title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Xe chở chất thải nguy hại có phải lắp định vị hay không?
Đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, khong biết là có phải lắp đặt thiết bị định vị hay không?
Theo Khoản 3 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Chất thải nguy hại khi vận chuyển phải được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyển động phù hợp đến cơ sở xử lý chất thải. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại thì bắt buộc phải lắp đặt thiết bị định vị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe chở chất thải nguy hại có phải lắp định vị hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\nChất thải nguy hại khi vận chuyển phải được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyển động phù hợp đến cơ sở xử lý chất thải. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nNhư vậy, đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại thì bắt buộc phải lắp đặt thiết bị định vị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Việc đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới nhất.
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân Theo Điều 17 Thông tư 23/2022/TT-BCA (Có hiệu lực từ 30/06/2022) tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như sau: 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. 2. Khi xét thấy căn cứ của quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ. Việc đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Theo Điều 18 Thông tư này việc đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như sau: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút nội dung khiếu nại theo quy định tại Điều 10 Luật Khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xử lý như sau: 1. Trường hợp người khiếu nại rút toàn bộ nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại. 2. Trường hợp người khiếu nại rút một phần nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết nội dung mà người khiếu nại không rút. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân\nTheo Điều 17 Thông tư 23/2022/TT-BCA (Có hiệu lực từ 30/06/2022) tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như sau:\n1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.\n2. Khi xét thấy căn cứ của quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.\nViệc đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?\nTheo Điều 18 Thông tư này việc đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được quy định như sau:\nTrong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút nội dung khiếu nại theo quy định tại Điều 10 Luật Khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xử lý như sau:\n1. Trường hợp người khiếu nại rút toàn bộ nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại.\n2. Trường hợp người khiếu nại rút một phần nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết nội dung mà người khiếu nại không rút.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đe dọa dùng vũ lực để ép vợ phải loại bỏ thai vì lựa chọn giới tính thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Trường hợp chồng có hành vi đe dọa dùng vũ lực để ép buộc vợ loại bỏ thai vì lựa chọn giới tính thì người chồng có thể bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất?
Theo Khoản 3 Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. Như vậy, trường hợp chồng có hành vi đe dọa dùng vũ lực để ép buộc vợ mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì có thể bị phạt đến 10 triệu đồng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đe dọa dùng vũ lực để ép vợ phải loại bỏ thai vì lựa chọn giới tính thì bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.\nNhư vậy, trường hợp chồng có hành vi đe dọa dùng vũ lực để ép buộc vợ mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì có thể bị phạt đến 10 triệu đồng. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế là bao nhiêu?
Mã ngành Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng. Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm: - Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán; - Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý; - Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; - Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường; - Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; - Nhóm ngành Hoạt động thú y. Trong đó, Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán có các hoạt động: Đại diện luật pháp cho lợi ích của một bên đối với bên kia, dù có trước toà hoặc hội đồng xét xử hay không hoặc dưới sự giám sát của những người là thành viên của tòa như tư vấn và đại diện dân sự, tư vấn và đại diện hình sự... Đồng thời bao gồm các hoạt động: - Việc chuẩn bị các tài liệu pháp lý như thống nhất các điều khoản, thỏa thuận hợp tác hoặc các tài liệu tương tự liên quan đến việc thành lập công ty, bằng sáng chế và độc quyền, chuẩn bị chứng thư, di chúc, ủy quyền, cũng như các hoạt động của công chứng viên cộng đồng, công chứng viên luật dân sự, chấp hành viên, thẩm phán, thẩm phán viên và trọng tài kinh tế; - Dịch vụ kiểm toán và kế toán như kiểm tra các sổ sách kế toán, thiết kế hệ thống kiểm toán, chuẩn bị bảng kê tài chính và kế toán. Tương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trong đó, Nhóm ngành Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế sẽ có mã ngành nghề là: 692 - 6920 - 69200. Nhóm ngành Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế bao gồm các hoạt động sau: - Ghi các giao dịch thương mại của doanh nghiệp và cá nhân; - Các công việc chuẩn bị hoặc kiểm toán các tài khoản tài chính; - Kiểm tra các tài khoản và chứng nhận độ chính xác của chúng; - Chuẩn bị tờ khai thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp; - Hoạt động tư vấn và đại diện (trừ đại diện pháp lý) thay mặt khách hàng trước cơ quan thuế. Loại trừ: - Hoạt động chế biến dữ liệu và lập bảng được phân vào nhóm 63110 (Xử lý dữ liệu, cho thuê và hoạt động liên quan); - Tư vấn quản lý như thiết kế hệ thống kiểm toán, chương trình chi phí kiểm toán, cơ chế điều khiển quỹ được phân vào nhóm 70200 (Hoạt động tư vấn quản lý); - Thu thập hối phiếu được phân vào nhóm 82910 (Dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.\nNhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:\n- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;\n- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;\n- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;\n- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;\n- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;\n- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;\n- Nhóm ngành Hoạt động thú y.\nTrong đó, Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán có các hoạt động: Đại diện luật pháp cho lợi ích của một bên đối với bên kia, dù có trước toà hoặc hội đồng xét xử hay không hoặc dưới sự giám sát của những người là thành viên của tòa như tư vấn và đại diện dân sự, tư vấn và đại diện hình sự...\nĐồng thời bao gồm các hoạt động:\n- Việc chuẩn bị các tài liệu pháp lý như thống nhất các điều khoản, thỏa thuận hợp tác hoặc các tài liệu tương tự liên quan đến việc thành lập công ty, bằng sáng chế và độc quyền, chuẩn bị chứng thư, di chúc, ủy quyền, cũng như các hoạt động của công chứng viên cộng đồng, công chứng viên luật dân sự, chấp hành viên, thẩm phán, thẩm phán viên và trọng tài kinh tế;\n- Dịch vụ kiểm toán và kế toán như kiểm tra các sổ sách kế toán, thiết kế hệ thống kiểm toán, chuẩn bị bảng kê tài chính và kế toán.\nTương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế sẽ có mã ngành nghề là: 692 - 6920 - 69200.\nNhóm ngành Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế bao gồm các hoạt động sau:\n- Ghi các giao dịch thương mại của doanh nghiệp và cá nhân;\n- Các công việc chuẩn bị hoặc kiểm toán các tài khoản tài chính;\n- Kiểm tra các tài khoản và chứng nhận độ chính xác của chúng;\n- Chuẩn bị tờ khai thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp;\n- Hoạt động tư vấn và đại diện (trừ đại diện pháp lý) thay mặt khách hàng trước cơ quan thuế.\nLoại trừ:\n- Hoạt động chế biến dữ liệu và lập bảng được phân vào nhóm 63110 (Xử lý dữ liệu, cho thuê và hoạt động liên quan);\n- Tư vấn quản lý như thiết kế hệ thống kiểm toán, chương trình chi phí kiểm toán, cơ chế điều khiển quỹ được phân vào nhóm 70200 (Hoạt động tư vấn quản lý);\n- Thu thập hối phiếu được phân vào nhóm 82910 (Dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo đảm học tập văn hóa, chính trị cho vận động viên
Xin chào các anh, chị! Gia đình tôi có đứa con thứ hai đang học Trung học phổ thông. Tháng 7 năm nay (2019), cháu sẽ được triệu tập vào đội tuyển cầu lông quốc gia để tập luyện và thi đấu. Vậy cho tôi hỏi, cháu sẽ được hưởng những quyền nào để đảm bảo học tập văn hóa?  Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 14/06/2019 thì con của bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây để đảm bảo học tập văn hóa, chính trị: - Được cơ quan sử dụng chi trả học phí theo quy định của pháp luật. - Nếu con của bạn đạt thành tích xuất sắc trong các giải thi đấu thể thao quốc gia hoặc quốc tế được xét đặc cách tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông nếu thời gian thi trùng với thời gian vận động viên tập huấn ở nước ngoài hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc tế. - Được học bổ sung kiến thức văn hóa sau khi tham dự tập huấn, thi đấu tại các giải thể thao trong nước và quốc tế; được chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc học bổ sung kiến thức văn hóa đó. - Được giáo dục, tuyên truyền về truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc; thông tin, tuyên truyền về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước, thế giới và tình hình hoạt động của ngành. - Được Khuyến khích và tạo điều kiện học ngoại ngữ, tin học, tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và các hoạt động xã hội. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo đảm học tập văn hóa, chính trị cho vận động viên", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 14/06/2019 thì con của bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây để đảm bảo học tập văn hóa, chính trị:\n- Được cơ quan sử dụng chi trả học phí theo quy định của pháp luật.\n- Nếu con của bạn đạt thành tích xuất sắc trong các giải thi đấu thể thao quốc gia hoặc quốc tế được xét đặc cách tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông nếu thời gian thi trùng với thời gian vận động viên tập huấn ở nước ngoài hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc tế.\n- Được học bổ sung kiến thức văn hóa sau khi tham dự tập huấn, thi đấu tại các giải thể thao trong nước và quốc tế; được chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc học bổ sung kiến thức văn hóa đó.\n- Được giáo dục, tuyên truyền về truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc; thông tin, tuyên truyền về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước, thế giới và tình hình hoạt động của ngành.\n- Được Khuyến khích và tạo điều kiện học ngoại ngữ, tin học, tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và các hoạt động xã hội.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được quy định như thế nào?
Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được quy định như thế nào? Bạn đọc Minh Quang, địa chỉ mail NguyenMi****@gmail.com hỏi: Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi đã làm trong ngành BĐS một thời gian, nay muốn được cấp Chứng chỉ định giá đất. Tôi cũng có tìm hiểu một vài quy định pháp luật về vấn đề này, nhưng còn nhiều điều chưa rõ lắm. Cho tôi hỏi: Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã cấp. 2. Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất quy định tại Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về thời hạn của Chứng chỉ định giá đất, được quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.\nĐối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã cấp.\n2. Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất quy định tại Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về thời hạn của Chứng chỉ định giá đất, được quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản thu nhập nào từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Khoản thu nhập nào từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Tuấn, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khoản thu nhập nào từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngoc.tuan***@gmail.com)
Các khoản thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất. Trên đây là nội dung quy định về các khoản thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản thu nhập nào từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân?", "role": "user" }, { "content": "Các khoản thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nThu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.\nTrên đây là nội dung quy định về các khoản thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiết lộ thông tin liên quan đến vụ, việc của khách hàng Luật sư bị xử phạt hay không?
Tôi có tiến hành tư vấn pháp luật cho một khách hàng, sau đó, vì lý do nào đó mà họ đã không sử dụng dịch vụ pháp lý bên công ty tôi. Sau một thời gian, có một người luật sư khác đến hỏi tôi về vụ việc mà khách hàng đã trao đổi, tôi đã vô tình tiết lộ thông tin về vụ việc đó. Sau đó vị khách hàng này phát hiện và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt tôi. Vậy, tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có quy định mức xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sau: "c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác"  Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì có quy định như sau: "b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này" Vậy, trong trường hợp của bạn, thì bạn có thể bị phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng và bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư lên đến 09 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiết lộ thông tin liên quan đến vụ, việc của khách hàng Luật sư bị xử phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có quy định mức xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sau:\n\"c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác\" \nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì có quy định như sau:\n\"b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này\"\nVậy, trong trường hợp của bạn, thì bạn có thể bị phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng và bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư lên đến 09 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 35 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu?
Gia đình tôi được chi cục kiểm lâm tỉnh Bình Định giao cho quản lý một khu vực rừng sản xuất, nhưng vừa rồi tôi có khai thác mất 35 ha rừng, nhưng chưa kịp trồng thay thế thời gian cũng đã hơn 2 năm, anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 35 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm b Khoản 11 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: ... 11. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 225.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: ... b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha; Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế dưới 35 héc ta rừng trên 2 năm thì gia đình bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 225.000.000.đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 35 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 11 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n11. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 225.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n...\nb) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế dưới 35 héc ta rừng trên 2 năm thì gia đình bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 225.000.000.đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền tài sản được bảo hộ theo luật sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào?
Ban tư vấn có nhận được câu hỏi gửi về từ bạn có mail tran_thê_anh***@gmail.com với nội dung: Quyền tài sản được bảo hộ theo luật sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào? Rất mong ban tư vấn hỗ trợ.
Tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: 1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; c) Sao chép tác phẩm; d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền tài sản được bảo hộ theo luật sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định:\n1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:\na) Làm tác phẩm phái sinh;\nb) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;\nc) Sao chép tác phẩm;\nd) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;\nđ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;\ne) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân
Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân là gì? Chào Quý anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về việc bảo vệ người tố cáo và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hoàng Anh (anh***@gmail.com)
Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 15 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau: Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra theo quy định thì phạm vi, thời hạn, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 15 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:\nTrong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nNgoài ra theo quy định thì phạm vi, thời hạn, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 34, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Chào anh/chị, sắp tới em đã đến độ tuổi để được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Cho em hỏi, em bị chân vòng kiềng thì có đi nghĩa vụ quân sự không ạ? Mong anh/chị tư vấn!
Chân vòng kiềng có đi nghĩa vụ quân sự không?Theo Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo bệnh tật như sau:Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Theo đó, nếu bạn bị chân vòng kiềng thì điểm sức khỏe của bạn thuộc loại 4, 5 hoặc 6. Tuy nhiên, pháp luật quy chỉ tuyển quân đối với công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .Vậy, bạn không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó bạn sẽ không tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này.Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Theo đó, sức khỏe của bạn sẽ được xếp loại theo quy định nêu trên. Loại sức khỏe sẽ được phân loại dựa vào điểm sức khỏe thấp nhất trong 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:a) Theo đúng mẫu quy định;b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung, giá trị và việc quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Chân vòng kiềng có đi nghĩa vụ quân sự không?Theo Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo bệnh tật như sau:Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Theo đó, nếu bạn bị chân vòng kiềng thì điểm sức khỏe của bạn thuộc loại 4, 5 hoặc 6. Tuy nhiên, pháp luật quy chỉ tuyển quân đối với công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .Vậy, bạn không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó bạn sẽ không tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này.Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)Phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Theo đó, sức khỏe của bạn sẽ được xếp loại theo quy định nêu trên. Loại sức khỏe sẽ được phân loại dựa vào điểm sức khỏe thấp nhất trong 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự?Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sựa) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:a) Theo đúng mẫu quy định;b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung, giá trị và việc quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đập phá tài sản của người khác khi say có thể phạt hành chính?
Một người hàng xóm nhậu say có to tiếng qua lại với chồng tôi và có hành vi đập phá tài sản. Vậy có phạt tù được không?
Đập phá, hủy hoại tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật, tùy thuộc tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, tại  điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác… Theo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng. Trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật... Như vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đập phá tài sản của người khác khi say có thể phạt hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Đập phá, hủy hoại tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật, tùy thuộc tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\nCụ thể, tại  điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…\nTheo quy định trên, hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính đến 05 triệu đồng.\nTrường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nđ) Tài sản là di vật, cổ vật...\nNhư vậy ở đây việc một người nhậu say dẫn đến đạp phá tài sản của người khác nếu không cung cấp rõ thông tin giá trị tài sản thì chưa đủ cơ sở để kết luận là họ sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự. Ở đây, nếu tài sản bị đạp phá trị giá từ 2.000.000 đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào?
Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc tại một tổ chức tín dụng. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Bão (bao****@gmail.com)
Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định tại Điều 22 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở như sau: 1. Khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (đối với giao dịch mua/bán hẳn) hoặc Hợp đồng cụ thể (đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn) đã được các bên ký kết, Bên bán thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Bên mua theo quy định (trường hợp Bên bán là thành viên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các thủ tục về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo ủy quyền của thành viên tại Hợp đồng khung), đồng thời, Bên mua thanh toán tiền cho Bên bán ngay trong ngày đấu thầu. 2. Đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn, Bên mua và Bên bán sẽ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng cụ thể vào ngày kết thúc thời hạn của giao dịch. Trên đây là quy định về Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-NHNN . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở được quy định tại Điều 22 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở như sau:\n1. Khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (đối với giao dịch mua/bán hẳn) hoặc Hợp đồng cụ thể (đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn) đã được các bên ký kết, Bên bán thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Bên mua theo quy định (trường hợp Bên bán là thành viên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các thủ tục về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo ủy quyền của thành viên tại Hợp đồng khung), đồng thời, Bên mua thanh toán tiền cho Bên bán ngay trong ngày đấu thầu.\n2. Đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn, Bên mua và Bên bán sẽ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng cụ thể vào ngày kết thúc thời hạn của giao dịch.\nTrên đây là quy định về Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 42/2015/TT-NHNN .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp nào?
Theo như tôi được biết về quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và trong một số trường hợp nhất định thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị vô hiệu. Vậy các trường hợp đó cụ thể là các trường hợp nào?
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định. Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì hợp đồng bảo hiểm bị xác định là vô hiệu. Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây: - Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; - Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.\nTrách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.\nTrong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì hợp đồng bảo hiểm bị xác định là vô hiệu.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:\n- Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;\n- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;\n- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;\n- Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;\n- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nViệc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Chào ban biên tập, hôm nay tôi đọc tin tức có một trường hợp người đàn ông chém công an phường khi công an đến giải quyết mâu thuẫn giữa người đàn ông đó với hàng xóm, hậu quả làm cho chiến sĩ công an bị thương. Ban biên tập cho tôi hỏi, với hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù? Hành vi đó có bị phạt tiền không?
Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Theo quy định nêu trên thì khi công an đang thực hiện công vụ mà cá nhân có hành vi chém công an thì người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định của pháp luật.Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Người nào có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ thì có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Người dưới 18 có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.Trường hợp người dưới 18 tuổi có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?Tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Theo quy định nêu trên thì khi công an đang thực hiện công vụ mà cá nhân có hành vi chém công an thì người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định của pháp luật.Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)Hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Người nào có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ thì có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Người dưới 18 có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.Trường hợp người dưới 18 tuổi có hành vi chém công an khi đang thực hiện công vụ nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ
Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ theo Bộ Luật hình sự 1985 được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại Tiền Giang. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoài Phương (phuong***@gmail.com)
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 Bộ luật hình sự 1985, theo đó: 1- Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Gây hậu quả nghiêm trọng; d) Tái phạm nguy hiểm. 3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Trên đây là nội dung quy định về tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ", "role": "user" }, { "content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:\n1- Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\n2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:\na) Có tổ chức;\nb) Vật phạm pháp có số lượng lớn;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.\nTrên đây là nội dung quy định về tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách thức ủy quyền hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi không được tỉnh táo
Chị Thế có địa chỉ mail thehstn**@gmail.com hỏi như sau: Chị của em nghỉ việc đã chốt sổ bảo hiểm rồi , hôm nay vừa tròn 1 năm để đăng ký nhận bảo hiểm xã hội nhưng chị của em bị bệnh không được tỉnh táo nên chưa đăng ký nhận bảo hiểm được. Vậy cho em hỏi em hoặc chồng của chị em có thể đi đăng ký dùm được không? Hay có cách nào để lãnh bảo hiểm xã hội dùm chị của em được không? Vì chị của em không tỉnh táo nên không thể làm giấy uỷ quyền được, vậy có cần giấy tờ gì để đăng ký dùm không?Em xin cám ơn nhiều ạ.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, khi nhờ người khác nhận bảo hiểm xã hội một lần phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền. Đối với trường hợp của bạn, do chị bạn không tỉnh táo nên không làm được giấy ủy quyền thì có thể tiến hành như sau: Yêu cầu Tòa án tuyên bố chị bạn là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ - Theo Khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là: người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Người giám hộ thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần Khoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: - Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong đó có quyền: + Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Do đó, khi Tòa án tuyên bố chị bạn có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì đồng thời sẽ xác định quyền của người giám hộ. Người giám hộ sẽ đại diện chị bạn thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách thức ủy quyền hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi không được tỉnh táo", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, khi nhờ người khác nhận bảo hiểm xã hội một lần phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền.\nĐối với trường hợp của bạn, do chị bạn không tỉnh táo nên không làm được giấy ủy quyền thì có thể tiến hành như sau:\nYêu cầu Tòa án tuyên bố chị bạn là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ\n- Theo Khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là: người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.\nNgười giám hộ thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần\nKhoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:\n- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong đó có quyền:\n+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.\nDo đó, khi Tòa án tuyên bố chị bạn có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì đồng thời sẽ xác định quyền của người giám hộ.\nNgười giám hộ sẽ đại diện chị bạn thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\nTrên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập phải có những gì?
Tôi thấy hiện nay tại các khu công nghiệp hoặc tại các thành phố lớn, có rất nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập phải có những gì?
Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập phải có những dụng cụ quy định tại Quyết định 758/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau: - Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích. - Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập phải có những gì?", "role": "user" }, { "content": "Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập phải có những dụng cụ quy định tại Quyết định 758/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\n- Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích.\n- Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT?
Cho hỏi: Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT? Câu hỏi của anh Hiệp (Gia Lai)
Hàng hóa nào chịu thuế suất thuế GTGT 0%?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về thuế suất như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài....Như vậy, hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% được quy định đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT? (Hình từ Internet)Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT?Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định....Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì hai quy định này có sự khác biệt, cụ thể như sau:Về bản chất:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0% là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định.Về kê khai thuế:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: Vẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT: Cá nhân, tổ chức không có trách nhiệm kê khai thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế.Về khấu trừ và hoàn thuế:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.Đối với sản phẩm không chịu thuế:- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác..Đối với không phải đối tượng chịu thuếDoanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng vì không thuộc đối tượng chịu thuế.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước.Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% không có nghĩa là hàng hóa không chịu thuế GTGT.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hoàn thuế GTGT đầu vào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu như sau:Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu....2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.....Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện như sau: - Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;- Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa nào chịu thuế suất thuế GTGT 0%?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về thuế suất như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài....Như vậy, hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% được quy định đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT? (Hình từ Internet)Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải là hàng hóa không chịu thuế GTGT?Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định....Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì hai quy định này có sự khác biệt, cụ thể như sau:Về bản chất:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0% là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định.Về kê khai thuế:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: Vẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT: Cá nhân, tổ chức không có trách nhiệm kê khai thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế.Về khấu trừ và hoàn thuế:- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.Đối với sản phẩm không chịu thuế:- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác..Đối với không phải đối tượng chịu thuếDoanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng vì không thuộc đối tượng chịu thuế.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước.Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% không có nghĩa là hàng hóa không chịu thuế GTGT.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hoàn thuế GTGT đầu vào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu như sau:Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu....2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.....Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện như sau: - Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;- Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp người làm thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử biên phòng đối với tàu biển Việt Nam
Tôi đang tìm hiểu các quy định về thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì trường hợp nào người làm thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử biên phòng đối với tàu biển Việt Nam? Xin giải đáp giúp tôi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì Người làm thủ tục được sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử trong các trường hợp: - Phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng; - Theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng; - Bản khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử của người làm thủ tục và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện theo mẫu biểu đã được quy định trên Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử. Trên đây là quy định về trường hợp người làm thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử biên phòng đối với tàu biển Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp người làm thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử biên phòng đối với tàu biển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì Người làm thủ tục được sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử trong các trường hợp:\n- Phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng;\n- Theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng;\n- Bản khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử của người làm thủ tục và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện theo mẫu biểu đã được quy định trên Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.\nTrên đây là quy định về trường hợp người làm thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử biên phòng đối với tàu biển Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai?
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoài Anh hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 2 Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là tư vấn về đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 169/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 2 Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 169/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Người hưởng án treo có được đề nghị tòa án rút ngắn án treo cho mình không?
Tôi phải thi hành án treo 14 tháng nhưng nay đã được 10 tháng. Vì tôi cần làm một số thủ tục để xuất khẩu lao động nên có mong muốn rút ngắn thời gian án treo cho mình. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, tôi có được đề nghị tòa án rút ngắn thời gian án treo của tôi không?
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, có quy định: Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau: a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; b) Có nhiều tiến bộ, được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người được hưởng án treo; chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế nơi làm việc; tích cực lao động, học tập và sửa chữa lỗi lầm; thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác theo quyết định của bản án; c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản. => Như vậy, theo quy định trên thì người chấp hành án treo không được tự mình đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho mình mà phải được Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người hưởng án treo có được đề nghị tòa án rút ngắn án treo cho mình không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, có quy định:\nNgười được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:\na) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;\nb) Có nhiều tiến bộ, được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người được hưởng án treo; chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế nơi làm việc; tích cực lao động, học tập và sửa chữa lỗi lầm; thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác theo quyết định của bản án;\nc) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì người chấp hành án treo không được tự mình đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho mình mà phải được Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công bố và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính được quy định như thế nào?
Tôi tên Hoàng Hạ là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Để hoàn thiện bài tập về nhà, tôi có tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến tố tụng hành chính, tuy nhiên có vấn đề này tôi chưa được rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: Công bố và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật tố tụng hành chính 2015, công bố và sử dụng chứng cứ được quy định như sau: 1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tòa án không công khai nội dung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những chứng cứ không được công khai. 3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về công bố và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật tố tụng hành chính 2015, công bố và sử dụng chứng cứ được quy định như sau:\n1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tòa án không công khai nội dung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những chứng cứ không được công khai.\n3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về công bố và sử dụng chứng cứ trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần đăng ký kết hôn khi quay lại với vợ cũ hay không?
Cho anh hỏi nếu anh quay lại với vợ cũ thì có cần đăng ký kết hôn hay không? Câu hỏi của anh Tiến (Bình Thuận)
Thủ tục đăng ký kết hôn với vợ cũ khi cả hai vợ chồng là người Việt Nam và cư trú trong nước như thế nào? Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn với vợ cũ như sau:Bước 1: Hai bên đăng ký kết hôn nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch sau khi nhận đủ giấy tờ đăng ký kết hôn và xét thấy đủ điều kiện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Có cần đăng ký kết hôn khi quay lại với vợ cũ hay không?Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Như vậy, trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng muốn quay lại với nhau và muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.Quay lại với vợ cũ thì có cần đăng ký kết hôn hay không? (Hình từ Internet)Không đăng ký kết hôn với vợ cũ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ thì có bị phạt không?Tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Như vậy, chỉ trong trường hợp đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ hoặc đang không có vợ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ đã có chồng thì mới bị xử phạt hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần đăng ký kết hôn khi quay lại với vợ cũ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục đăng ký kết hôn với vợ cũ khi cả hai vợ chồng là người Việt Nam và cư trú trong nước như thế nào? Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn với vợ cũ như sau:Bước 1: Hai bên đăng ký kết hôn nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch sau khi nhận đủ giấy tờ đăng ký kết hôn và xét thấy đủ điều kiện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Có cần đăng ký kết hôn khi quay lại với vợ cũ hay không?Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Như vậy, trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng muốn quay lại với nhau và muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.Quay lại với vợ cũ thì có cần đăng ký kết hôn hay không? (Hình từ Internet)Không đăng ký kết hôn với vợ cũ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ thì có bị phạt không?Tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Như vậy, chỉ trong trường hợp đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ hoặc đang không có vợ mà chung sống như vợ chồng với vợ cũ đã có chồng thì mới bị xử phạt hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng
Xin chào, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 34 Luật trồng trọt 2018 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng như sau: 1. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng có quyền sau đây: - Tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị; - Được thanh toán chi phí khảo nghiệm giống cây trồng trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị. 2. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng có nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện khảo nghiệm theo đúng nội dung ghi trong Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm và lưu kết quả theo quy định của pháp luật về lưu trữ; - Chịu trách nhiệm bảo mật trước tổ chức, cá nhân có giống cây trồng khảo nghiệm. 3. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng phải từ chối khảo nghiệm phục vụ mục đích cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng trong trường hợp sau đây: - Giống do tổ chức khảo nghiệm đó đứng tên đăng ký cấp Quyết định công nhận lưu hành; - Giống của đơn vị liên danh với tổ chức khảo nghiệm khi đăng ký chứng nhận đủ điều kiện khảo nghiệm; - Giống của các công ty trong cùng một công ty mẹ hoặc tập đoàn hoặc tổng công ty trong đó có tổ chức khảo nghiệm; - Giống của các đơn vị trong cùng một đơn vị sự nghiệp trong đó có tổ chức khảo nghiệm. Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 34 Luật trồng trọt 2018 (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng như sau:\n1. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng có quyền sau đây:\n- Tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị;\n- Được thanh toán chi phí khảo nghiệm giống cây trồng trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị.\n2. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng có nghĩa vụ sau đây:\n- Thực hiện khảo nghiệm theo đúng nội dung ghi trong Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm và lưu kết quả theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\n- Chịu trách nhiệm bảo mật trước tổ chức, cá nhân có giống cây trồng khảo nghiệm.\n3. Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng phải từ chối khảo nghiệm phục vụ mục đích cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng trong trường hợp sau đây:\n- Giống do tổ chức khảo nghiệm đó đứng tên đăng ký cấp Quyết định công nhận lưu hành;\n- Giống của đơn vị liên danh với tổ chức khảo nghiệm khi đăng ký chứng nhận đủ điều kiện khảo nghiệm;\n- Giống của các công ty trong cùng một công ty mẹ hoặc tập đoàn hoặc tổng công ty trong đó có tổ chức khảo nghiệm;\n- Giống của các đơn vị trong cùng một đơn vị sự nghiệp trong đó có tổ chức khảo nghiệm.\nTrên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép
Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thạnh, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn về việc phát hành bảo lãnh của NHTM đối với chủ đầu tư khi chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có của mình để đầu tư dự án
Nhiều dự án bất động sản đã phải dùng dự án làm tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng để triển khai, nếu chủ đầu tư lại dùng dự án làm tài sản bảo đảm trong bảo lãnh thì tài sản đó được thế chấp đến 2 lần, gây khó khăn cho ngân hàng. Quy định phải có bảo lãnh sẽ dẫn đến khó khăn khi tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng nếu dự án cùng được một ngân hàng cho vay và bảo lãnh vì hầu hết các dự án bất động sản đều có giá trị lớn. Do đó, đề nghị NHNN xem xét phân định hai trường hợp như sau: - Quy định việc phát hành bảo lãnh chỉ áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có của mình để phát triển dự án. - Trường hợp dự án đã được ngân hàng cho vay thì việc bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với người mua có thể được cấp dưới dạng thư cam kết.
Đề xuất trên không phù hợp với quy định của Luật kinh doanh bất động sản vì Luật không quy định việc phát hành bảo lãnh của NHTM đối với chủ đầu tư khi chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có của mình để đầu tư dự án. Theo quy định về giao dịch bảo đảm thì một tài sản có thể được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự, do đó, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với ngân hàng cho vay và ngân hàng bảo lãnh về việc sử dụng dự án làm tài sản bảo đảm để vay vốn và được bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành về giao dịch bảo đảm (Điều 5 Nghị định 163 ngày 29/12/2006, Khoản 1 Điều 324 Bộ Luật dân sự, Điều 10 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 và các VB liên quan khác). Theo Điều 10 Thông tư 01 nêu trên, trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp dự án để vay vốn/bảo lãnh ngân hàng thì trước khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà, chủ đầu tư phải đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký để rút bớt tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành trong tương lai để bán các căn hộ. Điều 17 Thông tư 07 cũng quy định các TCTD thỏa thuận với các bên có liên quan về việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ hoàn trả số tiền trả thay khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, yêu cầu về tài sản bảo đảm đối với chủ đầu tư do NHTM và chủ đầu tư thỏa thuận, tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm của chủ đầu tư, hiệu quả dự án,…Quy định này phù hợp với quy định tại Luật kinh doanh bất động sản (khoản 2 Điều 56 ), quy định của Luật các TCTD (Điều 7 về quyền tự chủ hoạt động và Điều 94 về xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay). Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm. Trường hợp dự án bất động sản có giá trị lớn, vượt tỷ lệ 15% vốn tự có của NHTM thì NHTM tuân thủ Điều 128 Luật Các TCTD và các văn bản hướng dẫn có liên quan của NHNN về giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn về việc phát hành bảo lãnh của NHTM đối với chủ đầu tư khi chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có của mình để đầu tư dự án", "role": "user" }, { "content": "Đề xuất trên không phù hợp với quy định của Luật kinh doanh bất động sản vì Luật không quy định việc phát hành bảo lãnh của NHTM đối với chủ đầu tư khi chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có của mình để đầu tư dự án.\nTheo quy định về giao dịch bảo đảm thì một tài sản có thể được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự, do đó, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với ngân hàng cho vay và ngân hàng bảo lãnh về việc sử dụng dự án làm tài sản bảo đảm để vay vốn và được bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành về giao dịch bảo đảm (Điều 5 Nghị định 163 ngày 29/12/2006, Khoản 1 Điều 324 Bộ Luật dân sự, Điều 10 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 và các VB liên quan khác). Theo Điều 10 Thông tư 01 nêu trên, trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp dự án để vay vốn/bảo lãnh ngân hàng thì trước khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà, chủ đầu tư phải đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký để rút bớt tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành trong tương lai để bán các căn hộ.\nĐiều 17 Thông tư 07 cũng quy định các TCTD thỏa thuận với các bên có liên quan về việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ hoàn trả số tiền trả thay khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, yêu cầu về tài sản bảo đảm đối với chủ đầu tư do NHTM và chủ đầu tư thỏa thuận, tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm của chủ đầu tư, hiệu quả dự án,…Quy định này phù hợp với quy định tại Luật kinh doanh bất động sản (khoản 2 Điều 56 ), quy định của Luật các TCTD (Điều 7 về quyền tự chủ hoạt động và Điều 94 về xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay). Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm.\nTrường hợp dự án bất động sản có giá trị lớn, vượt tỷ lệ 15% vốn tự có của NHTM thì NHTM tuân thủ Điều 128 Luật Các TCTD và các văn bản hướng dẫn có liên quan của NHNN về giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ là bao lâu?
Cho anh hỏi: Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ là bao lâu? - Anh Quý (Bến Tre)
Ngoại tệ là gì?Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005, khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định cụ thể về ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.Thời hạn giải quyết thủ tục ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ bao lâu? Đồng tiền trả nợ khác được không? (Hình từ Internet)Giao dịch ngoại tệ được xác định như thế nào?Giao dịch ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp khi:- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà các khoản phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ.- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.- Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện.- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ.- Mua hoặc thanh lý các tài sản;- Phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ.Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ là bao lâu?Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2015/TT-NHNN về thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ cụ thể như sau:Trình tự, thủ tục chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ...2. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ:....c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày (ba mươi) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông tin.Đồng tiền trả nợ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN quy định cụ thể, theo đó:Đồng tiền trả nợ1. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay có đủ nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay:a) Khách hàng vay bằng loại ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;...Như vậy, đối với việc vay ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều bắt buộc khi khách hàng vay bằng ngoài tệ nào thì lúc trả cũng sẽ bằng ngoại tệ đó về phần gốc lẫn phần lãi.Khi đến hạn trả nợ vay, khách hàng vay chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay bị chậm thanh toán, khách hàng vay không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ vay.Khách hàng vay được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay chứ không có những trường hợp về bất khả kháng. Trừ những trường hợp hai bên đã thỏa thuận khác từ đầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Ngoại tệ là gì?Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005, khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định cụ thể về ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.Thời hạn giải quyết thủ tục ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ bao lâu? Đồng tiền trả nợ khác được không? (Hình từ Internet)Giao dịch ngoại tệ được xác định như thế nào?Giao dịch ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp khi:- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà các khoản phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ.- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.- Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện.- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ.- Mua hoặc thanh lý các tài sản;- Phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ.Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng cho vay bằng ngoại tệ là bao lâu?Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2015/TT-NHNN về thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ cụ thể như sau:Trình tự, thủ tục chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ...2. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ:....c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày (ba mươi) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông tin.Đồng tiền trả nợ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN quy định cụ thể, theo đó:Đồng tiền trả nợ1. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay có đủ nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay:a) Khách hàng vay bằng loại ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;...Như vậy, đối với việc vay ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều bắt buộc khi khách hàng vay bằng ngoài tệ nào thì lúc trả cũng sẽ bằng ngoại tệ đó về phần gốc lẫn phần lãi.Khi đến hạn trả nợ vay, khách hàng vay chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay bị chậm thanh toán, khách hàng vay không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ vay.Khách hàng vay được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay chứ không có những trường hợp về bất khả kháng. Trừ những trường hợp hai bên đã thỏa thuận khác từ đầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định mới của pháp luật về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Cho hỏi hội đồng này hoạt động dựa trên cơ chế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực từ 15/01/2022) có quy định về cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch như sau: - Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt. - Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người có thẩm quyền thành lập. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có trên 2/3 số thành viên tham dự. - Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy giúp việc và con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các nhiệm vụ của mình. - Chủ tịch Hội đồng quản lý có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý; ký ban hành các văn bản của Hội đồng quản lý. - Thành viên Hội đồng quản lý thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công; tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. - Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý và chế độ phụ cấp (nếu có) của thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2021/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực từ 15/01/2022) có quy định về cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch như sau:\n- Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.\n- Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người có thẩm quyền thành lập. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có trên 2/3 số thành viên tham dự.\n- Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy giúp việc và con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các nhiệm vụ của mình.\n- Chủ tịch Hội đồng quản lý có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý; ký ban hành các văn bản của Hội đồng quản lý.\n- Thành viên Hội đồng quản lý thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công; tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\n- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý và chế độ phụ cấp (nếu có) của thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\n- Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt bao nhiêu tiền đối với hành vi mua bán dâm? Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán dâm?
Mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền? Mua bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người bán dâm biết mình bị HIV nhưng vẫn bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Cách nhà em 5m mới có một quán karaoke mới bị công an bắt vì phát hiện ra có 3 cặp đang thực hiện hành vi mua bán dâm. Cho em hỏi với hành vi mua bán dâm thì bị xử lý như thế nào? Người bán dâm biết bản thân bị HIV nhưng vẫn bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Toàn (Thái Nguyên)
Mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi mua dâm như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi bán dâm như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên:Người mua dâm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tùy mức độ hành vi. Ngoài ra, người mua dâm còn bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.Người bán dâm có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tùy mức độ hành vi. Ngoài ra, người bán dâm buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mình có được từ việc đấy.Mua bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm r Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chứa mại dâm như sau:1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Mua dâm 02 lần trở lên;b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, hành vi mua bán dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:Đối với người bán dâm, hiện nay vẫn chưa được pháp luật quy định về mức hình phạt cụ thể. Tuy nhiên, nếu người bán dâm có hành vi chứa mại dâm thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến mức phạt cao nhất là chung thân.Đối với người mua dâm thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi. Người phạm tội này có thể bị đi tù lên đến 15 năm.Nhưng số năm tù của người phạm tội bán dâm có hành vi chứa mại dâm, mua dâm sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án của tòa.Người bán dâm biết mình bị HIV nhưng vẫn bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 149 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý truyền HIV cho người khác như sau:1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;c) Đối với người dưới 18 tuổi;d) Đối với từ 02 người đến 05 người;đ) Lợi dụng nghề nghiệp;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;b) Đối với 06 người trở lên;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;d) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, theo quy định trên người bán dâm biết bản thân mình nhiễm HIV nhưng vẫn bán thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý truyền HIV cho người khác. Người phạm tội này có hình phạt tù cao nhất là chung thân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt bao nhiêu tiền đối với hành vi mua bán dâm? Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán dâm?", "role": "user" }, { "content": "Mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi mua dâm như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi bán dâm như sau:1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên:Người mua dâm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tùy mức độ hành vi. Ngoài ra, người mua dâm còn bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.Người bán dâm có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tùy mức độ hành vi. Ngoài ra, người bán dâm buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mình có được từ việc đấy.Mua bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm r Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chứa mại dâm như sau:1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Cưỡng bức mại dâm;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tại Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Mua dâm 02 lần trở lên;b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, hành vi mua bán dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:Đối với người bán dâm, hiện nay vẫn chưa được pháp luật quy định về mức hình phạt cụ thể. Tuy nhiên, nếu người bán dâm có hành vi chứa mại dâm thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến mức phạt cao nhất là chung thân.Đối với người mua dâm thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi. Người phạm tội này có thể bị đi tù lên đến 15 năm.Nhưng số năm tù của người phạm tội bán dâm có hành vi chứa mại dâm, mua dâm sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án của tòa.Người bán dâm biết mình bị HIV nhưng vẫn bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 149 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý truyền HIV cho người khác như sau:1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;c) Đối với người dưới 18 tuổi;d) Đối với từ 02 người đến 05 người;đ) Lợi dụng nghề nghiệp;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;b) Đối với 06 người trở lên;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;d) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, theo quy định trên người bán dâm biết bản thân mình nhiễm HIV nhưng vẫn bán thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý truyền HIV cho người khác. Người phạm tội này có hình phạt tù cao nhất là chung thân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào?
Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào?Tại Điều 79 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về các hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động như sau:Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động1. Các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động bao gồm:a) Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp ngoài địa điểm khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;b) Khám bệnh, chữa bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt.2. Điều kiện thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động được quy định như sau:a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cung cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ người hành nghề, thiết bị y tế, cơ sở vật chất và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lưu động, trừ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại nhà do nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản thực hiện;b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này;c) Được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động sẽ bao gồm các hoạt động:- Hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động cung cấp ngoài địa điểm khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;- Khám bệnh chữa bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt.Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Việc khám bệnh chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như thế nào?Tại Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về việc khám bệnh chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh như sau:Khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa1. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau:a) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;b) Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.2. Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:a) Người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của mình;b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.3. Chính phủ quy định chi tiết về khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa.Theo đó, việc khám bệnh chữa bệnh từ xa phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.Những trường hợp nào bắt buộc phải chữa bệnh?Tại Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về những trường hợp bắt buộc phải chữa bệnh như sau:Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, các trường hợp bắt buộc chữa bệnh gồm:- Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A- Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;- Một số loại bệnh khác theo quy định của pháp luật.Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào?Tại Điều 79 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về các hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động như sau:Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động1. Các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động bao gồm:a) Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp ngoài địa điểm khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;b) Khám bệnh, chữa bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt.2. Điều kiện thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động được quy định như sau:a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cung cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ người hành nghề, thiết bị y tế, cơ sở vật chất và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lưu động, trừ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại nhà do nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản thực hiện;b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này;c) Được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động sẽ bao gồm các hoạt động:- Hoạt động khám bệnh chữa bệnh lưu động cung cấp ngoài địa điểm khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;- Khám bệnh chữa bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt.Việc khám bệnh chữa bệnh lưu động bao gồm các hoạt động nào? (Hình từ Internet)Việc khám bệnh chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như thế nào?Tại Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về việc khám bệnh chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh như sau:Khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa1. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau:a) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;b) Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.2. Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:a) Người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của mình;b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.3. Chính phủ quy định chi tiết về khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa.Theo đó, việc khám bệnh chữa bệnh từ xa phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.Những trường hợp nào bắt buộc phải chữa bệnh?Tại Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về những trường hợp bắt buộc phải chữa bệnh như sau:Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, các trường hợp bắt buộc chữa bệnh gồm:- Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A- Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;- Một số loại bệnh khác theo quy định của pháp luật.Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức lương tối thiểu ở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh là bao nhiêu?
Cho em hỏi mức lương tối thiểu vùng ở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh là bao nhiêu? Mong admin hỗ trợ.
Theo Phụ lục Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh thuộc vùng IV. Điểm đ Khoản 1 Điều 3 Nghị định này cũng quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Như vậy, mức lương tối thiểu ở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh là 3.070.000 đồng/tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức lương tối thiểu ở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Phụ lục Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh thuộc vùng IV.\nĐiểm đ Khoản 1 Điều 3 Nghị định này cũng quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:\nMức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.\nNhư vậy, mức lương tối thiểu ở huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh là 3.070.000 đồng/tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC
Mức trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: Mỗi ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, thành viên đội dân phòng được trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng, thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được hưởng tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng do đơn vị quản lý trực tiếp chi trả. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn vùng I do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy chia cho 26 ngày. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC", "role": "user" }, { "content": "Trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:\nMỗi ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, thành viên đội dân phòng được trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng, thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được hưởng tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng do đơn vị quản lý trực tiếp chi trả.\nNgày lương tối thiểu vùng được xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn vùng I do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy chia cho 26 ngày.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Tố, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc sử dụng chữ ký số. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, cụ thể như sau: - Trường hợp cấp mới giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép được quy định tại Điều 53a Nghị định này; - Trường hợp cấp lại giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do xin cấp lại giấy phép; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thuê bao là doanh nghiệp nước ngoài; hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng; - Trường hợp thay đổi nội dung giấy phép, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do và chi tiết đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao hợp lệ giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; các tài liệu cần thiết cho việc giải trình đề nghị thay đổi; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng và chứng thư số nước ngoài mới trong trường hợp thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 170/2013/NĐ-CP . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, cụ thể như sau:\n- Trường hợp cấp mới giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép được quy định tại Điều 53a Nghị định này;\n- Trường hợp cấp lại giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do xin cấp lại giấy phép; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thuê bao là doanh nghiệp nước ngoài; hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng;\n- Trường hợp thay đổi nội dung giấy phép, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do và chi tiết đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao hợp lệ giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; các tài liệu cần thiết cho việc giải trình đề nghị thay đổi; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng và chứng thư số nước ngoài mới trong trường hợp thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 170/2013/NĐ-CP .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì?
Cho tôi hỏi: Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì? Mong được tư vấn.
Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT có quy định về nội dung của báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BYT. tại đâyHạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được quy định như thế nào?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cấp xã sẽ được gửi cho trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Chủ thể nào có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã?Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về chủ thể nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, chủ thể có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã là cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được gửi bằng những phương thức nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về các phương thức gửi báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo1. Tần suất báo cáo: báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo định kỳ hàng năm.2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.3. Báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được gửi bằng các phương thức như sau:- Gửi trực tiếp báo cáo bản giấy;- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì?Khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT có quy định về nội dung của báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BYT. tại đâyHạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được quy định như thế nào?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cấp xã sẽ được gửi cho trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Chủ thể nào có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã?Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về chủ thể nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, chủ thể có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã là cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.Báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được gửi bằng những phương thức nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về các phương thức gửi báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã như sau:Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo1. Tần suất báo cáo: báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo định kỳ hàng năm.2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.3. Báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.Theo đó, báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp xã được gửi bằng các phương thức như sau:- Gửi trực tiếp báo cáo bản giấy;- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi nếu tôi sức khỏe loại 4 thì tôi có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp!
Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Đồng thời tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ....Theo đó, đối với công dân có sức khỏe loại 4 sẽ không đáp ứng được điều kiện về sức khỏe đối với tiêu chuẩn tuyển quân.Bên cạnh đó, khi không đủ điều kiện về sức khỏe thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.Khi công dân đạt yêu cầu về sức khỏe thì sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không? (hình từ Internet)Cách cho điểm và cách phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém....4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì các mốc đánh giá sức khỏe được quy định theo thang điểm từ 1 đến 6 (từ rất tốt đến rất kém).Đối với sức khỏe loại 4 sẽ có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 4.Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn ức theo khoản 2 khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự...2. Nội dung kiểm tra sức khỏea) Kiểm tra về thể lực;b) Lấy mạch, huyết áp;c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.3. Quy trình kiểm tra sức khỏea) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý;b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe;c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ khám những nội dung sau:- Kiểm tra về thể lực;- Lấy mạch, huyết áp;- Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Đồng thời tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân....3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ....Theo đó, đối với công dân có sức khỏe loại 4 sẽ không đáp ứng được điều kiện về sức khỏe đối với tiêu chuẩn tuyển quân.Bên cạnh đó, khi không đủ điều kiện về sức khỏe thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.Khi công dân đạt yêu cầu về sức khỏe thì sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.Sức khỏe loại 4 có đi nghĩa vụ quân sự không? (hình từ Internet)Cách cho điểm và cách phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự...2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém....4. Cách phân loại sức khỏeCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì các mốc đánh giá sức khỏe được quy định theo thang điểm từ 1 đến 6 (từ rất tốt đến rất kém).Đối với sức khỏe loại 4 sẽ có ít nhất 01 chỉ tiêu bị điểm 4.Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?Căn ức theo khoản 2 khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự...2. Nội dung kiểm tra sức khỏea) Kiểm tra về thể lực;b) Lấy mạch, huyết áp;c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.3. Quy trình kiểm tra sức khỏea) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý;b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe;c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ khám những nội dung sau:- Kiểm tra về thể lực;- Lấy mạch, huyết áp;- Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước nào?
Tôi là Thu Hương, hiện đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, công việc của tôi không  liên quan đến quyết toán thuế nhưng tôi có mong muốn tìm hiểu thêm. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước nào?
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước quy định tại Mục III Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: Bước 1 - Tiếp nhận hồ sơ. Bước 2 - Phân loại hồ sơ. Bước 3 - Giải quyết hồ sơ: - Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. - Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Bước 4 - Thẩm định pháp chế. Bước 5 - Quyết định hoàn thuế. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước quy định tại Mục III Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nBước 1 - Tiếp nhận hồ sơ.\nBước 2 - Phân loại hồ sơ.\nBước 3 - Giải quyết hồ sơ:\n- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.\n- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.\nBước 4 - Thẩm định pháp chế.\nBước 5 - Quyết định hoàn thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài đóng góp tài sản thành lập quỹ từ thiện thì có thể đóng góp bao nhiêu?
Xin chào ban biên tập, dì của tôi mang quốc tịch Mỹ, bây giờ muốn về Việt Nam góp tiền thành lập quỹ từ thiện thì không biết có thể đóng góp được bao nhiêu? Một mình dì có thể góp 80% tài sản thành lập quỹ từ thiện có được không? Tiền góp thành lập là tiền USD thì có phải đổi sang tiền Việt không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Người nước ngoài có thể đóng góp bao nhiêu để thành lập quỹ từ thiện tại Việt Nam?Căn cứ Điều 12 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ như sau:Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.2. Điều kiện đối với công dân, tổ chức nước ngoài:a) Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;b) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.3. Tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định của Nghị định này.Dì của bạn mang quốc tịch nước ngoài chỉ được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ từ thiện ở Việt Nam. Tài sản đóng góp thành lập của của dì bạn không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định. Người nước ngoài đóng góp tài sản thành lập quỹ từ thiện thì có thể đóng góp bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện của của người nước ngoài là tiền USD thì có phải đổi sang tiền Đồng Việt Nam không? Theo Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Dì bạn muốn đóng góp thành lập quỹ từ thiện bằng tiền USD thì phải đổi sang tiền đồng Việt Nam mới được đóng góp thành lập quỹ.Thành lập quỹ từ thiện có cần phải nộp phiếu lý lích tư pháp của thành viên Ban sáng lập không?Tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập quỹ như sau:Hồ sơ thành lập quỹ1. Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.2. Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;b) Dự thảo điều lệ quỹ;c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.Khi thành lập quỹ từ thiện thì hồ sơ thành lập cần phải có các giấy tờ trên, trong đó cần phải có phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài đóng góp tài sản thành lập quỹ từ thiện thì có thể đóng góp bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài có thể đóng góp bao nhiêu để thành lập quỹ từ thiện tại Việt Nam?Căn cứ Điều 12 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ như sau:Cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.2. Điều kiện đối với công dân, tổ chức nước ngoài:a) Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;b) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.3. Tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định của Nghị định này.Dì của bạn mang quốc tịch nước ngoài chỉ được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ từ thiện ở Việt Nam. Tài sản đóng góp thành lập của của dì bạn không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định. Người nước ngoài đóng góp tài sản thành lập quỹ từ thiện thì có thể đóng góp bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện của của người nước ngoài là tiền USD thì có phải đổi sang tiền Đồng Việt Nam không? Theo Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Dì bạn muốn đóng góp thành lập quỹ từ thiện bằng tiền USD thì phải đổi sang tiền đồng Việt Nam mới được đóng góp thành lập quỹ.Thành lập quỹ từ thiện có cần phải nộp phiếu lý lích tư pháp của thành viên Ban sáng lập không?Tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập quỹ như sau:Hồ sơ thành lập quỹ1. Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.2. Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;b) Dự thảo điều lệ quỹ;c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.Khi thành lập quỹ từ thiện thì hồ sơ thành lập cần phải có các giấy tờ trên, trong đó cần phải có phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định khái niệm về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp sư phạm
Xin chào, tôi chuẩn bị sẽ trở thành giảng viên trình độ cao đẳng sư phạm. Được biết quy định pháp luật đang thay đổi và sẽ sớm có hiệu lực. Chính vì vậy pháp luật quy định như thế nào là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên cao đẳng, trung cấp sư phạm? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ ban biên tập. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 23/3/2020) quy định Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo như sau: Là mức độ yêu cầu về nội dung và điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tên của mỗi tiêu chuẩn cụ thể phản ánh một hoặc một số nội dung quan trọng cần đánh giá đối với chương trình đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định khái niệm về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp sư phạm", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 23/3/2020) quy định Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo như sau:\nLà mức độ yêu cầu về nội dung và điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tên của mỗi tiêu chuẩn cụ thể phản ánh một hoặc một số nội dung quan trọng cần đánh giá đối với chương trình đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết Âm lịch là những ngày nào?
Xin hỏi: Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết Âm lịch là những ngày nào?- Câu hỏi của anh Lộc (Tp.HCM).
Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết là những ngày nào?Theo đó tết 2024 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch.Cụ thể 3 ngày tết 2024 như sau:Như vậy, 3 ngày tết 2024 sẽ rơi vào các ngày:- Mùng 1 Tết sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch- Mùng 2 Tết sẽ rơi vào Chủ nhật ngày 11/02/2024 Dương lịch- Mùng 3 Tết sẽ rơi vào thứ hai ngày 12/02/2024 Dương lịch.Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết Âm lịch là những ngày nào? (Hình từ Internet)Tết Âm lịch 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Như vậy, người lao động được nghỉ tết Âm lịch 05 ngày và hưởng nguyên lương. Tuy nhiên tùy vào lịch nghỉ tết công bố của Chính phủ, doanh nghiệp sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết âm lịch cho người lao động của doanh nghiệp mình.Mặt khác, Tết Âm lịch 2024 sẽ có mùng 1 và Mùng 2 rơi vào thứ Bảy và Chủ nhật do đó người lao động sẽ có thể được nghỉ 02 ngày nghỉ bù (trường hợp người ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là cả thứ 7 và Chủ nhật).Do đó, dự kiến Tết 2024 người lao động sẽ được nghỉ 07 ngày từ ngày 08/2/2023 (ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết ngày 14/2/2024 (mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Tết 2024 người lao động có được thưởng bao nhiêu?Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền thưởng Tết 2024 như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng tết sẽ người sử dụng lao động quyết định việc có thưởng hay không thưởng hay thưởng bao nhiêu dựa vào quy chế thưởng, kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.Người lao động làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết thì tiền lương được tính như thế nào?Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày tết thì được hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết Âm lịch là những ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết là những ngày nào?Theo đó tết 2024 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch.Cụ thể 3 ngày tết 2024 như sau:Như vậy, 3 ngày tết 2024 sẽ rơi vào các ngày:- Mùng 1 Tết sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch- Mùng 2 Tết sẽ rơi vào Chủ nhật ngày 11/02/2024 Dương lịch- Mùng 3 Tết sẽ rơi vào thứ hai ngày 12/02/2024 Dương lịch.Tết 2024 vào ngày nào? 3 ngày Tết Âm lịch là những ngày nào? (Hình từ Internet)Tết Âm lịch 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)....Tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Như vậy, người lao động được nghỉ tết Âm lịch 05 ngày và hưởng nguyên lương. Tuy nhiên tùy vào lịch nghỉ tết công bố của Chính phủ, doanh nghiệp sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết âm lịch cho người lao động của doanh nghiệp mình.Mặt khác, Tết Âm lịch 2024 sẽ có mùng 1 và Mùng 2 rơi vào thứ Bảy và Chủ nhật do đó người lao động sẽ có thể được nghỉ 02 ngày nghỉ bù (trường hợp người ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là cả thứ 7 và Chủ nhật).Do đó, dự kiến Tết 2024 người lao động sẽ được nghỉ 07 ngày từ ngày 08/2/2023 (ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết ngày 14/2/2024 (mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Tết 2024 người lao động có được thưởng bao nhiêu?Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền thưởng Tết 2024 như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng tết sẽ người sử dụng lao động quyết định việc có thưởng hay không thưởng hay thưởng bao nhiêu dựa vào quy chế thưởng, kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.Người lao động làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết thì tiền lương được tính như thế nào?Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày tết thì được hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu?
Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu? GCN đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu nào? anh Hải (Hà Nội)
Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp....2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.Căn cứ quy định biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định như sau:Như vậy, khi doanh nghiệp tư nhân bị mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định.Theo đó lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần yêu cầu.Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp qua mạng điện tử có được miễn lệ phí không?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn phí, lệ phí như sau:Các đối tượng được miễn phí, lệ phí1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.Do đó khi doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ được miễn lệ phí.Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Như vây, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;- Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân:+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân;+ Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp....2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.Căn cứ quy định biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định như sau:Như vậy, khi doanh nghiệp tư nhân bị mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định.Theo đó lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần yêu cầu.Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp qua mạng điện tử có được miễn lệ phí không?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn phí, lệ phí như sau:Các đối tượng được miễn phí, lệ phí1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.Do đó khi doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ được miễn lệ phí.Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu nào?Căn cứ quy định Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Như vây, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;- Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân:+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân;+ Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên có 3 con, con thứ 3 sinh năm 1988 thì có vi phạm chính sách dân số của Đảng không?
Đảng viên có 3 con, con thứ 3 sinh năm 1988 thì có vi phạm chính sách dân số của Đảng hay không? Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi có 3 đứa con, đứa con út sinh năm 1988 thì tôi có được xem vi phạm chính sách dân số của Đảng hay không? Nhờ anh chị giải đáp. Cảm ơn anh.
Đảng viên có 3 con, con thứ 3 sinh năm 1988 thì có vi phạm chính sách dân số của Đảng hay không? Tại Điều 2 Quy định 05-QĐ/TW năm 2018 có quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau: 6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ). b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. 7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. 8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình). 9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn, con thứ 3 (con út) của bạn sinh năm 1988, trước ngày 19/01/1989 nên bạn sẽ không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Tại Điều 5 Quy định 05-QĐ/TW năm 2018 có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau: 1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng. 2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên có 3 con, con thứ 3 sinh năm 1988 thì có vi phạm chính sách dân số của Đảng không?", "role": "user" }, { "content": "Đảng viên có 3 con, con thứ 3 sinh năm 1988 thì có vi phạm chính sách dân số của Đảng hay không?\nTại Điều 2 Quy định 05-QĐ/TW năm 2018 có quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:\n6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):\na) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).\nb) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.\n7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.\n8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).\n9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn, con thứ 3 (con út) của bạn sinh năm 1988, trước ngày 19/01/1989 nên bạn sẽ không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.\nTiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình\nTại Điều 5 Quy định 05-QĐ/TW năm 2018 có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:\n1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.\n2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các công việc của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện?
Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các công việc nào? Nhiệm vụ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải? Vị trí và chức năng của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhờ anh chị tư vấn, em cảm ơn anh chị.
Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các công việc nào?Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về các công việc của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện:2. Chủ trì thực hiện:a) Xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ hằng năm;b) Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng;c) Giám sát, đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt Nam, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư;d) Kiểm tra về tài chính, tài sản, kế toán theo kế hoạch kiểm tra được Bộ trưởng phê duyệt hằng năm;đ) Thẩm định giá sản phẩm dịch vụ công ích sử dụng ngân sách Trung ương trong lĩnh vực hàng hải để đề nghị Bộ Tài chính quyết định giá tối đa theo quy định.3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.4. Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước và các kết luận khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán, ngân sách thuộc trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có liên quan đến trách nhiệm của Bộ khi được Lãnh đạo Bộ phân công; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.5. Phối hợp với Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, thương thảo Hợp đồng dự án về các nội dung liên quan đến tài chính dự án.Theo đó, Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ hằng năm;Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng; giám sát, đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt Nam, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư...Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các công việc nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 9 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định nhiệm vụ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:6. Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp tham mưu trình Bộ trưởng:a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã chuyển đổi, cổ phần hóa;b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;c) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;d) Phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước do Bộ quyết định thành lập thành công ty cổ phần; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;đ) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;e) Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;g) Quyết định giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;h) Theo dõi, quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.7. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Vụ Tài phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã chuyển đổi, cổ phần hóa;Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính...Vị trí và chức năng của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 10 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định vị trí và chức năng của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.Theo đó, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các công việc của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện?", "role": "user" }, { "content": "Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các công việc nào?Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về các công việc của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện:2. Chủ trì thực hiện:a) Xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ hằng năm;b) Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng;c) Giám sát, đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt Nam, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư;d) Kiểm tra về tài chính, tài sản, kế toán theo kế hoạch kiểm tra được Bộ trưởng phê duyệt hằng năm;đ) Thẩm định giá sản phẩm dịch vụ công ích sử dụng ngân sách Trung ương trong lĩnh vực hàng hải để đề nghị Bộ Tài chính quyết định giá tối đa theo quy định.3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.4. Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước và các kết luận khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán, ngân sách thuộc trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có liên quan đến trách nhiệm của Bộ khi được Lãnh đạo Bộ phân công; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.5. Phối hợp với Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, thương thảo Hợp đồng dự án về các nội dung liên quan đến tài chính dự án.Theo đó, Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Bộ; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ hằng năm;Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng; giám sát, đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý đầu tư xây dựng và Cục Đường cao tốc Việt Nam, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư...Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các công việc nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 9 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định nhiệm vụ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:6. Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp tham mưu trình Bộ trưởng:a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã chuyển đổi, cổ phần hóa;b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;c) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;d) Phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước do Bộ quyết định thành lập thành công ty cổ phần; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;đ) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;e) Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;g) Quyết định giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;h) Theo dõi, quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.7. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Vụ Tài phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp của Vụ Tài chính thuộc Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã chuyển đổi, cổ phần hóa;Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính...Vị trí và chức năng của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 10 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định vị trí và chức năng của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.Theo đó, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được tiến hành như thế nào?
Việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em được biết, một trong những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành là quy định trách nhiệm hình sự đối với chủ thể mới là pháp nhân. Vậy, trường hợp pháp nhân phạm tội thì việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện như thế nào? Có khác gì so với chủ thể phạm tội là cá nhân hay không? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!  Nguyễn Đăng Phúc (phuc***@gmail.com)
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường không ít tổ chức kinh tế - pháp nhân thương mại, vì chạy theo lợi nhuận cục bộ đã có sự thông đồng thực hiện nhiều hành vi trái pháp luật mang tính chất tội phạm. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế như trốn thuế, kinh doanh trái phép, đầu cơ, buôn lậu hoặc vì lợi ích cục bộ đã không thực hiện các biện pháp mà pháp luật đòi hỏi để bảo vệ môi trường, gây hậu quả nghiêm trọng. Việc núp bóng dưới danh nghĩa pháp nhân để phạm tội ngày càng tăng, tính chất nguy hiểm ngày càng cao. Các hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện trong thời gian qua diễn ra ngày càng tăng như buôn lậu, gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội phạm trong các lĩnh vực chứng khoán, môi trường, tài nguyên,…Thực tiễn áp dụng pháp luật thời gian qua đã cho thấy, cơ chế xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại áp dụng đối với pháp nhân thương mại vi phạm tỏ ra bất cập, kém hiệu quả. Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015. Việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được quy định tại Điều 433 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).Theo đó: 1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân. 2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm. Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng. 3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này. Như vậy, về điểm khác biệt trong căn cứ khởi tố bị can đối với pháp nhân và căn cứ khởi tố bị can đối với cá nhân: Nếu như khởi tố bị can đối với cá nhân thì việc xác định căn cứ khởi tố bị can thông qua cá nhân người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm, còn khởi tố bị can đối với pháp nhân thì cơ quan điều tra phải xác định căn cứ khởi tố bị can là pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. Khi chứng minh căn cứ khởi tố bị can đối với pháp nhân, cơ quan điều tra cần làm rõ: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc làm rõ nội dung trên giúp cơ quan điều tra xác định trách nhiệm hình sự của cá nhân hay pháp nhân để xác định có căn cứ khởi tố bị can đối với người phạm tội hay khởi tố bị can đối với pháp nhân. Ngoài ra, khi chứng minh căn cứ để khởi tố bị can đối với pháp nhân, cơ quan điều tra cần làm rõ: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân. Trên đây là nội dung tư vấn về việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được tiến hành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường không ít tổ chức kinh tế - pháp nhân thương mại, vì chạy theo lợi nhuận cục bộ đã có sự thông đồng thực hiện nhiều hành vi trái pháp luật mang tính chất tội phạm. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế như trốn thuế, kinh doanh trái phép, đầu cơ, buôn lậu hoặc vì lợi ích cục bộ đã không thực hiện các biện pháp mà pháp luật đòi hỏi để bảo vệ môi trường, gây hậu quả nghiêm trọng. Việc núp bóng dưới danh nghĩa pháp nhân để phạm tội ngày càng tăng, tính chất nguy hiểm ngày càng cao. Các hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện trong thời gian qua diễn ra ngày càng tăng như buôn lậu, gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội phạm trong các lĩnh vực chứng khoán, môi trường, tài nguyên,…Thực tiễn áp dụng pháp luật thời gian qua đã cho thấy, cơ chế xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại áp dụng đối với pháp nhân thương mại vi phạm tỏ ra bất cập, kém hiệu quả.\nBộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015.\nViệc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được quy định tại Điều 433 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).Theo đó:\n1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân.\n2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.\nNếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng.\n3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này.\nNhư vậy, về điểm khác biệt trong căn cứ khởi tố bị can đối với pháp nhân và căn cứ khởi tố bị can đối với cá nhân: Nếu như khởi tố bị can đối với cá nhân thì việc xác định căn cứ khởi tố bị can thông qua cá nhân người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm, còn khởi tố bị can đối với pháp nhân thì cơ quan điều tra phải xác định căn cứ khởi tố bị can là pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.\nKhi chứng minh căn cứ khởi tố bị can đối với pháp nhân, cơ quan điều tra cần làm rõ: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc làm rõ nội dung trên giúp cơ quan điều tra xác định trách nhiệm hình sự của cá nhân hay pháp nhân để xác định có căn cứ khởi tố bị can đối với người phạm tội hay khởi tố bị can đối với pháp nhân.\nNgoài ra, khi chứng minh căn cứ để khởi tố bị can đối với pháp nhân, cơ quan điều tra cần làm rõ: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt bao nhiêu tiền khi khai thác vàng trái phép? Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng?
Chào anh chị Luật sư. Gần đây, trên các diễn đàn mạng xã hội có rất nhiều bài báo nói về việc khai thác vàng trái phép trên địa bản các tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt là tỉnh Quảng Nam. Vậy khi có hành vi này thì cá nhân khai thác vàng bị phạt bao nhiêu tiền thưa Luật sư. Mong anh chị sớm trả lời. Tôi cảm ơn.
Khai thác vàng trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;đ) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;e) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.Đối với hành vi khai thác khoáng sản không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng như khoản 4 Điều này.c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.Theo đó, cá nhân có hành vi khai thác vàng trái phép tùy thuộc vào số lượng khai thác được mà sẽ bị phạt tiền thấp nhất 50.000.000 đồng và cao nhất đến 1.000.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như trên. Bị phạt bao nhiêu tiền khi khai thác vàng trái phép? Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng? (Hình từ Internet)Khai thác vàng trái phép bị phạt tù bao nhiêu năm? Theo Điều 227 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;c) Có tổ chức;d) Gây sự cố môi trường;đ) Làm chết người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Tùy vào mức độ, tính chất và hậu quả của cá nhân gây ra khi có hành vi khai thác vàng trái phép thì mức phạt có thể là phạt tù thấp nhất từ 06 tháng đến và cao nhất là 07 năm. Với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng? Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật khoáng sản 2010 quy định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cụ thể như sau:1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.Như vậy, các cá nhân và tổ chức không được phép tổ thức khai thác vàng ở phạm vi các khu vực nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi khai thác vàng trái phép? Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng?", "role": "user" }, { "content": "Khai thác vàng trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;đ) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;e) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.Đối với hành vi khai thác khoáng sản không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng như khoản 4 Điều này.c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.Theo đó, cá nhân có hành vi khai thác vàng trái phép tùy thuộc vào số lượng khai thác được mà sẽ bị phạt tiền thấp nhất 50.000.000 đồng và cao nhất đến 1.000.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như trên. Bị phạt bao nhiêu tiền khi khai thác vàng trái phép? Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng? (Hình từ Internet)Khai thác vàng trái phép bị phạt tù bao nhiêu năm? Theo Điều 227 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;c) Có tổ chức;d) Gây sự cố môi trường;đ) Làm chết người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Tùy vào mức độ, tính chất và hậu quả của cá nhân gây ra khi có hành vi khai thác vàng trái phép thì mức phạt có thể là phạt tù thấp nhất từ 06 tháng đến và cao nhất là 07 năm. Với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Khu vực nào cấm hoạt động khai thác vàng? Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật khoáng sản 2010 quy định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cụ thể như sau:1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.Như vậy, các cá nhân và tổ chức không được phép tổ thức khai thác vàng ở phạm vi các khu vực nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động
Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động được quy định như thế nào? Tính tần suất tai nạn lao động bằng cách nào? Tôi cân tìm hiểu về các vấn đề như trên theo quy định mới của pháp luật, mong được anh/chị giải đáp.
Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động Căn cứ Điều 7 Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động như sau: 1. Cục trưởng Cục An toàn lao động quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Hội đồng sát hạch). 2. Hội đồng sát hạch có tối thiểu 05 thành viên gồm đại diện Cục An toàn lao động, chuyên gia từ các bộ, ngành có liên quan, các viện nghiên cứu, hội nghề nghiệp về an toàn, vệ sinh lao động, trong đó Chủ tịch Hội đồng sát hạch là lãnh đạo Cục An toàn lao động. 3. Hội đồng sát hạch có trách nhiệm tổ chức thực hiện sát hạch khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động. 4. Hội đồng sát hạch có các nhiệm vụ sau đây: a) Duyệt danh sách học viên đủ điều kiện sát hạch theo quy định. b) Xây dựng, điều chỉnh đề thi sát hạch phù hợp với từng khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động. c) Phân công thành viên Hội đồng tham gia sát hạch lý thuyết và sát hạch xử lý tình huống. d) Tổng hợp kết quả sát hạch, báo cáo Cục trưởng Cục An toàn lao động quyết định công nhận kết quả sát hạch. Mẫu Báo cáo kết quả sát hạch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. đ) Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của học viên và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức, thực hiện sát hạch và đề xuất Cục trưởng Cục An toàn lao động xem xét, giải quyết. Tính tần suất tai nạn lao động Căn cứ Điều 8 Thông tư này cách tính tần suất tai nạn lao động như sau: 1. Tần suất tai nạn lao động làm căn cứ để được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính theo công thức: Ki = Ni x 1000 Pi Trong đó: Ki là tần suất tai nạn lao động của năm i; Ni là số lượt người bị tai nạn lao động và số người chết vì tai nạn lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 trong năm thứ i; Pi là số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 trong năm thứ i. 2. Tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất được tính như sau: Ktb = K1 + K2 + K3 3 Trong đó: - Ktb là tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất; - K1 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất (năm thứ nhất); - K2 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ nhất (năm thứ hai); - K3 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ hai (năm thứ ba). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động", "role": "user" }, { "content": "Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động\nCăn cứ Điều 7 Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động như sau:\n1. Cục trưởng Cục An toàn lao động quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Hội đồng sát hạch).\n2. Hội đồng sát hạch có tối thiểu 05 thành viên gồm đại diện Cục An toàn lao động, chuyên gia từ các bộ, ngành có liên quan, các viện nghiên cứu, hội nghề nghiệp về an toàn, vệ sinh lao động, trong đó Chủ tịch Hội đồng sát hạch là lãnh đạo Cục An toàn lao động.\n3. Hội đồng sát hạch có trách nhiệm tổ chức thực hiện sát hạch khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động.\n4. Hội đồng sát hạch có các nhiệm vụ sau đây:\na) Duyệt danh sách học viên đủ điều kiện sát hạch theo quy định.\nb) Xây dựng, điều chỉnh đề thi sát hạch phù hợp với từng khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động.\nc) Phân công thành viên Hội đồng tham gia sát hạch lý thuyết và sát hạch xử lý tình huống.\nd) Tổng hợp kết quả sát hạch, báo cáo Cục trưởng Cục An toàn lao động quyết định công nhận kết quả sát hạch. Mẫu Báo cáo kết quả sát hạch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nđ) Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của học viên và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức, thực hiện sát hạch và đề xuất Cục trưởng Cục An toàn lao động xem xét, giải quyết.\nTính tần suất tai nạn lao động\nCăn cứ Điều 8 Thông tư này cách tính tần suất tai nạn lao động như sau:\n1. Tần suất tai nạn lao động làm căn cứ để được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính theo công thức:\n\n\n\n\nKi =\n\n\nNi x 1000\n\n\n\n\nPi\n\n\n\n\nTrong đó:\nKi là tần suất tai nạn lao động của năm i; Ni là số lượt người bị tai nạn lao động và số người chết vì tai nạn lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 trong năm thứ i;\nPi là số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 trong năm thứ i.\n2. Tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất được tính như sau:\n\n\n\n\nKtb =\n\n\nK1 + K2 + K3\n\n\n\n\n3\n\n\n\n\nTrong đó:\n- Ktb là tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất;\n- K1 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất (năm thứ nhất);\n- K2 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ nhất (năm thứ hai);\n- K3 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ hai (năm thứ ba).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu
Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Anh chị cho tôi hỏi chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập  Quốc Tuấn (tuan***@gmail.com)
Chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu được quy định tại Mục V Thông tư 05/2007/TT-BYT như sau: 1. Tổ chức được chỉ định có trách nhiệm báo cáo với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) khi có một trong những thay đổi sau: a) Thay đổi phạm vi kiểm tra được chỉ định hoặc tạm ngừng hoạt động; b) Thay đổi trụ sở làm việc, thay đổi trang thiết bị kiểm tra, thay đổi hoặc bổ sung cán bộ nhân viên liên quan đến lĩnh vực kiểm tra được chỉ định, thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ thử nghiệm. Sau khi xem xét báo cáo về những thay đổi trên, Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) sẽ thông báo hoặc ban hành các quyết định thích hợp với tổ chức được chỉ định. 2. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo các nội dung sau: a) Danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm đã được kiểm tra; b) Chủng loại và khối lượng thực phẩm nhập khẩu được kiểm tra; c) Chủng loại và khối lượng thực phẩm nhập khẩu không đạt chất lương, vệ sinh, an toàn thực phẩm nhập khẩu; d) Tình hình khiếu nại của doanh nghiệp; đ) Kiến nghị, đề xuất. Trên đây là nội dung quy định về chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2007/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu được quy định tại Mục V Thông tư 05/2007/TT-BYT như sau:\n1. Tổ chức được chỉ định có trách nhiệm báo cáo với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) khi có một trong những thay đổi sau:\na) Thay đổi phạm vi kiểm tra được chỉ định hoặc tạm ngừng hoạt động;\nb) Thay đổi trụ sở làm việc, thay đổi trang thiết bị kiểm tra, thay đổi hoặc bổ sung cán bộ nhân viên liên quan đến lĩnh vực kiểm tra được chỉ định, thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ thử nghiệm.\nSau khi xem xét báo cáo về những thay đổi trên, Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) sẽ thông báo hoặc ban hành các quyết định thích hợp với tổ chức được chỉ định.\n2. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo các nội dung sau:\na) Danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm đã được kiểm tra;\nb) Chủng loại và khối lượng thực phẩm nhập khẩu được kiểm tra;\nc) Chủng loại và khối lượng thực phẩm nhập khẩu không đạt chất lương, vệ sinh, an toàn thực phẩm nhập khẩu;\nd) Tình hình khiếu nại của doanh nghiệp;\nđ) Kiến nghị, đề xuất.\nTrên đây là nội dung quy định về chế độ báo cáo của tổ chức được chỉ định kiểm tra Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2007/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng với trưởng khu phố về thuê mặt bằng bị lấy lại
Trước kia tôi mua bán trong khu vực chợ nhưng trưởng ban khu phố nguyễn văn hùng bảo tôi thuê nơi mặt bằng trụ sở bỏ không, trả tiền thuê là 400.000 một tháng và đã ký hợp đồng với tôi một năm, tôi đồng ý và dời đồ dùng mua bán ra đúng điểm hợp đồng , tôi phải dời chổ củ đến chổ mới công tháo gở và vật liệu lấp ráp tốn hao 4.000.000 , nhưng khi đến chổ hợp đồng mới được 4 tháng thì UBNN sóc sơn không cho bán nữa, nói là không được phép bán ngay đây đuổi thẳng trong vòng 5 ngày phải đi, trong khi đó có mặt  trưởng ban khu phố là người ký hợp đồng với tôi cũng bảo đi nơi khác và tôi phải trả 4 tháng thuê mặt bằng nhưng thời hạng hợp đồng còn 8 tháng nữa . người đuổi tôi đi là chủ tịch UBNN thị trấn sóc sơn dưới cấp ông là trưởng ban khu phố, tôi không biết hỏi ai khi cả hai người làm việc ở địa phương , xin hỏi luật sư trong việc này tôi phải làm sau. Xin giải đáp rất cảm ơn.
Chào bạn, - Nếu ông Trưởng khu phố được ủy quyền hợp lệ thì hợp đồng thuê của bạn là hợp pháp. Tuy nhiên, như trường hợp bạn nêu thì có lẽ ông ta đã tự ý quyết định ký với bạn do đó hợp đồng thuê là không có giá trị theo quy định pháp luật. Hợp đồng thuê có thể được coi là vô hiệu nên thiệt hại do bạn và ông TKP cùng chịu. - Bạn muốn biết hỏi ai thì phải xác định được mặt bằng do ai quản lý, nếu của địa phương thì Ủy ban quyết định. Sau đó bạn trao đổi cụ thể với người thực sự có quyền quyết định để giải quyết vụ việc.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng với trưởng khu phố về thuê mặt bằng bị lấy lại", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn,\n- Nếu ông Trưởng khu phố được ủy quyền hợp lệ thì hợp đồng thuê của bạn là hợp pháp. Tuy nhiên, như trường hợp bạn nêu thì có lẽ ông ta đã tự ý quyết định ký với bạn do đó hợp đồng thuê là không có giá trị theo quy định pháp luật. Hợp đồng thuê có thể được coi là vô hiệu nên thiệt hại do bạn và ông TKP cùng chịu.\n- Bạn muốn biết hỏi ai thì phải xác định được mặt bằng do ai quản lý, nếu của địa phương thì Ủy ban quyết định. Sau đó bạn trao đổi cụ thể với người thực sự có quyền quyết định để giải quyết vụ việc.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm những gì?
Cho anh hỏi cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? Câu hỏi của anh Toàn (Bến Tre)
Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? Tại khoản 1 Điều 46 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.2. Nội dung chính của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;đ) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;g) Đánh giá kinh tế, kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;h) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;i) Phương án tiêu thụ khí sơ bộ;k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;l) Dự kiến tiến độ thực hiện;m) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: sơ bộ nhu cầu sử dụng đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;n) Kết luận và kiến nghị.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí là Bộ Công Thương.Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm những gì?Tại khoản 3 Điều 46 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí...........3. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:a) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;b) Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;c) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;đ) Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;e) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.5. Khi thay đổi phương án phát triển lựa chọn, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Việc điều chỉnh nội dung khác của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.Như vậy, nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:- Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;- Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;- Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;- Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;- Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng. Cơ quan nào thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí?Tại khoản 1 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là Bộ Công thương.Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? Tại khoản 1 Điều 46 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.2. Nội dung chính của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;đ) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;g) Đánh giá kinh tế, kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;h) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;i) Phương án tiêu thụ khí sơ bộ;k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;l) Dự kiến tiến độ thực hiện;m) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: sơ bộ nhu cầu sử dụng đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;n) Kết luận và kiến nghị.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí là Bộ Công Thương.Cơ quan nào phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí? (Hình từ Internet)Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm những gì?Tại khoản 3 Điều 46 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí...........3. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:a) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;b) Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;c) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;đ) Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;e) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.5. Khi thay đổi phương án phát triển lựa chọn, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Việc điều chỉnh nội dung khác của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.Như vậy, nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:- Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;- Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;- Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;- Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;- Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;- Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng. Cơ quan nào thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí?Tại khoản 1 Điều 47 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) có quy định như sau:Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là Bộ Công thương.Trân trọng", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp đại học có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp?
Sau khi tốt nghiệp đại học, tôi tham gia nghĩa vụ quân sự. Sắp tới đây tôi sẽ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tôi có thắc mắc muốn được biết rằng tôi có được xét để được trở thành quân nhân chuyên nghiệp, phục vụ lâu dài trong quân đội không?
Tại Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, có quy định điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nhiệp như sau: Sĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội; - Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. - Khi Quân đội nhân dân có nhu cầu biên chế. Như vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì có thể tham gia tuyển chọn để trở thành quân nhân chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong quân đội, nhưng phải đáp ứng các Điều kiện trên. Và tại Thông tư 241/2017/TT-BQP, có quy định ưu tiên tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên; - Tốt nghiệp cao đẳng, đại học các ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ Quân đội không đào tạo, phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp, - Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật. - Là người dân tộc thiểu số. Vậy nên, bạn tốt nghiệp đại học là một trong những ưu tiên để được xét trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Nhưng việc bạn được xét hay không còn tùy thuộc vào việc nhu cầu biên chế của quân đội, và ngành nghề mà bạn tốt nghiệp đại học hay không. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp đại học có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, có quy định điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nhiệp như sau:\nSĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.\n- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;\n- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.\n- Khi Quân đội nhân dân có nhu cầu biên chế.\nNhư vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì có thể tham gia tuyển chọn để trở thành quân nhân chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong quân đội, nhưng phải đáp ứng các Điều kiện trên.\nVà tại Thông tư 241/2017/TT-BQP, có quy định ưu tiên tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, như sau:\n- Hạ sĩ quan, binh sĩ đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên;\n- Tốt nghiệp cao đẳng, đại học các ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ Quân đội không đào tạo, phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp,\n- Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật.\n- Là người dân tộc thiểu số.\nVậy nên, bạn tốt nghiệp đại học là một trong những ưu tiên để được xét trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Nhưng việc bạn được xét hay không còn tùy thuộc vào việc nhu cầu biên chế của quân đội, và ngành nghề mà bạn tốt nghiệp đại học hay không.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được định nghĩa như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được định nghĩa như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đuợc định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau: Giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được định nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đuợc định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:\nGiao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ mở tài khoản ngân hàng ở nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
Mình muốn mở tài khoản ngân hàng để thanh toán ở nước ngoài (cụ thể mình đang ở Nhật). Cho mình hỏi hồ sơ mở tài khoản ngân hàng ở nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN có quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó. Như vậy, ngoài những giấy tờ tối thiểu nêu trên thì mỗi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán cụ thể hơn. Cho nên, bạn có thể đến ngân hàng mà mình dự định mở tài khoản để được họ hướng dẫn chi tiết hơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ mở tài khoản ngân hàng ở nước ngoài gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN có quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:\n1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.\nNhư vậy, ngoài những giấy tờ tối thiểu nêu trên thì mỗi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán cụ thể hơn. Cho nên, bạn có thể đến ngân hàng mà mình dự định mở tài khoản để được họ hướng dẫn chi tiết hơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lưu đồ xử lý dữ liệu thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động
Đối với hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động thì có quy định nào đề cập đến vấn đề lưu đồ xử lý dữ liệu không? Nếu có thì căn cứ điều khoản nào vậy? Kính nhờ Ban Biên tập hỗ trợ!
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 104:2019/BGTVT về Hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động thì: 3.10.3 Lưu đồ xử lý dữ liệu 3.10.3.1 Dữ liệu từ thiết bị giám sát đến máy chủ: (1) Bản tin truyền thông: Được gửi từ các thiết bị giám sát đến phân hệ truyền thông tại đường ngang để truyền về trung tâm; (2) Xác thực: Tính hợp lệ của bản tin truyền; (3) Tách dữ liệu: Định dạng theo cấu trúc và lưu trữ tạm thời bản tin nhận; (4) Xử lý dữ liệu: Xử lý thông tin dựa trên các dữ liệu đầu vào đã được định dạng và đưa ra kết quả xử lý bản tin; (5) Xử lý sự cố: Tự động đưa ra các cảnh báo khi hệ thống có trở ngại, sự cố; (6) Lưu trữ kết quả: Lưu trữ kết quả vào CSDL hệ thống giám sát. 3.10.3.2 Dữ liệu từ máy chủ đến thiết bị giám sát: (1) Lệnh điều khiển: Được truyền từ người dùng đến phân hệ truyền thông; (2) Xác thực: xác định tính hợp lệ của lệnh điều khiển; (3) Chuẩn hóa dữ liệu: đưa tập lệnh về định dạng có cấu trúc; (4) Đóng gói bản tin: Bảo mật mã hóa bản tin truyền; (5) Truyền tin: truyền lệnh điều khiển tời thiết bị giám sát; (6) Xác nhận: Trạng thái thực thi lệnh tới thiết bị giám sát; (7) Kết quả: Lưu trữ quá trình thực hiện vào cơ sở dữ liệu. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại QCVN 104:2019/BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lưu đồ xử lý dữ liệu thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 104:2019/BGTVT về Hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động thì:\n3.10.3 Lưu đồ xử lý dữ liệu\n3.10.3.1 Dữ liệu từ thiết bị giám sát đến máy chủ:\n(1) Bản tin truyền thông: Được gửi từ các thiết bị giám sát đến phân hệ truyền thông tại đường ngang để truyền về trung tâm;\n(2) Xác thực: Tính hợp lệ của bản tin truyền;\n(3) Tách dữ liệu: Định dạng theo cấu trúc và lưu trữ tạm thời bản tin nhận;\n(4) Xử lý dữ liệu: Xử lý thông tin dựa trên các dữ liệu đầu vào đã được định dạng và đưa ra kết quả xử lý bản tin;\n(5) Xử lý sự cố: Tự động đưa ra các cảnh báo khi hệ thống có trở ngại, sự cố;\n(6) Lưu trữ kết quả: Lưu trữ kết quả vào CSDL hệ thống giám sát.\n3.10.3.2 Dữ liệu từ máy chủ đến thiết bị giám sát:\n(1) Lệnh điều khiển: Được truyền từ người dùng đến phân hệ truyền thông;\n(2) Xác thực: xác định tính hợp lệ của lệnh điều khiển;\n(3) Chuẩn hóa dữ liệu: đưa tập lệnh về định dạng có cấu trúc;\n(4) Đóng gói bản tin: Bảo mật mã hóa bản tin truyền;\n(5) Truyền tin: truyền lệnh điều khiển tời thiết bị giám sát;\n(6) Xác nhận: Trạng thái thực thi lệnh tới thiết bị giám sát;\n(7) Kết quả: Lưu trữ quá trình thực hiện vào cơ sở dữ liệu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại QCVN 104:2019/BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đăng ký quyền sử dụng đất hộ gia đình
Trong sổ đỏ thửa đất của gia đình tôi có ghi đất của hộ gia đình do bố tôi là đại diện. Cuối năm 2013, sau khi bố tôi mất, anh trai tôi mang sổ đỏ đi đổi sang tên của anh ấy. Tôi tìm hiểu thì được biết, anh tôi có làm một biên bản viết tay trong gia đình, trong đó có hai người chị ký tên đồng ý đổi sang tên anh, nhưng hoàn toàn không có chữ ký của mẹ tôi và tôi. Việc anh tôi sang tên như thế có đúng không? Tôi có thể làm gì để đòi lại công bằng?
Về việc định đoạt tài sản của hộ gia đình Theo thông tin mà bạn cung cấp, thửa đất trên của gia đình bạn được cấp cho hộ gia đình. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Điều 108 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ”. Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. 2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”. Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý. Theo đó, việc anh trai bạn làm thủ tục sang tên khi chưa được sự đồng ý của mẹ bạn và bạn là trái với quy định của pháp luật. Mặt khác, bố bạn mất thì di sản thừa kế bố bạn để lại là 1 phần của bố bạn trong diện tích đất. Mẹ bạn và các thành viên hộ gia đình có quyền quyết định với các phần diện tích thuộc quyền sử dụng của mẹ và các thành viên. Về hình thức văn bản thỏa thuận sang tên thửa đất Mặt khác, Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh BĐS quy định tại điểm b khoản này;” Theo đó, tất cả các văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay đều không có hiệu lực. Mọi trường hợp bắt buộc phải qua công chứng, chứng thực. Về cơ quan có thẩm quyền và cách thức giải quyết Trường hợp bạn có căn cứ cho rằng anh trai bạn đã sang tên thửa đất trái quy định, bạn có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đăng ký quyền sử dụng đất hộ gia đình", "role": "user" }, { "content": "Về việc định đoạt tài sản của hộ gia đình\n\n\n\n\nTheo thông tin mà bạn cung cấp, thửa đất trên của gia đình bạn được cấp cho hộ gia đình. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.\nĐiều 108 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ”.\nĐiều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:\n“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.\n2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.\nNhư vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý.\nTheo đó, việc anh trai bạn làm thủ tục sang tên khi chưa được sự đồng ý của mẹ bạn và bạn là trái với quy định của pháp luật. Mặt khác, bố bạn mất thì di sản thừa kế bố bạn để lại là 1 phần của bố bạn trong diện tích đất. Mẹ bạn và các thành viên hộ gia đình có quyền quyết định với các phần diện tích thuộc quyền sử dụng của mẹ và các thành viên.\nVề hình thức văn bản thỏa thuận sang tên thửa đất\nMặt khác, Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh BĐS quy định tại điểm b khoản này;”\nTheo đó, tất cả các văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay đều không có hiệu lực. Mọi trường hợp bắt buộc phải qua công chứng, chứng thực.\nVề cơ quan có thẩm quyền và cách thức giải quyết\nTrường hợp bạn có căn cứ cho rằng anh trai bạn đã sang tên thửa đất trái quy định, bạn có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013:\n“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:\n1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;\n2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:\na) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.", "role": "assistant" } ]
Kết luận về khả năng nhận thức điều khiển hành khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn
Trong quá trình giải quyết vụ án nếu cơ quan tố tụng thấy cần xác định năng lực trách nhiệm hình sự thì phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Kết luận về khả năng nhận thức điều khiển hành khi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc) khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2) được quy định như thế nào?
Kết luận về khả năng nhận thức điều khiển hành khi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc) khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: Mất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi: - Giai đoạn tiến triển; - Nội dung của hoang tưởng trực tiếp chi phối hành vi. Hạn chế khả năng năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi: - Giai đoạn thuyên giảm; - Nội dung của hoang tưởng không trực tiếp chi phối hành vi. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn hoang tưởng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận về khả năng nhận thức điều khiển hành khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn", "role": "user" }, { "content": "Kết luận về khả năng nhận thức điều khiển hành khi (trong từng thời điểm, đặc biệt tại thời điểm xảy ra vụ việc) khi giám định pháp y tâm thần rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nMất khả năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n- Giai đoạn tiến triển;\n- Nội dung của hoang tưởng trực tiếp chi phối hành vi.\nHạn chế khả năng năng nhận thức và /hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n- Giai đoạn thuyên giảm;\n- Nội dung của hoang tưởng không trực tiếp chi phối hành vi.\nĐủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn hoang tưởng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu?
Mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Kim Ngân (kimngan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế thì mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể như sau: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản; Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh; Người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi; Người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục. Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế. Trên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế thì mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể như sau:\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.\nNgười lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;\nNgười lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\nNgười lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;\nNgười lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;\nNgười lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.\nNgười lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động là cán bộ, công chức, viên chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Xin hỏi: Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu? Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến lúc con bao nhiêu tuổi?- Câu hỏi của anh Thái (Bình Định).
Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến lúc con bao nhiêu tuổi?Tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với conCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.Tại khoản 1 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Như vậy, sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên nghĩa là con chưa đủ 18 tuổi.Do đó nếu con đủ 18 tuổi trở lên thì người không trực tiếp nuôi con có thể không chu cấp cho con, trừ trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức tiền cấp dưỡng như sau:Mức cấp dưỡng1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn sẽ do thỏa thuận 2 vợ chồng thỏa thuận dựa trên thu nhập, tình hình thực tế và nhu cầu thiết yếu của con;Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được tiền cấp dưỡng cho con thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Không cấp dưỡng cho con bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người có hành vi không cấp dưỡng cho con sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không cấp dưỡng cho con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, nếu không cấp dưỡng cho con ngoài việc bị phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 02 năm. Và tùy vào tình tiết, mức độ hành vi thì Tòa án sẽ đưa ra mức phạt cuối cùng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến lúc con bao nhiêu tuổi?Tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với conCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.Tại khoản 1 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Như vậy, sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên nghĩa là con chưa đủ 18 tuổi.Do đó nếu con đủ 18 tuổi trở lên thì người không trực tiếp nuôi con có thể không chu cấp cho con, trừ trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức tiền cấp dưỡng như sau:Mức cấp dưỡng1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn sẽ do thỏa thuận 2 vợ chồng thỏa thuận dựa trên thu nhập, tình hình thực tế và nhu cầu thiết yếu của con;Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được tiền cấp dưỡng cho con thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Không cấp dưỡng cho con bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người có hành vi không cấp dưỡng cho con sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không cấp dưỡng cho con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, nếu không cấp dưỡng cho con ngoài việc bị phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 02 năm. Và tùy vào tình tiết, mức độ hành vi thì Tòa án sẽ đưa ra mức phạt cuối cùng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay thông qua công ty?
Tiền trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay được chuyển cho công ty rồi công ty chuyển qua cho người lao động vậy ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Taị Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện trả trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương như sau: Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. 3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong quyết định không quy định rõ khoản tiền hỗ trợ đó sẽ được chuyển trực tiếp cho người lao động hay thông qua doanh nghiệp. Tùy thuộc vào quá trình làm hồ sơ của bên đơn vị bạn. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay thông qua công ty?", "role": "user" }, { "content": "Taị Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện trả trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương như sau:\nĐiều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.\n3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong quyết định không quy định rõ khoản tiền hỗ trợ đó sẽ được chuyển trực tiếp cho người lao động hay thông qua doanh nghiệp. Tùy thuộc vào quá trình làm hồ sơ của bên đơn vị bạn. Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập
Tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Anh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đánh giá, xếp loại giáo viên các cấp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hoàn thành các nhiệm vụ được giao; - Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có khuyết điểm nhưng chưa đến mức độ kỷ luật khiển trách; - Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao. Trên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại  Quyết định 06/2006/QĐ-BNV năm 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;\n- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;\n- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có khuyết điểm nhưng chưa đến mức độ kỷ luật khiển trách;\n- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chuẩn xếp loại trung bình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại  Quyết định 06/2006/QĐ-BNV năm 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xủ lý trường hợp đánh bạc dưới 5 triệu
Chào anh chị, chồng tôi đi đánh bài mà bị công an bắt rồi tịch thu số tiền là 4 triệu đồng, như vậy chồng tôi có phải đi tù không ạ? Trước đây chồng tôi không có đánh bạc.
Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 quy định tội đánh bạc như sau: 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy theo quy định trên, hành vi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đánh bạc được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên. Tuy nhiên chồng bạn sẽ bị xử phạt theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi đánh bạc trái phép: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây: a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác; d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; b) Che giấu việc đánh bạc trái phép..... Như vậy hành vi của chồng bạn không bị xử lý hình sự, tuy nhiên sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xủ lý trường hợp đánh bạc dưới 5 triệu", "role": "user" }, { "content": "Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 quy định tội đánh bạc như sau:\n1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nNhư vậy theo quy định trên, hành vi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đánh bạc được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên.\nTuy nhiên chồng bạn sẽ bị xử phạt theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi đánh bạc trái phép:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:\na) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;\nb) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;\nc) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;\nd) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;\nb) Che giấu việc đánh bạc trái phép.....\nNhư vậy hành vi của chồng bạn không bị xử lý hình sự, tuy nhiên sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo trình tự nào?
Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo quy định mới được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2020/TT-BYT (có hiệu lực từ 15/03/2020), cụ thể như sau: - Sau khi người được xét nghiệm HIV nhận thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính, nhân viên y tế hướng dẫn cho người nhiễm HIV thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Trường hợp người nhiễm HIV không thể tự thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình thì được ủy quyền bằng văn bản cho nhân viên y tế (sau đây gọi tắt là người được ủy quyền) thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Người được ủy quyền có trách nhiệm bảo mật thông tin, tình trạng của người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS. - Sau khi được ủy quyền, người được ủy quyền thực hiện thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo hướng dẫn quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo trình tự nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2020/TT-BYT (có hiệu lực từ 15/03/2020), cụ thể như sau:\n- Sau khi người được xét nghiệm HIV nhận thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính, nhân viên y tế hướng dẫn cho người nhiễm HIV thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Trường hợp người nhiễm HIV không thể tự thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình thì được ủy quyền bằng văn bản cho nhân viên y tế (sau đây gọi tắt là người được ủy quyền) thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với mình. Người được ủy quyền có trách nhiệm bảo mật thông tin, tình trạng của người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.\n- Sau khi được ủy quyền, người được ủy quyền thực hiện thông báo tình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn với người nhiễm HIV theo hướng dẫn quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin?
Nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin là gì? Hoạt động thư viện lưu động được quy định như thế nào? Luân chuyển tài nguyên thông tin trong triển khai hoạt động thư viện được thực hiện như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn.
Nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin là gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin như sau:1. Tuân thủ quy tắc, quy trình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.2. Lấy người sử dụng thư viện làm trung tâm; thường xuyên đổi mới sáng tạo về quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ thư viện; chủ động, kịp thời, linh hoạt, bảo đảm cung cấp cơ hội tiếp cận với tài nguyên thông tin và sản phẩm, dịch vụ thư viện phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí cho mọi đối tượng, đặc biệt là thiếu nhi, người cao tuổi và người khuyết tật.3. Bố trí thời gian hoạt động thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phù hợp với điều kiện sinh hoạt, học tập, sản xuất; bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.4. Bảo đảm an toàn về người, tài sản của thư viện; kịp thời thích ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.5. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hướng đến phát triển tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số trong tổ chức các hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin.6. Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các loại thư viện, thư viện và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm huy động, chia sẻ và phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ người sử dụng.7. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin được quy định theo pháp luật nêu trên.Các nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin? (Hình từ Internet)Hoạt động thư viện lưu động được quy định như thế nào?Theo Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL hoạt động thư viện lưu động được quy định như sau:1. Phát triển tài nguyên thông tina) Khảo sát địa điểm, đối tượng, nhu cầu của người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ làm căn cứ để lựa chọn, bổ sung các loại hình tài nguyên thông tin bảo đảm phù hợp với trình độ, nhu cầu của người sử dụng. Ưu tiên lựa chọn tài nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và các tài nguyên thông tin phục vụ cho nhóm đối tượng đặc thù như: thiếu nhi, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng thuộc khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhóm đối tượng chuyên biệt (nhà quản lý, nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh);b) Báo cáo kết quả khảo sát, lập danh mục lựa chọn tài nguyên thông tin và đưa vào Kế hoạch hoạt động thư viện lưu động hằng năm của thư viện; việc lựa chọn tài nguyên thông tin phải bảo đảm yêu cầu:- Tài nguyên thông tin là tài liệu in có ít nhất 03 bản trở lên đối với 01 tên sách trong kho sách của thư viện và không thuộc đối tượng là tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định;- Tài nguyên thông tin có tính cập nhật, không bị lỗi thời, phù hợp với nhu cầu của từng điểm phục vụ hoặc luân chuyển;- Đối với tài nguyên thông tin là tài liệu số phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan.c) Thực hiện bổ sung tài nguyên thông tin bằng các hình thức tiếp nhận xuất bản phẩm, mua tài nguyên thông tin, quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, tài nguyên thông tin thuộc về công chúng, tài nguyên thông tin trực tuyến có giá trị khác.2. Xử lý thông tin và tổ chức tra cứu thông tin thực hiện theo quy trình nghiệp vụ phục vụ việc tra cứu, sử dụng theo quy định của pháp luật.3. Tạo lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện lưu động bảo đảm khoa học, hiện đại, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của người sử dụng thư viện.a) Sản phẩm thông tin thư viện bao gồm: hệ thống tra cứu thông tin, cơ sở dữ liệu thư mục, dữ kiện và toàn văn; thư mục thông tin chuyên đề phục vụ cho các nhóm đối tượng; các sản phẩm thông tin thư viện khác được hình thành trong quá trình xử lý tài nguyên thông tin của thư viện được thư viện lựa chọn để phục vụ lưu động;b) Dịch vụ thư viện bao gồm: tổ chức không gian đọc, cung cấp tài nguyên thông tin tại chỗ; tư vấn, hướng dẫn sử dụng các tài nguyên thông tin của thư viện; truy cập máy tính và internet công cộng; tổ chức các hoạt động khuyến đọc; dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu và các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện theo quy định của pháp luật.4. Truyền thông trong hoạt động thư viện lưu độnga) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động gắn với các sự kiện của đất nước, của địa phương và các sự kiện khác của ngành thư viện theo quy định của pháp luật;b) Giới thiệu về tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ, tiện ích của thư viện và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; xây dựng quan hệ công chúng, hình ảnh của thư viện;c) Trưng bày, triển lãm giới thiệu sách, kết hợp tuyên truyền giới thiệu các hoạt động thư viện lưu động qua các phương tiện truyền thông, mạng xã hội; lồng ghép các hoạt động của thư viện lưu động trong các sự kiện Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam, các cuộc thi khuyến đọc và các hoạt động văn hóa, giáo dục khác.5. Thống kê hiệu quả phục vụ theo các chỉ tiêu lượt người được phục vụ, lượt tài nguyên thông tin và các chỉ tiêu khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.6. Đánh giá hoạt động thư viện lưu động theo quy định của pháp luật về đánh giá hoạt động thư viện.7. Kiểm kê số lượng tài nguyên thông tin bị hư hại để có phương án bảo quản phù hợp để tái sử dụng. Tài nguyên thông tin bị hư hại là tài liệu in không còn khả năng phục chế hoặc bị mất được đưa vào danh mục tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo quy định của pháp luật.Luân chuyển tài nguyên thông tin trong triển khai hoạt động thư viện được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL việc luân chuyển tài nguyên thông tin được thực hiện như sau:1. Hình thức luân chuyển tài nguyên thông tin bao gồm:a) Luân chuyển đến các điểm ngoài trụ sở thư viện đối với các tài nguyên thông tin là tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và các tài liệu dạng vật chất khác;b) Luân chuyển thông qua không gian mạng đối với tài nguyên thông tin là tài liệu số.2. Luân chuyển tài nguyên thông tin quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:a) Xây dựng kế hoạch, lựa chọn địa điểm luân chuyển, ưu tiên đối với các điểm xa trung tâm, điểm có thư viện huyện, xã, các tủ sách khu dân cư, nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, các trường học và các điểm khác có phục vụ sách, báo cho cộng đồng gặp khó khăn về tài nguyên thông tin hoặc nhu cầu của người dân về sử dụng thư viện cao;b) Lựa chọn tài nguyên thông tin là tài liệu in để thực hiện luân chuyển theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này và không đồng thời là tài nguyên thông tin được lựa chọn để phục vụ lưu động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;c) Thời gian luân chuyển tài nguyên thông tin nhiều nhất là 06 tháng với 01 điểm luân chuyển.Đối với các điểm luân chuyển ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, thời gian luân chuyển tài nguyên thông tin do thư viện thực hiện luân chuyển quyết định nhưng phải bảo đảm tính lưu thông trong phục vụ tài nguyên thông tin tại các điểm luân chuyển;d) Thực hiện bàn giao tài nguyên thông tin cho điểm luân chuyển, thư viện có trách nhiệm:- Lập biên bản bàn giao tài nguyên thông tin luân chuyển theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; cung cấp danh mục tài nguyên thông tin đã bàn giao cho người phụ trách điểm luân chuyển;- Hướng dẫn cho người phụ trách điểm luân chuyển về phương pháp tổ chức, bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ người sử dụng;- Yêu cầu người phụ trách điểm luân chuyển thực hiện đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên thông tin và nhu cầu của người sử dụng;- Tổng hợp kết quả sử dụng tài nguyên thông tin của các điểm luân chuyển làm căn cứ xây dựng danh mục tài nguyên thông tin dự kiến luân chuyển tiếp theo cho từng điểm luân chuyển.đ) Thực hiện kiểm kê số lượng, thống kê tài nguyên thông tin bị hư hại, bị mất để có phương án phục chế, thanh lọc theo quy định. Tài nguyên thông tin bị hư hại không còn khả năng phục chế hoặc bị mất được đưa vào danh mục đề nghị thanh lọc theo quy định của pháp luật.3. Luân chuyển tài nguyên thông tin quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện thông qua hoạt động chia sẻ tài liệu số quy định tại Điều 7 Thông tư này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin là gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin như sau:1. Tuân thủ quy tắc, quy trình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.2. Lấy người sử dụng thư viện làm trung tâm; thường xuyên đổi mới sáng tạo về quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ thư viện; chủ động, kịp thời, linh hoạt, bảo đảm cung cấp cơ hội tiếp cận với tài nguyên thông tin và sản phẩm, dịch vụ thư viện phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí cho mọi đối tượng, đặc biệt là thiếu nhi, người cao tuổi và người khuyết tật.3. Bố trí thời gian hoạt động thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phù hợp với điều kiện sinh hoạt, học tập, sản xuất; bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.4. Bảo đảm an toàn về người, tài sản của thư viện; kịp thời thích ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.5. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hướng đến phát triển tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số trong tổ chức các hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin.6. Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các loại thư viện, thư viện và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm huy động, chia sẻ và phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ người sử dụng.7. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin được quy định theo pháp luật nêu trên.Các nguyên tắc trong triển khai hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin? (Hình từ Internet)Hoạt động thư viện lưu động được quy định như thế nào?Theo Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL hoạt động thư viện lưu động được quy định như sau:1. Phát triển tài nguyên thông tina) Khảo sát địa điểm, đối tượng, nhu cầu của người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ làm căn cứ để lựa chọn, bổ sung các loại hình tài nguyên thông tin bảo đảm phù hợp với trình độ, nhu cầu của người sử dụng. Ưu tiên lựa chọn tài nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và các tài nguyên thông tin phục vụ cho nhóm đối tượng đặc thù như: thiếu nhi, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng thuộc khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhóm đối tượng chuyên biệt (nhà quản lý, nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh);b) Báo cáo kết quả khảo sát, lập danh mục lựa chọn tài nguyên thông tin và đưa vào Kế hoạch hoạt động thư viện lưu động hằng năm của thư viện; việc lựa chọn tài nguyên thông tin phải bảo đảm yêu cầu:- Tài nguyên thông tin là tài liệu in có ít nhất 03 bản trở lên đối với 01 tên sách trong kho sách của thư viện và không thuộc đối tượng là tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định;- Tài nguyên thông tin có tính cập nhật, không bị lỗi thời, phù hợp với nhu cầu của từng điểm phục vụ hoặc luân chuyển;- Đối với tài nguyên thông tin là tài liệu số phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan.c) Thực hiện bổ sung tài nguyên thông tin bằng các hình thức tiếp nhận xuất bản phẩm, mua tài nguyên thông tin, quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, tài nguyên thông tin thuộc về công chúng, tài nguyên thông tin trực tuyến có giá trị khác.2. Xử lý thông tin và tổ chức tra cứu thông tin thực hiện theo quy trình nghiệp vụ phục vụ việc tra cứu, sử dụng theo quy định của pháp luật.3. Tạo lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện lưu động bảo đảm khoa học, hiện đại, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của người sử dụng thư viện.a) Sản phẩm thông tin thư viện bao gồm: hệ thống tra cứu thông tin, cơ sở dữ liệu thư mục, dữ kiện và toàn văn; thư mục thông tin chuyên đề phục vụ cho các nhóm đối tượng; các sản phẩm thông tin thư viện khác được hình thành trong quá trình xử lý tài nguyên thông tin của thư viện được thư viện lựa chọn để phục vụ lưu động;b) Dịch vụ thư viện bao gồm: tổ chức không gian đọc, cung cấp tài nguyên thông tin tại chỗ; tư vấn, hướng dẫn sử dụng các tài nguyên thông tin của thư viện; truy cập máy tính và internet công cộng; tổ chức các hoạt động khuyến đọc; dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu và các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện theo quy định của pháp luật.4. Truyền thông trong hoạt động thư viện lưu độnga) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động gắn với các sự kiện của đất nước, của địa phương và các sự kiện khác của ngành thư viện theo quy định của pháp luật;b) Giới thiệu về tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ, tiện ích của thư viện và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; xây dựng quan hệ công chúng, hình ảnh của thư viện;c) Trưng bày, triển lãm giới thiệu sách, kết hợp tuyên truyền giới thiệu các hoạt động thư viện lưu động qua các phương tiện truyền thông, mạng xã hội; lồng ghép các hoạt động của thư viện lưu động trong các sự kiện Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam, các cuộc thi khuyến đọc và các hoạt động văn hóa, giáo dục khác.5. Thống kê hiệu quả phục vụ theo các chỉ tiêu lượt người được phục vụ, lượt tài nguyên thông tin và các chỉ tiêu khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.6. Đánh giá hoạt động thư viện lưu động theo quy định của pháp luật về đánh giá hoạt động thư viện.7. Kiểm kê số lượng tài nguyên thông tin bị hư hại để có phương án bảo quản phù hợp để tái sử dụng. Tài nguyên thông tin bị hư hại là tài liệu in không còn khả năng phục chế hoặc bị mất được đưa vào danh mục tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo quy định của pháp luật.Luân chuyển tài nguyên thông tin trong triển khai hoạt động thư viện được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BVHTTDL việc luân chuyển tài nguyên thông tin được thực hiện như sau:1. Hình thức luân chuyển tài nguyên thông tin bao gồm:a) Luân chuyển đến các điểm ngoài trụ sở thư viện đối với các tài nguyên thông tin là tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và các tài liệu dạng vật chất khác;b) Luân chuyển thông qua không gian mạng đối với tài nguyên thông tin là tài liệu số.2. Luân chuyển tài nguyên thông tin quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:a) Xây dựng kế hoạch, lựa chọn địa điểm luân chuyển, ưu tiên đối với các điểm xa trung tâm, điểm có thư viện huyện, xã, các tủ sách khu dân cư, nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, các trường học và các điểm khác có phục vụ sách, báo cho cộng đồng gặp khó khăn về tài nguyên thông tin hoặc nhu cầu của người dân về sử dụng thư viện cao;b) Lựa chọn tài nguyên thông tin là tài liệu in để thực hiện luân chuyển theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này và không đồng thời là tài nguyên thông tin được lựa chọn để phục vụ lưu động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;c) Thời gian luân chuyển tài nguyên thông tin nhiều nhất là 06 tháng với 01 điểm luân chuyển.Đối với các điểm luân chuyển ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, thời gian luân chuyển tài nguyên thông tin do thư viện thực hiện luân chuyển quyết định nhưng phải bảo đảm tính lưu thông trong phục vụ tài nguyên thông tin tại các điểm luân chuyển;d) Thực hiện bàn giao tài nguyên thông tin cho điểm luân chuyển, thư viện có trách nhiệm:- Lập biên bản bàn giao tài nguyên thông tin luân chuyển theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; cung cấp danh mục tài nguyên thông tin đã bàn giao cho người phụ trách điểm luân chuyển;- Hướng dẫn cho người phụ trách điểm luân chuyển về phương pháp tổ chức, bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ người sử dụng;- Yêu cầu người phụ trách điểm luân chuyển thực hiện đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên thông tin và nhu cầu của người sử dụng;- Tổng hợp kết quả sử dụng tài nguyên thông tin của các điểm luân chuyển làm căn cứ xây dựng danh mục tài nguyên thông tin dự kiến luân chuyển tiếp theo cho từng điểm luân chuyển.đ) Thực hiện kiểm kê số lượng, thống kê tài nguyên thông tin bị hư hại, bị mất để có phương án phục chế, thanh lọc theo quy định. Tài nguyên thông tin bị hư hại không còn khả năng phục chế hoặc bị mất được đưa vào danh mục đề nghị thanh lọc theo quy định của pháp luật.3. Luân chuyển tài nguyên thông tin quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện thông qua hoạt động chia sẻ tài liệu số quy định tại Điều 7 Thông tư này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tập thể vận động hiến máu tình nguyện vượt chỉ tiêu 50% có được khen thưởng?
Trường hợp tập thể vượt chỉ tiêu người hiến máu tình nguyện từ 50% trở lên so với kế hoạch năm được giao thì có được khen thưởng không?
Theo Khoản 3 Điều 10 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về tiêu chuẩn tôn vinh, khen thưởng tập thể vượt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hiến máu tình nguyện như sau: ** Vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên kế hoạch năm được giao: Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen. Căn cứ quy định trên, nếu tập thể vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên kế hoạch năm được giao về số lượng và chất lượng hiến máu tình nguyện thì sẽ được đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập thể vận động hiến máu tình nguyện vượt chỉ tiêu 50% có được khen thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 10 Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện Ban hành kèm theo Quyết định 122/QĐ-BCĐQG năm 2017 quy định về tiêu chuẩn tôn vinh, khen thưởng tập thể vượt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hiến máu tình nguyện như sau:\n** Vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên kế hoạch năm được giao:\nBan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen.\nCăn cứ quy định trên, nếu tập thể vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên kế hoạch năm được giao về số lượng và chất lượng hiến máu tình nguyện thì sẽ được đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phụ tải hệ thống là gì?
Bộ công thương có ban hành các quy định về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, theo đó, em muốn biết theo quy định mới nhất này thì Phụ tải hệ thống là gì? Các anh/chị có biết thì hộ trợ giúp em. Minh Vũ - Lâm Đồng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 55 Điều 3 Thông tư 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 15/11/2018, có quy định: Phụ tải hệ thống là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính quy đổi về đầu cực tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập khẩu trong một chu kỳ giao dịch trừ đi sản lượng của các nhà máy phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 30 MW không tham gia thị trường điện và sản lượng của các nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông thuộc một đơn vị phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 60 MW (đáp ứng tiêu chuẩn áp dụng biểu giá chi phí tránh được). Theo đó, chúng tôi giải thích thêm một số từ ngữ liên quan đến vấn đề này để bạn tham khảo: - Nhà máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành, có giá phát điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thỏa thuận căn cứ theo khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường. - Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thuộc danh mục nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Bộ Công Thương phê duyệt. - Nhóm nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả từ hồ chứa của nhà máy thủy điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thủy điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này không có hồ chứa điều tiết nước lớn hơn 01 tuần. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ tải hệ thống là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 55 Điều 3 Thông tư 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 15/11/2018, có quy định:\nPhụ tải hệ thống là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính quy đổi về đầu cực tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập khẩu trong một chu kỳ giao dịch trừ đi sản lượng của các nhà máy phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 30 MW không tham gia thị trường điện và sản lượng của các nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông thuộc một đơn vị phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng 60 MW (đáp ứng tiêu chuẩn áp dụng biểu giá chi phí tránh được).\nTheo đó, chúng tôi giải thích thêm một số từ ngữ liên quan đến vấn đề này để bạn tham khảo:\n- Nhà máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành, có giá phát điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thỏa thuận căn cứ theo khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường.\n- Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thuộc danh mục nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Bộ Công Thương phê duyệt.\n- Nhóm nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả từ hồ chứa của nhà máy thủy điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thủy điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này không có hồ chứa điều tiết nước lớn hơn 01 tuần.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp trong rừng sản xuất đối với đất chưa có rừng
Gia đình tôi vừa được nhà nước giao đất rừng để phát triển sản xuất. Đất rừng được giao nay vẫn chưa có rừng. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp trong rừng sản xuất đối với đất chưa có rừng được quy định như thế nào?
Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp trong rừng sản xuất đối với đất chưa có rừng được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Chủ rừng được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng của lô rừng từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản; 70% trở lên đối với rừng khác; - Được trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích được giao, được thuê. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng; - Được sử dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng ngập mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng khác. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp trong rừng sản xuất đối với đất chưa có rừng", "role": "user" }, { "content": "Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp trong rừng sản xuất đối với đất chưa có rừng được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Chủ rừng được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng của lô rừng từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản; 70% trở lên đối với rừng khác;\n- Được trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích được giao, được thuê. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng;\n- Được sử dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng ngập mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là gì?
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Oanh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để phục vụ cho công việc của mình. Cho tôi hỏi: Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau: Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá: là cơ sở dữ liệu về giá do Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và là đầu mối kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, đồng thời, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư này, nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ban biên tập cung cấp thêm cho bạn thuật ngữ cơ sở dữ liệu về giá tránh sự nhầm lẫn, đó là: Cơ sở dữ liệu về giá: là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan, do cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và địa phương xây dựng, quản lý một cách có hệ thống, có tổ chức để phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cung cấp thông tin về giá theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.       Trên đây là nội dung tư vấn về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau:\nCơ sở dữ liệu quốc gia về giá: là cơ sở dữ liệu về giá do Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và là đầu mối kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, đồng thời, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư này, nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, ban biên tập cung cấp thêm cho bạn thuật ngữ cơ sở dữ liệu về giá tránh sự nhầm lẫn, đó là:\nCơ sở dữ liệu về giá: là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan, do cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và địa phương xây dựng, quản lý một cách có hệ thống, có tổ chức để phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cung cấp thông tin về giá theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.      \nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiến hành công chứng khi phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, khi tiến hành công chứng mà trong phiếu yêu cầu công chứng không thể hiện đầy đủ nội dung thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà trong phiếu yêu cầu công chứng không thể hiện đầy đủ nội dung thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng, cụ thể như sau:  “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà trong phiếu yêu cầu công chứng không thể hiện đầy đủ nội dung thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiến hành công chứng khi phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà trong phiếu yêu cầu công chứng không thể hiện đầy đủ nội dung thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà trong phiếu yêu cầu công chứng không thể hiện đầy đủ nội dung thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chánh Thanh tra Bộ có quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế hay không?
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 104 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ trong lĩnh vực y tế như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chánh Thanh tra Bộ có quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 104 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Cho hỏi: Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? - Câu hỏi của anh Tín (Long An)
Xe biển số đỏ là gì?Nói một cách dễ hiểu xe biển số đỏ là biển số xe có phông chữ và số màu trắng chìm và nền biển số xe màu đỏ. Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 169/2021/TT-BQP, các mẫu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc Phòng thì xe biển số đỏ còn được gọi là biển số xe quân sự.Xe quân sự ở đây có rất nhiều dạng về hình thức như:- Ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô được trang bị thiết bị đặc dụng, ô tô đầu kéo, ô tô điện);- Xe mô tô hai bánh;- Xe mô tô ba bánh;- Sơ mi rơ moóc.Các loại xe này được sử dụng cho các cơ quan chức năng và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nhằm sử dụng cho mục đích quốc phòng.Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Đặc quyền của xe biển số đỏ là gì?Căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định cụ thể về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Như vậy, căn cứ vào Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 trên thì xe của quân đội mang xe biển số đỏ đang thi hành công vụ khẩn cấp sẽ có các đặc quyền sau đây:- Không bị giới hạn tốc độ.- Có thể chạy xe ngược chiều.- Không cần phải dừng đèn tín hiệu giao thông mà vẫn có thể tiếp tục di chuyển mặc dù là đèn đỏ.- Chỉ phải tuân thủ theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.Tuy nhiên, cần chú ý rằng đặc quyền của xe biển số đỏ chỉ được áp dụng khi đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ và đèn báo.Nếu không phải việc khẩn cấp thì các phương tiện quân sự cũng như các phương tiện tham gia giao thông bình thường, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt luật lệ giao thông.Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?Theo quy định tại khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm thì:Hành vi bị nghiêm cấmSản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ....Như vậy, sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý về nặng thì về hình sự nhẹ thì bị phạt hành chính:- Về hành chính:Hành vi sản xuất, sử dụng biển số xe giả quy định về mức xử phạt tiền:- Từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân- Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chứcĐồng thời, biển số xe giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị tịch thu và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Tuy nhiên, sản xuất, sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng là đối tượng theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.- Về hình sự:Trường hợp phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:- Có tổ chức;- Phạm tội 02 lần trở lên;- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;- Tái phạm nguy hiểm.Trường hợp phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xe biển số đỏ là gì?Nói một cách dễ hiểu xe biển số đỏ là biển số xe có phông chữ và số màu trắng chìm và nền biển số xe màu đỏ. Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 169/2021/TT-BQP, các mẫu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc Phòng thì xe biển số đỏ còn được gọi là biển số xe quân sự.Xe quân sự ở đây có rất nhiều dạng về hình thức như:- Ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô được trang bị thiết bị đặc dụng, ô tô đầu kéo, ô tô điện);- Xe mô tô hai bánh;- Xe mô tô ba bánh;- Sơ mi rơ moóc.Các loại xe này được sử dụng cho các cơ quan chức năng và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nhằm sử dụng cho mục đích quốc phòng.Đặc quyền của xe biển số đỏ? Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Đặc quyền của xe biển số đỏ là gì?Căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định cụ thể về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Như vậy, căn cứ vào Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 trên thì xe của quân đội mang xe biển số đỏ đang thi hành công vụ khẩn cấp sẽ có các đặc quyền sau đây:- Không bị giới hạn tốc độ.- Có thể chạy xe ngược chiều.- Không cần phải dừng đèn tín hiệu giao thông mà vẫn có thể tiếp tục di chuyển mặc dù là đèn đỏ.- Chỉ phải tuân thủ theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.Tuy nhiên, cần chú ý rằng đặc quyền của xe biển số đỏ chỉ được áp dụng khi đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ và đèn báo.Nếu không phải việc khẩn cấp thì các phương tiện quân sự cũng như các phương tiện tham gia giao thông bình thường, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt luật lệ giao thông.Sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?Theo quy định tại khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm thì:Hành vi bị nghiêm cấmSản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm....Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ....Như vậy, sản xuất, sử dụng biển số xe quân sự giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý về nặng thì về hình sự nhẹ thì bị phạt hành chính:- Về hành chính:Hành vi sản xuất, sử dụng biển số xe giả quy định về mức xử phạt tiền:- Từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân- Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chứcĐồng thời, biển số xe giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị tịch thu và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Tuy nhiên, sản xuất, sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng là đối tượng theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.- Về hình sự:Trường hợp phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:- Có tổ chức;- Phạm tội 02 lần trở lên;- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;- Tái phạm nguy hiểm.Trường hợp phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về quyền thừa kế đất do ông bà nội để lại không có di chúc
Ông bà nội tôi sinh được 5 người con 3 gái 2 trai, tôi là cả, em trai tôi là thứ hai hiện đã Xd gia đình và ở riêng,  còn 3 em gái tôi, (em gái thứ3 đã mất năm 2009) một em đã đi lấy chồng hiện đã có gia đình ổn định, một em lấy chồng đã bỏ ra tòa  năm 1984. Trước khi em tôi bỏ chồng công tác tại một trung tâm y tế huyện khác, toàn bộ hộ khẩu đã cắt đi và cơ quan em tôi bố chí đất ở tại huyện đó, nhưng em tôi không ở và bán đi lấy tiền, công tác được 8 năm tức là 1991 em tôi nghỉ theo chế độ nhà nước ( nghỉ một cục) sau đó em tôi bị lừa bán sang trung quốc đến năm 2014 mấy tìm về ở với anh cả. Nhưng do quá trình thất lạc ông ( ông nội, bà nôi, em gái( thứ 3) lâm bênh mất và cả quá trình chăm sóc lúc ốm đau đều do bố tôi lo cho đến bây giờ) riêng em trai tôi( thứ 2), em gái tôi ( thứ 3) cũng không có trách nhiệm gì về công việc mai táng hoặc lúc ốm đau, trước khi mất (ông nội, bà nội, em có bàn giao thừa kế bằng miệng bố tôi được thừa hưởng miếng đất của ông nội bà nội ,cô dại để lại, vì lúc đó bố tôi ở riêng trên cùng mảnh đất đó do ông nội, bà nội, cô dại cho,và đã có sổ đổ riêng do cơ quan quản lý nhà đất cấp. vây tôi xin hỏi tôi có được thừa kế mảnh đất của ông nội, bà nôi, cô dại để lại không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự về phần thừa kế thì trường hợp di chúc của ông, bà nội bạn và cô bạn nếu hợp pháp thì phải chia di sản thừa kế theo di chúc. Trường hợp di chúc không hợp pháp thì phải chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật khi đó theo Điều 676 Bộ luật Dân sự thì bạn chỉ làn người thừa kế thứ hai của ông bà nội và cô bạn. Cũng theo quy định đó thì bạn chỉ được hưởng di sản thừa kế nếu không còn người thừa kế thuộc hàng thứ nhất. Có nghĩa nếu ông bà nội và cô bạn có người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất rồi thì bạn là người thuộc hàng thứ 2 sẽ chưa được hưởng di sản thừa kế của ông bà nội của bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về quyền thừa kế đất do ông bà nội để lại không có di chúc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Bộ luật dân sự về phần thừa kế thì trường hợp di chúc của ông, bà nội bạn và cô bạn nếu hợp pháp thì phải chia di sản thừa kế theo di chúc.\nTrường hợp di chúc không hợp pháp thì phải chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật khi đó theo Điều 676 Bộ luật Dân sự thì bạn chỉ làn người thừa kế thứ hai của ông bà nội và cô bạn. Cũng theo quy định đó thì bạn chỉ được hưởng di sản thừa kế nếu không còn người thừa kế thuộc hàng thứ nhất. Có nghĩa nếu ông bà nội và cô bạn có người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất rồi thì bạn là người thuộc hàng thứ 2 sẽ chưa được hưởng di sản thừa kế của ông bà nội của bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mặt trời
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mặt trời được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển dự án điện mặt trời quy định tại Điều 7 Thông tư 18/2020/TT-BCT, cụ thể như sau: - Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo + Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. + Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, sửa đổi, bổ sung Thông tư này. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh + Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phát triển điện mặt trời tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành. + Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01, báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Công Thương về hoạt động đăng ký đầu tư, tình hình triển khai thực hiện dự án điện mặt trời nối lưới phát sinh trong kỳ báo cáo trên địa bàn tỉnh để theo dõi và quản lý.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mặt trời", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về phát triển dự án điện mặt trời quy định tại Điều 7 Thông tư 18/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:\n- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo\n+ Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\n+ Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, sửa đổi, bổ sung Thông tư này.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phát triển điện mặt trời tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.\n+ Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01, báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Công Thương về hoạt động đăng ký đầu tư, tình hình triển khai thực hiện dự án điện mặt trời nối lưới phát sinh trong kỳ báo cáo trên địa bàn tỉnh để theo dõi và quản lý.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mẫu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi: Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo mẫu nào?Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau:Xem thêm và tải về mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã: Tại đâyTheo quy định nêu trên, Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022.Mẫu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã? (Hình từ Internet)Điều kiện để xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới?Khoản 1 Điều 4 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về điều kiện để xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới như sau:Điều kiện công nhận, thu hồi quyết định công nhận1. Xã được công nhận đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu khi:a) Đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM); Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM nâng cao); Quy định xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM kiểu mẫu);b) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn;c) Có tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu của xã đáp ứng yêu cầu theo quy định;d) Xã không phức tạp về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an....Theo quy định nêu trên, xã đạt chuẩn nông thôn mới khi đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022.- Không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;- Có tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của xã đáp ứng yêu cầu theo quy định;- Xã không phức tạp về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an.Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới?Khoản 1 Điều 3 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới như sau:Thẩm quyền công nhận, thu hồi quyết định công nhận1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, thu hồi quyết định công nhận: Xã đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM nâng cao, xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.2. Thủ tướng Chính phủ công nhận, thu hồi quyết định công nhận: Huyện đạt chuẩn NTM, huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.Theo quy định nêu trên, thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo mẫu nào?Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau:Xem thêm và tải về mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã: Tại đâyTheo quy định nêu trên, Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo mẫu tờ trình đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022.Mẫu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã? (Hình từ Internet)Điều kiện để xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới?Khoản 1 Điều 4 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về điều kiện để xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới như sau:Điều kiện công nhận, thu hồi quyết định công nhận1. Xã được công nhận đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu khi:a) Đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM); Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM nâng cao); Quy định xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM kiểu mẫu);b) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn;c) Có tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu của xã đáp ứng yêu cầu theo quy định;d) Xã không phức tạp về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an....Theo quy định nêu trên, xã đạt chuẩn nông thôn mới khi đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022.- Không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;- Có tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của xã đáp ứng yêu cầu theo quy định;- Xã không phức tạp về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an.Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới?Khoản 1 Điều 3 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg năm 2022 quy định về thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới như sau:Thẩm quyền công nhận, thu hồi quyết định công nhận1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, thu hồi quyết định công nhận: Xã đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM nâng cao, xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.2. Thủ tướng Chính phủ công nhận, thu hồi quyết định công nhận: Huyện đạt chuẩn NTM, huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.Theo quy định nêu trên, thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?
Xin hỏi: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?- Câu hỏi của anh Hòa (Tp.HCM).
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?Tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.Tranh chấp lao động có bắt buộc phải qua hòa giải không?Tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.....Như vậy, tranh chấp lao động phải thông qua hòa giải. Tuy nhiên có 06 trường hợp tranh chấp lao động không cần phải qua hòa giải mà có thể khởi kiện ra Tòa án bao gồm:(1) Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;(2) Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;(3) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;(4) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;(5) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;(6) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?Tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm có:- Hòa giải viên lao động;- Hội đồng trọng tài lao động;- Tòa án nhân dân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?Tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.Tranh chấp lao động có bắt buộc phải qua hòa giải không?Tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.....Như vậy, tranh chấp lao động phải thông qua hòa giải. Tuy nhiên có 06 trường hợp tranh chấp lao động không cần phải qua hòa giải mà có thể khởi kiện ra Tòa án bao gồm:(1) Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;(2) Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;(3) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;(4) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;(5) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;(6) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?Tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm có:- Hòa giải viên lao động;- Hội đồng trọng tài lao động;- Tòa án nhân dân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đầu tư xây dựng chợ
Ban biên tập có nhận được email thắc mắc hỏi về việc đầu tư xây dựng chợ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Thanh Thiện (thien***@hotmail.com)
Việc đầu tư xây dựng chợ được quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ như sau: 1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay tín dụng. 2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng các loại chợ. 3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại. Trong đó, vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo; vốn từ ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư một số chợ sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP) a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ (mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án): - Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm sản, thủy sản; - Chợ trung tâm các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ quy định tại khoản 3 Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ theo thứ tự sau: - Chợ đang hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất – kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng; - Chợ xây mới tại những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân. 4. Dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP) 5. Chủ đầu tư xây dựng chợ được quyền: a) Huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh). b) Sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ. Trên đây là nội dung quy định về việc đầu tư xây dựng chợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đầu tư xây dựng chợ", "role": "user" }, { "content": "Việc đầu tư xây dựng chợ được quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ như sau:\n1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay tín dụng.\n2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng các loại chợ.\n3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại. Trong đó, vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo; vốn từ ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư một số chợ sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP)\na) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ (mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án):\n- Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm sản, thủy sản;\n- Chợ trung tâm các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;\nb) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.\nNguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ quy định tại khoản 3 Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ theo thứ tự sau:\n- Chợ đang hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất – kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;\n- Chợ xây mới tại những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân.\n4. Dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP)\n5. Chủ đầu tư xây dựng chợ được quyền:\na) Huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh).\nb) Sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đầu tư xây dựng chợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính là gì?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Khái niệm phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính được quy định tại Khoản 12 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 với nội dung như sau: Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên. Bên cạnh đó, tại Điều này cũng có quy định về sự kiện bất ngờ và sự kiện bất khả kháng trong vi phạm hành chính như sau: - Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra. - Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính được quy định tại Khoản 12 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 với nội dung như sau:\nPhòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.\nBên cạnh đó, tại Điều này cũng có quy định về sự kiện bất ngờ và sự kiện bất khả kháng trong vi phạm hành chính như sau:\n- Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.\n- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.\nTrên đây là nội dung giải đáp về khái niệm phòng vệ chính đáng trong vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí?
Cho tôi hỏi nội dung chính của cuộc họp về dự thảo Chỉ thị về việc đẩy mạnh tự chủ đại học ở Việt Nam là gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí?Ngày 25 tháng 8 năm 2023, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 352/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Chỉ thị về việc đẩy mạnh tự chủ đại học ở Việt Nam.Theo Thông báo 352/TB-VPCP năm 2023 thì Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận giao Bộ Giáo dục và Đào tạo:- Tiếp thu ý kiến của các đại biểu tại cuộc họp, khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo để có hiệu lực thi hành trước thời điểm bắt đầu năm học mới 2023 - 2024.Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có nhiệm vụ hoàn thiện Đề án tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý 4 năm 2023; báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Chỉ thị về việc đẩy mạnh tự chủ đại học ở Việt Nam vào thời điểm phù hợp sau khi Đề án được ban hành.Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí? (hình từ Internet)Những đối tượng được miễn học phí theo quy định hiện nay là ai?Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau:- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.- Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.- Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.- Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).- Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người.- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí.- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu.- Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.Mức trần học phí của các trường đại học công lập hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:Khối ngànhNăm học 2022 -2023Năm học 2023-2024Năm học 2024-2025Năm học 2025-2026Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên1.2501.4101.5901.790Khối ngành II: Nghệ thuật1.2001.3501.5201.710Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật1.2501.4101.5901.790Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên1.3501.5201.7101.930Khối ngành V: Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y1.4501.6401.8502.090Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác1.8502.0902.3602.660Khối ngành VI.2: Y dược2.4502.7603.1103.500Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường1.2001.5001.6901.910(Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng)- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học chưa đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học chưa đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí?", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí?Ngày 25 tháng 8 năm 2023, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 352/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Chỉ thị về việc đẩy mạnh tự chủ đại học ở Việt Nam.Theo Thông báo 352/TB-VPCP năm 2023 thì Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận giao Bộ Giáo dục và Đào tạo:- Tiếp thu ý kiến của các đại biểu tại cuộc họp, khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo để có hiệu lực thi hành trước thời điểm bắt đầu năm học mới 2023 - 2024.Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có nhiệm vụ hoàn thiện Đề án tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý 4 năm 2023; báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Chỉ thị về việc đẩy mạnh tự chủ đại học ở Việt Nam vào thời điểm phù hợp sau khi Đề án được ban hành.Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi cơ chế quản lý học phí? (hình từ Internet)Những đối tượng được miễn học phí theo quy định hiện nay là ai?Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau:- Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.- Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.- Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.- Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).- Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người.- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí.- Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu.- Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.Mức trần học phí của các trường đại học công lập hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:Khối ngànhNăm học 2022 -2023Năm học 2023-2024Năm học 2024-2025Năm học 2025-2026Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên1.2501.4101.5901.790Khối ngành II: Nghệ thuật1.2001.3501.5201.710Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật1.2501.4101.5901.790Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên1.3501.5201.7101.930Khối ngành V: Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y1.4501.6401.8502.090Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác1.8502.0902.3602.660Khối ngành VI.2: Y dược2.4502.7603.1103.500Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường1.2001.5001.6901.910(Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng)- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học chưa đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học chưa đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gói thầu xây lắp dưới 1 tỷ có áp dụng chỉ định thầu rút gọn không?
Gói thầu xây lắp 950 triệu có áp dụng chỉ định thầu rút gọn không? Vì mình đọc thấy gói thầu xây lắp dưới 1 tỷ trong chỉ định thầu mấy tài liệu khác nói là được đó? Cảm ơn!
Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: 1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; 2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Tại Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT: Hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước), gói thầu có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì với gói thầu xây lắp 950 triệu có thể áp dụng chỉ định thầu rút gọn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gói thầu xây lắp dưới 1 tỷ có áp dụng chỉ định thầu rút gọn không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:\nGói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:\n1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;\n2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.\nTại Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT:\nHình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước), gói thầu có giá gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.\nNhư vậy, theo quy định trên thì với gói thầu xây lắp 950 triệu có thể áp dụng chỉ định thầu rút gọn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử? Hành vi này bị xự lý như thế nào? Câu hỏi của anh Nhật Quang đến từ (TP.HCM)
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?Căn cứ tại khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi bị cấm1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.Như vậy, pháp luật hiện nay nghiêm cấm việc phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp trong đó có tiền ảo dưới mọi hình thức. Do đó, tiền ảo cũng không được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử.Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử bị xử phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán[...]6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”[...]Như vậy, theo quy định hiện nay, hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán không hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;[...]Như vậy, nếu hành vi phát hành và sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?", "role": "user" }, { "content": "Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?Căn cứ tại khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi bị cấm1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.Như vậy, pháp luật hiện nay nghiêm cấm việc phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp trong đó có tiền ảo dưới mọi hình thức. Do đó, tiền ảo cũng không được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử.Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử bị xử phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán[...]6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”[...]Như vậy, theo quy định hiện nay, hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán không hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;[...]Như vậy, nếu hành vi phát hành và sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN?
Cho tôi hỏi Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN? (Câu hỏi của chị Thanh - Bình Thuận)
Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN?Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:.....5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.......Thông qua quy định trên, về bản chất ủy quyền chuyển nhượng bất động sản không làm phát sinh việc chuyển dịch quyền sở hữu mà chỉ thay đổi chủ thể thực hiện các quyền của chủ sở hữu bất động sản đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.Chính vì vậy, việc ủy quyền chuyển nhượng bất động sản làm phát sinh các thu nhập dưới đây phải đóng thuế TNCN cụ thể:- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.Ngoài ra, theo Công văn 3373/TCT-TNCN năm 2011, về nguyên tắc việc đóng thuế TNCN đối với ủy quyền chuyển nhượng bất động sản sẽ do cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN.- Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền đối với việc chuyển nhượng bất động sản.- Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN.Lưu ý: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản dưới đây sẽ không phải nộp thuế TNCN (quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014; sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012):- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản?Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:..........b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;......2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Theo đó, kỳ tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là khi nào?Căn cứ theo Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản như sau:Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luậtMặt khác, theo quy định Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế cụ thể như:Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.....3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN?", "role": "user" }, { "content": "Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN?Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:.....5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.......Thông qua quy định trên, về bản chất ủy quyền chuyển nhượng bất động sản không làm phát sinh việc chuyển dịch quyền sở hữu mà chỉ thay đổi chủ thể thực hiện các quyền của chủ sở hữu bất động sản đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.Chính vì vậy, việc ủy quyền chuyển nhượng bất động sản làm phát sinh các thu nhập dưới đây phải đóng thuế TNCN cụ thể:- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.Ngoài ra, theo Công văn 3373/TCT-TNCN năm 2011, về nguyên tắc việc đóng thuế TNCN đối với ủy quyền chuyển nhượng bất động sản sẽ do cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN.- Trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN thay người ủy quyền đối với việc chuyển nhượng bất động sản.- Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN.Lưu ý: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản dưới đây sẽ không phải nộp thuế TNCN (quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014; sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012):- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản?Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:..........b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;......2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Theo đó, kỳ tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là khi nào?Căn cứ theo Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản như sau:Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luậtMặt khác, theo quy định Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế cụ thể như:Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.....3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trình tự xác định chỉ số giá xây dựng
Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này.
Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau: - Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh; - Lựa chọn các yếu tố đầu vào; - Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu; - Xác định chỉ số giá xây dựng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trình tự xác định chỉ số giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;\n- Lựa chọn các yếu tố đầu vào;\n- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;\n- Xác định chỉ số giá xây dựng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Làm việc "3 tại chỗ" có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN hay không?
Em đang làm việc tai công ty và đang thực hiện 3 tại chổ ở công ty, vậy e có được hưởng chế độ BHTN theo nghị định 116 không ạ? Xin chân thành cảm ơn.
Theo Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau: 1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; .... Như vậy, trường hợp anh làm việc theo HĐLĐ thì anh thuộc đối tượng phải tham gia BHTN. Mặc dù anh đang làm việc "3 tại chỗ" do ảnh hưởng Covid-19 tuy nhiên quyền lợi về đóng BHTN vẫn được thực hiện theo quy định. Bên cạnh đó, tại Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: Người lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm: - Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). - Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Có thể thấy là NLĐ chỉ cần đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 thì sẽ được nhận hỗ trợ. Do đó, hiện tại anh vẫn đang làm việc và được đóng BHTN thì sẽ được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116. Anh đối chiếu quy định trên để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm việc \"3 tại chỗ\" có được hưởng hỗ trợ từ Quỹ BHTN hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\n....\nNhư vậy, trường hợp anh làm việc theo HĐLĐ thì anh thuộc đối tượng phải tham gia BHTN. Mặc dù anh đang làm việc \"3 tại chỗ\" do ảnh hưởng Covid-19 tuy nhiên quyền lợi về đóng BHTN vẫn được thực hiện theo quy định.\nBên cạnh đó, tại Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:\nNgười lao động có đóng BHTN được nhận tiền hỗ trợ bao gồm:\n- Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n- Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nCó thể thấy là NLĐ chỉ cần đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 thì sẽ được nhận hỗ trợ. Do đó, hiện tại anh vẫn đang làm việc và được đóng BHTN thì sẽ được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116.\nAnh đối chiếu quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện mua bán trang thiết bị y tế được quy định như thế nào?
Chào các anh/chị Ban tư vấn tôi tên Minh Đạt là nhân viên y tế. Vừa qua, vì một số công việc nên tôi có tìm hiểu một số vấn đề về trang thiết bị y tế. Nhưng chưa rõ là để thực hiện mua bán trang thiết bị y tế thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Vấn đề này được quy định tại đâu để em tiện tham khảo thêm.
Tại Mục 1 Chương V Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, được sửa đổi bởi Khoản 23, khoản 24 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP, có quy định điều kiện mua bán trang thiết bị y tế như sau: ** Điều kiện của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D 1. Có ít nhất 01 nhân viên kỹ thuật có trình độ cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược hoặc cao đẳng kỹ thuật trang thiết bị y tế trở lên hoặc có trình độ cao đẳng trở lên mà chuyên ngành được đào tạo phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán; 2. Có kho bảo quản và phương tiện vận chuyển đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau đây: a) Kho bảo quản: - Có diện tích phù hợp với chủng loại và số lượng trang thiết bị y tế được bảo quản; - Bảo đảm thoáng, khô ráo, sạch sẽ, không gần các nguồn gây ô nhiễm; - Đáp ứng yêu cầu bảo quản khác của trang thiết bị y tế theo hướng dẫn sử dụng. b) Phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế từ cơ sở mua bán đến nơi giao hàng phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán; Trường hợp không có kho hoặc phương tiện bảo quản trang thiết bị y tế phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực để bảo quản và vận chuyển trang thiết bị y tế. 3. Đối với cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất: a) Người phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học chuyên ngành trang thiết bị y tế, y, dược, hóa dược hoặc sinh học; b) Có kho bảo quản đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định 80/2001/NĐ-CP; c) Có hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất. ** Hồ sơ, thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế 1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế được lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau: a) Văn bản công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán; d) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất. 2. Thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán: a) Trước khi thực hiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, người đứng đầu cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có trách nhiệm gửi hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Y tế nơi cơ sở mua bán đặt trụ sở; b) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán, Sở Y tế có trách nhiệm công khai trên cổng thông tin điện tử các thông tin sau: tên, địa chỉ của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế; hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế. 3. Cơ sở chỉ được mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D sau khi đã thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. 4. Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế: a) Các trường hợp được điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế: - Thay đổi nhân viên kỹ thuật của cơ sở mua bán; - Thay đổi thông tin hành chính về địa chỉ, số điện thoại liên hệ. b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế: - Văn bản đề nghị điều chỉnh có đóng dấu của cơ sở mua bán theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải nêu rõ nội dung thay đổi; - Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật: Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải ghi rõ nội dung thay đổi; - Trường hợp thay đổi thông tin hành chính: Giấy tờ chứng minh sự thay đổi về địa chỉ, số điện thoại của cơ sở mua bán. c) Thủ tục điều chỉnh: - Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; - Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi trên cổng thông tin điện tử. Trường hợp không chấp nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 5. Trong quá trình hoạt động, cơ sở mua bán phải thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán nếu có một trong các thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này. ** Mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D mà không phải đáp ứng điều kiện và không phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán 1. Trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D thuộc danh mục trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được mua, bán như các hàng hóa thông thường. 2. Việc mua, bán trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này và không phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại Điều 38 Nghị định này nhưng vẫn phải đáp ứng các điều kiện về bảo quản, lưu giữ, vận chuyển theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện mua bán trang thiết bị y tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục 1 Chương V Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, được sửa đổi bởi Khoản 23, khoản 24 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP, có quy định điều kiện mua bán trang thiết bị y tế như sau:\n** Điều kiện của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D\n1. Có ít nhất 01 nhân viên kỹ thuật có trình độ cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược hoặc cao đẳng kỹ thuật trang thiết bị y tế trở lên hoặc có trình độ cao đẳng trở lên mà chuyên ngành được đào tạo phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán;\n2. Có kho bảo quản và phương tiện vận chuyển đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau đây:\na) Kho bảo quản:\n- Có diện tích phù hợp với chủng loại và số lượng trang thiết bị y tế được bảo quản;\n- Bảo đảm thoáng, khô ráo, sạch sẽ, không gần các nguồn gây ô nhiễm;\n- Đáp ứng yêu cầu bảo quản khác của trang thiết bị y tế theo hướng dẫn sử dụng.\nb) Phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế từ cơ sở mua bán đến nơi giao hàng phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán;\nTrường hợp không có kho hoặc phương tiện bảo quản trang thiết bị y tế phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực để bảo quản và vận chuyển trang thiết bị y tế.\n3. Đối với cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất:\na) Người phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học chuyên ngành trang thiết bị y tế, y, dược, hóa dược hoặc sinh học;\nb) Có kho bảo quản đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định 80/2001/NĐ-CP;\nc) Có hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.\n** Hồ sơ, thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế\n1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế được lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:\na) Văn bản công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán;\nd) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.\n2. Thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán:\na) Trước khi thực hiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, người đứng đầu cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có trách nhiệm gửi hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Y tế nơi cơ sở mua bán đặt trụ sở;\nb) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán, Sở Y tế có trách nhiệm công khai trên cổng thông tin điện tử các thông tin sau: tên, địa chỉ của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế; hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế.\n3. Cơ sở chỉ được mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D sau khi đã thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.\n4. Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\na) Các trường hợp được điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\n- Thay đổi nhân viên kỹ thuật của cơ sở mua bán;\n- Thay đổi thông tin hành chính về địa chỉ, số điện thoại liên hệ.\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh có đóng dấu của cơ sở mua bán theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải nêu rõ nội dung thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật: Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải ghi rõ nội dung thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi thông tin hành chính: Giấy tờ chứng minh sự thay đổi về địa chỉ, số điện thoại của cơ sở mua bán.\nc) Thủ tục điều chỉnh:\n- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi trên cổng thông tin điện tử. Trường hợp không chấp nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Trong quá trình hoạt động, cơ sở mua bán phải thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán nếu có một trong các thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.\n** Mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D mà không phải đáp ứng điều kiện và không phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán\n1. Trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D thuộc danh mục trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được mua, bán như các hàng hóa thông thường.\n2. Việc mua, bán trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này và không phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại Điều 38 Nghị định này nhưng vẫn phải đáp ứng các điều kiện về bảo quản, lưu giữ, vận chuyển theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Kỳ, hiện tôi đang sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh? Trong quá trình học tập tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai có trách nhiệm là gì? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau: - Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; - Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; - Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; - Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp. Trên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể xem tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;\n- Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;\n- Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;\n- Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.\nTrên đây là nội dung trả lời về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể xem tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau: Việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định ra sao? Vấn đề này có được văn bản nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: Trường hợp thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên thì trong thời hạn 60 ngày Hội đồng thành viên phải họp để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc bổ nhiệm người thay thế hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\nTrường hợp thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên thì trong thời hạn 60 ngày Hội đồng thành viên phải họp để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc bổ nhiệm người thay thế hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thay thế chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cần đáp ứng điều kiện gì?
Chào anh/chị tôi có dự định thành lập một doanh nghiệp về dịch vụ việc làm, tôi muốn hỏi là cần đáp ứng các điều kiện nào để được cấp giấy phép dịch vụ việc làm này? Ngoài ra thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép?
Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:1. Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;c) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.Như vậy, để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp của bạn cần đáp ứng ba điều kiện về địa điểm trụ sở, ký quỹ và người đại diện theo pháp luật theo quy định như trên.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gồm những gì?Tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.6. 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm sẽ bao gồm các văn bản theo quy định như trên.Cơ quan nào cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm?Tại Điều 15 Nghị định 23/2021/NĐ-CP có quy định về hẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.Như vậy, theo quy định như trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cần đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:1. Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;c) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.Như vậy, để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp của bạn cần đáp ứng ba điều kiện về địa điểm trụ sở, ký quỹ và người đại diện theo pháp luật theo quy định như trên.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gồm những gì?Tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.6. 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm sẽ bao gồm các văn bản theo quy định như trên.Cơ quan nào cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm?Tại Điều 15 Nghị định 23/2021/NĐ-CP có quy định về hẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.Như vậy, theo quy định như trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm kế toán trưởng thì cần có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là kế toán viên đã công tác trong nghề được 2 năm, trình độ chuyên môn của tôi là ở mức cao đẳng. Công ty tôi lại đang ứng tuyển cho vị trí kế toán trưởng. Cho tôi hỏi là muốn làm kế toán trưởng thì phải có số năm công tác là bao nhiêu? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm thì được làm kế toán trưởng?Tại Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.Như vậy, để làm kế toán trưởng thì đối với những ai có trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác về kế toán ít nhất là 2 năm, còn những ai có trình độ trung cấp, cao đẳng thì cần công tác về kế toán ít nhất là 3 năm.Trình độ chuyên môn của bạn ở mức cao đẳng và bạn mới chỉ có 2 năm công tác trong nghề kế toán. Bạn vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng, bạn phải công tác thêm 1 năm nữa thì lúc đấy bạn mới đủ tiểu chuẩn.Làm kế toán trưởng thì cần có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng có vị trí như thế nào trong bộ máy kế toán?Căn cứ Điều 53 Luật Kế toán 2015 quy định kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.Theo đó, kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng là gì?Theo Điều 55 Luật Kế toán 2015 quy định trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.Trên đây là những trách nhiệm và quyền của một kế toán trưởng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm kế toán trưởng thì cần có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm thì được làm kế toán trưởng?Tại Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.Như vậy, để làm kế toán trưởng thì đối với những ai có trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác về kế toán ít nhất là 2 năm, còn những ai có trình độ trung cấp, cao đẳng thì cần công tác về kế toán ít nhất là 3 năm.Trình độ chuyên môn của bạn ở mức cao đẳng và bạn mới chỉ có 2 năm công tác trong nghề kế toán. Bạn vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng, bạn phải công tác thêm 1 năm nữa thì lúc đấy bạn mới đủ tiểu chuẩn.Làm kế toán trưởng thì cần có thời gian công tác về kế toán ít nhất là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng có vị trí như thế nào trong bộ máy kế toán?Căn cứ Điều 53 Luật Kế toán 2015 quy định kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.Theo đó, kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng là gì?Theo Điều 55 Luật Kế toán 2015 quy định trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng như sau:1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.Trên đây là những trách nhiệm và quyền của một kế toán trưởng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được đòi lại nhà đã bán cho người khác?
Xin chào Ban biên tập. Tôi có vấn đề pháp lý như sau cần hỏi: Cậu tôi có căn nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh. Do có nhu cầu công tác xa bên Mỹ nên cậu tôi giao căn nhà này lại cho dì tôi ở và quản lý. Gần đây, dì tôi đã tìm mọi cách để sang tên căn nhà này và sau đó dì bán căn nhà cho một người bạn tên Hương. Bà Hương do căn cứ vào sổ đỏ đã được sang tên dì tôi nên hoàn toàn không biết căn nhà trên không thuộc sở hữu của dì tôi. Như vây, cậu tôi có quyền đòi lại căn nhà trên không?
Căn cứ vào Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.” Theo đó, giao dịch mua bán nhà giữa dì bạn và bà Hương bị vô hiệu do lừa dối nếu có một bên yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 133 Bộ luật Dân sự quy định như sau: “Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.” Theo đó, giao dịch mua bán nhà giữa dì bạn và bà Hương không vô hiệu do dì bạn đã đăng ký sang tên nhà tại cơ quan có thẩm quyền và sau đó bán lại cho bà Hương. Căn cứ Khoản 3 Điều 133 Bộ luật Dân sự quy định như sau: “Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.” Như vậy, cậu bạn không có quyền đòi lại tài sản từ bà Hương, nhưng cậu bạn có quyền khởi kiện, yêu cầu dì bạn phải hoàn trả tiền bán được từ căn nhà và bồi thường thiệt hại liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đòi lại nhà đã bán cho người khác?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:\n“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”\nTheo đó, giao dịch mua bán nhà giữa dì bạn và bà Hương bị vô hiệu do lừa dối nếu có một bên yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.\nCăn cứ vào Khoản 2 Điều 133 Bộ luật Dân sự quy định như sau:\n“Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.”\nTheo đó, giao dịch mua bán nhà giữa dì bạn và bà Hương không vô hiệu do dì bạn đã đăng ký sang tên nhà tại cơ quan có thẩm quyền và sau đó bán lại cho bà Hương.\nCăn cứ Khoản 3 Điều 133 Bộ luật Dân sự quy định như sau:\n“Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”\nNhư vậy, cậu bạn không có quyền đòi lại tài sản từ bà Hương, nhưng cậu bạn có quyền khởi kiện, yêu cầu dì bạn phải hoàn trả tiền bán được từ căn nhà và bồi thường thiệt hại liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ có 1 mũ bảo hiểm thì nên để người lái xe hay người ngồi phía sau đội?
Bạn trai đi xe máy qua chở em đi chơi nhưng chỉ có 1 mũ bảo hiểm thì nên để người lái xe máy là bạn trai em đội hay người ngồi sau (là em) đội để bị xử phạt ít hơn khi bị CSGT bắt ạ. Em cảm ơn.
Điểm i, Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe máy như sau: 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người được chở trên xe máy như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. => Từ 2 căn cứ nêu trên có thể thấy: - Nếu người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm: thì phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm. - Nếu người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì phạt 2 lỗi: + Phạt người ngồi sau xe máy lỗi không đội mũ bảo hiểm; + Phạt người điều khiển xe máy lỗi chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm. => Như vậy, trường hợp chỉ có 1 mũ bảo hiểm thì nên để người ngồi sau xe máy đội để bị xử phạt ít hơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ có 1 mũ bảo hiểm thì nên để người lái xe hay người ngồi phía sau đội?", "role": "user" }, { "content": "Điểm i, Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe máy như sau:\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\nKhoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người được chở trên xe máy như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n=> Từ 2 căn cứ nêu trên có thể thấy:\n- Nếu người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm: thì phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm.\n- Nếu người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì phạt 2 lỗi:\n+ Phạt người ngồi sau xe máy lỗi không đội mũ bảo hiểm;\n+ Phạt người điều khiển xe máy lỗi chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm.\n=> Như vậy, trường hợp chỉ có 1 mũ bảo hiểm thì nên để người ngồi sau xe máy đội để bị xử phạt ít hơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thời gian đào tạo trình độ trung cấp bao lâu?
Do học xong lớp 9 nhà nghèo nên tôi phải bỏ học đi làm nên giờ tôi chỉ có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Năm nay tôi dự tính đăng ký học trung cấp nghề. Cho tôi thời gian đào tạo là bao lâu đối với trình độ trung cấp, tôi muốn học lên cao đẳng luôn thì có được không?
Theo Khoản 2 Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về thời gian đào tạo tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau: - Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. - Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. - Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông. Như vậy, đối với trường hợp của bạn có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở thì thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Nếu bạn muốn học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thời gian đào tạo trình độ trung cấp bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về thời gian đào tạo tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:\n- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.\n- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.\n- Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở thì thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Nếu bạn muốn học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển được quy định thế nào?
Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển được quy định thế nào?
Điều 48 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển như sau: 1. Trường hợp áp dụng: tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển được phát hiện khi thực hiện bước dò tìm, độ sâu nước đến 150 m. 2. Trang bị: Tàu đến 650 cv có cẩu mi ni tự hành, thuyền cao su có máy đẩy, thiết bị ROV hoặc chuông lặn, thiết bị DGPS, máy dò mìn dưới nước. 3. Trình tự thực hiện: a) Căn cứ sơ đồ tín hiệu đã đánh dấu, định vị xác định vị trí tín hiệu, tập kết trang bị phục vụ xử lý, làm công tác chuẩn bị, dùng thiết bị ROV hoặc thợ lặn kết hợp chuông lặn, di chuyển tới vị trí đã đánh dấu, tìm tín hiệu thông qua Camera lắp trên thiết bị ROV hoặc thợ lặn để xác định chính xác. b) Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu, nếu không phải là BMVN thì trục vớt thu gom về nơi quy định; nếu là BMVN có khả năng xử lý tại chỗ an toàn thì xử lý, thu gom về nơi quy định. Trường hợp tín hiệu là BMVN không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu lại để hủy tại chỗ vào cuối buổi thi công (đối với các loại bom lớn phải có kế hoạch xử lý riêng); c) Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. -------------------------------- Lưu ý về quy ước viết tắt: 1. Bom mìn vật nổ: BMVN. 2. Điều tra: ĐT. 3. Khảo sát: KS. 4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM. 5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 48 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển như sau:\n1. Trường hợp áp dụng: tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển được phát hiện khi thực hiện bước dò tìm, độ sâu nước đến 150 m.\n2. Trang bị: Tàu đến 650 cv có cẩu mi ni tự hành, thuyền cao su có máy đẩy, thiết bị ROV hoặc chuông lặn, thiết bị DGPS, máy dò mìn dưới nước.\n3. Trình tự thực hiện:\na) Căn cứ sơ đồ tín hiệu đã đánh dấu, định vị xác định vị trí tín hiệu, tập kết trang bị phục vụ xử lý, làm công tác chuẩn bị, dùng thiết bị ROV hoặc thợ lặn kết hợp chuông lặn, di chuyển tới vị trí đã đánh dấu, tìm tín hiệu thông qua Camera lắp trên thiết bị ROV hoặc thợ lặn để xác định chính xác.\nb) Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu, nếu không phải là BMVN thì trục vớt thu gom về nơi quy định; nếu là BMVN có khả năng xử lý tại chỗ an toàn thì xử lý, thu gom về nơi quy định. Trường hợp tín hiệu là BMVN không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu lại để hủy tại chỗ vào cuối buổi thi công (đối với các loại bom lớn phải có kế hoạch xử lý riêng);\nc) Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.\n--------------------------------\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được tổ chức thực hiện như thế nào?
Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan? Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan? Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Vụ Hợp tác quốc tế? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan? Tại Tiết 2 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan- Làm đầu mối điều phối triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan, kịp thời báo cáo Tổng cục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ của Kế hoạch.- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các nội dung kỹ thuật về chuyển đổi số (xây dựng hệ thống CNTT, số hóa dữ liệu và quy trình nghiệp vụ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0; xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng hệ thống nền tảng, triển khai hạ tầng số, an toàn thông tin, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số, cập nhật Kiến trúc tổng thể hướng tới Hải quan số...).- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch chuyển đổi số.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, tham mưu Lãnh đạo Tổng cục tổ chức đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.- Trên cơ sở các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN được số hóa, Cục CNTT & TKHQ chủ trì, phối hợp với các đơn vị và các Bộ, ngành rà soát, hài hòa hóa và thống nhất bộ chỉ tiêu thông tin triển khai trên Cơ chế một cửa quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chủ trì xây dựng hệ thống CNTT đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong triển khai thủ tục hành chính giữa các bộ, ngành và kết nối giữa hệ thống một cửa quốc gia và ASEAN với hệ thống CNTT nghiệp vụ của ngành Hải quan để đảm bảo thông tin, dữ liệu khai báo của doanh nghiệp chỉ khai báo một lần, sử dụng nhiều lần.- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc kết nối giữa hệ thống CNTT nghiệp vụ hải quan, hệ thống CNTT phục vụ triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN với hệ thống CNTT của các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan để đảm bảo thông tin người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp một lần và sử dụng nhiều lần.- Căn cứ yêu cầu số hóa công tác quản trị nội ngành, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan nghiên cứu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và triển khai giải pháp kỹ thuật, công nghệ để thực hiện số hóa, trong đó ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong việc khai thác, sử dụng và phân tích dữ liệu.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được thực hiện như trên.Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được tổ chức thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan? Theo Tiết 3 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:3. Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan3.1. Về triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số công tác nghiệp vụ hải quan- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, rà soát, xây dựng quy trình tổng thể nghiệp vụ hải quan, đảm bảo tính liên thông giữa các luồng thông tin và phản ánh toàn diện yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan từ khâu đầu đến khâu cuối trình Tổng cục phê duyệt (gọi tắt là quy trình gốc).- Trên cơ sở quy trình gốc đã được Tổng cục phê duyệt, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ đối với từng lĩnh vực (quản lý thuế, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, pháp chế, thanh tra, kiểm tra, kiểm định, cải cách hải quan trình Tổng cục phê duyệt (gọi tắt là quy trình nhánh) kết nối với quy trình gốc.- Theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu thông tin (data element) do các bên liên quan cần cung cấp để đảm bảo dữ liệu do các bên chỉ cần cung cấp 01 lần được sử dụng nhiều lần và trình Tổng cục phê duyệt.- Theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, trên cơ sở hiện trạng các chứng từ, văn bản hiện nay, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ rà soát tổng thể, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc hồ sơ hải quan và các chứng từ, văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan cần số hóa.- Trên cơ sở danh mục các chứng từ, văn bản cần số hóa, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan thống nhất chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ, văn bản điện tử.- Đối với việc số hóa dữ liệu lịch sử: Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất Tổng cục phê duyệt các loại văn bản, chứng từ lịch sử cần số hóa.- Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và Cục Tài vụ quản trị thực hiện đánh giá tổng thể hiện trạng các trang thiết bị hiện đang phục vụ công tác quản lý hải quan, trong đó chỉ rõ các trang thiết bị đang phục vụ nghiệp vụ hải quan vẫn còn đáp ứng yêu cầu số hóa, kết nối dữ liệu trong thời gian tới.- Căn cứ yêu cầu chuyển đổi số và quy trình gốc, quy trình nhánh, văn bản, chứng từ và chỉ tiêu thông tin cần số hóa do các bên liên quan cần cung cấp, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp các vấn đề pháp lý và xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành pháp lý đáp ứng yêu cầu triển khai quy trình thủ tục hải quan trên môi trường mạng.- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ và xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, trong đó đảm bảo kết nối toàn bộ các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan một cách xuyên suốt.- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số, Tổng cục Hải quan tiến hành lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, toạ đàm, phương tiện thông tin đại chúng,...trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Nghiên cứu, đề xuất cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, đơn giản, thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới.- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch, cụ thể hóa thành các dự án, công việc rõ thời gian thực hiện và kết quả đầu ra và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao.- Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định này về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan để tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng và báo cáo Bộ Tài chính.3.2. Về thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số về Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ về triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu chuyển đổi số của ngành Hải quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro và các đơn vị nghiệp vụ và các Bộ, ngành rà soát, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN cần được số hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý quy định trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được thực hiện như trên.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Vụ Hợp tác quốc tế?Căn cứ Tiết 7 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:7. Vụ Hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh việc tham mưu, đề xuất Tổng cục Hải quan mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, sự hỗ trợ của Hải quan các nước, các Tổ chức quốc tế (kinh nghiệm triển khai, nguồn vốn, chuyên gia,...) đối với Tổng cục Hải quan trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.Trên đây là tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Vụ Hợp tác quốc tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được tổ chức thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan? Tại Tiết 2 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan- Làm đầu mối điều phối triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan, kịp thời báo cáo Tổng cục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ của Kế hoạch.- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các nội dung kỹ thuật về chuyển đổi số (xây dựng hệ thống CNTT, số hóa dữ liệu và quy trình nghiệp vụ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0; xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng hệ thống nền tảng, triển khai hạ tầng số, an toàn thông tin, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số, cập nhật Kiến trúc tổng thể hướng tới Hải quan số...).- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch chuyển đổi số.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, tham mưu Lãnh đạo Tổng cục tổ chức đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.- Trên cơ sở các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN được số hóa, Cục CNTT & TKHQ chủ trì, phối hợp với các đơn vị và các Bộ, ngành rà soát, hài hòa hóa và thống nhất bộ chỉ tiêu thông tin triển khai trên Cơ chế một cửa quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chủ trì xây dựng hệ thống CNTT đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong triển khai thủ tục hành chính giữa các bộ, ngành và kết nối giữa hệ thống một cửa quốc gia và ASEAN với hệ thống CNTT nghiệp vụ của ngành Hải quan để đảm bảo thông tin, dữ liệu khai báo của doanh nghiệp chỉ khai báo một lần, sử dụng nhiều lần.- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc kết nối giữa hệ thống CNTT nghiệp vụ hải quan, hệ thống CNTT phục vụ triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN với hệ thống CNTT của các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan để đảm bảo thông tin người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp một lần và sử dụng nhiều lần.- Căn cứ yêu cầu số hóa công tác quản trị nội ngành, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan nghiên cứu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và triển khai giải pháp kỹ thuật, công nghệ để thực hiện số hóa, trong đó ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong việc khai thác, sử dụng và phân tích dữ liệu.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được thực hiện như trên.Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan được tổ chức thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan? Theo Tiết 3 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:3. Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan3.1. Về triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số công tác nghiệp vụ hải quan- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, rà soát, xây dựng quy trình tổng thể nghiệp vụ hải quan, đảm bảo tính liên thông giữa các luồng thông tin và phản ánh toàn diện yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan từ khâu đầu đến khâu cuối trình Tổng cục phê duyệt (gọi tắt là quy trình gốc).- Trên cơ sở quy trình gốc đã được Tổng cục phê duyệt, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ đối với từng lĩnh vực (quản lý thuế, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, pháp chế, thanh tra, kiểm tra, kiểm định, cải cách hải quan trình Tổng cục phê duyệt (gọi tắt là quy trình nhánh) kết nối với quy trình gốc.- Theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu thông tin (data element) do các bên liên quan cần cung cấp để đảm bảo dữ liệu do các bên chỉ cần cung cấp 01 lần được sử dụng nhiều lần và trình Tổng cục phê duyệt.- Theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, trên cơ sở hiện trạng các chứng từ, văn bản hiện nay, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ rà soát tổng thể, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc hồ sơ hải quan và các chứng từ, văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan cần số hóa.- Trên cơ sở danh mục các chứng từ, văn bản cần số hóa, Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan thống nhất chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ, văn bản điện tử.- Đối với việc số hóa dữ liệu lịch sử: Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất Tổng cục phê duyệt các loại văn bản, chứng từ lịch sử cần số hóa.- Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và Cục Tài vụ quản trị thực hiện đánh giá tổng thể hiện trạng các trang thiết bị hiện đang phục vụ công tác quản lý hải quan, trong đó chỉ rõ các trang thiết bị đang phục vụ nghiệp vụ hải quan vẫn còn đáp ứng yêu cầu số hóa, kết nối dữ liệu trong thời gian tới.- Căn cứ yêu cầu chuyển đổi số và quy trình gốc, quy trình nhánh, văn bản, chứng từ và chỉ tiêu thông tin cần số hóa do các bên liên quan cần cung cấp, Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp các vấn đề pháp lý và xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành pháp lý đáp ứng yêu cầu triển khai quy trình thủ tục hải quan trên môi trường mạng.- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ và xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, trong đó đảm bảo kết nối toàn bộ các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan một cách xuyên suốt.- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số, Tổng cục Hải quan tiến hành lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, toạ đàm, phương tiện thông tin đại chúng,...trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Nghiên cứu, đề xuất cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, đơn giản, thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới.- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch, cụ thể hóa thành các dự án, công việc rõ thời gian thực hiện và kết quả đầu ra và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao.- Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định này về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan để tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng và báo cáo Bộ Tài chính.3.2. Về thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số về Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro và các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ về triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu chuyển đổi số của ngành Hải quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro và các đơn vị nghiệp vụ và các Bộ, ngành rà soát, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN cần được số hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Cục Giám sát quản lý chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý quy định trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Cục Giám sát quản lý và các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan được thực hiện như trên.Tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Vụ Hợp tác quốc tế?Căn cứ Tiết 7 Mục VII Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:7. Vụ Hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh việc tham mưu, đề xuất Tổng cục Hải quan mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, sự hỗ trợ của Hải quan các nước, các Tổ chức quốc tế (kinh nghiệm triển khai, nguồn vốn, chuyên gia,...) đối với Tổng cục Hải quan trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.Trên đây là tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Vụ Hợp tác quốc tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay
Liên quan đến lĩnh vực y tế, nhưng tôi được biết vấn đề này luật có quy định. Vậy tôi mong Ban biên tập hỗ trợ tôi vướng mắc sau: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay được xác định như thế nào?
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay được xác định tại Chương 7 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:   Mục  Tổn thương Tỷ lệ %  II. Cánh tay   1. Cụt một cánh tay   1.1. Đường cắt 1/3 trên 66-70 1.2. Đường cắt 1/3 giữa cánh tay trở xuống 61 -65 2. Gãy đầu trên xương cánh tay (từ cỗ phẫu thuật trở lên)   2.1. Vỡ, tiêu chỏm đầu xương cánh tay hậu quả hàn khớp vai hoặc lủng liếng (chụp phim X quang xác định) 41 -45 2.2. Can liền tốt, nhưng có teo cơ và hạn chế động tác khớp vai mức độ vừa 21 -25 2.3. Can liền xấu, teo cơ Delta, đai vai và cánh tay, hạn chế động tác khớp vai nhiều 31 -35 3. Gãy thân xương cánh tay một bên dưới cổ phẫu thuật.   3.1. Can liên tốt, trục thẳng, không ngắn chi 11-15 3.2. Can liền xấu, trục hơi lệch, không ngắn chi 21 -25 3.3. Can liền xấu, trục lệch, ngắn chi   3.3.1. Ngắn dưới 3cm 26-30 3.3.2. Ngắn từ 3cm trở lên 31 -35 3.4. Can xấu, hai đầu gãy chồng nhau 41 -43 4. Gãy đầu dưới xương cánh tay một bên   4.1. Gãy trên lồi cầu hoặc gãy giữa hai lồi cầu, gãy lồi cầu trong hoặc lồi cầu ngoài 21 -25 4.2. Gãy như mục 4.1 nhưng can liền xấu, di lệch dẫn đến hậu quả cứng, hàn khớp khuỷu: Tính theo tỷ lệ % TTCT của tổn thương khớp khuỷu   4.3. Mẻ hoặc rạn lồi cầu đơn thuần, không ảnh hưởng đến khớp 3-5 4.4. Mẻ xương dài (các chi trên và chi dưới, chưa đến ống tủy hoặc đến ống tủy nhưng không có biến chứng) * Ghi chú: Nếu có biến chứng viêm tủy xương: Tính tỷ lệ % TTCT theo mục viêm tủy xương tại Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh, tật cơ - xương - khớp 1 -3 5. Mất đoạn xương cánh tay tạo thành khớp giả   5.1. Khớp giả chặt 31 -35 5.2. Khớp giả lỏng 41 -45   Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay được xác định tại Chương 7 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nMục \n\n\nTổn thương\n\n\nTỷ lệ % \n\n\n\n\nII.\n\n\nCánh tay\n\n \n\n\n\n1.\n\n\nCụt một cánh tay\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nĐường cắt 1/3 trên\n\n\n66-70\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nĐường cắt 1/3 giữa cánh tay trở xuống\n\n\n61 -65\n\n\n\n\n2.\n\n\nGãy đầu trên xương cánh tay (từ cỗ phẫu thuật trở lên)\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.\n\n\nVỡ, tiêu chỏm đầu xương cánh tay hậu quả hàn khớp vai hoặc lủng liếng (chụp phim X quang xác định)\n\n\n41 -45\n\n\n\n\n2.2.\n\n\nCan liền tốt, nhưng có teo cơ và hạn chế động tác khớp vai mức độ vừa\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n2.3.\n\n\nCan liền xấu, teo cơ Delta, đai vai và cánh tay, hạn chế động tác khớp vai nhiều\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n3.\n\n\nGãy thân xương cánh tay một bên dưới cổ phẫu thuật.\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nCan liên tốt, trục thẳng, không ngắn chi\n\n\n11-15\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nCan liền xấu, trục hơi lệch, không ngắn chi\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n3.3.\n\n\nCan liền xấu, trục lệch, ngắn chi\n\n\n \n\n\n\n\n3.3.1.\n\n\nNgắn dưới 3cm\n\n\n26-30\n\n\n\n\n3.3.2.\n\n\nNgắn từ 3cm trở lên\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n3.4.\n\n\nCan xấu, hai đầu gãy chồng nhau\n\n\n41 -43\n\n\n\n\n4.\n\n\nGãy đầu dưới xương cánh tay một bên\n\n\n \n\n\n\n\n4.1.\n\n\nGãy trên lồi cầu hoặc gãy giữa hai lồi cầu, gãy lồi cầu trong hoặc lồi cầu ngoài\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n4.2.\n\n\nGãy như mục 4.1 nhưng can liền xấu, di lệch dẫn đến hậu quả cứng, hàn khớp khuỷu: Tính theo tỷ lệ % TTCT của tổn thương khớp khuỷu\n\n\n \n\n\n\n\n4.3.\n\n\nMẻ hoặc rạn lồi cầu đơn thuần, không ảnh hưởng đến khớp\n\n\n3-5\n\n\n\n\n4.4.\n\n\nMẻ xương dài (các chi trên và chi dưới, chưa đến ống tủy hoặc đến ống tủy nhưng không có biến chứng)\n* Ghi chú: Nếu có biến chứng viêm tủy xương: Tính tỷ lệ % TTCT theo mục viêm tủy xương tại Chương Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh, tật cơ - xương - khớp\n\n\n1 -3\n\n\n\n\n5.\n\n\nMất đoạn xương cánh tay tạo thành khớp giả\n\n\n \n\n\n\n\n5.1.\n\n\nKhớp giả chặt\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n5.2.\n\n\nKhớp giả lỏng\n\n\n41 -45\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất 2023? Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023?
Cho hỏi: Đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất năm 2023? Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023? Câu hỏi của Chị Thơ (Tiền Giang)
Cách đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất 2023?Căn cứ theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 về Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành của bảo hiểm xã hội Việt Nam, trường hợp chỉ tham gia bảo hiểm y tế, người dân có thể thực hiện đăng ký online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia từ ngày 01/01/2023.Người dân có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlNhờ việc tích hợp thêm tính năng này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia mà người dân có thể ngồi từ xa tự thao tác các thủ tục đăng ký và đóng tiền bảo hiểm y tế mà không cần đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các đại lý thu bảo hiểm.Theo Điều 2 Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế trên cổng dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (gồm: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo; Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình) hoặc thuộc nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018.2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự thực hiện trong quy trình này.3. Trường hợp người tham gia được hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 thì chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp tỉnh hoặc cấp huyện hỗ trợ tiền đóng theo mức chung cho tất cả người tham gia thuộc từng nhóm đối tượng trên địa bàn.Như vậy, việc đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại website theo cách này áp dụng đối với những người sau đây:- Người dân tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng:- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều.- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.- Người dân tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình.Việc bổ sung thêm tính năng đăng ký mua bảo hiểm y tế online không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính mà còn giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức đi lại khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế.Đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất năm 2023? Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023?Căn cứ theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 để có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế online, người dân phải có sẵn tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.Trình tự thực hiện như sau các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online như sau:Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Đăng nhập tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.Đăng nhập theo Tài khoản được cấp bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia.Nhập đúng tên đăng nhập là số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân đã đăng ký cùng mật khẩu và mã xác thực. Nhập đúng tên và mật khẩu, mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký tài khoản.Bước 3: Tại ô tìm kiếm nhập “Đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế”.Bước 4: Chọn “Danh sách dịch vụ công” >> Chọn “Nộp trực tuyến”.Hệ thống phần mềm sẽ tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để:- Xác định nơi cư trú (đến cấp tỉnh, cấp huyện).- Xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng một hộ gia đình với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.- Xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều hoặc người thuộc hộ cận nghèo hoặc người có mức sống trung bình do cơ quan bảo hiểm xã hội theo dõi.- Xác định thứ tự tham gia bảo hiểm y tế của từng thành viên hộ gia đình được giảm trừ mức đóng trong cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.- Xác định chính xác số tiền mà người tham gia bảo hiểm y tế phải đóng.Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 1.Bước 5: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.Sau khi nộp tiền thành công,hệ thống sẽ gửi Biên lai thu tiền điện tử, thông báo thời hạn trả thẻ bảo hiểm y tế hoặc thời hạn thẻ bảo hiểm y tế tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.Bước 6: Sau khi hệ thống phần mềm cập nhật dữ liệu về giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia, cán bộ bảo hiểm sẽ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện ký số thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc in thẻ bảo hiểm y tế bản giấy rồi chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.Bước 7: Người dân được thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy theo phương thức đã đăng ký.Mua bảo hiểm y tế online bao lâu thì được cấp thẻ?Theo khoản 3 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấp thẻ bảo hiểm y tế...3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.Như vậy, thời hạn cấp thẻ bảo hiểm y tế là trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.Tuy nhiên, đối với hình thức mua bảo hiểm y tế online thì thời gian nhận được bảo hiểm sẽ phụ thuộc một phần vào thời gian vận chuyển đến tay người đăng ký cấp thẻ bảo hiểm y tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất 2023? Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Cách đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất 2023?Căn cứ theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 về Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành của bảo hiểm xã hội Việt Nam, trường hợp chỉ tham gia bảo hiểm y tế, người dân có thể thực hiện đăng ký online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia từ ngày 01/01/2023.Người dân có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlNhờ việc tích hợp thêm tính năng này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia mà người dân có thể ngồi từ xa tự thao tác các thủ tục đăng ký và đóng tiền bảo hiểm y tế mà không cần đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các đại lý thu bảo hiểm.Theo Điều 2 Quy trình đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế trên cổng dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (gồm: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo; Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình) hoặc thuộc nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018.2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự thực hiện trong quy trình này.3. Trường hợp người tham gia được hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 thì chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp tỉnh hoặc cấp huyện hỗ trợ tiền đóng theo mức chung cho tất cả người tham gia thuộc từng nhóm đối tượng trên địa bàn.Như vậy, việc đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại website theo cách này áp dụng đối với những người sau đây:- Người dân tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng:- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều.- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.- Người dân tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình.Việc bổ sung thêm tính năng đăng ký mua bảo hiểm y tế online không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính mà còn giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức đi lại khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế.Đăng ký mua bảo hiểm y tế online tại Website nào mới nhất năm 2023? Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất năm 2023?Căn cứ theo Quyết định 3510/QĐ-BHXH năm 2022 để có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế online, người dân phải có sẵn tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.Trình tự thực hiện như sau các bước đăng ký mua bảo hiểm y tế online như sau:Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Đăng nhập tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.Đăng nhập theo Tài khoản được cấp bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia.Nhập đúng tên đăng nhập là số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân đã đăng ký cùng mật khẩu và mã xác thực. Nhập đúng tên và mật khẩu, mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký tài khoản.Bước 3: Tại ô tìm kiếm nhập “Đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế”.Bước 4: Chọn “Danh sách dịch vụ công” >> Chọn “Nộp trực tuyến”.Hệ thống phần mềm sẽ tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai để:- Xác định nơi cư trú (đến cấp tỉnh, cấp huyện).- Xác thực thông tin từng thành viên kê khai trong cùng một hộ gia đình với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.- Xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo đa chiều hoặc người thuộc hộ cận nghèo hoặc người có mức sống trung bình do cơ quan bảo hiểm xã hội theo dõi.- Xác định thứ tự tham gia bảo hiểm y tế của từng thành viên hộ gia đình được giảm trừ mức đóng trong cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.- Xác định chính xác số tiền mà người tham gia bảo hiểm y tế phải đóng.Trường hợp xác định nơi cư trú chưa đúng hoặc thành viên kê khai không cùng hộ gia đình hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 1.Bước 5: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.Sau khi nộp tiền thành công,hệ thống sẽ gửi Biên lai thu tiền điện tử, thông báo thời hạn trả thẻ bảo hiểm y tế hoặc thời hạn thẻ bảo hiểm y tế tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.Bước 6: Sau khi hệ thống phần mềm cập nhật dữ liệu về giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia, cán bộ bảo hiểm sẽ kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện ký số thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc in thẻ bảo hiểm y tế bản giấy rồi chuyển cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.Bước 7: Người dân được thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy theo phương thức đã đăng ký.Mua bảo hiểm y tế online bao lâu thì được cấp thẻ?Theo khoản 3 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấp thẻ bảo hiểm y tế...3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.Như vậy, thời hạn cấp thẻ bảo hiểm y tế là trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.Tuy nhiên, đối với hình thức mua bảo hiểm y tế online thì thời gian nhận được bảo hiểm sẽ phụ thuộc một phần vào thời gian vận chuyển đến tay người đăng ký cấp thẻ bảo hiểm y tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khung giá đất ở tại đô thị là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi khung giá đất ở tại đô thị là bao nhiêu? Mong sớm nhận hồi đáp từ thắc mắc nói trên từ Ban biên tập.
Khung giá đất ở tại đô thị quy định tại Phụ lục IX Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau: KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ(Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ) Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2 Vùng kinh tế Loại đô thị Giá tối thiểu Giá tối đa 1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc I 220,0 65.000,0 II 150,0 52.000,0 III 100,0 40.000,0 IV 75,0 25.000,0 V 50,0 15.000,0 2. Vùng đồng bằng sông Hồng ĐB 1.500,0 162.000,0 I 1.000,0 76.000,0 II 800,0 50.000,0 III 400,0 40.000,0 IV 300,0 30.000,0 V 120,0 25.000,0 3. Vùng Bắc Trung bộ I 300,0 65.000,0 II 200,0 45.000,0 III 160,0 32.000,0 IV 80,0 25.000,0 V 40,0 15.000,0 4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ I 400,0 76.000,0 II 250,0 45.000,0 III 180,0 25.000,0 IV 100,0 12.000,0 V 50,0 10.000,0 5. Vùng Tây Nguyên I 400,0 48.000,0 II 300,0 35.000,0 III 150,0 26.000,0 IV 100,0 20.000,0 V 50,0 15.000,0 6. Vùng Đông Nam bộ ĐB 1.500,0 162.000,0 I 700,0 65.000,0 II 500,0 45.000,0 III 400,0 35.000,0 IV 300,0 22.000,0 V 120,0 15.000,0 7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long I 400,0 65.000,0 II 300,0 45.000,0 III 150,0 32.000,0 IV 100,0 25.000,0 V 50,0 15.000,0 Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giá đất ở tại đô thị là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khung giá đất ở tại đô thị quy định tại Phụ lục IX Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:\nKHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ(Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)\nĐơn vị tính: Nghìn đồng/m2\n\n\n\n\nVùng kinh tế\n\n\nLoại đô thị\n\n\nGiá tối thiểu\n\n\nGiá tối đa\n\n\n\n\n1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc\n\n\nI\n\n\n220,0\n\n\n65.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n150,0\n\n\n52.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n100,0\n\n\n40.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n75,0\n\n\n25.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n50,0\n\n\n15.000,0\n\n\n\n\n2. Vùng đồng bằng sông Hồng\n\n\nĐB\n\n\n1.500,0\n\n\n162.000,0\n\n\n\n\nI\n\n\n1.000,0\n\n\n76.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n800,0\n\n\n50.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n400,0\n\n\n40.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n300,0\n\n\n30.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n120,0\n\n\n25.000,0\n\n\n\n\n3. Vùng Bắc Trung bộ\n\n\nI\n\n\n300,0\n\n\n65.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n200,0\n\n\n45.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n160,0\n\n\n32.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n80,0\n\n\n25.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n40,0\n\n\n15.000,0\n\n\n\n\n4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ\n\n\nI\n\n\n400,0\n\n\n76.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n250,0\n\n\n45.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n180,0\n\n\n25.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n100,0\n\n\n12.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n50,0\n\n\n10.000,0\n\n\n\n\n5. Vùng Tây Nguyên\n\n\nI\n\n\n400,0\n\n\n48.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n300,0\n\n\n35.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n150,0\n\n\n26.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n100,0\n\n\n20.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n50,0\n\n\n15.000,0\n\n\n\n\n6. Vùng Đông Nam bộ\n\n\nĐB\n\n\n1.500,0\n\n\n162.000,0\n\n\n\n\nI\n\n\n700,0\n\n\n65.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n500,0\n\n\n45.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n400,0\n\n\n35.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n300,0\n\n\n22.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n120,0\n\n\n15.000,0\n\n\n\n\n7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long\n\n\nI\n\n\n400,0\n\n\n65.000,0\n\n\n\n\nII\n\n\n300,0\n\n\n45.000,0\n\n\n\n\nIII\n\n\n150,0\n\n\n32.000,0\n\n\n\n\nIV\n\n\n100,0\n\n\n25.000,0\n\n\n\n\nV\n\n\n50,0\n\n\n15.000,0\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sinh viên đến ở tập trung trong ký túc xá đăng ký tạm trú ở chỗ nào?
Sinh viên đến ở tập trung trong ký túc xá đăng ký tạm trú ở đâu? Sinh viên ở ký túc xá cần chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký tạm trú? Chào Luật sư, em là học sinh đang chuẩn bị thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, em nghe nói nếu lên học Đại học thì phải đăng ký tạm trú nhưng em dự định ở ký túc xá nhưng không biết đăng ký thường trú ở đâu? Cần chuẩn bị những gì để đăng ký thường trú? Xin giải đáp giúp em.
Sinh viên đến ở tập trung trong ký túc xá đăng ký tạm trú ở đâu? Căn cứ Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký tạm trú như sau: 1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. Như vậy, sinh viên khi đến ở tại ký túc xá đại học có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp ký túc xá nơi ở. Sinh viên ở ký túc xá cần chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký tạm trú? Theo Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau: 1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. 2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, sinh viên khi ở ký túc xá đại học cần phải chuẩn bị các giấy tờ trên để đăng ký tạm trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên đến ở tập trung trong ký túc xá đăng ký tạm trú ở chỗ nào?", "role": "user" }, { "content": "Sinh viên đến ở tập trung trong ký túc xá đăng ký tạm trú ở đâu?\nCăn cứ Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký tạm trú như sau:\n1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.\n2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.\nCơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.\nNhư vậy, sinh viên khi đến ở tại ký túc xá đại học có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp ký túc xá nơi ở.\nSinh viên ở ký túc xá cần chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký tạm trú?\nTheo Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:\na) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.\n2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.\nKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.\nHồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTheo đó, sinh viên khi ở ký túc xá đại học cần phải chuẩn bị các giấy tờ trên để đăng ký tạm trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được quy định ra sao?
Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Văn Long một cán bộ hưu trí hiện đang sing sống tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An, qua các thông tin mà tôi đọc được trên các báo hàng ngày tôi có bắt gặp thuật ngữ đại diện có thẩm quyền của các tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài. Anh/ Chị Ban biên tập cho tôi hỏi đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài là những ai? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Văn Long (0977341***)
Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Có quy định như sau: a) Chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, Giám đốc điều hành hoặc Tổng Giám đốc của công ty mẹ; b) Những người được đối tượng tại điểm a khoản này ủy quyền bằng văn bản; c) Những người có đủ thẩm quyền theo điều lệ của công ty mẹ để ký các tài liệu quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao. Như vậy, đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài là người đứng đầu công ty, tổ chức tại nước ngoài, mà trong điều lệ hoặc quy định của công ty có quy định những người đó là những người đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài. Trên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung câu hỏi đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài bạn có thể tham khảo tại Thông tư 91/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 91/2013/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Có quy định như sau:\na) Chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, Giám đốc điều hành hoặc Tổng Giám đốc của công ty mẹ;\nb) Những người được đối tượng tại điểm a khoản này ủy quyền bằng văn bản;\nc) Những người có đủ thẩm quyền theo điều lệ của công ty mẹ để ký các tài liệu quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao.\nNhư vậy, đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài là người đứng đầu công ty, tổ chức tại nước ngoài, mà trong điều lệ hoặc quy định của công ty có quy định những người đó là những người đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài.\nTrên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung câu hỏi đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài bạn có thể tham khảo tại Thông tư 91/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ sở KCB khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn trong quân đội
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi bị đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn trong quân đội theo quy định mới nhất là như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi bị đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn trong quân đội được quy định như sau: Ngay khi quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn có hiệu lực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện các nội dung sau: 1. Không được thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền; 2. Báo cáo Phòng/Ban quân y cấp trên quản lý trực tiếp về số lượng, tình trạng người bệnh, phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho người bệnh và kế hoạch chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đủ điều kiện để tiếp tục khám và điều trị cho người bệnh; 3. Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho người bệnh hoặc chuyển người bệnh hiện đang khám và điều trị tại cơ sở mình đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện để tiếp tục khám và điều trị cho người bệnh. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ sở KCB khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn trong quân đội", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 31 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi bị đình chỉ một phần hoặc đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn trong quân đội được quy định như sau:\nNgay khi quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn có hiệu lực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện các nội dung sau:\n1. Không được thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền;\n2. Báo cáo Phòng/Ban quân y cấp trên quản lý trực tiếp về số lượng, tình trạng người bệnh, phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho người bệnh và kế hoạch chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đủ điều kiện để tiếp tục khám và điều trị cho người bệnh;\n3. Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho người bệnh hoặc chuyển người bệnh hiện đang khám và điều trị tại cơ sở mình đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện để tiếp tục khám và điều trị cho người bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Vợ mang thai con của người khác có phải là con chung? Mua ô tô trong thời gian ly thân thì có xác định là tài sản riêng không?
Vợ mang thai con của người khác có phải là con chung? Mua ô tô trong thời gian ly thân thì có được xác định là tài sản riêng hay không? Mọi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng đều có hiệu lực? Mong được giải đáp.
Vợ mang thai con của người khác có phải là con chung? Tôi muốn được hỏi về trường hợp, khi vợ mang thai con của người khác trong thời kỳ hôn nhân có phải là con chung không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Theo đó, về nguyên tắc con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng, không quan trọng việc người vợ của bạn đang mang thai con của bạn hay của người khác.Tuy nhiên, bạn cũng có thể không thừa nhận đứa con đó bằng các chứng cứ chứng minh đó không phải là con của mình yêu cầu Tòa án giải quyết. Mua ô tô trong thời gian ly thân thì có được xác định là tài sản riêng hay không? Thưa luật sư, tôi và vợ hiện tại đang ly thân, trong thời gian này tôi có mua ô tô. Vậy, xe đó là tài sản riêng của tôi đúng không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Như vậy, trường hợp bạn muốn được xác định xe ô tô là tài sản riêng của bạn thì bạn phải chứng minh được xe này có được do bạn thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của bạn. Ngoài ra, trường hợp bạn muốn xác định là tài sản riêng thì bạn có thể cùng vợ bạn làm giấy cam kết xe này tài sản riêng của bạn. Mặc dù ly thân nhưng hôn nhân và quyền lợi mỗi bên không thay đổi. Nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Mọi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng đều có hiệu lực? Xin được hỏi, nếu vợ, chồng có thỏa thuận việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tất cả thỏa thuận đó đều có hiệu lực đúng không? Trả lời: Căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; 2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, mặc dù hai vợ chồng tự do thỏa thuận. Tuy nhiên, khi rơi vào một trong các trường hợp trên thì những thỏa thuận đó bị vô hiệu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ mang thai con của người khác có phải là con chung? Mua ô tô trong thời gian ly thân thì có xác định là tài sản riêng không?", "role": "user" }, { "content": "Vợ mang thai con của người khác có phải là con chung?\nTôi muốn được hỏi về trường hợp, khi vợ mang thai con của người khác trong thời kỳ hôn nhân có phải là con chung không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nCon sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nCon sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.\nTheo đó, về nguyên tắc con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng, không quan trọng việc người vợ của bạn đang mang thai con của bạn hay của người khác.Tuy nhiên, bạn cũng có thể không thừa nhận đứa con đó bằng các chứng cứ chứng minh đó không phải là con của mình yêu cầu Tòa án giải quyết.\n\nMua ô tô trong thời gian ly thân thì có được xác định là tài sản riêng hay không?\nThưa luật sư, tôi và vợ hiện tại đang ly thân, trong thời gian này tôi có mua ô tô. Vậy, xe đó là tài sản riêng của tôi đúng không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nTài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.\nNhư vậy, trường hợp bạn muốn được xác định xe ô tô là tài sản riêng của bạn thì bạn phải chứng minh được xe này có được do bạn thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của bạn.\nNgoài ra, trường hợp bạn muốn xác định là tài sản riêng thì bạn có thể cùng vợ bạn làm giấy cam kết xe này tài sản riêng của bạn. Mặc dù ly thân nhưng hôn nhân và quyền lợi mỗi bên không thay đổi. Nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung.\n\nMọi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng đều có hiệu lực?\nXin được hỏi, nếu vợ, chồng có thỏa thuận việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tất cả thỏa thuận đó đều có hiệu lực đúng không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nViệc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:\na) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;\nb) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;\nc) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;\nd) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;\nđ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;\ne) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nNhư vậy, mặc dù hai vợ chồng tự do thỏa thuận. Tuy nhiên, khi rơi vào một trong các trường hợp trên thì những thỏa thuận đó bị vô hiệu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dân quân tự vệ canh gác trụ sở mà ngồi chơi thì bị xử lý như nào?
Dân quân tự vệ canh gác trụ sở mà ngồi chơi thì bị xử lý như thế nào? Dân quân tự vệ vi phạm quy định phòng chống cháy nổ làm hư tài sản bị xử lý như thế nào? Tôi là Dân quân tự vệ đang ở địa bàn xã, trong khi nhận nhiệm vụ canh gác trụ sở có ngồi chơi cờ, chỉ huy tôi ra quyết định xử lý kỷ luật cảnh cáo thì có đúng không? Xin được giải đáp.
Dân quân tự vệ canh gác trụ sở mà ngồi chơi thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 22 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ như sau: 1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu quan trọng, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. Theo đó, Dân quân tự vệ trong nhận nhiệm vụ canh gác trụ sợ mà thực hiện không nghiêm các quy định sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo theo quy định trên. Dân quân tự vệ vi phạm quy định phòng chống cháy nổ làm hư tài sản bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 75/2020/TT-BQP về vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn như sau: 1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn giao thông, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức: a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; b) Thiếu trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả; c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản. Như vậy, Dân quân tự vệ vi phạm các quy định về phòng chống cháy nổ sẽ bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức theo như quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dân quân tự vệ canh gác trụ sở mà ngồi chơi thì bị xử lý như nào?", "role": "user" }, { "content": "Dân quân tự vệ canh gác trụ sở mà ngồi chơi thì bị xử lý như thế nào?\nCăn cứ Điều 22 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ như sau:\n1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.\n2. Vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu quan trọng, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.\nTheo đó, Dân quân tự vệ trong nhận nhiệm vụ canh gác trụ sợ mà thực hiện không nghiêm các quy định sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo theo quy định trên.\nDân quân tự vệ vi phạm quy định phòng chống cháy nổ làm hư tài sản bị xử lý như thế nào?\nTheo quy định tại Điều 23 Thông tư 75/2020/TT-BQP về vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn như sau:\n1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn giao thông, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.\n2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:\na) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;\nb) Thiếu trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;\nc) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản.\nNhư vậy, Dân quân tự vệ vi phạm các quy định về phòng chống cháy nổ sẽ bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức theo như quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]