title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?
Theo như tôi được biết thì pháp luật phân đất thành các nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp. Nhưng cho tôi hỏi: Nhóm đất nông nghiệp theo quy định nước ta hiện nay thì sẽ bao gồm các loại đất nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Theo quy định hiện nay thì đất đai được chia thành các nhóm đất sau: - Nhóm đất nông nghiệp; - Nhóm đất phi nông nghiệp; - Nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?", "role": "user" }, { "content": "Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.\nTheo quy định hiện nay thì đất đai được chia thành các nhóm đất sau:\n- Nhóm đất nông nghiệp;\n- Nhóm đất phi nông nghiệp;\n- Nhóm đất chưa sử dụng.\nTrong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\n- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\n- Đất trồng cây lâu năm;\n- Đất rừng sản xuất;\n- Đất rừng phòng hộ;\n- Đất rừng đặc dụng;\n- Đất nuôi trồng thủy sản;\n- Đất làm muối;\n- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
xin hỏi luật sư, gia đình tôi có mảnh đất ở Bình Dương , lúc trước khi ông bà tôi mua đất chỉ có làm giấy tay với người anh trai nhưng để lại cho người anh canh tác có thỏa thuận khi nào mãn đời của vợ chồng người anh thì mảnh đất đó trả lại cho ông bà tôi canh tác (có người kí tên làm chứng), khi người anh của ông tôi mất thì người chị dâu vẫn tiếp tục canh tác trên mảnh đất đó( có mồ mả của ông bà và người thân), do người chị dâu của ông tôi không có con cái nên cháu của người chồng ở lại nuôi bà, trong khi đó gia đình chúng tôi vẫn tới làm cỏ và chăm sóc những phần mộ nằm trên mảnh đất đó. Trong thời gian đó người chị dâu của ông tôi bị bệnh tâm trí không còn minh mẫn đã viết di chúc để lại mảnh đất đó cho người cháu và người đó đã đi làm sổ đứng tên mảnh đất đo do gia đình chúng tôi không biết nên không thế giải quyết tranh chấp được. Người ông của tôi đã mất, vậy xin hỏi luật sư gia đình chúng tôi có thể đòi lại quyền sở hữu mảnh đất đó được không, nếu được thì sẽ làm những thủ tục gì? Kính mong luật sư trả lời giúp, chân thành cảm ơn
- Bạn có thể yêu cầu UBND huyện (nợi đã cấp sổ) hủy sổ đã cấp, nếu không được thì kiện ra tòa theo thủ tục hành chính hoặc - Kiện bằng vụ án dân sự. Trước khi kiện nên yêu cầu UBND cấp xã tổ chức hòa giải và hòa giải không xong thì gửi kèm biên bản hòa giải cùng đơn kiện (theo mẫu của tòa án) đến tòa án.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "- Bạn có thể yêu cầu UBND huyện (nợi đã cấp sổ) hủy sổ đã cấp, nếu không được thì kiện ra tòa theo thủ tục hành chính hoặc\n- Kiện bằng vụ án dân sự. Trước khi kiện nên yêu cầu UBND cấp xã tổ chức hòa giải và hòa giải không xong thì gửi kèm biên bản hòa giải cùng đơn kiện (theo mẫu của tòa án) đến tòa án.", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp tư nhân có thể trở thành tổ chức giám định tư pháp theo vụ vụ trong GTVT?
Dạ cho em hỏi, theo luật mới thì doanh nghiệp tư nhân có thể trở thành tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực GTVT không? Ví dụ như chủ của doanh nghiệp tư nhân này trước đây có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực GTVT.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/6/2021) thì tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có tư cách pháp nhân. 2. Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. 3. Đảm bảo yêu cầu về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để thực hiện giám định tư pháp. Như vậy, điều kiện đầu tiên để trở thành tổ chức giám định là tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách này, do vậy, sẽ không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp tư nhân có thể trở thành tổ chức giám định tư pháp theo vụ vụ trong GTVT?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/6/2021) thì tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Có tư cách pháp nhân.\n2. Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định.\n3. Đảm bảo yêu cầu về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để thực hiện giám định tư pháp.\nNhư vậy, điều kiện đầu tiên để trở thành tổ chức giám định là tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách này, do vậy, sẽ không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay lãi nặng bị tịch thu sung công hay trả lại cho người vay?
Theo em được dạy thì khi thỏa thuận mức lãi vay quá cao thì phần thỏa thuận vay vượt mức sẽ vi phạm. Vậy, cho em hỏi: Khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi nặng bị tịch thu sung công hay trả lại cho người vay?
Căn cứ Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận như sau: "Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực." Đồng thời tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật hình sự 2015 quy định: - Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. - Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu. Theo đó, khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay tiền. Tuy nhiên, trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước  Trên đây cũng là nội dung giải đáp thắc mắc của Tòa án nhân dân tối cao tại Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay lãi nặng bị tịch thu sung công hay trả lại cho người vay?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận như sau:\n\"Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\"\nĐồng thời tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.\nCăn cứ Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật hình sự 2015 quy định:\n- Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.\n- Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.\nTheo đó, khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay tiền.\nTuy nhiên, trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước \nTrên đây cũng là nội dung giải đáp thắc mắc của Tòa án nhân dân tối cao tại Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông
Liên quan đến việc xử lý tai nạn giao thông. Cho hỏi: Theo quy định thì việc khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông được quy định ra sao?
Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông quy định tại Điều 11 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Thành phần tham gia khám nghiệm thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này. - Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu số 08/TNĐB ban hành theo Thông tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện giao thông thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện giao thông, mỗi phương tiện lập 01 biên bản khám nghiệm phương tiện. - Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy phép lái xe, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký xe (đối chiếu với biển số, số khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có). - Khám nghiệm ô tô và các loại xe tương tự ô tô được tiến hành từ bên ngoài vào bên trong, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới kể cả gầm xe; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống treo, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương, gạt nước, thiết bị lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ và hệ thống an toàn của phương tiện và các trang thiết bị khác của phương tiện theo các nội dung kiểm định an toàn kỹ thuật của xe cơ giới đường bộ. - Khám nghiệm xe mô tô, xe máy được tiến hành bên ngoài xe, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống phanh, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương và các trang thiết bị khác của phương tiện. - Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, hộp đen phương tiện, các thiết bị lưu trữ dữ liệu điện tử khác) để phục vụ công tác giám định. - Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan vụ tai nạn giao thông. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông quy định tại Điều 11 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Thành phần tham gia khám nghiệm thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.\n- Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu số 08/TNĐB ban hành theo Thông tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện giao thông thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện giao thông, mỗi phương tiện lập 01 biên bản khám nghiệm phương tiện.\n- Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy phép lái xe, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký xe (đối chiếu với biển số, số khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có).\n- Khám nghiệm ô tô và các loại xe tương tự ô tô được tiến hành từ bên ngoài vào bên trong, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới kể cả gầm xe; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống treo, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương, gạt nước, thiết bị lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ và hệ thống an toàn của phương tiện và các trang thiết bị khác của phương tiện theo các nội dung kiểm định an toàn kỹ thuật của xe cơ giới đường bộ.\n- Khám nghiệm xe mô tô, xe máy được tiến hành bên ngoài xe, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống phanh, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương và các trang thiết bị khác của phương tiện.\n- Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, hộp đen phương tiện, các thiết bị lưu trữ dữ liệu điện tử khác) để phục vụ công tác giám định.\n- Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan vụ tai nạn giao thông.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Lao động nữ đóng BHXH khi sinh con chồng không tham gia BHXH thì có được nghỉ hay không? Sang năm tôi nghỉ việc không tiếp tục đi làm và đóng BHXH tự nguyện thì được nhà nước hỗ trợ như thế nào? Công ty chỉ tham gia BHXH bằng mức lương tối thiểu vùng còn các khoản phụ cấp lương không tham gia BH có đúng hay không?
Theo quy định của Luật BHXH số 58: lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (05 ngày đến 10 ngày). Trường hợp lao động nam không tham gia BHXH thì không được hưởng. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện, nhưng mức hưởng bao nhiêu và thời gian nào thì phải chờ hướng dẫn cụ thể. - Từ năm 2016, tiền lương đóng BHXH do người sử dụng lao động quyết, tính bằng tiền lương + phụ cấp lương. - Từ năm 2018, tính bằng tiền lương + phụ cấp + các khoản bổ sung khác.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật BHXH số 58: lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (05 ngày đến 10 ngày). Trường hợp lao động nam không tham gia BHXH thì không được hưởng.\n- Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện, nhưng mức hưởng bao nhiêu và thời gian nào thì phải chờ hướng dẫn cụ thể.\n- Từ năm 2016, tiền lương đóng BHXH do người sử dụng lao động quyết, tính bằng tiền lương + phụ cấp lương.\n- Từ năm 2018, tính bằng tiền lương + phụ cấp + các khoản bổ sung khác.", "role": "assistant" } ]
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Ánh - Gia Lai
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì?Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụngTrường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất....Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền....Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:(1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ.(2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005(3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì?Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụngTrường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất....Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền....Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:(1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ.(2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005(3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự
Chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 40 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau: 1.Đơn vị hoặc công chức làm kiểm sát thi hành án dân sự phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của Ngành; báo cáo thống kê liên ngành. 2. Khi có khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; đơn vị kiểm sát thi hành án thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Khi thỉnh thị phải gửi kèm hồ sơ, tài liệu có liên quan. Báo cáo thỉnh thị phải do lãnh đạo Viện cấp thỉnh thị ký, nêu rõ nội dung sự việc, các vấn đề có khó khăn, vướng mắc và nêu rõ quan điểm của Viện kiểm sát cấp thỉnh thị. 3. Đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự cấp trên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, tài liệu và văn bản thỉnh thị của cấp dưới. Trong thời hạn theo quy định của Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản trả lời thỉnh thị. Văn bản trả lời thỉnh thị phải nêu rõ quan điểm, luận cứ và cơ sở pháp lý của quan điểm đó. Trong trường hợp không thể trả lời đúng hạn thì phải thông báo cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị biết. Văn bản trả lời thỉnh thị nghiệp vụ do Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính ký; văn bản trả lời thỉnh thị về đường lối giải quyết việc thi hành án do lãnh đạo Viện ký. Viện kiểm sát cấp dưới phải nghiêm túc thực hiện ý kiến trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên. Trường hợp không nhất trí toàn bộ hoặc một phần ý kiến trả lời của đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên thì có văn bản nêu rõ quan điểm, lý do với đơn vị trả lời thỉnh thị và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trả lời thỉnh thị để chỉ đạo.        Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 40 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:\n1.Đơn vị hoặc công chức làm kiểm sát thi hành án dân sự phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của Ngành; báo cáo thống kê liên ngành.\n2. Khi có khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; đơn vị kiểm sát thi hành án thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Khi thỉnh thị phải gửi kèm hồ sơ, tài liệu có liên quan. Báo cáo thỉnh thị phải do lãnh đạo Viện cấp thỉnh thị ký, nêu rõ nội dung sự việc, các vấn đề có khó khăn, vướng mắc và nêu rõ quan điểm của Viện kiểm sát cấp thỉnh thị.\n3. Đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự cấp trên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, tài liệu và văn bản thỉnh thị của cấp dưới. Trong thời hạn theo quy định của Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản trả lời thỉnh thị. Văn bản trả lời thỉnh thị phải nêu rõ quan điểm, luận cứ và cơ sở pháp lý của quan điểm đó. Trong trường hợp không thể trả lời đúng hạn thì phải thông báo cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị biết.\nVăn bản trả lời thỉnh thị nghiệp vụ do Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính ký; văn bản trả lời thỉnh thị về đường lối giải quyết việc thi hành án do lãnh đạo Viện ký. Viện kiểm sát cấp dưới phải nghiêm túc thực hiện ý kiến trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên. Trường hợp không nhất trí toàn bộ hoặc một phần ý kiến trả lời của đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên thì có văn bản nêu rõ quan điểm, lý do với đơn vị trả lời thỉnh thị và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trả lời thỉnh thị để chỉ đạo.       \nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ báo cáo, thỉnh thị và trả lời thỉnh thị khi kiểm sát thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định như thế nào?
Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang là sinh viên trường Đại học Nguyễn Tất Thành, sắp tới em chuẩn bị làm đề tài tiểu luận môn Luật Ngân hàng, trong quá trình tìm hiểu em có biết đến quy định về việc bảo quản tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá trong ngân hàng. Tuy nhiên, có một vấn đề trong những quy định này mà em thắc mắc là việc canh gác, bảo vệ kho tiền, quầy giao dịch thì không biết pháp luật quy định thế nào về vấn đề này để em có thể hiểu rõ hơn. Chính vì vậy, mong Ban biên tập vui lòng giải đáp cho em thắc mắc sau: Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Em chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Khánh Ngân (ngan***@gmail.com)
Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định tại Điều 45 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau: 1. Kho tiền phải được canh gác, bảo vệ thường xuyên đảm bảo an toàn 24 giờ/ngày. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an liên quan xây dựng phương án bảo vệ kho tiền. 2. Kho tiền Sở Giao dịch, kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương có lực lượng cảnh sát bảo vệ. Ngoài ra, theo quy định thì những người có nhiệm vụ bảo vệ kho tiền phải chịu trách nhiệm về an toàn kho tiền trong phạm vi được phân công. Trên đây là nội dung tư vấn về việc canh gác, bảo vệ kho tiền. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc canh gác, bảo vệ kho tiền được quy định tại Điều 45 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Kho tiền phải được canh gác, bảo vệ thường xuyên đảm bảo an toàn 24 giờ/ngày. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an liên quan xây dựng phương án bảo vệ kho tiền.\n2. Kho tiền Sở Giao dịch, kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương có lực lượng cảnh sát bảo vệ.\nNgoài ra, theo quy định thì những người có nhiệm vụ bảo vệ kho tiền phải chịu trách nhiệm về an toàn kho tiền trong phạm vi được phân công.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc canh gác, bảo vệ kho tiền. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu?
Cho hỏi, hộ nghèo có mức cho vay tối đa là bao nhiêu? Cần những điều kiện gì để được vay phục vụ sản xuất kinh doanh? Muốn vay hơn mức cho vay tối đa có được không? Anh Dũng - Long An
Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu?Căn cứ tại Mục 1 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về mức cho vay tối đa như sau:Nâng mức cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo từ 50 triệu đồng/hộ lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay.Theo đó, các chương trình tín dụng được Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ được nâng mức cho vay tối đa lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay, cụ thể:- Chương trình cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo.- Chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.- Chương trình cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo hiện nay là 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay.Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo hiện nay là bao lâu?Căn cứ tại Mục 2 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo như sau:2. Nâng thời hạn cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo lên 120 tháng. Theo đó, chương trình cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg có thời hạn cho vay thực hiện như cho vay đối với hộ nghèo được nâng thời hạn cho vay tối đa lên 120 tháng....Như vậy, hiện nay thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 120 tháng để phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của các đối tượng đầu tư dài hạnHộ nghèo có thể vay bổ sung nếu phát sinh nhu cầu vay thêm vốn có được không?Căn cứ tại Mục 3 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về nhu cầu vay thêm vốn của hộ vay như sau:3. Mức cho vay và thời hạn cho vay cụ thể đối với từng hộ vay được căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn tự có, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH. Trường hợp, hộ vay thuộc đối tượng của các chương trình tín dụng nêu trên đang sử dụng vốn vay có hiệu quả, thực hiện trả lãi đúng kỳ hạn theo thỏa thuận, nếu có nhu cầu vay thêm vốn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh khả thi thì có thể vay bổ sung nhưng mức dư nợ không vượt quá 100 triệu đồng/hộ.4. Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố và các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện chủ động báo cáo UBND và Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả việc nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với các chương trình tín dụng nêu trên; làm tốt công tác tuyên truyền, giám sát trước, trong và kiểm tra sau cho vay, để đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và kịp thời chấn chỉnh, xử lý các tồn tại.Như vậy, hộ nghèo đang sử dụng vốn vay nếu có nhu cầu vay thêm vốn thì có thể vay bổ sung được nhưng mức dư nợ không quá 100 triệu đồng/hộ, nếu đáp ứng các điều kiện sau:- Đang sử dụng vốn vay có hiệu quả- Thực hiện trả lãi đúng kỳ hạn theo thỏa thuận- vay thêm vốn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh khả thi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu?Căn cứ tại Mục 1 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về mức cho vay tối đa như sau:Nâng mức cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo từ 50 triệu đồng/hộ lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay.Theo đó, các chương trình tín dụng được Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ được nâng mức cho vay tối đa lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay, cụ thể:- Chương trình cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo.- Chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.- Chương trình cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo hiện nay là 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay.Mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo hiện nay là bao lâu?Căn cứ tại Mục 2 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo như sau:2. Nâng thời hạn cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo lên 120 tháng. Theo đó, chương trình cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg có thời hạn cho vay thực hiện như cho vay đối với hộ nghèo được nâng thời hạn cho vay tối đa lên 120 tháng....Như vậy, hiện nay thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 120 tháng để phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của các đối tượng đầu tư dài hạnHộ nghèo có thể vay bổ sung nếu phát sinh nhu cầu vay thêm vốn có được không?Căn cứ tại Mục 3 Công văn 866/NHCS-TDNN năm 2019 có quy định về nhu cầu vay thêm vốn của hộ vay như sau:3. Mức cho vay và thời hạn cho vay cụ thể đối với từng hộ vay được căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn tự có, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH. Trường hợp, hộ vay thuộc đối tượng của các chương trình tín dụng nêu trên đang sử dụng vốn vay có hiệu quả, thực hiện trả lãi đúng kỳ hạn theo thỏa thuận, nếu có nhu cầu vay thêm vốn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh khả thi thì có thể vay bổ sung nhưng mức dư nợ không vượt quá 100 triệu đồng/hộ.4. Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố và các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện chủ động báo cáo UBND và Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả việc nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với các chương trình tín dụng nêu trên; làm tốt công tác tuyên truyền, giám sát trước, trong và kiểm tra sau cho vay, để đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và kịp thời chấn chỉnh, xử lý các tồn tại.Như vậy, hộ nghèo đang sử dụng vốn vay nếu có nhu cầu vay thêm vốn thì có thể vay bổ sung được nhưng mức dư nợ không quá 100 triệu đồng/hộ, nếu đáp ứng các điều kiện sau:- Đang sử dụng vốn vay có hiệu quả- Thực hiện trả lãi đúng kỳ hạn theo thỏa thuận- vay thêm vốn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh khả thi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 33 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tự ý dừng, hạn chế hoặc gây khó khăn cho việc kết nối các mạng viễn thông công cộng với nhau hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định hoặc thỏa thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp; b) Từ chối việc kết nối mạng viễn thông công cộng của mình với mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định; c) Không cho phép kết nối tại vị trí có khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông; d) Không bảo đảm kết nối kịp thời hoặc công khai, minh bạch; đ) Phân biệt đối xử trong kết nối về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông bao gồm cả giữa kết nối nội mạng và kết nối liên mạng; e) Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 33 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tự ý dừng, hạn chế hoặc gây khó khăn cho việc kết nối các mạng viễn thông công cộng với nhau hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định hoặc thỏa thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp;\nb) Từ chối việc kết nối mạng viễn thông công cộng của mình với mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định;\nc) Không cho phép kết nối tại vị trí có khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;\nd) Không bảo đảm kết nối kịp thời hoặc công khai, minh bạch;\nđ) Phân biệt đối xử trong kết nối về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông bao gồm cả giữa kết nối nội mạng và kết nối liên mạng;\ne) Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?
Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định như thế nào? Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao? Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Tiến (Quảng Ninh)
Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo là gì? (Hình từ Internet) Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao?Tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:+ Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;+ Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạonhư sau:- Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.- Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?", "role": "user" }, { "content": "Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.- Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo là gì? (Hình từ Internet) Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao?Tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:- Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:+ Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;+ Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào?Tại Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạonhư sau:- Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.- Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
Bạn Nguyễn Thành Tuấn có mail là thanhtuan***@gmail.com gửi mail về Ban biên tập mong nhận phản hồi. Cụ thể: Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng được quy định như thế nào?
Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng được quy định tại Điều 17 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau: - Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế; phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các thành viên địa chỉ Internet khác ở Việt Nam. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được quyền cấp các địa chỉ Internet mà mình được phân bổ cho các thuê bao Internet của doanh nghiệp. - Tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet, số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải báo cáo và tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng được quy định tại Điều 17 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:\n- Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế; phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các thành viên địa chỉ Internet khác ở Việt Nam.\n- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được quyền cấp các địa chỉ Internet mà mình được phân bổ cho các thuê bao Internet của doanh nghiệp.\n- Tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet, số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải báo cáo và tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những đối tượng nào được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế
Chào Ban biên tập, tôi là Ngô Đăng Dung, hiện tôi đang làm việc tại phòng Y tế của huyện, tôi được biết mới đây Chính phủ có ban hành Nghị định mới quy định về chính sách bảo hiểm y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định đó thì những đối tượng nào được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế ?
Những đối tượng nào được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể như sau: - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. - Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. - Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. - Cựu chiến binh theo quy định - Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm. - Trẻ em dưới 6 tuổi. - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội. - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo quy định. - Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ. - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ. - Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều này - Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng. - Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. - Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình - Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những đối tượng nào được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Những đối tượng nào được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:\n- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.\n- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.\n- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.\n- Cựu chiến binh theo quy định\n- Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định\n- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.\n- Trẻ em dưới 6 tuổi.\n- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.\n- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo quy định.\n- Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.\n- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.\n- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều này\n- Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an\n- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.\n- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n- Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình\n- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào?
Cho tôi hỏi để xây dựng định mức kinh tế kĩ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH giải thích về định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là định mức kinh tế - kỹ thuật) là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm 04 định mức thành phần cơ bản sau:a) Định mức lao động;b) Định mức thiết bị;c) Định mức vật tư;d) Định mức cơ sở vật chất....Theo đó định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Hiện nay định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp bao gồm:- Định mức lao động;- Định mức thiết bị;- Định mức vật tư;- Định mức cơ sở vật chất.Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào? (Hình từ Internet)Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH quy định về phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh lực giáo dục nghề nghiệp như sau:Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật1. Phương pháp thống kê tổng hợpCăn cứ số liệu thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, pháp lý trong thời gian 03 năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật) và thực tế đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.2. Phương pháp tiêu chuẩnCăn cứ các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành để xác định mức tiêu hao đối với từng nội dung chi tiết, trên cơ sở đó tính toán xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.3. Phương pháp phân tích thực nghiệmTrên cơ sở triển khai khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung chi tiết để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức.Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp những công việc không xác định được qua hai phương pháp trên hoặc xác định được nhưng chưa chính xác mà cần phải kiểm nghiệm thực tế.Theo đó, có 03 phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:- Phương pháp thống kê tổng hợp- Phương pháp tiêu chuẩn- Phương pháp phân tích thực nghiệmSố lượng thành viên của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp quy định như thế nào?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH quy định về thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và Hội đồng thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật như sau:Thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật...b) Thành phần của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09 thành viên, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên. Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật, cơ quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật sẽ quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm;- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên kiêm Thư ký ban;- Thành viên Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật là các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn về ngành, nghề xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật....Theo đó, số lượng thành viên ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật là:- Đối với Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09 thành viên;- Đối với Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên.Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật sẽ quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào?", "role": "user" }, { "content": "Định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH giải thích về định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là định mức kinh tế - kỹ thuật) là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm 04 định mức thành phần cơ bản sau:a) Định mức lao động;b) Định mức thiết bị;c) Định mức vật tư;d) Định mức cơ sở vật chất....Theo đó định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị, vật tư và cơ sở vật chất để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Hiện nay định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp bao gồm:- Định mức lao động;- Định mức thiết bị;- Định mức vật tư;- Định mức cơ sở vật chất.Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào? (Hình từ Internet)Có những phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nào?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH quy định về phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh lực giáo dục nghề nghiệp như sau:Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật1. Phương pháp thống kê tổng hợpCăn cứ số liệu thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, pháp lý trong thời gian 03 năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật) và thực tế đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.2. Phương pháp tiêu chuẩnCăn cứ các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành để xác định mức tiêu hao đối với từng nội dung chi tiết, trên cơ sở đó tính toán xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.3. Phương pháp phân tích thực nghiệmTrên cơ sở triển khai khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung chi tiết để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức.Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp những công việc không xác định được qua hai phương pháp trên hoặc xác định được nhưng chưa chính xác mà cần phải kiểm nghiệm thực tế.Theo đó, có 03 phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:- Phương pháp thống kê tổng hợp- Phương pháp tiêu chuẩn- Phương pháp phân tích thực nghiệmSố lượng thành viên của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp quy định như thế nào?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH quy định về thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và Hội đồng thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật như sau:Thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và Hội đồng thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật...b) Thành phần của Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09 thành viên, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên. Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật, cơ quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật sẽ quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm;- Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên kiêm Thư ký ban;- Thành viên Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật là các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn về ngành, nghề xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật....Theo đó, số lượng thành viên ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật là:- Đối với Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09 thành viên;- Đối với Ban chủ nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên.Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật sẽ quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND huyện về hoạt động buôn bán hàng giả
Xin hỏi về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND huyện trong hoạt động buôn bán hàng giả như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này. Trên đây là quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động buôn bán hàng giả theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND huyện về hoạt động buôn bán hàng giả", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động buôn bán hàng giả theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Đà Nẵng và tỉnh Đắk Lắk?
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại Tp.Đà Nẵng và tỉnh Đắk Lắk? Mong anh chị có thể giải đáp.
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Đà Nẵng? Tại Số thứ tự 14 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau: Stt Tỉnh/ thành phố Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù Thời gian tồn tại: 1- kháng chiến chống Pháp 2- kháng chiến chống Mỹ 14 Đà Nẵng 14.1. Nhà lao Con Gà (bót Con Gà) 1 14.2. Nhà lao Đà Nẵng 1 14.3. Nhà lao Kho Đạn (Trung tâm cải huấn Trung Trung phần hoặc Trung tâm cải huấn Đà Nẵng) 2 14.4. Nhà lao Hòa Vang (Lao Xá Hòa Vang) 1 14.5. Nhà giam Quá Giáng Thời kỳ chống Pháp đến năm 1962 14.6. Nhà giam PRA 1 14.7. Nhà giam Phú Hòa 2 14.8. Ty Gia Long 2 14.9. Trung tâm thẩm vấn Thanh Bình 2 14.10. Nhà giam Hiếu Đức 2 14.11. Trại giam tù binh cộng sản Việt Nam vùng I chiến thuật (Trại giam tù binh Non Nước) 2 14.12. Sở I an ninh quân đội 2 14.13. Lao xá Hòa Vang 2 14.14. Nhà lao Khái Đông 2 14.15. Quân vụ thị trấn 2 14.16. Chi cảnh sát quận I 2 14.17. Chi cảnh sát quận II 2 14.18. Chi cảnh sát quận III 2 14.19. Trại tạm giam Hòa Cầm (Hố Kè) Từ năm 1966-1973 14.20. Trường Tổ cộng Cẩm Lệ (Trung tâm cải huấn huyện Hòa Vang)   14.21. Trung tâm Thanh lọc Quảng Đà   Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Đắk Lắk? Tại Số thứ tự 15 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau: Stt Tỉnh/ thành phố Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù Thời gian tồn tại: 1- kháng chiến chống Pháp 2- kháng chiến chống Mỹ 15 Đắk Lắk 15.1. Nhà đày Buôn Ma Thuột (Nhà tù Buôn Ma Thuột) Từ năm 1930-1945; từ năm 1946-1975 gọi là Nhà tù Buôn Ma Thuột Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Đà Nẵng và tỉnh Đắk Lắk?", "role": "user" }, { "content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Tp.Đà Nẵng?\nTại Số thứ tự 14 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n14\n\n\nĐà Nẵng\n\n\n14.1. Nhà lao Con Gà (bót Con Gà)\n\n\n1\n\n\n\n\n14.2. Nhà lao Đà Nẵng\n\n\n1\n\n\n\n\n14.3. Nhà lao Kho Đạn (Trung tâm cải huấn Trung Trung phần hoặc Trung tâm cải huấn Đà Nẵng)\n\n\n2\n\n\n\n\n14.4. Nhà lao Hòa Vang (Lao Xá Hòa Vang)\n\n\n1\n\n\n\n\n14.5. Nhà giam Quá Giáng\n\n\nThời kỳ chống Pháp đến năm 1962\n\n\n\n\n14.6. Nhà giam PRA\n\n\n1\n\n\n\n\n14.7. Nhà giam Phú Hòa\n\n\n2\n\n\n\n\n14.8. Ty Gia Long\n\n\n2\n\n\n\n\n14.9. Trung tâm thẩm vấn Thanh Bình\n\n\n2\n\n\n\n\n14.10. Nhà giam Hiếu Đức\n\n\n2\n\n\n\n\n14.11. Trại giam tù binh cộng sản Việt Nam vùng I chiến thuật (Trại giam tù binh Non Nước)\n\n\n2\n\n\n\n\n14.12. Sở I an ninh quân đội\n\n\n2\n\n\n\n\n14.13. Lao xá Hòa Vang\n\n\n2\n\n\n\n\n14.14. Nhà lao Khái Đông\n\n\n2\n\n\n\n\n14.15. Quân vụ thị trấn\n\n\n2\n\n\n\n\n14.16. Chi cảnh sát quận I\n\n\n2\n\n\n\n\n14.17. Chi cảnh sát quận II\n\n\n2\n\n\n\n\n14.18. Chi cảnh sát quận III\n\n\n2\n\n\n\n\n14.19. Trại tạm giam Hòa Cầm (Hố Kè)\n\n\nTừ năm 1966-1973\n\n\n\n\n14.20. Trường Tổ cộng Cẩm Lệ (Trung tâm cải huấn huyện Hòa Vang)\n\n\n \n\n\n\n\n14.21. Trung tâm Thanh lọc Quảng Đà\n\n\n \n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Đắk Lắk?\nTại Số thứ tự 15 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n15\n\n\nĐắk Lắk\n\n\n15.1. Nhà đày Buôn Ma Thuột (Nhà tù Buôn Ma Thuột)\n\n\nTừ năm 1930-1945; từ năm 1946-1975 gọi là Nhà tù Buôn Ma Thuột\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cho vay riêng lẻ có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Cho tôi hỏi: Công ty tôi (không phải tổ chức tín dụng) là công ty cổ phần có khoản tiền nhàn rỗi muốn tận dụng cho vay thì khoản tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay này có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? Mong các bạn phản hồi thông tin.
Theo Điểm b Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau: "Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT." => Như vậy, công ty cho vay riêng lẻ thì khoản tiền lãi từ hoạt động cho vay không chịu thuế GTGT nếu: Tiền cho vay phải là nguồn vốn nhàn rỗi (vốn tự có của doanh nghiệp), không phải là nguồn vốn doanh nghiệp đi huy động hoặc đi vay của bên khác. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cho vay riêng lẻ có chịu thuế giá trị gia tăng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:\n\"Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.\nVí dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\"\n=> Như vậy, công ty cho vay riêng lẻ thì khoản tiền lãi từ hoạt động cho vay không chịu thuế GTGT nếu: Tiền cho vay phải là nguồn vốn nhàn rỗi (vốn tự có của doanh nghiệp), không phải là nguồn vốn doanh nghiệp đi huy động hoặc đi vay của bên khác.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp làm lại thẻ kiểm tra thị trường do bị mất thì thời hạn sử dụng có thay đổi không?
Tôi có cập nhật được thông tin Bộ Công Thương có ban hành quy định về Thẻ kiểm tra thị trường. Theo đó, tôi hiện có vấn đề cần được hỗ trợ, cụ thể: Trường hợp làm lại thẻ kiểm tra thị trường do bị mất thì thời hạn sử dụng có thay đổi không? Mong sớm nhận được phản hồi. Hiếu Huỳnh - Tp. HCM
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 33/2018/TT-BCT quy định về Thẻ kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ 23/11/2018, có quy định: Thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ không thay đổi khi thực hiện cấp lại Thẻ do thay đổi thông tin ghi trên thẻ kiểm tra thị trường; Thẻ kiểm tra thị trường bị mất, hư hỏng không sử dụng được; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này. => Như vậy, Thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ không thay đổi khi thực hiện cấp lại Thẻ. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp làm lại thẻ kiểm tra thị trường do bị mất thì thời hạn sử dụng có thay đổi không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư 33/2018/TT-BCT quy định về Thẻ kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ 23/11/2018, có quy định:\nThời hạn sử dụng ghi trên Thẻ không thay đổi khi thực hiện cấp lại Thẻ do thay đổi thông tin ghi trên thẻ kiểm tra thị trường; Thẻ kiểm tra thị trường bị mất, hư hỏng không sử dụng được; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.\n=> Như vậy, Thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ không thay đổi khi thực hiện cấp lại Thẻ.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty đại chúng phải ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch thế nào?
Tôi nghe nói mới có quy định mới điều chỉnh về hoạt động chứng khoán, cho tôi hỏi theo quy định này thì công ty đại chúng phải ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 6 Điều 41 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty; - Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu tư; - Các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty đại chúng phải ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 41 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây:\n- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;\n- Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty;\n- Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu tư;\n- Các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Cho tôi hỏi theo quy định mới về chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ thì mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào? Cảm ơn! Hồng Khanh - Long An
Mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 22 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:  Mã nhà tài trợ dùng để theo dõi chi tiết các khoản vay nợ theo từng chủ nợ, được phân loại theo các tiêu chí song phương, đa phương và chủ nợ khác theo phương án phân loại của nghiệp vụ quản lý nợ. Mã nhà tài trợ có 5 ký tự, danh mục mã nhà tài trợ quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này. Khi hạch toán, kế toán hạch toán ký tự N theo giá trị sau: N = 1 - chủ nợ song phương, N = 2 - chủ nợ đa phương và N = 3 - chủ nợ khác. Trên đây là tư vấn về mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 22 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \nMã nhà tài trợ dùng để theo dõi chi tiết các khoản vay nợ theo từng chủ nợ, được phân loại theo các tiêu chí song phương, đa phương và chủ nợ khác theo phương án phân loại của nghiệp vụ quản lý nợ.\nMã nhà tài trợ có 5 ký tự, danh mục mã nhà tài trợ quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này. Khi hạch toán, kế toán hạch toán ký tự N theo giá trị sau: N = 1 - chủ nợ song phương, N = 2 - chủ nợ đa phương và N = 3 - chủ nợ khác.\nTrên đây là tư vấn về mã nhà tài trợ trong kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Kết quả tài chính của NH Phát triển thặng dư thì phân phối thế nào?
Xin được hỏi, trường hợp kết quả tài chính của NH Phát triển thặng dư, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có) thì phân phối như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính, trong đó: Khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau: - Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển; - Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển; - Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển; - Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Ngân hàng Phát triển: Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; Ngân hàng Phát triển xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; - Trích quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát: Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát; Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát; Ngân hàng Phát triển xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát; - Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định thì Ngân hàng Phát triển được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; - Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết quả tài chính của NH Phát triển thặng dư thì phân phối thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính, trong đó:\nKhi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:\n- Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;\n- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;\n- Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển;\n- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Ngân hàng Phát triển:\nNgân hàng Phát triển xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\nNgân hàng Phát triển xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\nNgân hàng Phát triển xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\n- Trích quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát:\nNgân hàng Phát triển xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;\nNgân hàng Phát triển xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;\nNgân hàng Phát triển xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;\n- Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định thì Ngân hàng Phát triển được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;\n- Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc part time không?
Có lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc part time không? Căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Công ty của tôi có trường hợp người lao động làm việc part time, vậy có cần phải lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế có người này không ạ?
Có lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc part time không?   Theo Điều 11 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định việc lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng như sau: 1. Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này. 2. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định này. 3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 4. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế. 5. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này. 6. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Theo Điều 1 Nghị định này 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức. 2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định như trên, nếu nhân viên part time của công ty bạn có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì phải lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế có người lao động này. Căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Theo Điều 14 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế như sau: 1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). 2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động. 3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. 4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở. 5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc part time không?", "role": "user" }, { "content": "Có lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc part time không?  \nTheo Điều 11 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định việc lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số đối tượng như sau:\n1. Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.\n2. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n4. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế.\n5. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.\n6. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTheo Điều 1 Nghị định này\n1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu nhân viên part time của công ty bạn có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì phải lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế có người lao động này.\nCăn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?\nTheo Điều 14 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế như sau:\n1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).\n2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.\n3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.\n4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.\n5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì?
Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì? Nhờ anh chị tư vấn.
Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào?Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định việc trì hoãn hiến máu như sau:Trì hoãn hiến máu...5. Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:a) Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;b) Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;c) Các trường hợp khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng....Như vậy, phi công là người làm việc trên cao chỉ được hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ.Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Khi đăng ký hiến máu tình nguyện thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì?Tại Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu như sau:Đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu1. Người hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.2. Người đăng ký hiến máu, thành phần máu phải điền đầy đủ thông tin vào Bảng hỏi tình trạng sức khỏe người hiến máu được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Các cơ sở tiếp nhận máu phải tổ chức quản lý thông tin người hiến máu theo mẫu hồ sơ quản lý được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Các thông tin cá nhân về người hiến máu phải được bảo mật, chỉ được sử dụng với mục đích bảo đảm sức khỏe người hiến máu và phòng ngừa lây truyền bệnh cho người bệnh nhận máu.Như vậy, khi đăng ký hiến máu tình nguyện, người hiến máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:- Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân)- Hộ chiếu- Giấy chứng minh quân đội, công an,- Giấy phép lái xe,- Thẻ công tác,- Thẻ học sinh, sinh viên,- Thẻ hiến máu- Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu tình nguyện là bao lâu?Tại Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu như sau:- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.- Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.- Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.Người hiến máu tình nguyện sẽ có những quyền lợi gì khi tham gia hiến máu?Tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định quyền lợi của người hiến máu bao gồm:(1) Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.(2) Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.(3) Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường.(4) Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT. Tải Phụ lục 4 tại đâyĐược hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu được thực hiện theo quy định của pháp luật.(5) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào?Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định việc trì hoãn hiến máu như sau:Trì hoãn hiến máu...5. Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:a) Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;b) Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;c) Các trường hợp khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng....Như vậy, phi công là người làm việc trên cao chỉ được hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ.Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Khi đăng ký hiến máu tình nguyện thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì?Tại Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu như sau:Đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu1. Người hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.2. Người đăng ký hiến máu, thành phần máu phải điền đầy đủ thông tin vào Bảng hỏi tình trạng sức khỏe người hiến máu được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Các cơ sở tiếp nhận máu phải tổ chức quản lý thông tin người hiến máu theo mẫu hồ sơ quản lý được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Các thông tin cá nhân về người hiến máu phải được bảo mật, chỉ được sử dụng với mục đích bảo đảm sức khỏe người hiến máu và phòng ngừa lây truyền bệnh cho người bệnh nhận máu.Như vậy, khi đăng ký hiến máu tình nguyện, người hiến máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:- Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân)- Hộ chiếu- Giấy chứng minh quân đội, công an,- Giấy phép lái xe,- Thẻ công tác,- Thẻ học sinh, sinh viên,- Thẻ hiến máu- Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu tình nguyện là bao lâu?Tại Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu như sau:- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.- Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.- Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.Người hiến máu tình nguyện sẽ có những quyền lợi gì khi tham gia hiến máu?Tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định quyền lợi của người hiến máu bao gồm:(1) Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.(2) Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.(3) Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường.(4) Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT. Tải Phụ lục 4 tại đâyĐược hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu được thực hiện theo quy định của pháp luật.(5) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba có phụ thuộc vào số vốn điều lệ hay không?
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về cuộc họp đại hội đồng thành viên của công ty TNHH. Anh chị cho tôi hỏi cuộc họp Hội đồng thành viên được triệu tập hợp lệ đến lần thứ ba thì có phụ thuộc vào số vốn điều lệ hay không? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 59 Luật doanh nghiệp 2014 về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau: "1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau: a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ; b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp." Theo đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định:   - Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự hợp ít nhất 65% vốn điều lệ. - Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ. - Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ ba không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ đại diện bởi thành viên dự họp. Như vậy, cuộc họp Hội đồng thành viên được triệu tập hợp lệ đến lần thứ ba vẫn được tiến hành và không phụ thuộc vào vốn điều lệ và thành viên dự họp. Trên đây là quy định về người nhận phần vốn góp của thành viên thì đương nhiên là thành viên công ty TNHH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba có phụ thuộc vào số vốn điều lệ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 59 Luật doanh nghiệp 2014 về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau:\n\"1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.\n2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau:\na) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;\nb) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.\"\nTheo đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định:  \n- Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự hợp ít nhất 65% vốn điều lệ.\n- Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ.\n- Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ ba không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ đại diện bởi thành viên dự họp.\nNhư vậy, cuộc họp Hội đồng thành viên được triệu tập hợp lệ đến lần thứ ba vẫn được tiến hành và không phụ thuộc vào vốn điều lệ và thành viên dự họp.\nTrên đây là quy định về người nhận phần vốn góp của thành viên thì đương nhiên là thành viên công ty TNHH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ
Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực bảo hiểm. Tôi muốn tìm hiểu về nguyên tắc khai thác bảo hiểm nhân thọ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 4 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Ngoài các nguyên tắc chung quy định tại Điều 3 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Tài liệu minh họa bán hàng cung cấp cho bên mua bảo hiểm: a) Có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho bên mua bảo hiểm; b) Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, tài liệu minh họa bán hàng trình bày những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà bên mua bảo hiểm được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo. 2. Giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; tiếp nhận và lưu giữ thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được bên mua bảo hiểm ủy quyền kê khai trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. 3. Phân tích nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm để tư vấn cho bên mua bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm phù hợp. 4. Khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản những thông tin sau: a) Thời hạn, kỳ đóng phí bảo hiểm, phương thức đóng phí (nếu có); b) Tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm việc giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của khách hàng; c) Trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và chính xác; những thay đổi cần thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm; d) Quyền lợi bảo hiểm của sản phẩm; các điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các trường hợp khác phải lưu ý; đ) Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính; e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm có giá trị hoàn lại, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải nêu rõ thời điểm có giá trị hoàn lại; g) Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại, trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 4 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nNgoài các nguyên tắc chung quy định tại Điều 3 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Tài liệu minh họa bán hàng cung cấp cho bên mua bảo hiểm:\na) Có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho bên mua bảo hiểm;\nb) Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, tài liệu minh họa bán hàng trình bày những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà bên mua bảo hiểm được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo.\n2. Giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; tiếp nhận và lưu giữ thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được bên mua bảo hiểm ủy quyền kê khai trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.\n3. Phân tích nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm để tư vấn cho bên mua bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm phù hợp.\n4. Khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản những thông tin sau:\na) Thời hạn, kỳ đóng phí bảo hiểm, phương thức đóng phí (nếu có);\nb) Tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm việc giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của khách hàng;\nc) Trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và chính xác; những thay đổi cần thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;\nd) Quyền lợi bảo hiểm của sản phẩm; các điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các trường hợp khác phải lưu ý;\nđ) Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;\ne) Đối với các sản phẩm bảo hiểm có giá trị hoàn lại, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải nêu rõ thời điểm có giá trị hoàn lại;\ng) Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại, trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Ủy ban xã có được chuyển nhượng đất công ích đang quản lý?
Tôi thấy xã đang quản lý một diện tích công ích như để không, không có sử dụng, tôi thấy rất phí. Tôi muốn đề nghị xã bán lại diện tích đất trên để sản xuất nông nghiệp không biết có được không thưa luật sư? Luật sư có thể hướng dẫn giúp tôi cách làm sao để xã đồng ý bán diện tích đất trên cho tôi được không? Cảm ơn luật sư.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của mình khi có Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. Trong đó, người sử dụng đất bao gồm các những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, trong đó không bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã). Ngoài ra, theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (Ủy ban nhân dân cấp huyện) mới có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không không thuộc đối tượng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 lại có quy định: "Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn." Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho thuê đối với diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã do mình quản lý. Do đó: Đối với trường hợp nếu gia đình bạn có nhu cầu sử dụng diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã, thì gia đình bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý trực tiếp đối với diện tích đất đó để đề nghị, trao đổi các vấn đề liên quan để được thuê đất sử dụng sản xuất nông nghiệp. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy ban xã có được chuyển nhượng đất công ích đang quản lý?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của mình khi có Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.\nTrong đó, người sử dụng đất bao gồm các những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, trong đó không bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã).\nNgoài ra, theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (Ủy ban nhân dân cấp huyện) mới có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.\nNhư vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không không thuộc đối tượng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất.\nTuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 lại có quy định:\n\"Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\"\nNhư vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho thuê đối với diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã do mình quản lý.\nDo đó: Đối với trường hợp nếu gia đình bạn có nhu cầu sử dụng diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã, thì gia đình bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý trực tiếp đối với diện tích đất đó để đề nghị, trao đổi các vấn đề liên quan để được thuê đất sử dụng sản xuất nông nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đeo khẩu trang ở khu vực Hà Nội bị phạt bao nhiêu tiền?
Hiện nay, dịch covid đang có xu hướng tăng lên từng ngày, người dân cần có những biện pháp để bảo vệ mình và người khác, đơn cử như việc đeo khẩu trang, vậy cho em hỏi: Ở Hà Nội hành vi không đeo khẩu trang sẽ bị phạt bao nhiêu? Đối với một người dân bình thường chưa có dấu hiệu, mắc bệnh.
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế; Như vậy, việc áp dụng mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước trong đó bao gồm khu vực Hà Nội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đeo khẩu trang ở khu vực Hà Nội bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;\nNhư vậy, việc áp dụng mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước trong đó bao gồm khu vực Hà Nội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?
Trong lao động được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng? Hết hạn hợp đồng lao động nghỉ việc có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng? Được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động?
Trong lao động được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng? Cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có 2 loại hợp đồng có thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy khi ký hợp đồng không xác định thời hạn thì được ký mấy tháng? Mong sớm nhận hồi đáp. Tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019, có quy định: Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa của hợp đồng này là 36 tháng. Vậy nên người lao động và người sử dụng lao động có thể ký thời hạn của hợp đồng ít hơn hoặc bằng 36 tháng. Có được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động? Em đã ký hợp đồng lao động với công ty 1 năm, hợp đồng của em hết hạn vào ngày 21/1. Chị nhân sự nói chỉ cần làm thêm phụ lục để kéo dài hợp đồng thêm 1 năm nữa chứ không cần ký hợp đồng mới từ đầu có đúng không ạ? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 thì: Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Khoản 2 Điều này cũng xác định: Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.  Như vậy, quy định này không cho phép ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động đã ký trước đó. Do đó, việc nhân sự công ty bạn cho rằng chỉ cần làm phụ lục để gia hạn hợp đồng thêm 1 năm là hoàn toàn không phù hợp với quy định pháp luật. Bạn cần trao đổi trực tiếp với bộ phận nhân sự để thống nhất về việc ký hợp đồng lao động mới theo đúng quy định. Các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng thử việc?     Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong hợp đồng thử việc bắt buộc phải có những nội dung nào ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019, có quy định: Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. Như vậy theo đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc phải có thời gian thử việc và thêm các nội dung: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?", "role": "user" }, { "content": "Trong lao động được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?\nCho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có 2 loại hợp đồng có thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy khi ký hợp đồng không xác định thời hạn thì được ký mấy tháng? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019, có quy định:\nHợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:\n- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;\n- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.Như vậy, theo quy định nêu trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa của hợp đồng này là 36 tháng. Vậy nên người lao động và người sử dụng lao động có thể ký thời hạn của hợp đồng ít hơn hoặc bằng 36 tháng.\nCó được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động?\nEm đã ký hợp đồng lao động với công ty 1 năm, hợp đồng của em hết hạn vào ngày 21/1. Chị nhân sự nói chỉ cần làm thêm phụ lục để kéo dài hợp đồng thêm 1 năm nữa chứ không cần ký hợp đồng mới từ đầu có đúng không ạ?\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 thì:\nPhụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.\nKhoản 2 Điều này cũng xác định: Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. \nNhư vậy, quy định này không cho phép ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động đã ký trước đó. Do đó, việc nhân sự công ty bạn cho rằng chỉ cần làm phụ lục để gia hạn hợp đồng thêm 1 năm là hoàn toàn không phù hợp với quy định pháp luật.\nBạn cần trao đổi trực tiếp với bộ phận nhân sự để thống nhất về việc ký hợp đồng lao động mới theo đúng quy định.\n\nCác nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng thử việc?\n\n\n\n \n \nCho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong hợp đồng thử việc bắt buộc phải có những nội dung nào ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019, có quy định:\nNội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.\nNhư vậy theo đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc phải có thời gian thử việc và thêm các nội dung:\n- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;\n- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;\n- Công việc và địa điểm làm việc;\n- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;\n- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\n- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin
Dự án công nghệ thông tin được quản lý theo hình thức nào theo quy định mới, nhờ anh chị giải đáp. Xin cảm ơn rất nhiều.
Theo Điều 42 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin cụ thể như sau: - Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau: + Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện, năng lực; + Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án. - Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án. Trên đây là hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 42 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin cụ thể như sau:\n- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau:\n+ Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện, năng lực;\n+ Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.\n- Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.\nĐối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.\nTrên đây là hình thức quản lý dự án công nghệ thông tin.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý
Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến lĩnh vực khai, nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật hiện nay, tôi có thắc mắc này cần được giải đáp. Qua rất nhiều lần sửa đổi thì hiện nay Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý là bao lâu (đang có hiệu lực)?
Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 , Khoản 9 Điều 1 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 , Khoản 2 Điều 101 Luật Hải quan 2014 quy định như sau: “1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý: a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. 2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm: a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất; b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý; c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. 3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan. 4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan. 5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. 6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau: a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp; b) Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó; c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan; d) Chính phủ quy định địa đểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác." => Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý: - Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; - Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Trong đó: - Để nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng; - Để nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý", "role": "user" }, { "content": "Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 , Khoản 9 Điều 1 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 , Khoản 2 Điều 101 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:\n“1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:\na) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;\nb) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.\n2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:\na) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.\nĐối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;\nb) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;\nc) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.\n3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.\nĐối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.\n4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan.\n5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.\n6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:\na) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;\nb) Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;\nc) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan;\nd) Chính phủ quy định địa đểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.\"\n=> Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:\n- Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;\n- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.\nTrong đó:\n- Để nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;\n- Để nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý\nTrên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật không khi báo cháy giả? Bị phạt bao nhiêu tiền khi báo cháy giả?
Chào anh chị. Hiện tôi đang sống ở chung cư bên Quận 5. Nhưng có nhiều ngày chủ nhật thì bên chung cư bật chuông báo cháy nhưng không thông báo khiến nhiều người lo lắng. Và tôi có thắc mắc là hành vi báo cháy giả có vi phạm pháp luật không? Mong anh chị ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
Báo cháy giả có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, theo đó: 1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.3. Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.4. Báo cháy giả.4a. Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.5a. Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.6. Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.8. Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.Như vậy, hành vi báo cháy giả là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính khi có hành vi báo cháy giả.Có vi phạm pháp luật không khi báo cháy giả? Bị phạt bao nhiêu tiền khi báo cháy giả? (Hình từ Internet)Báo cháy giả bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn, như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;b) Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.Theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;d) Đơn vị sự nghiệp;đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;e) Tổ hợp tác.4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Theo đó, cá nhân có hành vi báo cháy giả thì có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ là từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật không khi báo cháy giả? Bị phạt bao nhiêu tiền khi báo cháy giả?", "role": "user" }, { "content": "Báo cháy giả có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, theo đó: 1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.3. Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.4. Báo cháy giả.4a. Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.5a. Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.6. Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.8. Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.Như vậy, hành vi báo cháy giả là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính khi có hành vi báo cháy giả.Có vi phạm pháp luật không khi báo cháy giả? Bị phạt bao nhiêu tiền khi báo cháy giả? (Hình từ Internet)Báo cháy giả bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn, như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;b) Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.Theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;d) Đơn vị sự nghiệp;đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;e) Tổ hợp tác.4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Theo đó, cá nhân có hành vi báo cháy giả thì có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ là từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc gồm có những hoạt động kinh tế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc gồm có những hoạt động kinh tế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc gồm có những hoạt động kinh tế sau đây: Nhóm này gồm: - Hoạt động sản xuất ghi âm gốc như ghi băng, đĩa CD; - Phát hành, quảng cáo và phân phối băng ghi âm đến những người bán buôn, bán lẻ hoặc trực tiếp đến công chúng. Các hoạt động này có thể được thực hiện hoặc không được thực hiện cùng với việc sản xuất các băng ghi âm gốc trong cùng một đơn vị. Nếu không, đơn vị thực hiện các hoạt động này phải có quyền tái sản xuất và phân phối đối với bản ghi âm thanh gốc; - Hoạt động ghi âm phục vụ các hoạt động trong trường quay hoặc các nơi khác, bao gồm cả việc sản xuất chương trình băng đài (không phải trực tiếp); - Hoạt động xuất bản âm nhạc, như hoạt động đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc, quảng cáo, ủy quyền và sử dụng các tác phẩm âm nhạc này vào việc ghi âm, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, chương trình trực tiếp, in ấn và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Những đơn vị tham gia trong các hoạt động này có thể sở hữu bản quyền hoặc các hoạt động như việc quản lý các bản quyền âm nhạc thay mặt cho các chủ sở hữu các bản quyền này; - Xuất bản sách nhạc và bản nhạc. Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc gồm có những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động sản xuất ghi âm gốc như ghi băng, đĩa CD;\n- Phát hành, quảng cáo và phân phối băng ghi âm đến những người bán buôn, bán lẻ hoặc trực tiếp đến công chúng. Các hoạt động này có thể được thực hiện hoặc không được thực hiện cùng với việc sản xuất các băng ghi âm gốc trong cùng một đơn vị. Nếu không, đơn vị thực hiện các hoạt động này phải có quyền tái sản xuất và phân phối đối với bản ghi âm thanh gốc;\n- Hoạt động ghi âm phục vụ các hoạt động trong trường quay hoặc các nơi khác, bao gồm cả việc sản xuất chương trình băng đài (không phải trực tiếp);\n- Hoạt động xuất bản âm nhạc, như hoạt động đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc, quảng cáo, ủy quyền và sử dụng các tác phẩm âm nhạc này vào việc ghi âm, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, chương trình trực tiếp, in ấn và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Những đơn vị tham gia trong các hoạt động này có thể sở hữu bản quyền hoặc các hoạt động như việc quản lý các bản quyền âm nhạc thay mặt cho các chủ sở hữu các bản quyền này;\n- Xuất bản sách nhạc và bản nhạc.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành ghi âm và xuất bản âm nhạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất được giao không thu tiền để thực hiện dự án nhà ở xã hội có được thế chấp ngân hàng?
Luật sư cho em hỏi: đất dự án nhà ở xã hội nhà nước cấp đất không thu tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư có được phép thế chấp ngân hàng không ạ? Nếu không được thì khi bị thu hồi đất vẫn được bồi thường đúng không ạ?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 thì: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Như vậy, theo quy định này, trường hợp chủ đầu tư được giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội thì không được quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất này. Đồng thời khi bị Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất được giao không thu tiền để thực hiện dự án nhà ở xã hội có được thế chấp ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 thì:\nTổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.\nNhư vậy, theo quy định này, trường hợp chủ đầu tư được giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội thì không được quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất này. Đồng thời khi bị Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu? Gương chiếu hậu của xe máy có kích thước như thế nào? - Câu hỏi của anh Hiền (Long An).
Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi xe không có gương chiếu hậu của xe máy như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;...Tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi không có gương chiếu hậu của xe ô tô bị phạt tiền như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;...Như vậy, người có hành vi điều khiển xe không có hành vi không có gương chiếu hậu bị phạt tiền- Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.- Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không có gương chiếu hậu hoặc có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Gương chiếu hậu là gì?Tại tiết 1.3.1 Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về gương chiếu hậu như sau:Giải thích từ ngữ1.3.1. Gương chiếu hậu: Bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.1.3.2. Kiểu gương chiếu hậu: Các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu nếu có cùng nhãn hiệu, nhà sản xuất, dây chuyền sản xuất và không có sự khác biệt về các đặc tính kỹ thuật chính sau đây:1.3.2.1. Kích thước và bán kính cong bề mặt phản xạ của gương;1.3.2.2. Kết cấu, hình dáng hoặc vật liệu chế tạo gương và các bộ phận liên kết với xe.1.3.3. Bán kính cong trung bình r: Giá trị bán kính cong của bề mặt phản xạ gương được xác định theo phương pháp được mô tả ở mục B.2, phụ lục B của quy chuẩn này.1.3.4. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ ri : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng có kích thước lớn nhất của gương.1.3.5. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ r’i : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng vuông góc với hướng có kích thước lớn nhất.Như vậy, gương chiếu hậu là gương được thiết kế dùng để quan sát phía sau xe máy.Gương chiếu hậu của xe máy có kích thước như thế nào?Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về kích thước gương chiếu hậu của xe máy như sau:- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi xe không có gương chiếu hậu của xe máy như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;...Tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi không có gương chiếu hậu của xe ô tô bị phạt tiền như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;...Như vậy, người có hành vi điều khiển xe không có hành vi không có gương chiếu hậu bị phạt tiền- Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.- Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không có gương chiếu hậu hoặc có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.Xe không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Gương chiếu hậu là gì?Tại tiết 1.3.1 Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về gương chiếu hậu như sau:Giải thích từ ngữ1.3.1. Gương chiếu hậu: Bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.1.3.2. Kiểu gương chiếu hậu: Các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu nếu có cùng nhãn hiệu, nhà sản xuất, dây chuyền sản xuất và không có sự khác biệt về các đặc tính kỹ thuật chính sau đây:1.3.2.1. Kích thước và bán kính cong bề mặt phản xạ của gương;1.3.2.2. Kết cấu, hình dáng hoặc vật liệu chế tạo gương và các bộ phận liên kết với xe.1.3.3. Bán kính cong trung bình r: Giá trị bán kính cong của bề mặt phản xạ gương được xác định theo phương pháp được mô tả ở mục B.2, phụ lục B của quy chuẩn này.1.3.4. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ ri : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng có kích thước lớn nhất của gương.1.3.5. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ r’i : Giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục B, đo trên cung tròn của bề mặt phản xạ theo hướng vuông góc với hướng có kích thước lớn nhất.Như vậy, gương chiếu hậu là gương được thiết kế dùng để quan sát phía sau xe máy.Gương chiếu hậu của xe máy có kích thước như thế nào?Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT có quy định về kích thước gương chiếu hậu của xe máy như sau:- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm đình chỉ công tác, công chức có được trả lương?
Cho tôi hỏi, tôi bị tạm đình chỉ công tác, vậy tôi có được trả lương không? Câu hỏi từ chị Hà (Yên Bái)
Khi nào công chức bị tạm đình chỉ công tác?Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức:Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ....Như vậy, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày;Nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do;Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.Tạm đình chỉ công tác, công chức có được trả lương?(Hình từ Internet)Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác:- Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.- Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;+ Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;+ Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;+ Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.- Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;+ Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;+ Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.Công chức có được trả lương khi bị tạm đình chỉ công tác không?Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với công chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác như sau:- Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì công chức được hưởng 50% của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).- Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.- Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm đình chỉ công tác, công chức có được trả lương?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào công chức bị tạm đình chỉ công tác?Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức:Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ....Như vậy, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày;Nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do;Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.Tạm đình chỉ công tác, công chức có được trả lương?(Hình từ Internet)Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác:- Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.- Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;+ Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;+ Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;+ Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.- Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;+ Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;+ Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.Công chức có được trả lương khi bị tạm đình chỉ công tác không?Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với công chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác như sau:- Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì công chức được hưởng 50% của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).- Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.- Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 áp dụng theo quy định mới nhất?
Cho tôi hỏi về bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 áp dụng theo quy định mới nhất? Câu hỏi của anh Trí đến từ Lạng Sơn
Thành phần câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Các câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái được áp dụng theo bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại Quyết định 193/QĐ-TCĐBVN năm 2020 Tại đây.Căn cứ quy định tại tiết d Tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2022, thành phần câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 400 câu, trong đó có:+ 50 câu về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng theo Phụ lục 2 đính kèm văn bản này+ 05 câu hỏi khái niệm định nghĩa,+ 26 câu về nghiệp vụ vận tải,+ 17 câu hỏi về văn hóa giao thông,+ 39 câu về kỹ thuật lái xe ô tô+ 35 câu về cấu tạo sửa chữa ô tô+ 79 câu hỏi tình huống sa hình về điều khiển ô tô.Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 áp dụng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Tiểu mục 2.5 Mục 2 Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020 quy định về cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 như sau:Cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng...2.4. Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe ô tô hạng D, E và các hạng F gồm 45 câu trong đó: Có 01 câu về khái niệm; 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 07 câu về quy tắc giao thông; 01 câu về nghiệp vụ vận tải; 01 câu về tốc độ, khoảng cách; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; 02 câu về kỹ thuật lái xe; 01 câu về cấu tạo sửa chữa; 16 câu về hệ thống biển báo đường bộ; 14 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.2.5. Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 gồm 25 câu trong đó: Có 01 câu về khái niệm; 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 06 câu về quy tắc giao thông; 01 câu về tốc độ, khoảng cách; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa; 07 câu về hệ thống biển báo đường bộ; 07 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.Theo quy định nêu trên, cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 25 câu trong đó:+ Có 01 câu về khái niệm;+ 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 06 câu về quy tắc giao thông;+ 01 câu về tốc độ, khoảng cách;+ 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe;+ 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa;+ 07 câu về hệ thống biển báo đường bộ;+ 07 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.Bộ 450 câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020, các câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 450 câu thuộc bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại Quyết định 193/QĐ-TCĐBVN năm 2020 Tại đây, cụ thể gồm các câu hỏi sau:Nhóm câu hỏi về Khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ (gồm 161 câu):Nhóm câu hỏi Văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe (gồm 05 câu):Nhóm câu hỏi Kỹ thuật lái xe (gồm 17 câu):Nhóm câu hỏi Hệ thống báo hiệu đường bộ (gồm 182 câu):Nhóm câu hỏi Giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông (gồm 83/114 câu):Nhóm 50/60 câu hỏi câu hỏi Về những tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng:Xem chi tiết về bộ 600 câu hỏi sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Tại đâyTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 áp dụng theo quy định mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Các câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái được áp dụng theo bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại Quyết định 193/QĐ-TCĐBVN năm 2020 Tại đây.Căn cứ quy định tại tiết d Tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2022, thành phần câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 400 câu, trong đó có:+ 50 câu về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng theo Phụ lục 2 đính kèm văn bản này+ 05 câu hỏi khái niệm định nghĩa,+ 26 câu về nghiệp vụ vận tải,+ 17 câu hỏi về văn hóa giao thông,+ 39 câu về kỹ thuật lái xe ô tô+ 35 câu về cấu tạo sửa chữa ô tô+ 79 câu hỏi tình huống sa hình về điều khiển ô tô.Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 áp dụng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Tiểu mục 2.5 Mục 2 Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020 quy định về cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 như sau:Cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng...2.4. Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe ô tô hạng D, E và các hạng F gồm 45 câu trong đó: Có 01 câu về khái niệm; 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 07 câu về quy tắc giao thông; 01 câu về nghiệp vụ vận tải; 01 câu về tốc độ, khoảng cách; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; 02 câu về kỹ thuật lái xe; 01 câu về cấu tạo sửa chữa; 16 câu về hệ thống biển báo đường bộ; 14 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.2.5. Bộ đề sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 gồm 25 câu trong đó: Có 01 câu về khái niệm; 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 06 câu về quy tắc giao thông; 01 câu về tốc độ, khoảng cách; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa; 07 câu về hệ thống biển báo đường bộ; 07 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.Theo quy định nêu trên, cấu trúc bộ đề dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 25 câu trong đó:+ Có 01 câu về khái niệm;+ 01 câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng; 06 câu về quy tắc giao thông;+ 01 câu về tốc độ, khoảng cách;+ 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe;+ 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo sửa chữa;+ 07 câu về hệ thống biển báo đường bộ;+ 07 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông.Bộ 450 câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn 1883/TCĐBVN-QLPT&NL năm 2020, các câu hỏi dùng trong sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A2 gồm 450 câu thuộc bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại Quyết định 193/QĐ-TCĐBVN năm 2020 Tại đây, cụ thể gồm các câu hỏi sau:Nhóm câu hỏi về Khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ (gồm 161 câu):Nhóm câu hỏi Văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe (gồm 05 câu):Nhóm câu hỏi Kỹ thuật lái xe (gồm 17 câu):Nhóm câu hỏi Hệ thống báo hiệu đường bộ (gồm 182 câu):Nhóm câu hỏi Giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông (gồm 83/114 câu):Nhóm 50/60 câu hỏi câu hỏi Về những tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng:Xem chi tiết về bộ 600 câu hỏi sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Tại đâyTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị của Bộ Xây dựng bao gồm các khoản chi nào?
Tôi tên Bảo Chương hiện là giám sát công trình cho một công ty xây dựng. Công việc của tôi cũng không mấy liên quan đến vấn đề tôi có ý định hỏi, nhưng xuất phát từ sự tò mò mong các bạn hỗ trợ giúp: Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị của Bộ Xây dựng bao gồm các khoản chi nào? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2017/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, nội dung dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được quy định như sau: Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tổng hợp dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn nguyên tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị, cụ thể: - Chi phí các dịch vụ công ích đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối ngân sách của địa phương. - Chi phí các dịch vụ công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để xác định dự toán chi phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng thực hiện các dịch vụ này. - Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị. - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định của Thông tư này để hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị của Bộ Xây dựng bao gồm các khoản chi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2017/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, nội dung dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được quy định như sau:\nDự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Tổng hợp dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn nguyên tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị, cụ thể:\n- Chi phí các dịch vụ công ích đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.\n- Chi phí các dịch vụ công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để xác định dự toán chi phí; xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng thực hiện các dịch vụ này.\n- Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị.\n- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định của Thông tư này để hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Chi cục hải quan điểm đích có trách nhiệm gì trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập là gì?
Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập là gì? Trách nhiệm của Chi cục hải quan quá cảnh trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu như thế nào? Xin cảm ơn!
Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập là gì?  Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập như sau: 3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đích) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập: a) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên. Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông quan lô hàng. Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm b khoản này; b) Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, thông quan lô hàng và gửi thông tin “Kết quả kiểm tra không phát hiện vi phạm” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh. Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện thông quan hàng hóa khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ. Đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, sau khi nhận được “thông báo hàng đến” của doanh nghiệp thông qua Hệ thống ACTS, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đích quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS; c) Cập nhật thông tin ngày hàng đến, gửi thông báo “các kết quả kiểm tra hàng hóa” thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi chậm nhất trong vòng 02 ngày kể từ khi hàng hóa được xuất trình và gửi “thông báo hàng đến” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài, cơ quan hải quan các nước quá cảnh và cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường hợp thay đổi cơ quan hải quan đích thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh; d) Xác nhận trên TAD về việc lô hàng đã được thông quan theo yêu cầu của người khai hải quan (nếu có); đ) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Trách nhiệm của Chi cục hải quan quá cảnh trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chi cục hải quan quá cảnh trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu như sau: 4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: a) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên. Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan quá cảnh phê duyệt hàng hóa tiếp tục hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa không còn nguyên trạng, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản này; b) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định hàng hóa không thuộc trường hợp được làm thủ tục quá cảnh thông qua hệ thống ACTS tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì yêu cầu người khai hải quan kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS tại cửa khẩu. Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS; cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ. Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS; trường hợp thông tin xác minh không phù hợp, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này; c) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế, thực hiện các công việc quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS; d) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi cục hải quan điểm đích có trách nhiệm gì trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập là gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập là gì? \nCăn cứ Khoản 3 Điều 12 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập như sau:\n3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đích) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập:\na) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên.\nTrường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông quan lô hàng.\nTrường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm b khoản này;\nb) Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế.\nTrường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, thông quan lô hàng và gửi thông tin “Kết quả kiểm tra không phát hiện vi phạm” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh.\nTrường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện thông quan hàng hóa khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ.\nĐối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, sau khi nhận được “thông báo hàng đến” của doanh nghiệp thông qua Hệ thống ACTS, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đích quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS;\nc) Cập nhật thông tin ngày hàng đến, gửi thông báo “các kết quả kiểm tra hàng hóa” thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi chậm nhất trong vòng 02 ngày kể từ khi hàng hóa được xuất trình và gửi “thông báo hàng đến” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài, cơ quan hải quan các nước quá cảnh và cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường hợp thay đổi cơ quan hải quan đích thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh;\nd) Xác nhận trên TAD về việc lô hàng đã được thông quan theo yêu cầu của người khai hải quan (nếu có);\nđ) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.\nTrách nhiệm của Chi cục hải quan quá cảnh trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu\nCăn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chi cục hải quan quá cảnh trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu như sau:\n4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:\na) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.\nTrường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan quá cảnh phê duyệt hàng hóa tiếp tục hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.\nTrường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa không còn nguyên trạng, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản này;\nb) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan.\nTrường hợp kết quả kiểm tra xác định hàng hóa không thuộc trường hợp được làm thủ tục quá cảnh thông qua hệ thống ACTS tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì yêu cầu người khai hải quan kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS tại cửa khẩu.\nTrường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS; cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS.\nTrường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ. Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS; trường hợp thông tin xác minh không phù hợp, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;\nc) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế, thực hiện các công việc quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;\nd) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:  Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm gồm: a) Cỡ mũ; b) Tháng, năm sản xuất; c) Kiểu mũ (Model); d) Định lượng; đ) Hướng dẫn sử dụng; e) Ghi cụm từ: “Mũ bảo hiểm dùng cho người đi mô tô, xe máy”; g) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm gồm:\na) Cỡ mũ;\nb) Tháng, năm sản xuất;\nc) Kiểu mũ (Model);\nd) Định lượng;\nđ) Hướng dẫn sử dụng;\ne) Ghi cụm từ: “Mũ bảo hiểm dùng cho người đi mô tô, xe máy”;\ng) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng mũ bảo hiểm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn thực hiện kiểm tra chuyên ngành BHXH là bao lâu?
Tìm hiểu quy định của pháp luật về vệc thực hiện việc thanh tra hoạt động đóng BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi cụ thể: Thời hạn thực hiện kiểm tra chuyên ngành BHXH là bao lâu?
Thời hạn thực hiện kiểm tra chuyên ngành BHXH quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra đến ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại nơi được thanh tra, kiểm tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định nhưng không quá thời gian quy định sau: - Cuộc kiểm tra do BHXH Việt Nam tiến hành không quá 40 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày; - Cuộc kiểm tra do BHXH tỉnh tiến hành không quá 25 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn thực hiện kiểm tra chuyên ngành BHXH là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn thực hiện kiểm tra chuyên ngành BHXH quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\nThời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra đến ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại nơi được thanh tra, kiểm tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định nhưng không quá thời gian quy định sau:\n- Cuộc kiểm tra do BHXH Việt Nam tiến hành không quá 40 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày;\n- Cuộc kiểm tra do BHXH tỉnh tiến hành không quá 25 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Vấn đề về thực hiện thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân?
Vấn đề về thực hiện thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân theo quy định hiện hành được thể hiện như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục I kế hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 (Kèm theo Quyết định 524/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về yêu cầu về thực hiện thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân như sau: - Các cấp ủy đảng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể trong Tòa án nhân dân trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các chỉ tiêu thi đua, nội dung phong trào thi đua trong năm, đợt, chuyên đề... theo chủ đề, nội dung phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị. - Bám sát chủ đề, nội dung phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân. - Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân (ngay sau khi Luật Thi đua, khen thưởng được sửa đổi và có các văn bản hướng dẫn mới của các cơ quan Trung ương); tiếp tục đổi mới tiêu chí thi đua, đánh giá thành tích khen thưởng; công tác kiểm tra, giám sát phong trào thi đua, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân, đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, thực sự có tác dụng nêu gương, giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vấn đề về thực hiện thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 2 Mục I kế hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 (Kèm theo Quyết định 524/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về yêu cầu về thực hiện thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân như sau:\n- Các cấp ủy đảng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể trong Tòa án nhân dân trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các chỉ tiêu thi đua, nội dung phong trào thi đua trong năm, đợt, chuyên đề... theo chủ đề, nội dung phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị.\n- Bám sát chủ đề, nội dung phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân.\n- Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân (ngay sau khi Luật Thi đua, khen thưởng được sửa đổi và có các văn bản hướng dẫn mới của các cơ quan Trung ương); tiếp tục đổi mới tiêu chí thi đua, đánh giá thành tích khen thưởng; công tác kiểm tra, giám sát phong trào thi đua, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân, đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, thực sự có tác dụng nêu gương, giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì? Câu hỏi của chị Nhã Huyên (Quảng Nam)
Bằng lái xe B2 chạy được xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc phân hạng từng giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe...4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc....Theo đó, bằng lái xe B2 được điều khiển các loại xe sau đây:- Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;- Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;- Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì? (Hình từ Internet)Người lái xe hạng B2 phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe như thế nào?Theo Phụ lục số 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe bàn hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định người lái xe hạng B2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:[1] Tâm thần:- Không rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.- Không rối loạn tâm thần mạn tính.[2] Thần kinh:- Không động kinh- Không liệt vận động một chi trở lên.- Không mắc hội chứng ngoại tháp- Không rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.- Không bị chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.[3] Mắt:- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.- Không bán manh, ám điểm góc.- Không rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.- Không song thị.- Không mắc các bệnh chói sáng.- Không giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).[4] Tai - mũi - họng:- Thính lực ở tai tốt hơn:+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).[5] Tim mạch:- Không bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.- Không bị HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.- Không mắc các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.- Không bị các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.- Không bị ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.- Không bị Block nhĩ thất độ 2 hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).- Không bị các cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.- Không ghép tim.- Không bị sau can thiệp tái thông mạch vành.- Không bị suy tim độ 2 trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)[6] Hô hấp:- Không mắc các bệnh, tật gây khó thở mức độ 2 trở lên (theo phân loại mMRC).- Không hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.- Không lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.[7] Cơ - xương - khớp:- Không bị cứng/dính một khớp lớn.- Không bị khớp giả ở một vị các xương lớn.- Không bị gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.- Không có chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.- Không cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.[8] Nội tiết:- Không đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.[9] Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chấy hướng thần:- Không sử dụng các chất ma túy.- Không sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.- Không sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.- Không lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm a, b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 cụ thể như sau:[1] Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe.[2] Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng B2:Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như:- Xuất phát,- Dừng xe nhường đường cho người đi bộ,- Dừng và khởi hành xe trên dốc,- Qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc,- Qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co,- Ghép xe vào nơi đỗ (gồm thực hiện ghép xe dọc; thực hiện ghép xe ngang),- Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.[3] Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.[4] Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Bằng lái xe B2 chạy được xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc phân hạng từng giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe...4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc....Theo đó, bằng lái xe B2 được điều khiển các loại xe sau đây:- Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;- Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;- Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.Bằng lái xe B2 chạy được xe gì? Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì? (Hình từ Internet)Người lái xe hạng B2 phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe như thế nào?Theo Phụ lục số 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe bàn hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định người lái xe hạng B2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:[1] Tâm thần:- Không rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.- Không rối loạn tâm thần mạn tính.[2] Thần kinh:- Không động kinh- Không liệt vận động một chi trở lên.- Không mắc hội chứng ngoại tháp- Không rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.- Không bị chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.[3] Mắt:- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.- Không bán manh, ám điểm góc.- Không rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.- Không song thị.- Không mắc các bệnh chói sáng.- Không giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).[4] Tai - mũi - họng:- Thính lực ở tai tốt hơn:+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).[5] Tim mạch:- Không bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.- Không bị HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.- Không mắc các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.- Không bị các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.- Không bị ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.- Không bị Block nhĩ thất độ 2 hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).- Không bị các cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.- Không ghép tim.- Không bị sau can thiệp tái thông mạch vành.- Không bị suy tim độ 2 trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)[6] Hô hấp:- Không mắc các bệnh, tật gây khó thở mức độ 2 trở lên (theo phân loại mMRC).- Không hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.- Không lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.[7] Cơ - xương - khớp:- Không bị cứng/dính một khớp lớn.- Không bị khớp giả ở một vị các xương lớn.- Không bị gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.- Không có chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.- Không cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.[8] Nội tiết:- Không đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.[9] Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chấy hướng thần:- Không sử dụng các chất ma túy.- Không sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.- Không sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.- Không lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.Nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 gồm những gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm a, b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định nội dung thi sát hạch bằng lái xe B2 cụ thể như sau:[1] Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe.[2] Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng B2:Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như:- Xuất phát,- Dừng xe nhường đường cho người đi bộ,- Dừng và khởi hành xe trên dốc,- Qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc,- Qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co,- Ghép xe vào nơi đỗ (gồm thực hiện ghép xe dọc; thực hiện ghép xe ngang),- Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.[3] Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.[4] Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
"Huân chương Hồ Chí Minh" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?
Theo quy định về thi đua khen thưởng thì "Huân chương Hồ Chí Minh" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?
Khoản 11 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 có quy định: "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.” Điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng cũng có quy định: 1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn sau: ... e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh. ... Như vậy, có thể thấy theo Luật Thi đua, khen thưởng thì người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh cũng là một trong những đối tượng được tặng hoặc truy tặng “Huân chương Hồ Chí Minh”. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "\"Huân chương Hồ Chí Minh\" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 11 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 có quy định:\n\"Huân chương Hồ Chí Minh\" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.\n“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\nTập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.”\nĐiểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng cũng có quy định:\n1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\n...\ne) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.\n...\nNhư vậy, có thể thấy theo Luật Thi đua, khen thưởng thì người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh cũng là một trong những đối tượng được tặng hoặc truy tặng “Huân chương Hồ Chí Minh”.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình phạt tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015
Hình phạt tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Thy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015. Điều luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì: 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong chiến đấu; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật công tác quân sự. Mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan, tổ chức đều có những tin tức bí mật khác nhau. Căn cứ vào tính chất quan trọng, các tin tức thuộc phạm vi bí mật nhà nước được chia ra làm ba mức độ: tuyệt mật, tối mật, mật. Bí mật công tác quân sự cũng là bí mật nhà nước nhưng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Hình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình phạt tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nNhư vậy, vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật công tác quân sự. Mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan, tổ chức đều có những tin tức bí mật khác nhau. Căn cứ vào tính chất quan trọng, các tin tức thuộc phạm vi bí mật nhà nước được chia ra làm ba mức độ: tuyệt mật, tối mật, mật. Bí mật công tác quân sự cũng là bí mật nhà nước nhưng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ cụ thể.\nHình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin về Tết sớm nên công ty không thưởng lương tháng 13 có đúng không?
Dạ em muốn nhờ Luật sư giúp em vấn đề này ạ. Tết vừa rồi em có xin về Tết sớm nên công ty không thưởng lương tháng 13 có đúng không ạ?
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn không có định như thế nào là tháng lương 13, tuy nhiên có thể hiểu đây là khoản tiền thưởng cho người lao động. Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề thưởng như sau: - Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. - Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Như vậy, vấn đề lương tháng 13 (tiền thưởng) là vấn đề nội bộ của mỗi công ty mà pháp luật không căn thiệp. Mỗi công ty lại có quy chế thưởng khác nhau. Do đó trường hợp của bạn xin về Tết sớm nên công ty không thưởng lương tháng 13 là đúng hay sai phải dựa vào nội dung quy chế thưởng tại công ty bạn đang làm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin về Tết sớm nên công ty không thưởng lương tháng 13 có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn không có định như thế nào là tháng lương 13, tuy nhiên có thể hiểu đây là khoản tiền thưởng cho người lao động.\nĐiều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề thưởng như sau:\n- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.\n- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.\nNhư vậy, vấn đề lương tháng 13 (tiền thưởng) là vấn đề nội bộ của mỗi công ty mà pháp luật không căn thiệp. Mỗi công ty lại có quy chế thưởng khác nhau. \nDo đó trường hợp của bạn xin về Tết sớm nên công ty không thưởng lương tháng 13 là đúng hay sai phải dựa vào nội dung quy chế thưởng tại công ty bạn đang làm việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn báo Pháp luật và đời sống. Hiện tại, tôi đang thực hiện chuyên đề về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Trong đó, tôi còn thiếu một vài thông tin mong nhận được giúp đỡ từ Quý Ban biên tập. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định ra sao về thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm? Nội dung này tôi có thể xem thêm thông tin tại văn bản nào? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Vũ Nhật Minh (minhvu***@gmail.com)
Trong tố tụng hình sự, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Theo đó, bản chất của Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một trình tự tố tụng đặc biệt, nhiệm vụ xét lại các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết khách quan và chính xác. Đối tượng được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật (chưa hoặc đang thi hành) nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp có vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhưng vi phạm đó chưa đến mức nghiêm trọng sẽ không được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 375 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau: 1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo. 2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. 3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm", "role": "user" }, { "content": "Trong tố tụng hình sự, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.\nTheo đó, bản chất của Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một trình tự tố tụng đặc biệt, nhiệm vụ xét lại các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết khách quan và chính xác.\nĐối tượng được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật (chưa hoặc đang thi hành) nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp có vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhưng vi phạm đó chưa đến mức nghiêm trọng sẽ không được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.\nThủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 375 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:\n1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.\n2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.\n3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Cho hỏi: Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định khi nào?
Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?Đầu tiên, theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp....Đồng thời, tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 có quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật Viên chức 2010 một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 13 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) có quy định:Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.Theo đó, hiệu trưởng trường công lập được xem là viên chức quản lý, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. Chính vì vậy hiệu trưởng trường công lập vẫn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định khi nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như:Tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.Theo đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Việc đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện.Đồng thời, mỗi tháng, người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?Theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì không có thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu.Mà thay vào đó chỉ quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.Số thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?Đầu tiên, theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp....Đồng thời, tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 có quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật Viên chức 2010 một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 13 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) có quy định:Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.Theo đó, hiệu trưởng trường công lập được xem là viên chức quản lý, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. Chính vì vậy hiệu trưởng trường công lập vẫn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Hiệu trưởng trường công lập có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định khi nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như:Tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.Theo đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Việc đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện.Đồng thời, mỗi tháng, người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?Theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì không có thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu.Mà thay vào đó chỉ quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.Số thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự
Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự gồm những gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Cần Thơ, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Thành phần hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Hồng (hong***@gmail.com)
Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 48 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền. 2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm. 3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức, miễn nhiệm. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 48 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm.\n3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức, miễn nhiệm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào? Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng đối với từng hạng được quy định ra sao?
Xin cho hỏi : Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Hà (Quảng Ninh).
Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào?Tại Điều 153 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng như sau:- Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.- Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao.- Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.- Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đối với tổ chức khảo sát xây dựng, cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu gì về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Tại điểm a khoản 4 Điều 89 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...4. Cá nhân yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;b) Đối với tổ chức lập quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;c) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó....Như vậy, cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng trong tổ chức khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó.Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng đối với từng hạng được quy định ra sao?Tại Điều 91 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng của từng hạng được quy định như sau:- Hạng I:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;+ Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.- Hạng II:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;+ Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.- Hạng III:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào? Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng đối với từng hạng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào?Tại Điều 153 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng như sau:- Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.- Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao.- Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.- Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Đối với tổ chức khảo sát xây dựng, cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu gì về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Tại điểm a khoản 4 Điều 89 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...4. Cá nhân yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;b) Đối với tổ chức lập quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;c) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó....Như vậy, cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng trong tổ chức khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó.Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng đối với từng hạng được quy định ra sao?Tại Điều 91 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng của từng hạng được quy định như sau:- Hạng I:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;+ Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.- Hạng II:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;+ Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.- Hạng III:+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;+ Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024?
Hướng dẫn tôi cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024? Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp online mất bao lâu? Câu hỏi từ anh Bình - Gia Lai
Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024?[1] Làm lý lịch tư pháp online tại TP. HCM và các tỉnh thành khácBước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công Quốc giaBước 3: Lựa chọn dịch vụ công+ Chọn cơ quan thực hiện+ Sau đó chọn Nộp hồ sơBước 4: Điền đầy đủ thông tin và tải lên hồ sơ theo hướng dẫn+ Điền đầy đủ thông tin vào các mục có dấu *+ Tải lên hồ sơ theo yêu cầuBước 5: Theo dõi kết quảBước 6: Nhận kết quả[2] Làm lý lịch tư pháp online tại Hà NộiSở Tư pháp Hà Nội có website dành riêng để làm lý lịch tư pháp online, sau đây là hướng dẫn chi tiết cách thực hiện:Bước 1: Người dân truy cập website: https://lltptructuyen.moj.gov.vn/thanhphohanoiBước 2: Nhập Tờ khaiSau khi chọn nơi thường trú hoặc tạm trú, hệ thống sẽ tự động nhảy về trang cấp Phiếu lý lịch tư pháp của địa phương.Chẳng hạn, nơi thường trú là Hà Nội, hệ thống sẽ nhảy về trang Dịch vụ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của Hà Nội với các thông tin hỗ trợ phía bên dưới.Lúc này, người dân nhấn vào ô Nhập Tờ khai, hệ thống tự động nhảy về trang Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.Bước 3: Khai Tờ khaiNhập Thông tin cơ bản, Thông tin về cha mẹ: những trường thông tin đánh dấu * màu đỏ là bắt buộc phải nhập.Lưu ý: + Tại mục Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, người dân tự xác định mình thuộc đối tượng đóng phí nào để tích cho đúng: Đóng phí thông thường, được giảm phí, miễn phí.Chú ý: Công dân phải xác định đúng mức lệ phí phải nộp. Trường hợp sai, Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận!+ Ở mục Dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, người dân lựa chọn đơn vị chuyển phát hoặc không sử dụng.Nếu chọn đơn vị chuyển phát, người dân được lựa chọn Đăng ký nộp hồ sơ tại nhà (nhân viên đơn vị chuyển phát sẽ đến nhà để thu hồ sơ) và Đăng ký nhận kết quả tại nhà (nhân viên chuyển phát đến nhà để trả kết quả), hoặc chỉ chọn 01 trong 02 dịch vụ.Đăng ký dịch vụ nào thì phải bắt buộc nhập địa chỉ lấy hồ sơ/trả kết quả tương ứng.Bước 4: Xác nhận thông tin kê khaiLúc này, hệ thống hiện ra Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân dựa trên các thông tin công dân đã khai trước đó.Người dân kiểm tra toàn bộ thông tin, sửa khi có sai sót.Nhập mã xác nhận và ấn Tiếp tục.Bước 5: Nộp hồ sơ và nhận kết quả​Hệ thống sẽ trả về mã số đăng ký trực tuyến. Người dân ghi nhớ mã số và chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Nhân viên Bưu chính sẽ liên hệ và đến địa chỉ đã đăng ký để thu hồ sơ, phí (trường hợp đăng ký lấy hồ sơ qua bưu chính) hoặc nộp hồ sơ yêu cầu trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc gửi hồ sơ yêu cầu qua dịch vụ bưu chính…Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp online mất bao lâu?Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư phápThời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.Như vậy, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định là không quá 10 ngày.Tuy nhiên, trong trường hợp làm lý lịch tư pháp online, hồ sơ sẽ được chuyển đến Sở Tư pháp qua bưu điện. Thời gian chuyển hồ sơ qua bưu điện có thể dao động từ 1 đến 2 ngày, tùy thuộc vào khoảng cách giữa nơi gửi và nơi nhận.Do đó, thời gian làm lý lịch tư pháp online thực tế có thể sẽ lâu hơn so với dự kiến.Cá nhân cần làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.Như vậy, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu là:[1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.[2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024?[1] Làm lý lịch tư pháp online tại TP. HCM và các tỉnh thành khácBước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công Quốc giaBước 3: Lựa chọn dịch vụ công+ Chọn cơ quan thực hiện+ Sau đó chọn Nộp hồ sơBước 4: Điền đầy đủ thông tin và tải lên hồ sơ theo hướng dẫn+ Điền đầy đủ thông tin vào các mục có dấu *+ Tải lên hồ sơ theo yêu cầuBước 5: Theo dõi kết quảBước 6: Nhận kết quả[2] Làm lý lịch tư pháp online tại Hà NộiSở Tư pháp Hà Nội có website dành riêng để làm lý lịch tư pháp online, sau đây là hướng dẫn chi tiết cách thực hiện:Bước 1: Người dân truy cập website: https://lltptructuyen.moj.gov.vn/thanhphohanoiBước 2: Nhập Tờ khaiSau khi chọn nơi thường trú hoặc tạm trú, hệ thống sẽ tự động nhảy về trang cấp Phiếu lý lịch tư pháp của địa phương.Chẳng hạn, nơi thường trú là Hà Nội, hệ thống sẽ nhảy về trang Dịch vụ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của Hà Nội với các thông tin hỗ trợ phía bên dưới.Lúc này, người dân nhấn vào ô Nhập Tờ khai, hệ thống tự động nhảy về trang Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.Bước 3: Khai Tờ khaiNhập Thông tin cơ bản, Thông tin về cha mẹ: những trường thông tin đánh dấu * màu đỏ là bắt buộc phải nhập.Lưu ý: + Tại mục Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, người dân tự xác định mình thuộc đối tượng đóng phí nào để tích cho đúng: Đóng phí thông thường, được giảm phí, miễn phí.Chú ý: Công dân phải xác định đúng mức lệ phí phải nộp. Trường hợp sai, Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận!+ Ở mục Dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, người dân lựa chọn đơn vị chuyển phát hoặc không sử dụng.Nếu chọn đơn vị chuyển phát, người dân được lựa chọn Đăng ký nộp hồ sơ tại nhà (nhân viên đơn vị chuyển phát sẽ đến nhà để thu hồ sơ) và Đăng ký nhận kết quả tại nhà (nhân viên chuyển phát đến nhà để trả kết quả), hoặc chỉ chọn 01 trong 02 dịch vụ.Đăng ký dịch vụ nào thì phải bắt buộc nhập địa chỉ lấy hồ sơ/trả kết quả tương ứng.Bước 4: Xác nhận thông tin kê khaiLúc này, hệ thống hiện ra Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân dựa trên các thông tin công dân đã khai trước đó.Người dân kiểm tra toàn bộ thông tin, sửa khi có sai sót.Nhập mã xác nhận và ấn Tiếp tục.Bước 5: Nộp hồ sơ và nhận kết quả​Hệ thống sẽ trả về mã số đăng ký trực tuyến. Người dân ghi nhớ mã số và chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Nhân viên Bưu chính sẽ liên hệ và đến địa chỉ đã đăng ký để thu hồ sơ, phí (trường hợp đăng ký lấy hồ sơ qua bưu chính) hoặc nộp hồ sơ yêu cầu trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc gửi hồ sơ yêu cầu qua dịch vụ bưu chính…Hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp online các tỉnh thành đầy đủ, chi tiết 2024? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp online mất bao lâu?Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư phápThời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.Như vậy, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định là không quá 10 ngày.Tuy nhiên, trong trường hợp làm lý lịch tư pháp online, hồ sơ sẽ được chuyển đến Sở Tư pháp qua bưu điện. Thời gian chuyển hồ sơ qua bưu điện có thể dao động từ 1 đến 2 ngày, tùy thuộc vào khoảng cách giữa nơi gửi và nơi nhận.Do đó, thời gian làm lý lịch tư pháp online thực tế có thể sẽ lâu hơn so với dự kiến.Cá nhân cần làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.Như vậy, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu là:[1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.[2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được quy định như thế nào?
Tôi đang nghiên cứu về các quy định của pháp luật liên quan đến việc dự báo, cảnh báo thời tiết và có thắc mắc, muốn nhờ mọi người giúp đỡ. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được quy định  tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: - Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa bao gồm: + Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp; + Phương án dựa trên cơ sở phương pháp số trị; + Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê; + Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có). - Các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định. - Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo cho phù hợp. Trên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được quy định  tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa bao gồm:\n+ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp;\n+ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp số trị;\n+ Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê;\n+ Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).\n- Các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.\n- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch? Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường?
Xin hỏi: Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch? Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường?- Câu hỏi của anh Hiếu (Hà Nội).
Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch?Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch. Tuy nhiên nếu có hoạt động phiên dịch bên công chứng, chứng thực thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:- Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng nếu người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch không thông thạo tiếng Việt.Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định (tại Điều 22 Thông tư 01/2020/TT-BTP)Ngoài ra, tại Điều 61 Luật Công chứng 2014 có quy định việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.- Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;Họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.Lưu ý: Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp:+ Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch? Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường? (Hình từ Internet)Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường?Tại Điều 38 Luật Công chức 2014 có quy định bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ đứng ra bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.Sau đó, người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.Khi phiên dịch tại tổ chức hành nghề công chức, cộng tác viên phiên dịch có quyền và nghĩa vụ gì?Tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định cộng tác viên phiên dịch có quyền và nghĩa vụ như sau:- Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;- Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 Luật Công chứng 2014;- Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;- Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch? Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch?Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch. Tuy nhiên nếu có hoạt động phiên dịch bên công chứng, chứng thực thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:- Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng nếu người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch không thông thạo tiếng Việt.Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định (tại Điều 22 Thông tư 01/2020/TT-BTP)Ngoài ra, tại Điều 61 Luật Công chứng 2014 có quy định việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.- Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;Họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.Lưu ý: Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp:+ Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;+ Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.Điều kiện kinh doanh hoạt động phiên dịch? Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường? (Hình từ Internet)Người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì người phiên dịch hay tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường?Tại Điều 38 Luật Công chức 2014 có quy định bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, người phiên dịch gây ra lỗi trong quá trình công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ đứng ra bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.Sau đó, người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.Khi phiên dịch tại tổ chức hành nghề công chức, cộng tác viên phiên dịch có quyền và nghĩa vụ gì?Tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định cộng tác viên phiên dịch có quyền và nghĩa vụ như sau:- Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;- Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 Luật Công chứng 2014;- Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;- Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên được ủy nhiệm lập hóa đơn có phải khai thuế giá trị gia tăng không?
Công ty tôi có ủy nhiệm cho chi nhánh lập hóa đơn bán hàng do công ty bán. Cho hỏi chi nhánh phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng hay công ty phải thực hiện kê khai?
Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế giá trị gia tăng như sau: Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn. => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là công ty ủy nhiệm cho chi nhánh thực hiện lập hóa đơn do công ty bán hàng. Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng và chi nhánh không phải thực hiện nghĩa vụ này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên được ủy nhiệm lập hóa đơn có phải khai thuế giá trị gia tăng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế giá trị gia tăng như sau:\nTrường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là công ty ủy nhiệm cho chi nhánh thực hiện lập hóa đơn do công ty bán hàng. Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng và chi nhánh không phải thực hiện nghĩa vụ này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không góp đủ vốn có bị khai trừ ra khỏi công ty?
Tôi đã góp được 1/2 số vốn vào công ty hợp danh, đến nay đã không còn tài sản góp vốn nữa. Trường hợp của tôi liệu có bị khai trừ ra khỏi công ty hay không? Trước đây, 02 lần công ty yêu cầu mà tôi đã cố gắng góp nhưng vẫn chưa đủ. Theo quy định pháp luật mới như thế nào?
Căn cứ Khoản 3a Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau: - Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây: + Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai. Như vậy, việc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai thì sẽ bị khai trừ theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không góp đủ vốn có bị khai trừ ra khỏi công ty?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3a Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:\n- Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:\n+ Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai.\nNhư vậy, việc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai thì sẽ bị khai trừ theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
Ban biên tập có nhận được email thắc mắc từ chị Nguyễn Lan Hương (lan_huong***@gmail.com) với nội dung hỏi về việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. Và yêu cầu cung cấp văn bản quy định về vấn đề này.
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 37 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. 2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại; chi phí khám, chữa bệnh. 3. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm: a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt; thu nhập của cá nhân, hộ gia đình; xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh hiểm nghèo; số tiền phạt đề nghị được miễn, giảm. b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chi phí chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có). Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có). c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản thiệt hại. Trường hợp, cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có kết quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định. 4. Thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt Cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền xem xét quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. 5. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn, giảm phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt phải xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt biết; Trường hợp, người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt không đồng ý với việc miễn, giảm tiền phạt thì phải nêu rõ lý do. 6. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế", "role": "user" }, { "content": "Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 37 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.\n2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại; chi phí khám, chữa bệnh.\n3. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm:\na) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt; thu nhập của cá nhân, hộ gia đình; xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh hiểm nghèo; số tiền phạt đề nghị được miễn, giảm.\nb) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chi phí chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có). Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có).\nc) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản thiệt hại. Trường hợp, cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có kết quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định.\n4. Thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt\nCấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền xem xét quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.\n5. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt\nCá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn, giảm phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt.\nTrong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt phải xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt biết; Trường hợp, người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt không đồng ý với việc miễn, giảm tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.\n6. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vấn đề về tài sản của nhà nước được bán đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Quy định về tài sản của nhà nước được bán đấu giá trong Bộ Quốc phòng? Nguyên tắc đấu giá tài sản của nhà nước trong Bộ Quốc phòng? Liên quan đến vấn đề loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng xin được hỏi các thông tin trên.
Quy định về tài sản của nhà nước được bán đấu giá trong Bộ Quốc phòng? Căn cứ Điều 17 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về nội dung trên như sau: Tài sản được bán đấu giá Tài sản công sau đây được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niên yết công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ, gồm: 1. Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý tài sản không tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất đạn dược quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư này. 2. Tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự được bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội. Nguyên tắc đấu giá tài sản của nhà nước trong Bộ Quốc phòng? Căn cứ Điều 18 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về nội dung trên như sau: Nguyên tắc đấu giá tài sản 1. Tuân thủ quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm tính trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan. 3. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá. 4. Cuộc đấu giá phải do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vấn đề về tài sản của nhà nước được bán đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về tài sản của nhà nước được bán đấu giá trong Bộ Quốc phòng?\nCăn cứ Điều 17 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về nội dung trên như sau:\nTài sản được bán đấu giá\nTài sản công sau đây được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niên yết công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ, gồm:\n1. Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý tài sản không tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất đạn dược quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư này.\n2. Tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự được bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội.\nNguyên tắc đấu giá tài sản của nhà nước trong Bộ Quốc phòng?\nCăn cứ Điều 18 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về nội dung trên như sau:\nNguyên tắc đấu giá tài sản\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm tính trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.\n3. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá.\n4. Cuộc đấu giá phải do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không ghi nhận hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình bị phạt bao nhiêu?
Chuyên viên cho mình hỏi: Không ghi nhận hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
Theo Khoản 3c Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình. Như vậy, mức phạt hành vi không ghi nhận hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không ghi nhận hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3c Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình.\nNhư vậy, mức phạt hành vi không ghi nhận hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài đang bị kỷ luật do vi phạm nội quy của nơi tạm giam thì có được tiếp xúc lãnh sự hay không?
Nếu trong trường hợp mà người nước ngoài đang bị tạm giam mà vi phạm nội quy bị kỷ luật. Trường hợp như vậy thì có được xem xét tiếp xúc lãnh sự hay không? Hồ sơ để người đại diện lãnh sự tiếp xúc người bị tạm giam bao gồm những hồ sơ như nào?
Người nước ngoài đang bị kỷ luật do vi phạm nội quy của nơi tạm giam thì có được tiếp xúc lãnh sự không? Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 120/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp không giải quyết tiếp xúc lãnh sự như sau: - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam từ chối việc tiếp xúc lãnh sự. - Vì lý do khẩn cấp để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cơ sở giam giữ. - Khi có dịch bệnh xảy ra tại cơ sở giam giữ. - Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A. - Người đến tiếp xúc lãnh sự vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật. Vậy trong trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giam mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật thì sẽ không được xem xét tiếp xúc lãnh sự. Nội dung văn bản đề nghị tiếp xúc người nước ngoài bị tạm giam Nội dung văn bản đề nghị tiếp xúc người nước ngoài bị tạm giam được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 120/2017/NĐ-CP như sau: Bộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về tiếp xúc lãnh sự. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là công dân nước mình phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị gồm: - Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự gửi văn bản; - Họ và tên, quốc tịch người bị tạm giữ, người bị tạm giam cần tiếp xúc lãnh sự; - Cơ sở đang giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Họ và tên, chức vụ, số hộ chiếu hoặc số thẻ ngoại giao của những người đến tiếp xúc lãnh sự; - Họ và tên người phiên dịch (nếu có); - Nội dung tiếp xúc lãnh sự và các đề nghị khác (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài đang bị kỷ luật do vi phạm nội quy của nơi tạm giam thì có được tiếp xúc lãnh sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài đang bị kỷ luật do vi phạm nội quy của nơi tạm giam thì có được tiếp xúc lãnh sự không?\nCăn cứ vào Điều 14 Nghị định 120/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp không giải quyết tiếp xúc lãnh sự như sau:\n- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam từ chối việc tiếp xúc lãnh sự.\n- Vì lý do khẩn cấp để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cơ sở giam giữ.\n- Khi có dịch bệnh xảy ra tại cơ sở giam giữ.\n- Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A.\n- Người đến tiếp xúc lãnh sự vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ.\n- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật.\nVậy trong trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giam mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật thì sẽ không được xem xét tiếp xúc lãnh sự.\nNội dung văn bản đề nghị tiếp xúc người nước ngoài bị tạm giam\nNội dung văn bản đề nghị tiếp xúc người nước ngoài bị tạm giam được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 120/2017/NĐ-CP như sau:\nBộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về tiếp xúc lãnh sự. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là công dân nước mình phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị gồm:\n- Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự gửi văn bản;\n- Họ và tên, quốc tịch người bị tạm giữ, người bị tạm giam cần tiếp xúc lãnh sự;\n- Cơ sở đang giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam;\n- Họ và tên, chức vụ, số hộ chiếu hoặc số thẻ ngoại giao của những người đến tiếp xúc lãnh sự;\n- Họ và tên người phiên dịch (nếu có);\n- Nội dung tiếp xúc lãnh sự và các đề nghị khác (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cần làm sau khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất
Sau khi công chứng cần làm những thủ tục gì đề chuyển tên cho bên mua? Theo tôi được biết là phải đóng thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, rồi đăng bộ để sang tên, sau đó nhận giấy hẹn lên lấy sổ,lúc này mảnh đất đã mua mới 100% thuộc về bên mua. Như vậy có phải không?
Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cần làm sau khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất", "role": "user" }, { "content": "Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:\r\nNgười sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.\r\nTheo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.\r\nHồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).\r\nVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:\r\n- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.\r\n- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\r\nTrường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.\r\n- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.", "role": "assistant" } ]
Có được đình công khi hòa giải không thành không? Doanh nghiệp có được phép sa thải người lao động đình công không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là công nhân may tại Công ty may mặc W. Toàn thể công nhân chúng tôi đã gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về lương và giờ làm việc với bên công ty cho hòa giải viên. Nhưng toàn thể công nhân và bên công ty không hòa giải được vì chúng tôi vẫn thấy vấn đề lương và giờ làm việc không hợp lý còn phía công ty vẫn cố chấp không nghe công nhân nói gì. Toàn thể công nhân chúng tôi đang muốn đình công sau vụ này, cho tôi hỏi là có thể đình công khi hòa giải không thành không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi cảm ơn.
Hòa giải không thành thì có được đình công không?Tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi hòa giải không thành, người lao động được phép đình công. Nếu công nhân và công ty đã ra hòa giải nhưng cả 2 bên vẫn không thống nhất được vấn đề cả 2 đang tranh chấp thì công nhân có quyền được đình công.Có được đình công khi hòa giải không thành không? Doanh nghiệp có được phép sa thải người lao động đình công không? (Hình từ Internet)Người lao động đình công thì doanh nghiệp có được phép sa thải không?Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.Theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:1. Khiển trách.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.3. Cách chức.4. Sa thải.Do đó, sa thải người lao động đình công còn phụ thuộc vào tính hợp pháp của sự đình công đó. Nếu như đình công đó hợp pháp thì doanh nghiệp không có quyền sa thải người lao động, còn sự đình công bất hợp pháp thì doanh nghiệp có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong đó có hình thức sa thải.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đình công khi hòa giải không thành không? Doanh nghiệp có được phép sa thải người lao động đình công không?", "role": "user" }, { "content": "Hòa giải không thành thì có được đình công không?Tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi hòa giải không thành, người lao động được phép đình công. Nếu công nhân và công ty đã ra hòa giải nhưng cả 2 bên vẫn không thống nhất được vấn đề cả 2 đang tranh chấp thì công nhân có quyền được đình công.Có được đình công khi hòa giải không thành không? Doanh nghiệp có được phép sa thải người lao động đình công không? (Hình từ Internet)Người lao động đình công thì doanh nghiệp có được phép sa thải không?Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.Theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:1. Khiển trách.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.3. Cách chức.4. Sa thải.Do đó, sa thải người lao động đình công còn phụ thuộc vào tính hợp pháp của sự đình công đó. Nếu như đình công đó hợp pháp thì doanh nghiệp không có quyền sa thải người lao động, còn sự đình công bất hợp pháp thì doanh nghiệp có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong đó có hình thức sa thải.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty có cần thẻ an toàn điện?
Cho em hỏi là một công nhân làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty thì có phải cần thẻ an toàn điện không ạ?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đối tượng được huấn luyện an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm có: 1. Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dẫn điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên. 2. Người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo. Căn cứ quy định trên, người làm việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở doanh nghiệp là đối tượng được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn điện. Do đó bạn phải có thẻ an toàn điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty có cần thẻ an toàn điện?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đối tượng được huấn luyện an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm có:\n1. Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dẫn điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên.\n2. Người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.\nCăn cứ quy định trên, người làm việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở doanh nghiệp là đối tượng được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn điện. Do đó bạn phải có thẻ an toàn điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ra sao? Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi hành pháp luật và y tế dự phòng như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố là gì?Tại Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.- Dự thảo kế hoạch phát triển của ngành y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của ngành y tế trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Y tế.- Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế cho Sở Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.- Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế.- Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành ra sao?Tại Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công về công tác y tế trên địa bàn Thành phố.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi hành pháp luật và y tế dự phòng như thế nào?Tại Điều 5 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi hành pháp luật như sau:- Tham mưu và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.- Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Y tế.Tại Điều 6 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về y tế dự phòng như sau:- Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích;Xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác;Sức khỏe môi trường, biến đổi khí hậu, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới;Quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch;Thực hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật.- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.- Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định của pháp luật.- Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật.- Đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS Thành phố.- Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động;Đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc;Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu UBND Thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định.- Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố là gì?Tại Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.- Dự thảo kế hoạch phát triển của ngành y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của ngành y tế trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Y tế.- Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế cho Sở Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.- Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế.- Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành ra sao?Tại Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công về công tác y tế trên địa bàn Thành phố.Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi hành pháp luật và y tế dự phòng như thế nào?Tại Điều 5 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi hành pháp luật như sau:- Tham mưu và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.- Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Y tế.Tại Điều 6 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành kèm theo Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về y tế dự phòng như sau:- Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích;Xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác;Sức khỏe môi trường, biến đổi khí hậu, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới;Quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch;Thực hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật.- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.- Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định của pháp luật.- Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật.- Đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.- Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS Thành phố.- Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động;Đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc;Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu UBND Thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định.- Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế tạo súng hơi bắn chim bị xử lý như thế nào?
Xin chào anh chị, anh trai tôi có chế tạo 2 cây súng bắn chim, nhìn bề ngoài trông rất giống một cây súng AK, đạn của nó là những viên bi sắt. Anh trai tôi sử dụng chúng để bắn chim trên núi thôi không có gây hại cho ai khác. Tôi có chút thắc mắc là việc chế tạo súng hơi bắn như thế có bị xử phạt gì hay không? Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì: "3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này." Theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 8 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì: "6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép; b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm....8. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;" Như vậy, đối với hành vi của anh trai bạn là chế tạo súng săn trái phép. Đối với hành vị này thì anh trai của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị tịch thu tang vật, phương tiện là 2 cây súng bắn chim. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế tạo súng hơi bắn chim bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì:\n\"3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.\"\nTheo quy định tại Khoản 6 và Khoản 8 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì:\n\"6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;\nb) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm....8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;\"\nNhư vậy, đối với hành vi của anh trai bạn là chế tạo súng săn trái phép. Đối với hành vị này thì anh trai của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị tịch thu tang vật, phương tiện là 2 cây súng bắn chim.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua xe máy không sang tên có bị phạt theo Nghị định 100?
Tôi ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi có mua xe máy của một người bạn thì nếu không sang tên tôi sẽ bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 100?
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Khoản 4a Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, nếu bạn mua xe máy thì bạn có trách nhiệm đăng ký xe theo đúng thời hạn trên, nếu không bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua xe máy không sang tên có bị phạt theo Nghị định 100?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\nKhoản 4a Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.\nNhư vậy, nếu bạn mua xe máy thì bạn có trách nhiệm đăng ký xe theo đúng thời hạn trên, nếu không bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài khoản Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang theo học thêm văn bằng về Kế toán- Kiểm toán. Em có rất nhiều những thắc mắc về các quy định pháp luật liên quan, mặc dù đã tìm hiểu sơ qua nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Cúc Hương, Tp.HCM.
Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được được hướng dẫn tại Điều 56 Thông tư 200/2014/TT-BTC và được bổ sung bởi Điều 19 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam, theo đó: 1. Nguyên tắc kế toán  a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ của BHTG Việt Nam. Tài khoản này chỉ sử dụng tại Trụ sở chính mà không sử dụng ở các Chi nhánh.  b) Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định của chế độ tài chính đối với BHTG Việt Nam.  c) Quỹ dự phòng nghiệp vụ được hình thành từ các nguồn:  ...  d) Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng để chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm trong các trường hợp:  - Chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG;  - Xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước.  đ) Việc ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi nhận theo số phải thu về phí BHTG và các khoản phải thu khác theo quy định của pháp luật về BHTG phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm khi có quyết định của Trụ sở chính về chi trả tiền BH cho người gửi tiền hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước.  2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang. Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi: Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. b) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. c) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài khoản Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp được được hướng dẫn tại Điều 56 Thông tư 200/2014/TT-BTC và được bổ sung bởi Điều 19 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam, theo đó:\n1. Nguyên tắc kế toán \n\r\na) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ của BHTG Việt Nam. Tài khoản này chỉ sử dụng tại Trụ sở chính mà không sử dụng ở các Chi nhánh. \n\r\nb) Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định của chế độ tài chính đối với BHTG Việt Nam. \n\r\nc) Quỹ dự phòng nghiệp vụ được hình thành từ các nguồn: \r\n... \r\nd) Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng để chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm trong các trường hợp: \n\r\n- Chi trả tiền BH cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG; \n\r\n- Xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước. \n\r\nđ) Việc ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi nhận theo số phải thu về phí BHTG và các khoản phải thu khác theo quy định của pháp luật về BHTG phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Quỹ dự phòng nghiệp vụ được ghi giảm khi có quyết định của Trụ sở chính về chi trả tiền BH cho người gửi tiền hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền xóa nợ phí BHTG phải thu của các kỳ trước. \n2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng\nBên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.\nBên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.\nSố dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.\nSố dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.\n3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu\na) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:\nNợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng\nCó TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.\nb) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:\nNợ TK 131 - Phải thu của khách hàng\nCó TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.\nc) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán, ghi:\nNợ các TK 111, 112\nCó TK 131 - Phải thu của khách hàng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Bộ Luật hình sự 2015
Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Minh Phương, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung tại Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) để phổ biến với học sinh. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 326 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì: 1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB); b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh; c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị; d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB); c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh; d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị; đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người; e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi; g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên; b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên; c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên; d) Phổ biến cho 101 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là: Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến truyền thống văn hóa của dân tộc, sự quản lý của Nhà nước về việc duy trì, phát triển nếp văn hóa văn minh. Đối tượng tác động của tội phạm này là sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy. Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.  Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Thông qua việc làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy.  Hậu quả: Đối với tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cáu thành tội phạm. Đây là căn cứ để định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. - Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3). Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 326 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB); b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh; c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị; d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người; đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB); c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh; d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị; đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người; e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi; g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; h) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên; b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên; c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên; d) Phổ biến cho 101 người trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm đến truyền thống văn hóa của dân tộc, sự quản lý của Nhà nước về việc duy trì, phát triển nếp văn hóa văn minh. Đối tượng tác động của tội phạm này là sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy.\nChủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. \nMặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Thông qua việc làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy. \nHậu quả: Đối với tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cáu thành tội phạm. Đây là căn cứ để định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3).\nNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi đất tự ý khai hoang trái phép có cần bồi thường?
Đất khai hoang mà không có số đỏ thì có được bồi thường không ạ? Gia đình em có 12 ha, mà bị xã thu hồi vì lí do vi phạm tự ý khai hoang xâm canh trái phép.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị nhà nước thu hồi theo diện vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013. Do đó Căn cứ theo Khoản 3 Điều 82 và Điều 92 Luật Đất đai 2013  quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất do lấn chiếm (tự ý khai hoang xâm canh trái phép) sẽ không được bồi thường về đất và bồi thường tài sản đầu tư vào dất. Do đó bạn đã bị nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được nhà nước bồi thường. Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi đất tự ý khai hoang trái phép có cần bồi thường?", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị nhà nước thu hồi theo diện vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013.\nDo đó Căn cứ theo Khoản 3 Điều 82 và Điều 92 Luật Đất đai 2013  quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất do lấn chiếm (tự ý khai hoang xâm canh trái phép) sẽ không được bồi thường về đất và bồi thường tài sản đầu tư vào dất.\nDo đó bạn đã bị nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được nhà nước bồi thường.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Cho tôi hỏi về mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Sau đây là mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể tham khảo:Tải về giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại đây tải vềTheo khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì ngoài giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán lần đầu còn có các giấy tờ sau:- Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;- 02 ảnh 4x6 chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ....Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán nói chung là:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;- Có trình độ từ đại học trở lên;- Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;- Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.- Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.Ngoài ra, đối với mỗi lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ có thêm các điều kiện khác nhau cụ thể là:- Đối với chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán:+ Chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán+ Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán+ Chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán+ Chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương- Đối với chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính:+ Chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán+ Chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương.- Đối với chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ:+ Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;+ Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán gửi hồ sơ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị;Nếu từ chối cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì phải gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ cho người đề nghị cấp chứng chỉ.Lưu ý:- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Sau đây là mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể tham khảo:Tải về giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại đây tải vềTheo khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì ngoài giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán lần đầu còn có các giấy tờ sau:- Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;- 02 ảnh 4x6 chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;- Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ....Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán nói chung là:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;- Có trình độ từ đại học trở lên;- Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;- Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.- Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.Ngoài ra, đối với mỗi lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ có thêm các điều kiện khác nhau cụ thể là:- Đối với chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán:+ Chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán+ Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán+ Chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán+ Chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương- Đối với chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính:+ Chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán+ Chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương.- Đối với chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ:+ Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;+ Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán gửi hồ sơ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị;Nếu từ chối cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì phải gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ cho người đề nghị cấp chứng chỉ.Lưu ý:- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.", "role": "assistant" } ]
Không đủ tiền phạt để nộp hành chính thì có thể tới UBND xã xin xác nhận để giảm mức phạt không?
Dạ, em có bị xử phạt về môi trường là 23 triệu, mà hiện tại nhà em khó khăn quá, không có đồng nào để đóng phạt, em có lên hỏi thì họ bảo về Xã xin xác nhận kinh tế gì đó? Hướng dẫn giúp em được không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau: Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp. Như vậy, trước tiên bạn chưa đủ tiền nộp thì có thể nộp nhiều lần nhưng bạn cần làm đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần và sau đó tới UBND Xã nơi bạn cư trú xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế sau đó nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt để họ xem xét đủ điều kiện cho nộp nhiều lần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đủ tiền phạt để nộp hành chính thì có thể tới UBND xã xin xác nhận để giảm mức phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau:\nViệc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:\nBị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;\nĐang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.\nNhư vậy, trước tiên bạn chưa đủ tiền nộp thì có thể nộp nhiều lần nhưng bạn cần làm đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần và sau đó tới UBND Xã nơi bạn cư trú xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế sau đó nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt để họ xem xét đủ điều kiện cho nộp nhiều lần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN khai khoáng hơn 1000 NLĐ phải lập phòng an toàn lao động không?
Doanh nghiệp em chuyên khai khoáng. Hiện có hơn 1000 người lao động, có phải lập phòng an toàn, vệ sinh lao động không?
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách. Như vậy, doanh nghiệp bạn kinh doanh trong ngành nghề khai khoáng có hơn 1000 người lao động thì buộc lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc công ty bạn phải bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN khai khoáng hơn 1000 NLĐ phải lập phòng an toàn lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:\nĐối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\nCơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.\nNhư vậy, doanh nghiệp bạn kinh doanh trong ngành nghề khai khoáng có hơn 1000 người lao động thì buộc lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc công ty bạn phải bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỹ thuật viên bảo quản có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?
Chức trách của Kỹ thuật viên bảo quản như thế nào? Nhiệm vụ của Kỹ thuật viên bảo quản như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn.
Chức trách của Kỹ thuật viên bảo quản?Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kỹ thuật viên bảo quản như sau:Kỹ thuật viên bảo quản là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo.Theo đó, Kỹ thuật viên bảo quản là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo.Kỹ thuật viên bảo quản có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kỹ thuật viên bảo quản?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kỹ thuật viên bảo quản như sau:a) Thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật bảo quản, nội dung định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị;b) Thực hiện kiểm tra công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định chung của Nhà nước;c) Thực hiện công tác kiểm nghiệm, phân tích, xử lý các số liệu điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng hóa lưu kho theo quy định;d) Tham gia nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ quốc gia; tham gia nghiên cứu hoặc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;đ) Xác định các chỉ số chất lượng đối với hàng hóa dự trữ quốc gia được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết bị được giao trực tiếp quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỹ thuật viên bảo quản có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chức trách của Kỹ thuật viên bảo quản?Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kỹ thuật viên bảo quản như sau:Kỹ thuật viên bảo quản là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo.Theo đó, Kỹ thuật viên bảo quản là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của ngành dự trữ quốc gia; trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật; quy định, quy trình kỹ thuật; quy chế quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản để bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo.Kỹ thuật viên bảo quản có chức trách và nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Kỹ thuật viên bảo quản?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kỹ thuật viên bảo quản như sau:a) Thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật bảo quản, nội dung định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị;b) Thực hiện kiểm tra công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định chung của Nhà nước;c) Thực hiện công tác kiểm nghiệm, phân tích, xử lý các số liệu điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng hóa lưu kho theo quy định;d) Tham gia nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ quốc gia; tham gia nghiên cứu hoặc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;đ) Xác định các chỉ số chất lượng đối với hàng hóa dự trữ quốc gia được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết bị được giao trực tiếp quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty không chấp nhận tăng lương, người lao động có được nghỉ việc mà không báo trước hay không?
Công ty không chấp nhận tăng lương, người lao động có được nghỉ việc mà không báo trước? Người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn, muốn đơn phương nghỉ thì cần báo trước bao lâu? Chào anh chị, cho em hỏi em có tiến hành đề xuất mức lương mới với công ty, tuy nhiên công ty không chấp nhận tăng lương theo đề xuất, anh chị cho em hỏi em có được phép nghỉ việc nhưng không báo trước hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Công ty không chấp nhận tăng lương, người lao động có được nghỉ việc mà không báo trước? Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước như sau: 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn, công ty không chấp nhận tăng lương không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Chính vì vậy, việc bạn nghỉ trong trường hợp này được xem là vi phạm pháp luật. Người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn, muốn đơn phương nghỉ thì cần báo trước bao lâu? Tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian báo trước khi người lao động có mong muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng: 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, trường hợp ký hợp đồng xác định thời hạn thì người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty không chấp nhận tăng lương, người lao động có được nghỉ việc mà không báo trước hay không?", "role": "user" }, { "content": "Công ty không chấp nhận tăng lương, người lao động có được nghỉ việc mà không báo trước?\nKhoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước như sau:\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn, công ty không chấp nhận tăng lương không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Chính vì vậy, việc bạn nghỉ trong trường hợp này được xem là vi phạm pháp luật.\nNgười lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn, muốn đơn phương nghỉ thì cần báo trước bao lâu?\nTại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian báo trước khi người lao động có mong muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng:\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\nTheo đó, trường hợp ký hợp đồng xác định thời hạn thì người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển
Tôi muốn hỏi, quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển? Xin cảm ơn.
Theo Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản, cụ thể như sau: 1. Kiểm kê tài sản và xử lý kết quả kiểm kê tài sản: a) Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài sản khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Việc xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2. Đánh giá lại tài sản: a) Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính. 3. Thanh lý, nhượng bán tài sản: a) Ngân hàng Phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch; b) Thẩm quyền, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; c) Các khoản thu hoặc chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán) được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng Phát triển theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản đối với Ngân hàng Phát triển", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản, cụ thể như sau:\n1. Kiểm kê tài sản và xử lý kết quả kiểm kê tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài sản khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Việc xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Đánh giá lại tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nb) Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính.\n3. Thanh lý, nhượng bán tài sản:\na) Ngân hàng Phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch;\nb) Thẩm quyền, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nc) Các khoản thu hoặc chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán) được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng Phát triển theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Trọng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Trọng (nguyentrong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau: Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; - Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập; - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau:\nCác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:\n- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;\n- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;\n- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;\n- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;\n- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;\n- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;\n- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\n- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;\n- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;\n- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thành An, tôi sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (an***@gmail.com)
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm được quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ - Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế). b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm được quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ\n- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).\nb) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế\nCá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ khai thuế đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty thông tin tín dụng là gì?
Công ty thông tin tín dụng là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Trong lúc nói chuyện với bạn bè tôi có nghe về một khái niệm rất lạ. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi công ty thông tin tín dụng là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoàng Lan (lan***@gmail.com)
Công ty thông tin tín dụng được định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng như sau: Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ “thông tin tín dụng”. Trên đây là định nghĩa về công ty thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2010/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty thông tin tín dụng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Công ty thông tin tín dụng được định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng như sau:\nCông ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.\nTrên đây là định nghĩa về công ty thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định như thế nào?
Chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Thành, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Phan Thành (phanthanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 134 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định cụ thể như sau: - Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. - Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất trồng lúa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 134 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất trồng lúa được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.\nNhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.\n- Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất trồng lúa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vé hành khách, thẻ hành lý khi vận chuyển hàng không theo quy định cũ
Tôi vẫn chưa một đi máy bay nên mọi thứ với tôi có vẻ mới mẻ cho lần đầu tiên đi du lịch bằng phương tiện đường hàng không này, nên tôi có tìm hiểu trước cả quy định hiện tại và quy định cũ của trước đây vì tôi cảm thấy khá thú vụ cho vấn đề này, Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi với: Vé hành khách, thẻ hành lý khi vận chuyển hàng không theo quy định cũ được quy định như thế nào? Có được quy định tại một văn bản nào không? Thanh Mai (*****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật hàng không dân dụng 1991, có quy định vé hành khách, thẻ hành lý khi vận chuyển hàng không như sau: 1- Vé hành khách, hành lý và phiếu nhận hành lý là chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý bằng tầu bay, là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hành lý để vận chuyển. 2- Việc mất hoặc ghi không đầy đủ chi tiết hoặc sai quy cách trong vé, phiếu nhận hành lý không ảnh hưởng tới sự tồn tại và giá trị của hợp đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vé hành khách, thẻ hành lý khi vận chuyển hàng không theo quy định cũ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật hàng không dân dụng 1991, có quy định vé hành khách, thẻ hành lý khi vận chuyển hàng không như sau:\n1- Vé hành khách, hành lý và phiếu nhận hành lý là chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý bằng tầu bay, là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hành lý để vận chuyển.\n2- Việc mất hoặc ghi không đầy đủ chi tiết hoặc sai quy cách trong vé, phiếu nhận hành lý không ảnh hưởng tới sự tồn tại và giá trị của hợp đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Truy tặng Kỷ niệm chương đối với người hiến xác tình nguyện
Theo quy định pháp luật thì có phải sẽ thực hiện việc truy tặng Kỷ niệm chương cho người hiến xác tình nguyện hay không?
Căn cứ Điều 25 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau: Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Như vậy, căn cứ quy định trên có thể thấy người hiến xác khi chết, sẽ được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Truy tặng Kỷ niệm chương đối với người hiến xác tình nguyện", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 25 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 quy định như sau:\nNgười đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên có thể thấy người hiến xác khi chết, sẽ được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?
Vui lòng giải thích giúp tôi vấn đề sau đây: Theo quy định pháp luật thì thuật ngữ Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được hiểu như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Pháp luật quy định hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Trong đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật quy định hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nTrong đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ tịch là gì? Thế nào là đăng ký hộ tịch?
Hộ tịch là gì? Thế nào là đăng ký hộ tịch?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện: + Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; + Ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ tịch là gì? Thế nào là đăng ký hộ tịch?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.\nĐăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện:\n+ Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc;\n+ Ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi", "role": "assistant" } ]
Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào?
Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Đại học Kinh tế TP.HCM, hiện tại em đang học môn Luật doanh nghiệp, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được ứng cử, đề cử như thế nào? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Giang (giang***@gmail.com)
Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau: 1. Trường hợp đã xác định được trước ứng viên, thông tin liên quan đến các ứng viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng viên này trước khi bỏ phiếu, ứng viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, trung thành, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu bao gồm: a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh; b) Trình độ chuyên môn; c) Quá trình công tác; d) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều lệ công ty. Công ty đại chúng phải đảm bảo cổ đông có thể tiếp cận thông tin về các công ty mà ứng viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng viên Hội đồng quản trị (nếu có). 2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng có quyền đề cử ứng viên Hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 3. Trường hợp số lượng ứng viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty. Việc Hội đồng quản trị giới thiệu thêm ứng viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:\n1. Trường hợp đã xác định được trước ứng viên, thông tin liên quan đến các ứng viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng viên này trước khi bỏ phiếu, ứng viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, trung thành, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng viên Hội đồng quản trị được công bố tối thiểu bao gồm:\na) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh;\nb) Trình độ chuyên môn;\nc) Quá trình công tác;\nd) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều lệ công ty.\nCông ty đại chúng phải đảm bảo cổ đông có thể tiếp cận thông tin về các công ty mà ứng viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng viên Hội đồng quản trị (nếu có).\n2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng có quyền đề cử ứng viên Hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.\n3. Trường hợp số lượng ứng viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty. Việc Hội đồng quản trị giới thiệu thêm ứng viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn khiếu nại đúng hay không?
Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn khiếu nại đúng không? Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính là bao lâu? Tôi nhận được đơn khiếu nại về vi phạm quy định xây dựng nhà ở, giờ muốn khiếu nại cơ quan có thẩm quyền nhưng hiện nay tôi đang nhập viện vì bệnh nặng, liệu có được khiếu nại sau không?
Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn khiếu nại đúng không? Căn cứ Điều 8 Luật khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại như sau: 1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. 2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. ... Bên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại 2011 như sau: Hình thức khiếu nại1. Hình thức khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại. Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.... Như vậy, đối với việc khiếu nại bằng hình thức đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, người khiếu nại vẫn phải viết đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính là bao lâu? Căn cứ Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu Khiếu nại như sau: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Có thể kéo dài thời hiệu khiếu nại do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp trên, bạn phải gửi đơn khiếu nại trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, trong trường hợp không thực hiện được quyền khiếu nại do nhập viện thì thời gian nhập viện trên không được tính vào thời hiệu khiếu nại.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn khiếu nại đúng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn khiếu nại đúng không?\nCăn cứ Điều 8 Luật khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại như sau:\n1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.\n2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.\n3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n...\nBên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại 2011 như sau:\nHình thức khiếu nại1. Hình thức khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại. Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này....\nNhư vậy, đối với việc khiếu nại bằng hình thức đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, người khiếu nại vẫn phải viết đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật.\nThời hiệu khiếu nại quyết định hành chính là bao lâu?\nCăn cứ Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu Khiếu nại như sau:\nThời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.\nNhư vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Có thể kéo dài thời hiệu khiếu nại do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp trên, bạn phải gửi đơn khiếu nại trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, trong trường hợp không thực hiện được quyền khiếu nại do nhập viện thì thời gian nhập viện trên không được tính vào thời hiệu khiếu nại. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm soát viên đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn gì năng lực chuyên môn, nghiệp vụ?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên đê điều là gì? Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều? Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên đê điều là gì? Tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên đê điều như sau:a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy định pháp luật về đê điều, phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều.b) Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê.c) Nắm vững tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai, lụt, bão.d) Hiểu khái quát đặc điểm của thiên tai ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống thiên tai của địa phương nơi công tác.đ) Hiểu và nắm vững hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của cơ quan và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều.e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Kiểm soát viên đê điều cần nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy định pháp luật về đê điều, phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều. Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê. Nắm vững tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai, lụt, bão. Hiểu khái quát đặc điểm của thiên tai ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống thiên tai của địa phương nơi công tác.Hiểu và nắm vững hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của cơ quan và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Kiểm soát viên đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn gì năng lực chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet) Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều? Theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều như sau:Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều thì thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Khi có thời gian tương đương với ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều thì thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều, cụ thể như sau:1. Chức tráchLà công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động kiểm soát đê điều trong phạm vi địa bàn được phân công.2. Nhiệm vụa) Thu thập các tư liệu để bổ sung hồ sơ lý lịch đê, kè, cống và quá trình diễn biến của lòng dẫn hoặc bãi biển thuộc phạm vi được giao quản lý.b) Phát hiện, báo cáo kịp thời diễn biến công trình đê điều, dòng chảy, bờ sông, bãi biển, sự cố đê điều. Trực tiếp tham gia xử lý và tham gia hướng dẫn lực lượng hộ đê xử lý sự cố đê điều.c) Hỗ trợ lập phương án bảo vệ các trọng điểm, hộ đê, phòng, chống lụt, bão thuộc trách nhiệm, nhiệm vụ được giao.d) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.đ) Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp diễn biến hiện trạng công trình đê điều. Tham gia đề xuất phương án, giải pháp kỹ thuật gia cố, tu bổ công trình.e) Tham gia giám sát thi công và nghiệm thu các hạng mục xây dựng, gia cố, tu bổ đê điều thuộc phạm vi được giao quản lý theo phân công.g) Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn được giao quản lý.h) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều; vận động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý bảo vệ đê điều.i) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.- Chức trách ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều: Là công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động kiểm soát đê điều trong phạm vi địa bàn được phân công.- Nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều:+ Thu thập các tư liệu để bổ sung hồ sơ lý lịch đê, kè, cống và quá trình diễn biến của lòng dẫn hoặc bãi biển thuộc phạm vi được giao quản lý. Phát hiện, báo cáo kịp thời diễn biến công trình đê điều, dòng chảy, bờ sông, bãi biển, sự cố đê điều. Trực tiếp tham gia xử lý và tham gia hướng dẫn lực lượng hộ đê xử lý sự cố đê điều.+ Hỗ trợ lập phương án bảo vệ các trọng điểm, hộ đê, phòng, chống lụt, bão thuộc trách nhiệm, nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.+ Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp diễn biến hiện trạng công trình đê điều. Tham gia đề xuất phương án, giải pháp kỹ thuật gia cố, tu bổ công trình. Tham gia giám sát thi công và nghiệm thu các hạng mục xây dựng, gia cố, tu bổ đê điều thuộc phạm vi được giao quản lý theo phân công.+ Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn được giao quản lý. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều; vận động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý bảo vệ đê điều. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm soát viên đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn gì năng lực chuyên môn, nghiệp vụ?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên đê điều là gì? Tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên đê điều như sau:a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy định pháp luật về đê điều, phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều.b) Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê.c) Nắm vững tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai, lụt, bão.d) Hiểu khái quát đặc điểm của thiên tai ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống thiên tai của địa phương nơi công tác.đ) Hiểu và nắm vững hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của cơ quan và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều.e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Kiểm soát viên đê điều cần nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy định pháp luật về đê điều, phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ đê điều. Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng, tu bổ, quản lý và hộ đê. Nắm vững tính năng, tác dụng và nguyên tắc quản lý sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai, lụt, bão. Hiểu khái quát đặc điểm của thiên tai ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống thiên tai của địa phương nơi công tác.Hiểu và nắm vững hiện trạng đê, kè, cống thuộc phạm vi quản lý của cơ quan và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Kiểm soát viên đê điều cần đáp ứng tiêu chuẩn gì năng lực chuyên môn, nghiệp vụ? (Hình từ Internet) Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều? Theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều như sau:Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều thì thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch kiểm soát viên đê điều có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Khi có thời gian tương đương với ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều thì thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp đê điều tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định về chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều, cụ thể như sau:1. Chức tráchLà công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động kiểm soát đê điều trong phạm vi địa bàn được phân công.2. Nhiệm vụa) Thu thập các tư liệu để bổ sung hồ sơ lý lịch đê, kè, cống và quá trình diễn biến của lòng dẫn hoặc bãi biển thuộc phạm vi được giao quản lý.b) Phát hiện, báo cáo kịp thời diễn biến công trình đê điều, dòng chảy, bờ sông, bãi biển, sự cố đê điều. Trực tiếp tham gia xử lý và tham gia hướng dẫn lực lượng hộ đê xử lý sự cố đê điều.c) Hỗ trợ lập phương án bảo vệ các trọng điểm, hộ đê, phòng, chống lụt, bão thuộc trách nhiệm, nhiệm vụ được giao.d) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.đ) Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp diễn biến hiện trạng công trình đê điều. Tham gia đề xuất phương án, giải pháp kỹ thuật gia cố, tu bổ công trình.e) Tham gia giám sát thi công và nghiệm thu các hạng mục xây dựng, gia cố, tu bổ đê điều thuộc phạm vi được giao quản lý theo phân công.g) Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn được giao quản lý.h) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều; vận động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý bảo vệ đê điều.i) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.- Chức trách ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều: Là công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động kiểm soát đê điều trong phạm vi địa bàn được phân công.- Nhiệm vụ ngạch công chức kiểm soát viên trung cấp đê điều:+ Thu thập các tư liệu để bổ sung hồ sơ lý lịch đê, kè, cống và quá trình diễn biến của lòng dẫn hoặc bãi biển thuộc phạm vi được giao quản lý. Phát hiện, báo cáo kịp thời diễn biến công trình đê điều, dòng chảy, bờ sông, bãi biển, sự cố đê điều. Trực tiếp tham gia xử lý và tham gia hướng dẫn lực lượng hộ đê xử lý sự cố đê điều.+ Hỗ trợ lập phương án bảo vệ các trọng điểm, hộ đê, phòng, chống lụt, bão thuộc trách nhiệm, nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.+ Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp diễn biến hiện trạng công trình đê điều. Tham gia đề xuất phương án, giải pháp kỹ thuật gia cố, tu bổ công trình. Tham gia giám sát thi công và nghiệm thu các hạng mục xây dựng, gia cố, tu bổ đê điều thuộc phạm vi được giao quản lý theo phân công.+ Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn được giao quản lý. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều; vận động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý bảo vệ đê điều. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Kiệt, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể ra sao? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Tuấn Kiệt (tuankiet*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 130 Luật đất đai 2013 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau: - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật đất đai 2013. - Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ. Khoản 1 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: - Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; - Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân như sau: - Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; - Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trên đây là nội dung tư vấn về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 130 Luật đất đai 2013 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:\n- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật đất đai 2013.\n- Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.\nKhoản 1 Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:\n- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân như sau:\n- Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n- Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gửi cho những tổ chức, cá nhân nào?
Quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gửi cho những tổ chức, cá nhân nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuyết Mai, là cán bộ hội phụ nữ của huyện, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gửi cho những tổ chức, cá nhân nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gưi cho những tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau: - Ngay sau khi có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau: + Người được tạm đình chỉ; + Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án; + Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; + Viện kiểm sát cùng cấp; + Tòa án đã ra quyết định thi hành án; + Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở. - Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung câu trả lời về quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gưi cho những tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gửi cho những tổ chức, cá nhân nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gưi cho những tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau:\n- Ngay sau khi có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:\n+ Người được tạm đình chỉ;\n+ Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;\n+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;\n+ Viện kiểm sát cùng cấp;\n+ Tòa án đã ra quyết định thi hành án;\n+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở.\n- Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được gưi cho những tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng
Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Trúc. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: a) Thông tin cần thu thập - Tùy thuộc vào loại hình tổ chức TCNH cần nắm mục tiêu hoạt động chủ yếu, chức năng, nhiệm vụ được quy định của từng đối tượng; cấp quyết định để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán phù hợp với loại hình tổ chức được kiểm toán. - Những thay đổi hiện tại hoặc sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình nghiệp vụ; tình hình triển khai và dự định kế hoạch, chiến lược của đơn vị trong việc cải tiến công nghệ, quy trình nghiệp vụ, dịch vụ, sản phẩm mới có thể cung cấp trong tương lai nhằm đánh giá sơ bộ về tính hoạt động liên lục và lâu dài của đơn vị. - Khảo sát và thu thập các thông tin liên quan khác như thông tin về kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, địa phương, bộ ngành (nếu có) để xem xét, tránh trùng lặp các đơn vị, đối tượng khi lập Kế hoạch kiểm toán. b) Phương pháp thu thập thông tin: Thực hiện theo các quy định tại mục b Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN; quy định tại đoạn 13 đến đoạn 44 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; đoạn 15 đến đoạn 18 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 18 đến đoạn 20 của CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 10 đến đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN. Trên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\na) Thông tin cần thu thập\n- Tùy thuộc vào loại hình tổ chức TCNH cần nắm mục tiêu hoạt động chủ yếu, chức năng, nhiệm vụ được quy định của từng đối tượng; cấp quyết định để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán phù hợp với loại hình tổ chức được kiểm toán.\n- Những thay đổi hiện tại hoặc sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình nghiệp vụ; tình hình triển khai và dự định kế hoạch, chiến lược của đơn vị trong việc cải tiến công nghệ, quy trình nghiệp vụ, dịch vụ, sản phẩm mới có thể cung cấp trong tương lai nhằm đánh giá sơ bộ về tính hoạt động liên lục và lâu dài của đơn vị.\n- Khảo sát và thu thập các thông tin liên quan khác như thông tin về kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, địa phương, bộ ngành (nếu có) để xem xét, tránh trùng lặp các đơn vị, đối tượng khi lập Kế hoạch kiểm toán.\nb) Phương pháp thu thập thông tin: Thực hiện theo các quy định tại mục b Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN; quy định tại đoạn 13 đến đoạn 44 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; đoạn 15 đến đoạn 18 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 18 đến đoạn 20 của CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 10 đến đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan của tổ chức tài chính, ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học là vấn đề được toàn cầu quan tâm. Tôi muốn tìm hiểu về việc quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đa dạng sinh học. Vậy anh/ chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Lan Anh - Bến Tre
Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được quy định tại Điều 5 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó:  Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học gồm: 1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen. 2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. 3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học. 4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn. 5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Trên đây là tư vấn về chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học", "role": "user" }, { "content": "Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được quy định tại Điều 5 Luật đa dạng sinh học 2008, theo đó: \nChính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học gồm:\n1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.\n2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.\n3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.\n4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.\n5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.\nTrên đây là tư vấn về chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật đa dạng sinh học 2008. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?
Xin hỏi: Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?- Câu hỏi của chị Diệp (Tp.HCM).
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn tại cấp huyện như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, nếu đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì thực hiện việc đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.Và Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng là nơi đăng ký kết hôn nếu người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?Tại tiểu mục 2 Mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có quy định hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:Khi đi đăng ký kết hôn, cần phải xuất trình những giấy tờ sau:- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).Giấy tờ phải nộp:- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau:- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.Lưu ý:- Đối với giấy tờ phải nộp, xuất trình:+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.Khi nào việc đăng ký kết hôn bị từ chối?Tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về từ chối đăng ký kết hôn như sau:Từ chối đăng ký kết hôn1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.Như vậy, việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn tại cấp huyện như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, nếu đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì thực hiện việc đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.Và Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng là nơi đăng ký kết hôn nếu người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?Tại tiểu mục 2 Mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có quy định hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:Khi đi đăng ký kết hôn, cần phải xuất trình những giấy tờ sau:- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).Giấy tờ phải nộp:- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau:- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.Lưu ý:- Đối với giấy tờ phải nộp, xuất trình:+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.Khi nào việc đăng ký kết hôn bị từ chối?Tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về từ chối đăng ký kết hôn như sau:Từ chối đăng ký kết hôn1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.Như vậy, việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì?
Xin chào, tôi tên Văn Trí sinh sống và làm việc tại Tân Thạnh, Long An. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vụ án hình sự, có nghe nói đến tố cáo trong tố tụng hình sự nhưng vẫn chưa hiểu rõ lắm: Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sẽ sớm nhận được phản hồi từ các bạn! (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, biện pháp kiểm sát được quy định như sau: Biện pháp kiểm sát là cách thức Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới. Đồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó. Trên đây là nội dung tư vấn về Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, biện pháp kiểm sát được quy định như sau:\nBiện pháp kiểm sát là cách thức Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới.\nĐồng thời, chúng tôi thông tin thêm để bạn được hiểu thêm: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam là khiếu nại đối với các lệnh, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự và các hành vi thực hiện các lệnh, quyết định đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Biện pháp kiểm sát trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có 5 năm làm pháp chế thì có đủ điều kiện để làm công chứng viên hay không?
Sau khi tốt nghiệp mình có làm pháp chế cho 1 doanh nghiệp. Bây giờ cũng được hơn 5 năm rồi, mình muốn chuyển hướng đi học công chứng viên. Không biết có cần giấy tờ nào để chứng minh là mình đã công tác pháp luật được 5 năm không?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Công chứng 2014 một trong những tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; Và tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau: Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây: Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;Như vậy, giấy chứng minh thời gian công tác pháp luật của bạn sẽ bao gồm quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động kèm theo kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng,... Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có 5 năm làm pháp chế thì có đủ điều kiện để làm công chứng viên hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Công chứng 2014 một trong những tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;\nVà tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:\nGiấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:\nQuyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;Như vậy, giấy chứng minh thời gian công tác pháp luật của bạn sẽ bao gồm quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động kèm theo kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng,... Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành
Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Duy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Duy (thanhduy*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành được quy định cụ thể như sau: a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành được quy định cụ thể như sau:\na) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;\nb) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;\nc) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm có quy định như thế nào?
Quy định chung về quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào? Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào? Quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
Quy định chung về quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 151 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định chung về quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;b) Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;c) Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;d) Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;đ) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Theo đó, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;- Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm có quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào?Theo Điều 152 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như sau:1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.2. Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.3. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “bảo hiểm”, “tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.5. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “môi giới bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Như vậy, cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như sau:- Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.- Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.- Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.Quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào?Căn cứ Điều 153 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;c) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh toán quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.2. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.3. Các thông tin do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có liên quan.Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm có quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định chung về quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 151 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định chung về quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;b) Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;c) Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;d) Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;đ) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Theo đó, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;- Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm có quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào?Theo Điều 152 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như sau:1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.2. Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.3. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “bảo hiểm”, “tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.5. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “môi giới bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Như vậy, cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được quy định như sau:- Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.- Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.- Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.Quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thế nào?Căn cứ Điều 153 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;c) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh toán quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.2. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.3. Các thông tin do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có liên quan.Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản
Đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Thuỷ. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý quỹ đầu tư bất động sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản được quy định tại Điều 6 Thông tư 228/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đầu tư bất động sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Trong thời hạn mười (10) ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán hoặc giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký thành lập quỹ gồm: + Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; + Báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số vốn huy động được trong đợt chào bán và số lượng nhà đầu tư tham gia góp vốn. - Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn, trong thời hạn năm (05) ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, công ty quản lý quỹ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này. - Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. - Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ điều chỉnh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 228/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản được quy định tại Điều 6 Thông tư 228/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đầu tư bất động sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn mười (10) ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán hoặc giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký thành lập quỹ gồm:\n+ Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số vốn huy động được trong đợt chào bán và số lượng nhà đầu tư tham gia góp vốn.\n- Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn, trong thời hạn năm (05) ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, công ty quản lý quỹ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.\n- Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.\n- Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ điều chỉnh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đầu tư bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 228/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Cho hỏi: Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Câu hỏi của anh Bách (Phù Cát)
Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?Căn cứ tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam như sau:Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam...3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất nhưng sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tuy nhiên, người thừa kế được quyền chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế. Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền.Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua những hình thức nào? Theo Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài cụ thể như sau:Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức:- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định.- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.Những giấy tờ nào chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất được sở hữu nhà ở cần phải đáp ứng điều kiện, bao gồm:- Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.- Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014 và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?Căn cứ tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam như sau:Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam...3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất nhưng sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tuy nhiên, người thừa kế được quyền chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế. Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền.Người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua những hình thức nào? Theo Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài cụ thể như sau:Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.Như vậy, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức:- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định.- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.Những giấy tờ nào chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về người nước ngoài thừa kế quyền sử dụng đất được sở hữu nhà ở cần phải đáp ứng điều kiện, bao gồm:- Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.- Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014 và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khách hàng có thể bị luật sư từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc không?
Luật sư có được từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc với khách hàng hay không? Sau khi từ chối tiếp tục vụ việc thì luật sư phải làm gì? Chào Luật sư, em có thắc mắc này cần được giải đáp ạ. Em đang học lớp 11 và em có ước mơ được làm luật sư trong tương lai. Nhưng mà em thấy có một vài vụ luật sư vẫn bất chấp dù biết là vi phạm pháp luật nhưng vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Là do luật sư không có quyền được từ chối khách hàng hay là những luật sư đó không màng đến vấn đề đạo đức nghề luật nên đã làm điều sai trái vậy ạ? Rất mong luật sư giải đáp vấn đề này giúp em.
Luật sư có được từ chối tiếp tục vụ thực hiện việc với khách hàng hay không? Căn cứ Quy tắc 13 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định về từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng như sau: 13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây: 13.1.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật; 13.1.2. Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục; 13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư; 13.1.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp; 13.1.5. Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư. 13.2. Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây: 13.2.1. Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức; 13.2.2. Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 11; 13.2.3. Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật hoặc trường hợp bất khả kháng. Như vậy, theo quy định trên thì luật sư có quyền từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc với khách hàng theo những quy định đã nêu trên. Trường hợp những luật sư biết vi phạm pháp luật nhưng vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì luật sư đó đã vi phạm đạo đức nghề luật. Sau khi từ chối tiếp tục vụ việc thì luật sư phải làm gì? Theo Quy tắc 14 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý: Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết. Do đó, sau khi từ chối tiếp tục vụ việc với khách hàng thì luật sư cần thông báo văn bản cho khách hàng về việc mình đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khách hàng có thể bị luật sư từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc không?", "role": "user" }, { "content": "Luật sư có được từ chối tiếp tục vụ thực hiện việc với khách hàng hay không?\nCăn cứ Quy tắc 13 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định về từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng như sau:\n13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:\n13.1.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;\n13.1.2. Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;\n13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;\n13.1.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;\n13.1.5. Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.\n13.2. Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:\n13.2.1. Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức;\n13.2.2. Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 11;\n13.2.3. Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật hoặc trường hợp bất khả kháng.\nNhư vậy, theo quy định trên thì luật sư có quyền từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc với khách hàng theo những quy định đã nêu trên. Trường hợp những luật sư biết vi phạm pháp luật nhưng vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì luật sư đó đã vi phạm đạo đức nghề luật.\nSau khi từ chối tiếp tục vụ việc thì luật sư phải làm gì?\nTheo Quy tắc 14 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý:\nKhi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.\nDo đó, sau khi từ chối tiếp tục vụ việc với khách hàng thì luật sư cần thông báo văn bản cho khách hàng về việc mình đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?  Phạm Hoàng Yến (yen***@gmail.com)
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo đó, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:\nĐối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.\nĐối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu?
Cho tôi hỏi, chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 21 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trungChủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:.....2. Được Nhà nước hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung;3. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất;4. Được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất;5. Được quyết định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ thông tin tập trung cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;.....Như vậy, theo quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung thì chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung sẽ được hỗ trợ giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất.Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện các mục đích gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trungTổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:.....3. Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp, bao gồm:a) Thiết bị, máy móc;b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được......Như vậy, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp.Trong đó bao gồm:[1] Thiết bị, máy móc;[2] Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được;Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;[3] Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại [1] và [2];[4] Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;[5] Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.Vốn nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được bố trí cho các nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 25 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về vốn đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Theo đó vốn nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được bố trí cho các nhiệm vụ sau đây:- Lập quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư;- Giải phóng mặt bằng, rà, phá bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng, tái định cư;- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ thông tin tập trung bao gồm: Hạ tầng giao thông, truyền thông, điện, nước, xử lý môi trường;- Xây dựng trụ sở Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung;- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân khu đào tạo, phân khu nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin;- Các chi phí khác phục vụ công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng của Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 21 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trungChủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:.....2. Được Nhà nước hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung;3. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất;4. Được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất;5. Được quyết định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ thông tin tập trung cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;.....Như vậy, theo quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung thì chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung sẽ được hỗ trợ giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất hoặc thuê đất.Chủ đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung có được giảm tiền sử dụng đất không? Nếu có thì được giảm bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện các mục đích gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trungTổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau đây:.....3. Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp, bao gồm:a) Thiết bị, máy móc;b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được......Như vậy, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp.Trong đó bao gồm:[1] Thiết bị, máy móc;[2] Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được;Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;[3] Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại [1] và [2];[4] Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;[5] Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.Vốn nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được bố trí cho các nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 25 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về vốn đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung như sau:Theo đó vốn nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung được bố trí cho các nhiệm vụ sau đây:- Lập quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư;- Giải phóng mặt bằng, rà, phá bom, mìn, vật liệu nổ, san lấp mặt bằng, tái định cư;- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ thông tin tập trung bao gồm: Hạ tầng giao thông, truyền thông, điện, nước, xử lý môi trường;- Xây dựng trụ sở Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung;- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân khu đào tạo, phân khu nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin;- Các chi phí khác phục vụ công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng của Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh cấp 3 vượt đèn đỏ đối diện với xếp loại hạnh kiểm nào?
Dạ cho em hỏi, trong trường hợp học sinh cấp 3 vượt đèn đỏ bị CSGT xử phạt thì đối diện với việc xếp loại hạnh kiểm nào ạ?
Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về nội dung trên như sau: 4. Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây: a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa; b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác. Như vậy, việc vi phạm về an toàn giao thông thì khi áp dụng xếp loại có thể sẽ xếp hạnh kiểm yếu theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh cấp 3 vượt đèn đỏ đối diện với xếp loại hạnh kiểm nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về nội dung trên như sau:\n4. Loại yếu:\nChưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:\na) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;\nb) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;\nc) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;\nd) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.\nNhư vậy, việc vi phạm về an toàn giao thông thì khi áp dụng xếp loại có thể sẽ xếp hạnh kiểm yếu theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]