàu biển phải đăng ký, theo đó các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam: a) Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên; b) Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên; c) Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài. ... Như vậy, có thể kết luận rằng các tàu biển hoạt động tuyến nước ngoài thì đều phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tàu biển hoạt động tuyến nước ngoài đều phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về các loại tàu biển phải đăng ký, theo đó các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:\na) Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;\nb) Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;\nc) Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.\n...\nNhư vậy, có thể kết luận rằng các tàu biển hoạt động tuyến nước ngoài thì đều phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Nguyễn Hiền, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hien_nguyen***@gmail.com)
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%. 2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau: a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam. b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động. Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.\n2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\nViệc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:\na) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:\nTổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam\nTrong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.\nb) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:\nTổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam\nThu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.\nTrên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục, quy trình xem xét miễn nhiệm, cho từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam
Có thắc mắc này tôi mong nhận được sự tư vấn: Thủ tục, quy trình xem xét miễn nhiệm, cho từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị trực thuộc khác của hệ thống BHXH Việt Nam được quy định như thế nào? Xuân Phượng (093***)
Theo quy định tại Điều 43 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì: 1. Thủ tục hồ sơ: - Thông báo ý kiến của Tổng Giám đốc yêu cầu cho miễn nhiệm hoặc Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị đề nghị cho viên chức quản lý từ chức, cho miễn nhiệm (nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do viên chức quản lý từ chức hoặc miễn nhiệm); - Đơn xin từ chức của viên chức quản lý (nội dung đơn phải nêu rõ lý do từ chức) hoặc các văn bản liên quan đến việc miễn nhiệm đối với trường hợp miễn nhiệm chức vụ; - Nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng đơn vị và của cấp ủy nơi viên chức sinh hoạt. 2. Trình tự tiến hành: Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành các thủ tục: - Làm việc với Thủ trưởng đơn vị có viên chức quản lý từ chức hoặc miễn nhiệm để xác minh cụ thể lý do xin từ chức hoặc miễn nhiệm; - Gặp gỡ, trao đổi và nghe ý kiến của viên chức quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm; - Xin ý kiến Phó Tổng Giám đốc phụ trách đơn vị. - Tổng hợp kết quả làm việc nêu trên và ý kiến tham gia của Phó Tổng Giám đốc, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục, quy trình xem xét miễn nhiệm, cho từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị trực thuộc khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục, quy trình xem xét miễn nhiệm, cho từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 43 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì:\n1. Thủ tục hồ sơ:\n- Thông báo ý kiến của Tổng Giám đốc yêu cầu cho miễn nhiệm hoặc Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị đề nghị cho viên chức quản lý từ chức, cho miễn nhiệm (nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do viên chức quản lý từ chức hoặc miễn nhiệm);\n- Đơn xin từ chức của viên chức quản lý (nội dung đơn phải nêu rõ lý do từ chức) hoặc các văn bản liên quan đến việc miễn nhiệm đối với trường hợp miễn nhiệm chức vụ;\n- Nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng đơn vị và của cấp ủy nơi viên chức sinh hoạt.\n2. Trình tự tiến hành:\nVụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành các thủ tục:\n- Làm việc với Thủ trưởng đơn vị có viên chức quản lý từ chức hoặc miễn nhiệm để xác minh cụ thể lý do xin từ chức hoặc miễn nhiệm;\n- Gặp gỡ, trao đổi và nghe ý kiến của viên chức quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm;\n- Xin ý kiến Phó Tổng Giám đốc phụ trách đơn vị.\n- Tổng hợp kết quả làm việc nêu trên và ý kiến tham gia của Phó Tổng Giám đốc, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục, quy trình xem xét miễn nhiệm, cho từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị trực thuộc khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau khi ra viện vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thuốc thì bảo hiểm y tế có chi trả cho khoản này không?
Vài ngày trước sức khỏe tôi không ổn định nên có nằm viện và được bảo hiểm y tế chi trả, nay ra viện nhưng vì thấy sức khỏe vẫn chưa khỏe hẳn nên tôi muốn được tiếp tục cấp thuốc khi không có chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh. Do đó cho tôi hỏi với trường hợp tôi như vậy thì bảo hiểm y tế có chi trả cho khoản này không?
Tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định như sau: Trường hợp người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng cần phải tiếp tục sử dụng thuốc sau khi ra viện theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp khoản chi thuốc này vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh trước khi ra viện. => Như vậy, quỹ bảo hiểm y tế vẫn thanh toán chi phí sử dụng thuốc khi có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, và quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. Với trường hợp của bạn thì cơ sở khám chữa bệnh không có chỉ định về việc bạn cần phải sử dụng thêm thuốc khi ra viện, nên khi bạn có yêu cầu thì khoản này bảo hiểm y tế sẽ không chi trả cho bạn. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi ra viện vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thuốc thì bảo hiểm y tế có chi trả cho khoản này không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định như sau:\nTrường hợp người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng cần phải tiếp tục sử dụng thuốc sau khi ra viện theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp khoản chi thuốc này vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh trước khi ra viện.\n=> Như vậy, quỹ bảo hiểm y tế vẫn thanh toán chi phí sử dụng thuốc khi có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, và quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. Với trường hợp của bạn thì cơ sở khám chữa bệnh không có chỉ định về việc bạn cần phải sử dụng thêm thuốc khi ra viện, nên khi bạn có yêu cầu thì khoản này bảo hiểm y tế sẽ không chi trả cho bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thuế GTGT đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa
Khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Tâm, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
Khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa được quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC) Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Trên đây là nội dung quy định về việc khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thuế GTGT đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa", "role": "user" }, { "content": "Khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa được quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC)\nNgười nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường được quy định như thế nào? Có văn bạn pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường được quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau: - Việc phê duyệt mẫu bao gồm: đăng ký phê duyệt mẫu; thử nghiệm, đánh giá mẫu; quyết định phê duyệt mẫu. - Thử nghiệm mẫu phải do tổ chức thử nghiệm thuộc Danh mục các tổ chức thử nghiệm được Tổng cục chỉ định thực hiện. Danh mục các tổ chức thử nghiệm được chỉ định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục. - Mẫu phải có cấu trúc, tính năng kỹ thuật bảo đảm ngăn ngừa tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính trong quá trình sử dụng; phải được thử nghiệm, đánh giá và kết luận là phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định. - Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo được phê duyệt mẫu phải có biện pháp bảo đảm phương tiện đo được sản xuất hoặc nhập khẩu phù hợp với mẫu đã phê duyệt. Trên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 23/2013/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường được quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:\n- Việc phê duyệt mẫu bao gồm: đăng ký phê duyệt mẫu; thử nghiệm, đánh giá mẫu; quyết định phê duyệt mẫu.\n- Thử nghiệm mẫu phải do tổ chức thử nghiệm thuộc Danh mục các tổ chức thử nghiệm được Tổng cục chỉ định thực hiện.\nDanh mục các tổ chức thử nghiệm được chỉ định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.\n- Mẫu phải có cấu trúc, tính năng kỹ thuật bảo đảm ngăn ngừa tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính trong quá trình sử dụng; phải được thử nghiệm, đánh giá và kết luận là phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định.\n- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo được phê duyệt mẫu phải có biện pháp bảo đảm phương tiện đo được sản xuất hoặc nhập khẩu phù hợp với mẫu đã phê duyệt.\nTrên đây là nội dung trả lời về yêu cầu đối với việc phê duyệt mẫu đo lường. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 23/2013/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ có phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH?
Hiện đang là kế toán tại một công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ. Ban biên tập cho tôi hỏi. Đối với những người nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau thì thời gian nghỉ việc của họ có phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH không?
Tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. => Theo quy định trên thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của người lao động phụ thuộc vào thời gian tham gia BHXH của người lao động và môi trường làm việc, tính chất công việc của người lao động. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ có phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:\na) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;\nb) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.\n=> Theo quy định trên thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của người lao động phụ thuộc vào thời gian tham gia BHXH của người lao động và môi trường làm việc, tính chất công việc của người lao động.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Tôi có một số thắc mắc về việc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Cho tôi hỏi nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định như thế nào? Mong Quý Ban biên tập giải đáp giúp. Cảm ơn! Ngọc Hạnh - 0918******
Nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ để thực hiện việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:  1. Tổ chức phát hành phải mở 01 (một) tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép trước mỗi lần đăng ký chào bán chứng khoán bằng ngoại tệ ở nước ngoài. 2. Tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng được phép được mở tài khoản vốn phát hành chứng khoánbằng ngoại tệ tại chính tổ chức đó hoặc tại tổ chức tín dụng được phép khác. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ để thực hiện việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức phát hành phải mở 01 (một) tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép trước mỗi lần đăng ký chào bán chứng khoán bằng ngoại tệ ở nước ngoài.\n2. Tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng được phép được mở tài khoản vốn phát hành chứng khoánbằng ngoại tệ tại chính tổ chức đó hoặc tại tổ chức tín dụng được phép khác.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn áp dụng chi phí quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Chào ban biên tập, được biết nhà nước mới ban hành quy định về chi phi quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước, vậy cho tôi hỏi việc áp dụng được quy định thế nào?
Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định hướng dẫn áp dụng chi phí quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Chi phí quản lý dự án xác định theo Định mức chi phí quản lý dự án công bố tại Quyết định này là nguồn kinh phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa dự án vào khai thác sử dụng và phê duyệt quyết toán. - Chi phí quản lý dự án xác định theo định mức chi phí quản lý dự án công bố tại Quyết định này bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng. - Chi phí quản lý dự án hạng mục hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (tính theo hướng dẫn tại mục 3, phần I và định mức công bố tại mục a, Bảng số 1 trong Quyết định này) nhân với chi phí xây lắp và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư được duyệt. Chi phí quản lý dự án hạng mục hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong dự toán/tổng dự toán xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cùng định mức tỷ lệ % sử dụng để tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư nói trên) nhân với chi phí xây lắp và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dự toán/tổng dự toán được duyệt. - Chi phí quản lý dự án hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (tính theo hướng dẫn tại mục 3, phần I và định mức công bố tại mục b, Bảng số 1 trong Quyết định này) nhân với chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư được duyệt. Chi phí quản lý dự án hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu trong dự toán/tổng dự toán xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cùng định mức tỷ lệ % sử dụng để tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư nói trên) nhân với chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dự toán/tổng dự toán được duyệt. - Chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư hoặc hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin được điều chỉnh trong các trường hợp sau: + Dự án được thực hiện tại vùng hải đảo, tại vùng biên giới được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 1,35. + Dự án được triển khai ở các khu vực hoặc địa bàn nhiều tỉnh khác nhau thì chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 1,25. Trường hợp dự án triển khai trên phạm vi rộng, có những yêu cầu quản lý đặc thù, định mức không đáp ứng yêu cầu quản lý thì chủ đầu tư lập dự toán, kèm giải trình chi tiết và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ hiện hành. + Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, đề cương và dự toán chi tiết có tổng giá trị mua sắm dự phòng, thay thế một phần các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại chiếm tỷ trọng ≥ 50% tổng chi phí xây lắp và thiết bị thì chi phí quản lý dự án/chi phí quản lý được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 0,8. - Trường hợp dự án bao gồm các dự án thành phần thì chi phí quản lý dự án được xác định riêng theo quy mô của từng dự án thành phần. - Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn áp dụng chi phí quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định hướng dẫn áp dụng chi phí quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước như sau:\n- Chi phí quản lý dự án xác định theo Định mức chi phí quản lý dự án công bố tại Quyết định này là nguồn kinh phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa dự án vào khai thác sử dụng và phê duyệt quyết toán.\n- Chi phí quản lý dự án xác định theo định mức chi phí quản lý dự án công bố tại Quyết định này bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.\n- Chi phí quản lý dự án hạng mục hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (tính theo hướng dẫn tại mục 3, phần I và định mức công bố tại mục a, Bảng số 1 trong Quyết định này) nhân với chi phí xây lắp và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư được duyệt. Chi phí quản lý dự án hạng mục hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong dự toán/tổng dự toán xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cùng định mức tỷ lệ % sử dụng để tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư nói trên) nhân với chi phí xây lắp và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dự toán/tổng dự toán được duyệt.\n- Chi phí quản lý dự án hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (tính theo hướng dẫn tại mục 3, phần I và định mức công bố tại mục b, Bảng số 1 trong Quyết định này) nhân với chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư được duyệt. Chi phí quản lý dự án hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu trong dự toán/tổng dự toán xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cùng định mức tỷ lệ % sử dụng để tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư nói trên) nhân với chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dự toán/tổng dự toán được duyệt.\n- Chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư hoặc hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin được điều chỉnh trong các trường hợp sau:\n+ Dự án được thực hiện tại vùng hải đảo, tại vùng biên giới được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 1,35.\n+ Dự án được triển khai ở các khu vực hoặc địa bàn nhiều tỉnh khác nhau thì chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 1,25. Trường hợp dự án triển khai trên phạm vi rộng, có những yêu cầu quản lý đặc thù, định mức không đáp ứng yêu cầu quản lý thì chủ đầu tư lập dự toán, kèm giải trình chi tiết và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ hiện hành.\n+ Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, đề cương và dự toán chi tiết có tổng giá trị mua sắm dự phòng, thay thế một phần các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại chiếm tỷ trọng ≥ 50% tổng chi phí xây lắp và thiết bị thì chi phí quản lý dự án/chi phí quản lý được xác định theo định mức công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 0,8.\n- Trường hợp dự án bao gồm các dự án thành phần thì chi phí quản lý dự án được xác định riêng theo quy mô của từng dự án thành phần.\n- Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định về các trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam bao gồm: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Trên đây là nội dung giải đáp về trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\nTheo đó, tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định về các trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam bao gồm:\n- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trường hợp người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những ai sẽ nhận được kết quả xét nghiệm HIV?
Liên quan đến việc xét nghiệm HIV và kết quả xét nghiệm HIV. Ban biên tập cho hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì kết quả xét nghiệm người bị nhiễm HIV được gửi đến cho những ai?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BYT, có quy định: Kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải bảo đảm chỉ được thông báo đến các đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2, Điều 4 và khoản 1, Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (sau đây viết tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì kết quả xét nghiệm dương tính HIV sẽ được gửi đến:  - Cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với người bị nhiễm HIV biết; - Người được xét nghiệm; - Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm; - Người có trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế, bao gồm trưởng khoa, trưởng phòng, điều dưỡng viên trưởng nơi người nhiễm HIV điều trị, nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế; - Người đứng đầu, cán bộ phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam; - Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những ai sẽ nhận được kết quả xét nghiệm HIV?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BYT, có quy định:\nKết quả xét nghiệm HIV dương tính phải bảo đảm chỉ được thông báo đến các đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2, Điều 4 và khoản 1, Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (sau đây viết tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì kết quả xét nghiệm dương tính HIV sẽ được gửi đến: \n- Cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với người bị nhiễm HIV biết;\n- Người được xét nghiệm;\n- Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;\n- Người có trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế, bao gồm trưởng khoa, trưởng phòng, điều dưỡng viên trưởng nơi người nhiễm HIV điều trị, nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế;\n- Người đứng đầu, cán bộ phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;\n- Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen là bao lâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Kim Ngân - ngan*****@gmail.com
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT quy định về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:  - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 08/TT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên đây là tư vấn về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT quy định về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \n- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 08/TT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Hải kỹ sư công nghệ thông tin, gần đây vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật Đấu thầu, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây: a) Chịu trách nhiệm liên quan đến thiết kế, xây dựng, nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; b) Khắc phục những lỗi phát sinh khi vận hành nhằm đảm bảo Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, ổn định, an toàn bảo mật và đáp ứng nhu cầu người sử dụng; c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng; d) Tổng hợp các thông tin cần thiết để vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bảo đảm an toàn cho các trang thiết bị của Hệ thống; đ) Thông báo danh sách các ngân hàng có kết nối đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện bảo lãnh dự thầu qua mạng, danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tương thích với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; e) Lưu trữ các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật Đấu thầu, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:\na) Chịu trách nhiệm liên quan đến thiết kế, xây dựng, nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nb) Khắc phục những lỗi phát sinh khi vận hành nhằm đảm bảo Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, ổn định, an toàn bảo mật và đáp ứng nhu cầu người sử dụng;\nc) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;\nd) Tổng hợp các thông tin cần thiết để vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bảo đảm an toàn cho các trang thiết bị của Hệ thống;\nđ) Thông báo danh sách các ngân hàng có kết nối đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện bảo lãnh dự thầu qua mạng, danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tương thích với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\ne) Lưu trữ các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào?
Tôi btên Quỳnh Thanh Thiện hiện là nhân viên y tế, vừa qua tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm, tuy nhiên chưa rõ là vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào? (thien***@gmail.com)
Tại Điều 6 Thông tư 40/2018/TT-BYT quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định vận chuyển mẫu bệnh phẩm như sau: 1. Đơn vị thu thập mẫu bệnh phẩm phải thông báo cho phòng xét nghiệm, nơi nhận về loại mẫu bệnh phẩm; ngày gửi; phương tiện vận chuyển và thời gian dự kiến mẫu sẽ tới đơn vị nhận. 2. Mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong suốt quá trình vận chuyển tới cơ sở xét nghiệm. 3. Kích thước, khối lượng, thể tích đóng gói mẫu bệnh phẩm khi vận chuyển bằng đường hàng không: a) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 50 ml cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 lít cho máy bay chở hàng. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 50 g cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 kg cho máy bay chở hàng; b) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 01 lít, tổng các kiện mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không quá 04 lít. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 04 kg/kiện. 4. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm bằng đường biển, đường bộ, đường sắt: Mỗi kiện đóng gói bên ngoài có kích thước tối thiểu mỗi mặt là 100 mm x 100 mm, không giới hạn kích thước tối đa. 5. Người vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ sẵn có để ngăn ngừa sự lây lan tác nhân lây nhiễm cho con người và môi trường. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 6 Thông tư 40/2018/TT-BYT quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định vận chuyển mẫu bệnh phẩm như sau:\n1. Đơn vị thu thập mẫu bệnh phẩm phải thông báo cho phòng xét nghiệm, nơi nhận về loại mẫu bệnh phẩm; ngày gửi; phương tiện vận chuyển và thời gian dự kiến mẫu sẽ tới đơn vị nhận.\n2. Mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong suốt quá trình vận chuyển tới cơ sở xét nghiệm.\n3. Kích thước, khối lượng, thể tích đóng gói mẫu bệnh phẩm khi vận chuyển bằng đường hàng không:\na) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 50 ml cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 lít cho máy bay chở hàng. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 50 g cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 kg cho máy bay chở hàng;\nb) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 01 lít, tổng các kiện mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không quá 04 lít. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 04 kg/kiện.\n4. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm bằng đường biển, đường bộ, đường sắt: Mỗi kiện đóng gói bên ngoài có kích thước tối thiểu mỗi mặt là 100 mm x 100 mm, không giới hạn kích thước tối đa.\n5. Người vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ sẵn có để ngăn ngừa sự lây lan tác nhân lây nhiễm cho con người và môi trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 là bao nhiêu?
Hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 là bao nhiêu? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thắng, đang sinh sống tại Bình Phước, Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Minh Thắng_091**)
Hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 được quy định cụ thể tại Phụ lục II Nghị định 24/2017/NĐ-CP quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Bản thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam - Campuchia năm 2016, theo đó: Định lượng nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 đối với các mặt hàng như thóc (để gieo trồng, loại khác), gạo lức (gạo Thai Hom Mali, loại khác) là 300.000 tấn đối với từng mặt hàng sản phẩm. Trên đây là tư vấn về hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 24/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 được quy định cụ thể tại Phụ lục II Nghị định 24/2017/NĐ-CP quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Bản thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam - Campuchia năm 2016, theo đó:\nĐịnh lượng nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017 đối với các mặt hàng như thóc (để gieo trồng, loại khác), gạo lức (gạo Thai Hom Mali, loại khác) là 300.000 tấn đối với từng mặt hàng sản phẩm.\nTrên đây là tư vấn về hạn mức nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia vào Việt Nam năm 2017. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 24/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp đất xây nhà thờ chung
Ông bà em trước ở trên mảnh đất do thời các cụ để lại để làm nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.  Bây giờ cả họ quyết định xây mới lại để làm nhà thờ tổ tiên.  Trước đó mảnh đất nhà thờ không có phần ngõ đi do đó ông bà em đã lấy 1 phần đất của cụ để lại làm ngõ đi, có giấy tờ mua bán của các cụ năm 1938...  Bây giờ có tranh chấp giữa gia đình nhà ông bà em và người trong họ.  Vậy cho em hỏi nếu đất có giấy mua bán của các cụ viết tay năm 1938 đó, và ông bà em trích 1 phần làm đất ngõ đi thì bây giờ có được cấp quyền SDĐ không ak....  Và trước đó nhà ông bà e ở có xây và tu sửa giờ họ phá đi xây mới thì có được bồi thường không ak? Mong luật sư có thể tư vấn và nêu rõ các điều mục được không ak!
1. Việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần ngõ đi mà ông bà bạn đã tự trích ra làm ngõ đi cho nhà thờ trong nhiều năm nhưng đến nay, nếu phần ngõ đi này vẫn được tất cả các thành viên trong họ công nhận là đất của ông bà bạn, không có tranh chấp thì ông bà bạn có thể kê khai xin cấp Giấy chứng nhận cho phần ngõ đi này. Ngược lại, phần đất ngõ này đang có tranh chấp giữa gia đình bạn và những người khác trong họ thì chính quyền không xem xét cấp giấy chứng nhận. Muốn được cấp Giấy chứng nhận phần này, ông bà bạn phải làm đơn trình bày đề nghi Ủy ban nhân dân xã giải quyết, mời các bên lên làm việc, đối chiếu với các giấy tờ địa chính lưu tại Ủy ban nhân dân xã để làm căn cứ xác định, hiện tại ai là chủ sử dụng hợp pháp của phần ngõ đi này. 2. Ông bà bạn có được bồi thường đối với nhà và công trình xây dựng trên đất không: Để trả lời cho câu hỏi này cần thêm các thông tin liên quan, cụ thể: nếu ông bà bạn chỉ là người ở nhờ trên đất nhà thờ, sau đó tự ý làm nhà để ở mà không được các thành viên trong họ đồng ý thì nay, khi dòng họ có nhu cầu lấy lại đất, ông bà bạn có trách nhiệm phải phá dỡ nhà trả lại nguyên trạng đất ban đầu đã mượn cho dòng họ mà không được bồi thường. Nếu trước đó, ông bà bạn sử dụng đất và trước khi làm nhà đã có xin phép và được dòng họ chấp nhận ông bà bạn được bỏ kinh phí làm nhà để vừa ở, vừa thờ cúng thì nay ông bà bạn có quyền đề nghị những thành viên trong họ xem xét bồi thường, hỗ trợ một phần giá trị xây dựng nhà ở cho ông bà bạn. Trong mọi trường hợp, không thể xác định chắc chắn trách nhiệm của các thành viên trong họ phải bồi thường nhà ở cho ông bà bạn khi không có thỏa thuận nào cụ thể giữa ông bà bạn và người người khác trong họ về việc ông bà bạn sử dụng kinh phí của mình để xây nhà sử dụng làm nhà thờ chung trước đó.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp đất xây nhà thờ chung", "role": "user" }, { "content": "1. Việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần ngõ đi mà ông bà bạn đã tự trích ra làm ngõ đi cho nhà thờ trong nhiều năm nhưng đến nay, nếu phần ngõ đi này vẫn được tất cả các thành viên trong họ công nhận là đất của ông bà bạn, không có tranh chấp thì ông bà bạn có thể kê khai xin cấp Giấy chứng nhận cho phần ngõ đi này.\nNgược lại, phần đất ngõ này đang có tranh chấp giữa gia đình bạn và những người khác trong họ thì chính quyền không xem xét cấp giấy chứng nhận. Muốn được cấp Giấy chứng nhận phần này, ông bà bạn phải làm đơn trình bày đề nghi Ủy ban nhân dân xã giải quyết, mời các bên lên làm việc, đối chiếu với các giấy tờ địa chính lưu tại Ủy ban nhân dân xã để làm căn cứ xác định, hiện tại ai là chủ sử dụng hợp pháp của phần ngõ đi này.\n2. Ông bà bạn có được bồi thường đối với nhà và công trình xây dựng trên đất không:\nĐể trả lời cho câu hỏi này cần thêm các thông tin liên quan, cụ thể: nếu ông bà bạn chỉ là người ở nhờ trên đất nhà thờ, sau đó tự ý làm nhà để ở mà không được các thành viên trong họ đồng ý thì nay, khi dòng họ có nhu cầu lấy lại đất, ông bà bạn có trách nhiệm phải phá dỡ nhà trả lại nguyên trạng đất ban đầu đã mượn cho dòng họ mà không được bồi thường.\nNếu trước đó, ông bà bạn sử dụng đất và trước khi làm nhà đã có xin phép và được dòng họ chấp nhận ông bà bạn được bỏ kinh phí làm nhà để vừa ở, vừa thờ cúng thì nay ông bà bạn có quyền đề nghị những thành viên trong họ xem xét bồi thường, hỗ trợ một phần giá trị xây dựng nhà ở cho ông bà bạn.\nTrong mọi trường hợp, không thể xác định chắc chắn trách nhiệm của các thành viên trong họ phải bồi thường nhà ở cho ông bà bạn khi không có thỏa thuận nào cụ thể giữa ông bà bạn và người người khác trong họ về việc ông bà bạn sử dụng kinh phí của mình để xây nhà sử dụng làm nhà thờ chung trước đó.", "role": "assistant" } ]
Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động trẻ em, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Các nguyên tắc sử dụng trẻ em chưa đủ 15 tuổi làm việc?
Những hình thức được coi là bóc lột trẻ em? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 có quy định về bóc lột trẻ em như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi....Tại Điều 12 Nghị định 56/2017/NĐ-CP có quy định về những trường hợp trẻ em bị bóc lột như sau:Trẻ em bị bóc lột1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.Như vậy, những hình thức được coi là bóc lột trẻ em là:- Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm c, điểm d khoản 3 và khoản 4, khoản 5 Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lạm dụng, bóc lột trẻ em, cụ thể:Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:...c) Bắt trẻ em lao động trước tuổi, quá thời gian, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc làm việc ở nơi mất an ninh trật tự, có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển của trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng trẻ em làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;d) Bóc lột sức lao động trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động lợi dụng danh nghĩa học nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Như vậy, cá nhân lạm dụng bắt trẻ em lao động trước tuổi, bóc lột sức lao động trẻ em có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng; Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Đồng thời, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em.Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động trẻ em, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc sử dụng lao động là trẻ em chưa đủ 15 tuổi được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 có quy định về tuổi được xem là trẻ em như sau:Trẻ emTrẻ em là người dưới 16 tuổi.Và tại Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dựng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh....Như vậy, khi sử dụng lao động là trẻ em chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định như sau:- Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.- Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ.- Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động trẻ em, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Những hình thức được coi là bóc lột trẻ em? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 có quy định về bóc lột trẻ em như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi....Tại Điều 12 Nghị định 56/2017/NĐ-CP có quy định về những trường hợp trẻ em bị bóc lột như sau:Trẻ em bị bóc lột1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.Như vậy, những hình thức được coi là bóc lột trẻ em là:- Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.- Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm c, điểm d khoản 3 và khoản 4, khoản 5 Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lạm dụng, bóc lột trẻ em, cụ thể:Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:...c) Bắt trẻ em lao động trước tuổi, quá thời gian, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc làm việc ở nơi mất an ninh trật tự, có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển của trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng trẻ em làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;d) Bóc lột sức lao động trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động lợi dụng danh nghĩa học nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Như vậy, cá nhân lạm dụng bắt trẻ em lao động trước tuổi, bóc lột sức lao động trẻ em có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng; Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Đồng thời, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em.Hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động trẻ em, bắt trẻ em lao động trước tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc sử dụng lao động là trẻ em chưa đủ 15 tuổi được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 có quy định về tuổi được xem là trẻ em như sau:Trẻ emTrẻ em là người dưới 16 tuổi.Và tại Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dựng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh....Như vậy, khi sử dụng lao động là trẻ em chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định như sau:- Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.- Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ.- Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn
Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Long hiện đng làm việc tại một công ty xây dựng tại Vĩnh Long, tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về hoạt động của công đoàn, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn được quy định tại Điều 21 Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014 về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 1. Quyền hạn: a) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đối tượng tư vấn; b) Được kiến nghị hoặc đề xuất với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hữu quan giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động. c) Được tiếp nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn. 2. Trách nhiệm: a) Tuân theo quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và các quy định của cấp công đoàn ra quyết định thành lập. b) Chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật và trước Công đoàn cấp ra quyết định thành lập. c) Chịu trách nhiệm về hoạt động tư vấn pháp luật của cán bộ tư vấn do mình quản lý. d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo cơ quan Công đoàn cấp mình về kết quả hoạt động tư vấn pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn được quy định tại Điều 21 Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014 về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. Quyền hạn:\na) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đối tượng tư vấn;\nb) Được kiến nghị hoặc đề xuất với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hữu quan giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động.\nc) Được tiếp nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.\n2. Trách nhiệm:\na) Tuân theo quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và các quy định của cấp công đoàn ra quyết định thành lập.\nb) Chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật và trước Công đoàn cấp ra quyết định thành lập.\nc) Chịu trách nhiệm về hoạt động tư vấn pháp luật của cán bộ tư vấn do mình quản lý.\nd) Định kỳ 6 tháng, báo cáo cơ quan Công đoàn cấp mình về kết quả hoạt động tư vấn pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật của công đoàn theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý Quỹ bù trừ
Tại các trung tâm chứng khoán trên thế giới, tùy theo mô hình tổ chức và pháp lý, đơn vị thực hiện bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi việc quản lý Quỹ bù trừ được quy định như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Duy Anh (070***)
Quản lý Quỹ bù trừ được quy định tại Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017 như sau: 1. Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của TVBT và được VSD theo dõi và quản lý theo từng TVBT. Chậm nhất vào ngày làm việc thứ 2 của tháng tiếp theo, VSD sẽ gửi thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ bù trừ đến từng TVBT (bao gồm lãi tiền gửi, tiền lãi sử dụng được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp, giá trị tài sản hiện có tại Quỹ và số thiếu cần nộp bổ sung/số thừa có thể rút). Trường hợp phát hiện sai lệch, TVBT có trách nhiệm thông báo cho VSD vào ngày làm việc tiếp theo. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thông báo của VSD, TVBT có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung (nếu có). TVBT chậm nộp khoản đóng góp Quỹ bù trừ sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên bù trừ của VSD. 2. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của TVBT đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 23, Thông tư 11. 3. Các quyền phát sinh liên quan tới chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của TVBT sẽ được VSD tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSD. 4. TVBT được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ trong phạm vi số thừa có thể rút theo thông báo của VSD. Trường hợp rút tài sản đóng góp Quỹ, TVBT gửi VSD giấy đề nghị rút tài sản Quỹ bù trừ (Mẫu 03/QBT của Quy chế này) trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày VSD thông báo. 5. Ngoài trường hợp rút chứng khoán trong phạm vi số thừa theo quy định tại Khoản 4 Điều này, TVBT được quyền thay thế chứng khoán đóng góp với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này. 6. TVBT buộc phải thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ trong trường hợp Trái phiếu Chính phủ/trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn. VSD sẽ gửi văn bản yêu cầu thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ (Mẫu 01/QBT của Quy chế này) bằng fax cho TVBT. Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSD, TVBT thực hiện quy trình thay thế bằng cách nộp tài sản đóng góp Quỹ bù trừ mới, sau đó rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cần thay thế. 7. Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này. Trên đây là nội dung quy định về việc quản lý Quỹ bù trừ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý Quỹ bù trừ", "role": "user" }, { "content": "Quản lý Quỹ bù trừ được quy định tại Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017 như sau:\n1. Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của TVBT và được VSD theo dõi và quản lý theo từng TVBT. Chậm nhất vào ngày làm việc thứ 2 của tháng tiếp theo, VSD sẽ gửi thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ bù trừ đến từng TVBT (bao gồm lãi tiền gửi, tiền lãi sử dụng được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp, giá trị tài sản hiện có tại Quỹ và số thiếu cần nộp bổ sung/số thừa có thể rút). Trường hợp phát hiện sai lệch, TVBT có trách nhiệm thông báo cho VSD vào ngày làm việc tiếp theo.\nTrong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thông báo của VSD, TVBT có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung (nếu có). TVBT chậm nộp khoản đóng góp Quỹ bù trừ sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên bù trừ của VSD.\n2. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của TVBT đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 23, Thông tư 11.\n3. Các quyền phát sinh liên quan tới chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của TVBT sẽ được VSD tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSD.\n4. TVBT được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ trong phạm vi số thừa có thể rút theo thông báo của VSD. Trường hợp rút tài sản đóng góp Quỹ, TVBT gửi VSD giấy đề nghị rút tài sản Quỹ bù trừ (Mẫu 03/QBT của Quy chế này) trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày VSD thông báo.\n5. Ngoài trường hợp rút chứng khoán trong phạm vi số thừa theo quy định tại Khoản 4 Điều này, TVBT được quyền thay thế chứng khoán đóng góp với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.\n6. TVBT buộc phải thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ trong trường hợp Trái phiếu Chính phủ/trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn.\nVSD sẽ gửi văn bản yêu cầu thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ (Mẫu 01/QBT của Quy chế này) bằng fax cho TVBT. Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSD, TVBT thực hiện quy trình thay thế bằng cách nộp tài sản đóng góp Quỹ bù trừ mới, sau đó rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cần thay thế.\n7. Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc quản lý Quỹ bù trừ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 97/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành hoạt động xuất bản khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nhóm ngành hoạt động xuất bản khác gồm có những hoạt động kinh tế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Nhóm ngành hoạt động xuất bản khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau: Nhóm này gồm: - Xuất bản in hoặc dạng khác catalog; ảnh, bản khắc và bưu thiếp; thiệp chúc mừng; mẫu đơn; áp phích quảng cáo, các bản sao chép tác phẩm nghệ thuật; tài liệu quảng cáo và các tài liệu in ấn khác; Loại trừ: - Bán lẻ phần mềm được phân vào nhóm 4741 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh); - Xuất bản báo quảng cáo được phân vào nhóm 5813 (Xuất bản báo, tạp chí và ấn phẩm định kỳ); - Cung cấp trực tuyến phần mềm (ứng dụng và cung cấp các dịch vụ ứng dụng) được phân vào nhóm 63110 (Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan). Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành hoạt động xuất bản khác. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động xuất bản khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động xuất bản khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNhóm này gồm:\n- Xuất bản in hoặc dạng khác catalog; ảnh, bản khắc và bưu thiếp; thiệp chúc mừng; mẫu đơn; áp phích quảng cáo, các bản sao chép tác phẩm nghệ thuật; tài liệu quảng cáo và các tài liệu in ấn khác;\nLoại trừ:\n- Bán lẻ phần mềm được phân vào nhóm 4741 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh);\n- Xuất bản báo quảng cáo được phân vào nhóm 5813 (Xuất bản báo, tạp chí và ấn phẩm định kỳ);\n- Cung cấp trực tuyến phần mềm (ứng dụng và cung cấp các dịch vụ ứng dụng) được phân vào nhóm 63110 (Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành hoạt động xuất bản khác. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vay tín chấp là gì? Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu? Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào?
Cho hỏi: Vay tín chấp là gì? Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu? Vay vốn ngân hàng cần đáp ứng những điều kiện gì? Câu hỏi của Anh Dũng (An Giang)
Vay tín chấp là gì?Hiện nay, vay tín chấp không phải là một thuật ngữ pháp lý. Đây là cách nói thông thường của người dân. Vì thế, khái niệm này không được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.Theo cách hiểu thông thường, vay tín chấp là hình thức cho vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Đơn vị xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay; lịch sử tín dụng của họ…Như vậy, có thể hiểu đơn giản, vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân.Vay tín chấp cũng thường được xét duyệt trong trường hợp khách hàng vay tiêu dùng…Vay tín chấp là gì? Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu? Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu?Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực.Thông thường, bởi những rủi ro do vay tín chấp không có tài sản bảo đảm mang lại rất cao nên lãi suất khi vay tín chấp cũng cao hơn vay thế chấp.Tuy nhiên, mức lãi suất khi vay tín chấp cụ thể là bao nhiêu phụ thuộc vào từng ngân hàng, công ty tài chính; phụ thuộc vào thỏa thuận với bên vay và mức độ uy tín, tài sản bảo đảm của người vay...Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung tín chấp như sau:Hình thức, nội dung tín chấpViệc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.Như vậy, trình tự cho vay tín chấp được quy định bao gồm các bước như sau:- Bước 1: Đầu tiên đó là việc nhận hồ sơ vay tín chấp được thực hiện sau khi làm rõ mục đích vay vốn và xác minh sơ bộ về khả năng tài chính.- Bước 2: Thẩm định đơn xin vay theo các căn cứ vào khả năng tài chính vì điều kiện xem người vay vốn có khả năng trả nợ cho chủ nợ hay không?Căn cứ vào nơi cư trú để ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể xác minh cũng như đảm bảo hơn uy tín của người vay tín dụng theo quy định của pháp luật- Bước 3: Xét duyệt và cho vay được thông qua giám đốc. Nếu trong các trường hợp được duyệt thì tổ chức tín dụng sẽ thông báo và tiến hành gặp khách hàng để ký kết hợp đồng vay tín chấp theo quy định- Bước 4: Ký hợp đồng và giải ngân sau khi đơn vay tín chấp được thẩm định và phê duyệt thì tiến hành ký hợp đồng theo quy định. Nội dung của hợp đồng đảm bảo yêu cầu căn cứ tại Điều 373 Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vay tín chấp là gì? Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu? Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vay tín chấp là gì?Hiện nay, vay tín chấp không phải là một thuật ngữ pháp lý. Đây là cách nói thông thường của người dân. Vì thế, khái niệm này không được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.Theo cách hiểu thông thường, vay tín chấp là hình thức cho vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Đơn vị xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay; lịch sử tín dụng của họ…Như vậy, có thể hiểu đơn giản, vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân.Vay tín chấp cũng thường được xét duyệt trong trường hợp khách hàng vay tiêu dùng…Vay tín chấp là gì? Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu? Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Lãi suất khi vay tín chấp là bao nhiêu?Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực.Thông thường, bởi những rủi ro do vay tín chấp không có tài sản bảo đảm mang lại rất cao nên lãi suất khi vay tín chấp cũng cao hơn vay thế chấp.Tuy nhiên, mức lãi suất khi vay tín chấp cụ thể là bao nhiêu phụ thuộc vào từng ngân hàng, công ty tài chính; phụ thuộc vào thỏa thuận với bên vay và mức độ uy tín, tài sản bảo đảm của người vay...Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.Trình tự cho vay tín chấp được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung tín chấp như sau:Hình thức, nội dung tín chấpViệc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.Như vậy, trình tự cho vay tín chấp được quy định bao gồm các bước như sau:- Bước 1: Đầu tiên đó là việc nhận hồ sơ vay tín chấp được thực hiện sau khi làm rõ mục đích vay vốn và xác minh sơ bộ về khả năng tài chính.- Bước 2: Thẩm định đơn xin vay theo các căn cứ vào khả năng tài chính vì điều kiện xem người vay vốn có khả năng trả nợ cho chủ nợ hay không?Căn cứ vào nơi cư trú để ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể xác minh cũng như đảm bảo hơn uy tín của người vay tín dụng theo quy định của pháp luật- Bước 3: Xét duyệt và cho vay được thông qua giám đốc. Nếu trong các trường hợp được duyệt thì tổ chức tín dụng sẽ thông báo và tiến hành gặp khách hàng để ký kết hợp đồng vay tín chấp theo quy định- Bước 4: Ký hợp đồng và giải ngân sau khi đơn vay tín chấp được thẩm định và phê duyệt thì tiến hành ký hợp đồng theo quy định. Nội dung của hợp đồng đảm bảo yêu cầu căn cứ tại Điều 373 Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ thế nào?
Mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài? Hướng dẫn Điều chuyển ngoại tệ giữa tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng? Tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài? Nhờ hướng dẫn theo quy định mới.
1. Mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài? Tại Điều 6 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 quy định việc mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau: Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng cho từng loại ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để phục vụ hoạt động kinh doanh tại 01 Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và được thực hiện các giao dịch thu, chi ngoại tệ như sau: 1. Thu: a) Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản trong trường hợp nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước, từ máy trò chơi điện tử có thưởng vượt mức tồn quỹ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; b) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi; c) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng, chi trả số ngoại tệ còn lại quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 2. Chi: a) Chi trả vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài trong trường hợp người chơi trúng thưởng hoặc chơi không hết đồng tiền quy ước; b) Chi trả số ngoại tệ còn lại vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không sử dụng hết số ngoại tệ đã chuyển từ tài khoản ở nước ngoài của người chơi vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp; c) Chi rút ngoại tệ tiền mặt để duy trì lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; d) Chi bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép; đ) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. 2. Hướng dẫn điều chuyển ngoại tệ giữa tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng? Theo Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 việc điều chuyển ngoại tệ giữa tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau: 1. Doanh nghiệp được chuyển ngoại tệ từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép. 2. Trường hợp số ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ và số dư ngoại tệ trên tài khoản chuyên dùng ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 6 Thông tư này, doanh nghiệp được chuyển ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ sang tài khoản chuyên dùng ngoại tệ. 3. Tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài? Theo Điều 8 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 quy định việc tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau: 1. Doanh nghiệp được duy trì một lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ hàng ngày để phục vụ hoạt động kinh doanh tại 01 Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (được ghi trên Giấy phép) trên cơ sở tính toán số ngoại tệ tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng và nhu cầu chi trả ngoại tệ tiền mặt cho người chơi trong trường hợp không chơi hết đồng tiền quy ước. 2. Vào ngày làm việc tiếp theo ngày có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng vượt mức tồn quỹ, doanh nghiệp phải nộp số ngoại tệ tiền mặt vượt mức tồn quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?\nTại Điều 6 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 quy định việc mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:\n\nDoanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng cho từng loại ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để phục vụ hoạt động kinh doanh tại 01 Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và được thực hiện các giao dịch thu, chi ngoại tệ như sau:\n1. Thu:\na) Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản trong trường hợp nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng tiền quy ước, từ máy trò chơi điện tử có thưởng vượt mức tồn quỹ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam của người chơi;\nc) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng, chi trả số ngoại tệ còn lại quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.\n2. Chi:\na) Chi trả vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài trong trường hợp người chơi trúng thưởng hoặc chơi không hết đồng tiền quy ước;\nb) Chi trả số ngoại tệ còn lại vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi không sử dụng hết số ngoại tệ đã chuyển từ tài khoản ở nước ngoài của người chơi vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp;\nc) Chi rút ngoại tệ tiền mặt để duy trì lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;\nd) Chi bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép;\nđ) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.\n\n2. Hướng dẫn điều chuyển ngoại tệ giữa tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng?\nTheo Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 việc điều chuyển ngoại tệ giữa tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n\n1. Doanh nghiệp được chuyển ngoại tệ từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép.\n2. Trường hợp số ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ và số dư ngoại tệ trên tài khoản chuyên dùng ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 6 Thông tư này, doanh nghiệp được chuyển ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ sang tài khoản chuyên dùng ngoại tệ.\n\n3. Tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?\nTheo Điều 8 Thông tư 09/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/09/2022 quy định việc tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:\n\n1. Doanh nghiệp được duy trì một lượng ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ hàng ngày để phục vụ hoạt động kinh doanh tại 01 Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (được ghi trên Giấy phép) trên cơ sở tính toán số ngoại tệ tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi trả thưởng và nhu cầu chi trả ngoại tệ tiền mặt cho người chơi trong trường hợp không chơi hết đồng tiền quy ước.\n2. Vào ngày làm việc tiếp theo ngày có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng vượt mức tồn quỹ, doanh nghiệp phải nộp số ngoại tệ tiền mặt vượt mức tồn quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được quy định ra sao? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Thành Đông sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Vì nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về chi phí giám định, định giá trong tố tụng, tuy nhiên có vấn đề tôi không hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2012, cụ thể như sau: 1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. 2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này. Trên đây là nội dung tư vấn về Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2012. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2012, cụ thể như sau:\n1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.\n2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2012. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện như thế nào?
Việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Đức. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau: - Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia; - Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên bản đồ địa hình; - Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; - Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; - Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia. Trên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau:\n- Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia;\n- Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên bản đồ địa hình;\n- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;\n- Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;\n- Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít?
Cho tôi hỏi giá xăng dầu hôm nay bao nhiêu tiền mỗi lít? Câu hỏi của bạn Điền ở Vũng Tàu.
Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít?Theo Công văn 3380/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành. Từ 15h00 ngày 01/6/2023, giá xăng dầu được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.878 đồng/lít (tăng 390 đồng/lít);- Xăng RON95-III: không cao hơn 22.015 đồng/lít (tăng 516 đồng/lít);- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.943 đồng/lít (giảm 11 đồng/lít);- Dầu hỏa: không cao hơn 17.771 đồng/lít (giảm 198 đồng/lít);- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.883 đồng/kg (giảm 275 đồng/kg)Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 3080/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành, giá xăng từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 được điều chỉnh như sau:Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 300 đồng/lít;- Xăng RON95: 300 đồng/lít;- Dầu điêzen: 300 đồng/lít;- Dầu hỏa: 300 đồng/lít;- Dầu madút: 300 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.488 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.499 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.954 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 17.969 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.158 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá và không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023 đối với các mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư số 17/2021/TT-BCT , Thông tư số 103/2021/TT-BTC , Thông tư số 104/2021/TT-BTC .Theo đó, giá xăng dầu từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.488 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.499 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.954 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 17.969 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.158 đồng/kg.Kỳ điều hành giá xăng dầu lần tiếp theo rơi vào thời gian nào?Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về vấn đề nguyên tắc điều hành giá xăng dầu như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu...3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.4. Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười phần trăm (> 10%) số với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện pháp điều hành cụ thể.5. Các mặt hàng xăng dầu nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng dầu được tiêu dùng phổ biến trên thị trường.Căn cứ quy định trên, thời điểm điều hành giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 10/6/2023. Tuy nhiên, ngày 10/6/2023 trùng vào ngày nghỉ hằng tuần nên giá xăng dầu có thể sẽ được điều chỉnh lùi sang ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 12/6/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít?", "role": "user" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít?Theo Công văn 3380/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành. Từ 15h00 ngày 01/6/2023, giá xăng dầu được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.878 đồng/lít (tăng 390 đồng/lít);- Xăng RON95-III: không cao hơn 22.015 đồng/lít (tăng 516 đồng/lít);- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.943 đồng/lít (giảm 11 đồng/lít);- Dầu hỏa: không cao hơn 17.771 đồng/lít (giảm 198 đồng/lít);- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.883 đồng/kg (giảm 275 đồng/kg)Giá xăng dầu hôm nay (01/6/2023): Giá xăng tăng hơn 500 đồng/lít? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 3080/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành, giá xăng từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 được điều chỉnh như sau:Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 300 đồng/lít;- Xăng RON95: 300 đồng/lít;- Dầu điêzen: 300 đồng/lít;- Dầu hỏa: 300 đồng/lít;- Dầu madút: 300 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.488 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.499 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.954 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 17.969 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.158 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá và không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023 đối với các mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 22 tháng 5 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư số 17/2021/TT-BCT , Thông tư số 103/2021/TT-BTC , Thông tư số 104/2021/TT-BTC .Theo đó, giá xăng dầu từ 15h ngày 22/5/2023 đến trước 15h ngày 01/6/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 20.488 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.499 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 17.954 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 17.969 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.158 đồng/kg.Kỳ điều hành giá xăng dầu lần tiếp theo rơi vào thời gian nào?Tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP có quy định về vấn đề nguyên tắc điều hành giá xăng dầu như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu...3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.4. Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười phần trăm (> 10%) số với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện pháp điều hành cụ thể.5. Các mặt hàng xăng dầu nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng dầu được tiêu dùng phổ biến trên thị trường.Căn cứ quy định trên, thời điểm điều hành giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 10/6/2023. Tuy nhiên, ngày 10/6/2023 trùng vào ngày nghỉ hằng tuần nên giá xăng dầu có thể sẽ được điều chỉnh lùi sang ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 12/6/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những sản phẩm trồng trọt nào không chịu thuế GTGT?
Các sản phẩm trồng trọt không chịu thuế GTGT được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay những sản phẩm trồng trọt nào không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?  Như Quỳnh (quynh***@gmail.com)
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, các sản phẩm trồng trọt không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.  Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.  Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.  Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các sản phẩm trồng trọt không chịu thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những sản phẩm trồng trọt nào không chịu thuế GTGT?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, các sản phẩm trồng trọt không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:\nSản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. \nCác sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. \nVí dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. \nSản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các sản phẩm trồng trọt không chịu thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải làm thế nào khi tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải làm sao? Tòa trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường hợp nào? Chào anh/chị, tôi và nhóm chủ nợ có gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp đang nợ tiền chúng tôi. Tuy nhiên, tòa án lại trả lại đơn của chúng tôi, không biết là giờ chúng tôi nên làm gì?
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải làm sao? Tại Điều 36 Luật Phá sản 2014 có quy đinh về đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau: 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau: a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; b) Hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật này. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau: a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; b) Hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Tòa án nhân dân thụ lý đơn theo quy định của Luật này. 5. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân đã kiến nghị và Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu. Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn không đồng ý với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của bạn, thì bạn có thể đề nghị xem xét lại quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2. Tòa trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường hợp nào? Tại Điều 35 Luật Phá sản 2014 quy định việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau: 1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau: a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này; b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này; c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này; đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. 2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Theo đó, tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc vào một trong các trường hợp như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải làm thế nào khi tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?", "role": "user" }, { "content": "1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải làm sao?\nTại Điều 36 Luật Phá sản 2014 có quy đinh về đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:\n\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau:\na) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;\nb) Hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau:\na) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;\nb) Hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Tòa án nhân dân thụ lý đơn theo quy định của Luật này.\n5. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân đã kiến nghị và Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu bạn không đồng ý với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của bạn, thì bạn có thể đề nghị xem xét lại quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n2. Tòa trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường hợp nào?\nTại Điều 35 Luật Phá sản 2014 quy định việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:\n\n1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:\na) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;\nb) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;\nc) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;\nd) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;\nđ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.\n2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.\n\nTheo đó, tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc vào một trong các trường hợp như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Xin hỏi: Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?- Câu hỏi của anh Nhân (Tp.HCM).
Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Tại Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định về kinh doanh thức ăn đường phố như sau:Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;c) Sơ chế nhỏ lẻ;d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;g) Nhà hàng trong khách sạn;h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;i) Kinh doanh thức ăn đường phố;k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.Như vậy, kinh doanh thức ăn đường phố sẽ không thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng điều kiện sau:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được tiến hành như thế nào?Tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được tiến hành như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương).Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?Tại Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định về kinh doanh thức ăn đường phố như sau:Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;c) Sơ chế nhỏ lẻ;d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;g) Nhà hàng trong khách sạn;h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;i) Kinh doanh thức ăn đường phố;k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.Như vậy, kinh doanh thức ăn đường phố sẽ không thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Kinh doanh thức ăn đường phố có thuộc diện thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định về đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng điều kiện sau:- Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được tiến hành như thế nào?Tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được tiến hành như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương).Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;Nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị pháp lý của bản sao bằng trung học phổ thông
Hiện đang làm việc tại phòng tổ chức hành chính nhân sự của một công ty. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giá trị pháp lý của bản sao bằng trung học phổ thông từ sổ gốc được quy định ra sao?
Tại Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định: - Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì bản sao bằng trung học phổ thông được cấp từ sổ gốc có giá trị pháp lý như bản chính trong các giao dịch.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị pháp lý của bản sao bằng trung học phổ thông", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\n- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì bản sao bằng trung học phổ thông được cấp từ sổ gốc có giá trị pháp lý như bản chính trong các giao dịch.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
04 Nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức
Sắp tới tôi có tham gia kì thi tuyển công chức, do đó mà cần có một số kiến thức nền nhất định. Nên vui lòng cho tôi hỏi:  xác định cơ cấu ngạch công chức dựa trên những nguyên tắc nào?
Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,có quy định 04 nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức: a) Phải căn cứ số lượng Danh mục vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đã được xác định; b) Việc xác định chức danh ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành; c) Phải tuân thủ quy định về ngạch công chức cao nhất được áp dụng trong từng cấp hành chính hoặc từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; d) Căn cứ tiêu chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm. Đồng thời, chúng tôi cũng hỗ trợ thêm đến bạn nguyên tắc xác định vị trí việc làm: a) Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với điều kiện thực tiễn; c) Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối với vị trí việc làm là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý; d) Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "04 Nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,có quy định 04 nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức:\na) Phải căn cứ số lượng Danh mục vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đã được xác định;\nb) Việc xác định chức danh ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành;\nc) Phải tuân thủ quy định về ngạch công chức cao nhất được áp dụng trong từng cấp hành chính hoặc từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nd) Căn cứ tiêu chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm.\nĐồng thời, chúng tôi cũng hỗ trợ thêm đến bạn nguyên tắc xác định vị trí việc làm:\na) Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nb) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với điều kiện thực tiễn;\nc) Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối với vị trí việc làm là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý;\nd) Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước”
Tôi là cán bộ xã, tôi muốn tìm hiểu về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Tôi được biết vào tháng 08 sẽ có quy định mới về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước” là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Hiền - Bình Dương
Mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước” được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó:  - Trợ cấp hàng tháng: 1.515.000 đồng. - Trợ cấp nuôi dưỡng (hưởng thêm nếu đang sống cô đơn không nơi nương tựa): 1.212.000 đồng. Trên đây là tư vấn về mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước”. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước”", "role": "user" }, { "content": "Mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước” được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó: \n- Trợ cấp hàng tháng: 1.515.000 đồng.\n- Trợ cấp nuôi dưỡng (hưởng thêm nếu đang sống cô đơn không nơi nương tựa): 1.212.000 đồng.\nTrên đây là tư vấn về mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Bằng “Có công với nước”. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới ra sao? Trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới ra sao? Căn cứ Điều 17 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau: Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã giao cho cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo các hình thức sau: 1. Thu hồi. 2. Điều chuyển. 3. Thanh lý. 4. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. 5. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới? Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau: 1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý. b) Tài sản được giao không đúng đối tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản. c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định. d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả và không bền vững theo đánh giá của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. đ) Tài sản bán đấu giá theo Điều 8 Nghị định này nhưng quá thời hạn thanh toán phải thu hồi theo quy định tại Nghị định này. e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới ra sao?\nCăn cứ Điều 17 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:\nViệc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã giao cho cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo các hình thức sau:\n1. Thu hồi.\n2. Điều chuyển.\n3. Thanh lý.\n4. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.\n5. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?\nTheo Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:\n1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\na) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.\nb) Tài sản được giao không đúng đối tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản.\nc) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định.\nd) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả và không bền vững theo đánh giá của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nđ) Tài sản bán đấu giá theo Điều 8 Nghị định này nhưng quá thời hạn thanh toán phải thu hồi theo quy định tại Nghị định này.\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?
Xin hỏi: Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Trần (Long An).
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Mức thu lệ phí1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.b) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này....Tại Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023) có quy định về lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC và sẽ là 150.000 đồng/chứng chỉ.Từ ngày 01/01/2024, mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân sẽ có mức phí là 300.000 đồng/chứng chỉ.Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời hạn gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu tháng?Tại Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này....4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.Như vậy, thời hạn gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là 6 tháng kể từ thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực.Nếu cá nhân không gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn trên thì khi có nhu cầu cấp sẽ phải làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề như lần đầu.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là:- Có đủ năng lực hành vi dân sự;- Có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề:Hạng 1- Trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.Hạng 2- Trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lênHạng 3- Trình độ chuyên môn phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Mức thu lệ phí1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.b) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này....Tại Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023) có quy định về lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC và sẽ là 150.000 đồng/chứng chỉ.Từ ngày 01/01/2024, mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cá nhân sẽ có mức phí là 300.000 đồng/chứng chỉ.Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời hạn gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu tháng?Tại Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này....4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.Như vậy, thời hạn gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là 6 tháng kể từ thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực.Nếu cá nhân không gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn trên thì khi có nhu cầu cấp sẽ phải làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề như lần đầu.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là:- Có đủ năng lực hành vi dân sự;- Có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề:Hạng 1- Trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.Hạng 2- Trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lênHạng 3- Trình độ chuyên môn phù hợp;- Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được đánh giá như thế nào?
Đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Bên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Bên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tại khoản 4, khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau: 4. Đánh giá về kỹ thuật:a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt băng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đến các nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ tên nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không đáp ứng về kỹ thuật, thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên mời thầu có trách nhiệm mời các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính.Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Theo đó, việc đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.Đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? (Hình từ Internet)Bên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:1. Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng:a) Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính;b) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:- Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;- Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:+ Kiểm tra niêm phong;+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan. Chỉ những thông tin về giảm giá được công khai trong lễ mở thầu và ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét;c) Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:- Các thông tin nêu tại điểm a và điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;- Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng thực hiện kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính; mở hồ sơ đề xuất về tài chính; biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chínhBên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ khoản 2 Điều 52 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:2. Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng:a) Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tên nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu.Ttheo đó, trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng:- Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;- Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tên nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được đánh giá như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tại khoản 4, khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau: 4. Đánh giá về kỹ thuật:a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt băng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đến các nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ tên nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không đáp ứng về kỹ thuật, thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên mời thầu có trách nhiệm mời các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính.Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Theo đó, việc đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.Đánh giá kỹ thuật theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? (Hình từ Internet)Bên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:1. Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng:a) Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính;b) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:- Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;- Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:+ Kiểm tra niêm phong;+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan. Chỉ những thông tin về giảm giá được công khai trong lễ mở thầu và ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét;c) Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:- Các thông tin nêu tại điểm a và điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;- Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng thực hiện kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính; mở hồ sơ đề xuất về tài chính; biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chínhBên mời thầu tiếp nhận mở hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ khoản 2 Điều 52 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:2. Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng:a) Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;b) Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tên nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu.Ttheo đó, trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng:- Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;- Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tên nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quy định chung như thế nào?
Quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 1 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) thực hiện cấp và quản lý mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các chứng khoán được quy định tại Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.2. Việc cấp và đăng ký bảo lưu mã chứng khoán được thực hiện tại Trụ sở chính VSD.Theo quy định nêu trên, việc cấp và đăng ký bảo lưu mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế được thực hiện tại Trụ sở chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.Quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? (Hình từ Internet)Cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 2 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Mã chứng khoán trong nước được VSD cấp là duy nhất và không trùng lắp với các mã chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch hoặc mã chứng khoán đã được VSD cấp (trừ trường hợp thực hiện cấp mã chứng khoán trùng với mã đã bị hủy có thời hạn trên 10 năm).2. Mã chứng khoán trong nước được cấp không phụ thuộc vào tên viết tắt đã đăng ký sở hữu bản quyền. VSD xem xét cấp mã căn cứ vào các tiêu chí kỹ thuật của hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK), tên viết tắt của công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, tổ chức phát hành, sự lựa chọn mã của tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH), thông tin về đợt phát hành chứng khoán, thông tin về chứng khoán cơ sở...3. Mã chứng khoán trong nước do VSD cấp được sử dụng thống nhất làm mã chứng khoán giao dịch của TCPH khi TCPH niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.Việc cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 3 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Mã số định danh chứng khoán quốc tế (sau đây viết tắt là mã ISIN) được VSD cấp trên cơ sở thỏa thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia (sau đây viết tắt là ANNA) và theo các nguyên tắc quy định của tổ chức này tại Bộ Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166 về chứng khoán và công cụ tài chính.2. VSD thực hiện cấp mã ISIN cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam và mã ISIN này được VSD cấp đồng thời với mã chứng khoán trong nước trừ trường hợp đối với chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, VSD cấp mã ISIN sau khi nhận được thông báo về mã chứng khoán trong nước từ SGDCK.3. Mã ISIN được sử dụng thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và thanh toán tại thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.Mã số định danh chứng khoán quốc tế được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp trên cơ sở thỏa thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia theo các nguyên tắc quy định của tổ chức, theo quy định cụ thể tại Điều 3 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quy định chung như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 1 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) thực hiện cấp và quản lý mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các chứng khoán được quy định tại Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.2. Việc cấp và đăng ký bảo lưu mã chứng khoán được thực hiện tại Trụ sở chính VSD.Theo quy định nêu trên, việc cấp và đăng ký bảo lưu mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế được thực hiện tại Trụ sở chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.Quy định chung về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? (Hình từ Internet)Cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 2 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Mã chứng khoán trong nước được VSD cấp là duy nhất và không trùng lắp với các mã chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch hoặc mã chứng khoán đã được VSD cấp (trừ trường hợp thực hiện cấp mã chứng khoán trùng với mã đã bị hủy có thời hạn trên 10 năm).2. Mã chứng khoán trong nước được cấp không phụ thuộc vào tên viết tắt đã đăng ký sở hữu bản quyền. VSD xem xét cấp mã căn cứ vào các tiêu chí kỹ thuật của hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK), tên viết tắt của công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, tổ chức phát hành, sự lựa chọn mã của tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH), thông tin về đợt phát hành chứng khoán, thông tin về chứng khoán cơ sở...3. Mã chứng khoán trong nước do VSD cấp được sử dụng thống nhất làm mã chứng khoán giao dịch của TCPH khi TCPH niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.Việc cấp mã chứng khoán trong nước tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 3 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Mã số định danh chứng khoán quốc tế (sau đây viết tắt là mã ISIN) được VSD cấp trên cơ sở thỏa thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia (sau đây viết tắt là ANNA) và theo các nguyên tắc quy định của tổ chức này tại Bộ Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166 về chứng khoán và công cụ tài chính.2. VSD thực hiện cấp mã ISIN cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam và mã ISIN này được VSD cấp đồng thời với mã chứng khoán trong nước trừ trường hợp đối với chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, VSD cấp mã ISIN sau khi nhận được thông báo về mã chứng khoán trong nước từ SGDCK.3. Mã ISIN được sử dụng thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và thanh toán tại thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.Mã số định danh chứng khoán quốc tế được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp trên cơ sở thỏa thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia theo các nguyên tắc quy định của tổ chức, theo quy định cụ thể tại Điều 3 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con có được đòi chia di sản mà mẹ cho người khác thừa kế không?
Bà nội làm di chúc cho chị gái tôi thừa kế ngôi nhà do bà là chủ sở hữu. Di chúc được công chứng viên đến tận nhà lập và ký chứng thực. Việc lập di chúc của bà, các con không được biết, vậy có hợp pháp không? Nếu các con đòi chia thừa kế thì có được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Như vậy, để đánh giá tính hợp pháp của di chúc, ngoài việc xác định khi lập di chúc bà nội anh có minh mẫn, sáng suốt hay không còn phải xem xét cả về mặt nội dung và về mặt hình thức của di chúc. Xét về mặt nội dung: Do ông nội anh mất đã lâu, ngôi nhà là di sản thừa kế do bà nội anh mua mới được vài tháng trước khi mất nên ngôi nhà này thuộc quyền sở hữu riêng của bà nội anh. Vì vậy, bà có toàn quyền trong việc lập di chúc để “thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Theo điều 648 Bộ luật dân sự thì người lập di chúc có quyền “chỉ định người thừa kế”. Như vậy, việc bà chỉ để lại di chúc cho cháu mà không để lại cho các con là quyền của bà, các con không có quyền yêu cầu chia ngôi nhà mà bà đã di tặng cho cháu. Xét về mặt hình thức: Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc không có người làm chứng; di chúc có người làm chứng; di chúc có công chứng; di chúc có chứng thực. Di chúc của bà nội anh được lập thành văn bản, có công chứng nên về hình thức, di chúc đó là phù hợp với quy định của pháp luật. Tóm lại, di chúc của bà anh được lập trong trạng thái sáng suốt, minh mẫn, nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức cũng không trái quy định của pháp luật nên di chúc đó được coi là hợp pháp. Những người khác không có quyền kiện đòi chia di sản đã được di chúc chỉ định cho người khác. Luật sư Nông Thị Hồng Hà Công ty Luật Hồng Hà Số 8 Đình Ngang, Hoàn Kiếm, Hà Nội www.hongha.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con có được đòi chia di sản mà mẹ cho người khác thừa kế không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n\n\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;\nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\nNhư vậy, để đánh giá tính hợp pháp của di chúc, ngoài việc xác định khi lập di chúc bà nội anh có minh mẫn, sáng suốt hay không còn phải xem xét cả về mặt nội dung và về mặt hình thức của di chúc.\nXét về mặt nội dung: Do ông nội anh mất đã lâu, ngôi nhà là di sản thừa kế do bà nội anh mua mới được vài tháng trước khi mất nên ngôi nhà này thuộc quyền sở hữu riêng của bà nội anh. Vì vậy, bà có toàn quyền trong việc lập di chúc để “thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.\nTheo điều 648 Bộ luật dân sự thì người lập di chúc có quyền “chỉ định người thừa kế”. Như vậy, việc bà chỉ để lại di chúc cho cháu mà không để lại cho các con là quyền của bà, các con không có quyền yêu cầu chia ngôi nhà mà bà đã di tặng cho cháu.\nXét về mặt hình thức: Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc không có người làm chứng; di chúc có người làm chứng; di chúc có công chứng; di chúc có chứng thực.\nDi chúc của bà nội anh được lập thành văn bản, có công chứng nên về hình thức, di chúc đó là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTóm lại, di chúc của bà anh được lập trong trạng thái sáng suốt, minh mẫn, nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức cũng không trái quy định của pháp luật nên di chúc đó được coi là hợp pháp. Những người khác không có quyền kiện đòi chia di sản đã được di chúc chỉ định cho người khác.\nLuật sư Nông Thị Hồng Hà\nCông ty Luật Hồng Hà\r\nSố 8 Đình Ngang, Hoàn Kiếm, Hà Nội\nwww.hongha.vn", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu?
Cho hỏi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu? Câu hỏi của anh Toàn (Bắc Ninh)
Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu? Tại Điều 9 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án như sau:Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Như vậy, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu? (Hình từ Internet)Quy định về đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như thế nào?Tại Điều 10 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư1. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, Cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp sau:a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Cơ quan quản lý đường bộ ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này và giao Cơ quan quản lý đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này;b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Cơ quan quản lý đường bộ xem xét gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án. Việc gia hạn và thời gian gia hạn cân nhắc để đủ thời gian cần thiết cho các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án nhằm tăng tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Sau khi gia hạn, trường hợp có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp không có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.2. Cơ quan quản lý đường bộ đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.Như vậy, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp:- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Cơ quan quản lý đường bộ ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Cơ quan quản lý đường bộ xem xét gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án.Cơ quan nào tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? Tại Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về chấp thuận Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Chấp thuận Nhà đầu tư1. Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó bao gồm việc xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án (m2), giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư này.2. Hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư được phát hành cho nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo các nội dung của hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.3. Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư. Trong quá trình đánh giá, Cơ quan quản lý đường bộ có thể mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư.4. Nhà đầu tư được chấp thuận khi đáp ứng đầy đủ các nội dung của hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.5. Căn cứ kết quả chấm thầu của Bên mời thầu, Cơ quan quản lý đường bộ phê duyệt kết quả chấp thuận nhà đầu tư đáp ứng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư.Như vậy, Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/5/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu? Tại Điều 9 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án như sau:Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Như vậy, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ ở đâu? (Hình từ Internet)Quy định về đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như thế nào?Tại Điều 10 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư1. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, Cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp sau:a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Cơ quan quản lý đường bộ ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này và giao Cơ quan quản lý đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này;b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Cơ quan quản lý đường bộ xem xét gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án. Việc gia hạn và thời gian gia hạn cân nhắc để đủ thời gian cần thiết cho các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án nhằm tăng tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Sau khi gia hạn, trường hợp có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp không có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.2. Cơ quan quản lý đường bộ đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.Như vậy, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp:- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Cơ quan quản lý đường bộ ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Cơ quan quản lý đường bộ xem xét gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án.Cơ quan nào tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? Tại Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về chấp thuận Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Chấp thuận Nhà đầu tư1. Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó bao gồm việc xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án (m2), giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư này.2. Hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư được phát hành cho nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo các nội dung của hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.3. Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư. Trong quá trình đánh giá, Cơ quan quản lý đường bộ có thể mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư.4. Nhà đầu tư được chấp thuận khi đáp ứng đầy đủ các nội dung của hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.5. Căn cứ kết quả chấm thầu của Bên mời thầu, Cơ quan quản lý đường bộ phê duyệt kết quả chấp thuận nhà đầu tư đáp ứng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư.Như vậy, Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư.Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/5/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ bỏ nhà mang theo tài sản chồng có được kiện đòi không?
Vì mâu thuẫn trong gia đình nên vợ tôi mang theo vàng đi mà không có sự đồng ý của tôi. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Tôi có thể kiện vợ tôi ra tòa để kiện đòi lại số vàng mà vợ tôi mang đi không? Mong sớm nhận phản hồi.
Theo Khoản 1 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014, có quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. - Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: + Bất động sản; - Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; - Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Vậy nên, trong trường này nếu vợ bạn bỏ nhà mang theo vàng, mà số vàng đó là tài sản riêng thì bạn không có quyền can thiệp. Nhưng nếu đó là tài sản chung mà không được sự đồng ý của bạn. Bạn đã yêu cầu vợ hoàn trả nhưng nếu vợ bạn không thực hiện việc hoàn trả thì bạn có quyền kiện đòi bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ bỏ nhà mang theo tài sản chồng có được kiện đòi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014, có quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:\n- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.\n- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:\n+ Bất động sản;\n- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;\n- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.\nVậy nên, trong trường này nếu vợ bạn bỏ nhà mang theo vàng, mà số vàng đó là tài sản riêng thì bạn không có quyền can thiệp. Nhưng nếu đó là tài sản chung mà không được sự đồng ý của bạn. Bạn đã yêu cầu vợ hoàn trả nhưng nếu vợ bạn không thực hiện việc hoàn trả thì bạn có quyền kiện đòi bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào?
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào?  Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang làm việc tại cảng Sài Gòn, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 23 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau: 1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp: a) Văn bản khiếu nại của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người, tài sản, kinh tế; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố. b) Văn bản khiếu nại của bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với bên mua bảo hiểm. c) Các tài liệu liên quan đến bên thứ ba (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đối chiếu với bản chính), bao gồm: - Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn; - Giấy chứng thương; - Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong). d) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm: - Giấy phép tiến hành công việc bức xạ; - Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định); - Hợp đồng bảo hiểm. đ) Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm: - Chứng từ, tài liệu xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản bị tổn thất; - Hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm; - Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp sự cố hạt nhân). 2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập: a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất về người và tài sản liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 23 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nHồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:\n1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:\na) Văn bản khiếu nại của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người, tài sản, kinh tế; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.\nb) Văn bản khiếu nại của bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với bên mua bảo hiểm.\nc) Các tài liệu liên quan đến bên thứ ba (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn;\n- Giấy chứng thương;\n- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).\nd) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;\n- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);\n- Hợp đồng bảo hiểm.\nđ) Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm:\n- Chứng từ, tài liệu xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản bị tổn thất;\n- Hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm;\n- Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp sự cố hạt nhân).\n2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:\na) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nb) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất về người và tài sản liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thế Vinh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương bao gồm các biện pháp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định tại Điều 7 Quyết định 559/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm thông qua các biện pháp sau: - Tổ chức công tác trực ban hình sự để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; - Theo dõi, thu thập tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm; - Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát để thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm; - Lập “Hòm thư tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm” tại trụ sở Viện kiểm sát quân sự trung ương; - Lập “Hộp thư điện tử tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương” trên trang thông tin điện tử của ngành Kiểm sát nhân dân; - Lập, công bố số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử phổ thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (kênh truyền hình Quốc phòng, kênh truyền hình ANTV, báo Quân đội nhân dân, báo An ninh Thủ đô, và các cơ quan ngôn luận thuộc ngành Kiểm sát) để tiếp nhận các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trên đây là nội dung câu trả lời về các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm dọc và tham khảo thêm tại Quyết định số 559/QĐ-VKSTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định tại Điều 7 Quyết định 559/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nCơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm thông qua các biện pháp sau:\n- Tổ chức công tác trực ban hình sự để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;\n- Theo dõi, thu thập tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng;\n- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm;\n- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát để thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm;\n- Lập “Hòm thư tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm” tại trụ sở Viện kiểm sát quân sự trung ương;\n- Lập “Hộp thư điện tử tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương” trên trang thông tin điện tử của ngành Kiểm sát nhân dân;\n- Lập, công bố số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử phổ thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (kênh truyền hình Quốc phòng, kênh truyền hình ANTV, báo Quân đội nhân dân, báo An ninh Thủ đô, và các cơ quan ngôn luận thuộc ngành Kiểm sát) để tiếp nhận các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm dọc và tham khảo thêm tại Quyết định số 559/QĐ-VKSTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo Bộ luật hình sự hiện hành
Căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Khanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật hình sự 2015 thì căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội được quy định cụ thể như sau: 1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. 2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự 2015, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội. Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo Bộ luật hình sự hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật hình sự 2015 thì căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội được quy định cụ thể như sau:\n1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.\n2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự 2015, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thu Thủy (thuy_nguyen***@gmail.com)
Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được quy định tại Tiểu mục 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau: 2.1. Căn cứ xác định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng a) Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu phát triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; tuân thủ các qui định về quản lý giá của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. b) Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới. c) Giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Căn cứ xác định giá cước giữa các doanh nghiệp a) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở: - Chi phí phục vụ cho việc kết nối. - Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông (kể cả các doanh nghiệp thành viên) với doanh nghiệp viễn thông khác. - Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. - Tương quan phù hợp với mức giá cước kết nối của các nước trong khu vực và trên thế giới. - Chính sách phát triển thị trường viễn thông theo từng thời kỳ. Chính sách điều tiết của Nhà nước đối với việc đóng góp của doanh nghiệp trong hoạt động viễn thông công ích và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường thông qua giá cước kết nối. - Trong trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho hoạt động viễn thông công ích thì mức đóng góp này được qui định một cách minh bạch, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. b) Giá cước thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở thoả thuận trực tiếp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài hoặc theo qui định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng và của doanh nghiệp. c) Giá cước các dịch vụ cho thuê kênh, thuê cổng, giá cước sử dụng chung cơ sở hạ tầng, giá cước bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường. Trên đây là nội dung quy định về căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2007/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được quy định tại Tiểu mục 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n2.1. Căn cứ xác định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng\na) Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu phát triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; tuân thủ các qui định về quản lý giá của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.\nb) Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới.\nc) Giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.\n2.2. Căn cứ xác định giá cước giữa các doanh nghiệp\na) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở:\n- Chi phí phục vụ cho việc kết nối.\n- Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông (kể cả các doanh nghiệp thành viên) với doanh nghiệp viễn thông khác.\n- Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ.\n- Tương quan phù hợp với mức giá cước kết nối của các nước trong khu vực và trên thế giới.\n- Chính sách phát triển thị trường viễn thông theo từng thời kỳ. Chính sách điều tiết của Nhà nước đối với việc đóng góp của doanh nghiệp trong hoạt động viễn thông công ích và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường thông qua giá cước kết nối.\n- Trong trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho hoạt động viễn thông công ích thì mức đóng góp này được qui định một cách minh bạch, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp.\nb) Giá cước thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở thoả thuận trực tiếp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài hoặc theo qui định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng và của doanh nghiệp.\nc) Giá cước các dịch vụ cho thuê kênh, thuê cổng, giá cước sử dụng chung cơ sở hạ tầng, giá cước bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường.\nTrên đây là nội dung quy định về căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2007/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]