title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Kểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có biên bản như thế nào?
Biên bản kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật? Biên bản giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật? Biểu mẫu thông báo về kiểm dịch thực vật như thế nào? Biểu mẫu kết quả giám định sinh vật gây hại khi kiểm dịch thực vật? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Biên bản kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật? Tại Mẫu giấy 3 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biên bản kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như sau: (TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN CƠ QUAN KDTV)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------   ………., ngày ... tháng ... năm ..…...  BIÊN BẢN Kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật Nơi kiểm tra/lấy mẫu: ............................................................................................................ Người lấy mẫu ....................................................................................................................... Là cán bộ của: ........................................................................................................................ Với sự có mặt của Ông, Bà: .................................................................................................. Đại diện cho: .......................................................................................................................... Theo quy định về kiểm dịch thực vật (KDTV) của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tiến hành kiểm tra và lấy mẫu những vật thể thuộc diện KDTV (vật thể) sau đây: STT Tên vật thể Số lượng (bao kiện) Khối lượng lô vật thể Tên địa phương sản xuất Mẫu trung bình đã lấy Tấn m3 Số lượng Khối lượng                                                                                 Kết quả kiểm tra: □ Chưa phát hiện sinh vật gây hại (không lấy mẫu); □ Đã phát hiện thấy ............................................................................................................ là đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ. □ Qua kiểm tra thực tế, lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu KDTV hiện hành của nước nhập khẩu; □ Chưa phát hiện/Đã phát hiện sinh vật gây hại. Lấy mẫu và thu thập sinh vật gây hại để giám định, kết quả được trả lời trong phạm vi 24 giờ; (chữ nào không cần thì gạch đi) □ Đã kiểm tra bên ngoài lô hàng, chưa phát hiện thấy đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ; Hàng đảm bảo độ kín □ Kết quả khác: ............................................................................................................ Ông, Bà ........................................................................ đã nhận số lượng mẫu ghi trong biên bản này. Biên bản này được lập thành hai bản: ............... - Một do chủ vật thể giữ. - Một do cơ quan KDTV giữ. Chủ vật thể/ Đại diện chủ vật thể(Ký và ghi rõ họ tên)   Người lấy mẫu(Ký và ghi rõ họ tên) _______________________________________________________________ Kết quả giám định sinh vật gây hại (sinh vật gây hại đã phát hiện) : ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Kết luận: □ Lô hàng phù hợp với yêu cầu KDTV hiện hành của nước nhập khẩu; □ Chủ vật thể phải thực hiện ngay các biện pháp xử lý theo chỉ định và dưới sự giám sát của cơ quan KDTV Việt Nam; □ Lô hàng phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Việt Nam và được phép nhập khẩu; □ Lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Việt Nam; □ Lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu KDTV của nước nhập khẩu; □ Được phép vận chuyển đến .................................... Trước khi bốc dỡ phải thông báo cho Chi cục KDTV vùng ....................................lấy mẫu và kiểm tra; □ Kết luận khác ............................................................................................................ Phí KDTV: ............................................................................................................ Số mẫu lưu ............................................................................................................   ………., ngày ... tháng ... năm ..…...Công chức KDTV(Ký và ghi rõ họ tên)   (hình ảnh minh họa) Biên bản giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật Tại Mẫu giấy 4 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biên bản giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như sau: TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN - Tiếng Việt(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN - Tiếng Anh)(TÊN CƠ QUAN KDTV - Tiếng Việt)(TÊN CƠ QUAN KDTV - Tiếng Anh)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSocialist Republic of VietnamĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcIndependence - Freedom - Happiness---------------   ………., ngày ... tháng ... năm ..…... Date: .............. BIÊN BẢN giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vậtMinute of supervision on regulated article treatment Tôi là : ...................................., Công chức Kiểm dịch thực vật I am: .................................... Plant Quanrantine Officer Với sự có mặt của Ông, Bà: .................................... Đại diện: .................................... With the presence of Mr/Mrs: .................................... Representative .................................... và sự có mặt của Ông, Bà: .................................... Đại diện: .................................... and the presence of Mr/Mrs: .................................... Representative .................................... Đã tiến hành giám sát việc xử lý : ............................................................................................. Has supervised the following treatment: 1/ Lô vật thể (tên vật thể): ........................................................................................................... Name of regulated article: - Số lượng, khối lượng (hoặc dung lượng) và ký mã hiệu: ............................................................ Quantity, weight, (or capacity) and distinguishing marks: - Xuất xứ: .................................................................................................................................... Place of origin: - Địa chỉ người gửi: ..................................................................................................................... Declared address of exporter: - Địa chỉ người nhận: ................................................................................................................... Declared address of consignee: - Hợp đồng, LC số: ..................................................... Ngày: ..................................................... Contract, LC number:                                                    Date - Phương tiện chuyên chở: .................................... Số vận đơn: .................................................... Means of conveyance                                             Bill of lading number 2/ Tổ chức thực hiện xử lý: ............................................................................................................ Name of treatment Service provider: 3/ Mục đích, yêu cầu xử lý: ............................................................................................................ Aim, requirements of treatment: 4/ Địa điểm xử lý: ........................................................................................................................... Place of treatment: 5/ Biện pháp xử lý: ......................................................................................................................... Treatment method 6/ Thời gian xử lý: ......................................................................................................................... Duration of treatment: 7/ Những sai sót đã phát hiện trong quá trình xử lý: ..................................................................... Mistakes have been found during treatment: 8/ Kết quả giám sát xử lý: ............................................................................................................ Result of treatment supervision: Chủ vật thể thuộc diệnkiểm dịch thực vậtOwner of regulated article(Ký tên, đóng dấu)(Signature, stamp)   Đại diện đơn vị xử lýRepresentative of treatment Service provider(Ký tên, đóng dấu)(Signature, stamp)   Người giám sátSupervisor(Ký và ghi rõ họ tên)(Signature)   Biểu mẫu thông báo về kiểm dịch thực vật như thế nào? Tại Mẫu giấy 5 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biểu mẫu thông báo về kiểm dịch thực vật như sau: (TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN CƠ QUAN KDTV)   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------   ………., ngày ... tháng ... năm ..…... THÔNG BÁOvề kiểm dịch thực vật số:         /KDTV Kính gửi: .................................... Ngày ... tháng ... năm ........, (tên cơ quan kiểm dịch thực vật (KDTV) tại cửa khẩu ................................................................................................................................................ đã tiến hành làm thủ tục KDTV cho lô vật thể thuộc diện KDTV (vật thể) có chi tiết dưới đây : - Tên và địa chỉ của chủ vật thể : ............................................................................................ Điện thoại: .................................... Fax: .................................... Email: .................................... - Tên vật thể : ............................................................................................................................ - Số lượng : ............................................................................................................................... - Khối lượng : ............................................................................................................................ - Phương tiện vận chuyển : ....................................................................................................... - Nhập khẩu từ nước : ................................................................................................................ - Mục đích sử dụng vật thể sau khi nhập khẩu (nêu cụ thể gieo trồng, sản xuất hay chế biến v.v...) ................................................................................................................................................ - Địa điểm sử dụng vật thể nhập khẩu (nêu cụ thể địa chỉ): ................................................................................................................................................ - Kết quả KDTV tại cửa khẩu như sau (nêu rõ tình trạng nhiễm dịch hoặc xử lý v. v...) ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Vậy thông báo để quý cơ quan biết và đề nghị quý cơ quan tiến hành theo dõi tiếp diễn biến tình hình sinh vật gây hại hoặc làm tiếp thủ tục KDTV đối với lô vật thể nêu trên. (chữ nào không cần thì gạch đi). Sau khi có kết quả theo dõi sinh vật gây hại hoặc làm thủ tục KDTV, đề nghị quý cơ quan thông báo lại cho chúng tôi được biết. Nơi nhận:- Như trên;- Cục BVTV (để báo cáo);- Lưu ............... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký tên, đóng dấu)   Biểu mẫu kết quả giám định sinh vật gây hại khi kiểm dịch thực vật? Tại Mẫu giấy 6 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biểu mẫu kết quả giám định sinh vật gây hại khi kiểm dịch thực vật như sau: (TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SINH VẬT GÂY HẠI)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ........./KQGĐ ………., ngày ... tháng ... năm ..…...  KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH SINH VẬT GÂY HẠI Kính gửi: (ghi rõ tên đơn vị gửi mẫu .......................) 1. Tên mẫu: ...................................................................................................................... 2. Mã số mẫu ................................................................................................................... 3. Ngày nhận mẫu ............................................................................................................ 4. Nội dung giám định: TT Chỉ tiêu giám định(1) Phương pháp giám định Kết quả giám định                                                                   Nơi nhận:- Như trên;- .........;- Lưu .... TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SINH VẬTGÂY HẠI(Ký tên, đóng dấu)   __________________ Ghi chú : (1). Chỉ tiêu giám định: ghi rõ tên chỉ tiêu giám định sinh vật gây hại Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có biên bản như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Biên bản kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật?\nTại Mẫu giấy 3 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biên bản kiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như sau:\n\n\n\n\n(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN CƠ QUAN KDTV)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\n \n\n\n………., ngày ... tháng ... năm ..…...\n\n\n\n\n BIÊN BẢN\nKiểm dịch và lấy mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\nNơi kiểm tra/lấy mẫu: ............................................................................................................\nNgười lấy mẫu .......................................................................................................................\nLà cán bộ của: ........................................................................................................................\nVới sự có mặt của Ông, Bà: ..................................................................................................\nĐại diện cho: ..........................................................................................................................\nTheo quy định về kiểm dịch thực vật (KDTV) của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tiến hành kiểm tra và lấy mẫu những vật thể thuộc diện KDTV (vật thể) sau đây:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên vật thể\n\n\nSố lượng (bao kiện)\n\n\nKhối lượng lô vật thể\n\n\nTên địa phương sản xuất\n\n\nMẫu trung bình đã lấy\n\n\n\n\nTấn\n\n\nm3\n\n\nSố lượng\n\n\nKhối lượng\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nKết quả kiểm tra:\n□ Chưa phát hiện sinh vật gây hại (không lấy mẫu);\n□ Đã phát hiện thấy ............................................................................................................ là đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.\n□ Qua kiểm tra thực tế, lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu KDTV hiện hành của nước nhập khẩu;\n□ Chưa phát hiện/Đã phát hiện sinh vật gây hại. Lấy mẫu và thu thập sinh vật gây hại để giám định, kết quả được trả lời trong phạm vi 24 giờ; (chữ nào không cần thì gạch đi)\n□ Đã kiểm tra bên ngoài lô hàng, chưa phát hiện thấy đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ; Hàng đảm bảo độ kín\n□ Kết quả khác: ............................................................................................................ Ông, Bà ........................................................................ đã nhận số lượng mẫu ghi trong biên bản này.\nBiên bản này được lập thành hai bản: ...............\n- Một do chủ vật thể giữ.\n- Một do cơ quan KDTV giữ.\n\n\n\n\nChủ vật thể/ Đại diện chủ vật thể(Ký và ghi rõ họ tên)\n \n\n\nNgười lấy mẫu(Ký và ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\n_______________________________________________________________\nKết quả giám định sinh vật gây hại (sinh vật gây hại đã phát hiện) :\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\nKết luận:\n□ Lô hàng phù hợp với yêu cầu KDTV hiện hành của nước nhập khẩu;\n□ Chủ vật thể phải thực hiện ngay các biện pháp xử lý theo chỉ định và dưới sự giám sát của cơ quan KDTV Việt Nam;\n□ Lô hàng phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Việt Nam và được phép nhập khẩu;\n□ Lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Việt Nam;\n□ Lô hàng chưa phù hợp với yêu cầu KDTV của nước nhập khẩu;\n□ Được phép vận chuyển đến .................................... Trước khi bốc dỡ phải thông báo cho Chi cục KDTV vùng ....................................lấy mẫu và kiểm tra;\n□ Kết luận khác ............................................................................................................\nPhí KDTV: ............................................................................................................\nSố mẫu lưu ............................................................................................................\n\n\n\n\n \n\n\n………., ngày ... tháng ... năm ..…...Công chức KDTV(Ký và ghi rõ họ tên)\n \n\n\n\n\n(hình ảnh minh họa)\nBiên bản giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\nTại Mẫu giấy 4 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biên bản giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như sau:\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN - Tiếng Việt(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN - Tiếng Anh)(TÊN CƠ QUAN KDTV - Tiếng Việt)(TÊN CƠ QUAN KDTV - Tiếng Anh)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSocialist Republic of VietnamĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcIndependence - Freedom - Happiness---------------\n\n\n\n\n \n\n\n………., ngày ... tháng ... năm ..…...\nDate: ..............\n\n\n\n\nBIÊN BẢN\ngiám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vậtMinute of supervision on regulated article treatment\nTôi là : ...................................., Công chức Kiểm dịch thực vật\nI am: .................................... Plant Quanrantine Officer\nVới sự có mặt của Ông, Bà: .................................... Đại diện: ....................................\nWith the presence of Mr/Mrs: .................................... Representative ....................................\nvà sự có mặt của Ông, Bà: .................................... Đại diện: ....................................\nand the presence of Mr/Mrs: .................................... Representative ....................................\nĐã tiến hành giám sát việc xử lý : .............................................................................................\nHas supervised the following treatment:\n1/ Lô vật thể (tên vật thể): ...........................................................................................................\nName of regulated article:\n- Số lượng, khối lượng (hoặc dung lượng) và ký mã hiệu: ............................................................\nQuantity, weight, (or capacity) and distinguishing marks:\n- Xuất xứ: ....................................................................................................................................\nPlace of origin:\n- Địa chỉ người gửi: .....................................................................................................................\nDeclared address of exporter:\n- Địa chỉ người nhận: ...................................................................................................................\nDeclared address of consignee:\n- Hợp đồng, LC số: ..................................................... Ngày: .....................................................\nContract, LC number:                                                    Date\n- Phương tiện chuyên chở: .................................... Số vận đơn: ....................................................\nMeans of conveyance                                             Bill of lading number\n2/ Tổ chức thực hiện xử lý: ............................................................................................................\nName of treatment Service provider:\n3/ Mục đích, yêu cầu xử lý: ............................................................................................................\nAim, requirements of treatment:\n4/ Địa điểm xử lý: ...........................................................................................................................\nPlace of treatment:\n5/ Biện pháp xử lý: .........................................................................................................................\nTreatment method\n6/ Thời gian xử lý: .........................................................................................................................\nDuration of treatment:\n7/ Những sai sót đã phát hiện trong quá trình xử lý: .....................................................................\nMistakes have been found during treatment:\n8/ Kết quả giám sát xử lý: ............................................................................................................\nResult of treatment supervision:\n\n\n\n\nChủ vật thể thuộc diệnkiểm dịch thực vậtOwner of regulated article(Ký tên, đóng dấu)(Signature, stamp)\n \n\n\nĐại diện đơn vị xử lýRepresentative of treatment Service provider(Ký tên, đóng dấu)(Signature, stamp)\n \n\n\nNgười giám sátSupervisor(Ký và ghi rõ họ tên)(Signature)\n \n\n\n\n\nBiểu mẫu thông báo về kiểm dịch thực vật như thế nào?\nTại Mẫu giấy 5 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biểu mẫu thông báo về kiểm dịch thực vật như sau:\n\n\n\n\n(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN CƠ QUAN KDTV)\n \n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\n \n\n\n………., ngày ... tháng ... năm ..…...\n\n\n\n\nTHÔNG BÁOvề kiểm dịch thực vật\nsố:         /KDTV\nKính gửi: ....................................\nNgày ... tháng ... năm ........, (tên cơ quan kiểm dịch thực vật (KDTV) tại cửa khẩu ................................................................................................................................................ đã tiến hành làm thủ tục KDTV cho lô vật thể thuộc diện KDTV (vật thể) có chi tiết dưới đây :\n- Tên và địa chỉ của chủ vật thể : ............................................................................................\nĐiện thoại: .................................... Fax: .................................... Email: ....................................\n- Tên vật thể : ............................................................................................................................\n- Số lượng : ...............................................................................................................................\n- Khối lượng : ............................................................................................................................\n- Phương tiện vận chuyển : .......................................................................................................\n- Nhập khẩu từ nước : ................................................................................................................\n- Mục đích sử dụng vật thể sau khi nhập khẩu (nêu cụ thể gieo trồng, sản xuất hay chế biến v.v...) ................................................................................................................................................\n- Địa điểm sử dụng vật thể nhập khẩu (nêu cụ thể địa chỉ): ................................................................................................................................................\n- Kết quả KDTV tại cửa khẩu như sau (nêu rõ tình trạng nhiễm dịch hoặc xử lý v. v...)\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................\nVậy thông báo để quý cơ quan biết và đề nghị quý cơ quan tiến hành theo dõi tiếp diễn biến tình hình sinh vật gây hại hoặc làm tiếp thủ tục KDTV đối với lô vật thể nêu trên. (chữ nào không cần thì gạch đi).\nSau khi có kết quả theo dõi sinh vật gây hại hoặc làm thủ tục KDTV, đề nghị quý cơ quan thông báo lại cho chúng tôi được biết.\n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- Cục BVTV (để báo cáo);- Lưu ...............\n\n\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký tên, đóng dấu)\n \n\n\n\n\nBiểu mẫu kết quả giám định sinh vật gây hại khi kiểm dịch thực vật?\nTại Mẫu giấy 6 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định biểu mẫu kết quả giám định sinh vật gây hại khi kiểm dịch thực vật như sau:\n\n\n\n\n(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)(TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SINH VẬT GÂY HẠI)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ........./KQGĐ\n\n\n………., ngày ... tháng ... năm ..…...\n\n\n\n\n KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH SINH VẬT GÂY HẠI\nKính gửi: (ghi rõ tên đơn vị gửi mẫu .......................)\n1. Tên mẫu: ......................................................................................................................\n2. Mã số mẫu ...................................................................................................................\n3. Ngày nhận mẫu ............................................................................................................\n4. Nội dung giám định:\n\n\n\n\nTT\n\n\nChỉ tiêu giám định(1)\n\n\nPhương pháp giám định\n\n\nKết quả giám định\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- .........;- Lưu ....\n\n\nTỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SINH VẬTGÂY HẠI(Ký tên, đóng dấu)\n \n\n\n\n\n__________________\nGhi chú : (1). Chỉ tiêu giám định: ghi rõ tên chỉ tiêu giám định sinh vật gây hại\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng?
Cho tôi hỏi Bộ Quốc phòng quy định màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng như thế nào? Câu hỏi từ anh Nhật (Khánh Hòa)
Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng?Ngày 22/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của tàu thuyền, máy bay, xe - máy và phương tiện khác của Bộ đội Biên phòng.Thông tư 88/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 06/01/2024. Văn bản và nội dung sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 88/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành:- Quyết định 838/QĐ-BQP năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kiểu mẫu, màu sắc và quy định sử dụng quân phục, biển tên đơn vị, quân kỳ của Bộ đội Biên phòng.- Nội dung quy định tại Mục 1, Mục 2 Phần B (Quy định số đăng ký tàu thuyền quân sự do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý) Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đăng ký, quản lý, sử dụng tàu thuyền quân sự.Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng? (Hình từ Internet)Màu sắc của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định màu sắc:Màu sắc 1. Màu sắc của tàu thuyềna) Tàu thuyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực biên giới: Thân tàu thuyền (phần mạn khô), cabin sơn màu ghi sáng; mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD"; hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm; cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối; kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt "VnHelventinsH” màu vàng phản quang.b) Tàu thuyền tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn: Thân tàu thuyền (phần mạn khô) sơn màu da cam, cabin sơn màu trắng; mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ "BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD"; hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm; cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối; kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelventinsH" màu trắng.c) Tàu thuyền bảo đảm hậu cần và thực hiện các nhiệm vụ khác: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.(Chi tiết quy định tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Thông tư này)....Như vậy, màu sắc của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như sau:(1) Màu sắc của tàu thuyền- Tàu thuyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực biên giới và tàu thuyền bảo đảm hậu cần và thực hiện các nhiệm vụ khác:+ Thân tàu thuyền (phần mạn khô), cabin sơn màu ghi sáng;+ Mặt boong sơn màu xanh lá cây;+ Hai bên mạn khô sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD";+ Hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm;+ Cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối;+ Kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt "VnHelventinsH” màu vàng phản quang.- Tàu thuyền tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn:+ Thân tàu thuyền (phần mạn khô) sơn màu da cam, cabin sơn màu trắng;+ Mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ "BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD";+ Hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm;+ Cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối;+ Kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelventinsH" màu trắng.(2) Màu sắc máy bay- Thân máy bay:+ Thân phía dưới sơn màu xanh lá cây (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái);+ Thân phía trên sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).- Đầu máy bay:+ Sơn phù hiệu của Bộ đội Biên phòng, tính từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng thân máy bay, kích thước phù hiệu bằng 2/5 thân phía dưới (phần sơn màu xanh lá cây).+ Số, ký hiệu máy bay sơn cách phù hiệu 30 cm về phía đầu máy bay; sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM” ở trên, "VIETNAM BORDER GUARD" ở dưới, chữ in hoa, phông tiếng Việt "VnHelvetinsH" màu vàng phản quang, cách phù hiệu 30 cm về phía đuôi máy bay;+ Kích thước số và chữ bằng 1/2 phù hiệu.- Cánh máy bay:+ Cánh chính, cánh đuôi ngang và cánh đuôi đứng sơn màu trắng;+ Cánh đuôi đứng phía trên sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, kích thước bằng 2/3 diện tích cánh đuôi đứng.Phù hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định phù hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như sau:- Hình khiên trên nền xanh lá cây, chiều ngang bằng 2/3 chiều cao, ngoài viền đỏ, trong viền vàng;- Phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng, ngay dưới ngôi sao là hai dòng chữ "BIÊN PHÒNG VIỆT NAM" và "VIETNAM BORDER GUARD", kiểu chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelvetinsH" màu vàng;- Ở giữa có hình tròn nhỏ viền đỏ;- Bên trong là hình chiến sĩ Biên phòng cưỡi ngựa, phía dưới là ba rãnh hình cánh sóng;- Dưới phù hiệu có hình bông lúa, ở giữa phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh răng màu vàng;- Chiều cao hình khiên cao bằng 2/5 chiều cao của vị trí sơn, dán trên phương tiện.- Cách bố trí phù hiệu trên từng loại phương tiện+ Đối với tàu thuyền, máy bay: Sơn cách chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD" 30 cm về phía mũi.+ Đối với xe - máy và phương tiện khác: Sơn hoặc chất liệu khác bố trí chính giữa hai bên sườn, phía trước phương tiện (không áp dụng với mô tô)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng?Ngày 22/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của tàu thuyền, máy bay, xe - máy và phương tiện khác của Bộ đội Biên phòng.Thông tư 88/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 06/01/2024. Văn bản và nội dung sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 88/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành:- Quyết định 838/QĐ-BQP năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kiểu mẫu, màu sắc và quy định sử dụng quân phục, biển tên đơn vị, quân kỳ của Bộ đội Biên phòng.- Nội dung quy định tại Mục 1, Mục 2 Phần B (Quy định số đăng ký tàu thuyền quân sự do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý) Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đăng ký, quản lý, sử dụng tàu thuyền quân sự.Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng? (Hình từ Internet)Màu sắc của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định màu sắc:Màu sắc 1. Màu sắc của tàu thuyềna) Tàu thuyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực biên giới: Thân tàu thuyền (phần mạn khô), cabin sơn màu ghi sáng; mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD\"; hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm; cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối; kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt \"VnHelventinsH” màu vàng phản quang.b) Tàu thuyền tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn: Thân tàu thuyền (phần mạn khô) sơn màu da cam, cabin sơn màu trắng; mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ \"BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD\"; hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm; cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối; kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelventinsH\" màu trắng.c) Tàu thuyền bảo đảm hậu cần và thực hiện các nhiệm vụ khác: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.(Chi tiết quy định tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Thông tư này)....Như vậy, màu sắc của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như sau:(1) Màu sắc của tàu thuyền- Tàu thuyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực biên giới và tàu thuyền bảo đảm hậu cần và thực hiện các nhiệm vụ khác:+ Thân tàu thuyền (phần mạn khô), cabin sơn màu ghi sáng;+ Mặt boong sơn màu xanh lá cây;+ Hai bên mạn khô sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD\";+ Hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm;+ Cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối;+ Kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt \"VnHelventinsH” màu vàng phản quang.- Tàu thuyền tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn:+ Thân tàu thuyền (phần mạn khô) sơn màu da cam, cabin sơn màu trắng;+ Mặt boong sơn màu xanh lá cây; hai bên mạn khô sơn dòng chữ \"BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD\";+ Hai bên mạn phía mũi sơn phù hiệu, số đăng ký cách phù hiệu 30 cm;+ Cỡ số và chữ bằng 1/4 chiều cao mạn khô, được bố trí cân đối;+ Kiểu số và chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelventinsH\" màu trắng.(2) Màu sắc máy bay- Thân máy bay:+ Thân phía dưới sơn màu xanh lá cây (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái);+ Thân phía trên sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).- Đầu máy bay:+ Sơn phù hiệu của Bộ đội Biên phòng, tính từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng thân máy bay, kích thước phù hiệu bằng 2/5 thân phía dưới (phần sơn màu xanh lá cây).+ Số, ký hiệu máy bay sơn cách phù hiệu 30 cm về phía đầu máy bay; sơn dòng chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM” ở trên, \"VIETNAM BORDER GUARD\" ở dưới, chữ in hoa, phông tiếng Việt \"VnHelvetinsH\" màu vàng phản quang, cách phù hiệu 30 cm về phía đuôi máy bay;+ Kích thước số và chữ bằng 1/2 phù hiệu.- Cánh máy bay:+ Cánh chính, cánh đuôi ngang và cánh đuôi đứng sơn màu trắng;+ Cánh đuôi đứng phía trên sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, kích thước bằng 2/3 diện tích cánh đuôi đứng.Phù hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 88/2023/TT-BQP quy định phù hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng được quy định như sau:- Hình khiên trên nền xanh lá cây, chiều ngang bằng 2/3 chiều cao, ngoài viền đỏ, trong viền vàng;- Phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng, ngay dưới ngôi sao là hai dòng chữ \"BIÊN PHÒNG VIỆT NAM\" và \"VIETNAM BORDER GUARD\", kiểu chữ in hoa, phông tiếng Việt “VnHelvetinsH\" màu vàng;- Ở giữa có hình tròn nhỏ viền đỏ;- Bên trong là hình chiến sĩ Biên phòng cưỡi ngựa, phía dưới là ba rãnh hình cánh sóng;- Dưới phù hiệu có hình bông lúa, ở giữa phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh răng màu vàng;- Chiều cao hình khiên cao bằng 2/5 chiều cao của vị trí sơn, dán trên phương tiện.- Cách bố trí phù hiệu trên từng loại phương tiện+ Đối với tàu thuyền, máy bay: Sơn cách chữ “BIÊN PHÒNG VIỆT NAM - VIETNAM BORDER GUARD\" 30 cm về phía mũi.+ Đối với xe - máy và phương tiện khác: Sơn hoặc chất liệu khác bố trí chính giữa hai bên sườn, phía trước phương tiện (không áp dụng với mô tô)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08?
Tổng hợp cho anh một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08? Câu hỏi của anh Phúc - Hà Nội
Một số điểm mới trong tâp sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08?Ngày 02/10/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023 thay thế cho Thông tư 04/2015/TT/BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08/2023/TT-BTP có sự khác biệt so với Thông tư 04/2015/TT/BTP như sau:[1] Thêm trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng là: Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Theo điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP[2] Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ bố trí nơi tập sự cho người tập sự hành nghề công chứng nếu nộp hồ sơ tập sự ở 3 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn 1 tỉnh/thành phố hoặc 1 tổ chức hành nghề công chứng nếu tỉnh/thành phố chỉ có 3 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện hướng dẫn tập sự mà bị từ chối. Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[3] Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự nếu từ chối hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công. Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[4] Thời gian tập sự hành nghề công chứng sẽ được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực thay vì tính từ ngày Người tập sự được ghi tên vào Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp. Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[5] Thêm 02 nội dung tập sự hành nghề công chứng theo Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-BTP là:- Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng;- Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng;[6] Thêm 02 trường hơp thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự là:- Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;- Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[7] Người tập sự hành nghề công chứng được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng nếu nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác. Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[8] Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự;- Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự;- Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP.Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08? (Hình từ Internet)Có đối tượng nào được miễn tập sự hành nghề công chứng hay không?Tại Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau:Tập sự hành nghề công chứng1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.....Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định trường hợp nào được miễn tập sự hành nghề công chứng, tất cả mọi người khi muốn trở thành công chứng viên thì đều phải trải qua giai đoạn tập sự là:- 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;- 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.AI là người có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên?Tại Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định về bổ nhiệm công chứng viên như sau:Bổ nhiệm công chứng viên1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;b) Phiếu lý lịch tư pháp;c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.....Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là người có thẩm quyền bổ nhiệm người đủ điều kiện làm công chứng viên trở thành công chứng viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08?", "role": "user" }, { "content": "Một số điểm mới trong tâp sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08?Ngày 02/10/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023 thay thế cho Thông tư 04/2015/TT/BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08/2023/TT-BTP có sự khác biệt so với Thông tư 04/2015/TT/BTP như sau:[1] Thêm trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng là: Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Theo điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP[2] Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ bố trí nơi tập sự cho người tập sự hành nghề công chứng nếu nộp hồ sơ tập sự ở 3 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn 1 tỉnh/thành phố hoặc 1 tổ chức hành nghề công chứng nếu tỉnh/thành phố chỉ có 3 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện hướng dẫn tập sự mà bị từ chối. Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[3] Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự nếu từ chối hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công. Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[4] Thời gian tập sự hành nghề công chứng sẽ được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực thay vì tính từ ngày Người tập sự được ghi tên vào Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp. Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[5] Thêm 02 nội dung tập sự hành nghề công chứng theo Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-BTP là:- Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng;- Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng;[6] Thêm 02 trường hơp thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự là:- Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;- Công chứng viên hướng dẫn tập sự bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[7] Người tập sự hành nghề công chứng được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng nếu nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác. Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP.[8] Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự;- Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự;- Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP.Một số điểm mới trong tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08? (Hình từ Internet)Có đối tượng nào được miễn tập sự hành nghề công chứng hay không?Tại Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau:Tập sự hành nghề công chứng1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.....Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định trường hợp nào được miễn tập sự hành nghề công chứng, tất cả mọi người khi muốn trở thành công chứng viên thì đều phải trải qua giai đoạn tập sự là:- 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;- 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.AI là người có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên?Tại Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định về bổ nhiệm công chứng viên như sau:Bổ nhiệm công chứng viên1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;b) Phiếu lý lịch tư pháp;c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.....Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là người có thẩm quyền bổ nhiệm người đủ điều kiện làm công chứng viên trở thành công chứng viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vấn đề cắt đất sau khi đã tách thửa
Nhà tôi mua đất tách thửa theo trình tự sau: - Đặt cọc - Nhà chủ lập hồ sơ xin tách thửa nộp lên quận - Quận ra công văn cho tách - Ký hợp đồng công chứng - Chủ đất nộp hồ sơ xin tách sổ đỏ, khi có giấy hẹn, nhà chủ giữ (tên trên giấy hẹn là tên nhà tôi) - Giao sổ đỏ và cắt đất, ký giấy giao nhận sổ đất trong cùng 1 ngày . Đất được vạch sơn đỏ có cả hai nhà chứng kiến. - Nhà tôi sửa và xây lại nhà Hiện trạng trước khi mua: trên đất có 1 dãy nhà cấp 4, mảnh đất tôi mua không trọn vẹn 1 căn do vậy phải xây lại 2 bức tường, vì thế sau khi xin phép sửa chữa chúng tôi tiến hành xây theo đúng vạch sơn đỏ. Khi xây tường gần xong thì nhà chủ chạy đến bảo nhà tôi lấn đất sang nhà họ 5 cm, lý do mà họ nói: - Nếu đo từ tường cũ (phía ngoài, là mốc tính ranh giới vào miếng đất, vì nhà tôi mua căn ở ngoài) thì đã đo đủ, không thừa, thậm chí còn thiếu vài chục mm. - Tuy nhiên nhà chủ nói là đất nhà họ tính từ móng dưới bức tường đó chứ không phải từ bức tường đó (phía trước bức tường đó có 1 cái rãnh 40 cm rồi mới đến đất nhà khác), cho nên móng dôi ra 5cm có nghĩa nhà tôi lấn 5cm. Sau đó họ yêu cầu nhà tôi đập tường nhưng nhà tôi không chịu, do đó họ vác đơn lên Phường kiện. Xin hỏi trong trường hợp này nhà tôi có thể làm gì, vì: - Nhà tôi không hề biết mốc chỉ giới ở dưới móng (hiện là nhà chủ nói thế, chưa được phân định đúng sai), cho nên đinh ninh đo theo tường là đúng. Khi ấy nhà chủ cũng đo cắt cho chúng tôi, còn chúng tôi vạch sơn. - Quy trình cắt đất đúng ra phải như thế nào mới đúng pháp luật? Hiện Phường gọi lên hòa giải mà không đo lại. Xin cảm ơn luật sư!
Ranh giới là do chủ đất chỉ ra và hai bên thống nhất vạch sơn để làm mốc giới và chủ đất cũng đã thống nhất như vậy chứ làm sao bạn biết được móng dưới tường là móng gì, do ai là, và có từ bao giờ. Nếu chủ đất biết sao không thông báo ngay từ đầu mà đồng ý với ranh mốc là vạch sơn nay lại khiếu nại? Bạn nên xem lại nếu ranh giới là nền móng do chủ nhà sau này mới chỉ ra thì có phù hợp với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa cấp cho bạn không? Diện tích đất bạn có đủ không? Nếu đúng thì bạn nên xác định lại ranh giới cho phù hợp, nếu không đúng thì bạn cứ để cơ quan chức năng giải quyết theo đơn kiện của chủ nhà và nếu bị mất đi bao nhiêu diện tích so với hợp đồng chuyển nhượng thì chủ nhà phải trả lại tiền tương ứng cho bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vấn đề cắt đất sau khi đã tách thửa", "role": "user" }, { "content": "Ranh giới là do chủ đất chỉ ra và hai bên thống nhất vạch sơn để làm mốc giới và chủ đất cũng đã thống nhất như vậy chứ làm sao bạn biết được móng dưới tường là móng gì, do ai là, và có từ bao giờ. Nếu chủ đất biết sao không thông báo ngay từ đầu mà đồng ý với ranh mốc là vạch sơn nay lại khiếu nại? Bạn nên xem lại nếu ranh giới là nền móng do chủ nhà sau này mới chỉ ra thì có phù hợp với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa cấp cho bạn không? Diện tích đất bạn có đủ không? Nếu đúng thì bạn nên xác định lại ranh giới cho phù hợp, nếu không đúng thì bạn cứ để cơ quan chức năng giải quyết theo đơn kiện của chủ nhà và nếu bị mất đi bao nhiêu diện tích so với hợp đồng chuyển nhượng thì chủ nhà phải trả lại tiền tương ứng cho bạn.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở biển được quy định thế nào?
Cho hỏi: Sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở biển được quy định thế nào?
Theo Điều 14 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 30/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển. 2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nhận chìm có trách nhiệm nộp một lần tiền sử dụng khu vực biển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở biển được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 30/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân.\nTổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.\n2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nhận chìm có trách nhiệm nộp một lần tiền sử dụng khu vực biển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp?
Cho hỏi: Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp? Câu hỏi của anh Bin (Đồng Tháp)
Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp?Căn cứ tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp cụ thể như sau:Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp1. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm:a) Các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;b) Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa;c) Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;d) Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa;đ) Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.2. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của minh, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.3. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật.Như vậy, biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp khi:- Thuộc cấp độ phòng thủ dân sự từ cấp độ 1 đến cấp 3 theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng thủ dân sự 2023.- Giãn cách xã hội.- Cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.- Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;- Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa.- Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp? (Hình từ Internet)Trong tình trạng chiến tranh được áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự không?Theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về trong tình trạng chiến tranh được áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cụ thể, bao gồm các biện pháp sau:- Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo;- Tổ chức sơ tán người, tài sản;- Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động.- Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống;- Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh.- Triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm;- Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt.Trong tình trạng chiến tranh, bảo vệ tính mạng của nhân dân có phải là nguyên tắc hoạt động của phòng thủ dân sự?Theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau:Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cổ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biển đổi khí hậu.6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.Như vậy, trong tình trạng chiến tranh, bảo vệ tính mạng của nhân dân vãn là một trong các nguyên tắc hoạt động của phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp?Căn cứ tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp cụ thể như sau:Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp1. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm:a) Các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;b) Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa;c) Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;d) Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa;đ) Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.2. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của minh, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.3. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật.Như vậy, biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp khi:- Thuộc cấp độ phòng thủ dân sự từ cấp độ 1 đến cấp 3 theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng thủ dân sự 2023.- Giãn cách xã hội.- Cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.- Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;- Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa.- Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.Khi nào biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp? (Hình từ Internet)Trong tình trạng chiến tranh được áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự không?Theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về trong tình trạng chiến tranh được áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cụ thể, bao gồm các biện pháp sau:- Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo;- Tổ chức sơ tán người, tài sản;- Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động.- Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống;- Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh.- Triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm;- Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt.Trong tình trạng chiến tranh, bảo vệ tính mạng của nhân dân có phải là nguyên tắc hoạt động của phòng thủ dân sự?Theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau:Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cổ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biển đổi khí hậu.6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.Như vậy, trong tình trạng chiến tranh, bảo vệ tính mạng của nhân dân vãn là một trong các nguyên tắc hoạt động của phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thi bác sĩ nội trú có phải nộp bảng điểm đại học hay không?
Cho em hỏi hồ sơ đăng ký dự thi bác sĩ nội trú thì ngoài bằng đại học, mình có phải nộp bảng điểm đại học không vậy? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điều 4 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT quy định về hồ sơ dự thi bác sĩ nội trú gồm có: 1. Đơn xin dự thi tuyển BSNT ghi rõ chuyên ngành xin học, môn ngoại ngữ xin dự thi và cam kết chấp hành phân công công tác sau khi tốt nghiệp. 2. Bảng điểm các năm đại học và điểm thi tốt nghiệp. 3. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học có công chứng, khi được nhập học phải xuất trình bản gốc để đối chiếu. 4. Lý lịch có xác nhận của trường đại học. 5. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Như vậy, hồ sơ đăng ký dự thi bác sĩ nội trú sẽ có bảng điểm đại học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thi bác sĩ nội trú có phải nộp bảng điểm đại học hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BYT quy định về hồ sơ dự thi bác sĩ nội trú gồm có:\n\n\n\n1. Đơn xin dự thi tuyển BSNT ghi rõ chuyên ngành xin học, môn ngoại ngữ xin dự thi và cam kết chấp hành phân công công tác sau khi tốt nghiệp.\n2. Bảng điểm các năm đại học và điểm thi tốt nghiệp.\n3. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học có công chứng, khi được nhập học phải xuất trình bản gốc để đối chiếu.\n4. Lý lịch có xác nhận của trường đại học.\n5. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.\nNhư vậy, hồ sơ đăng ký dự thi bác sĩ nội trú sẽ có bảng điểm đại học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì người thừa kế như thế nào?
Trong trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế có được thừa nhận là thành viên của công ty hay không?
Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định trong trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên của Công ty (khoản 3); + Việc  mua bán, chuyển nhượng vốn góp thực hiện theo quy định tại điều 43, 44 như sau: Khi có yêu cầu của thành viên về việc mua lại phần vốn góp, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. + Quy định về việc chuyển nhượng phần vốn góp Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì người thừa kế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.\nPhần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định trong trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên của Công ty (khoản 3);\n+ Việc  mua bán, chuyển nhượng vốn góp thực hiện theo quy định tại điều 43, 44 như sau: Khi có yêu cầu của thành viên về việc mua lại phần vốn góp, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.\nNếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.\n+ Quy định về việc chuyển nhượng phần vốn góp\nThành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.", "role": "assistant" } ]
Làm kế toán viên bao lâu mới được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước?
Yêu cầu về thời gian thực tế làm kế toán để được bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Tôi thắc mắc không biết một cách chính xác thì để được bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, kế toán viên phải có thời gian thực tế làm kế toán là bao lâu? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phan Xuân Trường (truong***@gmail.com)
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước. Theo đó, yêu cầu về thời gian thực tế làm kế toán để được bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau: a) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên. b) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên. Ngoài ra, để được bổ nhiệm kế toán trưởng, kế toán viên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ như: - Về phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước. - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về thời gian thực tế làm kế toán để được bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm kế toán viên bao lâu mới được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.\nTheo đó, yêu cầu về thời gian thực tế làm kế toán để được bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau:\na) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên.\nb) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên.\nNgoài ra, để được bổ nhiệm kế toán trưởng, kế toán viên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ như:\n- Về phẩm chất đạo đức:\nCó phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.\n- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:\nĐối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về thời gian thực tế làm kế toán để được bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán bị phạt thế nào?
Tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Ngọc, đang sinh sống ở Thái Nguyên. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thế Ngọc_097***)
Mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với tổ chức kiểm toán có hành vi mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 4 Điều 33 Nghị định này) Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với tổ chức kiểm toán có hành vi mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 4 Điều 33 Nghị định này)\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán mua tài sản của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hướng đến tính độc lập của việc kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tổ chức thi hành kê biên tài sản của pháp nhân thương mại được quy định thế nào?
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về việc cưỡng chế thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại, thì việc tổ chức thi hành kê biên tài sản được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/6/2020) quy định việc tổ chức thi hành kê biên tài sản của pháp nhân thương mại như sau: - Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định. - Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên. - Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại. - Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế. - Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. - Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tổ chức thi hành kê biên tài sản của pháp nhân thương mại được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 29 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/6/2020) quy định việc tổ chức thi hành kê biên tài sản của pháp nhân thương mại như sau:\n- Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.\n- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên.\n- Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại.\n- Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.\n- Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.\n- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng?
Cho tôi hỏi giá xăng dầu hôm nay (14/03/2024) là bao nhiêu tiền mỗi lít? Câu hỏi của anh Khôi ở Bình Thuận
Giá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng?Theo Thông báo từ Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương, giá xăng dầu từ 15h ngày 14/03/2024 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.490 đồng/lít, giảm 22 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.543 đồng/lít, giảm 14 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.549 đồng/lít, tăng 78 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.706 đồng/lít, tăng 97 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.432 đồng/kg, tăng 299 đồng/kg.Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Công thươngGiá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 1460/BCT-TTTN năm 2024 điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành. Giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 được điều chỉnh như sau:1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 300 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.512 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.557 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.471 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.609 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.133 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu tại Mục 1 nêu trên: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024 đối với mặt hàng giảm giá, không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024 đối với mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, Nghị định số 80/2023/NĐ-CP, Thông tư số 17/2021/TT- BCT, Thông tư số 103/2021/TT-BTC, Thông tư số 104/2021/TT-BTC.Theo đó, giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 sẽ là:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.512 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.557 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.471 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.609 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.133 đồng/kg.Đổ xăng vào ban đêm có xuất hóa đơn điện tử được hay không?Tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử như sau:Thời điểm lập hóa đơn....4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:...i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.Đồng thời, tại Công văn 14617/CTTPHCM-TTHT năm 2023 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có quy định như sau:Bên cạnh đó, giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là triển khai áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Đặc điểm của bán lẻ xăng dầu là hoạt động kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng, có thời gian hoạt động thường xuyên, liên tục, giá trị từng hóa đơn không nhiều nhưng số lượng hóa đơn rất lớn, do đó việc áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người tiêu dùng như:(i) Có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định;(ii) Chủ động hơn trong việc điều chỉnh sai sót do hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được gửi vào cuối ngày không phải gửi từng hóa đơn như loại hóa đơn có mã thông thường;(iii) Tại một điểm bán hàng có thể thiết lập nhiều máy tính tiền theo quy định đề xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi;(iv) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng cần hóa đơn để tham dự thưởng do thông tin trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thêm trường thông tin về CMND/CCCD trong trường hợp người mua hàng chưa có mã số thuế hoặc không nhớ mã số thuế.Theo quy định, thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.Đồng thời, theo hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.Chính vì vậy, hiện nay, việc người dân đổ xăng vào ban đêm hay bất kỳ thời điểm nào trong ngày cũng có thể yêu cầu được xuất hóa đơn điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng?", "role": "user" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng?Theo Thông báo từ Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương, giá xăng dầu từ 15h ngày 14/03/2024 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.490 đồng/lít, giảm 22 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.543 đồng/lít, giảm 14 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.549 đồng/lít, tăng 78 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.706 đồng/lít, tăng 97 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.432 đồng/kg, tăng 299 đồng/kg.Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Công thươngGiá xăng dầu hôm nay (14/03/2024): Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 1460/BCT-TTTN năm 2024 điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành. Giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 được điều chỉnh như sau:1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 300 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.512 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.557 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.471 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.609 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.133 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu tại Mục 1 nêu trên: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024 đối với mặt hàng giảm giá, không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024 đối với mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 07 tháng 3 năm 2024, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, Nghị định số 80/2023/NĐ-CP, Thông tư số 17/2021/TT- BCT, Thông tư số 103/2021/TT-BTC, Thông tư số 104/2021/TT-BTC.Theo đó, giá xăng dầu từ 15h ngày 07/3/2024 đến trước 15h ngày 14/03/2024 sẽ là:- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.512 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.557 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.471 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.609 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.133 đồng/kg.Đổ xăng vào ban đêm có xuất hóa đơn điện tử được hay không?Tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử như sau:Thời điểm lập hóa đơn....4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:...i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.Đồng thời, tại Công văn 14617/CTTPHCM-TTHT năm 2023 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có quy định như sau:Bên cạnh đó, giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là triển khai áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Đặc điểm của bán lẻ xăng dầu là hoạt động kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng, có thời gian hoạt động thường xuyên, liên tục, giá trị từng hóa đơn không nhiều nhưng số lượng hóa đơn rất lớn, do đó việc áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người tiêu dùng như:(i) Có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định;(ii) Chủ động hơn trong việc điều chỉnh sai sót do hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được gửi vào cuối ngày không phải gửi từng hóa đơn như loại hóa đơn có mã thông thường;(iii) Tại một điểm bán hàng có thể thiết lập nhiều máy tính tiền theo quy định đề xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi;(iv) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng cần hóa đơn để tham dự thưởng do thông tin trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thêm trường thông tin về CMND/CCCD trong trường hợp người mua hàng chưa có mã số thuế hoặc không nhớ mã số thuế.Theo quy định, thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.Đồng thời, theo hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.Chính vì vậy, hiện nay, việc người dân đổ xăng vào ban đêm hay bất kỳ thời điểm nào trong ngày cũng có thể yêu cầu được xuất hóa đơn điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ việc 5 tháng liên tiếp thì có được hưởng BHTN hay không?
Tôi là công nhân của một công ty, tháng 7/2018 tôi nghỉ việc tại công ty này. Đến tháng 12/2018 tôi mới làm việc tại công ty mới, trong thời gian đó thôi không có việc. Vậy bây giờ tôi xin hưởng trợ cấp thất nghiệp cho thời gian đó có được không?
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, bạn chỉ có thể nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động mà chưa có việc mới. Cho đến hiện tại đã quá thời hạn quy định trên nên bạn không thể nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ việc 5 tháng liên tiếp thì có được hưởng BHTN hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:\nTrong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.\nNhư vậy, bạn chỉ có thể nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động mà chưa có việc mới. Cho đến hiện tại đã quá thời hạn quy định trên nên bạn không thể nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế
Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Minh, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong_minh***@gmail.com)
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được quy định như sau: 1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Ngày bắt đầu sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất chính thức (không bao gồm thời gian sản xuất thử). Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế. 3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này. Trên đây là nội dung quy định về việc miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được quy định như sau:\n1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nDanh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Ngày bắt đầu sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất chính thức (không bao gồm thời gian sản xuất thử).\nNgười nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.\n3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lĩnh vực được tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao?
Trong việc tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao thì lĩnh vực nào được tập trung phát triển? Theo quy định pháp luật về công nghệ cao?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Công nghệ cao 2008 quy định: - Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây: + Công nghệ thông tin; + Công nghệ sinh học; + Công nghệ vật liệu mới; + Công nghệ tự động hóa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lĩnh vực được tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Công nghệ cao 2008 quy định:\n- Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây:\n+ Công nghệ thông tin;\n+ Công nghệ sinh học;\n+ Công nghệ vật liệu mới;\n+ Công nghệ tự động hóa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức ăn nhậu trong khu cách ly sẽ bị phạt bao nhiêu?
Dạo gần đây có trường hợp người cách ly liên quan đến bệnh covid-19, đã tụ họp tổ chức ăn nhậu, hành vi này trái với chỉ đạo của cơ quan nhà nước, tăng khả năng lây nhiễm. Vậy cho hỏi hành vi này sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Tại Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2020 đã nêu rõ thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp và không tập trung đông người. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế; - Không thông báo Ủy ban nhân dân và cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về các trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật. => Như vậy, cá nhân có hành vi tụ tập ăn nhậu trong khu cách ly sẽ bị phạt đến 300 nghìn đồng, do không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức ăn nhậu trong khu cách ly sẽ bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2020 đã nêu rõ thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp và không tập trung đông người.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;\n- Không thông báo Ủy ban nhân dân và cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về các trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.\n=> Như vậy, cá nhân có hành vi tụ tập ăn nhậu trong khu cách ly sẽ bị phạt đến 300 nghìn đồng, do không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
05 việc cán bộ quản lý tham gia giám sát, kiểm tra để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập
Theo quy định mới nhất thì cán bộ quản lý tham gia giám sát, kiểm tra những việc nào để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập? Mong được giải quyết. Xin cảm ơn!
Theo Điều 13 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định cán bộ quản lý được tham giám sát, kiểm tra những việc để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau: 1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của cơ sở giáo dục. 2. Công tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục. 3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục. 4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học trong cơ sở giáo dục. 5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 việc cán bộ quản lý tham gia giám sát, kiểm tra để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 13 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định cán bộ quản lý được tham giám sát, kiểm tra những việc để thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau:\n1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của cơ sở giáo dục.\n2. Công tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục.\n3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.\n4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học trong cơ sở giáo dục.\n5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Thanh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh.thanh***@gmail.com)
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: a) Thu nhập của cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này. b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. (Tiết này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này. c) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. d) Thu nhập từ đầu tư vốn Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này. đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau: đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này. đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký. đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán: Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán. đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông: Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán. e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp. g) Thu nhập từ trúng thưởng Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này. h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Trên đây là nội dung quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nKhấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:\na) Thu nhập của cá nhân không cư trú\nTổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.\nb) Thu nhập từ tiền lương, tiền công\nb.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.\nb.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.\nb.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).\nb.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. (Tiết này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.\nb.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.\nc) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC)\nCông ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.\nd) Thu nhập từ đầu tư vốn\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.\nđ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán\nMọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:\nđ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:\nđ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.\nđ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.\nđ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:\nđ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:\nCông ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.\nđ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:\nCông ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.\nCá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.\ne.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.\ng) Thu nhập từ trúng thưởng\nTổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.\nh) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.\ni) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\nTrường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nCăn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.\nCá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không?
Doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không? Hoạt động gia công kinh doanh vàng trang sức quy định thế nào? Tôi đang làm hồ sơ đăng ký kinh doanh vàng nhưng tôi thắc mắc là việc kinh doanh vàng trang sức có phải báo cáo định kỳ với Ngân hàng nhà nước không và báo cáo bao lâu một lần? Mong được hỗ trợ
Doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không? Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP giải thích:  1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 16/2012/TT-NHNN sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 29/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm báo cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng như sau: 1. Định kỳ hàng ngày, tháng, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình kinh doanh mua, bán vàng miếng. Báo cáo ngày gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu tại Phụ lục 10a Thông tư này. Báo cáo tháng, năm gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư này. 2. Định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định sau: a) Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện báo cáo hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư này).; b) Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này). 3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tình hình thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất, tiêu thụ vàng trang sức, mỹ nghệ từ vàng nguyên liệu nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này). 4. Thời hạn nộp báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 1a, 2, 3 Điều này như sau:a) Đối với báo cáo định kỳ hằng ngày: chậm nhất vào 14 giờ của ngày làm việc tiếp theo ngày báo cáo;b) Đối với báo cáo định kỳ hằng tháng: chậm nhất vào ngày 05 (năm) của tháng tiếp theo tháng báo cáo;c) Đối với báo cáo định kỳ hằng quý: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý báo cáo;d) Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm báo cáo. 5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tình hình thực hiện hợp đồng gia công kèm theo Bảng thanh khoản hợp đồng gia công có xác nhận của hải quan 6. Trong trường hợp nội dung báo cáo tại khoản 1 Điều này được quy định tại chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng nhà nước khi cần thiết. Thời gian báo cáo cụ thể đối với từng trường hợp nhất định được quy định như trên. Hoạt động gia công kinh doanh vàng trang sức quy định thế nào? Tại Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ như sau: Cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không?\nTheo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP giải thích: \n1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.\nCăn cứ theo Điều 20 Thông tư 16/2012/TT-NHNN sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 29/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm báo cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng như sau:\n1. Định kỳ hàng ngày, tháng, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình kinh doanh mua, bán vàng miếng. Báo cáo ngày gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu tại Phụ lục 10a Thông tư này. Báo cáo tháng, năm gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư này.\n2. Định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định sau:\na) Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện báo cáo hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư này).;\nb) Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này).\n3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tình hình thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất, tiêu thụ vàng trang sức, mỹ nghệ từ vàng nguyên liệu nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này).\n4. Thời hạn nộp báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 1a, 2, 3 Điều này như sau:a) Đối với báo cáo định kỳ hằng ngày: chậm nhất vào 14 giờ của ngày làm việc tiếp theo ngày báo cáo;b) Đối với báo cáo định kỳ hằng tháng: chậm nhất vào ngày 05 (năm) của tháng tiếp theo tháng báo cáo;c) Đối với báo cáo định kỳ hằng quý: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý báo cáo;d) Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm báo cáo.\n5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tình hình thực hiện hợp đồng gia công kèm theo Bảng thanh khoản hợp đồng gia công có xác nhận của hải quan\n6. Trong trường hợp nội dung báo cáo tại khoản 1 Điều này được quy định tại chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.\nTheo quy định hiện hành, doanh nghiệp kinh doanh vàng trang sức phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng nhà nước khi cần thiết. Thời gian báo cáo cụ thể đối với từng trường hợp nhất định được quy định như trên.\nHoạt động gia công kinh doanh vàng trang sức quy định thế nào?\nTại Điều 7 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:\nCá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không cho thăm gặp người thân ở cơ sở giam giữ mùa COVID?
Dạ, cho em hỏi. Trường hợp em đến thăm gặp người thân đang bị tạm giam ở trại tạm giam mà bên đó báo vì dịch bệnh COVID nên hiện chưa cho gặp. Nên em muốn hỏi luật có quy định việc này không?
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau: Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do: Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Như vậy, về nguyên tắc thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giam nếu tại khu vực có cơ sở giam giữ có xảy ra dịch bệnh Covid-19. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người thân và cơ sở giam giữ thì trường hợp này người đứng đầu cơ sở sẽ có quyền từ chối việc gặp này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không cho thăm gặp người thân ở cơ sở giam giữ mùa COVID?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:\nThủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do:\nKhi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;\nNhư vậy, về nguyên tắc thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giam nếu tại khu vực có cơ sở giam giữ có xảy ra dịch bệnh Covid-19. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người thân và cơ sở giam giữ thì trường hợp này người đứng đầu cơ sở sẽ có quyền từ chối việc gặp này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?
Cho tôi hỏi, bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không? Có trường hợp nào ngoại lệ không? Mong được giải đáp.
Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp...2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.Có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rất cụ thể về những trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, những trường hợp này không đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.Theo quy định trên, trong các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp chỉ có một số trường hợp đồng thời bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp, đó là:- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Viên chức 2010, Luật Phòng chống tham nhũng 2018.Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Cá nhân không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:Vi phạm về thành lập doanh nghiệp...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Riêng đối với cá nhân vi phạm thì sẽ chịu mức phạt bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.Theo đó, cá nhân không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài bị xử phạt hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc doanh nghiệp phải thay đổi thành viên góp vốn.Người quản lý doanh nghiệp là ai?Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa người quản lý doanh nghiệp như sau:Giải thích từ ngữNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp, vị trí người quản lý doanh nghiệp được xác định như sau:- Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;- Công ty hợp doanh: thành viên hợp danh;- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;- Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trịNgoài ra, người quản lý doanh nghiệp có thể là các chức danh khác theo Điều lệ công ty.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp...2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.Có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rất cụ thể về những trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, những trường hợp này không đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.Theo quy định trên, trong các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp chỉ có một số trường hợp đồng thời bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp, đó là:- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Viên chức 2010, Luật Phòng chống tham nhũng 2018.Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Cá nhân không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:Vi phạm về thành lập doanh nghiệp...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Riêng đối với cá nhân vi phạm thì sẽ chịu mức phạt bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.Theo đó, cá nhân không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Ngoài bị xử phạt hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc doanh nghiệp phải thay đổi thành viên góp vốn.Người quản lý doanh nghiệp là ai?Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa người quản lý doanh nghiệp như sau:Giải thích từ ngữNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp, vị trí người quản lý doanh nghiệp được xác định như sau:- Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;- Công ty hợp doanh: thành viên hợp danh;- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;- Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trịNgoài ra, người quản lý doanh nghiệp có thể là các chức danh khác theo Điều lệ công ty.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật khi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên?
Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên có vi phạm pháp luật không? Bị phạt lên đến 70.000.000 đồng khi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên? Chào Ban biên tập, tôi có thắc mắc này cần được giải đáp. Vừa rồi tôi có nhận một job quảng cáo cho bên công ty bia, rượu M. Công ty M yêu cầu bên tôi chạy quảng cáo cho loại rượu có độ cồn là 17. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên có bị vi phạm pháp luật không ạ? Xin hãy giải đáp giúp tôi.
Quảng cáo rượu có cồn từ 15 độ trở lên có vi phạm pháp luật không? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia: 1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia. 2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia. 3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. 5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. 6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. 7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên. 8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. 9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. 10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. 11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động. 12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia. 13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Như vậy, hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu công ty đó muốn bạn chạy quảng cáo cho loại rượu có độ cồn là 17 thì bạn nên từ chối. Bị phạt lên đến 70.000.000 đồng khi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên? Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo: 1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Quảng cáo thuốc lá; b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo; d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành; đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền: 3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Do đó, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng với hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật khi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Quảng cáo rượu có cồn từ 15 độ trở lên có vi phạm pháp luật không?\nCăn cứ Điều 5 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia:\n1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.\n2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.\n3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.\n4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.\n6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\n7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.\n8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.\n9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.\n11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.\n12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.\n13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.\nNhư vậy, hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu công ty đó muốn bạn chạy quảng cáo cho loại rượu có độ cồn là 17 thì bạn nên từ chối.\nBị phạt lên đến 70.000.000 đồng khi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên?\nTheo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo:\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo thuốc lá;\nb) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;\nc) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;\nd) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;\nđ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nTại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền:\n3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nDo đó, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng với hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi hiện đang tham gia xuất nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về việc nhập khẩu bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, chất chuẩn theo quy định mới nhất. Tuy nhiên, do không rành về việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về vấn đề này, nên tôi còn gặp một số khó khăn. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hoàng Kỳ (090858***)
Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau: Thương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu thuốc, trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phúng xạ. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 47/2010/TT-BYT hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do Bộ Y tế ban hành như sau:\nThương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu thuốc, trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phúng xạ.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện đối với thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012?
Cho tôi hỏi về kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 áp dụng cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường, có diện tích mặt thoáng lớn, được thi công theo công nghệ thông thường và làm việc trong điều kiện tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhằm hạn chế nứt mặt bê tông hoặc nứt kết cấu trong quá trình đóng rắn và sử dụng.Đối với kết cấu bê tông khối lớn, biện pháp đảm bảo chống nứt do nhiệt thủy hóa của xi măng được thực hiện theo quy định riêng.Các tài liệu được sử dụng trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012:Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).- TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.- TCVN 5574:1991, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế (Đã hết hiệu lực, hiện nay áp dụng TCVN 5574:2018)- TCVN 5718:1993, Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.- TCVN 8828:2001, Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.Kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012? (Hình từ Internet)Quy định về bảo vệ hỗn hợp bê tông dưới tác động của khí hậu nóng ẩm như thế nào?Theo Tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 hướng dẫn về bảo vệ hỗn hợp bê tông như sau:[1] Hỗn hợp bê tông cần được giữ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh bị nứt kết cấu do bê tông ninh kết quá nhanh dưới tác động nắng nóng của khí hậu. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông khi đổ không nên vượt quá 35 oC. Nên giữ ở dưới 30 oC.Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:- Hạ nhiệt độ xi măng bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nơi để xi măng;- Hạ nhiệt độ cốt liệu bằng cách che chắn nắng hoặc tưới nước lên cốt liệu lớn;- Hạ nhiệt độ nước trộn bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nguồn nước hoặc dùng nước đá;- Giữ cho hỗn hợp bê tông không bị bức xạ tác động trực tiếp trước khi đổ.[2] Hỗn hợp bê tông cần được giữ độ sụt ổn định, hạn chế tổn thất độ sụt dưới tác động của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhất là ở những vùng và những mùa có khí hậu khô nóng, có gió Lào. Thời gian chờ bê tông không nên quá 1,5 h. Nếu lâu hơn thì phải có biện pháp trộn lại nhưng cũng không được quá 4 h.Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để hạn chế tổn thất độ sụt hỗn hợp bê tông:- Che chắn nắng tác động trực tiếp vào hỗn hợp bê tông (để tránh mất nước nhanh và tránh tăng cao nhiệt độ hỗn hợp bê tông).- Có kế hoạch trước để hỗn hợp bê tông không bị lưu giữ quá lâu trong thi công. Dùng phụ gia dẻo hóa chậm ninh kết để hạn chế tổn thất độ sụt trong những vùng thời tiết nắng, khô nóng, có gió Lào.- Rút ngắn thời gian vận chuyển và chờ đợi của hỗn hợp bê tông.Quy định về đổ và đầm bê tông trong quy trình thi công chống nứt mặt bê tông dưới tác động của khí hậu nóng ẩm như thế nào?Theo Tiểu mục 5.4 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 hướng dẫn về đổ và đầm bê tông như sau:[1] Cần có kế hoạch trước để hạn chế việc kéo dài thời gian đổ và đầm bê tông tại hiện trường. Nhất là tránh tình trạng đổ bê tông quá nhanh (thí dụ bơm bê tông quá nhanh), không kịp san gạt và hoàn thiện bề mặt trong điều kiện nắng và khô nóng.Đổ và đầm bê tông được thực hiện theo TCVN 4453:1995. Ngoài ra cần chú ý những điểm dưới đây:[2] Vào lúc nắng nóng và khô hanh cần đổ bê tông theo từng lớp đủ mỏng để có thể quay vòng nhanh, đảm bảo bê tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết để đầm liên tục với lớp trên. Tốt nhất là không có điểm dừng thi công.[3] Khi cần có điểm dừng thi công thì điểm dừng cần được xử lý như sau để đảm bảo liên kết tốt giữa hai đợt đổ bê tông, tránh bị nứt bóc tách sau này:- Bề mặt điểm dừng bê tông phải được vỗ phẳng cho nổi màu xi măng lên trên. Không để tình trạng đá sỏi thiếu vữa, sẽ là chỗ rỗ sau này.- Tưới hồ xi măng (hoặc vữa xi măng cát có tỷ lệ thành phần như vữa của hỗn hợp bê tông) lên bề mặt bê tông tại điểm dừng trước khi đổ lớp bê tông sau.- Đầm nhẹ nhàng chỗ điểm dừng để tránh rung động quá mạnh vào lớp bê tông đã đổ trước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 áp dụng cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường, có diện tích mặt thoáng lớn, được thi công theo công nghệ thông thường và làm việc trong điều kiện tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhằm hạn chế nứt mặt bê tông hoặc nứt kết cấu trong quá trình đóng rắn và sử dụng.Đối với kết cấu bê tông khối lớn, biện pháp đảm bảo chống nứt do nhiệt thủy hóa của xi măng được thực hiện theo quy định riêng.Các tài liệu được sử dụng trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012:Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).- TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.- TCVN 5574:1991, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế (Đã hết hiệu lực, hiện nay áp dụng TCVN 5574:2018)- TCVN 5718:1993, Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.- TCVN 8828:2001, Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.Kỹ thuật phòng chống nứt bê tông và bê tông cốt thép dưới tác động của khí hậu nóng ẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012? (Hình từ Internet)Quy định về bảo vệ hỗn hợp bê tông dưới tác động của khí hậu nóng ẩm như thế nào?Theo Tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 hướng dẫn về bảo vệ hỗn hợp bê tông như sau:[1] Hỗn hợp bê tông cần được giữ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh bị nứt kết cấu do bê tông ninh kết quá nhanh dưới tác động nắng nóng của khí hậu. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông khi đổ không nên vượt quá 35 oC. Nên giữ ở dưới 30 oC.Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:- Hạ nhiệt độ xi măng bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nơi để xi măng;- Hạ nhiệt độ cốt liệu bằng cách che chắn nắng hoặc tưới nước lên cốt liệu lớn;- Hạ nhiệt độ nước trộn bằng cách che chắn nắng trực tiếp vào nguồn nước hoặc dùng nước đá;- Giữ cho hỗn hợp bê tông không bị bức xạ tác động trực tiếp trước khi đổ.[2] Hỗn hợp bê tông cần được giữ độ sụt ổn định, hạn chế tổn thất độ sụt dưới tác động của các yếu tố khí hậu nóng ẩm, nhất là ở những vùng và những mùa có khí hậu khô nóng, có gió Lào. Thời gian chờ bê tông không nên quá 1,5 h. Nếu lâu hơn thì phải có biện pháp trộn lại nhưng cũng không được quá 4 h.Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để hạn chế tổn thất độ sụt hỗn hợp bê tông:- Che chắn nắng tác động trực tiếp vào hỗn hợp bê tông (để tránh mất nước nhanh và tránh tăng cao nhiệt độ hỗn hợp bê tông).- Có kế hoạch trước để hỗn hợp bê tông không bị lưu giữ quá lâu trong thi công. Dùng phụ gia dẻo hóa chậm ninh kết để hạn chế tổn thất độ sụt trong những vùng thời tiết nắng, khô nóng, có gió Lào.- Rút ngắn thời gian vận chuyển và chờ đợi của hỗn hợp bê tông.Quy định về đổ và đầm bê tông trong quy trình thi công chống nứt mặt bê tông dưới tác động của khí hậu nóng ẩm như thế nào?Theo Tiểu mục 5.4 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9345:2012 hướng dẫn về đổ và đầm bê tông như sau:[1] Cần có kế hoạch trước để hạn chế việc kéo dài thời gian đổ và đầm bê tông tại hiện trường. Nhất là tránh tình trạng đổ bê tông quá nhanh (thí dụ bơm bê tông quá nhanh), không kịp san gạt và hoàn thiện bề mặt trong điều kiện nắng và khô nóng.Đổ và đầm bê tông được thực hiện theo TCVN 4453:1995. Ngoài ra cần chú ý những điểm dưới đây:[2] Vào lúc nắng nóng và khô hanh cần đổ bê tông theo từng lớp đủ mỏng để có thể quay vòng nhanh, đảm bảo bê tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết để đầm liên tục với lớp trên. Tốt nhất là không có điểm dừng thi công.[3] Khi cần có điểm dừng thi công thì điểm dừng cần được xử lý như sau để đảm bảo liên kết tốt giữa hai đợt đổ bê tông, tránh bị nứt bóc tách sau này:- Bề mặt điểm dừng bê tông phải được vỗ phẳng cho nổi màu xi măng lên trên. Không để tình trạng đá sỏi thiếu vữa, sẽ là chỗ rỗ sau này.- Tưới hồ xi măng (hoặc vữa xi măng cát có tỷ lệ thành phần như vữa của hỗn hợp bê tông) lên bề mặt bê tông tại điểm dừng trước khi đổ lớp bê tông sau.- Đầm nhẹ nhàng chỗ điểm dừng để tránh rung động quá mạnh vào lớp bê tông đã đổ trước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất?
Cho tôi hỏi năm 2024 là thời điểm thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì bảng lương của viên chức trong năm 2024 sẽ được quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất?Từ ngày 01/7/2024 là thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 sau 03 lần hoãn, cụ thể là:[Lần 1] Lùi cải cách tiền lương vì Covid-19[Lần 2] Tiếp tục lùi cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợp[Lần 3] Hoãn cải cách tiền lương, tăng lương cơ sở năm 2023Theo Mục 15 Phụ lục Nhiệm vụ cụ thể giao các Bộ, cơ quan địa phương trong tháng 11 năm 2023 và thời gian tới ban hành kèm theo Nghị quyết 185/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ của Bộ Nội vụ như sau:Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, thể chế hóa các quy định của Đảng, Quốc hội về chính sách cải cách tiền lương, bảo đảm khả thi, chất lượng và đúng tiến độ.Qua đó, việc thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ chính thức được thực hiện từ ngày 01/7/2024Đồng thời tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về nội dung cải cách tiền lương thì bảng lương viên chức. cán bộ công chức, lực lượng vũ trang như sau:[1] Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;[2] Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo[3] 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:- Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);- Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an- Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công anNhư vậy, từ thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới thì 02 bảng lương viên chức sẽ gồm có:- Bảng lương chức vụ áp dụng đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo- Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối vớiviên chức không giữ chức danh lãnh đạoBảng lương viên chức cụ thể sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và sẽ được cập nhật sớm nhất có thể02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất? (Hình từ Internet)05 khoản phụ cấp của viên chức bị bãi bỏ sau khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?Tại tiểu tiết d tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành như sau:- 05 khoản phụ cấp bị bãi bỏ gồm:(1) Phụ cấp thâm niên nghề;(2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);(3) Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;(4) Phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);(5) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).Ngoài ra, trong việc sắp xếp lại các khoản phụ cấp để thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì sẽ còn có một số nội dung sau:- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước. Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.Các khoản chi ngoài lương của viên chức bị bãi bỏ sau khi cải cách tiền lương có những gì?Căn cứ Tiểu mục 4 Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như sau:Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương...- Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư sau khi bảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành (đối với ngân sách địa phương), các dự án đầu tư theo quy định (đối với các địa phương có tỉ lệ điều tiết) theo nghị quyết của Quốc hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương sau năm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện....- Tiền bồi dưỡng họp;- Tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án;- Hội thảo- Các khoản chi ngoài lương khác theo quy định pháp luậtTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất?Từ ngày 01/7/2024 là thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 sau 03 lần hoãn, cụ thể là:[Lần 1] Lùi cải cách tiền lương vì Covid-19[Lần 2] Tiếp tục lùi cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợp[Lần 3] Hoãn cải cách tiền lương, tăng lương cơ sở năm 2023Theo Mục 15 Phụ lục Nhiệm vụ cụ thể giao các Bộ, cơ quan địa phương trong tháng 11 năm 2023 và thời gian tới ban hành kèm theo Nghị quyết 185/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ của Bộ Nội vụ như sau:Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, thể chế hóa các quy định của Đảng, Quốc hội về chính sách cải cách tiền lương, bảo đảm khả thi, chất lượng và đúng tiến độ.Qua đó, việc thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ chính thức được thực hiện từ ngày 01/7/2024Đồng thời tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về nội dung cải cách tiền lương thì bảng lương viên chức. cán bộ công chức, lực lượng vũ trang như sau:[1] Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;[2] Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo[3] 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:- Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);- Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an- Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công anNhư vậy, từ thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới thì 02 bảng lương viên chức sẽ gồm có:- Bảng lương chức vụ áp dụng đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo- Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối vớiviên chức không giữ chức danh lãnh đạoBảng lương viên chức cụ thể sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và sẽ được cập nhật sớm nhất có thể02 bảng lương viên chức 2024 mới nhất? (Hình từ Internet)05 khoản phụ cấp của viên chức bị bãi bỏ sau khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?Tại tiểu tiết d tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành như sau:- 05 khoản phụ cấp bị bãi bỏ gồm:(1) Phụ cấp thâm niên nghề;(2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);(3) Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;(4) Phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);(5) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).Ngoài ra, trong việc sắp xếp lại các khoản phụ cấp để thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì sẽ còn có một số nội dung sau:- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước. Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.Các khoản chi ngoài lương của viên chức bị bãi bỏ sau khi cải cách tiền lương có những gì?Căn cứ Tiểu mục 4 Mục 3 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như sau:Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương...- Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư sau khi bảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành (đối với ngân sách địa phương), các dự án đầu tư theo quy định (đối với các địa phương có tỉ lệ điều tiết) theo nghị quyết của Quốc hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương sau năm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện....- Tiền bồi dưỡng họp;- Tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án;- Hội thảo- Các khoản chi ngoài lương khác theo quy định pháp luậtTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Xin hỏi: Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào?- Câu hỏi của anh Minh (Bình Thuận).
Một người có được đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh không?Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Như vậy, một người chỉ được đứng tên chủ một hộ kinh doanh. Nếu một người đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào?Tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, trường hợp đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân.Một hộ kinh doanh có được hoạt động tại nhiều địa điểm không?Tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Như vậy, một hộ kinh doanh được hoạt động tại nhiều địa điểm tuy nhiên trụ sở hộ kinh doanh chỉ được chọn đăng ký một địa điểm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Một người có được đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh không?Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Như vậy, một người chỉ được đứng tên chủ một hộ kinh doanh. Nếu một người đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ bị xử phạt như thế nào?Tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, trường hợp đăng ký nhiều hơn một hộ kinh doanh thì sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân.Một hộ kinh doanh có được hoạt động tại nhiều địa điểm không?Tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.Như vậy, một hộ kinh doanh được hoạt động tại nhiều địa điểm tuy nhiên trụ sở hộ kinh doanh chỉ được chọn đăng ký một địa điểm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?
Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào? Nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào? Nguyên tắc biểu quyết và báo cáo kết quả tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội bất thường được Ban Chấp hành Hội triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên trong Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Nội dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 3 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:3. Đại hội có nhiệm vụ:a) Xem xét, thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;b) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Báo cáo tài chính của Hội;c) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);d) Quyết định số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;đ) Quyết định khen thưởng đối với hội viên của Hội;e) Thảo luận và thông qua quyết định về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu có);g) Thông qua quyết định gia nhập các tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội (nếu có);h) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;i) Thông qua nghị quyết Đại hội.Trên đây là nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.Nguyên tắc biểu quyết và báo cáo kết quả tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 4 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:a) Việc lựa chọn hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại Đại hội do Đại hội quyết định;b) Các nghị quyết của Đại hội được biểu quyết thông qua khi được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Riêng trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc giải thể Hội thì phải được sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.5. Báo cáo kết quả Đại hội:Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau Đại hội, Hội gửi tài liệu báo cáo kết quả Đại hội đến Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.Trên đây là nguyên tắc biểu quyết và báo cáo kết quả tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam,Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội bất thường được Ban Chấp hành Hội triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên trong Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Nội dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 3 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:3. Đại hội có nhiệm vụ:a) Xem xét, thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;b) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Báo cáo tài chính của Hội;c) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);d) Quyết định số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;đ) Quyết định khen thưởng đối với hội viên của Hội;e) Thảo luận và thông qua quyết định về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu có);g) Thông qua quyết định gia nhập các tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội (nếu có);h) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;i) Thông qua nghị quyết Đại hội.Trên đây là nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.Nguyên tắc biểu quyết và báo cáo kết quả tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào?Tại Khoản 4 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như sau:4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:a) Việc lựa chọn hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại Đại hội do Đại hội quyết định;b) Các nghị quyết của Đại hội được biểu quyết thông qua khi được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Riêng trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc giải thể Hội thì phải được sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.5. Báo cáo kết quả Đại hội:Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau Đại hội, Hội gửi tài liệu báo cáo kết quả Đại hội đến Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.Trên đây là nguyên tắc biểu quyết và báo cáo kết quả tại Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam,Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nuôi trồng thủy sản là gì?
Em đang học tại trường Đại học tài nguyên môi trường (sinh viên năm 1). Em nghe nói đã có quy định mới định nghĩa về hoạt động nuôi trồng thủy sản. Anh chị có thể cung cấp thông tin giúp em được không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì: Nuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt. Trên đây là nội dung quy định về nuôi trồng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nuôi trồng thủy sản là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì:\nNuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.\nTrên đây là nội dung quy định về nuôi trồng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tàu cá không lắp thiết bị giám sát có được hay không?
Tàu cá không lắp thiết bị giám sát có được không? Tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mà không được giám sát bị xử phạt như thế nào? Xin chào luật sư, tôi mới đóng một con tàu cá để ra biển khai thác thủy sản thì có cần phải lắp giám sát hành trình không? Nếu đã lắp rồi mà khi đi biển tháo ra thì có bị xử phạt không? Xin được giải đáp.
Tàu cá không lắp thiết bị giám sát có được không? Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về yêu cầu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá như sau: a) Phải được kết nối, đồng bộ với phần mềm hệ thống giám sát tàu cá lắp đặt tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển; b) Tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh tối thiểu 12 vị trí/ngày với tần suất 02 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển. Tự động truyền bằng một trong các phương thức qua hệ thống thông tin vệ tinh, hệ thống thông tin di động GSM, hệ thống thông tin sóng mặt đất sử dụng các băng tần MF, HF, VHF tối thiểu 08 vị trí/ngày với tần suất 03 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển; c) Sai số tọa độ vị trí tàu cá nhận từ hệ thống định vị toàn cầu GPS hiển thị trên thiết bị giám sát hành trình tàu cá không quá 500 mét, độ tin cậy 99%; d) Mỗi thiết bị phải có một mã nhận dạng độc lập; đ) Phải đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. Theo đó, tàu cá khi hoạt động đánh bắt thủy sản trên biển phải lắp thiết bị giám sát hành trình phù hợp theo như quy định trên. Tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không có sự giám sát của đơn vị cung cấp bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 42/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá như sau: 1. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mà không có sự giám sát của đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Không trang bị thiết bị thông tin liên lạc theo quy định; b) Không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét, trừ trường hợp bất khả kháng; c) Không thực hiện quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, trừ trường hợp bất khả kháng; d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá cho cơ quan quản lý để thực hiện kiểm tra theo quy định; đ) Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định; e) Không thực hiện bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá đúng quy định. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm b, c và d khoản 3 Điều này. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. Như vậy, hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mà không được giám sát bởi đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo như quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tàu cá không lắp thiết bị giám sát có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tàu cá không lắp thiết bị giám sát có được không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về yêu cầu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá như sau:\na) Phải được kết nối, đồng bộ với phần mềm hệ thống giám sát tàu cá lắp đặt tại trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển;\nb) Tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh tối thiểu 12 vị trí/ngày với tần suất 02 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển.\nTự động truyền bằng một trong các phương thức qua hệ thống thông tin vệ tinh, hệ thống thông tin di động GSM, hệ thống thông tin sóng mặt đất sử dụng các băng tần MF, HF, VHF tối thiểu 08 vị trí/ngày với tần suất 03 giờ/lần các thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đối với thiết bị lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu vượt qua ranh giới cho phép trên biển;\nc) Sai số tọa độ vị trí tàu cá nhận từ hệ thống định vị toàn cầu GPS hiển thị trên thiết bị giám sát hành trình tàu cá không quá 500 mét, độ tin cậy 99%;\nd) Mỗi thiết bị phải có một mã nhận dạng độc lập;\nđ) Phải đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.\nTheo đó, tàu cá khi hoạt động đánh bắt thủy sản trên biển phải lắp thiết bị giám sát hành trình phù hợp theo như quy định trên.\nTháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không có sự giám sát của đơn vị cung cấp bị xử phạt như thế nào?\nTheo quy định tại Điều 35 Nghị định 42/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá như sau:\n1. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mà không có sự giám sát của đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không trang bị thiết bị thông tin liên lạc theo quy định;\nb) Không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Không thực hiện quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, trừ trường hợp bất khả kháng;\nd) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá cho cơ quan quản lý để thực hiện kiểm tra theo quy định;\nđ) Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định;\ne) Không thực hiện bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mà không được giám sát bởi đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo như quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ quyền hạn của thủy thủ đối với phương tiện thủy nội địa
Theo quy định mới nhất thì trách nhiệm quyền hạn của các thủy thủ đối với phương tiện thủy nội địa như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
Theo Điều 8 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nhiệm vụ quyền hạn của thủy thủ đối với phương tiện thủy nội địa, cụ thể như sau: Thủy thủ là người chịu sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm: - Thực hiện các công việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho hành khách lên, xuống phương tiện được an toàn. - Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra. - Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ quyền hạn của thủy thủ đối với phương tiện thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nhiệm vụ quyền hạn của thủy thủ đối với phương tiện thủy nội địa, cụ thể như sau:\nThủy thủ là người chịu sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm:\n- Thực hiện các công việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho hành khách lên, xuống phương tiện được an toàn.\n- Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.\n- Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền? Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ anh Bình - Đà Nẵng
Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm như sau:Mức phí bảo hiểm1. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô trong thời hạn 01 năm đối với từng loại xe ô tô đang được áp dụng theo Phụ lục 1 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:Lưu ý: Mức phí kể trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng!Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô trong trường hợp nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.- Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:a) Đăng ký xe;b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Theo đó, tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”.Theo đó, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô.Như vậy, không có chế tài xử phạt người điều khiển xe ô tô không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, nếu không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực thì người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm như sau:Mức phí bảo hiểm1. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô trong thời hạn 01 năm đối với từng loại xe ô tô đang được áp dụng theo Phụ lục 1 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:Lưu ý: Mức phí kể trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng!Năm 2024, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự ô tô trong trường hợp nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.- Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:a) Đăng ký xe;b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Theo đó, tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”.Theo đó, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô.Như vậy, không có chế tài xử phạt người điều khiển xe ô tô không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, nếu không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực thì người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu báo cáo kết quả thanh tra thuế
Liên quan đến các biểu mẫu sử dụng trong thanh tra thuế. Ban biên tập vui lòng cung cấp giúp tôi mẫu báo cáo kết quả thanh tra thuế không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Phụ lục của Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, có quy định: TÊN CƠ QUAN THUẾĐOÀN THANH TRA-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BÁO CÁO Kết quả thanh tratại……………………………….(1) Thực hiện Quyết định thanh tra số .... ngày .... tháng ... năm ……… của …………………….(2). Từ ngày....tháng …… năm ………. đến ngày … tháng … năm …….. Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại ……………(1). Căn cứ Biên bản thanh tra ký ngày … tháng ... năm ...... giữa Trưởng đoàn thanh tra và đại diện người nộp thuế được thanh tra và các hồ sơ, tài liệu có liên quan. Đoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG (Nêu khái quát đặc điểm, tình hình tổ chức hoạt động của đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra) II. NỘI DUNG THANH TRA 1. Nội dung: …………………………… 2. Nội dung: ……………………………. 3. …………………………………………… (Nêu rõ các nội dung thanh tra, thời kỳ thanh tra; Các đơn vị thành viên có tiến hành thanh tra; Kết luận cụ thể về nội dung đã được thanh tra tại đơn vị; nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ xử lý sai phạm....) III. KIẾN NGHỊ XỬ LÝ - Kiến nghị xử lý truy thu: (nêu cụ thể: xử lý truy thu loại thuế nào? Năm xử lý truy thu;……); - Kiến nghị xử phạt: (nêu cụ thể các hình thức xử phạt; quy định xử phạt; và cách tính phạt…); - Các đề nghị đối với người nộp thuế được thanh tra và cơ quan quản lý thuế trực tiếp. - Trên đây là báo cáo kết quả thanh tra tại …………..(1), Đoàn thanh tra báo cáo và Trình dự thảo Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) để …… ……………..(2) xem xét, ký duyệt./.     TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA(Ký và ghi rõ họ tên) Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu báo cáo kết quả thanh tra thuế", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục của Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, có quy định:\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN THUẾĐOÀN THANH TRA--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nBÁO CÁO\nKết quả thanh tratại……………………………….(1)\nThực hiện Quyết định thanh tra số .... ngày .... tháng ... năm ……… của …………………….(2). Từ ngày....tháng …… năm ………. đến ngày … tháng … năm …….. Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại ……………(1).\nCăn cứ Biên bản thanh tra ký ngày … tháng ... năm ...... giữa Trưởng đoàn thanh tra và đại diện người nộp thuế được thanh tra và các hồ sơ, tài liệu có liên quan.\nĐoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra:\nI. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG\n(Nêu khái quát đặc điểm, tình hình tổ chức hoạt động của đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra)\nII. NỘI DUNG THANH TRA\n1. Nội dung: ……………………………\n2. Nội dung: …………………………….\n 3. ……………………………………………\n(Nêu rõ các nội dung thanh tra, thời kỳ thanh tra; Các đơn vị thành viên có tiến hành thanh tra; Kết luận cụ thể về nội dung đã được thanh tra tại đơn vị; nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ xử lý sai phạm....)\nIII. KIẾN NGHỊ XỬ LÝ\n- Kiến nghị xử lý truy thu: (nêu cụ thể: xử lý truy thu loại thuế nào? Năm xử lý truy thu;……);\n- Kiến nghị xử phạt: (nêu cụ thể các hình thức xử phạt; quy định xử phạt; và cách tính phạt…);\n- Các đề nghị đối với người nộp thuế được thanh tra và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.\n- Trên đây là báo cáo kết quả thanh tra tại …………..(1), Đoàn thanh tra báo cáo và Trình dự thảo Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) để …… ……………..(2) xem xét, ký duyệt./.\n \n\n\n\n\n \n\n\nTRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA(Ký và ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Như Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 2, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thường xuyên cập nhật vào cơ sở dữ liệu điện tử của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với các giấy tờ: 1. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa. 2. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. 3. Bằng, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên. 4. Các Giấy chứng nhận khác do Sở Giao thông vận tải cấp. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nSở Giao thông vận tải có trách nhiệm thường xuyên cập nhật vào cơ sở dữ liệu điện tử của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với các giấy tờ:\n1. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.\n2. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.\n3. Bằng, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên.\n4. Các Giấy chứng nhận khác do Sở Giao thông vận tải cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải trong quản lý cơ sở dữ liệu điện tử đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2015/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội nghị COP là gì? Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu là gì?
Tôi có một thắc mắc: Anh chị có thể cho tôi biết Hội nghị COP mà Việt Nam sắp tham dự là gì và một số thông tin về Hội nghị này được không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Hội nghị COP là gì?COP là viết tắt của Conference of the Parties, là hội nghị của các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Đây là hội nghị thường niên, được tổ chức để đánh giá quá trình thực hiện Công ước, thảo luận các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và thông qua các quyết định, nghị định thư về biến đổi khí hậu.Hội nghị COP có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu. Các quyết định, nghị định thư được thông qua tại hội nghị COP là cơ sở pháp lý để các quốc gia tham gia thực hiện các cam kết về giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu.Hội nghị COP là một diễn đàn quan trọng để các quốc gia thảo luận về các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và đưa ra các quyết định, nghị định thư nhằm ứng phó với thách thức này.Các Hội nghị COP từ trước đến nay:[1] COP1 được tổ chức vào năm 1995 tại Berlin, Đức[2] COP2 diễn ra vào tháng 7/1996 tại Geneva (Thụy Sĩ)[3] COP3 diễn ra tháng 12/1997 tại Kyoto (Nhật Bản)[4] COP4 diễn ra vào tháng 11/1998 tại Buenos Aires (Argentina)[5] COP5 diễn ra từ 25 /10 đến 5/11/1999, tại Bonn (Đức)[6] COP6 diễn ra từ 13-25/11/2000, tại The Hague (Hà Lan)[7] COP7 tháng 10-11 năm 2001, tại Marrakech, Morocco[8] COP8 từ 23/10 tới 1/11/2002, tại New Delhi, Ấn Độ[9] COP9 diễn ra vào ngày 1-12/12 năm 2003 tại Milan (Ý)[10] COP10 diễn ra từ ngày 6 tới ngày 17/12/2004, tại Buenos Aires (Argentina)[11] COP11 (hay COP 11/CMP 1) diễn ra từ 28/11 tới 9/12/2005, tại Montreal (Canada)[12] COP12/CMP 2 diễn ra từ 6-17/11/2006 tại Nairobi (Kenya)[13] COP13/CMP 3 diễn ra từ 3-17/12/2007 tại Nusa Dua, Bali (Indonesia)[14] COP14/CMP 4 diễn ra từ 1-12/12/2008 tại Poznań (Ba Lan)[15] COP15/CMP 5 diễn ra tại Copenhagen (Đan Mạch) từ ngày 7-18/12/2009[16] COP16/CMP 6, tại Cancún (Mexico) năm 2010[17] COP17/CMP7 năm 2011 được tổ chức tại Durban (Nam Phi), từ 28/11-9/12/2011[18] COP18/CMP 8 tại Doha (Qatar) từ ngày 26/11 đến 7/12/2012[19] COP19/CMP9 được tổ chức tại Warsaw (Ba Lan) từ ngày 11-23/11/2013[20] COP20/CMP 10, tại Lima (Peru) từ ngày 1-12/12/2014[21] COP21/CMP 11 được tổ chức tại Paris (Pháp) từ 30/11-12/12 năm 2015[22] COP22/CMP 12/CMA 1, được tổ chức tại Marrakech (Morocco) vào ngày 7-18/11 năm 2016[23] COP23/CMP 13/CMA 2, Bonn (Đức) được tổ chức vào ngày 6-17/11/2017[24] COP24/CMP 14 diễn ra tháng 11/2018[25] COP25/CMP 15/CMA 4 sẽ được tổ chức vào cuối năm 2019 tại Chilê[26] COP26 diễn ra từ ngày 01 đến ngày 12/11/2021 tại Glasgow, Scotland, Vương quốc Anh[27] COP27 tổ chức tại Sharm El-Sheikh, Ai Cập, từ ngày 6 - 18/11/2022Sắp tới chuẩn bị diễn ra Hội nghị thượng đỉnh COP28 và Việt Nam dự kiến sẽ công bố một số sáng kiến, cam kết mớiHội nghị COP là gì? Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu là gì? (Hình từ Internet)Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật Việt Nam là gì?Theo khoản 32 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...32. Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính....Theo đó, ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm đạt được những mục đích sau:[1] Thích ứng với biến đổi khí hậu: là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.[2] Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.Những thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu gồm những gì?Theo Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu như sau:Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu bao gồm thông tin, dữ liệu sau đây:- Văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;- Phát thải khí nhà kính và hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;- Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;- Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;- Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;- Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;- Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội nghị COP là gì? Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hội nghị COP là gì?COP là viết tắt của Conference of the Parties, là hội nghị của các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Đây là hội nghị thường niên, được tổ chức để đánh giá quá trình thực hiện Công ước, thảo luận các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và thông qua các quyết định, nghị định thư về biến đổi khí hậu.Hội nghị COP có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu. Các quyết định, nghị định thư được thông qua tại hội nghị COP là cơ sở pháp lý để các quốc gia tham gia thực hiện các cam kết về giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu.Hội nghị COP là một diễn đàn quan trọng để các quốc gia thảo luận về các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và đưa ra các quyết định, nghị định thư nhằm ứng phó với thách thức này.Các Hội nghị COP từ trước đến nay:[1] COP1 được tổ chức vào năm 1995 tại Berlin, Đức[2] COP2 diễn ra vào tháng 7/1996 tại Geneva (Thụy Sĩ)[3] COP3 diễn ra tháng 12/1997 tại Kyoto (Nhật Bản)[4] COP4 diễn ra vào tháng 11/1998 tại Buenos Aires (Argentina)[5] COP5 diễn ra từ 25 /10 đến 5/11/1999, tại Bonn (Đức)[6] COP6 diễn ra từ 13-25/11/2000, tại The Hague (Hà Lan)[7] COP7 tháng 10-11 năm 2001, tại Marrakech, Morocco[8] COP8 từ 23/10 tới 1/11/2002, tại New Delhi, Ấn Độ[9] COP9 diễn ra vào ngày 1-12/12 năm 2003 tại Milan (Ý)[10] COP10 diễn ra từ ngày 6 tới ngày 17/12/2004, tại Buenos Aires (Argentina)[11] COP11 (hay COP 11/CMP 1) diễn ra từ 28/11 tới 9/12/2005, tại Montreal (Canada)[12] COP12/CMP 2 diễn ra từ 6-17/11/2006 tại Nairobi (Kenya)[13] COP13/CMP 3 diễn ra từ 3-17/12/2007 tại Nusa Dua, Bali (Indonesia)[14] COP14/CMP 4 diễn ra từ 1-12/12/2008 tại Poznań (Ba Lan)[15] COP15/CMP 5 diễn ra tại Copenhagen (Đan Mạch) từ ngày 7-18/12/2009[16] COP16/CMP 6, tại Cancún (Mexico) năm 2010[17] COP17/CMP7 năm 2011 được tổ chức tại Durban (Nam Phi), từ 28/11-9/12/2011[18] COP18/CMP 8 tại Doha (Qatar) từ ngày 26/11 đến 7/12/2012[19] COP19/CMP9 được tổ chức tại Warsaw (Ba Lan) từ ngày 11-23/11/2013[20] COP20/CMP 10, tại Lima (Peru) từ ngày 1-12/12/2014[21] COP21/CMP 11 được tổ chức tại Paris (Pháp) từ 30/11-12/12 năm 2015[22] COP22/CMP 12/CMA 1, được tổ chức tại Marrakech (Morocco) vào ngày 7-18/11 năm 2016[23] COP23/CMP 13/CMA 2, Bonn (Đức) được tổ chức vào ngày 6-17/11/2017[24] COP24/CMP 14 diễn ra tháng 11/2018[25] COP25/CMP 15/CMA 4 sẽ được tổ chức vào cuối năm 2019 tại Chilê[26] COP26 diễn ra từ ngày 01 đến ngày 12/11/2021 tại Glasgow, Scotland, Vương quốc Anh[27] COP27 tổ chức tại Sharm El-Sheikh, Ai Cập, từ ngày 6 - 18/11/2022Sắp tới chuẩn bị diễn ra Hội nghị thượng đỉnh COP28 và Việt Nam dự kiến sẽ công bố một số sáng kiến, cam kết mớiHội nghị COP là gì? Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu là gì? (Hình từ Internet)Mục đích của ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật Việt Nam là gì?Theo khoản 32 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...32. Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính....Theo đó, ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm đạt được những mục đích sau:[1] Thích ứng với biến đổi khí hậu: là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.[2] Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.Những thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu gồm những gì?Theo Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu như sau:Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu bao gồm thông tin, dữ liệu sau đây:- Văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;- Phát thải khí nhà kính và hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;- Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;- Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;- Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;- Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;- Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;- Các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các thành viên có phải chịu số nợ của hợp tác xã hay không?
Có ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên. Xin hỏi, ý kiến như vậy có chính xác hay không?
Theo quy định tại Điều 15 Luật hợp tác xã 2012 có quy định về nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên, cụ thể như sau: - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ. - Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ. - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã. - Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ. Như vậy, ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên là không chính xác , vì theo quy định thì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi mình đã góp vào hợp tác xã mà thôi.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các thành viên có phải chịu số nợ của hợp tác xã hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Luật hợp tác xã 2012 có quy định về nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên, cụ thể như sau:\n- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.\n- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.\n- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.\n- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật.\n- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.\n- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.\nNhư vậy, ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên là không chính xác , vì theo quy định thì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi mình đã góp vào hợp tác xã mà thôi.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Cư dân biên giới hai bên là gì?
Cư dân biên giới hai bên là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý ở cửa khẩu biên giới trên đất liền, vì tôi thấy tình hình những khu vực biên giới ở một số địa phương diễn biến rất phức tạp, nhưng những quy định của pháp luật về vấn đề này thì tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cư dân biên giới hai bên là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thụy Anh (093***)
Cư dân biên giới hai bên được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau: Cư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cư dân biên giới hai bên. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cư dân biên giới hai bên là gì?", "role": "user" }, { "content": "Cư dân biên giới hai bên được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\nCư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cư dân biên giới hai bên. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi bị phạt bao nhiêu?
Hiện nay nhà nước đang quan tâm đến phát triển nông nghiệp tại các địa phương và xây dựng các công trình thủy lợi để phục vụ nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi bị phạt bao nhiêu? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) bổ sung Điều 19a Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 19a. Vi phạm quy định về cản trở, chống đối người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, chống đối hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.” Như vậy, đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) bổ sung Điều 19a Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 19a. Vi phạm quy định về cản trở, chống đối người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, chống đối hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.”\nNhư vậy, đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 ra sao?
Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 như thế nào? Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022? Tôi có nhu cầu muốn biết thông tin trên, xin được giải đáp.
Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về ổn định kinh tế vĩ mô như sau:1. Ổn định kinh tế vĩ môa) Kiên định thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ổn định môi trường đầu tư, đảm bảo sự nhất quán, ổn định chính sách để nhà đầu tư yên tâm tham gia hoạt động, đầu tư trên thị trường vốn.b) Bám sát thực tiễn, điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện ổn định, phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả, bền vững thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp.Theo đó, ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 được quy định như sau:- Kiên định thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ổn định môi trường đầu tư, đảm bảo sự nhất quán, ổn định chính sách để nhà đầu tư yên tâm tham gia hoạt động, đầu tư trên thị trường vốn.- Bám sát thực tiễn, điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện ổn định, phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả, bền vững thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp.Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 ra sao? (Hình từ Internet)Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022?Theo Tiểu mục 2 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá như sau:2. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá theo hướng:a) Tăng cường hơn nữa sự công khai, minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường;b) Nâng cao chất lượng thị trường chứng khoán, thúc đẩy việc chào bán trái phiếu ra công chúng gắn với niêm yết để nâng cao tính minh bạch của thị trường; thúc đẩy sự ra đời và phát triển của dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, tạo lập thị trường trái phiếu chuyên biệt;c) Tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn để phát triển hệ thống nhà đầu tư có tổ chức như các loại hình quỹ đầu tư, quỹ hưu trí tự nguyện;d) Nâng cao mức xử phạt để tăng tính răn đe đối với các hành vi vi phạm;đ) Tiếp tục xử lý tình trạng tồn tại bất cập liên quan đến vấn đề sở hữu chéo, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu;e) Tiếp cận thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam đối với các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, thẩm định giá. Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) góp phần nâng cao tính minh bạch và tăng hiệu quả cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tiễn và thông lệ quốc tế.Như vậy, việc tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá được thực hiện theo quy định nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về ổn định kinh tế vĩ mô như sau:1. Ổn định kinh tế vĩ môa) Kiên định thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ổn định môi trường đầu tư, đảm bảo sự nhất quán, ổn định chính sách để nhà đầu tư yên tâm tham gia hoạt động, đầu tư trên thị trường vốn.b) Bám sát thực tiễn, điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện ổn định, phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả, bền vững thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp.Theo đó, ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 được quy định như sau:- Kiên định thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ổn định môi trường đầu tư, đảm bảo sự nhất quán, ổn định chính sách để nhà đầu tư yên tâm tham gia hoạt động, đầu tư trên thị trường vốn.- Bám sát thực tiễn, điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện ổn định, phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả, bền vững thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp.Ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 ra sao? (Hình từ Internet)Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022?Theo Tiểu mục 2 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá như sau:2. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá theo hướng:a) Tăng cường hơn nữa sự công khai, minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường;b) Nâng cao chất lượng thị trường chứng khoán, thúc đẩy việc chào bán trái phiếu ra công chúng gắn với niêm yết để nâng cao tính minh bạch của thị trường; thúc đẩy sự ra đời và phát triển của dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, tạo lập thị trường trái phiếu chuyên biệt;c) Tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn để phát triển hệ thống nhà đầu tư có tổ chức như các loại hình quỹ đầu tư, quỹ hưu trí tự nguyện;d) Nâng cao mức xử phạt để tăng tính răn đe đối với các hành vi vi phạm;đ) Tiếp tục xử lý tình trạng tồn tại bất cập liên quan đến vấn đề sở hữu chéo, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu;e) Tiếp cận thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam đối với các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, thẩm định giá. Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) góp phần nâng cao tính minh bạch và tăng hiệu quả cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tiễn và thông lệ quốc tế.Như vậy, việc tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật như chứng khoán, tiền tệ, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá được thực hiện theo quy định nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào?
Cho tôi hỏi, dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào? Việc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào?Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:a) Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn;b) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.Như vậy, dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án bao gồm:- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;- Tổ chức tư vấn quản lý dự án.Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào? (Hình từ Internet)Người quyết định đầu tư căn cứ vào đâu để áp dụng các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án.Việc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 65 Luật Xây dựng 2014 quy định về thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.Như vậy, việc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:- Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.- Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào?", "role": "user" }, { "content": "Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào?Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:a) Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn;b) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.Như vậy, dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án bao gồm:- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;- Tổ chức tư vấn quản lý dự án.Dự án PPP được lựa chọn hình thức quản lý dự án nào? (Hình từ Internet)Người quyết định đầu tư căn cứ vào đâu để áp dụng các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?Căn cứ quy định Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án.Việc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 65 Luật Xây dựng 2014 quy định về thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.Như vậy, việc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:- Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.- Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp theo Luật Dạy nghề 2006
Cho tôi hỏi theo Luật Dạy nghề 2006 thì văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Thiên Kim - Bến Tre
Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 16, Điều 23, Điều 30 Luật Dạy nghề 2006, theo đó: Người học nghề học hết chương trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Học sinh học hết chư­ơng trình trung cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Sinh viên học hết chư­ơng trình cao đẳng nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương. Trên đây là tư vấn về văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp theo Luật Dạy nghề 2006. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp theo Luật Dạy nghề 2006", "role": "user" }, { "content": "Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 16, Điều 23, Điều 30 Luật Dạy nghề 2006, theo đó:\nNgười học nghề học hết chương trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.\nHọc sinh học hết chư­ơng trình trung cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.\nSinh viên học hết chư­ơng trình cao đẳng nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.\nTrên đây là tư vấn về văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp theo Luật Dạy nghề 2006. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm. Tôi có câu hỏi như sau: Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Thúy
Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được hướng dẫn tại  Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó: Điều 6. Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia 1. Nội dung kết nối Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia. 2. Cơ chế kết nối Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối, bao gồm: a) Hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng: Hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, các thiết bị mạng, đường truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ được lắp đặt, cấu hình phục vụ kết nối vật lý giữa hệ thống Cổng thông tin với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia; b) Phần mềm kết nối: Các phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống và phần mềm bổ trợ được cài đặt trên hệ thống máy chủ phục vụ quy trình truyền nhận, xử lý dữ liệu của hai Cổng thông tin. 3. Tiếp nhận, xử lý, chuyển tiếp và phản hồi thông tin a) Người làm thủ tục khai báo hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; b) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận hồ sơ điện tử và chuyển tiếp đến Cổng thông tin; c) Cổng thông tin tiếp nhận, xử lý thông tin trong hồ sơ điện tử và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; d) Cổng thông tin một cửa quốc gia trả kết quả xử lý hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng đến người làm thủ tục. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển", "role": "user" }, { "content": "Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được hướng dẫn tại  Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó:\nĐiều 6. Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia\n1. Nội dung kết nối\nCổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia.\n2. Cơ chế kết nối\nCổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối, bao gồm:\na) Hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng: Hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, các thiết bị mạng, đường truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ được lắp đặt, cấu hình phục vụ kết nối vật lý giữa hệ thống Cổng thông tin với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Phần mềm kết nối: Các phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống và phần mềm bổ trợ được cài đặt trên hệ thống máy chủ phục vụ quy trình truyền nhận, xử lý dữ liệu của hai Cổng thông tin.\n3. Tiếp nhận, xử lý, chuyển tiếp và phản hồi thông tin\na) Người làm thủ tục khai báo hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận hồ sơ điện tử và chuyển tiếp đến Cổng thông tin;\nc) Cổng thông tin tiếp nhận, xử lý thông tin trong hồ sơ điện tử và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nd) Cổng thông tin một cửa quốc gia trả kết quả xử lý hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng đến người làm thủ tục.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ HTX địa phương huy động vốn như thế nào?
Cho tôi hỏi, hoạt động huy động vốn của quỹ hợp tác xã địa phương được quy định như thế nào? Cảm ơn.
Theo Khoản 2 Điều 32 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động huy động vốn đối với quỹ hợp tác xã tại địa phương như sau: - Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan; - Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ HTX địa phương huy động vốn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 32 Nghị định 45/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động huy động vốn đối với quỹ hợp tác xã tại địa phương như sau:\n- Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\n- Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng được quy định như thế nào?
Theo quy định mới của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Cho hỏi số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 121/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 12/02/2022) có quy định về số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng như sau: - Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05 buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò chơi điện tử có thưởng. - Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Cục Thuế địa phương về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý. - Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp được quyền thay đổi số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp có thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Nghị định 121/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 12/02/2022) có quy định về số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n- Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05 buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò chơi điện tử có thưởng.\n- Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Cục Thuế địa phương về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý.\n- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp được quyền thay đổi số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\nTrường hợp có thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt đối với hành vi không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật quy định như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: ... b) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Do đó khi người sử dụng lao động có hành vi không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt đối với hành vi không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.\nDo đó khi người sử dụng lao động có hành vi không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện thi công tu bổ di tích là như thế nào?
Thực hiện thi công tu bổ di tích là như thế nào? Hạ giải di tích là như thế nào? Xin được hỏi những vấn đề trên trong nộ dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích.
Thực hiện thi công tu bổ di tích là như thế nào? Căn cứ Điều 16 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định thực hiện thi công tu bổ di tích như sau: 1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thực hiện các công việc sau: a) Thành lập Hội đồng đánh giá di tích và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng. Thành phần Hội đồng gồm chủ đầu tư dự án tu bổ di tích, đại diện các tổ chức lập dự án tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu bổ di tích, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng đánh giá di tích có nhiệm vụ kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả làm việc của Hội đồng được lập thành biên bản. b) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh. d) Phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện các công việc sau: a) Trường hợp tu bổ tại chỗ hoặc tháo rời một số cấu kiện, thành phần kiến trúc: - Bao che khu vực cấu kiện, thành phần kiến trúc cần tu bổ bảo đảm an toàn; - Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc; - Phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng xác nhận tình trạng kỹ thuật của cấu kiện, thành phần kiến trúc; - Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt. b) Trường hợp phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc: - Xây dựng nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc; - Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc; - Hạ giải di tích theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; - Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng kỹ thuật cấu kiện, thành phần kiến trúc và phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh; - Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, Biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế tu bổ di tích đã được phê duyệt. 3. Việc thi công bảo quản hiện vật thực hiện theo quy định tại điểm a (trong trường hợp cần thiết), điểm b, d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Hạ giải di tích là như thế nào? Căn cứ Điều 17 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định hạ giả di tích như sau: 1. Việc hạ giải di tích chỉ được tiến hành khi hiện vật nội thất đã được di dời hoặc bao che tại chỗ bảo đảm an ninh, an toàn. 2. Trước khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được chụp ảnh, ghi hình, đánh dấu theo hệ thống ký hiệu đã lập trên bản vẽ; có phương án hạ giải và vị trí tập kết trong nhà bảo quản. 3. Trong khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được bảo vệ an toàn, gia cố tạm thời đối với vị trí có nguy cơ bị phá hủy và xác định phương án vận chuyển thích hợp. 4. Sau khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được làm sạch sơ bộ và phân loại, sắp xếp trong nhà bảo quản. 5. Quá trình hạ giải phải được lập thành hồ sơ (bản viết, bản ảnh, ghi hình), là một thành phần của Nhật ký công trình quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện thi công tu bổ di tích là như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện thi công tu bổ di tích là như thế nào?\nCăn cứ Điều 16 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định thực hiện thi công tu bổ di tích như sau:\n1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:\na) Thành lập Hội đồng đánh giá di tích và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.\nThành phần Hội đồng gồm chủ đầu tư dự án tu bổ di tích, đại diện các tổ chức lập dự án tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu bổ di tích, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan.\nHội đồng đánh giá di tích có nhiệm vụ kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả làm việc của Hội đồng được lập thành biên bản.\nb) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\nc) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh.\nd) Phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:\na) Trường hợp tu bổ tại chỗ hoặc tháo rời một số cấu kiện, thành phần kiến trúc:\n- Bao che khu vực cấu kiện, thành phần kiến trúc cần tu bổ bảo đảm an toàn;\n- Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;\n- Phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng xác nhận tình trạng kỹ thuật của cấu kiện, thành phần kiến trúc;\n- Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.\nb) Trường hợp phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc:\n- Xây dựng nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc;\n- Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;\n- Hạ giải di tích theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;\n- Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng kỹ thuật cấu kiện, thành phần kiến trúc và phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại Bảo tàng cấp tỉnh;\n- Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, Biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế tu bổ di tích đã được phê duyệt.\n3. Việc thi công bảo quản hiện vật thực hiện theo quy định tại điểm a (trong trường hợp cần thiết), điểm b, d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.\nHạ giải di tích là như thế nào?\nCăn cứ Điều 17 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định hạ giả di tích như sau:\n1. Việc hạ giải di tích chỉ được tiến hành khi hiện vật nội thất đã được di dời hoặc bao che tại chỗ bảo đảm an ninh, an toàn.\n2. Trước khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được chụp ảnh, ghi hình, đánh dấu theo hệ thống ký hiệu đã lập trên bản vẽ; có phương án hạ giải và vị trí tập kết trong nhà bảo quản.\n3. Trong khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được bảo vệ an toàn, gia cố tạm thời đối với vị trí có nguy cơ bị phá hủy và xác định phương án vận chuyển thích hợp.\n4. Sau khi hạ giải, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được làm sạch sơ bộ và phân loại, sắp xếp trong nhà bảo quản.\n5. Quá trình hạ giải phải được lập thành hồ sơ (bản viết, bản ảnh, ghi hình), là một thành phần của Nhật ký công trình quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt người sử dụng lao động không khử độc, khử trùng cho NLĐ làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc
Người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc bị xử lý như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tùng Hương, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc bị xử lý như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tung.huong***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm i Khoản 3 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc) có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt người sử dụng lao động không khử độc, khử trùng cho NLĐ làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm i Khoản 3 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc) có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị sâu răng thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Em hiện đang bị sâu 2 cái răng. Nha sĩ xác định em bị sâu mức độ 3. Vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Căn cứ theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì các trường hợp bệnh về sâu răng được quy định như sau: - Chỉ có răng sâu độ 1 - 2, không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai: 2 điểm; - Có ≤ 3 răng sâu độ 3: 2 điểm; - Có 4 - 5 răng sâu độ 3: 3 điểm; - Có 6 răng sâu độ 3: 4T điểm; - Có 7 răng sâu độ 3 trở lên: 5T điểm. Như vậy, với trường hợp của bạn hiện bị sâu 2 răng ở mức độ 3 thì sẽ được 2 điểm. Nên trong trường hợp này có thể bạn sẽ được sức khỏe loại 2. Do đó, nếu đáp ứng các điều kiện còn lại thì sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị sâu răng thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nTại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nCăn cứ theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì các trường hợp bệnh về sâu răng được quy định như sau:\n- Chỉ có răng sâu độ 1 - 2, không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai: 2 điểm;\n- Có ≤ 3 răng sâu độ 3: 2 điểm;\n- Có 4 - 5 răng sâu độ 3: 3 điểm;\n- Có 6 răng sâu độ 3: 4T điểm;\n- Có 7 răng sâu độ 3 trở lên: 5T điểm.\nNhư vậy, với trường hợp của bạn hiện bị sâu 2 răng ở mức độ 3 thì sẽ được 2 điểm. Nên trong trường hợp này có thể bạn sẽ được sức khỏe loại 2. Do đó, nếu đáp ứng các điều kiện còn lại thì sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và được quy định ở văn bản nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Hoài Thương (email: thuon***gmail.com, quê ở Cà Mau). Tôi đang có ý định cùng bạn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử. Tuy nhiên, tôi lại không rõ lắm về nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động này. Vì vậy xin Ban biên tập tư vấn giúp, xin chân thành cảm ơn.
Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định như sau: a) Giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm; b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; c) Trước ngày 05 hàng tháng, báo cáo Bộ Công Thương danh sách cập nhật các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó; d) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử của năm trước đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định như sau:\na) Giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;\nb) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nc) Trước ngày 05 hàng tháng, báo cáo Bộ Công Thương danh sách cập nhật các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó;\nd) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử của năm trước đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật thi hành án dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, theo đó: 1- Sau khi nhận được quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, chấp hành viên định cho người phải thi hành án thời hạn không quá ba mươi ngày để tự nguyện thi hành. Nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành mà người phải thi hành án không thi hành, thì chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại chương IV của Pháp lệnh này. 2- Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài sản, thì chấp hành viên quyết định kê biên ngay tài sản. 3- Không được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài sản, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Trên đây là tư vấn về cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993", "role": "user" }, { "content": "Cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 22 Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, theo đó:\n1- Sau khi nhận được quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, chấp hành viên định cho người phải thi hành án thời hạn không quá ba mươi ngày để tự nguyện thi hành.\nNếu hết thời hạn tự nguyện thi hành mà người phải thi hành án không thi hành, thì chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại chương IV của Pháp lệnh này.\n2- Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài sản, thì chấp hành viên quyết định kê biên ngay tài sản.\n3- Không được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài sản, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.\nTrên đây là tư vấn về cưỡng chế thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quyền, nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng mới nhất
Tôi đang tìm hiểu một số quy định liên quan đến hoạt động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Xin cho hỏi, trong hoạt động phòng, chống tham nhũng thì công dân có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018). Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng trong phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau: - Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền, nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).\nLuật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.\nTheo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng trong phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau:\n- Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.\n- Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có miễn lệ phí môn bài cho công ty thành lập năm 2021?
Nghị định 22/2020 có nội dung miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01-31/12. Không rõ nội dung này có áp dụng cho doanh nghiệp thành lập năm 2021 không hay chỉ năm rồi mới được?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì: Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: - Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). - Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020 và đến nay vẫn còn hiệu lực áp dụng, do vậy nội dung trên vẫn được áp dụng cho năm 2021. Nghĩa là doanh nghiệp thành lập năm 2021 vẫn được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập. Thời hạn áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đầu thành lập chứ không phải chỉ áp dụng cho năm 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có miễn lệ phí môn bài cho công ty thành lập năm 2021?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì:\nMiễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:\n- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).\n- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.\nNghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020 và đến nay vẫn còn hiệu lực áp dụng, do vậy nội dung trên vẫn được áp dụng cho năm 2021.\n Nghĩa là doanh nghiệp thành lập năm 2021 vẫn được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập. Thời hạn áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đầu thành lập chứ không phải chỉ áp dụng cho năm 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học xong lớp luật có phải chỉ được tập sự tại văn phòng luật sư không?
Chào mọi người, em là sinh viên năm cuối trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, em có nguyện vọng đi học Luật sư tố tụng, anh chị cho em hỏi là em sau khi học lớp nghiệp vụ tại học viện tư pháp thì em có phải bắt buộc tập sự tại một văn phòng luật sư hay không ạ?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư có quy định về Nhận tập sự hành nghề luật sư cụ thể như sau: ... 3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm: a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật; b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật đối với trường hợp của bạn, sau khi bạn hoàn thành khóa đào tạo Luật sư tại học viện tư pháp thì bạn có thể tham gia tập sự Luật sư tại các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP, chứ không nhất thiết phải luôn tập sự tại văn phòng luật sư. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học xong lớp luật có phải chỉ được tập sự tại văn phòng luật sư không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư có quy định về Nhận tập sự hành nghề luật sư cụ thể như sau:\n...\n3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:\na) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;\nb) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.\nChi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật đối với trường hợp của bạn, sau khi bạn hoàn thành khóa đào tạo Luật sư tại học viện tư pháp thì bạn có thể tham gia tập sự Luật sư tại các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP, chứ không nhất thiết phải luôn tập sự tại văn phòng luật sư.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thiết bị quan sát phía sau chính bên phải loại II dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào?
Chào ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau: Thiết bị quan sát phía sau chính bên phải loại II dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Căn cứ Mục A.2.2 Phục lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BGTVT thì phạm vi quan sát của thiết bị quan sát phía sau chính bên phải loại II dùng cho xe ô tô được quy định như sau: - Được thiết kế sao cho người lái có thể nhìn thấy tối thiểu được một đoạn đường bằng phẳng rộng 5 m, theo phương ngang, được giới hạn bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc và đi qua điểm ngoài cùng bên phải của ô tô (phía phụ lái) từ khoảng cách 30 m phía sau điểm mắt quan sát của người lái tới đường chân trời. - Ngoài ra, người lái phải nhìn thấy được phần đường rộng 1 m, được giới hạn bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc và đi qua điểm ngoài cùng bên phải của ô tô (phía phụ lái) từ khoảng cách 4 m phía sau các điểm mắt quan sát của người lái. (xem Hình A.2)   Hình A.2 - Phạm vi quan sát của thiết bị loại II   Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thiết bị quan sát phía sau chính bên phải loại II dùng cho xe ô tô có phạm vi quan sát thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Căn cứ Mục A.2.2 Phục lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BGTVT thì phạm vi quan sát của thiết bị quan sát phía sau chính bên phải loại II dùng cho xe ô tô được quy định như sau:\n- Được thiết kế sao cho người lái có thể nhìn thấy tối thiểu được một đoạn đường bằng phẳng rộng 5 m, theo phương ngang, được giới hạn bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc và đi qua điểm ngoài cùng bên phải của ô tô (phía phụ lái) từ khoảng cách 30 m phía sau điểm mắt quan sát của người lái tới đường chân trời.\n- Ngoài ra, người lái phải nhìn thấy được phần đường rộng 1 m, được giới hạn bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc và đi qua điểm ngoài cùng bên phải của ô tô (phía phụ lái) từ khoảng cách 4 m phía sau các điểm mắt quan sát của người lái. (xem Hình A.2)\n\n \nHình A.2 - Phạm vi quan sát của thiết bị loại II\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về Hội đồng kiểm tra cấp Chứng nhận vận hành điện
Xin chào anh chị, tôi làm việc tại đơn vị trạm phát điện miền Nam. Tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp chứng nhận vận hành, anh chị cho tôi hỏi Quy định về Hội đồng kiểm tra cấp Chứng nhận vận hành điện như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Căn cứ tại Điều 36 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, thì Quy định về Hội đồng kiểm tra: 1. Hội đồng kiểm tra do đơn vị có thẩm quyền kiểm tra thành lập, gồm có Chủ tịch hội đồng và ít nhất 04 thành viên từ các bộ phận sau: - Lãnh đạo của Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra, Lãnh đạo của các Phòng, Ban thuộc Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra liên quan đến các nội dung đào tạo chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; - Cán bộ chuyên gia có kinh nghiệm đang công tác tại các Phòng, Ban thuộc Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra liên quan đến các nội dung đào tạo chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; - Đại diện của Cục Điều tiết điện lực (đối với các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện tại Cấp điều độ quốc gia, cấp điều độ miền; nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở lên, trạm điện cấp điện áp từ 220 kV trở lên; các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại Trung tâm điều khiển một nhóm nhà máy điện hoặc nhóm trạm điện). - Thư ký Hội đồng kiểm tra. 2. Đơn vị có tham quyền kiểm tra có trách nhiệm mời đại diện Đơn vị Quản lý vận hành hoặc Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra để chứng kiến quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực của nhân viên thuộc phạm vi quản lý nhưng không tham gia vào quá trình chấm điểm. 3. Hội đồng kiểm tra chỉ làm việc khi có từ 03 thành viên trở lên tham dự. 4. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra - Tổ chức xây dựng nội dung kiểm tra; chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện để tổ chức đợt kiểm tra; - Phân công và sắp xếp kế hoạch kiểm tra; - Phổ biến, hướng dẫn quy trình, nội quy kiểm tra và các quy định cần thiết cho các thành viên Hội đồng kiểm tra và đối tượng tham dự kiểm tra; - Tổ chức kiểm tra theo quy định; - Lập biên bản xử lý các vi phạm trong quá trình kiểm tra theo thẩm quyền và thông báo cho các bên liên quan; - Tổng hợp kết quả kiểm tra và ký xác nhận biên bản kiểm tra. Trên đây là quy định về nội dung và hình thức kiểm tra cấp Chứng nhận vận hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về Hội đồng kiểm tra cấp Chứng nhận vận hành điện", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tại Điều 36 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, thì Quy định về Hội đồng kiểm tra:\n1. Hội đồng kiểm tra do đơn vị có thẩm quyền kiểm tra thành lập, gồm có Chủ tịch hội đồng và ít nhất 04 thành viên từ các bộ phận sau:\n- Lãnh đạo của Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra, Lãnh đạo của các Phòng, Ban thuộc Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra liên quan đến các nội dung đào tạo chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia;\n- Cán bộ chuyên gia có kinh nghiệm đang công tác tại các Phòng, Ban thuộc Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra liên quan đến các nội dung đào tạo chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia;\n- Đại diện của Cục Điều tiết điện lực (đối với các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện tại Cấp điều độ quốc gia, cấp điều độ miền; nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở lên, trạm điện cấp điện áp từ 220 kV trở lên; các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại Trung tâm điều khiển một nhóm nhà máy điện hoặc nhóm trạm điện).\n- Thư ký Hội đồng kiểm tra.\n2. Đơn vị có tham quyền kiểm tra có trách nhiệm mời đại diện Đơn vị Quản lý vận hành hoặc Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra để chứng kiến quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực của nhân viên thuộc phạm vi quản lý nhưng không tham gia vào quá trình chấm điểm.\n3. Hội đồng kiểm tra chỉ làm việc khi có từ 03 thành viên trở lên tham dự.\n4. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra\n- Tổ chức xây dựng nội dung kiểm tra; chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện để tổ chức đợt kiểm tra;\n- Phân công và sắp xếp kế hoạch kiểm tra;\n- Phổ biến, hướng dẫn quy trình, nội quy kiểm tra và các quy định cần thiết cho các thành viên Hội đồng kiểm tra và đối tượng tham dự kiểm tra;\n- Tổ chức kiểm tra theo quy định;\n- Lập biên bản xử lý các vi phạm trong quá trình kiểm tra theo thẩm quyền và thông báo cho các bên liên quan;\n- Tổng hợp kết quả kiểm tra và ký xác nhận biên bản kiểm tra.\nTrên đây là quy định về nội dung và hình thức kiểm tra cấp Chứng nhận vận hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Theo tôi biết thì việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải thông qua hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất hiện nay thì thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sẽ bao gồm các cá nhân nào? Mong các bạn giải đáp. Cảm ơn các bạn rất nhiều!
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định cụ thể như sau: Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm: - Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực; - Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này; - Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết. Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định cụ thể như sau:\nThành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:\n- Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;\n- Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;\n- Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được khấu trừ thuế đối với chi phí tổ chức đại hội cổ đông ngoài trụ sở công ty?
Công ty tôi tổ chức Đại hội cổ đông tại địa chỉ khác ngoài trụ sở công ty. Chi phí tổ chức Đại hội gồm: Tiền thuê xe đưa cổ đông đi họp, tiền thuê phòng họp + phòng nghỉ cho cổ đông, tiền ăn uống cho cổ đông. Tất cả các chi phí trên đều có hóa đơn chứng từ hợp lệ. Cho tôi được hỏi những chi phí tổ chức Đại hội cổ đông như trên có được trừ khi tính thuế TNDN và khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. … 2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: …” Như vậy, nếu công ty phát sinh chi phí tổ chức đại hội cổ đông như chi phí thuê xe đưa cổ đông đi họp, chi phí thuê phòng họp, phòng nghỉ, tiền ăn uống cho cổ đông, nếu đáp ứng các quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: “Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. …” Như vậy, nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được khấu trừ thuế đối với chi phí tổ chức đại hội cổ đông ngoài trụ sở công ty?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:\n“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\nb) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\nc) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\nChứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.\n...\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.\n…\n2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:\n…”\nNhư vậy, nếu công ty phát sinh chi phí tổ chức đại hội cổ đông như chi phí thuê xe đưa cổ đông đi họp, chi phí thuê phòng họp, phòng nghỉ, tiền ăn uống cho cổ đông, nếu đáp ứng các quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:\n“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào\n1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.\n…”\nNhư vậy, nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn điều tra của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Quyền hạn điều tra của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Toại, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, cơ quan thuộc lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được điều tra các loại tội phạm nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Văn Toại (vantoai*****@gmail.com)
Quyền hạn điều tra của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 26 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là: Các cục An ninh, các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 230a, 230b, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự năm 1999, trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng, Trưởng phòng các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền. Đội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành ngay việc truy bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và báo ngay cho Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh. Các cơ quan của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, tuy không phải là cơ quan chuyên trách trong hoạt động điều tra hình sự nhưng các cơ quan này được pháp luật giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cục An ninh, các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phạm phá hoại hòa bình, chống lại loài người, tội phạm chiến tranh; tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, séc giả, các giấy tờ có giá giả khác; tội phạm chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ, điều khiển tàu bay, phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phạm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, chất phóng xạ; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước; tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nước; tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép; tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền giải quyết. Đội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm các tội trên thì tiến ành một số hoạt động điều tra ban đầu, sau đó chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu của vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền hạn điều tra của cơ quan Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn điều tra của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra", "role": "user" }, { "content": "Quyền hạn điều tra của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 26 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\nCác cục An ninh, các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 230a, 230b, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự năm 1999, trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng, Trưởng phòng các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền.\nĐội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành ngay việc truy bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và báo ngay cho Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh.\nCác cơ quan của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, tuy không phải là cơ quan chuyên trách trong hoạt động điều tra hình sự nhưng các cơ quan này được pháp luật giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.\nCác cục An ninh, các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phạm phá hoại hòa bình, chống lại loài người, tội phạm chiến tranh; tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, séc giả, các giấy tờ có giá giả khác; tội phạm chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ, điều khiển tàu bay, phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phạm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, chất phóng xạ; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước; tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nước; tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép; tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền giải quyết.\nĐội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm các tội trên thì tiến ành một số hoạt động điều tra ban đầu, sau đó chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu của vụ án cho Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền hạn điều tra của cơ quan Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định liên quan đến việc tuyển chọn, giao tiếp trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Lan Anh (anh***@gmail.com)
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 12 Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn và các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này: a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.1-DON-CNC; b) Thuyết minh nhiệm vụ xây dựng theo mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC hoặc B3.2b-TMDASPDV-CNC; c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.3-LLTC-CNC; d) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B3.4-LLCN-CNC; đ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài); e) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ là dự án theo mẫu B3.5-PHTH-CNC(nếu có); g) Văn bản cam kết hoặc/và văn bản chứng minh dự án đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ; i) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ là dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và xác nhận của tổ chức tài chính, tín dụng đối với các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án); k) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: (i) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; (ii) Bản cam kết bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ sau 12 tháng kể từ khi tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án; (iii) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; (iv) Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; (v) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (vi) Giấy chứng nhận đầu tư trong các Khu công nghệ cao. 2. Số lượng hồ sơ: 01 bản chính (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên nhiệm vụ của Chương trình; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ. 3. Thời hạn nộp hồ sơ: a) Thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại thông báo (đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn) và tại công văn gửi tổ chức (đối với các hồ sơ xem xét giao trực tiếp). b) Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu đến của Bộ Công Thương. c) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2015/TT-BCT. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 12 Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn và các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:\na) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.1-DON-CNC;\nb) Thuyết minh nhiệm vụ xây dựng theo mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC hoặc B3.2b-TMDASPDV-CNC;\nc) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.3-LLTC-CNC;\nd) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B3.4-LLCN-CNC;\nđ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);\ne) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ là dự án theo mẫu B3.5-PHTH-CNC(nếu có);\ng) Văn bản cam kết hoặc/và văn bản chứng minh dự án đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;\nh) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ;\ni) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ là dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và xác nhận của tổ chức tài chính, tín dụng đối với các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án);\nk) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: (i) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; (ii) Bản cam kết bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ sau 12 tháng kể từ khi tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án; (iii) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; (iv) Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; (v) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (vi) Giấy chứng nhận đầu tư trong các Khu công nghệ cao.\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bản chính (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên nhiệm vụ của Chương trình; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ:\na) Thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại thông báo (đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn) và tại công văn gửi tổ chức (đối với các hồ sơ xem xét giao trực tiếp).\nb) Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu đến của Bộ Công Thương.\nc) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2015/TT-BCT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
Giải pháp tổ chức, bộ máy và nghiên cứu, phát triển theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 1 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: a) Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch, Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực, thống nhất điều phối quốc gia một cách đồng bộ về phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Kiện toàn và tổ chức hiệu quả hoạt động Ban chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu làm Trưởng ban, cơ quan thường trực là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin/chuyển đổi số (đối với bộ, cơ quan trung ương) hoặc Sở Thông tin và Truyền thông (đối với địa phương). b) Tổ chức các Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng khối phố, thôn, bản với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam”, hình thành mạng lưới triển khai công nghệ rộng khắp trên toàn quốc. c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương phù hợp với nội hàm quản lý, thúc đẩy chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam, bảo đảm đồng bộ, nhất quán và hiệu quả, phát huy vai trò của các bên trong phát triển kinh tế số và xã hội số. d) Tổ chức, phân công các đơn vị là đầu mối chủ trì, chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Giải pháp nghiên cứu, phát triển theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Tiểu mục 4 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp nghiên cứu, phát triển theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: a) Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ số mới như trí tuệ nhân tạo, công nghệ bản sao số, chuỗi khối, thực tế ảo/thực tế tăng cường, dữ liệu lớn, kết hợp với các công nghệ mở, mã nguồn mở để phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số. b) Xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ số mới để tạo ra những nền tảng, sản phẩm, dịch vụ số mang đặc thù Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. c) Tổ chức tìm kiếm, có chính sách hấp dẫn để chiêu mộ những chuyên gia hàng đầu về công nghệ số mới, công nghệ lõi, nền tảng số ở trong nước và nước ngoài về Việt Nam nghiên cứu phát triển, đầu tư kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ khởi nghiệp sáng tạo về kinh tế số, đặc biệt là kinh tế số nền tảng và kinh doanh trực tuyến trên toàn quốc. d) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp trích lập Quỹ khoa học công nghệ và sử dụng Quỹ này để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số doanh nghiệp. Nới lỏng và đơn giản hóa các quy định về trích lập và chi tiêu Quỹ khoa học công nghệ cho mục tiêu chuyển đổi số doanh nghiệp. đ) Xây dựng các khu nghiên cứu phát triển, thử nghiệm, ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp phát triển kinh tế số: hỗ trợ thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới, ươm tạo, khởi nghiệp về kinh tế số; hình thành các trung tâm xúc tiến chuyển đổi số tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; thí điểm áp dụng các mô hình doanh nghiệp công nghệ chuyên ngành tham gia cung cấp các dịch vụ chuyên môn các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo; khảo sát, lập danh mục các doanh nghiệp có mô hình ngành nghề mới dựa trên ứng dụng và phát triển công nghệ số để tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ phát triển. e) Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và chuyển giao các mô hình kinh doanh mới, mô hình mẫu về chuyển đổi số, kinh tế số; xây dựng các doanh nghiệp chuyển đổi số điển hình, các mô hình mẫu, ứng dụng mẫu chuyển đổi số phù hợp đặc trưng của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; thúc đẩy các doanh nghiệp đầu ngành, doanh nghiệp hạt nhân đầu tư nghiên cứu, xây dựng các nền tảng số chuyên ngành, hỗ trợ chuyển giao cho các đối tác cùng ứng dụng, kết nối, chia sẻ, dẫn dắt chuyển đổi số chuỗi cung ứng, đưa chuỗi ngành nghề lên tầm cao mới; phối hợp đa ngành giữa doanh nghiệp đầu ngành, doanh nghiệp nền tảng, doanh nghiệp công nghệ tài chính để thiết lập nền tảng chuyển đổi số, kiến tạo hệ sinh thái mới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "Giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp tổ chức, bộ máy theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\na) Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch, Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực, thống nhất điều phối quốc gia một cách đồng bộ về phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Kiện toàn và tổ chức hiệu quả hoạt động Ban chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu làm Trưởng ban, cơ quan thường trực là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin/chuyển đổi số (đối với bộ, cơ quan trung ương) hoặc Sở Thông tin và Truyền thông (đối với địa phương).\nb) Tổ chức các Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng khối phố, thôn, bản với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam”, hình thành mạng lưới triển khai công nghệ rộng khắp trên toàn quốc.\nc) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương phù hợp với nội hàm quản lý, thúc đẩy chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam, bảo đảm đồng bộ, nhất quán và hiệu quả, phát huy vai trò của các bên trong phát triển kinh tế số và xã hội số.\nd) Tổ chức, phân công các đơn vị là đầu mối chủ trì, chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.\nGiải pháp nghiên cứu, phát triển theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 4 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp nghiên cứu, phát triển theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\na) Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ số mới như trí tuệ nhân tạo, công nghệ bản sao số, chuỗi khối, thực tế ảo/thực tế tăng cường, dữ liệu lớn, kết hợp với các công nghệ mở, mã nguồn mở để phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.\nb) Xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ số mới để tạo ra những nền tảng, sản phẩm, dịch vụ số mang đặc thù Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.\nc) Tổ chức tìm kiếm, có chính sách hấp dẫn để chiêu mộ những chuyên gia hàng đầu về công nghệ số mới, công nghệ lõi, nền tảng số ở trong nước và nước ngoài về Việt Nam nghiên cứu phát triển, đầu tư kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ khởi nghiệp sáng tạo về kinh tế số, đặc biệt là kinh tế số nền tảng và kinh doanh trực tuyến trên toàn quốc.\nd) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp trích lập Quỹ khoa học công nghệ và sử dụng Quỹ này để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số doanh nghiệp. Nới lỏng và đơn giản hóa các quy định về trích lập và chi tiêu Quỹ khoa học công nghệ cho mục tiêu chuyển đổi số doanh nghiệp.\nđ) Xây dựng các khu nghiên cứu phát triển, thử nghiệm, ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp phát triển kinh tế số: hỗ trợ thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới, ươm tạo, khởi nghiệp về kinh tế số; hình thành các trung tâm xúc tiến chuyển đổi số tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; thí điểm áp dụng các mô hình doanh nghiệp công nghệ chuyên ngành tham gia cung cấp các dịch vụ chuyên môn các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo; khảo sát, lập danh mục các doanh nghiệp có mô hình ngành nghề mới dựa trên ứng dụng và phát triển công nghệ số để tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ phát triển.\ne) Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và chuyển giao các mô hình kinh doanh mới, mô hình mẫu về chuyển đổi số, kinh tế số; xây dựng các doanh nghiệp chuyển đổi số điển hình, các mô hình mẫu, ứng dụng mẫu chuyển đổi số phù hợp đặc trưng của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; thúc đẩy các doanh nghiệp đầu ngành, doanh nghiệp hạt nhân đầu tư nghiên cứu, xây dựng các nền tảng số chuyên ngành, hỗ trợ chuyển giao cho các đối tác cùng ứng dụng, kết nối, chia sẻ, dẫn dắt chuyển đổi số chuỗi cung ứng, đưa chuỗi ngành nghề lên tầm cao mới; phối hợp đa ngành giữa doanh nghiệp đầu ngành, doanh nghiệp nền tảng, doanh nghiệp công nghệ tài chính để thiết lập nền tảng chuyển đổi số, kiến tạo hệ sinh thái mới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
Các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Khương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hóa đơn. Trong quá trình tìm hiểu tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau: Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Ví dụ: - Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. - Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan. Trên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:\nHóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:\n- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;\n- Hoạt động vận tải quốc tế;\n- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;\nVí dụ:\n- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.\n- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải có trình độ đại học?
Phải có trình độ đại học mới được làm quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài? Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền và nghĩa vụ gì? Xin chào ban biên tập, ở gần chỗ tôi đang tuyển người quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, khi tôi nộp hồ sơ thì họ yêu cầu phải có bằng đại học trở lên mới đúng quy định pháp luật, vậy cho tôi hỏi họ đang làm khó hay là bắt buộc phải có bằng đại học mới được làm quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?
Phải có trình độ đại học mới được làm quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?Căn cứ Điều 19 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh như sau:Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh1. Điều kiện, tiêu chuẩn người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh:a) Có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên;b) Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.2. Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh có trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh đảm bảo tuân thủ quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan và phải làm việc toàn bộ thời gian tại Điểm kinh doanh.3. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.4. Trường hợp thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định này để chứng minh người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý;b) Trường hợp phát hiện người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định này cho Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh cho đến khi bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh.Như vậy, một trong những điều kiện, tiêu chuẩn người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài là phải có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên. Ngoài ra người làm quản lý, điều hành Điểm kinh doanh cũng phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.Người quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải có trình độ đại học? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:a) Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này;b) Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh;c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố;d) Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh;đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.2. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:a) Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật có thay đổi phải cập nhật lại các quy trình, quy chế hoạt động nội bộ theo đúng quy định của pháp luật;b) Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định này;c) Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật;e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật;h) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật;k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.- Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định; Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh; Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố; Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh; Ký hợp đồng thuê quản lý. - Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:+ Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh; Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định; Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải có trình độ đại học?", "role": "user" }, { "content": "Phải có trình độ đại học mới được làm quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài?Căn cứ Điều 19 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh như sau:Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh1. Điều kiện, tiêu chuẩn người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh:a) Có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên;b) Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.2. Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh có trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh đảm bảo tuân thủ quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan và phải làm việc toàn bộ thời gian tại Điểm kinh doanh.3. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.4. Trường hợp thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định này để chứng minh người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý;b) Trường hợp phát hiện người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định này cho Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh cho đến khi bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh.Như vậy, một trong những điều kiện, tiêu chuẩn người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài là phải có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên. Ngoài ra người làm quản lý, điều hành Điểm kinh doanh cũng phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.Người quản lý điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài phải có trình độ đại học? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền và nghĩa vụ gì?Theo Điều 18 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:a) Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này;b) Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh;c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố;d) Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh;đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.2. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:a) Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật có thay đổi phải cập nhật lại các quy trình, quy chế hoạt động nội bộ theo đúng quy định của pháp luật;b) Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định này;c) Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật;e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của pháp luật;h) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật;k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.- Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định; Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh; Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố; Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh; Ký hợp đồng thuê quản lý. - Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:+ Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh; Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định; Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?
Nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Huy. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật nhà ở qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2015, nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước ngày 01/07/2015, nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định tại Điều 65 Luật nhà ở 2005 như sau: - Lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở. - Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở. Trên đây là câu trả lời về nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trước ngày 01/07/2015, nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở được quy định tại Điều 65 Luật nhà ở 2005 như sau:\n- Lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở.\n- Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà máy Sản xuất chất dẻo phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
Công ty tôi là doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và UAE. Chúng tôi vừa đấu thầu thành công một dự án xây dựng nhà máy sản xuất hóa chất nằm gần khu dân cư Bình xuyên, Đức Hòa, Long An. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất chất dẻo (cacbolit, xenlulo v.v…) có phải cách xa khu dân cư không? nếu có thì khoảng cách là bao nhiêu m?
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại: - Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m - Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m - Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m - Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m - Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất chất dẻo (cacbolit, xenlulo v.v…) là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy Sản xuất chất dẻo phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất chất dẻo (cacbolit, xenlulo v.v…) là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội Chữ thập đỏ có được ưu tiên khi xuất nhập khẩu thuốc, thiết bị y tế khi khẩn cấp không?
Hội Chữ thập đỏ có được ưu tiên khi xuất nhập khẩu thuốc, thiết bị y tế khi khẩn cấp không? Tôi hiện mới vừa vào công tác trong Hội ở địa phương nên còn nhiều vấn đề chưa rõ lắm nên mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi câu hỏi bên trên, xin chân thành cảm ơn rất nhiều  Hải Hồng (093***)
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 03/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Hoạt động chữ thập đỏ thì: - Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu khẩn cấp. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung quy định về việc ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 03/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội Chữ thập đỏ có được ưu tiên khi xuất nhập khẩu thuốc, thiết bị y tế khi khẩn cấp không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 03/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Hoạt động chữ thập đỏ thì:\n- Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu khẩn cấp.\n- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung quy định về việc ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 03/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Gần đây, em có xem tin tức thời sự và được biết hiện nay có rất nhiều tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi. Em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em tên là Trần Thu Thảo, email là thao**@gmail.com.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 29 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Theo đó, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau: 1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ. 2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 29 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTheo đó, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:\n1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.\n2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin nghỉ trước khi sinh 1 tháng có được nhận tiền trợ cấp 1 lần hay không?
Tôi làm đơn xin nghỉ trước 1 tháng trước khi sinh vậy tôi có được hưởng tiền trợ cấp 1 lần bảo hiểm thai sản hay không ạ?
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: "1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: b) Lao động nữ sinh con; 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. ......" Theo quy định nêu trên, chị phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được nhận chế độ thai sản. Mà chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con bao gồm cả tiền trợ cấp một lần khi sinh con (Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Do đó, chị xin nghỉ 1 tháng trước khi sinh nhưng đảm bảo có đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận tiền trợ cấp 1 lần khi sinh. Về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con, chị tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin nghỉ trước khi sinh 1 tháng có được nhận tiền trợ cấp 1 lần hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n\"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nb) Lao động nữ sinh con;\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n......\"\nTheo quy định nêu trên, chị phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được nhận chế độ thai sản. Mà chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con bao gồm cả tiền trợ cấp một lần khi sinh con (Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).\nDo đó, chị xin nghỉ 1 tháng trước khi sinh nhưng đảm bảo có đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được nhận tiền trợ cấp 1 lần khi sinh.\nVề cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con, chị tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nộp tiền sử dụng đất có phải nhân với hệ số điều chỉnh giá đất không?
Năm 1982, vợ chồng tôi mua lại một mảnh đồi, trong đó có 300m2 đất ở, và ở ổn định đến nay nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Việc mua bán trên có xác nhận của UBND xã tại thời điểm năm 1982 và nộp nghĩa vụ đầy đủ từ đó đến nay. Sau đó, gia đình có khai hoang xung quanh thêm 5000m2. Năm 2003, vợ chồng tôi cho các con mỗi người một mảnh đất trên diện tích đất đó. Đến năm 2005, do có dự án đường băng tải Nhà máy xi măng Cẩm Phả đi qua nên gia đình tôi được đền bù 300m2 đất ở, 1000m2 đất vườn tạp và có hỗ trợ tiền tái định cư tại chỗ. Sau đó gia đình tôi có xây lại nhà trên phần đất còn lại. Đất ở của gia đình tôi và các con tôi phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp. Hiện nay gia đình tôi và các con tôi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức 200m2 đất ở. Vậy xin hỏi: phần đất của tôi và các con tôi (đã lập gia đình và tách khẩu) có được cấp sổ đỏ không? Nếu được cấp thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? Khi nộp tiền sử dụng đất có phải nhân với hệ số điều chỉnh giá đất không và hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào? Trân trọng cảm ơn.
Trong nội dung câu hỏi của bà chưa nêu rõ: Năm 1982 gia đình bà mua mảnh đổi thì ngoài diện tích 300m2 đất ở gia đình bà còn nhận chuyển nhượng những loại đất nào khác (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…). Nếu trong diện tích đất nhận chuyển nhượng có đất trồng cây lâu năm, hàng năm thì diện tích đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu, có nằm trong diện tích đất có nhà ở hay không? Diện tích đất khai hoang là bao nhiêu và khai hoang từ năm nào. Năm 2003 vợ chồng bà cho các con mỗi người một mảnh đất trên diện tích đó thì các con bà sử dụng vào mục đích gì (xây dựng nhà ở hay trồng cây…). Do vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa có cơ sở để trả lời câu hỏi của bà, đề nghị bà tập hợp hồ sơ và liên hệ trực tiếp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả để được hướng dẫn chi tiết. Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 2442/TNMT-ĐKĐĐ ngày 15/8/2014 gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Cẩm Phả đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Cẩm Phả hướng dẫn chi tiết khi bà Nguyễn Thị Thuận có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất./. (Theo Công văn số 2460/TNMT-ĐKĐĐ)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nộp tiền sử dụng đất có phải nhân với hệ số điều chỉnh giá đất không?", "role": "user" }, { "content": "Trong nội dung câu hỏi của bà chưa nêu rõ: Năm 1982 gia đình bà mua mảnh đổi thì ngoài diện tích 300m2 đất ở gia đình bà còn nhận chuyển nhượng những loại đất nào khác (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…). Nếu trong diện tích đất nhận chuyển nhượng có đất trồng cây lâu năm, hàng năm thì diện tích đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu, có nằm trong diện tích đất có nhà ở hay không? Diện tích đất khai hoang là bao nhiêu và khai hoang từ năm nào.\nNăm 2003 vợ chồng bà cho các con mỗi người một mảnh đất trên diện tích đó thì các con bà sử dụng vào mục đích gì (xây dựng nhà ở hay trồng cây…).\nDo vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa có cơ sở để trả lời câu hỏi của bà, đề nghị bà tập hợp hồ sơ và liên hệ trực tiếp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả để được hướng dẫn chi tiết. Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 2442/TNMT-ĐKĐĐ ngày 15/8/2014 gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Cẩm Phả đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Cẩm Phả hướng dẫn chi tiết khi bà Nguyễn Thị Thuận có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất./.\n(Theo Công văn số 2460/TNMT-ĐKĐĐ)", "role": "assistant" } ]
Bí mật nhà nước được phép giải mật trong trường hợp nào? Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập thì bí mật nhà nước được giải mật như thế nào?
Giải mật là gì? Bí mật nhà nước được phép giải mật trong trường hợp nào? Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập thì bí mật quốc gia được giải mật như thế nào?
Giải mật là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về giải mật có quy định như sau:Giải mật1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước....Vậy, giải mật được hiểu là việc xóa bỏ độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập thì bí mật nhà nước được giải mật như thế nào? (Hình từ Internet)Bí mật nhà nước được phép giải mật trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về giải mật bí mật nhà nước có quy định như sau: Giải mật...2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan....Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA có quy định về giải mật bí mật nhà nước có quy định như sau:Giải mật...2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Theo đó, bí mật nhà nước được giải mật một phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau đây:- Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định pháp luật;- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;- Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.Bên cạnh đó, trường hợp hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, thời gian gia hạn hay khi tài liêu, vật chứa bí mật quốc gia không nằm trong danh mục bí mật nhà nước theo quy định pháp luật thì đương nhiên phải giải mật.Trường hợp tài liệu, vật không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Trình tự giải mật nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập quốc gia như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA có quy định về trình tự giải mật bí mật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập quốc gia như sau:Bước 1: Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;Bước 2: Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật;Bước 3: Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;- Trường hợp giải mật một phần:+ Nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật. + Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;- Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước:+ Sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật + Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bí mật nhà nước được phép giải mật trong trường hợp nào? Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập thì bí mật nhà nước được giải mật như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giải mật là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về giải mật có quy định như sau:Giải mật1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước....Vậy, giải mật được hiểu là việc xóa bỏ độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập thì bí mật nhà nước được giải mật như thế nào? (Hình từ Internet)Bí mật nhà nước được phép giải mật trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 về giải mật bí mật nhà nước có quy định như sau: Giải mật...2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan....Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA có quy định về giải mật bí mật nhà nước có quy định như sau:Giải mật...2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Theo đó, bí mật nhà nước được giải mật một phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau đây:- Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định pháp luật;- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;- Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.Bên cạnh đó, trường hợp hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, thời gian gia hạn hay khi tài liêu, vật chứa bí mật quốc gia không nằm trong danh mục bí mật nhà nước theo quy định pháp luật thì đương nhiên phải giải mật.Trường hợp tài liệu, vật không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Trình tự giải mật nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập quốc gia như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA có quy định về trình tự giải mật bí mật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập quốc gia như sau:Bước 1: Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;Bước 2: Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật;Bước 3: Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;- Trường hợp giải mật một phần:+ Nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật. + Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;- Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước:+ Sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật + Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không?
Cho em hỏi khám nghĩa vụ quân sự sức khỏe xếp loại 4 mà tại sao em bị gửi giấy khám hằng năm hoài vậy. Luật sư có thể cho em cách viết đơn kiện không ạ?
Theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy đinh: "Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi." Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì: "3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS." Trường hợp bạn có sức khỏe loại 4 thì thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, hằng năm để phục vụ cho công tác tuyển quân nhập ngũ thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện nhập ngũ. Do đó, bạn thuộc diện tạm hoãn nhập ngũ vào các năm trước do không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe chứ không đương nhiên được miễn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho tất cả các năm. Tuy nhiên năm nay bạn vẫn có lệnh gọi khám sức khỏe thì bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành. Do bạn là đối tượng đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đủ sức khỏe NVQS mà năm nào cũng gọi khám sức khỏe có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy đinh:\n\"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\"\nTại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:\n\"3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\"\nTrường hợp bạn có sức khỏe loại 4 thì thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, hằng năm để phục vụ cho công tác tuyển quân nhập ngũ thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện nhập ngũ.\nDo đó, bạn thuộc diện tạm hoãn nhập ngũ vào các năm trước do không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe chứ không đương nhiên được miễn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho tất cả các năm. Tuy nhiên năm nay bạn vẫn có lệnh gọi khám sức khỏe thì bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành. Do bạn là đối tượng đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chia tài sản thừa kế bố để lại như thế nào?
Bố mẹ của Hoàng sinh ra được 2 người con là Hoàng và một người anh trai. Bố đã mất cách đây 15 năm. Tài sản để lại là một căn nhà 4 tầng (tài sản chung của bố mẹ nhưng mang tên của bố) và không có di chúc để lại. Sau đó, mẹ sống chung với vợ chồng người anh đang ở trong ngôi nhà bố để lại. Bây giờ, vì cần vốn làm ăn nên Hoàng muốn đề nghị chia tài sản bố để lại thì sẽ nhận được bao nhiêu? Rất mong anh chị giải đáp thắc mắc trên giùm tôi. Xin cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp, tại thời điểm bố Hoàng mất thì không để lại di chúc. Vì thế, căn nhà mang tên ông sẽ được chia theo pháp luật thành các phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.  Tuy nhiên, căn nhà này lại là tài sản chung của bố mẹ nên theo quy định tại Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì được áp dụng theo thỏa thuận đó. Do vậy, mẹ Hoàng sẽ được hưởng một nửa căn nhà, nửa còn lại sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất là: mẹ, Hoàng và người anh. Vì bạn không nêu giá trị tài sản căn nhà là bao nhiêu tại thời điểm chia thừa kế nên chúng tôi chỉ tư vấn chia theo tỷ lệ giá trị căn nhà như sau: - Tại thời điểm bố Hoàng mất thì tài sản thừa kế để lại là ½ giá trị căn nhà theo phân tích trên. + Mẹ Hoàng sẽ được hưởng: ½ giá trị căn nhà (theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014) + (½ : 3) giá trị căn nhà (theo pháp luật thừa kế của Bộ luật Dân sự 2015) = 2/3 giá trị căn nhà. + Hoàng và người anh được hưởng bằng nhau: ½ :3 = 1/6 giá trị căn nhà. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chia tài sản thừa kế bố để lại như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp, tại thời điểm bố Hoàng mất thì không để lại di chúc. Vì thế, căn nhà mang tên ông sẽ được chia theo pháp luật thành các phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. \nTuy nhiên, căn nhà này lại là tài sản chung của bố mẹ nên theo quy định tại Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì được áp dụng theo thỏa thuận đó.\nDo vậy, mẹ Hoàng sẽ được hưởng một nửa căn nhà, nửa còn lại sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất là: mẹ, Hoàng và người anh.\nVì bạn không nêu giá trị tài sản căn nhà là bao nhiêu tại thời điểm chia thừa kế nên chúng tôi chỉ tư vấn chia theo tỷ lệ giá trị căn nhà như sau:\n- Tại thời điểm bố Hoàng mất thì tài sản thừa kế để lại là ½ giá trị căn nhà theo phân tích trên.\n+ Mẹ Hoàng sẽ được hưởng: ½ giá trị căn nhà (theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014) + (½ : 3) giá trị căn nhà (theo pháp luật thừa kế của Bộ luật Dân sự 2015) = 2/3 giá trị căn nhà.\n+ Hoàng và người anh được hưởng bằng nhau: ½ :3 = 1/6 giá trị căn nhà.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, cơ sở thực hành bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch
Gần cuối năm 2019 tôi được biết có văn bản mới từ Bộ Văn hóa thể thao và du lịch ban hành quy định mới về thực hiện chương trình bồi dưỡng viên chức ngành này. Vậy, vui lòng cho tôi hỏi: Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, cơ sở thực hành bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch là gì?
Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, cơ sở thực hành bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau: - Có đủ phòng học, các phòng chức năng và các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy lý thuyết và thực hành các kỹ năng nghề nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch. - Có đủ nguồn thông tin tư liệu, gồm: sách, giáo trình, bài giảng, các tài liệu liên quan phục vụ công tác bồi dưỡng viên chức chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch. - Có trang thông tin điện tử cung cấp, cập nhật thông tin về danh sách giảng viên, danh mục tài liệu của từng chương trình bồi dưỡng và có hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin về các khóa học, học viên. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, cơ sở thực hành bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, cơ sở thực hành bồi dưỡng viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau:\n- Có đủ phòng học, các phòng chức năng và các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy lý thuyết và thực hành các kỹ năng nghề nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch.\n- Có đủ nguồn thông tin tư liệu, gồm: sách, giáo trình, bài giảng, các tài liệu liên quan phục vụ công tác bồi dưỡng viên chức chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.\n- Có trang thông tin điện tử cung cấp, cập nhật thông tin về danh sách giảng viên, danh mục tài liệu của từng chương trình bồi dưỡng và có hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin về các khóa học, học viên.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
CSGT phạt sai thì khiếu nại lần đầu ở đâu?
Tới đâu để khiếu nại lần đầu đối với việc phạt sai của CSGT? Hành vi phạm của Bộ trưởng, thì khiếu nại tới ai? Chào luật sư, Tôi có tham gia giao thông qua đoạn đường mòn HCM, bị CSGT dừng xe và sau đó ra quyết định xử phạt về lỗi vượt tốc độ nhưng không trích xuất được hình ảnh, nên tôi muốn hỏi khi khiếu lại lần đầu thì đến đâu? Và hỏi thêm nếu Hành vi phạm của Bộ trưởng bộ GTVT, thì khiếu nại tới ai?
Tới đâu để khiếu nại lần đầu đối với việc phạt sai của CSGT? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau: 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Do đó, đối chiếu trường hợp bạn đề cập khi tham gia giao thông qua đoạn đường mòn HCM, bị CSGT dừng xe và sau đó ra quyết định xử phạt về lỗi vượt tốc độ nhưng không trích xuất được hình ảnh thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến CSGT đó hoặc bạn có thể tới trụ sở Đội, Trạm cảnh sát giao thông nơi người lập biên bản công tác để thực hiện quyền trên. Hành vi phạm của Bộ trưởng, thì khiếu nại tới ai? Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Văn bản trên quy định cụ thể: 2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.  Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Như vậy, đối với hành vi hành chính của Bộ trưởng khi vi phạm thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến Bộ trưởng đó hoặc bạn có thể lựa chọn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "CSGT phạt sai thì khiếu nại lần đầu ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Tới đâu để khiếu nại lần đầu đối với việc phạt sai của CSGT?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nDo đó, đối chiếu trường hợp bạn đề cập khi tham gia giao thông qua đoạn đường mòn HCM, bị CSGT dừng xe và sau đó ra quyết định xử phạt về lỗi vượt tốc độ nhưng không trích xuất được hình ảnh thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến CSGT đó hoặc bạn có thể tới trụ sở Đội, Trạm cảnh sát giao thông nơi người lập biên bản công tác để thực hiện quyền trên.\nHành vi phạm của Bộ trưởng, thì khiếu nại tới ai?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 7 Văn bản trên quy định cụ thể:\n2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. \nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nNhư vậy, đối với hành vi hành chính của Bộ trưởng khi vi phạm thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến Bộ trưởng đó hoặc bạn có thể lựa chọn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cho hỏi, người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành vi gây rối chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự? Và có buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của nơi gây rối khi đã bị phạt tiền rồi không? Mong được tư vấn.
Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Vậy, người có hành vi gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng nếu gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.Người phạm tội này có phải chịu trách nhiệm hình sự với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ của hành vi phạm tội.Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành vi gây rối chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự?Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;g) Đốt và thả “đèn trời”;h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;...Theo đó, người có hành vi gây rối trật tự công cộng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức là 02 lần đối với cá nhân.Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của nơi gây rối khi đã bị phạt tiền rồi không? Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Theo đó, người có hành gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết ngoài bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Vậy, người có hành vi gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng nếu gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.Người phạm tội này có phải chịu trách nhiệm hình sự với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ của hành vi phạm tội.Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành vi gây rối chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự?Khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;g) Đốt và thả “đèn trời”;h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;...Theo đó, người có hành vi gây rối trật tự công cộng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\\Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức là 02 lần đối với cá nhân.Người gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết có buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của nơi gây rối khi đã bị phạt tiền rồi không? Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Theo đó, người có hành gây rối trật tự công cộng do say xỉn ngày Tết ngoài bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức hội nghị, họp như thế nào?
Em và nhóm bạn đang thực hiện đề tài có liên quan đến bộ máy của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Có một thắc mắc mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho em hỏi: Cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức hội nghị, họp như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý anh chị! Ngọc Dương (0909***)
Theo Điều 26 Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 thì việc tổ chức hội nghị, họp của BHXH Việt Nam được quy định như sau: 1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, họp: a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì; b) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người tham dự biết; c) Người chủ trì hội nghị, họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp. 2. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, họp: a) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị, họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản và dự thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp (nếu cần) của lãnh đạo Ngành gửi Chánh Văn phòng thẩm định để trình Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc duyệt trước khi ký ban hành; b) Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo kết luận các cuộc hội nghị, họp: giao ban hàng tháng với các đơn vị trực thuộc, giao ban lãnh đạo Ngành hàng tuần, lãnh đạo Ngành với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong Ngành; c) Các đơn vị dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của lãnh đạo Ngành giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành, gửi Chánh Văn phòng thẩm định để trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc trước khi ký ban hành. d) Các trường hợp khác do lãnh đ ạo Ngành phân công. 3. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp a) Phó Tổng Giám đốc báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng Giám đốc sau khi hội nghị kết thúc; b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Ngành ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Ngành xử lý kịp thời. 4. Các công việc sau hội nghị, họp Văn phòng cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Ngành đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ngành về kết quả thực hiện kết luận đó. Trên đây là nội dung quy định về việc tổ chức hội nghị, họp của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức hội nghị, họp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 26 Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 thì việc tổ chức hội nghị, họp của BHXH Việt Nam được quy định như sau:\n1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, họp:\na) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì;\nb) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người tham dự biết;\nc) Người chủ trì hội nghị, họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp.\n2. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, họp:\na) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị, họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản và dự thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp (nếu cần) của lãnh đạo Ngành gửi Chánh Văn phòng thẩm định để trình Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc duyệt trước khi ký ban hành;\nb) Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo kết luận các cuộc hội nghị, họp: giao ban hàng tháng với các đơn vị trực thuộc, giao ban lãnh đạo Ngành hàng tuần, lãnh đạo Ngành với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong Ngành;\nc) Các đơn vị dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của lãnh đạo Ngành giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành, gửi Chánh Văn phòng thẩm định để trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc trước khi ký ban hành.\nd) Các trường hợp khác do lãnh đ ạo Ngành phân công.\n3. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp\na) Phó Tổng Giám đốc báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng Giám đốc sau khi hội nghị kết thúc;\nb) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Ngành ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Ngành xử lý kịp thời.\n4. Các công việc sau hội nghị, họp\nVăn phòng cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Ngành đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ngành về kết quả thực hiện kết luận đó.\nTrên đây là nội dung quy định về việc tổ chức hội nghị, họp của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện được quy định như thế nào?
Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện như thế nào? Giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện được tổ chức như thế nào?
Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện như thế nào? Căn cứ Điều 23 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện như sau: 1. Khám, xây dựng bệnh án đối với người cai nghiện; chú ý các dấu hiệu rối loạn tâm thần, bệnh cơ hội. 2. Xác định loại ma túy, liều lượng ma túy người nghiện sử dụng để xây dựng phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 3. Tư vấn tâm lý đối với người nghiện trước khi điều trị cắt cơn, giải độc. 4. Thực hiện phác đồ điều trị theo các quy định, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Kết hợp sử dụng thuốc với các biện pháp tâm lý và các biện pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng; kết hợp điều trị cắt cơn, giải độc với điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh cơ hội khác. Tổ chức giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện Căn cứ Điều 24 Nghị định trên quy định về việc tổ chức giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện như sau: 1. Tổ chức dạy văn hóa, học tập các chuyên đề: giáo dục công dân, sức khỏe và cộng đồng, pháp luật, đạo đức, truyền thống dân tộc và chuyên đề phù hợp khác với số lượng, trình độ học vấn người cai nghiện. 2. Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý nhằm điều trị các rối loạn tâm thần, nâng cao kỹ năng sống, giá trị sống, tư duy tích cực, kỹ năng tự quản lý bản thân cho người cai nghiện. 3. Kết hợp việc học tập, trị liệu với việc tư vấn, khuyến khích người cai nghiện tham gia các hoạt động lao động sinh hoạt hàng ngày tại cơ sở để tạo ý thức, thói quen tốt trong sinh hoạt. 4. Tổ chức thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình sinh hoạt tập thể, trò chơi vận động cho người cai nghiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện như thế nào?\nCăn cứ Điều 23 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác đối với người cai nghiện như sau:\n1. Khám, xây dựng bệnh án đối với người cai nghiện; chú ý các dấu hiệu rối loạn tâm thần, bệnh cơ hội.\n2. Xác định loại ma túy, liều lượng ma túy người nghiện sử dụng để xây dựng phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n3. Tư vấn tâm lý đối với người nghiện trước khi điều trị cắt cơn, giải độc.\n4. Thực hiện phác đồ điều trị theo các quy định, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Kết hợp sử dụng thuốc với các biện pháp tâm lý và các biện pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng; kết hợp điều trị cắt cơn, giải độc với điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh cơ hội khác.\nTổ chức giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện\nCăn cứ Điều 24 Nghị định trên quy định về việc tổ chức giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện như sau:\n1. Tổ chức dạy văn hóa, học tập các chuyên đề: giáo dục công dân, sức khỏe và cộng đồng, pháp luật, đạo đức, truyền thống dân tộc và chuyên đề phù hợp khác với số lượng, trình độ học vấn người cai nghiện.\n2. Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý nhằm điều trị các rối loạn tâm thần, nâng cao kỹ năng sống, giá trị sống, tư duy tích cực, kỹ năng tự quản lý bản thân cho người cai nghiện.\n3. Kết hợp việc học tập, trị liệu với việc tư vấn, khuyến khích người cai nghiện tham gia các hoạt động lao động sinh hoạt hàng ngày tại cơ sở để tạo ý thức, thói quen tốt trong sinh hoạt.\n4. Tổ chức thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình sinh hoạt tập thể, trò chơi vận động cho người cai nghiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ?
Mọi người hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau đây: Ai có thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau: "Điều 25. Hình thức giao dịch .......... 2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận." Như vậy, theo quy định này thì thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ sẽ thuộc về Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ?", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:\n\"Điều 25. Hình thức giao dịch\n..........\n2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ sẽ thuộc về Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
Tôi đã nộp hồ sơ đăng ký biên pháp bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy cho hỏi khi nào hồ sơ của tôi mới được giải quyết?
Theo Điều 16 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, cụ thể như sau: => Nếu nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký sẽ giải quyết trong ngày; Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp bạn nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến. Lưu ý: Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ. Trên đây là thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 16 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, cụ thể như sau:\n=> Nếu nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký sẽ giải quyết trong ngày; Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo.\n- Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03 ngày làm việc.\n- Trường hợp bạn nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.\nLưu ý: Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.\nTrên đây là thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đề nghị truy tố trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Tám Ngân sinh sống và làm việc tại Bến Tre.  Do hiện tại tôi đang có một số vấn đề càn tìm hiểu về Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố, theo quy định hiện hành nên tôi đã phần nào tìm hiểu được. Tuy nhiên, ở giai đoạn trước đó thì tôi vẫn chưa rõ lắm, cần Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể 1988-2002, đề nghị truy tố trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời. (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, đề nghị truy tố được quy định như sau: 1- Khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và bị can thì cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Bản kết luận điều tra trình bày diễn biến hành vi tội phạm, nêu rõ các chứng cứ chứng minh tội phạm, những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án, có nêu rõ lý do và căn cứ. Bản kết luận điều tra, đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp. 2- Kèm theo kết luận điều tra có bản kê về thời hạn điều tra, biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng có ghi rõ thời gian tạm giữ, tạm giam, vật chứng, việc kiện dân sự, biện pháp để bảo đảm việc phạt tiền, bồi thường và tịch thu tài sản, nếu có. 3- Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ và chữ ký của người làm kết luận. Trên đây là nội dung tư vấn về đề nghị truy tố đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề nghị truy tố trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, đề nghị truy tố được quy định như sau:\n1- Khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và bị can thì cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Bản kết luận điều tra trình bày diễn biến hành vi tội phạm, nêu rõ các chứng cứ chứng minh tội phạm, những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án, có nêu rõ lý do và căn cứ.\nBản kết luận điều tra, đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp.\n2- Kèm theo kết luận điều tra có bản kê về thời hạn điều tra, biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng có ghi rõ thời gian tạm giữ, tạm giam, vật chứng, việc kiện dân sự, biện pháp để bảo đảm việc phạt tiền, bồi thường và tịch thu tài sản, nếu có.\n3- Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ và chữ ký của người làm kết luận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đề nghị truy tố đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Chào Ban biên tập, em là Phương Hạnh, vừa mới tốt nghiệp ngành kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT bằng 90% tổng số thu BHYT, tính theo mức đóng BHYT quy định tại Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và tổng số thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm (sau đây gọi tổng số thu BHYT được sử dụng trong năm). - BHXH Việt Nam quản lý tập trung quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho BHXH tỉnh để sử dụng như sau: + Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quyền lợi được hưởng của người tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện; + Trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục quốc dân và cho người tham gia BHYT tại các đơn vị có bộ phận y tế đủ điều kiện nhận kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT bằng 90% tổng số thu BHYT, tính theo mức đóng BHYT quy định tại Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và tổng số thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm (sau đây gọi tổng số thu BHYT được sử dụng trong năm).\n- BHXH Việt Nam quản lý tập trung quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho BHXH tỉnh để sử dụng như sau:\n+ Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quyền lợi được hưởng của người tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện;\n+ Trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục quốc dân và cho người tham gia BHYT tại các đơn vị có bộ phận y tế đủ điều kiện nhận kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào?
Cho hỏi: Phương pháp giá đánh giá cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào? Câu hỏi của chị Trang (Vinh)
Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Đấu thầu 2023 quy định về phương pháp giá đánh giá cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn bao gồm:- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.- Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh.- Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.- Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:+ chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu.+ Công suất, hiệu suất.+ Kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ.+ Đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.- Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào? (Hình từ Internet)Phương pháp giá cố định cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được áp dụng khi nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đấu thầu 2023 quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn...2. Phương pháp giá cố định:a) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính xác, chi phí thực hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất....Như vậy, phương pháp giá cố định cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được áp dụng khi các gói thầu tư vấn đơn giản, áp dụng một cách chính xác, chi phí thực hiện hợp lý và cố định trong hồ sơ mời thầu.Lưu ý: Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa đổi hợp đồng thấp nhất được xếp hạng theo phương pháp đánh giá thứ nhất.Điều kiện để nhà thầu là cá nhân xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn gồm những gì?Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Đấu thầu 2023 quy định về việc xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn như sau:Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn...2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.Như vậy, điều kiện để nhà thầu là cá nhân xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, bao gồm:- Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu.- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Đấu thầu 2023 quy định về phương pháp giá đánh giá cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn bao gồm:- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.- Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh.- Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn.- Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:+ chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu.+ Công suất, hiệu suất.+ Kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ.+ Đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.- Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.Phương pháp giá đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn như thế nào? (Hình từ Internet)Phương pháp giá cố định cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được áp dụng khi nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đấu thầu 2023 quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn như sau:Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn...2. Phương pháp giá cố định:a) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính xác, chi phí thực hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất....Như vậy, phương pháp giá cố định cho hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được áp dụng khi các gói thầu tư vấn đơn giản, áp dụng một cách chính xác, chi phí thực hiện hợp lý và cố định trong hồ sơ mời thầu.Lưu ý: Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa đổi hợp đồng thấp nhất được xếp hạng theo phương pháp đánh giá thứ nhất.Điều kiện để nhà thầu là cá nhân xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn gồm những gì?Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Đấu thầu 2023 quy định về việc xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn như sau:Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn...2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.Như vậy, điều kiện để nhà thầu là cá nhân xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, bao gồm:- Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu.- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đường một chiều được hiểu như thế nào?
Theo Quy chuẩn báo hiệu đường bộ mới được Bộ GTVT ban hành. Ban biên tập cho hỏi: đường một chiều được hiểu như thế nào? Nhờ hỗ trợ!
Tại Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT (có hiệu lực từ 01/07/2020) về báo hiệu đường bộ, có quy định: Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều. Bên cạnh đó, Quy chuẩn cũng quy định: Đường dành riêng cho các loại phương tiện cơ giới là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường dành riêng cho phương tiện cơ giới lưu thông, tách biệt với phần đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ bằng dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền và được chỉ dẫn bằng biển báo hiệu hoặc vạch sơn. - Đường dành riêng cho một số loại phương tiện là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường dành riêng cho một hoặc một vài loại phương tiện được lưu thông tách biệt với phần đường cho các phương tiện khác và được chỉ dẫn bằng biển báo hiệu hoặc vạch sơn. - Đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường được phân biệt với phần đường dành riêng cho phương tiện cơ giới bằng các dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền. - Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được đặt biển báo hiệu đường ưu tiên. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đường một chiều được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT (có hiệu lực từ 01/07/2020) về báo hiệu đường bộ, có quy định:\nĐường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.\nBên cạnh đó, Quy chuẩn cũng quy định:\nĐường dành riêng cho các loại phương tiện cơ giới là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường dành riêng cho phương tiện cơ giới lưu thông, tách biệt với phần đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ bằng dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền và được chỉ dẫn bằng biển báo hiệu hoặc vạch sơn.\n- Đường dành riêng cho một số loại phương tiện là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường dành riêng cho một hoặc một vài loại phương tiện được lưu thông tách biệt với phần đường cho các phương tiện khác và được chỉ dẫn bằng biển báo hiệu hoặc vạch sơn.\n- Đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ là tuyến đường, phần đường hoặc làn đường được phân biệt với phần đường dành riêng cho phương tiện cơ giới bằng các dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền.\n- Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được đặt biển báo hiệu đường ưu tiên.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền quyết định thu hồi đất hay không?
Tôi có một thắc mắc như thế này cần được giải đáp. Cụ thể là theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (UBND cấp huyện) đều có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nhất định. Vậy cho tôi hỏi, theo quy định thì UBND tỉnh có được ủy quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình hay không?
Theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có thể thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Trong đó, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ nhất định theo quy định của pháp luật về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì: UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; - Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; - Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Như vậy, UBND cấp nào thi có thẩm quyền thu hồi đất tương ứng với cấp đó và không được ủy quyền. Tuy nhiên, Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền quyết định thu hồi đất hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có thể thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;\n- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;\n- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.\n- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người\nTrong đó, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ nhất định theo quy định của pháp luật về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.\nTheo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì:\nUBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\n- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\nUBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;\n- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\nNhư vậy, UBND cấp nào thi có thẩm quyền thu hồi đất tương ứng với cấp đó và không được ủy quyền.\nTuy nhiên, Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nữ có được tham gia dân quân tự vệ?
Nữ có được tham gia dân quân tự vệ hay không? Chào anh chị, cho em hỏi em là nữ và đang có ý định đi dân quân tự vệ nhưng không biết là nữ thì có được đi dân quân tự vệ hay không? Em cảm ơn anh chị nhiều.
Nữ có được tham gia dân quân tự vệ hay không? Tại Khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau: Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. Như vậy, trong trường hợp bạn là nữ thì bạn được phép tham gia dân quân tự vệ, độ tuổi tham gia là từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi. nếu bạn tình nguyện tham gia thì bạn sẽ có thể kéo dài đến hết 45 tuổi. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân thường trực là bao lâu? Tại Khoản 2 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau: Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, thời hạn thực hiện dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, thời gian thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể kéo dài nhưng không quá 02 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nữ có được tham gia dân quân tự vệ?", "role": "user" }, { "content": "Nữ có được tham gia dân quân tự vệ hay không?\nTại Khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:\nĐiều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\nNhư vậy, trong trường hợp bạn là nữ thì bạn được phép tham gia dân quân tự vệ, độ tuổi tham gia là từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi. nếu bạn tình nguyện tham gia thì bạn sẽ có thể kéo dài đến hết 45 tuổi.\nThời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân thường trực là bao lâu?\nTại Khoản 2 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:\nĐiều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, thời hạn thực hiện dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, thời gian thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ có thể kéo dài nhưng không quá 02 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rể Tây muốn nhập hộ khẩu cùng vợ con người Việt
Tôi là công dân Anh, đến Việt Nam làm việc 4 năm và đã cưới cô gái địa phương, có một con chung. Trong hộ khẩu gia đình hiện chỉ có tên vợ và con tôi. Xin hỏi, điều kiện gì để người nước ngoài nhập hộ khẩu Việt Nam? Keny
Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú: “1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. 2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. 3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh; 4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước”. Bên cạnh đó, Điều 40 quy định điều kiện xét cho thường trú tại Việt Nam như sau: “1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. 3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên”. Đối chiếu các quy định nói trên, bạn là người nước ngoài, đã tạm trú tại Việt Nam liên tục trên 3 năm và có vợ là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nên nếu vợ bạn đồng ý làm thủ tục bảo lãnh thì bạn được xem xét, giải quyết cho thường trú tại Việt Nam. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 6/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam: “Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 3 năm trở lên trong 4 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú”. Như vậy, bạn cần chứng minh đã tạm trú tại Việt Nam trên 3 năm trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu để đáp ứng đủ điều kiện xin thường trú tại việt Nam. Theo Điều 41 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thủ tục xin thường trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài như sau: “1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn xin thường trú; b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực; đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này; e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. 2. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 2 tháng. 3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. 4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. 5. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú”. Điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định: “Người xin thường trú theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú”. Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải nộp hồ sơ đến Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú. Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết việc bạn xin thường trú tại Việt Nam theo đúng pháp luật Việt Nam.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rể Tây muốn nhập hộ khẩu cùng vợ con người Việt", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú:\n“1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh;\n4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước”.\nBên cạnh đó, Điều 40 quy định điều kiện xét cho thường trú tại Việt Nam như sau:\n“1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.\n3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên”.\nĐối chiếu các quy định nói trên, bạn là người nước ngoài, đã tạm trú tại Việt Nam liên tục trên 3 năm và có vợ là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nên nếu vợ bạn đồng ý làm thủ tục bảo lãnh thì bạn được xem xét, giải quyết cho thường trú tại Việt Nam.\nTheo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 6/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam: “Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 3 năm trở lên trong 4 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú”.\nNhư vậy, bạn cần chứng minh đã tạm trú tại Việt Nam trên 3 năm trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu để đáp ứng đủ điều kiện xin thường trú tại việt Nam.\nTheo Điều 41 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thủ tục xin thường trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài như sau:\n“1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin thường trú;\nb) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;\nc) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;\nd) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;\nđ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;\ne) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 2 tháng.\n3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.\n4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.\n5. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú”.\nĐiểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định: “Người xin thường trú theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 của Luật nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú”.\nNhư vậy, trong trường hợp này, bạn phải nộp hồ sơ đến Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú. Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết việc bạn xin thường trú tại Việt Nam theo đúng pháp luật Việt Nam.", "role": "assistant" } ]
Quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học là vấn đề được toàn cầu quan tâm. Tôi muốn tìm hiểu về việc quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đa dạng sinh học. Vậy anh/ chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Tâm - Hà Tĩnh
Quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định tại Điều 40 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó:  1. Chính phủ quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ với các nội dung chính sau đây: a) Tên loài; b) Đặc tính cơ bản của loài; c) Chế độ quản lý, bảo vệ đặc thù. 2. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi có nhu cầu, loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được điều tra, đánh giá quần thể để sửa đổi, bổ sung. Trên đây là tư vấn về quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ", "role": "user" }, { "content": "Quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định tại Điều 40 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó: \n1. Chính phủ quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ với các nội dung chính sau đây:\na) Tên loài;\nb) Đặc tính cơ bản của loài;\nc) Chế độ quản lý, bảo vệ đặc thù.\n2. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.\n3. Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi có nhu cầu, loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được điều tra, đánh giá quần thể để sửa đổi, bổ sung.\nTrên đây là tư vấn về quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?
Ban biên tập có nhận được câu hỏi gửi về từ bạn có mail ***@gmail.com với nội dung: Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về một số vấn đề về đang ký quyền sử dụng đất, cụ thể là giai đoạn 1993-2000, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật đất đai 1993, có quy định: 1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành; 2- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp Chính phủ quyết định giao đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 3- Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật đất đai 1993, có quy định:\n1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành;\n2- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp Chính phủ quyết định giao đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n3- Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều tra viên không được làm những việc gì trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao?
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên không được làm những việc nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 6 Thông tư 126/2020/TT-BCA (Có hiệu lực từ 15/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau: - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên không được làm những việc sau đây: + Tự ý tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt; + Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, đồ vật, vật chứng của vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm sai lệch nội dung vụ việc vụ án; + Tiếp người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở cơ quan Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; + Ăn uống, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác. + Lợi dụng danh nghĩa công tác để gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan, tổ chức có liên quan; + Bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào; + Tiết lộ bí mật, thông tin, tài liệu vụ án, vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với người không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp cần cung cấp thông tin phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; + Cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án, vụ việc; + Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần. - Bên cạnh đó, Điều tra viên cũng không được làm những việc quy định tại Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều tra viên không được làm những việc gì trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 6 Thông tư 126/2020/TT-BCA (Có hiệu lực từ 15/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên không được làm những việc sau đây:\n+ Tự ý tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;\n+ Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, đồ vật, vật chứng của vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm sai lệch nội dung vụ việc vụ án;\n+ Tiếp người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở cơ quan Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;\n+ Ăn uống, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.\n+ Lợi dụng danh nghĩa công tác để gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan, tổ chức có liên quan;\n+ Bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;\n+ Tiết lộ bí mật, thông tin, tài liệu vụ án, vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với người không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp cần cung cấp thông tin phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;\n+ Cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án, vụ việc;\n+ Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần.\n- Bên cạnh đó, Điều tra viên cũng không được làm những việc quy định tại Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp?
Cho hỏi: Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp? Câu hỏi chị Hảo (Yên Bái)
Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cụ thể như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định trên thì người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp bao gồm cả người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp.Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu gì?Theo Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phương án sử dụng lao động cụ thể như sau:Phương án sử dụng lao động1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:- Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian.- Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu.- Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động.- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.Lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động....3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở....Như vậy, theo quy định trên thì việc lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp?Căn cứ theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cụ thể như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định trên thì người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp bao gồm cả người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp.Ai là người có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua khi chia doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu gì?Theo Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phương án sử dụng lao động cụ thể như sau:Phương án sử dụng lao động1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:- Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian.- Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu.- Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động.- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.Lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động....3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở....Như vậy, theo quy định trên thì việc lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe ô tô 64/60 km/h có bị phạt hay không?
Có phải người điều khiển xe ô tô chạy vượt tốc độ là vi phạm hay không? Trường hợp chạy 64/60km/h phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định các trường hợp điều khiển xe ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định thì sẽ bị phạt tùy theo mức độ vượt quá.  Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải vượt tốc độ là vi phạm và bị phạt. Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100 quy định như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. Đây là hành vi và mức phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định. Vượt từ 5km/h trở lên thì người điều khiển xe ô tô mới bị phạt tiền. Cho nên trường hợp điều khiển xe ô tô 64/60 km/h tức vượt 4km/h vẫn nằm trong giới hạn cho phép cho nên sẽ không bị phạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe ô tô 64/60 km/h có bị phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định các trường hợp điều khiển xe ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định thì sẽ bị phạt tùy theo mức độ vượt quá. \nTuy nhiên cần lưu ý rằng không phải vượt tốc độ là vi phạm và bị phạt. Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100 quy định như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.\nĐây là hành vi và mức phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định. Vượt từ 5km/h trở lên thì người điều khiển xe ô tô mới bị phạt tiền.\nCho nên trường hợp điều khiển xe ô tô 64/60 km/h tức vượt 4km/h vẫn nằm trong giới hạn cho phép cho nên sẽ không bị phạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành
Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Minh Tuấn, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Tôi có thể  tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định như sau: 1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. Trên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ, theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 28/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ được quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định như sau:\n1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.\n2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền của Quản lý thị trường về việc xử phạt vi phạm hành chính luật sở hữu trí tuệ, theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 28/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Bộ Tài nguyên môi trường ban hành về kiểm kê đất đai, thì nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được quy định như thế nào?
Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã như sau: + Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ. + Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ. + Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ, bao gồm: - Thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai ở cấp xã gồm: Bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước; bản đồ địa chính; bản đồ ảnh (bình đồ ảnh đã được điều vẽ); bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước và tài liệu, bản đồ khác (hồ sơ địa giới hành chính; bản đồ địa hình…); hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động (có trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo); hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; - Tiếp nhận bản tổng hợp các thửa đất biến động trong kỳ kiểm kê do VPĐKĐĐ và các Chi nhánh chuyển đến. + Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê. + Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên. + In ấn tài liệu phục vụ KKĐĐ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã như sau:\n+ Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ.\n+ Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ.\n+ Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ, bao gồm:\n- Thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai ở cấp xã gồm: Bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước; bản đồ địa chính; bản đồ ảnh (bình đồ ảnh đã được điều vẽ); bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước và tài liệu, bản đồ khác (hồ sơ địa giới hành chính; bản đồ địa hình…); hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động (có trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo); hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;\n- Tiếp nhận bản tổng hợp các thửa đất biến động trong kỳ kiểm kê do VPĐKĐĐ và các Chi nhánh chuyển đến.\n+ Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê.\n+ Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên.\n+ In ấn tài liệu phục vụ KKĐĐ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ bảo vệ người tham gia tố tụng hình sự gồm những gì?
Hồ sơ bảo vệ người tham gia tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu các quy định về hoạt động giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Tôi được biết, ở các phiên tòa hình sự, ngoài những người tiến hành tố tụng và người bị buộc tội thì còn có sự tham gia của nhiều cá nhân, đại diện các tổ chức khác và họ được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình tham gia tố tụng. Vậy, hồ sơ bảo vệ những đối tượng này gồm những gì? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Huyền Hạnh (hanh***@gmail.com)
Hoạt động tố tụng hình sự nói chung, quá trình điều tra, xét xử vụ án hình sự nói riêng để đạt được hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự tham gia thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà ngoài ra còn phải có sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân khác. Theo đó, những người này khi tham gia và quá trình hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, họ được pháp luật bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo đúng vai trò của mình trong vụ án. Theo quy định hiện hành, những người được bảo vệ gồm: Người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại. Hồ sơ bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 490 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: a) Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; b) Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; c) Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền; d) Văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; đ) Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; e) Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ; g) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ; h) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ; i) Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ; k) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ bảo vệ người tham gia tố tụng hình sự gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động tố tụng hình sự nói chung, quá trình điều tra, xét xử vụ án hình sự nói riêng để đạt được hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự tham gia thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà ngoài ra còn phải có sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân khác. Theo đó, những người này khi tham gia và quá trình hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, họ được pháp luật bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo đúng vai trò của mình trong vụ án.\nTheo quy định hiện hành, những người được bảo vệ gồm: Người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.\nHồ sơ bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 490 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ;\nb) Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;\nc) Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;\nd) Văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;\nđ) Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;\ne) Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;\ng) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;\nh) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;\ni) Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ;\nk) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào?
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Ánh (anh***@gmail.com)
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định tại Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau: 1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ. 2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ. 3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. - Thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ được hướng dẫn bởi Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định tại Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ.\n2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ.\n3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.\n4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ.\n- Thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ được hướng dẫn bởi Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp quy định ra sao?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp quy định ra sao?  Mong sớm nhận phản hồi.
Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể: - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày quyết định xác minh được ký, người hoặc đoàn (tổ) được giao nhiệm vụ xác minh (gọi chung là người xác minh) phải thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan nơi phát sinh khiếu nại. - Thành phần dự buổi công bố quyết định do người xác minh quyết định, gồm: Người xác minh khiếu nại; người bị khiếu nại; người khiếu nại; thủ trưởng hoặc đại diện cơ quan tổ chức có người bị khiếu nại; đại diện chính quyền địa phương (nếu cần). - Khi công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người xác minh công bố toàn văn quyết định; nêu rõ các nội dung khiếu nại được xác minh, quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại và của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo lịch làm việc của người xác minh. - Việc công bố quyết định xác minh phải được lập thành biên bản (mẫu số 08/KN kèm theo) có chữ ký của người xác minh, người bị khiếu nại, người khiếu nại, và của đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có). Biên bản công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành ít nhất ba bản, một bản giao cho người khiếu nại, một bản giao cho người bị khiếu nại, một bản lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp quy định tại Mục II Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể:\n- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày quyết định xác minh được ký, người hoặc đoàn (tổ) được giao nhiệm vụ xác minh (gọi chung là người xác minh) phải thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan nơi phát sinh khiếu nại.\n- Thành phần dự buổi công bố quyết định do người xác minh quyết định, gồm: Người xác minh khiếu nại; người bị khiếu nại; người khiếu nại; thủ trưởng hoặc đại diện cơ quan tổ chức có người bị khiếu nại; đại diện chính quyền địa phương (nếu cần).\n- Khi công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người xác minh công bố toàn văn quyết định; nêu rõ các nội dung khiếu nại được xác minh, quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại và của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo lịch làm việc của người xác minh.\n- Việc công bố quyết định xác minh phải được lập thành biên bản (mẫu số 08/KN kèm theo) có chữ ký của người xác minh, người bị khiếu nại, người khiếu nại, và của đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có). Biên bản công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành ít nhất ba bản, một bản giao cho người khiếu nại, một bản giao cho người bị khiếu nại, một bản lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước
Em có bằng đại học luật, trung cấp kế toán, em đang hưởng ngạch chuyên viên 01003. Em đang làm chuyên viên tổng hợp tại 1 phòng thuộc cấp huyện và kiêm nhiệm kế toán. Em có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng, thời gian làm kế toán 15 năm, có bằng trung cấp kế toán. Vậy trường hợp của em hưởng ngạch 01003 làm chuyên viên kiêm nhiệm kế toán tại đơn vị cấp huyện thì có được bổ nhiệm kế toán trưởng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Để được bổ nhiệm kế toán trưởng thì bạn phải đảm bảo các Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng theo quy định tại Điều 53 Luật kế toán 2003 như sau: 1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên; c) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp. 2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng. 3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán Điều 4 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng như sau: 1. Về phẩm chất đạo đức Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước. 2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. 3. Về thời gian công tác thực tế làm kế toán a) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên. b) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên. Theo như bạn trình bày, bạn đang làm ở cấp huyện, có bằng trung cấp kế toán, có thời gian làm kế toán 15 năm và có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. Nếu bạn đảm bảo phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước thì như vậy bạn đã có đủ các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng. Trên đây là các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng, ngoài ra bạn phải đảm bảo điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV như sau: 1. Có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này. 2. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định của Luật kế toán. Nếu bạn đảm bảo các tiêu chuẩn về kế toán trưởng và không thuộc trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán 2003 thì bạn sẽ được bổ nhiệm làm kế toán trưởng. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật kế toán 2003 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Để được bổ nhiệm kế toán trưởng thì bạn phải đảm bảo các Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng theo quy định tại Điều 53 Luật kế toán 2003 như sau:\n1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;\nb) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;\nc) Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.\n2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.\n3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán\nĐiều 4 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng như sau:\n1. Về phẩm chất đạo đức\nCó phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.\n2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\nĐối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.\n3. Về thời gian công tác thực tế làm kế toán\na) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên.\nb) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên.\nTheo như bạn trình bày, bạn đang làm ở cấp huyện, có bằng trung cấp kế toán, có thời gian làm kế toán 15 năm và có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. Nếu bạn đảm bảo phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước thì như vậy bạn đã có đủ các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng.\nTrên đây là các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng, ngoài ra bạn phải đảm bảo điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV như sau:\n1. Có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.\n2. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định của Luật kế toán.\nNếu bạn đảm bảo các tiêu chuẩn về kế toán trưởng và không thuộc trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán 2003 thì bạn sẽ được bổ nhiệm làm kế toán trưởng.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện được bổ nhiệm kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật kế toán 2003 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp quyền tác giả?
Trước đây tôi có làm họa sĩ tại một công ty về truyện tranh, trong thời gian làm việc tôi có sáng tác ra 01 tập truyện cũng khá nổi tiếng. Nhưng do mâu thuẫn với công ty tôi đã xin nghỉ việc, sau khi nghỉ việc tôi vẫn thấy công ty vẫn tiếp tục xuất bản tập truyện lúc trước tôi đã sáng tác, nhưng trên trang bìa tập truyện công ty không ghi tên tác giả trên tập truyện tranh đó. Vậy bây giờ tôi muốn kiện yêu cầu công ty cũ của tôi phải in tên của tôi lên các tác phẩm đã xuất bản, và xin lỗi công khai. Vậy cho hỏi tôi phải kiện lên Tòa án nào là đúng pháp luật?
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã sáng tạo nên tác phẩm vậy cho nên bạn là tác giả của tập truyện tranh đó (Khoản 1 Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005). Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm thì chỉ có quyền nhân thân đối với tác phẩm đó. Và các quyền nhân thân được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Vậy nên, công ty cũ của bạn đã xâm phạm quyền nhân thân cụ thể là quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm của bạn. *Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này cụ thể như sau: Đây là tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ giữa cá nhân với tổ chức về quyền nhân thân không vì mục đích lợi nhận vậy nên đây là tranh chấp thuộc Khoản 4 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Như vậy bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đó có trụ sở (Điểm a Khoản 1 Điều 35; và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp quyền tác giả?", "role": "user" }, { "content": "Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã sáng tạo nên tác phẩm vậy cho nên bạn là tác giả của tập truyện tranh đó (Khoản 1 Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005).\nBên cạnh đó theo quy định của pháp luật thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm thì chỉ có quyền nhân thân đối với tác phẩm đó. Và các quyền nhân thân được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005\nVậy nên, công ty cũ của bạn đã xâm phạm quyền nhân thân cụ thể là quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm của bạn.\n*Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này cụ thể như sau:\nĐây là tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ giữa cá nhân với tổ chức về quyền nhân thân không vì mục đích lợi nhận vậy nên đây là tranh chấp thuộc Khoản 4 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nNhư vậy bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đó có trụ sở (Điểm a Khoản 1 Điều 35; và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi có đăng ký tạm trú được không?
Cho em hỏi, em làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại quận mà mình có đăng ký tạm trú KT3 được không ạ?
Theo Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Mà theo Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Theo các quy định nêu trên thì UBND cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Như vậy trường hợp của bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại quận nơi bạn có đăng ký tạm trú KT3. Về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bạn có thể tham khảo tại đây. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi có đăng ký tạm trú được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:\nỦy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\nMà theo Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.\nTheo các quy định nêu trên thì UBND cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.\nNhư vậy trường hợp của bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại quận nơi bạn có đăng ký tạm trú KT3.\nVề thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bạn có thể tham khảo tại đây.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì ai có thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động? Cảm ơn.
Điều 22 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp. Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh nơi DN đặt trụ sở là người có thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động", "role": "user" }, { "content": "Điều 22 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động như sau:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.\nNhư vậy, Chủ tịch UBND tỉnh nơi DN đặt trụ sở là người có thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tần số 156,800 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?
Tần số 156,800 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đức Thịnh, hiện nay tôi đang công tác tại cảng Bến Nghé. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể là tần số 156,800 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về mục đích này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0907***)
Mục đích sử dụng tần số 156,800 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau: Tần số 156,800 MHz là tần số sử dụng cho thông tin liên lạc cấp cứu và an toàn hàng hải bằng phương thức thoại. Ngoài ra, tần số 156,8 MHz có thể được các đài tàu bay sử dụng chỉ cho mục đích an toàn. Trên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 156,800 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần số 156,800 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích sử dụng tần số 156,800 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau:\nTần số 156,800 MHz là tần số sử dụng cho thông tin liên lạc cấp cứu và an toàn hàng hải bằng phương thức thoại.\nNgoài ra, tần số 156,8 MHz có thể được các đài tàu bay sử dụng chỉ cho mục đích an toàn.\nTrên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 156,800 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nướng bắp, ngô trên cầu phạt bao nhiêu tiền?
Em là Tú, cho em hỏi về hành vi đốt lửa trên cầu để nướng ngô, thì bị phạt bao nhiêu tiền? Hay là không cấm về hành vi này? Bọn em nướng không phải đem ra giữa cầu nướng mà sát lề đường thôi. Như vậy có được không?
Căn cứ khoản 2a Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu. Như vậy, có thể thấy đây là một hành vi bị cấm và mức phạt cho hành vi trên của bạn là 200 ngàn tới 300 ngàn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nướng bắp, ngô trên cầu phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 2a Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu.\nNhư vậy, có thể thấy đây là một hành vi bị cấm và mức phạt cho hành vi trên của bạn là 200 ngàn tới 300 ngàn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]