title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Bị phạt như thế nào nếu thực hiện các hoạt động ngoài việc lắp đặt tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam?
Xin chào Ban biên tập. Xin hỏi việc thực hiện các hoạt động ngoài việc lắp đặt tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam bị phạt thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau: - Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam; + Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra tại Khoản 4 Điều 19 của Nghị định này cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung: - Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; - Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. => Trên đây là nội dung bạn yêu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt như thế nào nếu thực hiện các hoạt động ngoài việc lắp đặt tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau:\n- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;\n+ Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNgoài ra tại Khoản 4 Điều 19 của Nghị định này cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung:\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\n- Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.\n=> Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc có bị tăng thời gian cai nghiện không?
Cho hỏi: Theo quy định thì trường hợp học viên đang có thời gian cai nghiện bắt buộc nhưng bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện thì có tăng thời gian cai nghiện bắt buộc không?
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 221/2013/NĐ-CP - Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm. - Trường hợp người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Và tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định có quy định về xử lý kỷ luật khi vi phạm tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau: a) Phê bình; b) Cảnh cáo; c) Giáo dục tại phòng kỷ luật. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp học viên đang trong thời gian chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc mà bỏ trốn thì sẽ không bị tăng thời gian cai nghiện. Nhưng có thể sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khác bạn nhé.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc có bị tăng thời gian cai nghiện không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 221/2013/NĐ-CP\n- Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.\n- Trường hợp người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Và tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định có quy định về xử lý kỷ luật khi vi phạm tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\nTrong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:\na) Phê bình;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáo dục tại phòng kỷ luật.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp học viên đang trong thời gian chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc mà bỏ trốn thì sẽ không bị tăng thời gian cai nghiện. Nhưng có thể sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khác bạn nhé.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền kiểm tra chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu An, hiện tôi mới được phân công công tác tại một chi cục Quản lý thị trường, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Thẩm quyền kiểm tra chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định như thế nào?
Thẩm quyền kiểm tra chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường quy định tại Điều 7 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với Đội Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền kiểm tra chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền kiểm tra chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường quy định tại Điều 7 Quyết định 20/2008/QĐ-BCT về Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với Đội Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có bị xử phạt khi người thân đến nhà chơi mà không thông báo lưu trú?
Cho em hỏi nhà em có 3 người thân đến ở lại chơi vài ngày rồi về. Công an có đến kiểm tra lưu trú và bị xử phạt mỗi người 200k và chủ hộ là bố em bị phạt 200k có đúng không ạ? Em cảm ơn.
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2020 có quy định về lưu trú và thông báo lưu trú như sau: 1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. 4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. 5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú. Đồng thời Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc thông báo lưu trú thuộc về trách nhiệm của chủ hộ. Trong trường hợp này, gia đình bạn không thực hiện thông báo lưu trú cho người thân khi đến nhà chơi thì chủ hộ là ba của bạn sẽ bị xử phạt. Vì vậy, việc công an tiến hành xử phạt với cả những người thân đến lưu trú ở nhà bạn là không đúng với quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị xử phạt khi người thân đến nhà chơi mà không thông báo lưu trú?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2020 có quy định về lưu trú và thông báo lưu trú như sau:\n1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.\n2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.\n4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\n5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.\nĐồng thời Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc thông báo lưu trú thuộc về trách nhiệm của chủ hộ. Trong trường hợp này, gia đình bạn không thực hiện thông báo lưu trú cho người thân khi đến nhà chơi thì chủ hộ là ba của bạn sẽ bị xử phạt. Vì vậy, việc công an tiến hành xử phạt với cả những người thân đến lưu trú ở nhà bạn là không đúng với quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" được quy định thế nào?
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030"? Việc tổ chức thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" quy định thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc theo quy định mới?
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030"  Căn cứ Điều 3 Thông tư 17/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 25/4/2022) quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau: 1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ. 2. Nguồn kinh phí huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp pháp khác. Nội dung và mức chi từ những nguồn kinh phí này được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn kinh phí và khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này. 3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán. Việc tổ chức thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" quy định thế nào? Bên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư 17/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 25/4/2022) quy định về việc tổ chức thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" như sau: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022. 2. Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập dự toán chi cho việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp để thực hiện ở địa phương. 4. Ngoài các nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định về nội dung, mức chi để thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” tại địa phương, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và nguồn lực ngân sách địa phương. 5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn kinh phí thực hiện Đề án \"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030\" được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguồn kinh phí thực hiện Đề án \"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030\" \nCăn cứ Điều 3 Thông tư 17/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 25/4/2022) quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau:\n1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ.\n2. Nguồn kinh phí huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp pháp khác. Nội dung và mức chi từ những nguồn kinh phí này được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn kinh phí và khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\n3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán.\nViệc tổ chức thực hiện Đề án \"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030\" quy định thế nào?\nBên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư 17/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 25/4/2022) quy định về việc tổ chức thực hiện Đề án \"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030\" như sau:\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022.\n2. Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n3. Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập dự toán chi cho việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp để thực hiện ở địa phương.\n4. Ngoài các nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định về nội dung, mức chi để thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” tại địa phương, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và nguồn lực ngân sách địa phương.\n5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.\n6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ bạn đi xin cấp bản sao bằng đại học có được không?
Mình tốt nghiệp trường Đại học Hà Nội nhưng giờ làm việc tại TP.HCM. Hiện tại bằng tốt nghiệp đại học của mình bị mất, mình muốn xin bản sao. Công việc mình khá bận, chưa thể sắp xếp bay về Hà Nội được, vậy mình nhờ 1 người bạn đi xin giúp được không bạn nhỉ?
Điều 30 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc như sau: Những người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc: 1. Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. 2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. 3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết. Theo quy định này, bạn có thể ủy quyền cho bạn của bạn để yêu cầu xin cấp bản sao bằng đại học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhờ bạn đi xin cấp bản sao bằng đại học có được không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 30 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc như sau:\nNhững người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc:\n1. Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.\n2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.\n3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết.\nTheo quy định này, bạn có thể ủy quyền cho bạn của bạn để yêu cầu xin cấp bản sao bằng đại học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghiên cứu hồ sơ vụ án theo kháng nghị của Tòa án trong vụ án hành chính
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì Viện kiểm sát tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ sát theo kháng nghị của Tòa án được quy định như thế nào?
Nghiên cứu hồ sơ vụ án theo kháng nghị của Tòa án trong vụ án hành chính quy định tại Điều 48 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: 1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, ngoài các tài liệu đã có ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật TTHC và khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016. 2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC. 3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án theo kháng nghị của Tòa án trong vụ án hành chính", "role": "user" }, { "content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án theo kháng nghị của Tòa án trong vụ án hành chính quy định tại Điều 48 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, ngoài các tài liệu đã có ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.\nThời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật TTHC và khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016.\n2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.\n3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền?
Xin hỏi: Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền?- Câu hỏi của anh Tâm (Tp.HCM).
Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền?Tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền như sau:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.Như vậy, cá nhân bị xử phạt được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền khi có mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra việc hoãn thi hành cá nhân còn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;- Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì ngoài xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã còn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền? (Hình từ Internet)Có bắt buộc nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong 01 lần không?Tại khoản 3 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định thủ tục nộp tiền phạt như sau:Thủ tục nộp tiền phạt...3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau:Nộp tiền phạt nhiều lần1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế....Như vậy, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không bắt buộc phải đóng trong 1 lần mà có thể đóng nhiều lần số tiền phạt khi đáp ứng điều kiện sau:- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.Trường hợp được nộp tiền phạt hành chính nhiều lần thì phải nộp phạt lần thứ nhất bao nhiêu % trên tổng số tiền phạt?Tại khoản 2 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau:Nộp tiền phạt nhiều lần...2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.Như vậy, trường hợp được nộp tiền phạt vi phạm hành chính nhiều lần thì cá nhân, tổ chức phải nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền?Tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền như sau:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.Như vậy, cá nhân bị xử phạt được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền khi có mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra việc hoãn thi hành cá nhân còn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;- Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì ngoài xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã còn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính từ bao nhiêu tiền trở lên mới được xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền? (Hình từ Internet)Có bắt buộc nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong 01 lần không?Tại khoản 3 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định thủ tục nộp tiền phạt như sau:Thủ tục nộp tiền phạt...3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau:Nộp tiền phạt nhiều lần1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế....Như vậy, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không bắt buộc phải đóng trong 1 lần mà có thể đóng nhiều lần số tiền phạt khi đáp ứng điều kiện sau:- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.Trường hợp được nộp tiền phạt hành chính nhiều lần thì phải nộp phạt lần thứ nhất bao nhiêu % trên tổng số tiền phạt?Tại khoản 2 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định nộp tiền phạt nhiều lần như sau:Nộp tiền phạt nhiều lần...2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.Như vậy, trường hợp được nộp tiền phạt vi phạm hành chính nhiều lần thì cá nhân, tổ chức phải nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước thế nào?
Xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước như thế nào? Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn như thế nào? Xin cảm ơn!
Xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước như sau: b) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể: b.1) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của cơ quan thuế. Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế. Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn  Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 34 Thông tư trên quy định nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn như sau: a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn: a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn. a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xác định số thuế được hoàn đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước như sau:\nb) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.\nCơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:\nb.1) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của cơ quan thuế.\nHết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.\nKhoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.\nNguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn \nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 34 Thông tư trên quy định nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn như sau:\na) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:\na.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.\na.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” cho Quân nhân
Hiện đang là sĩ quan công tác trong ngành Quân đội, tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” cho quân nhân bao gồm những tiêu chuẩn nào?
Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” cho quân nhân bao gồm những tiêu chuẩn bao gồm những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013. Cụ thể như sau: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau sẽ được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; - Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua; - Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; - Có đạo đức, lối sống lành mạnh. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” cho Quân nhân", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” cho quân nhân bao gồm những tiêu chuẩn bao gồm những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013. Cụ thể như sau:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau sẽ được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”:\n- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;\n- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;\n- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;\n- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn trả lãi khi vay tiền xác định thế nào?
Vợ em vay tiền FE ký hợp đồng vào ngày 29/4/2019 nhận tiền vào ngày 2/5/2019 đến giờ là được 1 tháng mà bên ngân hàng liên tục gọi điện bắt em đóng tiền vì đã quá hạn từ 2 tuần trước. Khi vợ em ký giấy tờ ngày 29/4 không ai đưa cho vợ em 1 giấy tờ gì cầm về cả cũng không cho số tài khoản để đóng tiền. Bây giờ ngày nào cũng có người gọi bắt đóng tiền mà em nói lại sự việc như thế thì họ đẩy trách nhiệm cho hết bên này đến bên kia. Em không biết phải làm sao bây giờ. Mong luật sư tư vấn giúp em.
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay: 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, về bản chất thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, thời hạn trả nợ, trả lãi cũng được ghi rõ trong hợp đồng, và các bên trước khi ký kết có trách nhiệm kiểm tra các nội dung trong hợp đồng. Do đó, để biết được thời hạn trả lãi thì bạn cũng cần xem lại hợp đồng vay. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn trả lãi khi vay tiền xác định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:\n1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\na) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\nb) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, về bản chất thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, thời hạn trả nợ, trả lãi cũng được ghi rõ trong hợp đồng, và các bên trước khi ký kết có trách nhiệm kiểm tra các nội dung trong hợp đồng. Do đó, để biết được thời hạn trả lãi thì bạn cũng cần xem lại hợp đồng vay.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu?
Xin hỏi: Người lao động là hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng phải có giấy tờ gì?- Câu hỏi của chị Phụng (Bình Định).
Người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo bao nhiêu?Tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho hộ cận nghèo bị mất việc làm như sau:Nội dung và mức hỗ trợ1. Hỗ trợ chi phí đào tạoa) Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học;c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học;...Như vậy, người lao động là hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ chi phí đào tạo tối đa là 2,5 triệu đồng/người/khóa học.Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định về hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm như sau:Nội dung và mức hỗ trợ...2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lạia) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học;c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên;Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên;d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.Như vậy, người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 30.000 đồng/người/ngày thực học đối với mức hỗ trợ tiền ăn và mức hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên.Người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng phải có giấy tờ gì?Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo Điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi; những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.2. Có phương án tự tạo việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.3. Đối với lao động nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.4. Đối với người khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.5. Đối với lao động bị mất việc làma) Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).6. Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu tại Khoản 5 Điều này cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.7. Đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg).Như vậy, người lao động là hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng phải đáp ứng điều kiện:Trường hợp 1: Làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ:- Quyết định thôi việc, buộc thôi việc;- Quyết định sa thải; - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;Trường hợp 2: Làm việc không theo hợp đồng phải có:Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;Trường hợp 3: Tự tạo việc làm phải có:Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).Ngoài ra, nếu người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu trên thì cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo bao nhiêu?Tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho hộ cận nghèo bị mất việc làm như sau:Nội dung và mức hỗ trợ1. Hỗ trợ chi phí đào tạoa) Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học;c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học;...Như vậy, người lao động là hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ chi phí đào tạo tối đa là 2,5 triệu đồng/người/khóa học.Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động thuộc hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định về hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm như sau:Nội dung và mức hỗ trợ...2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lạia) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học;c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên;Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên;d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.Như vậy, người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 30.000 đồng/người/ngày thực học đối với mức hỗ trợ tiền ăn và mức hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên.Người lao động hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng phải có giấy tờ gì?Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 152/2016/TT-BTC có quy định điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo Điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi; những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.2. Có phương án tự tạo việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.3. Đối với lao động nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.4. Đối với người khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.5. Đối với lao động bị mất việc làma) Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).6. Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu tại Khoản 5 Điều này cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.7. Đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg).Như vậy, người lao động là hộ cận nghèo bị mất việc làm được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng phải đáp ứng điều kiện:Trường hợp 1: Làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ:- Quyết định thôi việc, buộc thôi việc;- Quyết định sa thải; - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;Trường hợp 2: Làm việc không theo hợp đồng phải có:Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;Trường hợp 3: Tự tạo việc làm phải có:Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).Ngoài ra, nếu người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu trên thì cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp nào?
Cho tôi hỏi Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp nào? (Câu hỏi của chị Trang - Quảng Ngãi)
Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.......Ngoài ra, theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cụ thể như: Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.....3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Thông qua các quy định trên, hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp như sau:- Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.- Hộ kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định pháp luật nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinhTuy nhiên phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in như sau: Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt inCục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.Theo đó, hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp như sau:- Hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không thể thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.Hộ kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Ngoài ra, hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.- Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định pháp luật.Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào? Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 56954/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như sau:Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:....Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:......Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:......Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH Panasonic Việt Nam nếu cần hóa đơn để giao cho Công ty thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu Công ty TNHH Panasonic Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được thực hiện như sau:Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, thì khi xuất hóa đơn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinhNgoài ra, đối với khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên bao gồm thuế GTGT.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.- Khoản chi không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.......Ngoài ra, theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cụ thể như: Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.....3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Thông qua các quy định trên, hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp như sau:- Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.- Hộ kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định pháp luật nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinhTuy nhiên phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in như sau: Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt inCục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.Theo đó, hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong trường hợp như sau:- Hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không thể thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.Hộ kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Ngoài ra, hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.- Hộ kinh doanh được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định pháp luật.Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào? Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 56954/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như sau:Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:....Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:......Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:......Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH Panasonic Việt Nam nếu cần hóa đơn để giao cho Công ty thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu Công ty TNHH Panasonic Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được thực hiện như sau:Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, thì khi xuất hóa đơn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinhNgoài ra, đối với khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên bao gồm thuế GTGT.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.- Khoản chi không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?
Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Thương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú
Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú được quy định tại Điều 8 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú", theo đó:  1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” được quy định như sau: a) Bộ Y tế có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; c) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp cơ sở theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 2. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” để thực hiện các hoạt động sau: a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét chọn của Hội đồng; b) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng; c) Tổ chức phiên họp hội đồng; d) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến công chúng; đ) Họp báo công bố kết quả xét chọn của Hội đồng; e) Tổ chức Lễ trao tặng; g) In chụp tài liệu phục vụ cho xét tặng; h) Các hoạt động khác theo quy định. Trên đây là tư vấn về kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú được quy định tại Điều 8 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu \"Thầy thuốc Nhân dân\", \"Thầy thuốc Ưu tú\", theo đó: \n1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” được quy định như sau:\na) Bộ Y tế có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\nb) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\nc) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng và hoạt động của Hội đồng cấp cơ sở theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n2. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” để thực hiện các hoạt động sau:\na) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét chọn của Hội đồng;\nb) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;\nc) Tổ chức phiên họp hội đồng;\nd) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến công chúng;\nđ) Họp báo công bố kết quả xét chọn của Hội đồng;\ne) Tổ chức Lễ trao tặng;\ng) In chụp tài liệu phục vụ cho xét tặng;\nh) Các hoạt động khác theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên đang theo học ngành Tài chính - Ngân hàng tại trường Đại học Công nghiệp cơ sở 2. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Qua một vài tài liệu, em được biết, một trong những công đoạn phải tiến hành trong quá trình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán là tổ chức Đoàn kiểm tra. Vậy, thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đặng Ngọc Lâm (lam***@gmail.com)
Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể bao gồm: a) Có chứng chỉ kiểm toán viên và có tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế hành nghề kiểm toán hoặc đã có 3 năm kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán kể từ khi được cấp chứng chỉ kiểm toán viên tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Doanh nghiệp kiểm toán cử kiểm toán viên hành nghề tham gia Đoàn kiểm tra phải có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu trở lên trong lần kiểm tra gần nhất; Trường hợp kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì thành viên tham gia Đoàn kiểm tra phải là người đã hoặc đang là thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc người có trình độ tương đương, có thời gian thực tế hành nghề kiểm toán hoặc soát xét chất lượng kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng tối thiểu 24 tháng kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra; b) Có hiểu biết về chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho loại dịch vụ được kiểm tra và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các hợp đồng dịch vụ mà mình kiểm tra; c) Có đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao; d) Đã hoàn thành khoá tập huấn về quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do cơ quan kiểm tra tổ chức, trong đó thời lượng tập huấn bắt buộc là 16 giờ đối với thành viên lần đầu tham gia Đoàn kiểm tra và 8 giờ đối với thành viên đã có kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra các năm trước; Số giờ tập huấn được tính vào số giờ cập nhật kiến thức bắt buộc hàng năm của kiểm toán viên hành nghề; đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán hoặc kỷ luật của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán trong thời hạn 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\nTheo đó, tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:\na) Có chứng chỉ kiểm toán viên và có tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế hành nghề kiểm toán hoặc đã có 3 năm kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán kể từ khi được cấp chứng chỉ kiểm toán viên tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Doanh nghiệp kiểm toán cử kiểm toán viên hành nghề tham gia Đoàn kiểm tra phải có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu trở lên trong lần kiểm tra gần nhất;\nTrường hợp kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì thành viên tham gia Đoàn kiểm tra phải là người đã hoặc đang là thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc người có trình độ tương đương, có thời gian thực tế hành nghề kiểm toán hoặc soát xét chất lượng kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng tối thiểu 24 tháng kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra;\nb) Có hiểu biết về chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho loại dịch vụ được kiểm tra và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các hợp đồng dịch vụ mà mình kiểm tra;\nc) Có đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao;\nd) Đã hoàn thành khoá tập huấn về quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do cơ quan kiểm tra tổ chức, trong đó thời lượng tập huấn bắt buộc là 16 giờ đối với thành viên lần đầu tham gia Đoàn kiểm tra và 8 giờ đối với thành viên đã có kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra các năm trước; Số giờ tập huấn được tính vào số giờ cập nhật kiến thức bắt buộc hàng năm của kiểm toán viên hành nghề;\nđ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán hoặc kỷ luật của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán trong thời hạn 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con cái có được xin trích lục giấy tờ ly hôn của bố mẹ không?
Chào anh chị, bố mẹ em ly hôn đã lâu, em là con gái có thể trích lục lại giấy tờ ly hôn của bố mẹ em được không ạ? Em có giấy khai sinh, CMND photo của mẹ và sổ hộ khẩu. Vậy em đi trích lục được không? Anh chị hướng dẫn thủ tục cho em với. Mong anh chị giải đáp giúp em với ạ.
Việc cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án là quyền của đương sự theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Thủ tục xin trích lục bản án ly hôn của Tòa án: - Đối tượng áp dụng : Người bị kết án, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án do TAND đã xét xử sơ thẩm phúc thẩm, hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có nhu cầu sao lục các bản án, quyết định của Tòa án thì làm đơn gửi đến TAND để được cấp các bản sao. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định. - Hồ sơ cần thiết: + Đơn sao lục bản án + Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân - Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. - Trình tự giải quyết: Khi nhận được đơn sao lục bản án thì bộ phận tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án ký duyệt, sau đó chuyển xuống Văn phòng, Văn phòng chuyển đến cán bộ lưu trữ, cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án và photo bản án trình Chánh Văn phòng ký sao y. - Địa điểm tiếp nhận: Trụ sở Tòa án nhân dân nơi xin sao lục. Trong trường hợp bố mẹ ly hôn thì con cái là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Do đó trong trường hợp này bạn có thể xin trích lục ly hôn của bố mẹ. Trên đây là ý kiến hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con cái có được xin trích lục giấy tờ ly hôn của bố mẹ không?", "role": "user" }, { "content": "Việc cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án là quyền của đương sự theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.\nThủ tục xin trích lục bản án ly hôn của Tòa án:\n- Đối tượng áp dụng :\nNgười bị kết án, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án do TAND đã xét xử sơ thẩm phúc thẩm, hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có nhu cầu sao lục các bản án, quyết định của Tòa án thì làm đơn gửi đến TAND để được cấp các bản sao. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.\n- Hồ sơ cần thiết:\n+ Đơn sao lục bản án\n+ Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân\n- Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.\n- Trình tự giải quyết: Khi nhận được đơn sao lục bản án thì bộ phận tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án ký duyệt, sau đó chuyển xuống Văn phòng, Văn phòng chuyển đến cán bộ lưu trữ, cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án và photo bản án trình Chánh Văn phòng ký sao y.\n- Địa điểm tiếp nhận: Trụ sở Tòa án nhân dân nơi xin sao lục.\nTrong trường hợp bố mẹ ly hôn thì con cái là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Do đó trong trường hợp này bạn có thể xin trích lục ly hôn của bố mẹ.\nTrên đây là ý kiến hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?
Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Huế. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Cho tôi hỏi lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:  Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là 1.000.000 đồng. Theo quy định tại Điều 43 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì: Bên nước ngoài ủy thác tư pháp cho Tòa án Việt Nam tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự phải nộp tiền lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế quy định về lệ phí ủy thác tư pháp thì thực hiện nguyên tắc có đi có lại theo quy định pháp luật tương trợ tư pháp về dân sự. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \nLệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là 1.000.000 đồng.\nTheo quy định tại Điều 43 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì:\nBên nước ngoài ủy thác tư pháp cho Tòa án Việt Nam tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự phải nộp tiền lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế quy định về lệ phí ủy thác tư pháp thì thực hiện nguyên tắc có đi có lại theo quy định pháp luật tương trợ tư pháp về dân sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp bên mua bảo hiểm được giảm phí bảo hiểm
Tôi có mua bảo hiểm tài sản cho xe ô tô của mình và gần đây thì chất lượng công trình, các yếu tố rủi ro cũng đã giảm. Vậy cho tôi hỏi: Tôi có được giảm phí bảo hiểm trong trường hợp này không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về trường hợp người được bảo hiểm được thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm như sau: Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. => Như vậy, theo quy định này thì bạn có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm mà bạn đã mua giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp bên mua bảo hiểm được giảm phí bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về trường hợp người được bảo hiểm được thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm như sau:\nKhi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.\n=> Như vậy, theo quy định này thì bạn có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm mà bạn đã mua giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ có những hoạt động nào?
Vừa qua, Ban biên tập có nhận được câu hỏi gửi về từ mail khai_tran***@gmail.com với nội dung: bạn đang có nhu cầu tra cứu một số mã ngành mà bạn quan tam, tuy nhiên không biết cách tra cứu thế nào là đúng. Nên mong rằng sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập: Nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ có những hoạt động nào? Nhóm này có mã ngành bao nhiêu?
Nhóm ngành Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 4781: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, bán tại chợ hoặc lưu động. Loại trừ: - Bán lẻ thực phẩm, đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay (bán rong, bán dạo đồ ăn, uống) được phân vào nhóm 56109 (Dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác). 47811: Bán lẻ lương thực lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô tại chợ hoặc lưu động. 47812: Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp, đường sữa bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp khác tại chợ hoặc lưu động; - Bán lẻ đường sữa, bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ. 47813: Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn tại chợ hoặc lưu động. Loại trừ: - Bán lẻ đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay tại quầy hoặc mua mang đi như nước quả tươi, nước sinh tố, nước mía, chè, cà phê pha sẵn... được phân vào nhóm 56302 (Quán cà phê, giải khát). 47814: Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: Bán lẻ thuốc lá điếu, xì gà, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào khác. 47815: Bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ thịt gia súc tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. - Bán lẻ thịt gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. 47816: Bán lẻ thủy sản tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ thủy sản tươi sống lưu động hoặc tại chợ. - Bán lẻ thủy sản đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. 47817: Bán lẻ rau, quả lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ rau các loại lưu động hoặc tại chợ. - Bán lẻ quả các loại lưu động hoặc tại chợ. 47818: Bán lẻ thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ các loại thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ. 47819: Bán lẻ thực phẩm loại khác chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: - Bán lẻ các loại thực phẩm khác chưa được phân vào nhóm nào lưu động hoặc tại chợ. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ có những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4781: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, bán tại chợ hoặc lưu động.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ thực phẩm, đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay (bán rong, bán dạo đồ ăn, uống) được phân vào nhóm 56109 (Dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác).\n47811: Bán lẻ lương thực lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô tại chợ hoặc lưu động.\n47812: Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp, đường sữa bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp khác tại chợ hoặc lưu động;\n- Bán lẻ đường sữa, bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ.\n47813: Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn tại chợ hoặc lưu động.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay tại quầy hoặc mua mang đi như nước quả tươi, nước sinh tố, nước mía, chè, cà phê pha sẵn... được phân vào nhóm 56302 (Quán cà phê, giải khát).\n47814: Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm: Bán lẻ thuốc lá điếu, xì gà, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào khác.\n47815: Bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thịt gia súc tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.\n- Bán lẻ thịt gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.\n47816: Bán lẻ thủy sản tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thủy sản tươi sống lưu động hoặc tại chợ.\n- Bán lẻ thủy sản đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.\n47817: Bán lẻ rau, quả lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ rau các loại lưu động hoặc tại chợ.\n- Bán lẻ quả các loại lưu động hoặc tại chợ.\n47818: Bán lẻ thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ các loại thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ.\n47819: Bán lẻ thực phẩm loại khác chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ các loại thực phẩm khác chưa được phân vào nhóm nào lưu động hoặc tại chợ.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương?
Tôi có thắc mắc: Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương? Nguyên tắc kế toán quỹ dự phòng phải trả theo Thông tư 200 như thế nào? Câu hỏi của chị Uyên - Thành phố Hồ Chí Minh)
Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương?Căn cứ theo điểm c khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế....2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:....c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau......Thông qua quy định trên, quỹ dự phòng tiền lương được sử dụng trong các trường hợp sau:- Chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động khi doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, hoặc gặp khó khăn về tài chính tạm thời mà không thể trả được đầy đủ.- Chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định của pháp luật.Việc lập quỹ dự phòng tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các yếu tố sau:- Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).- Phải đảm bảo sau khi trích lập quỹ dự phòng tiền lương, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.- Doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau trong trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ.Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán quỹ dự phòng phải trả theo Thông tư 200 như thế nào?Theo quy định tại Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp được quy định như sau:[1] Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.[2] Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.[3] Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.[4] Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.- Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.[5] Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.[6] Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.[7] Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định tại đoạn Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.[8] Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:- Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu.- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như:- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có.- Tiếp thị.- Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.Quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp theo Thông tư 200 có những quỹ nào?Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp có những khoản sau:- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp,- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm.- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng.- Dự phòng phải trả khác, bao gồm :+ Khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.+ Khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật).+ Khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương?Căn cứ theo điểm c khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế....2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:....c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau......Thông qua quy định trên, quỹ dự phòng tiền lương được sử dụng trong các trường hợp sau:- Chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động khi doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, hoặc gặp khó khăn về tài chính tạm thời mà không thể trả được đầy đủ.- Chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định của pháp luật.Việc lập quỹ dự phòng tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các yếu tố sau:- Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).- Phải đảm bảo sau khi trích lập quỹ dự phòng tiền lương, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.- Doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau trong trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ.Khi nào được sử dụng quỹ dự phòng tiền lương? (Hình từ Internet)Nguyên tắc kế toán quỹ dự phòng phải trả theo Thông tư 200 như thế nào?Theo quy định tại Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp được quy định như sau:[1] Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.[2] Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.[3] Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.[4] Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.- Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.[5] Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.[6] Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.[7] Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định tại đoạn Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.[8] Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:- Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu.- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như:- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có.- Tiếp thị.- Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.Quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp theo Thông tư 200 có những quỹ nào?Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 62 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quỹ dự phòng phải trả của doanh nghiệp có những khoản sau:- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp,- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm.- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng.- Dự phòng phải trả khác, bao gồm :+ Khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.+ Khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật).+ Khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc
Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm trong một đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Chuyên môn của tôi không liên quan tới các hoạt động về séc, nay có gặp phải một số vấn đề pháp lý như trên nhưng không biết nó được quy định ở đâu và cụ thể như thế nào. Rất mong các anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật trong trả lời giúp tôi, trân trọng cảm ơn! Nguyễn Trung Nhân, địa chỉ mail trung_nhan_89****@gmail.com
Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc được hướng dẫn tại Điều 36 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó: Điều 36. Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc 1. Người được cung ứng séc trắng và người thụ hưởng có trách nhiệm bảo quản séc. Nếu để mất séc, người làm mất séc phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc tờ séc bị lợi dụng gây ra. 2. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như sau : a) Nếu người làm mất séc là người được cung ứng séc trắng, làm mất tờ séc trắng hoặc tờ séc mà chính mình ký phát, thì người làm mất séc thông báo mất séc và thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó cho người thực hiện thanh toán; b) Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc thông báo mất séc cho người thực hiện thanh toán, đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng tờ séc trước mình yêu cầu người ký phát thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó cho người thực hiện thanh toán. 3. Người làm mất tờ séc vẫn có quyền đối với tờ séc bị mất theo quy định của Nghị định này, nếu người đó chứng minh được mình là người thụ hưởng tờ séc đó và tờ séc đó chưa bị lợi dụng thanh toán. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc", "role": "user" }, { "content": "Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc được hướng dẫn tại Điều 36 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó:\nĐiều 36. Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc\n1. Người được cung ứng séc trắng và người thụ hưởng có trách nhiệm bảo quản séc. Nếu để mất séc, người làm mất séc phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc tờ séc bị lợi dụng gây ra.\n2. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như sau :\na) Nếu người làm mất séc là người được cung ứng séc trắng, làm mất tờ séc trắng hoặc tờ séc mà chính mình ký phát, thì người làm mất séc thông báo mất séc và thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó cho người thực hiện thanh toán;\nb) Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc thông báo mất séc cho người thực hiện thanh toán, đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng tờ séc trước mình yêu cầu người ký phát thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó cho người thực hiện thanh toán.\n3. Người làm mất tờ séc vẫn có quyền đối với tờ séc bị mất theo quy định của Nghị định này, nếu người đó chứng minh được mình là người thụ hưởng tờ séc đó và tờ séc đó chưa bị lợi dụng thanh toán.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thùy Linh - Tiền Giang
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  1. Được cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Cục Quản lý Dược đối với Hội đồng tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế đối với Hội đồng tại Sở Y tế) cung cấp đầy đủ hồ sơ, các thông tin liên quan đến việc xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược. 2. Được quyền bảo lưu ý kiến tư vấn theo quan điểm độc lập của Hội đồng. 3. Được bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định hồ sơ và tư vấn của Hội đồng. 4. Thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành. Trên đây là tư vấn về quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Được cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Cục Quản lý Dược đối với Hội đồng tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế đối với Hội đồng tại Sở Y tế) cung cấp đầy đủ hồ sơ, các thông tin liên quan đến việc xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược.\n2. Được quyền bảo lưu ý kiến tư vấn theo quan điểm độc lập của Hội đồng.\n3. Được bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định hồ sơ và tư vấn của Hội đồng.\n4. Thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?
Xin cho tôi hỏi: Như thế nào được gọi là lãi suất âm, hiện nay Việt Nam có đang áp dụng cơ chế lãi suất âm hay không? Câu hỏi từ chị Phương - Đồng Tháp.
Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?Lãi suất âm là một công cụ chính sách tiền tệ đặc biệt được áp dụng để kích thích nền kinh tế. Lãi suất âm có thể hiểu là mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thấp hơn 0%, khi đó người gửi tiền theo lãi suất âm phải trả một khoản tiền chi phí khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, thay vì nhận tiền lãi từ lãi suất tiền gửi.Ví dụ: chị A gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng JPB 10 triệu đồng theo lãi suất âm là - 2 %/năm. Trong trường hợp này, hàng năm chị A phải trả cho Ngân hàng JPB 2% của 10 triệu đồng là 200.000 đồng thay vì nhận lãi từ tiền gửi. Số tiền này được xem là chi phí gửi tiết kiệm tại ngân hàng.Mục đích của lãi suất âm là thúc đẩy người dân thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng thì sẽ rút tiền khỏi ngân hàng để đem đi đầu tư, kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lãi suất âm cũng có thể đem lại một số rủi ro về mặt lợi nhuận của ngân hàng, khả năng giảm cho vay, mất ổn định tiền tệ...Việc áp dụng lãi suất âm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế tại nước áp dụng, hiện tại có số ít quốc gia đã áp dụng như Thụy Điển, Thụy Sĩ và Nhật Bản,... Do đó, hiện nay, tại Việt Nam không có áp dụng lãi suất âm.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không? (Hình từ Internet)Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 1 Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng như sau:Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-NHNN quy định về mức lãi suất tiền gửi như sau:Điều 1....2. Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường....Như vậy, mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng hiện nay được quy định cụ thể như sau:- Tiền gửi không kỳ hạn: tối đa 0,5%/năm;- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng: tối đa 0,5%/năm;- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tối đa 4,75%/năm;- Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tối đa 5,25%/năm.- Tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên: tổ chức tín dụng áp dụng trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.Lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.3. Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Như vậy, tổ chức tín dụng sẽ được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Đối với lãi suất cấp tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận mức lãi suất phù hợp theo quy định.Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 ngoại trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?", "role": "user" }, { "content": "Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?Lãi suất âm là một công cụ chính sách tiền tệ đặc biệt được áp dụng để kích thích nền kinh tế. Lãi suất âm có thể hiểu là mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thấp hơn 0%, khi đó người gửi tiền theo lãi suất âm phải trả một khoản tiền chi phí khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, thay vì nhận tiền lãi từ lãi suất tiền gửi.Ví dụ: chị A gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng JPB 10 triệu đồng theo lãi suất âm là - 2 %/năm. Trong trường hợp này, hàng năm chị A phải trả cho Ngân hàng JPB 2% của 10 triệu đồng là 200.000 đồng thay vì nhận lãi từ tiền gửi. Số tiền này được xem là chi phí gửi tiết kiệm tại ngân hàng.Mục đích của lãi suất âm là thúc đẩy người dân thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng thì sẽ rút tiền khỏi ngân hàng để đem đi đầu tư, kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lãi suất âm cũng có thể đem lại một số rủi ro về mặt lợi nhuận của ngân hàng, khả năng giảm cho vay, mất ổn định tiền tệ...Việc áp dụng lãi suất âm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế tại nước áp dụng, hiện tại có số ít quốc gia đã áp dụng như Thụy Điển, Thụy Sĩ và Nhật Bản,... Do đó, hiện nay, tại Việt Nam không có áp dụng lãi suất âm.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không? (Hình từ Internet)Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Điều 1 Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng như sau:Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 như sau:1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-NHNN quy định về mức lãi suất tiền gửi như sau:Điều 1....2. Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường....Như vậy, mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng hiện nay được quy định cụ thể như sau:- Tiền gửi không kỳ hạn: tối đa 0,5%/năm;- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng: tối đa 0,5%/năm;- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tối đa 4,75%/năm;- Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tối đa 5,25%/năm.- Tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên: tổ chức tín dụng áp dụng trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.Lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.3. Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Như vậy, tổ chức tín dụng sẽ được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Đối với lãi suất cấp tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận mức lãi suất phù hợp theo quy định.Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 ngoại trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan hải quan. Anh chị cho tôi hỏi theo việc phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Tại Điều 10 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại như sau: Sau khi đã được lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như sau: - Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK ký văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát hành. - Trường hợp lãnh đạo Tổng cục ký văn bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn thư Tổng cục để phát hành. - Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành. - Thông báo kết quả phân loại được cập nhật tại chức năng 1.03.03 “Nhập phiếu đề xuất” và chức năng 1.03.04 “Nhập kết quả phân loại” trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân loại. Trên đây là quy định về hát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 10 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại như sau:\nSau khi đã được lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như sau:\n- Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK ký văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát hành.\n- Trường hợp lãnh đạo Tổng cục ký văn bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn thư Tổng cục để phát hành.\n- Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.\n- Thông báo kết quả phân loại được cập nhật tại chức năng 1.03.03 “Nhập phiếu đề xuất” và chức năng 1.03.04 “Nhập kết quả phân loại” trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân loại.\nTrên đây là quy định về hát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế tự vệ là gì? Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi thuế tự vệ là gì và nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Thuế tự vệ là gì?Theo khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 giải thích về thuế tự vệ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Theo đó, thuế tự vệ là một loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào một quốc gia gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Thuế tự vệ được áp dụng để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Thuế tự vệ có thể giúp các ngành sản xuất trong nước có thời gian để điều chỉnh và cải thiện khả năng cạnh tranh của mình.Thuế tự vệ là gì? Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào? (hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế tự vệ như sau:Thuế tự vệ...2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.Theo đó, thuế tự vệ khi áp dụng cần lưu ý những nguyên tắc sau:- Áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;- Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;- Áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.Thời hạn áp dụng thuế tự vệ và điều kiện áp dụng thuế tự vệ quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế tự vệ như sau:Thuế tự vệ1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước....3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.Theo đó điều kiện áp dụng thuế tự vệ là:- Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;- Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời, có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theoTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế tự vệ là gì? Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thuế tự vệ là gì?Theo khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 giải thích về thuế tự vệ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Theo đó, thuế tự vệ là một loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào một quốc gia gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Thuế tự vệ được áp dụng để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Thuế tự vệ có thể giúp các ngành sản xuất trong nước có thời gian để điều chỉnh và cải thiện khả năng cạnh tranh của mình.Thuế tự vệ là gì? Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào? (hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế tự vệ như sau:Thuế tự vệ...2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.Theo đó, thuế tự vệ khi áp dụng cần lưu ý những nguyên tắc sau:- Áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;- Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;- Áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.Thời hạn áp dụng thuế tự vệ và điều kiện áp dụng thuế tự vệ quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế tự vệ như sau:Thuế tự vệ1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước....3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.Theo đó điều kiện áp dụng thuế tự vệ là:- Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;- Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời, có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theoTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ hiện nay?
Cho tôi hỏi cách xác định giá mua lại 01 công cụ nợ hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với tín phiếu Kho bạcTrong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(2) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ 01 năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại trên 01 năm:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(3) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ 01 năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại từ 01 năm trở xuống:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ hiện nay? (Hình từ Internet)Xác định giá mua lại 01 công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(2) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi 12 tháng một lần, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi 06 tháng một lần:+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;­Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo?Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên 01 năm tính từ thời điểm mua lại- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua 01 công cụ nợ được xác định như sau:+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng 01 kỳ trả lãi thông thường, giá mua 01 công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;MG = Mệnh giá công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với tín phiếu Kho bạcTrong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(2) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ 01 năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại trên 01 năm:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(3) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ 01 năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại từ 01 năm trở xuống:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ hiện nay? (Hình từ Internet)Xác định giá mua lại 01 công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).(2) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi 12 tháng một lần, giá mua lại 01 công cụ nợ được xác định như sau:- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi 06 tháng một lần:+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);MG = Mệnh giá công cụ nợ;­Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).Công thức xác định giá mua lại 01 công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo?Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 110/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC quy định về xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ như sau:(1) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên 01 năm tính từ thời điểm mua lại- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua 01 công cụ nợ được xác định như sau:+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng 01 kỳ trả lãi thông thường, giá mua 01 công cụ nợ được xác định như sau:Trong đó:GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;MG = Mệnh giá công cụ nợ;Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ được khiếu nại về lao động với thanh tra lao động khi NSDLĐ không giải quyết khiếu nại?
NLĐ chỉ được khiếu nại về lao động với thanh tra sở lao động khi NSDLĐ không giải quyết khiếu nại có đúng không ạ? Hay mình có thể khiếu nại trực tiếp với thanh tra sở luôn ạ?
Theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, theo đó: Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết. Như vậy, về nguyên tắc khi khiếu nại về lao động thì trước hết NLĐ phải khiếu nại lần đầu đến NSDLĐ, nếu quá thời hạn quy định mà NSDLĐ không giải quyết khiếu nại thì NLĐ mới có thể khiếu nại lần hai với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ được khiếu nại về lao động với thanh tra lao động khi NSDLĐ không giải quyết khiếu nại?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, theo đó:\nNgười sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.\nChánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.\nNhư vậy, về nguyên tắc khi khiếu nại về lao động thì trước hết NLĐ phải khiếu nại lần đầu đến NSDLĐ, nếu quá thời hạn quy định mà NSDLĐ không giải quyết khiếu nại thì NLĐ mới có thể khiếu nại lần hai với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng nhân viên tại trạm nạp LPG không được huấn luyện an toàn bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì trường hợp tổ chức sử dụng nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 47 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Mức phạt tiền này được áp dụng đối với trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này). Như vậy trường hợp tổ chức sử dụng nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng nhân viên tại trạm nạp LPG không được huấn luyện an toàn bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 47 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.\nMức phạt tiền này được áp dụng đối với trường hợp tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy trường hợp tổ chức sử dụng nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất của ông cha để lại không có di chúc, không có sổ đỏ
Gia đình ông nội tôi có 6 người con 4 trai và 2 gái tất cả đều có gia đình và cuộc sống riêng. Năm 1990 và 1991 thì cả 2 ông bà đều mất. Trước khi mất ông bà đã chia đất cho 2 chú thứ 2 và thứ 3. Còn mảnh đất còn lại thì chú thứ 4 đang ở nhưng vẫn chưa có sổ đỏ. Bố tôi là anh cả mà không có đất của cha ông nên mọi người trong gia đình đồng ý để chia đôi đất phần của chú thứ 4 đang ở cho bố tôi  và chú thứ tư. Và chú thứ 4 cũng không có ý kiến gì cả. Được sự nhất trí của mọi người trong gia đình.Năm 2012 bố tôi lên UBND xã hỏi thủ tục để làm sổ đỏ khi đó chú thứ tư nhà tôi đang đi xuất khẩu lao động. Nên cán bộ địa chính xã nói thủ tục làm sổ đỏ yêu cầu phải có đủ chữ kí của anh chị em trong gia đình mà hiện chú út đi vắng thì để khi nào về thì làm sau. Đến năm 2013 chú thứ tư có về 1 thời gian nên các anh chị em lại quyết định lên xin làm sổ đỏ. Khi đó cán bộ địa chính cho biết là đất đó đã có sổ đỏ. Bố tôi có thắc mắc là cán bộ địa chính nói làm thủ tục phải có đủ anh em vậy mà chú út giờ mới về mà lại có sổ đỏ rồi là sao?( Chú út cũng không biết là vợ ở nhà đi làm sổ đỏ) Cán bộ địa chính trả lời: trong thời gian qua xã làm đại trà sổ đỏ cho tất cả các hộ chưa có sổ đỏ, và chữ kí được lấy trên sổ mục kê và đưa cho 1 tờ khai nói đó là hồ sơ làm sổ đỏ( tôi biết 1 tờ khai không thể làm nên được diều gì). Nên gia đình tôi rất bức xúc. Có lên UBND huyện hỏi thì cán bộ nói làm đơn gửi huyện và xã để giải quyết. Tôi thì không hiểu về luật đất đai nên nhờ cac luật sư tư vấn giúp và hướng gia đình tôi cách làm đơn khiếu nại. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn Lanphuong! Nếu toàn bộ thông tin bạn cung cấp là chính xác thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy là chưa đúng theo quy định của pháp luật. Vì tài sản đó có nguồn gốc là của ông, bà nội bạn để lại, tất cả những người thừa kế của ông,bà nội bạn chưa thống nhất, chưa hoàn tất việc khai nhận di sản thừa kế của ông bà nội bạn thì chưa thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Hơn nữa việc cấp giấy chứng nhận lại cấp cho người con dâu thì việc vi phạm lại càng rõ. Hiện tại nếu không đồng ý với việc này thì bố bạn cùng các anh chị em còn lại có quyền viết đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó. Về nội dung đơn khiếu nại cần phải có những thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu nại cần trình bày các thông tin về quá trình sử dụng đất, nguồn gốc thửa đất.... Yêu cầu trong đơn là xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó, có thể là hủy giấy chứng nhận vì cấp sai đối tượng người sử dụng đất.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất của ông cha để lại không có di chúc, không có sổ đỏ", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn Lanphuong!\nNếu toàn bộ thông tin bạn cung cấp là chính xác thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy là chưa đúng theo quy định của pháp luật. Vì tài sản đó có nguồn gốc là của ông, bà nội bạn để lại, tất cả những người thừa kế của ông,bà nội bạn chưa thống nhất, chưa hoàn tất việc khai nhận di sản thừa kế của ông bà nội bạn thì chưa thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.\nHơn nữa việc cấp giấy chứng nhận lại cấp cho người con dâu thì việc vi phạm lại càng rõ.\nHiện tại nếu không đồng ý với việc này thì bố bạn cùng các anh chị em còn lại có quyền viết đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó.\nVề nội dung đơn khiếu nại cần phải có những thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu nại cần trình bày các thông tin về quá trình sử dụng đất, nguồn gốc thửa đất....\nYêu cầu trong đơn là xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận đó, có thể là hủy giấy chứng nhận vì cấp sai đối tượng người sử dụng đất.", "role": "assistant" } ]
Làm thủ tục ly hôn khi không biết chồng đang ở đâu
Tôi và chồng tôi chung sống với nhau được một thời gian rất ngắn, không có tài sản chung, không có con chung, nhưng có đăng ký kết hôn hợp pháp, chúng tôi đã ly thân được nhiều năm nay, hiện tại tôi muốn làm thủ tục ly hôn nhưng không biết chồng tôi ở đâu. Trước khi chồng tôi bỏ đi anh ấy đã ở rất nhiều nơi. Vậy về mặt pháp lý tôi phải làm thủ tục gì ?
Theo điều 36, khoản 1 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đến toà án nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn mà bạn biết được. Toà án sẽ thụ lý và thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt. Sau thời gian thông báo này, nếu chồng bạn có mặt hoặc không có mặt, toà án cũng sẽ xét xử để xem xét yêu cầu của bạn theo qui định pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm thủ tục ly hôn khi không biết chồng đang ở đâu", "role": "user" }, { "content": "Theo điều 36, khoản 1 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đến toà án nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn mà bạn biết được.\nToà án sẽ thụ lý và thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt. Sau thời gian thông báo này, nếu chồng bạn có mặt hoặc không có mặt, toà án cũng sẽ xét xử để xem xét yêu cầu của bạn theo qui định pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Sinh năm 2005 có được học lại lớp 9?
Sinh năm 2005 có được học lại lớp 9 hay không? Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân? Chứng chỉ lý luận và giảng dạy có thay thế cho chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không?
Sinh năm 2005 có được học lại lớp 9 hay không? Em sinh năm 2005, vậy liệu học kỳ 2021-2022 em có thể học lại lớp 9 được không ạ? Hồi trước em học lớp 9 được mấy tháng thì nghỉ ạ.  Trả lời: Khoản 2 Điều 4 Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THCS và THPT ban hành kèm theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT có quy định như sau: Học sinh xin học lại sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi quy định của từng cấp học. Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về độ tuổi kết thúc chương trình học THCS. Do đó bạn sinh năm 2005 (16 tuổi) vẫn có thể xin học lại lớp 9. Bạn vui lòng liên hệ với trường bạn đã học để được hướng dẫn cụ thể. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân Giáo dục là một trong những yếu tố giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Ngọc Thanh - Tiền Giang Trả lời: Theo Điều 83 Luật giáo dục 2019 quy định quyền của người học, cụ thể như sau: 1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. 2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. 3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật. 4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. 5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định. 6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. 7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục. 8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học. 9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. 10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định. Chứng chỉ lý luận và giảng dạy có thay thế cho chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không? Cho mình hỏi, mình có chứng chỉ lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Anh rồi, có cần phải học thêm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm để đi dạy tiếng Anh ở trường THPT được không? Nếu học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thì các cơ sở nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ này?   Trả lời:  Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Theo quy định nêu trên thì người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp vẫn có thể trở thành giáo viên. Tuy nhiên hiện hành lại không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể: chứng chỉ lý luận và giảng dạy là tương đương hay thay thế được cho chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy mà chị vẫn phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật. Về các cơ sở cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm: Hiện hành pháp luật cũng không quy định cụ thể danh sách các trường/đơn vị tổ chức giảng dạy, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Chị có thể theo dõi thông tin các khóa đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tại các trường sư phạm như trung tâm đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên của đại học sư phạm Hà Nội, trung tâm nghiệp vụ sư phạm quốc gia,... Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh năm 2005 có được học lại lớp 9?", "role": "user" }, { "content": "Sinh năm 2005 có được học lại lớp 9 hay không?\n\n\n\nEm sinh năm 2005, vậy liệu học kỳ 2021-2022 em có thể học lại lớp 9 được không ạ? Hồi trước em học lớp 9 được mấy tháng thì nghỉ ạ. \n\nTrả lời:\n\nKhoản 2 Điều 4 Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THCS và THPT ban hành kèm theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT có quy định như sau:\nHọc sinh xin học lại sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi quy định của từng cấp học.\nKhoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:\n- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\nTheo đó, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về độ tuổi kết thúc chương trình học THCS. Do đó bạn sinh năm 2005 (16 tuổi) vẫn có thể xin học lại lớp 9. Bạn vui lòng liên hệ với trường bạn đã học để được hướng dẫn cụ thể.\n\nQuyền và nghĩa vụ học tập của công dân\nGiáo dục là một trong những yếu tố giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Ngọc Thanh - Tiền Giang\n\nTrả lời:\nTheo Điều 83 Luật giáo dục 2019 quy định quyền của người học, cụ thể như sau:\n1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.\n2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.\n3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.\n4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.\n5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.\n6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.\n7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.\n8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.\n9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.\n10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.\n\nChứng chỉ lý luận và giảng dạy có thay thế cho chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không?\n\n\n\nCho mình hỏi, mình có chứng chỉ lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Anh rồi, có cần phải học thêm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm để đi dạy tiếng Anh ở trường THPT được không? Nếu học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thì các cơ sở nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ này?\n\n \nTrả lời: \nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:\nCó bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.\nTrường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.\nTheo quy định nêu trên thì người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp vẫn có thể trở thành giáo viên.\nTuy nhiên hiện hành lại không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể: chứng chỉ lý luận và giảng dạy là tương đương hay thay thế được cho chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy mà chị vẫn phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật.\nVề các cơ sở cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm:\nHiện hành pháp luật cũng không quy định cụ thể danh sách các trường/đơn vị tổ chức giảng dạy, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Chị có thể theo dõi thông tin các khóa đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tại các trường sư phạm như trung tâm đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên của đại học sư phạm Hà Nội, trung tâm nghiệp vụ sư phạm quốc gia,...\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào? Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai?
Cho tôi hỏi: UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào? Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai?- Câu hỏi của chị Thanh (Hà Nội).
UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào?UNESCO là tên viết tắt của tổ chức United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization, tiếng Việt là Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc.Unesco được thành lập vào ngày 16 tháng 11 năm 1945 với mục tiêu thúc đẩy hòa bình và an ninh thế giới thông qua hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và thông tin.UNESCO có 195 quốc gia thành viên, 9 quan sát viên và có trụ sở chính tại Paris, Pháp.Vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam là gì?Tại Điều 1 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định về vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam như sau:Vị trí và chức năng1. Kiện toàn Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam trên cơ sở Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 251-TTg ngày 15 tháng 6 năm 1977 của Thủ tướng Chính phủ.2. Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ủy ban), có chức năng tư vấn, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp các hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành, địa phương) với Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).3. Ủy ban có con dấu hình Quốc huy.Như vậy, vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam là tư vấn, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương với Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào? Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai? (Hình từ Internet)Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 2 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Nghiên cứu, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định về phương hướng, chính sách, chương trình và kế hoạch hoạt động của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác với tổ chức UNESCO.- Giúp Thủ tướng Chính phủ:+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan và Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam trong việc hợp tác với UNESCO.+ Phối hợp và điều hòa hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan trong công tác UNESCO.- Đại diện cho Việt Nam trong quan hệ với tổ chức UNESCO, các Văn phòng UNESCO khu vực và các quốc gia thành viên UNESCO về những vấn đề có liên quan đến UNESCO.- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Ủy ban và các hoạt động hợp tác với UNESCO theo quy định của pháp luật.Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai?Tại Điều 3 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định về thành phần Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm:- Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ Ngoại giao- Các Phó Chủ tịch:+ Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;+ Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;+ Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;+ Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;+ Phó Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.- Các Ủy viên:+ Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;+ Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;+ Phó Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;+ Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;+ Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Chủ tịch Ủy ban ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm những ban, tiểu ban nào?Tại Điều 4 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm những ban, tiểu ban sau:(1) Các Tiểu ban- Ủy ban có 5 Tiểu ban hoạt động theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền:Tiểu ban Giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;Tiểu ban Văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Tiểu ban Thông tin trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;Tiểu ban Khoa học Tự nhiên trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;Tiểu ban Khoa học Xã hội trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.- Các Tiểu ban có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và triển khai các hoạt động UNESCO thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo sự phân công và chỉ đạo của Ủy ban.- Thành viên của Tiểu ban gồm:Trưởng Tiểu ban: Phó Chủ tịch Ủy ban kiêm Trưởng Tiểu ban.Thường trực Tiểu ban: 01 lãnh đạo cấp vụ và 01 chuyên viên của các cơ quan liên quan.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhân sự của các Tiểu ban do Phó Chủ tịch Ủy ban kiêm Trưởng Tiểu ban quyết định.(2) Các Tiểu ban chuyên môn- Ủy ban có các Tiểu ban chuyên môn hoạt động theo chuyên ngành và chương trình cụ thể của UNESCO và trực thuộc các Bộ, ngành liên quan đến các lĩnh vực của UNESCO về giáo dục, văn hóa, khoa học và thông tin.- Các Tiểu ban chuyên môn có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và triển khai các hoạt động theo chuyên ngành và chương trình cụ thể của UNESCO.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và nhân sự của các Tiểu ban chuyên môn do Chủ tịch Ủy ban quyết định.- Căn cứ vào các hoạt động chuyên ngành, các chương trình cụ thể của UNESCO và nhu cầu thực tiễn của Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban quyết định việc thành lập các Tiểu ban chuyên môn.(3) Ban Thư ký- Ban Thư ký là bộ phận thường trực, giúp việc của Ủy ban. Ban Thư ký đặt tại Vụ Văn hóa Đối ngoại và UNESCO thuộc Bộ Ngoại giao và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban.- Ban Thư ký gồm Tổng Thư ký, 01 Phó Tổng Thư ký, Ủy viên Thư ký thường trực, Ủy viên Thư ký và một số công chức của Vụ Văn hóa Đối ngoại và UNESCO thuộc Bộ Ngoại giao.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và nhân sự của Ban Thư ký do Chủ tịch Ủy ban quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào? Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai?", "role": "user" }, { "content": "UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào?UNESCO là tên viết tắt của tổ chức United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization, tiếng Việt là Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc.Unesco được thành lập vào ngày 16 tháng 11 năm 1945 với mục tiêu thúc đẩy hòa bình và an ninh thế giới thông qua hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và thông tin.UNESCO có 195 quốc gia thành viên, 9 quan sát viên và có trụ sở chính tại Paris, Pháp.Vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam là gì?Tại Điều 1 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định về vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam như sau:Vị trí và chức năng1. Kiện toàn Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam trên cơ sở Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 251-TTg ngày 15 tháng 6 năm 1977 của Thủ tướng Chính phủ.2. Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ủy ban), có chức năng tư vấn, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp các hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành, địa phương) với Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).3. Ủy ban có con dấu hình Quốc huy.Như vậy, vị trí và chức năng của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam là tư vấn, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương với Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).UNESCO là tên viết tắt của tổ chức nào? Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai? (Hình từ Internet)Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 2 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Nghiên cứu, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định về phương hướng, chính sách, chương trình và kế hoạch hoạt động của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác với tổ chức UNESCO.- Giúp Thủ tướng Chính phủ:+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan và Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam trong việc hợp tác với UNESCO.+ Phối hợp và điều hòa hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan trong công tác UNESCO.- Đại diện cho Việt Nam trong quan hệ với tổ chức UNESCO, các Văn phòng UNESCO khu vực và các quốc gia thành viên UNESCO về những vấn đề có liên quan đến UNESCO.- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Ủy ban và các hoạt động hợp tác với UNESCO theo quy định của pháp luật.Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam gồm có những ai?Tại Điều 3 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định về thành phần Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm:- Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ Ngoại giao- Các Phó Chủ tịch:+ Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;+ Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;+ Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;+ Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;+ Phó Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.- Các Ủy viên:+ Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;+ Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;+ Phó Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;+ Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;+ Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.- Chủ tịch Ủy ban ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm những ban, tiểu ban nào?Tại Điều 4 Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2011 có quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam bao gồm những ban, tiểu ban sau:(1) Các Tiểu ban- Ủy ban có 5 Tiểu ban hoạt động theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền:Tiểu ban Giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;Tiểu ban Văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Tiểu ban Thông tin trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;Tiểu ban Khoa học Tự nhiên trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;Tiểu ban Khoa học Xã hội trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.- Các Tiểu ban có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và triển khai các hoạt động UNESCO thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo sự phân công và chỉ đạo của Ủy ban.- Thành viên của Tiểu ban gồm:Trưởng Tiểu ban: Phó Chủ tịch Ủy ban kiêm Trưởng Tiểu ban.Thường trực Tiểu ban: 01 lãnh đạo cấp vụ và 01 chuyên viên của các cơ quan liên quan.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhân sự của các Tiểu ban do Phó Chủ tịch Ủy ban kiêm Trưởng Tiểu ban quyết định.(2) Các Tiểu ban chuyên môn- Ủy ban có các Tiểu ban chuyên môn hoạt động theo chuyên ngành và chương trình cụ thể của UNESCO và trực thuộc các Bộ, ngành liên quan đến các lĩnh vực của UNESCO về giáo dục, văn hóa, khoa học và thông tin.- Các Tiểu ban chuyên môn có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và triển khai các hoạt động theo chuyên ngành và chương trình cụ thể của UNESCO.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và nhân sự của các Tiểu ban chuyên môn do Chủ tịch Ủy ban quyết định.- Căn cứ vào các hoạt động chuyên ngành, các chương trình cụ thể của UNESCO và nhu cầu thực tiễn của Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban quyết định việc thành lập các Tiểu ban chuyên môn.(3) Ban Thư ký- Ban Thư ký là bộ phận thường trực, giúp việc của Ủy ban. Ban Thư ký đặt tại Vụ Văn hóa Đối ngoại và UNESCO thuộc Bộ Ngoại giao và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban.- Ban Thư ký gồm Tổng Thư ký, 01 Phó Tổng Thư ký, Ủy viên Thư ký thường trực, Ủy viên Thư ký và một số công chức của Vụ Văn hóa Đối ngoại và UNESCO thuộc Bộ Ngoại giao.- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và nhân sự của Ban Thư ký do Chủ tịch Ủy ban quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất "Thổ cư" có vườn, ao
Ông Trần A, có thửa đất rộng 1536m2, mục đích sử dụng là đất thổ cư và thời hạn sử dụng đất là lâu dài, và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996. Đến năm 2002, ông Trần A qua đời, bà Trần Thị B nhận thừa kế toàn bộ diện tích đất nêu trên và được ủy ban nhân dân cấp huyện chứng thực năm 2011, và được cấp lại giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất Với diện tích 1536m2, nhưng chỉ có 400m2 đất ở, còn lại 1136m2 đổi thành đất trồng cây hàng năm và có thời hạn đến năm 2015. Như vậy UBND cấp huyện giải quyết có đúng không, và tại sao từ 1536 m2 đất thổ cư nay chỉ còn có 400m2 đất ở con lại là trồng cây có thời hạn.
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật về đất đai nói chung và quy định về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng không có định nghĩa cụ thể, thống nhất về thuật ngữ “Thổ cư” chỉ là đất ở hay bao gồm cả đất vườn, ao trong khu dân cư. Do vậy, trước đây, trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, nhiều địa phương đã gộp đất ở với đất vườn, ao và ghi chung là “Thổ cư” mà không xác định rõ diện tích cụ thể của từng loại đất. Việc ghi nhận như vậy là chưa chính xác theo quy định hiện hành. Do đó, năm 2011, khi bà B làm thủ tục thừa kế sang tên quyền sử dụng đất, UBND cấp huyện đã thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó thông tin về thửa đất đã được xác nhận lại theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì phần "Mục đích sử dụng" trong Thông tin thửa đất phải lần lượt ghi "Đất ở" và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo. Như vậy, việc UBND cấp huyện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận rõ diện tích đất ở và diện tích đất nông nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật. Về  việc UBND cấp huyện công nhận diện tích đất ở là 400m2 và diện tích đất trồng cây hàng năm là 1136m2, theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ để xác định diện tích ở trong thửa đất có vườn, ao phụ thuộc vào nguồn gốc quyền sử dụng đất của ông A và chính sách quản lý đất đai tại địa phương do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, anh có thể tìm hiểu để biết thêm chi tiết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất \"Thổ cư\" có vườn, ao", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, trong hệ thống pháp luật về đất đai nói chung và quy định về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng không có định nghĩa cụ thể, thống nhất về thuật ngữ “Thổ cư” chỉ là đất ở hay bao gồm cả đất vườn, ao trong khu dân cư. Do vậy, trước đây, trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, nhiều địa phương đã gộp đất ở với đất vườn, ao và ghi chung là “Thổ cư” mà không xác định rõ diện tích cụ thể của từng loại đất. Việc ghi nhận như vậy là chưa chính xác theo quy định hiện hành. Do đó, năm 2011, khi bà B làm thủ tục thừa kế sang tên quyền sử dụng đất, UBND cấp huyện đã thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó thông tin về thửa đất đã được xác nhận lại theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì phần \"Mục đích sử dụng\" trong Thông tin thửa đất phải lần lượt ghi \"Đất ở\" và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo. Như vậy, việc UBND cấp huyện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận rõ diện tích đất ở và diện tích đất nông nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật.\nVề  việc UBND cấp huyện công nhận diện tích đất ở là 400m2 và diện tích đất trồng cây hàng năm là 1136m2, theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ để xác định diện tích ở trong thửa đất có vườn, ao phụ thuộc vào nguồn gốc quyền sử dụng đất của ông A và chính sách quản lý đất đai tại địa phương do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, anh có thể tìm hiểu để biết thêm chi tiết.", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 20 triệu đồng/giấy phép. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 20 triệu đồng/giấy phép.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên đi làm thêm được trả lương theo giờ bao nhiêu?
Sinh viên đi làm thêm được trả lương tính theo giờ là bao nhiêu? Mức lương tối thiểu giờ áp dụng cho sinh viên làm thêm là gì? Chào ban biên tập, em hiện đang là sinh viên, hè này em không về quê mà muốn đi làm thêm theo giờ để kiếm thêm thu nhập, em có nghe nói hiện nay áp dụng mức lương theo giờ mới nhưng không hiểu mức lương tối thiểu giờ là gì và hiện nay sinh viên đi làm thêm như vậy sẽ nhận lương tính theo giờ như thế nào? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Sinh viên đi làm thêm được trả lương tính theo giờ là bao nhiêu? Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu như sau: 1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Như vậy, hiện nay mức lương tối thiểu mà sinh viên làm việc theo giờ sẽ được trả tùy thuộc theo vùng nơi sinh viên làm việc, cụ thể là từ 15.600 đồng/giờ đến 22.500 đồng/giờ. Bạn cần phải xem nơi mình lao động thuộc vùng nào trong Phụ lục ban hành kèm Nghị định trên để có thể căn cứ quy định về mức lương trên làm thỏa thuận với người sử dụng lao động. Mức lương tối thiểu giờ áp dụng cho sinh viên làm thêm là gì? Theo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định áp dụng mức lương tối thiểu như sau: 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ. Tức là khi sinh viên đi làm thêm theo giờ thì trong một giờ đó người sử dụng lao động phải trả cho sinh viên tiền lương thấp nhất bằng mức lương tối thiểu giờ được quy định theo luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên đi làm thêm được trả lương theo giờ bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Sinh viên đi làm thêm được trả lương tính theo giờ là bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu như sau:\n\n1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:\n\n\n\n\n\n\nVùng\n\n\n\n\nMức lương tối thiểu tháng\n(Đơn vị: đồng/tháng)\n\n\n\n\nMức lương tối thiểu giờ\n(Đơn vị: đồng/giờ)\n\n\n\n\n\n\nVùng I\n\n\n\n\n4.680.000\n\n\n\n\n22.500\n\n\n\n\n\n\nVùng II\n\n\n\n\n4.160.000\n\n\n\n\n20.000\n\n\n\n\n\n\nVùng III\n\n\n\n\n3.640.000\n\n\n\n\n17.500\n\n\n\n\n\n\nVùng IV\n\n\n\n\n3.250.000\n\n\n\n\n15.600\n\n\n\n\n\nNhư vậy, hiện nay mức lương tối thiểu mà sinh viên làm việc theo giờ sẽ được trả tùy thuộc theo vùng nơi sinh viên làm việc, cụ thể là từ 15.600 đồng/giờ đến 22.500 đồng/giờ. Bạn cần phải xem nơi mình lao động thuộc vùng nào trong Phụ lục ban hành kèm Nghị định trên để có thể căn cứ quy định về mức lương trên làm thỏa thuận với người sử dụng lao động.\nMức lương tối thiểu giờ áp dụng cho sinh viên làm thêm là gì?\nTheo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định áp dụng mức lương tối thiểu như sau:\n\n1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.\n2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.\n3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:\na) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.\nb) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.\n\nTheo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ. Tức là khi sinh viên đi làm thêm theo giờ thì trong một giờ đó người sử dụng lao động phải trả cho sinh viên tiền lương thấp nhất bằng mức lương tối thiểu giờ được quy định theo luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?
Nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? Quy định về nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?
Nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp1. Tên giống cây trồng lâm nghiệp không được chấp nhận trong những trường hợp sau đây:a) Chỉ bao gồm chữ số;b) Vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;c) Trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm;d) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của giống cây trồng lâm nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;d) Dễ gây hiểu nhầm về đặc trưng, đặc tính của giống đó;c) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;g) Trùng với tên của giống cây trồng lâm nghiệp đã được bảo hộ.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu giống và vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp phải sử dụng đúng tên giống cây trồng lâm nghiệp trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.3. Khi sử dụng tên giống cây trồng lâm nghiệp kết hợp với nhãn hiệu, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận để sản xuất, kinh doanh thì tên đó phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.Tên giống cây trồng lâm nghiệp không được chấp nhận trong những trường hợp sau; Chỉ bao gồm chữ số; Vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục; Trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm; Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc nhà nước để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của giống cây trồng lâm nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Dễ gây hiểu nhầm về đặc trưng, đặc tính của giống đó và về danh tính của tác giả; Trùng với tên của giống cây trồng lâm nghiệp đã được bảo hộ.Quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định về nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp1. Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Ưu tiên nghiên cứu, thu thập, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen giống cây trồng lâm nghiệp quý, hiếm, giống cây trồng lâm nghiệp bản địa; xây dựng ngân hàng gen giống cây trồng lâm nghiệp; phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong chọn, tạo giống, nhân giống, bảo quản giống cây trồng lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ưu tiên nghiên cứu, thu thập, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen giống cây trồng lâm nghiệp quý, hiếm, giống cây trồng lâm nghiệp bản địa; xây dựng ngân hàng gen giống cây trồng lâm nghiệp; phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong chọn, tạo giống, nhân giống, bảo quản giống cây trồng lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Người trực tiếp thực hiện khảo nghiệm có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về lĩnh vực lâm nghiệp, cây trồng hoặc sinh học.2. Có địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp: Người trực tiếp thực hiện khảo nghiệm có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về lĩnh vực lâm nghiệp, cây trồng hoặc sinh học. Có địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 13 Nghị định 27/2021/NĐ-CP khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau:Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật.2. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.4. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này được phép khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.+ Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.+ Phương pháp, nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, hậu thế, dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm. Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm.+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp1. Tên giống cây trồng lâm nghiệp không được chấp nhận trong những trường hợp sau đây:a) Chỉ bao gồm chữ số;b) Vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;c) Trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm;d) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của giống cây trồng lâm nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;d) Dễ gây hiểu nhầm về đặc trưng, đặc tính của giống đó;c) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;g) Trùng với tên của giống cây trồng lâm nghiệp đã được bảo hộ.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu giống và vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp phải sử dụng đúng tên giống cây trồng lâm nghiệp trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.3. Khi sử dụng tên giống cây trồng lâm nghiệp kết hợp với nhãn hiệu, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận để sản xuất, kinh doanh thì tên đó phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.Tên giống cây trồng lâm nghiệp không được chấp nhận trong những trường hợp sau; Chỉ bao gồm chữ số; Vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục; Trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm; Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc nhà nước để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của giống cây trồng lâm nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Dễ gây hiểu nhầm về đặc trưng, đặc tính của giống đó và về danh tính của tác giả; Trùng với tên của giống cây trồng lâm nghiệp đã được bảo hộ.Quy định nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm tên giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định về nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp1. Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Ưu tiên nghiên cứu, thu thập, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen giống cây trồng lâm nghiệp quý, hiếm, giống cây trồng lâm nghiệp bản địa; xây dựng ngân hàng gen giống cây trồng lâm nghiệp; phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong chọn, tạo giống, nhân giống, bảo quản giống cây trồng lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.Nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ưu tiên nghiên cứu, thu thập, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen giống cây trồng lâm nghiệp quý, hiếm, giống cây trồng lâm nghiệp bản địa; xây dựng ngân hàng gen giống cây trồng lâm nghiệp; phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong chọn, tạo giống, nhân giống, bảo quản giống cây trồng lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Người trực tiếp thực hiện khảo nghiệm có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về lĩnh vực lâm nghiệp, cây trồng hoặc sinh học.2. Có địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp: Người trực tiếp thực hiện khảo nghiệm có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về lĩnh vực lâm nghiệp, cây trồng hoặc sinh học. Có địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 13 Nghị định 27/2021/NĐ-CP khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau:Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp1. Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật.2. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.4. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này được phép khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.+ Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.+ Phương pháp, nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, hậu thế, dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm. Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm.+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy hoạch xây dựng được định nghĩa ra sao?
Quy hoạch xây dựng được định nghĩa như thế nào? Mong sớm nhận được sự trả lời của ban biên tập về vấn đề trên. Cảm ơn.
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 thì quy hoạch xây dựng được định nghĩa như sau: Quy hoạch xây dựng: Việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và các khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. CHÚ THÍCH: Quy hoạch xây dựng bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2, Điều 28 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch. Trên đây là nội dung về định nghĩa quy hoạch xây dựng trong văn bản mới nhất. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 22/2019/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy hoạch xây dựng được định nghĩa ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 thì quy hoạch xây dựng được định nghĩa như sau:\nQuy hoạch xây dựng:\nViệc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và các khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\nCHÚ THÍCH: Quy hoạch xây dựng bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2, Điều 28 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.\nTrên đây là nội dung về định nghĩa quy hoạch xây dựng trong văn bản mới nhất. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 22/2019/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên được ủy nhiệm lập hóa đơn có phải khai thuế giá trị gia tăng không?
Công ty tôi có ủy nhiệm cho chi nhánh lập hóa đơn bán hàng do công ty bán. Cho hỏi chi nhánh phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng hay công ty phải thực hiện kê khai?
Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế giá trị gia tăng như sau: Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn. => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là công ty ủy nhiệm cho chi nhánh thực hiện lập hóa đơn do công ty bán hàng. Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng và chi nhánh không phải thực hiện nghĩa vụ này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên được ủy nhiệm lập hóa đơn có phải khai thuế giá trị gia tăng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế giá trị gia tăng như sau:\nTrường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là công ty ủy nhiệm cho chi nhánh thực hiện lập hóa đơn do công ty bán hàng. Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng và chi nhánh không phải thực hiện nghĩa vụ này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với công trình theo tuyến gồm những tài liệu gì?
Không rõ theo quy định hiện hành thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với công trình theo tuyến gồm có những giấy tờ, tài liệu gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với công trình theo tuyến gồm có: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này; - Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; - Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định này; - 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với công trình theo tuyến gồm những tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với công trình theo tuyến gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;\n- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;\n- Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;\n- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán chi phí thuốc BHYT đối với nhóm thuốc điều trị ung thư
Tôi được biết chi phí mà BHYT trả cho người bệnh ung thư là không nhiều, chỉ một số loại thuốc mới được BHYT thanh toán chứ không phải tất cả. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Thanh toán chi phí thuốc BHYT đối với nhóm thuốc điều trị ung thư được quy định như thế nào?
Thanh toán chi phí thuốc BHYT đối với nhóm thuốc điều trị ung thư được quy định tại Mục 2 Công văn 12/BHXH-DVT năm 2019 hướng dẫn thanh toán chi phí thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư 30/2018/TT-BYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: BHXH các tỉnh căn cứ Quyết định thành lập của cấp thẩm quyền theo quy định đối với cơ sở KCB có chức năng điều trị ung thư và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề là chuyên khoa ung bướu hoặc huyết học truyền máu do cơ sở KCB cung cấp để làm cơ sở giám định và thanh toán chi phí thuốc BHYT theo quy định bao gồm: - Chỉ được sử dụng để điều trị ung thư tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chức năng điều trị ung thư (bao gồm cơ sở ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân; các khoa, đơn vị ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân trong viện, bệnh viện chuyên khoa hoặc đa khoa) và phải do bác sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn là ung bướu hoặc huyết học truyền máu chỉ định; - Trường hợp sử dụng để điều trị các bệnh khác không phải ung thư: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc của bệnh viện. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thì phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị và không có bác sĩ chuyên khoa ung bướu thì phải được hội chẩn dưới sự chủ trì của lãnh đạo bệnh viện trước khi chỉ định sử dụng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán chi phí thuốc BHYT đối với nhóm thuốc điều trị ung thư", "role": "user" }, { "content": "Thanh toán chi phí thuốc BHYT đối với nhóm thuốc điều trị ung thư được quy định tại Mục 2 Công văn 12/BHXH-DVT năm 2019 hướng dẫn thanh toán chi phí thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư 30/2018/TT-BYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nBHXH các tỉnh căn cứ Quyết định thành lập của cấp thẩm quyền theo quy định đối với cơ sở KCB có chức năng điều trị ung thư và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề là chuyên khoa ung bướu hoặc huyết học truyền máu do cơ sở KCB cung cấp để làm cơ sở giám định và thanh toán chi phí thuốc BHYT theo quy định bao gồm:\n- Chỉ được sử dụng để điều trị ung thư tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chức năng điều trị ung thư (bao gồm cơ sở ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân; các khoa, đơn vị ung bướu, huyết học truyền máu và y học hạt nhân trong viện, bệnh viện chuyên khoa hoặc đa khoa) và phải do bác sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn là ung bướu hoặc huyết học truyền máu chỉ định;\n- Trường hợp sử dụng để điều trị các bệnh khác không phải ung thư: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc của bệnh viện. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thì phải hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị và không có bác sĩ chuyên khoa ung bướu thì phải được hội chẩn dưới sự chủ trì của lãnh đạo bệnh viện trước khi chỉ định sử dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về xuồng kiểm ngư
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về tàu và xuồng của lực lượng kiểm ngư. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì xuống kiểm ngư được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. Đức Vĩnh - Khánh hòa
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 20/2018/TT-BNNPTNT thì xuồng kiểm ngư được quy định như sau: 1. Xuồng kiểm ngư được trang bị theo tàu - Màu sơn: sơn theo màu của tàu; - Xuồng công tác có dòng chữ in hoa tiếng Việt và tiếng Anh, quy cách sơn như đối với tàu kiểm ngư; - Ký hiệu: xuồng có hai vạch nhận biết màu vàng và đỏ tương tự như tàu kiểm ngư; - Số hiệu: số hiệu của xuồng được lấy theo số đăng ký của tàu; - Cờ hiệu: cờ hiệu kiểm ngư được treo ở phía mũi tàu; - Đối với xuồng công tác có vỏ bằng cao su thực hiện theo quy định của nhà sản xuất (nhưng phải được gắn số hiệu và treo cờ hiệu theo quy định); - Màu sơn, dấu hiệu nhận biết xuồng công tác trang bị theo tàu theo quy định tại mục 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Xuồng kiểm ngư hoạt động độc lập - Màu sơn: mạn xuồng từ đường mớn nước thiết kế trở lên và phần thượng tầng từ mặt boong trở lên sơn màu trắng; mặt boong, mặt nóc ca bin sơn màu xanh lá cây; - Xuồng kiểm ngư độc lập có dòng chữ in hoa tiếng Việt, tiếng Anh và có quy cách sơn như đối với tàu kiểm ngư; - Kiểm ngư hiệu: được đặt ở phía trên hai bên thân ca bin xuồng ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của kiểm ngư hiệu được thiết kế phù hợp với kích thước của cabin; - Ký hiệu: xuồng kiểm ngư độc lập có 02 vạch nhận biết màu vàng và đỏ tương tự như tàu kiểm ngư; - Số đăng ký: được sơn màu xanh đen ở hai mạn tại vị trí mũi xuồng, có chiều cao phù hợp với kích thước xuồng, số đăng ký thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, đăng kiểm tàu công vụ thủy sản; - Cờ hiệu kiểm ngư được treo ở phía mũi xuồng; - Màu sơn, dấu hiệu nhận biết xuồng công tác độc lập theo quy định tại mục 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là quy định về xuồng kiểm ngư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xuồng kiểm ngư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 20/2018/TT-BNNPTNT thì xuồng kiểm ngư được quy định như sau:\n1. Xuồng kiểm ngư được trang bị theo tàu\n- Màu sơn: sơn theo màu của tàu;\n- Xuồng công tác có dòng chữ in hoa tiếng Việt và tiếng Anh, quy cách sơn như đối với tàu kiểm ngư;\n- Ký hiệu: xuồng có hai vạch nhận biết màu vàng và đỏ tương tự như tàu kiểm ngư;\n- Số hiệu: số hiệu của xuồng được lấy theo số đăng ký của tàu;\n- Cờ hiệu: cờ hiệu kiểm ngư được treo ở phía mũi tàu;\n- Đối với xuồng công tác có vỏ bằng cao su thực hiện theo quy định của nhà sản xuất (nhưng phải được gắn số hiệu và treo cờ hiệu theo quy định);\n- Màu sơn, dấu hiệu nhận biết xuồng công tác trang bị theo tàu theo quy định tại mục 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Xuồng kiểm ngư hoạt động độc lập\n- Màu sơn: mạn xuồng từ đường mớn nước thiết kế trở lên và phần thượng tầng từ mặt boong trở lên sơn màu trắng; mặt boong, mặt nóc ca bin sơn màu xanh lá cây;\n- Xuồng kiểm ngư độc lập có dòng chữ in hoa tiếng Việt, tiếng Anh và có quy cách sơn như đối với tàu kiểm ngư;\n- Kiểm ngư hiệu: được đặt ở phía trên hai bên thân ca bin xuồng ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của kiểm ngư hiệu được thiết kế phù hợp với kích thước của cabin;\n- Ký hiệu: xuồng kiểm ngư độc lập có 02 vạch nhận biết màu vàng và đỏ tương tự như tàu kiểm ngư;\n- Số đăng ký: được sơn màu xanh đen ở hai mạn tại vị trí mũi xuồng, có chiều cao phù hợp với kích thước xuồng, số đăng ký thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, đăng kiểm tàu công vụ thủy sản;\n- Cờ hiệu kiểm ngư được treo ở phía mũi xuồng;\n- Màu sơn, dấu hiệu nhận biết xuồng công tác độc lập theo quy định tại mục 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quy định về xuồng kiểm ngư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp
Tìm hiểu quy định về việc quản lý lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định ra sao?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV, cụ thể như sau: - Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế về việc quản lý lao động trong khu công nghiệp được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n- Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;\n- Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;\n- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác thì phải giải quyết như thế nào?
Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác thì phải giải quyết như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Linh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Kon Tum. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam thì phải xử lí ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam thì phải xử lí theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau: - Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I gửi Cục Tần số vô tuyến điện văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA. - Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I kiểm tra, xác minh đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại, đối chiếu với các quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế và thực hiện các nội dung sau đây: + Hoàn thiện hồ sơ và tiến hành các thủ tục khiếu nại nhiễu quốc tế đến cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền; + Tổ chức theo dõi kết quả xử lý nhiễu có hại, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài đang xử lý nhiễu có hại khi có yêu cầu; + Thông báo bằng văn bản đến Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I văn bản trả lời của cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài về kết quả xử lý chấm dứt nhiễu có hại. Trên đây là nội dung trả lời về cách xử lí trong trường hợp đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác thì phải giải quyết như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam thì phải xử lí theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành với nội dung như sau:\n- Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I gửi Cục Tần số vô tuyến điện văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.\n- Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I kiểm tra, xác minh đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại, đối chiếu với các quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế và thực hiện các nội dung sau đây:\n+ Hoàn thiện hồ sơ và tiến hành các thủ tục khiếu nại nhiễu quốc tế đến cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền;\n+ Tổ chức theo dõi kết quả xử lý nhiễu có hại, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài đang xử lý nhiễu có hại khi có yêu cầu;\n+ Thông báo bằng văn bản đến Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I văn bản trả lời của cơ quan quản lý, tổ chức nước ngoài về kết quả xử lý chấm dứt nhiễu có hại.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách xử lí trong trường hợp đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại từ đài vô tuyến điện của quốc gia khác phát sóng tới Việt Nam. Để hiểu hơn về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTTTT-BQP-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc
Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 20/06/2018), theo đó:  a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến hành niêm phong thuốc không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu; b) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có văn bản yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm: - Báo cáo về việc phân phối thuốc gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược); - Đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu bổ sung tại cơ sở sản xuất thuốc trong nước hoặc cơ sở nhập khẩu đối với thuốc nước ngoài và tại ít nhất 02 cơ sở bán buôn, trong đó có cơ sở bán buôn đã cung cấp thuốc cho cơ sở đã được lấy mẫu; - Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt. c) Trường hợp ít nhất 01 (một) mẫu thuốc được lấy bổ sung không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban hành quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này. Phạm vi và thời gian thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật dược; d) Trường hợp các mẫu thuốc được lấy bổ sung đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) chỉ xác định mức độ vi phạm, kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm, ban hành quyết định thu hồi và xử lý đối với thuốc của cơ sở đã lấy mẫu ban đầu. Trên đây là tư vấn về xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 11/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 20/06/2018), theo đó: \na) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến hành niêm phong thuốc không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu;\nb) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có văn bản yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm:\n- Báo cáo về việc phân phối thuốc gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược);\n- Đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu bổ sung tại cơ sở sản xuất thuốc trong nước hoặc cơ sở nhập khẩu đối với thuốc nước ngoài và tại ít nhất 02 cơ sở bán buôn, trong đó có cơ sở bán buôn đã cung cấp thuốc cho cơ sở đã được lấy mẫu;\n- Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt.\nc) Trường hợp ít nhất 01 (một) mẫu thuốc được lấy bổ sung không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban hành quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này. Phạm vi và thời gian thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật dược;\nd) Trường hợp các mẫu thuốc được lấy bổ sung đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) chỉ xác định mức độ vi phạm, kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm, ban hành quyết định thu hồi và xử lý đối với thuốc của cơ sở đã lấy mẫu ban đầu.\nTrên đây là tư vấn về xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng tại cơ sở bán lẻ thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 11/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam như sau: – Thực hiện đúng hợp đồng thuê nhà đã ký. – Đăng ký tạm trú cho bản thân khi đến ở hoặc làm việc và đăng ký tạm trú cho khách lưu trú qua đêm tại nhà mình thuê với cơ quan công an phường, xã sở tại. – Không được chuyển nhượng hợp đồng cho thuê nhà hoặc cho thuê lại. – Được quyền huỷ hợp đồng theo điều kiện mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Việc giải quyết tranh chấp hoặc bồi thường hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam như sau:\n– Thực hiện đúng hợp đồng thuê nhà đã ký.\n– Đăng ký tạm trú cho bản thân khi đến ở hoặc làm việc và đăng ký tạm trú cho khách lưu trú qua đêm tại nhà mình thuê với cơ quan công an phường, xã sở tại.\n– Không được chuyển nhượng hợp đồng cho thuê nhà hoặc cho thuê lại.\n– Được quyền huỷ hợp đồng theo điều kiện mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Việc giải quyết tranh chấp hoặc bồi thường hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.", "role": "assistant" } ]
Bộ đội thời bình hy sinh khi làm nhiệm vụ thì có được xét công nhận liệt sỹ không?
Em trai của em đang đi bộ đội, khi đang thực hiện nhiệm vụ thi công công trình phòng thủ quốc gia trên địa bàn huyện kbang tỉnh gia lai không may hy sinh thì có được xét công nhận liệt sỹ không?
Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạnh sửa đổi 2012, có quy định về điều kiện để được phong tặng danh hiệu liệt sĩ như sau: Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; - Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Đấu tranh chống tội phạm; - Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; - Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; - Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; - Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát; - Người mất tin, mất tích trong các trường hợp như chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu, trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch, hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh, làm nghĩa vụ quốc tế, đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp em trai của em đang đi bộ đội, khi đang thực hiện nhiệm vụ thi công công trình phòng thủ quốc gia không may hy sinh thì có được xét công nhận liệt sỹ theo quy định trên (trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hy sinh). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ đội thời bình hy sinh khi làm nhiệm vụ thì có được xét công nhận liệt sỹ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạnh sửa đổi 2012, có quy định về điều kiện để được phong tặng danh hiệu liệt sĩ như sau:\nLiệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng \"Tổ quốc ghi công\" thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;\n- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;\n- Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;\n- Làm nghĩa vụ quốc tế;\n- Đấu tranh chống tội phạm;\n- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;\n- Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\n- Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;\n- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;\n- Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát;\n- Người mất tin, mất tích trong các trường hợp như chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu, trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch, hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh, làm nghĩa vụ quốc tế, đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\nTrường hợp em trai của em đang đi bộ đội, khi đang thực hiện nhiệm vụ thi công công trình phòng thủ quốc gia không may hy sinh thì có được xét công nhận liệt sỹ theo quy định trên (trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hy sinh).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính
Mọi người hãy giúp em giải đáp thắc mắc này với: Việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phan hồi. Xin cảm ơn!
Việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định tại Điều 85 Luật tố tụng hành chính 2015 với nội dung như sau: - Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án. - Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn. - Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó. Trên đây là nội dung trả lời về việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính", "role": "user" }, { "content": "Việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định tại Điều 85 Luật tố tụng hành chính 2015 với nội dung như sau:\n- Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.\n- Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.\nBiên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.\n- Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ đang hưởng lương hưu mà đi làm công ty có phải đóng BHXH bắt buộc không?
Em muốn hỏi chút ạ: Hiện công ty em có loại hình lao động là người lao động đang được hưởng chế độ hưu trí nhưng vẫn tham gia lao động để kiếm thêm thu nhập, vậy thì đối tượng này bên em có phải đóng BHXH cho họ không?
Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. => Theo quy định nêu trên thì trường hợp công ty chị có NLĐ đang hưởng hưu trí thì những người này không phải tham gia BHXH bắt buộc. Chị có thể tham khảo thêm: - Có được ký HĐLĐ xác định thời hạn nhiều lần đối với NLĐ cao tuổi? - NLĐ cao tuổi có kinh nghiệm 15 năm mới được làm công việc độc hại Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ đang hưởng lương hưu mà đi làm công ty có phải đóng BHXH bắt buộc không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:\nNgười hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n=> Theo quy định nêu trên thì trường hợp công ty chị có NLĐ đang hưởng hưu trí thì những người này không phải tham gia BHXH bắt buộc.\nChị có thể tham khảo thêm:\n- Có được ký HĐLĐ xác định thời hạn nhiều lần đối với NLĐ cao tuổi?\n- NLĐ cao tuổi có kinh nghiệm 15 năm mới được làm công việc độc hại\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không?
Cho tôi hỏi có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không? (Câu hỏi của chị Huệ - Tiền Giang)
Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không?Căn cứ theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu như sau:Người khởi tạo thông điệp dữ liệu1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:a) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản này........Như vậy, theo căn cứ trên, người khởi tạo thông điệp dữ liệu không chỉ là người tạo ra thông điệp dữ liệu mà còn có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ.Tuy nhiên, người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu sẽ không được xem là người khởi tạo thông điệp dữ liệuBên cạnh đó, trong trường hợp giao dịch giữa các bên không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo thông điệp dữ liệu được tiến hành như sau:- Thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo trong trường hợp thông điệp đó được gửi khởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định.- Thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo trong trường hợp người nhận áp dụng các phương pháp xác minh được sự chấp thuận của người khởi tạo và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo.Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không? (Hình từ Internet)Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được xác định như thế nào?Theo quy định khoản 2 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về địa điểm gửi thông điệp dữ liệu như sau:Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệuTrường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:.....2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.Theo đó, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được xác định như sau:- Trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức. Trường hợp có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.- Nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân.Tuy nhiên, cho dù thông điệp dữ liệu được gửi ở bất kỳ địa điểm nào thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được xác định như trên.Quy định về việc nhận thông điệp dữ liệu?Tại quy định Điều 16 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về việc nhận thông điệp dữ liệu như sau:- Người nhận thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu đó không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.- Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được.- Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao.- Người nhận phải gửi người khởi tạo thông điệp dữ liệu thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu trong trường hợp người khởi tạo yêu cầu hoặc các bên có thỏa thuận.- Thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác minh việc đã nhận thông điệp dữ liệu trong trường hợp trước đó, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận.- Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận.Nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không?Căn cứ theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu như sau:Người khởi tạo thông điệp dữ liệu1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:a) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản này........Như vậy, theo căn cứ trên, người khởi tạo thông điệp dữ liệu không chỉ là người tạo ra thông điệp dữ liệu mà còn có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ.Tuy nhiên, người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu sẽ không được xem là người khởi tạo thông điệp dữ liệuBên cạnh đó, trong trường hợp giao dịch giữa các bên không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo thông điệp dữ liệu được tiến hành như sau:- Thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo trong trường hợp thông điệp đó được gửi khởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định.- Thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo trong trường hợp người nhận áp dụng các phương pháp xác minh được sự chấp thuận của người khởi tạo và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo.Có phải người khởi tạo thông điệp dữ liệu là người tạo ra thông điệp dữ liệu hay không? (Hình từ Internet)Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được xác định như thế nào?Theo quy định khoản 2 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về địa điểm gửi thông điệp dữ liệu như sau:Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệuTrường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:.....2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.Theo đó, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được xác định như sau:- Trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức. Trường hợp có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.- Nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân.Tuy nhiên, cho dù thông điệp dữ liệu được gửi ở bất kỳ địa điểm nào thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được xác định như trên.Quy định về việc nhận thông điệp dữ liệu?Tại quy định Điều 16 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về việc nhận thông điệp dữ liệu như sau:- Người nhận thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu đó không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.- Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được.- Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao.- Người nhận phải gửi người khởi tạo thông điệp dữ liệu thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu trong trường hợp người khởi tạo yêu cầu hoặc các bên có thỏa thuận.- Thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác minh việc đã nhận thông điệp dữ liệu trong trường hợp trước đó, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận.- Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận.Nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024?
Cho tôi hỏi: Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024? Chị Hà Nhi - Nghệ An
Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm?Có thể tham khảo Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? như sau:[1] Năm 2024 có bao nhiêu tuần?Xét theo dương lịch, số tuần của năm 2024 sẽ tính bằng 366 chia 7 bằng 52 tuần lẻ 2 ngày.Trường hợp tính theo lịch âm thì năm Giáp Thìn có 54 tuần lẻ 6 ngày. Đặc biệt, Tháng 2 năm Giáp Thìn có 29 ngày thay vì 28 ngày như các năm thông thường.Như vậy, năm 2024 là năm nhuận có 366 ngày, 52 tuần lẻ 2 ngày.[2] Năm 2024 có bao nhiêu quý?1 năm có 12 tháng, 1 quý có 3 tháng nên 1 năm sẽ có 12 tháng/3 = 4 quý.– Quý 1: Từ tháng 1 đến hết tháng 3.– Quý 2: Từ tháng 4 đến hết tháng 6.– Quý 3: Từ tháng 7 đến hết tháng 9.– Quý 4: Từ tháng 10 đến hết tháng 12.[3] Năm 2024 có bao nhiêu giờ?– Một năm không nhuận có 365 ngày, một ngày có 24 giờ do đó một năm không nhuận sẽ cso 365 ngày x 24 giờ = 8760 giờ.– Đối với năm nhuận sẽ có 366 ngày x 24 giờ – 8784 giờ.+ 1 giờ có 60 phút.+ 1 phút có 60 giây.1 năm thường sẽ có 8760 giờ x 60 = 525600 phút = 31536000 giây.1 năm nhuận sẽ có 8784 giờ x 60 phút = 527040 phút = 31622400 giây.Như vậy, năm 2024 có nhuận nên sẽ có 8784 giờ.* Cách tính tuần trong năm:Theo đó, cách tính tuần có thể tham khảo như sau:- Tính theo lịch dương thì một tuần sẽ có 7 ngày và một tháng có 4 tuần. Nếu tính theo công thức này, ta lấy 366 chia 7 sẽ có 52 tuần lẻ 1 ngày năm không nhuận. Đối với năm nhuận thì sẽ có 52 tuần lẻ 2 ngày.- Lịch âm (hay âm lịch) sẽ dựa vào chu kỳ tròn hay khuyết của mặt trăng. Để tính số tuần trong 1 năm theo lịch âm, lấy tổng số ngày trong năm và chia cho 7. Nếu năm không nhuận, sẽ có 50 tuần lẻ 4 ngày. Đối với năm nhuận có tuần là 54 và dư 6 ngày.Lịch âm cũng là loại lịch được sử dụng phổ biến ở các nước châu Á như: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc,...Theo đó, 1 năm âm lịch thông thường sẽ có từ 353-355 ngày, trung bình là 354 ngày.Như vậy, cứ hằng 1 năm bình thường sẽ có 52 tuần và lẻ 1 ngày, theo lịch vạn niên, năm 2024 này không phải là năm nhuận nên sẽ có 365 ngày, tương ứng với 52 tuần và dư 1 ngày.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024?Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024 cụ thể như sau:[1] Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định dịp Tết Dương lịch, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương 01 ngày vào ngày 01/01 Dương lịch.Năm 2024, ngày 01/01 rơi vào ngày thứ Hai, đây là ngày làm việc trong tuần của hầu hết người lao động nên người lao động chỉ được nghỉ ngày 01/01 và không được nghỉ bù.Tuy nhiên, nếu tính cả ngày nghỉ cuối tuần của tuần liền trước thì người lao động sẽ được nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 02 hoặc 03 ngày, tùy đối tượng.Cụ thể:- Người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật hằng tuần: Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 03 ngày từ thứ Bảy ngày 30/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 01/01/2024.- Người lao động làm việc theo chế độ nghỉ 01 ngày Chủ nhật hằng tuần: Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 02 ngày từ Chủ nhật ngày 31/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 01/01/2024.[2] Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024Điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương dịp Tết Âm lịch trong 05 ngày. Tuy nhiên lịch nghỉ cụ thể của dịp Tết này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Ngày 03/11/2023 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 8662/VPCP-KGVX, trong đó, chốt phương án nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024.Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật sẽ có lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 kéo dài 07 ngày từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024.[3] Lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024Theo điểm e khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động trong 01 ngày là ngày 10 tháng 3 Âm lịch.Năm 2024, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch rơi vào thứ Năm ngày 18/4/2024. Đây là ngày làm việc trong tuần của người lao động nên lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024 sẽ kéo dài 01 ngày là thứ Năm ngày 18/4/2024 (tức ngày 10/3 Âm lịch).[4] Lịch nghỉ 30/4 và 01/5 năm 2024Điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận dịp lễ Chiến thắng và ngày Quốc tế lao động, người lao được nghỉ 01 ngày 30/4 Dương lịch và 01 ngày 01/5 Dương lịch.Năm 2024, ngày 30/4 và ngày 01/5 rơi vào ngày thứ Ba (tức ngày 30/4/2024) và ngày thứ Tư (tức ngày 01/5/2024). Đây cũng là các ngày làm việc trong tuần nên người lao động nghỉ đợt lễ này sẽ không được nghỉ bù.Theo đó, lịch nghỉ 30/4 và 01/5 năm 2024 sẽ kéo dài 02 ngày từ thứ Ba ngày 30/4/2024 đến hết thứ Tư ngày 01/5/2024.[5] Lịch nghỉ Quốc khánh năm 2024Dịp Quốc khánh, Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong 02 ngày là ngày 02 tháng 9 Dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau ngày 02/9.Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng năm, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ dịp Quốc khánh.Cụ thể, tại Công văn 8662/VPCP-KGVX năm 2023, Chính phủ đã chọn phương án nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 31/8/2024 đến hết ngày 03/9/2024.Như vậy, lịch nghỉ Quốc khánh năm 2024 sẽ kéo dài 04 ngày từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 cho đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024.Doanh nghiệp cần đảm bảo thời giờ làm việc của người chưa thành niên như thế nào?Tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm....Như vậy, khi thuê người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động cần đảm bảo thời gian làm việc của đối tượng này, cụ thể:- Người chưa đủ 15 tuổi: không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm?Có thể tham khảo Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? như sau:[1] Năm 2024 có bao nhiêu tuần?Xét theo dương lịch, số tuần của năm 2024 sẽ tính bằng 366 chia 7 bằng 52 tuần lẻ 2 ngày.Trường hợp tính theo lịch âm thì năm Giáp Thìn có 54 tuần lẻ 6 ngày. Đặc biệt, Tháng 2 năm Giáp Thìn có 29 ngày thay vì 28 ngày như các năm thông thường.Như vậy, năm 2024 là năm nhuận có 366 ngày, 52 tuần lẻ 2 ngày.[2] Năm 2024 có bao nhiêu quý?1 năm có 12 tháng, 1 quý có 3 tháng nên 1 năm sẽ có 12 tháng/3 = 4 quý.– Quý 1: Từ tháng 1 đến hết tháng 3.– Quý 2: Từ tháng 4 đến hết tháng 6.– Quý 3: Từ tháng 7 đến hết tháng 9.– Quý 4: Từ tháng 10 đến hết tháng 12.[3] Năm 2024 có bao nhiêu giờ?– Một năm không nhuận có 365 ngày, một ngày có 24 giờ do đó một năm không nhuận sẽ cso 365 ngày x 24 giờ = 8760 giờ.– Đối với năm nhuận sẽ có 366 ngày x 24 giờ – 8784 giờ.+ 1 giờ có 60 phút.+ 1 phút có 60 giây.1 năm thường sẽ có 8760 giờ x 60 = 525600 phút = 31536000 giây.1 năm nhuận sẽ có 8784 giờ x 60 phút = 527040 phút = 31622400 giây.Như vậy, năm 2024 có nhuận nên sẽ có 8784 giờ.* Cách tính tuần trong năm:Theo đó, cách tính tuần có thể tham khảo như sau:- Tính theo lịch dương thì một tuần sẽ có 7 ngày và một tháng có 4 tuần. Nếu tính theo công thức này, ta lấy 366 chia 7 sẽ có 52 tuần lẻ 1 ngày năm không nhuận. Đối với năm nhuận thì sẽ có 52 tuần lẻ 2 ngày.- Lịch âm (hay âm lịch) sẽ dựa vào chu kỳ tròn hay khuyết của mặt trăng. Để tính số tuần trong 1 năm theo lịch âm, lấy tổng số ngày trong năm và chia cho 7. Nếu năm không nhuận, sẽ có 50 tuần lẻ 4 ngày. Đối với năm nhuận có tuần là 54 và dư 6 ngày.Lịch âm cũng là loại lịch được sử dụng phổ biến ở các nước châu Á như: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc,...Theo đó, 1 năm âm lịch thông thường sẽ có từ 353-355 ngày, trung bình là 354 ngày.Như vậy, cứ hằng 1 năm bình thường sẽ có 52 tuần và lẻ 1 ngày, theo lịch vạn niên, năm 2024 này không phải là năm nhuận nên sẽ có 365 ngày, tương ứng với 52 tuần và dư 1 ngày.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Năm 2024 có bao nhiêu tuần, quý, giờ? Cách tính tuần trong năm? Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024? (Hình từ Internet)Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024?Lịch nghỉ chi tiết 17 ngày lễ, Tết năm 2024 cụ thể như sau:[1] Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định dịp Tết Dương lịch, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương 01 ngày vào ngày 01/01 Dương lịch.Năm 2024, ngày 01/01 rơi vào ngày thứ Hai, đây là ngày làm việc trong tuần của hầu hết người lao động nên người lao động chỉ được nghỉ ngày 01/01 và không được nghỉ bù.Tuy nhiên, nếu tính cả ngày nghỉ cuối tuần của tuần liền trước thì người lao động sẽ được nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 02 hoặc 03 ngày, tùy đối tượng.Cụ thể:- Người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật hằng tuần: Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 03 ngày từ thứ Bảy ngày 30/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 01/01/2024.- Người lao động làm việc theo chế độ nghỉ 01 ngày Chủ nhật hằng tuần: Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2024 kéo dài 02 ngày từ Chủ nhật ngày 31/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 01/01/2024.[2] Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024Điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương dịp Tết Âm lịch trong 05 ngày. Tuy nhiên lịch nghỉ cụ thể của dịp Tết này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Ngày 03/11/2023 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 8662/VPCP-KGVX, trong đó, chốt phương án nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024.Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật sẽ có lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 kéo dài 07 ngày từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024.[3] Lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024Theo điểm e khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động trong 01 ngày là ngày 10 tháng 3 Âm lịch.Năm 2024, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch rơi vào thứ Năm ngày 18/4/2024. Đây là ngày làm việc trong tuần của người lao động nên lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024 sẽ kéo dài 01 ngày là thứ Năm ngày 18/4/2024 (tức ngày 10/3 Âm lịch).[4] Lịch nghỉ 30/4 và 01/5 năm 2024Điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận dịp lễ Chiến thắng và ngày Quốc tế lao động, người lao được nghỉ 01 ngày 30/4 Dương lịch và 01 ngày 01/5 Dương lịch.Năm 2024, ngày 30/4 và ngày 01/5 rơi vào ngày thứ Ba (tức ngày 30/4/2024) và ngày thứ Tư (tức ngày 01/5/2024). Đây cũng là các ngày làm việc trong tuần nên người lao động nghỉ đợt lễ này sẽ không được nghỉ bù.Theo đó, lịch nghỉ 30/4 và 01/5 năm 2024 sẽ kéo dài 02 ngày từ thứ Ba ngày 30/4/2024 đến hết thứ Tư ngày 01/5/2024.[5] Lịch nghỉ Quốc khánh năm 2024Dịp Quốc khánh, Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong 02 ngày là ngày 02 tháng 9 Dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau ngày 02/9.Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng năm, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ dịp Quốc khánh.Cụ thể, tại Công văn 8662/VPCP-KGVX năm 2023, Chính phủ đã chọn phương án nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 31/8/2024 đến hết ngày 03/9/2024.Như vậy, lịch nghỉ Quốc khánh năm 2024 sẽ kéo dài 04 ngày từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 cho đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024.Doanh nghiệp cần đảm bảo thời giờ làm việc của người chưa thành niên như thế nào?Tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm....Như vậy, khi thuê người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động cần đảm bảo thời gian làm việc của đối tượng này, cụ thể:- Người chưa đủ 15 tuổi: không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?
Cho tôi hỏi: Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày lớn hơn 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không? Câu hỏi của anh Tiền - Hưng Yên.
Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?Tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.Như vậy, nếu trong 01 ngày xuất nhiều lần hóa đơn dưới 20 triệu nhưng tổng giá trị các hóa đơn trên 20 triệu thì phải có chứng từ thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.Tóm lại, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tổng giá trị các hóa đơn trên 20 triệu trong 01 ngày không được thanh toán bằng tiền mặt.Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không? (Hình từ Internet)Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2024?Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 có quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.Có được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không?Tại khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 có quy định về trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế....Như vậy, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?", "role": "user" }, { "content": "Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không?Tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.Như vậy, nếu trong 01 ngày xuất nhiều lần hóa đơn dưới 20 triệu nhưng tổng giá trị các hóa đơn trên 20 triệu thì phải có chứng từ thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.Tóm lại, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tổng giá trị các hóa đơn trên 20 triệu trong 01 ngày không được thanh toán bằng tiền mặt.Tổng giá trị các hóa đơn trong ngày trên 20 triệu có được thanh toán bằng tiền mặt không? (Hình từ Internet)Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2024?Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 có quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.Có được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không?Tại khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 có quy định về trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế....Như vậy, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019
Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc này mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019 là bao nhiêu? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Xin cảm ơn Đức Nghĩa - Hà Nội
Theo Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau: Giai đoạn 1: Từ 01/01/2019 - 30/06/2019 Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng. (Mức này theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang). Giai đoạn 2: Từ 01/07/2019 - 31/12/2019 Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, mức lương của lực lượng quân đội, công an cũng sẽ được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 88/2018/TT-BQP. Dưới đây là Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019 (Đơn vị tính: Đồng). SỐTT CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HỆ SỐ MỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN đến 30/6/2019 MỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/07/2019 1 Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ 1,30 1.807.000 1.937.000 2 Phó trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ 1,10 1.529.000 1.639.000 3 Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ 0,90 1.251.000 1.341.000 4 Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ 0,70 973.000 1.043.000 5 Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ 0,50 695.000 745.000 6 Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ 0,40 556.000 596.000 7 Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị và tương đương của các tổ chức thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ 0,20 278.000 298.000 Trên đây là nội dung quy định về phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 88/2018/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 thì mức lương cơ sở 2019 sẽ được điều chỉnh như sau:\nGiai đoạn 1: Từ 01/01/2019 - 30/06/2019 Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng. (Mức này theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang).\nGiai đoạn 2: Từ 01/07/2019 - 31/12/2019 Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.\nDo đó, mức lương của lực lượng quân đội, công an cũng sẽ được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 88/2018/TT-BQP. Dưới đây là Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019 (Đơn vị tính: Đồng).\n\n\n\n\nSỐTT\n\n\nCHỨC DANH LÃNH ĐẠO\n\n\nHỆ SỐ\n\n\nMỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN đến 30/6/2019\n\n\nMỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/07/2019\n\n\n\n\n1\n\n\nTrưởng Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n1,30\n\n\n1.807.000\n\n\n1.937.000\n\n\n\n\n2\n\n\nPhó trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n1,10\n\n\n1.529.000\n\n\n1.639.000\n\n\n\n\n3\n\n\nCục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n0,90\n\n\n1.251.000\n\n\n1.341.000\n\n\n\n\n4\n\n\nPhó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n0,70\n\n\n973.000\n\n\n1.043.000\n\n\n\n\n5\n\n\nTrưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n0,50\n\n\n695.000\n\n\n745.000\n\n\n\n\n6\n\n\nPhó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n0,40\n\n\n556.000\n\n\n596.000\n\n\n\n\n7\n\n\nTrưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị và tương đương của các tổ chức thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ\n\n\n0,20\n\n\n278.000\n\n\n298.000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về phụ cấp chức vụ lãnh đạo cơ yếu năm 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 88/2018/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không cho mở lối đi qua đất nhà mình nữa có sai không
xin tư vấn dùm tôi vấn đề này, rất cảm ơn được sự giúp để, Gia đình tôi đang sống ở tuy an, phú yên, từ năm 1960 đến bay giờ, tôi là con thứ bảy, các anh tôi điều đã qua đời, nhà anh thứ ba của tôi sống sau nhà tôi, hồi anh tôi còn sống , tôi có cho anh đi qua lại ngang nhà tôi giờ tạo thành đường mòn từ sau nhà anh ba dẫn thẳng ngang qua trước nhà tôi dọc theo bề mương trước nhà di ra thẳng lộ. Nay anh tôi đã chết và các con tôi đã xin UBND xã xây bờ kè con mương lại để khỏi sạc lở đất vào vườn nhà tôi, đồng thời con tôi muốn xây tường rào bao lại đất để ổn định việc an ninh gia đình, và đã nói với bác gái về ý định này, bác gái đã đồng ý bằng miệng, con tôi đã xây cống nối liền bờ mương bên kia cho nhà bác ba đi qua đường bên kia mương, từ nhà chạy thăng qua mương là ra lộ không vướng vào đất ai, đi đường khác không đi vào đất của tôi nữa. Nhưng khi đã xây xong bà bác không đi đồi đi vào đường củ là băng vào vườn tôi ra lộ, chứ không chụi đi đường mới, và làm đơn kiện đồi phải chừa 3 m đường đi cho bà, trong khi đó trước tôi chưa xây bờ kề đường đi chỉ có 1m, nay tôi xây bờ kè đổ đất rộng rãi thì bà đồi đi mà phải đồi là 3m. Tôi có nhờ xã UBND can thiệp nhưng UBND nghiên về phía bà và bảo tôi chừa đường đi cho bà không được xây tường bao bọc. tôi được mời xuống xã nhiều lần để yêu cầu ký giấy trả con đường cho bà ba, và nhận được lệnh tháo dể rào chắn để bà ba tiếp tục đi trên con đường này. Vậy xin cho tôi hỏi: như vậy tôi xây tường rào chắn không để bác ba đi qua nhà tôi nữa đúng hay sai, tôi đã làm đường trước khi chắn hàng rào nhưng các con bà và bà không đi, yêu cầu phải đi đường củ, dù tôi có nói đủ mọi điều nhưng điều nhận lại sự phản đối kịch liệt,vậy hành động đó của bà là đúng hay sai, tôi phải làm gì để làm êm xui chuyện này, rất mong được sự giúp để của quý ngài.
Luật Dân sự quy định về quyền sử dụng bất động sản liền kề như sau: Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề  Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác. Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề 1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó. Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề   1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. 3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. Như vậy nếu đã có lối đi riêng cho nhà Bác bạn, thì không phải dành lối đi trên đất của bạn nữa.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không cho mở lối đi qua đất nhà mình nữa có sai không", "role": "user" }, { "content": "Luật Dân sự quy định về quyền sử dụng bất động sản liền kề như sau:\nĐiều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề \nChủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.\nĐiều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề\n1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.\n2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.\nĐiều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề  \n1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.\nLối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.\n2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.\n3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.\nNhư vậy nếu đã có lối đi riêng cho nhà Bác bạn, thì không phải dành lối đi trên đất của bạn nữa.", "role": "assistant" } ]
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, nguyên tắc cấp mã chứng khoán được quy định như thế nào?
Nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã dự kiến tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Nguyên tắc hủy mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tập trung tại VSD và các chứng chỉ quỹ mở khi có văn bản đề nghị cấp mã của TCPH.2. Đối với công cụ nợ, chứng quyền có bảo đảm niêm yết và giao dịch trên SGDCK, VSD cấp mã chứng khoán căn cứ theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của TCPH.3. Đối với chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD thực hiện cấp mã chứng khoán khi nhận được Đơn đăng ký đấu giá bán cổ phần tại tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần (trường hợp đấu giá)/Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh (trường hợp bán cổ phần theo phương thức dựng sổ) và các tài liệu kèm theo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.4. Đối với quyền mua chứng khoán phát hành thêm, VSD cấp mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua căn cứ theo văn bản của TCPH thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu thực hiện quyền mua.5. Mã chứng khoán trong nước đối với các chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường phái sinh thực hiện theo quy định của SGDCK. VSD căn cứ vào mã chứng khoán do SGDCK cấp để cấp mã ISIN theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 Chương II Quy chế này.6. Đối với các loại chứng khoán phát sinh khác chưa quy định trong Quy chế này, VSD quyết định việc cấp mã cụ thể căn cứ vào các văn bản pháp luật, tình hình thực tế và các tiêu chí được nêu tại Điều 2 Chương I Quy chế này sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN).Việc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã dự kiến tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 5 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã dự kiến tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện cung cấp mã chứng khoán dự kiến hoặc bảo lưu mã chứng khoán theo văn bản đề nghị của TCPH.2. Đối với cổ phiếu của các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD chỉ xem xét chấp thuận đăng ký bảo lưu mã cổ phiếu một lần duy nhất và thời gian VSD bảo lưu mã cổ phiếu là 06 tháng kể từ ngày VSD có văn bản thông báo chấp thuận.3. Đối với công cụ nợ, thời gian VSD bảo lưu mã chứng khoán dự kiến là 01 năm kể từ ngày VSD có văn bản thông báo chấp thuận.4. Sau thời hạn bảo lưu nêu trên, nếu các TCPH không thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD, VSD có quyền hủy bỏ mã đã cung cấp dự kiến hoặc bảo lưu để cấp cho TCPH khác.Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện cung cấp mã chứng khoán dự kiến hoặc bảo lưu mã chứng khoán theo văn bản đề nghị của tổ chức phát hành. Sau thời hạn bảo lưu, nếu các tổ chức phát hành không thực hiện đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quyền hủy bỏ mã đã cung cấp dự kiến hoặc bảo lưu để cấp cho tổ chức phát hành khác.Nguyên tắc hủy mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại khoản 1 Điều 6 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định nguyên tắc hủy mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Hủy mã chứng khoána. Mã chứng khoán đã cấp bị hủy trong trường hợp TCPH hủy đăng ký chứng khoán.b. Khi TCPH hủy đăng ký chứng khoán, VSD hủy mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó.c. Mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua hết hiệu lực sau khi kết thúc thời gian thực hiện chuyển nhượng quyền mua và đăng ký đặt mua.d. Mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của chứng quyền có bảo đảm bị hủy khi chứng quyền có bảo đảm hủy đăng ký tại VSD.đ. Mã chứng khoán và mã ISIN của các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bị hủy khi đáo hạn hoặc bị hủy niêm yết theo quyết định của SGDCK.e. Mã chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa bị hủy trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu giá/bán cổ phần theo phương thức dựng sổ hoặc đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ không thành công.Việc hủy mã chứng khoán được thực hiện dựa trên các nguyên tắc:- Mã chứng khoán đã cấp bị hủy trong trường hợp TCPH hủy đăng ký chứng khoán.- Khi TCPH hủy đăng ký chứng khoán, VSD hủy mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó.- Mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua hết hiệu lực sau khi kết thúc thời gian thực hiện chuyển nhượng quyền mua và đăng ký đặt mua.- Mã chứng khoán và mã ISIN của các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bị hủy khi đáo hạn hoặc bị hủy niêm yết theo quyết định của SGDCK.- Mã chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa bị hủy trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu giá/bán cổ phần theo phương thức dựng sổ hoặc đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ không thành công.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, nguyên tắc cấp mã chứng khoán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tập trung tại VSD và các chứng chỉ quỹ mở khi có văn bản đề nghị cấp mã của TCPH.2. Đối với công cụ nợ, chứng quyền có bảo đảm niêm yết và giao dịch trên SGDCK, VSD cấp mã chứng khoán căn cứ theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của TCPH.3. Đối với chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD thực hiện cấp mã chứng khoán khi nhận được Đơn đăng ký đấu giá bán cổ phần tại tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần (trường hợp đấu giá)/Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh (trường hợp bán cổ phần theo phương thức dựng sổ) và các tài liệu kèm theo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.4. Đối với quyền mua chứng khoán phát hành thêm, VSD cấp mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua căn cứ theo văn bản của TCPH thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu thực hiện quyền mua.5. Mã chứng khoán trong nước đối với các chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường phái sinh thực hiện theo quy định của SGDCK. VSD căn cứ vào mã chứng khoán do SGDCK cấp để cấp mã ISIN theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 Chương II Quy chế này.6. Đối với các loại chứng khoán phát sinh khác chưa quy định trong Quy chế này, VSD quyết định việc cấp mã cụ thể căn cứ vào các văn bản pháp luật, tình hình thực tế và các tiêu chí được nêu tại Điều 2 Chương I Quy chế này sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN).Việc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021.Nguyên tắc cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã dự kiến tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 5 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã dự kiến tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện cung cấp mã chứng khoán dự kiến hoặc bảo lưu mã chứng khoán theo văn bản đề nghị của TCPH.2. Đối với cổ phiếu của các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD chỉ xem xét chấp thuận đăng ký bảo lưu mã cổ phiếu một lần duy nhất và thời gian VSD bảo lưu mã cổ phiếu là 06 tháng kể từ ngày VSD có văn bản thông báo chấp thuận.3. Đối với công cụ nợ, thời gian VSD bảo lưu mã chứng khoán dự kiến là 01 năm kể từ ngày VSD có văn bản thông báo chấp thuận.4. Sau thời hạn bảo lưu nêu trên, nếu các TCPH không thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD, VSD có quyền hủy bỏ mã đã cung cấp dự kiến hoặc bảo lưu để cấp cho TCPH khác.Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện cung cấp mã chứng khoán dự kiến hoặc bảo lưu mã chứng khoán theo văn bản đề nghị của tổ chức phát hành. Sau thời hạn bảo lưu, nếu các tổ chức phát hành không thực hiện đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quyền hủy bỏ mã đã cung cấp dự kiến hoặc bảo lưu để cấp cho tổ chức phát hành khác.Nguyên tắc hủy mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?Tại khoản 1 Điều 6 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định nguyên tắc hủy mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Hủy mã chứng khoána. Mã chứng khoán đã cấp bị hủy trong trường hợp TCPH hủy đăng ký chứng khoán.b. Khi TCPH hủy đăng ký chứng khoán, VSD hủy mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó.c. Mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua hết hiệu lực sau khi kết thúc thời gian thực hiện chuyển nhượng quyền mua và đăng ký đặt mua.d. Mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của chứng quyền có bảo đảm bị hủy khi chứng quyền có bảo đảm hủy đăng ký tại VSD.đ. Mã chứng khoán và mã ISIN của các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bị hủy khi đáo hạn hoặc bị hủy niêm yết theo quyết định của SGDCK.e. Mã chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa bị hủy trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu giá/bán cổ phần theo phương thức dựng sổ hoặc đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ không thành công.Việc hủy mã chứng khoán được thực hiện dựa trên các nguyên tắc:- Mã chứng khoán đã cấp bị hủy trong trường hợp TCPH hủy đăng ký chứng khoán.- Khi TCPH hủy đăng ký chứng khoán, VSD hủy mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó.- Mã chứng khoán cho các đợt phát hành quyền mua hết hiệu lực sau khi kết thúc thời gian thực hiện chuyển nhượng quyền mua và đăng ký đặt mua.- Mã chứng khoán và mã ISIN của các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bị hủy khi đáo hạn hoặc bị hủy niêm yết theo quyết định của SGDCK.- Mã chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa bị hủy trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu giá/bán cổ phần theo phương thức dựng sổ hoặc đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ không thành công.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mạnh Tùng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 44 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự. Cụ thể như sau: - Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau: + Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự. + Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự. Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế. - Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 44 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự. Cụ thể như sau:\n- Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:\n+ Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nKhi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.\n+ Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.\nTrên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.\n- Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức nào có thể được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam để phục vụ Chủ tịch nước?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Tổ chức nào có thể được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam để phục vụ Chủ tịch nước? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau: - Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. - Một trong những đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm: + Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; + Chủ tịch nước; + Thủ tướng Chính phủ; + Chủ tịch Quốc hội. => Theo quy định này thì Chủ tịch nước là một trong những đối được có thể được các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam phục vụ bạn nhé. Theo đó, tại Điều 6 Nghị định 03/2009/NĐ-CP có quy định về tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau: Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bằng văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ theo các quy định của pháp luật. => Như vậy, theo quy định này thì tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam để phục vụ Chủ tịch nước có thể là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn bạn nhé Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức nào có thể được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam để phục vụ Chủ tịch nước?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\n- Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam.\n- Một trong những đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm:\n+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;\n+ Chủ tịch nước;\n+ Thủ tướng Chính phủ;\n+ Chủ tịch Quốc hội.\n=> Theo quy định này thì Chủ tịch nước là một trong những đối được có thể được các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam phục vụ bạn nhé.\nTheo đó, tại Điều 6 Nghị định 03/2009/NĐ-CP có quy định về tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:\nTổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bằng văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ theo các quy định của pháp luật.\n=> Như vậy, theo quy định này thì tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam để phục vụ Chủ tịch nước có thể là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn bạn nhé\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cơ quan nào?
Xin chào ban biên tập, tôi dự định thành lập doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm, đã có công thức và công nghệ sản xuất rồi, bây giờ cần xin giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm phải xin ở đâu và chuẩn bị hồ sơ gì? Xin được giải đáp.
Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm ở đâu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn.Như vậy, anh/chị muốn xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm thì phải nộp hồ sơ tại Sở Y tế trên địa bàn để xin cấp.Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cơ quan nào? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị giấy tờ gì để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm?Theo Điều 7 Nghị định 93/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất;c) Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất;d) Danh mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng của từng mặt hàng. (đã bị bãi bỏ)2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm (nếu có). (đã bị bãi bỏ)3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất mỹ phẩm được lập thành 01 bộ, có đóng dấu giáp lai giữa các trang của cơ sở sản xuất.Theo đó, anh/chị cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ trên để nộp cho Sở Y tế xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm lâu không?Tại Điều 9 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:1. Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Đối với trường hợp yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục:a) Cơ sở sản xuất mỹ phẩm tiến hành thay đổi, khắc phục và gửi báo cáo đến Sở Y tế;b) Sở Y tế có trách nhiệm xem xét báo cáo, kiểm tra trên hồ sơ hoặc kiểm tra lại cơ sở sản xuất mỹ phẩm (trong trường hợp cần thiết). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, cơ quan kiểm tra phải trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra;c) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ban hành văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất mỹ phẩm thay đổi, khắc phục, nếu Sở Y tế không nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của cơ sở không còn giá trị.4. Đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (CGMP-ASEAN):a) Bộ Y tế có văn bản gửi Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cho các cơ sở sản xuất mỹ phẩm này.Như vậy, khi anh/chị nộp đủ hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm trong vòng 30 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ và phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm ở đâu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn.Như vậy, anh/chị muốn xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm thì phải nộp hồ sơ tại Sở Y tế trên địa bàn để xin cấp.Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cơ quan nào? (Hình từ Internet)Cần chuẩn bị giấy tờ gì để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm?Theo Điều 7 Nghị định 93/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất;c) Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất;d) Danh mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng của từng mặt hàng. (đã bị bãi bỏ)2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau:a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm (nếu có). (đã bị bãi bỏ)3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất mỹ phẩm được lập thành 01 bộ, có đóng dấu giáp lai giữa các trang của cơ sở sản xuất.Theo đó, anh/chị cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ trên để nộp cho Sở Y tế xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm lâu không?Tại Điều 9 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:1. Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Đối với trường hợp yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục:a) Cơ sở sản xuất mỹ phẩm tiến hành thay đổi, khắc phục và gửi báo cáo đến Sở Y tế;b) Sở Y tế có trách nhiệm xem xét báo cáo, kiểm tra trên hồ sơ hoặc kiểm tra lại cơ sở sản xuất mỹ phẩm (trong trường hợp cần thiết). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, cơ quan kiểm tra phải trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra;c) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ban hành văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất mỹ phẩm thay đổi, khắc phục, nếu Sở Y tế không nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của cơ sở không còn giá trị.4. Đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (CGMP-ASEAN):a) Bộ Y tế có văn bản gửi Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cho các cơ sở sản xuất mỹ phẩm này.Như vậy, khi anh/chị nộp đủ hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm trong vòng 30 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ và phí. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu ly hôn nhưng không đủ giấy tờ
Tôi quê ở Hà Tây cũ, lấy chồng ở Nam Định, đã có con và chuyển hộ khẩu về quê chồng. Nay tôi muốn ly hôn nhưng mọi giấy tờ như: giấy đăng kí kết hôn, giấy khai sinh của con, sổ hộ khẩu gốc của vợ, chồng đều bị chồng tôi giữ. Vậy xin hỏi tôi có được ly hôn không và tôi phải nộp đơn ở Tòa án nào?
- Về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự) mặc dù trường hợp của bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự) - Đơn yêu cầu ly hôn được nộp ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn (hoặc cả 2 vợ chồng) đang cư trú (Điều 27, 33 Bộ luật Tố tụng dân sự).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu ly hôn nhưng không đủ giấy tờ", "role": "user" }, { "content": "- Về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự) mặc dù trường hợp của bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự)\n- Đơn yêu cầu ly hôn được nộp ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn (hoặc cả 2 vợ chồng) đang cư trú (Điều 27, 33 Bộ luật Tố tụng dân sự).", "role": "assistant" } ]
Có được mang chó, mèo trên đường sắt không?
Có được mang chó mèo trên đường sắt hay không? Vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia được quy định như thế nào? Chào anh chị, tôi đang tính sẽ vận chuyển chó từ thành phố về quê để nuôi, anh chị cho tôi hỏi ngành đường sắt có cho vận chuyển chó mèo hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Có được mang chó mèo trên đường sắt hay không? Tại Điều 9 Luật Đường sắt 2017 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt như sau: ... 12.Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị. 13. Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định. 14. Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt. 15. Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác. 16. Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định. 17. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. Tại Điều 64 Luật Đường sắt 2017 có quy định vận tải động vật sống như sau: Vận tải động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường. Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không cấm việc vận chuyển chó mèo trên tàu. Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng điều kiện động vật của bạn không có dịch bệnh và phải đảm bảo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường thì bạn sẽ được vận chuyển chó mèo trên tàu. Vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia được quy định như thế nào? Tại Điều 64 Luật Đường sắt 2017 có quy định về vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia như sau: 1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải có người áp tải. 2. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải bảo đảm vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được mang chó, mèo trên đường sắt không?", "role": "user" }, { "content": "Có được mang chó mèo trên đường sắt hay không?\nTại Điều 9 Luật Đường sắt 2017 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt như sau:\n...\n12.Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.\n13. Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định.\n14. Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.\n15. Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.\n16. Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.\n17. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.\nTại Điều 64 Luật Đường sắt 2017 có quy định vận tải động vật sống như sau:\nVận tải động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không cấm việc vận chuyển chó mèo trên tàu. Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng điều kiện động vật của bạn không có dịch bệnh và phải đảm bảo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường thì bạn sẽ được vận chuyển chó mèo trên tàu.\nVận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia được quy định như thế nào?\nTại Điều 64 Luật Đường sắt 2017 có quy định về vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia như sau:\n1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải có người áp tải.\n2. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải bảo đảm vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chuyển phát văn bản đi của Kiểm toán Nhà nước được quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định về công tác văn thư lưu trữ của Kiểm toán nhà nước. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Thủ tục chuyển phát văn bản đi của Kiểm toán Nhà nước được quy định ra sao?
Thủ tục chuyển phát văn bản đi của Kiểm toán Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: - Tất cả văn bản khi làm xong thủ tục đăng ký, nhân bản, đóng dấu, vào bì phải được phát hành ngay trong ngày văn bản đó được đăng ký, ban hành chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể từ ngày ban hành. - Văn bản đi được chuyển phát qua bưu điện phải được đăng ký vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận. - Văn bản được chuyển giao trực tiếp và chuyển qua mạng cho các đơn vị, cá nhân phải được ký nhận vào sổ chuyển giao, xác nhận văn bản. - Đối với những văn bản “Khẩn”, “Thượng khẩn”, “Hỏa tốc” phải được chuyển phát ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục ban hành. Trong trường hợp cần thiết, văn bản được fax hoặc chuyển qua mạng cho nơi nhận trước khi gửi bản chính. - Chuyển phát văn bản mật thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 876/2006/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước. - Việc chuyển giao văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị để thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chuyển phát văn bản đi của Kiểm toán Nhà nước được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục chuyển phát văn bản đi của Kiểm toán Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Tất cả văn bản khi làm xong thủ tục đăng ký, nhân bản, đóng dấu, vào bì phải được phát hành ngay trong ngày văn bản đó được đăng ký, ban hành chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể từ ngày ban hành.\n- Văn bản đi được chuyển phát qua bưu điện phải được đăng ký vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận.\n- Văn bản được chuyển giao trực tiếp và chuyển qua mạng cho các đơn vị, cá nhân phải được ký nhận vào sổ chuyển giao, xác nhận văn bản.\n- Đối với những văn bản “Khẩn”, “Thượng khẩn”, “Hỏa tốc” phải được chuyển phát ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục ban hành. Trong trường hợp cần thiết, văn bản được fax hoặc chuyển qua mạng cho nơi nhận trước khi gửi bản chính.\n- Chuyển phát văn bản mật thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 876/2006/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.\n- Việc chuyển giao văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị để thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm?
Sau 01 năm nghỉ việc thì có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp? Đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi. Em làm việc ở công ty được 03 năm rồi em xin nghỉ, anh chị cho em hỏi sau 01 năm em nghỉ việc thì em có còn được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp nữa hay không?
Sau 01 năm nghỉ việc thì có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp bạn đã nghỉ việc 01 năm thì không còn thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm? (Hình từ Internet)Đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.Trong trường hợp bạn đã đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp (24 tháng) thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Chết.Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm?", "role": "user" }, { "content": "Sau 01 năm nghỉ việc thì có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp bạn đã nghỉ việc 01 năm thì không còn thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm? (Hình từ Internet)Đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?Tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.Trong trường hợp bạn đã đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp (24 tháng) thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Chết.Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ APEC có thời hạn bao lâu?
Thẻ APEC có thời hạn bao lâu? Vấn đề này được quy định trong văn bản pháp luật nào? Đây là thắc mắc Ban biên tập nhận được từ nhiều bạn đọc trên trang Ngân hàng pháp luật.
Theo quy định tại Điều 2 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg thì: - Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg) - Thẻ ABTC chỉ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh khi người mang thẻ xuất trình kèm theo hộ chiếu hợp lệ. Mỗi lần nhập cảnh, người mang thẻ ABTC được các nước và vùng lãnh thổ thành viên cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định của các nước hoặc vùng lãnh thổ đó. Trên đây là nội dung quy định về thời hạn của thẻ APEC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 45/2006/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ APEC có thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg thì:\n- Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg)\n- Thẻ ABTC chỉ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh khi người mang thẻ xuất trình kèm theo hộ chiếu hợp lệ. Mỗi lần nhập cảnh, người mang thẻ ABTC được các nước và vùng lãnh thổ thành viên cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định của các nước hoặc vùng lãnh thổ đó.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn của thẻ APEC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 45/2006/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người khuyết tật nhẹ có phải là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Cháu gái tôi là người khuyết tật nhẹ, tôi nghe nói người khuyết tật được hỗ trợ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Cho tôi hỏi là người khuyết tật nhẹ như cháu tôi có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Người khuyết tật nhẹ có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?Tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:…5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn....Theo Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định mức độ khuyết tật như sau:1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì chỉ có người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng và Giấy xác nhận khuyết tật xác định mức độ khuyết tật là khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.Người khuyết tật nhẹ có phải là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? (Hình từ Internet)Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật là bao nhiêu?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật như sau:e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật sẽ phù thuộc vào từng đối tượng:- Người khuyết tật đặc biệt nặng có hệ số 2,0.- Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng có hệ số 2,5.- Người khuyết tật nặng có hệ số 1,5.- Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng có hệ số 2,0.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người khuyết tật nhẹ có phải là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?", "role": "user" }, { "content": "Người khuyết tật nhẹ có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?Tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:…5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn....Theo Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định mức độ khuyết tật như sau:1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì chỉ có người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng và Giấy xác nhận khuyết tật xác định mức độ khuyết tật là khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.Người khuyết tật nhẹ có phải là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? (Hình từ Internet)Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật là bao nhiêu?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật như sau:e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật sẽ phù thuộc vào từng đối tượng:- Người khuyết tật đặc biệt nặng có hệ số 2,0.- Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng có hệ số 2,5.- Người khuyết tật nặng có hệ số 1,5.- Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng có hệ số 2,0.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức lương tối thiểu vùng tăng lên theo quy định của Chính phủ thì Công ty có phải điều chỉnh lại bảng lương để đăng ký lại với cơ quan BHXH hay tự động đóng tiền theo mức lương tối thiểu mới hay không?
Xin hỏi Công ty chúng tôi hoạt động kinh doanh tại Khu công nghiệp Trảng Bàng, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Tây Ninh, kể từ ngày 01/01/2014 mức lương tối thiểu vùng tăng lên theo quy định của Chinh phủ. Vậy thì Công ty có phải điều chỉnh lại bảng lương để đăng ký lại với cơ quan BHXH hay tự động đóng tiền theo mức lương tối thiểu mới. Kính mong cơ quan BHXH giải đáp thắc mắc, xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động, mức tiền lương, tiền công nói trên phải phù hợp với thang bảng lương của đơn vị và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.             Theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014, Công ty bạn có trụ sở tại huyện Trảng Bàng thuộc vùng 3, mức lương tối thiểu là 2.100.000đ. Do vậy trường hợp tiền lương đóng BHXH, BHYT cho ngươi lao động thấp  hơn mức lương tối thiểu vùng như trên, thì công ty phải lập danh sách điều chỉnh lại cho đúng quy định, đồng thời phải lập thủ tục đăng ký lại thang bảng lương với Ban quản lý các Khu công nghiệp Tây Ninh.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức lương tối thiểu vùng tăng lên theo quy định của Chính phủ thì Công ty có phải điều chỉnh lại bảng lương để đăng ký lại với cơ quan BHXH hay tự động đóng tiền theo mức lương tối thiểu mới hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động, mức tiền lương, tiền công nói trên phải phù hợp với thang bảng lương của đơn vị và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.\r\n            Theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014, Công ty bạn có trụ sở tại huyện Trảng Bàng thuộc vùng 3, mức lương tối thiểu là 2.100.000đ. Do vậy trường hợp tiền lương đóng BHXH, BHYT cho ngươi lao động thấp  hơn mức lương tối thiểu vùng như trên, thì công ty phải lập danh sách điều chỉnh lại cho đúng quy định, đồng thời phải lập thủ tục đăng ký lại thang bảng lương với Ban quản lý các Khu công nghiệp Tây Ninh.", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về cơ sở vật chất khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Yêu cầu về cơ sở vật chất khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Yêu cầu này được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020). Theo đó, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất của khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em như sau: - Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Bảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng: Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn; Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung); Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 1,0m; - Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông. Đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lớp, bảo đảm tối thiểu có 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục thể chất và nghệ thuật (phòng đa năng); đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí tối thiểu 01 phòng đa năng; - Sân chơi riêng: lắp đặt các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về cơ sở vật chất khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu này được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020).\nTheo đó, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất của khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em như sau:\n- Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em\nBảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng:\nKhu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn;\nNơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung);\nKhu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát;\nHiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 1,0m;\n- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông. Đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lớp, bảo đảm tối thiểu có 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục thể chất và nghệ thuật (phòng đa năng); đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí tối thiểu 01 phòng đa năng;\n- Sân chơi riêng: lắp đặt các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?
Gần đây, sau một trận bóng mà Việt Nam mình chiến thắng, người hâm mộ thường đổ ra đường ăn mừng chiến thắng. Một số bạn trẻ còn tụ tập để đua xe. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?
Hành vi đua xe, cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể quy định như sau: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: + Bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền với lỗi đua xe trái phép, người tham gia đua xe trái phép còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng và tịch thu phương tiện. Bên cạnh đó, người tham gia đua xe trai phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội "Đua xe trái phép" và tội "tội tổ chức đua xe trái phép" của Bộ luật hình sự 2015 nếu hành vi trên đủ điều kiện để cấu thành các tội theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi đua xe, cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.\n- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n+ Bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);\n+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật, người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền với lỗi đua xe trái phép, người tham gia đua xe trái phép còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng và tịch thu phương tiện.\nBên cạnh đó, người tham gia đua xe trai phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội \"Đua xe trái phép\" và tội \"tội tổ chức đua xe trái phép\" của Bộ luật hình sự 2015 nếu hành vi trên đủ điều kiện để cấu thành các tội theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn", "role": "assistant" } ]
Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Quyết định thôi việc;c) Quyết định sa thải;d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.3. Sổ bảo hiểm xã hội.Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.Theo đó, sổ bảo hiểm xã hội là một trong những hồ sơ bắt buộc cần phải có khi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trong trường hợp này, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đi làm lại sổ bảo hiểm xã hội để bổ sung đủ hồ sơ.Ngoài sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tải về!- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất gồm những gì?Theo quy định tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất gồm một đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.Tải về đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động: Tại đây!Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất được giải quyết trong bao lâu?Căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội...3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội bị mất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.Trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày.Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Quyết định thôi việc;c) Quyết định sa thải;d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.3. Sổ bảo hiểm xã hội.Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.Theo đó, sổ bảo hiểm xã hội là một trong những hồ sơ bắt buộc cần phải có khi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trong trường hợp này, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đi làm lại sổ bảo hiểm xã hội để bổ sung đủ hồ sơ.Ngoài sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tải về!- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.Làm mất sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất gồm những gì?Theo quy định tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất gồm một đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.Tải về đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động: Tại đây!Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất được giải quyết trong bao lâu?Căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội...3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội bị mất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.Trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày.Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2020/BTC?
Xin hỏi: Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC?- Câu hỏi của anh Sơn (Hà Nội).
Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC?Tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sau:(1) Chất lượng thóc nhập kho dự trữ quốc giaThóc nhập kho dự trữ quốc gia phải là thóc mới. Tùy thuộc vào tình hình sản xuất, thời vụ từng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định thời vụ thóc nhập kho phù hợp.- Yêu cầu cảm quan+ Màu sắc: Hạt thóc có màu sắc đặc trưng của giống.+ Mùi: Có mùi tự nhiên của thóc mới, không có mùi lạ.+ Trạng thái: Hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở.+ Sinh vật hại: Thóc nhập kho không bị nấm men, nấm mốc, không có côn trùng sống, nhện nhỏ và sinh vật hại khác nhìn thấy bằng mắt thường.- Yêu cầu các chỉ tiêu chất lượngThóc nhập kho phải bảo đảm yêu cầu chất lượng theo bảng sau:(2) Chất lượng thóc xuất kho dự trữ quốc gia- Yêu cầu cảm quan+ Màu sắc: Hạt thóc có màu sắc đặc trưng của giống.+ Mùi: Có mùi tự nhiên của thóc, không có mùi lạ.+ Trạng thái: Hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở.+ Sinh vật hại: Thóc không bị nấm men, nấm mốc, không có côn trùng sống, nhện nhỏ và sinh vật hại khác nhìn thấy bằng mắt thường.- Yêu cầu các chỉ tiêu chất lượngThóc xuất kho phải đảm bảo yêu cầu chất lượng theo bảng sau:Nhà kho thóc tẻ dự trữ quốc gia phải đảm bảo yêu cầu gì?Tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định nhà kho thóc tẻ dự trữ quốc gia phải đảm bảo yêu cầu sau:- Kho bảo quản thóc dự trữ phải là loại kho kín, mái che chống nắng, mưa, gió, bão... đảm bảo ngăn được tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết.- Tường và nền kho không bị thấm, ẩm ướt, đọng sương trong mùa mưa ẩm, mặt nền kho đảm bảo phẳng, nhẵn, chịu tải trọng tối thiểu 3 tấn/m2.- Hệ thống cửa kho phải đảm bảo kín và ngăn ngừa động vật gây hại và côn trùng, vi sinh vật hại lây nhiễm, thuận tiện khi thông gió tự nhiên.- Kho chứa thóc phải thường xuyên sạch, trong kho không có mùi lạ; xung quanh kho phải quang đãng, đảm bảo thoát nước tốt, cách ly các nguồn nhiễm bẩn, hóa chất. Yêu cầu kỹ thuật cụ thể đối với kho bảo quản thóc:+ Kho thoáng mát, nhiệt độ trong kho không lớn hơn 35°C đối với kho A1 mái tôn và kho K; không lớn hơn 32°C đối với kho cuốn, kho A1 cải tiến, kho I.+ Độ ẩm tương đối trong kho không lớn hơn 80%.Khi vượt quá yêu cầu quy định, các đơn vị dự trữ quốc gia phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo theo đúng điều kiện bảo quản.Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC? (Hình từ Internet)Thẻ lô hàng thóc tẻ dự trữ quốc gia gồm có những nội dung gì?Tại Tiểu mục 5.5 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định thẻ lô hàng thóc tẻ dự trữ quốc gia gồm có những nội dung sau:- Địa điểm bảo quản: Tên lô thóc, ngăn kho, loại kho, điểm kho;- Loại thóc (theo kích thước);- Khối lượng ngăn/lô thóc, số lượng bao (đối với thóc bảo quản đóng bao);- Thời gian nhập: Ngày bắt đầu nhập; ngày nhập đầy lô;- Phương pháp bảo quản;- Hình thức bảo quản;- Họ, tên thủ kho bảo quản.Thời hạn bảo quản thóc tẻ dự trữ quốc gia là bao nhiêu tháng?Tại Tiểu mục 5.8 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định về thời gian bảo quản như sau:QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ...5.7. Thủ tục xuất kho- Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, hồ sơ của lô hàng, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại mục 2.2 của Quy chuẩn, báo cáo chất lượng thóc xuất kho theo quy định tại mục 4.7 của Quy chuẩn.- Khi xuất kho xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định, thu gọn các vật liệu kê lót, dụng cụ, quét dọn kho sạch sẽ.5.8. Thời hạn bảo quản- Thóc bảo quản tại miền Bắc, miền Trung: Thời gian lưu kho đến 30 tháng.- Thóc bảo quản tại miền Nam: Thời gian lưu kho đến 18 tháng.5.9. Phòng chống cháy nổThủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; bảo đảm chất lượng hàng hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.Như vậy, thời hạn bảo quản thóc tẻ dự trữ quốc gia là 30 tháng đối với thóc bảo quản tại miền Bắc, miền Trung và 18 tháng đối với thóc bảo quản tại miền Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2020/BTC?", "role": "user" }, { "content": "Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC?Tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sau:(1) Chất lượng thóc nhập kho dự trữ quốc giaThóc nhập kho dự trữ quốc gia phải là thóc mới. Tùy thuộc vào tình hình sản xuất, thời vụ từng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định thời vụ thóc nhập kho phù hợp.- Yêu cầu cảm quan+ Màu sắc: Hạt thóc có màu sắc đặc trưng của giống.+ Mùi: Có mùi tự nhiên của thóc mới, không có mùi lạ.+ Trạng thái: Hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở.+ Sinh vật hại: Thóc nhập kho không bị nấm men, nấm mốc, không có côn trùng sống, nhện nhỏ và sinh vật hại khác nhìn thấy bằng mắt thường.- Yêu cầu các chỉ tiêu chất lượngThóc nhập kho phải bảo đảm yêu cầu chất lượng theo bảng sau:(2) Chất lượng thóc xuất kho dự trữ quốc gia- Yêu cầu cảm quan+ Màu sắc: Hạt thóc có màu sắc đặc trưng của giống.+ Mùi: Có mùi tự nhiên của thóc, không có mùi lạ.+ Trạng thái: Hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở.+ Sinh vật hại: Thóc không bị nấm men, nấm mốc, không có côn trùng sống, nhện nhỏ và sinh vật hại khác nhìn thấy bằng mắt thường.- Yêu cầu các chỉ tiêu chất lượngThóc xuất kho phải đảm bảo yêu cầu chất lượng theo bảng sau:Nhà kho thóc tẻ dự trữ quốc gia phải đảm bảo yêu cầu gì?Tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định nhà kho thóc tẻ dự trữ quốc gia phải đảm bảo yêu cầu sau:- Kho bảo quản thóc dự trữ phải là loại kho kín, mái che chống nắng, mưa, gió, bão... đảm bảo ngăn được tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết.- Tường và nền kho không bị thấm, ẩm ướt, đọng sương trong mùa mưa ẩm, mặt nền kho đảm bảo phẳng, nhẵn, chịu tải trọng tối thiểu 3 tấn/m2.- Hệ thống cửa kho phải đảm bảo kín và ngăn ngừa động vật gây hại và côn trùng, vi sinh vật hại lây nhiễm, thuận tiện khi thông gió tự nhiên.- Kho chứa thóc phải thường xuyên sạch, trong kho không có mùi lạ; xung quanh kho phải quang đãng, đảm bảo thoát nước tốt, cách ly các nguồn nhiễm bẩn, hóa chất. Yêu cầu kỹ thuật cụ thể đối với kho bảo quản thóc:+ Kho thoáng mát, nhiệt độ trong kho không lớn hơn 35°C đối với kho A1 mái tôn và kho K; không lớn hơn 32°C đối với kho cuốn, kho A1 cải tiến, kho I.+ Độ ẩm tương đối trong kho không lớn hơn 80%.Khi vượt quá yêu cầu quy định, các đơn vị dự trữ quốc gia phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo theo đúng điều kiện bảo quản.Thóc tẻ dự trữ quốc gia theo phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật gì theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC? (Hình từ Internet)Thẻ lô hàng thóc tẻ dự trữ quốc gia gồm có những nội dung gì?Tại Tiểu mục 5.5 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định thẻ lô hàng thóc tẻ dự trữ quốc gia gồm có những nội dung sau:- Địa điểm bảo quản: Tên lô thóc, ngăn kho, loại kho, điểm kho;- Loại thóc (theo kích thước);- Khối lượng ngăn/lô thóc, số lượng bao (đối với thóc bảo quản đóng bao);- Thời gian nhập: Ngày bắt đầu nhập; ngày nhập đầy lô;- Phương pháp bảo quản;- Hình thức bảo quản;- Họ, tên thủ kho bảo quản.Thời hạn bảo quản thóc tẻ dự trữ quốc gia là bao nhiêu tháng?Tại Tiểu mục 5.8 Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2020/BTC ban hành kèm theo Thông tư 87/2020/TT-BTC có quy định về thời gian bảo quản như sau:QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ...5.7. Thủ tục xuất kho- Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, hồ sơ của lô hàng, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại mục 2.2 của Quy chuẩn, báo cáo chất lượng thóc xuất kho theo quy định tại mục 4.7 của Quy chuẩn.- Khi xuất kho xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định, thu gọn các vật liệu kê lót, dụng cụ, quét dọn kho sạch sẽ.5.8. Thời hạn bảo quản- Thóc bảo quản tại miền Bắc, miền Trung: Thời gian lưu kho đến 30 tháng.- Thóc bảo quản tại miền Nam: Thời gian lưu kho đến 18 tháng.5.9. Phòng chống cháy nổThủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; bảo đảm chất lượng hàng hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.Như vậy, thời hạn bảo quản thóc tẻ dự trữ quốc gia là 30 tháng đối với thóc bảo quản tại miền Bắc, miền Trung và 18 tháng đối với thóc bảo quản tại miền Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào?
Cho hỏi: Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào? Câu hỏi của anh Vàng (Lạng Sơn)
Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 12 Luật Cảnh sát cơ động 2022 quy định cụ thể về việc tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự như sau:Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự...4. Cảnh sát cơ động được kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;b) Phát hiện người phạm tội quả tang, người bị truy nã, bị truy tìm;c) Có căn cứ cho rằng trong người, phương tiện có cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật, nếu không kiểm tra, kiểm soát ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện đó bị tẩu tán, tiêu hủy....Như vậy, Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi:- Phát hiện người đó có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự.- Phát hiện người phạm tội đang trong tình trạng quả tang.- Người đang bị truy nã theo quy định của pháp luật.- Có căn cứ hoặc có người tố giác phương tiện cất giất đồ vật gây nguy hiểm cho xã hội nếu không kiểm soát ngay sẽ bị tiểu hủy.Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào? (Hình từ Internet)Cảnh sát cơ động được tuần tra và kiểm soát giao thông khi nào?Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ cụ thể:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì Cảnh sát cơ động được tuần tra và kiểm soát giao thông khi:- Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.- Trong các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an cấp tỉnh.- Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông tại địa bàn nào đó có diễn biến phức tạp.- Trường hợp khác mà vấn đề trật tự, an toàn giao thông gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Nhiệm vụ của cảnh sát cơ động khi tuần tra và kiểm soát giao thông như thế nào?Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ có trách nhiệm:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ:a) Chỉ đạo, điều hành việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông;b) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã:a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;c) Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt.Như vậy, khi phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông thì cảnh sát cơ động có nhiệm vụ:- Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của cảnh sát giao thông và kế hoạch tuần tra đã được phê duyệt.- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được giao khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có cảnh sát giao thông đi cùng.- Thống kê, báo cáo vụ việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát giao thông theo phân công trong kế hoạch đã được phê duyệt.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào?Căn cứ theo khoản 4 Điều 12 Luật Cảnh sát cơ động 2022 quy định cụ thể về việc tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự như sau:Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự...4. Cảnh sát cơ động được kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;b) Phát hiện người phạm tội quả tang, người bị truy nã, bị truy tìm;c) Có căn cứ cho rằng trong người, phương tiện có cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật, nếu không kiểm tra, kiểm soát ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện đó bị tẩu tán, tiêu hủy....Như vậy, Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi:- Phát hiện người đó có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự.- Phát hiện người phạm tội đang trong tình trạng quả tang.- Người đang bị truy nã theo quy định của pháp luật.- Có căn cứ hoặc có người tố giác phương tiện cất giất đồ vật gây nguy hiểm cho xã hội nếu không kiểm soát ngay sẽ bị tiểu hủy.Cảnh sát cơ động được khám xét người và phương tiện khi nào? (Hình từ Internet)Cảnh sát cơ động được tuần tra và kiểm soát giao thông khi nào?Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ cụ thể:Những trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì Cảnh sát cơ động được tuần tra và kiểm soát giao thông khi:- Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.- Trong các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an cấp tỉnh.- Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông tại địa bàn nào đó có diễn biến phức tạp.- Trường hợp khác mà vấn đề trật tự, an toàn giao thông gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.Nhiệm vụ của cảnh sát cơ động khi tuần tra và kiểm soát giao thông như thế nào?Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ có trách nhiệm:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ:a) Chỉ đạo, điều hành việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông;b) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã:a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;c) Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt.Như vậy, khi phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông thì cảnh sát cơ động có nhiệm vụ:- Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của cảnh sát giao thông và kế hoạch tuần tra đã được phê duyệt.- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được giao khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có cảnh sát giao thông đi cùng.- Thống kê, báo cáo vụ việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát giao thông theo phân công trong kế hoạch đã được phê duyệt.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mai Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Thanh Hóa. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: 1. Viện Chiến lược Ngân hàng là tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở quy định tại Thông tư này. 2. Các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này đều có thể đăng ký làm chủ nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do Viện Chiến lược Ngân hàng là đơn vị chủ trì. 3. Hàng năm, trên cơ sở nguồn ngân sách của NHNN cho hoạt động khoa học và công nghệ, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng và cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các cá nhân thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng và các cá nhân không thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng dự kiến làm chủ nhiệm. Trên đây là nội dung tư vấn về Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Viện Chiến lược Ngân hàng là tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở quy định tại Thông tư này.\n2. Các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này đều có thể đăng ký làm chủ nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do Viện Chiến lược Ngân hàng là đơn vị chủ trì.\n3. Hàng năm, trên cơ sở nguồn ngân sách của NHNN cho hoạt động khoa học và công nghệ, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng và cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các cá nhân thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng và các cá nhân không thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng dự kiến làm chủ nhiệm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp xã hội sử dụng dưới một nữa lợi nhuận để tái đầu tư bị phạt bao nhiêu?
Bạn Quang Tuấn đến từ Bình Dương có thắc mắc: Theo quy định thì doanh nghiệp xã hội phải sử dụng 51% lợi nhuận hằng năm để tái đầu tư cho mục tiêu xã hội, môi trường. Vậy trường hợp các doanh nghiệp xã hội vi phạm quy định này thì sẽ bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Sử dụng ít hơn 51% tổng lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký; + Sử dụng không đúng mục đích các Khoản tài trợ được huy động. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. => Như vậy, nếu doanh nghiệp xã hội sử dụng dưới 51% lợi nhuận để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì sẽ bị phạt từ 15 - 20 triệu và buộc phải bổ sung đủ vốn để tái đầu tư. Nếu tiếp tục không thực hiện thì doanh nghiệp xã hội phải chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường theo nghị định 96/2015/NĐ-CP. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp xã hội sử dụng dưới một nữa lợi nhuận để tái đầu tư bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 40 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định:\n- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Sử dụng ít hơn 51% tổng lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký;\n+ Sử dụng không đúng mục đích các Khoản tài trợ được huy động.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.\n=> Như vậy, nếu doanh nghiệp xã hội sử dụng dưới 51% lợi nhuận để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì sẽ bị phạt từ 15 - 20 triệu và buộc phải bổ sung đủ vốn để tái đầu tư. Nếu tiếp tục không thực hiện thì doanh nghiệp xã hội phải chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường theo nghị định 96/2015/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao
Tôi đang có thắc mắc liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cần được giải đáp ạ. Cụ thể là theo quy định hiện hành thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao sẽ bao gồm các loại giấy tờ nào ạ?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 1. Đơn cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 2. Giấy tờ kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; - Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức. 3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n1. Đơn cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\n2. Giấy tờ kèm theo bao gồm:\n- Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;\n- Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.\n3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu
Trong năm 2013 thì hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi. Xuân Quỳnh (quynh***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 91/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu sẽ bị xử phạt như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lưu thông thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thuộc diện bắt buộc phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định; b) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ nhưng không có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc dừng lưu thông, thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu không được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; b) Buộc thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; c) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 91/2012/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 91/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu sẽ bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lưu thông thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thuộc diện bắt buộc phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định;\nb) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ nhưng không có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc dừng lưu thông, thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu không được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 91/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?
Cho tôi hỏi tôi đi hiến tạng xong có được cấp thẻ BHYT miễn phí không? Câu hỏi của anh Lâm - Tiền Giang
Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?Căn cứ theo Điều 17 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 quy định về quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người như sau:Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người.Đồng thời tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT thì người hiến tạng sẽ thuộc nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Theo đó, người hiến tạng sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí và được ngân sách nhà nước đóng BHYT.Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không? (Hình từ Internet)Mức hưởng BHYT của người hiến tạng là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung bởi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng BHYT như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.Theo đó, khi người hiến tạng khi khám chữa bệnh sẽ được hưởng các mức BHYT theo quy định cụ thể là:- Khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến:+ 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã;+ 100% chi phí khám chữa bệnh đối với chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.+ 100% chi phí khám chữa bệnh khi có thẻ BHYT 05 năm liên tục và có số tiền đồng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở.+ 80% chi phí khám, chữa bệnh với những trường hợp còn lại.- Khi đi khám, chữa bệnh trái tuyến:+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương: 32% chi phí điều trị nội trú.+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 80% chi phí điều trị nội trú.+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 80% chi phí khám bệnh chữa bệnh.Điều kiện để được đăng ký hiến tạng là gì?Căn cứ theo Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 quy định về quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác thì điều kiện để đăng ký hiến tạng như sau:- Đủ 18 tuổi trở lên;- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.Theo đó, điều kiện để đăng ký hiến tạng được quy định khá đơn giản nhằm khuyến khích mọi người thực hiện quyền hiến tạng của mình giúp đỡ y học và những người có nhu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?", "role": "user" }, { "content": "Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?Căn cứ theo Điều 17 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 quy định về quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người như sau:Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người.Đồng thời tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT thì người hiến tạng sẽ thuộc nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Theo đó, người hiến tạng sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí và được ngân sách nhà nước đóng BHYT.Người hiến tạng có được cấp thẻ BHYT miễn phí không? (Hình từ Internet)Mức hưởng BHYT của người hiến tạng là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung bởi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng BHYT như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.Theo đó, khi người hiến tạng khi khám chữa bệnh sẽ được hưởng các mức BHYT theo quy định cụ thể là:- Khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến:+ 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã;+ 100% chi phí khám chữa bệnh đối với chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.+ 100% chi phí khám chữa bệnh khi có thẻ BHYT 05 năm liên tục và có số tiền đồng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở.+ 80% chi phí khám, chữa bệnh với những trường hợp còn lại.- Khi đi khám, chữa bệnh trái tuyến:+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương: 32% chi phí điều trị nội trú.+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 80% chi phí điều trị nội trú.+ Khám, điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 80% chi phí khám bệnh chữa bệnh.Điều kiện để được đăng ký hiến tạng là gì?Căn cứ theo Điều 5 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 quy định về quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác thì điều kiện để đăng ký hiến tạng như sau:- Đủ 18 tuổi trở lên;- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.Theo đó, điều kiện để đăng ký hiến tạng được quy định khá đơn giản nhằm khuyến khích mọi người thực hiện quyền hiến tạng của mình giúp đỡ y học và những người có nhu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:  Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng gồm: a) Định lượng; b) Ngày sản xuất; c) Hạn sử dụng; d) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; e) Thông tin cảnh báo (nếu có). Cách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa: Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng STT TRƯỜNG HỢP CÁCH GHI 1 Cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ). - NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc - NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc - NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc - NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc - NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX. - HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD - NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày) 2 Trường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”. 3 Trường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì. 4 Quy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm. Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”. 5 Quy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm. Sản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”. 6 Hạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates). - Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này. - Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này. Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng gồm:\na) Định lượng;\nb) Ngày sản xuất;\nc) Hạn sử dụng;\nd) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;\ne) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nCách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa:\nCách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTRƯỜNG HỢP\n\n\nCÁCH GHI\n\n\n\n\n1\n\n\nCách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ).\n\n\n- NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc\n- NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc\n- NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc\n- NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc\n- NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX.\n- HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD\n- NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày)\n\n\n\n\n2\n\n\nTrường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”.\n\n\n\n\n3\n\n\nTrường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì.\n\n\n\n\n4\n\n\nQuy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.\n\n\nVí dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”.\n\n\n\n\n5\n\n\nQuy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.\n\n\nSản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”.\n\n\n\n\n6\n\n\nHạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates).\n\n\n- Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này.\n- Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này.\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng giống cây trồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xác định mã định danh y tế
Hiện tôi được biết Bộ Y tế vừa ban hành quyết định mới. Ban biên tập cho tôi hỏi: quy định mới quy định như thế nàp về nguyên tắc xác định mã định danh y tế? Chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc xác định mã định danh y tế được quy định tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 4376/QĐ-BYT 2019, cụ thể như sau: - Mã định danh y tế (tên tiếng anh là Health Identification, viết tắt là ID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để nhận biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mỗi người dân có một mã định danh y tế (ID) duy nhất và tồn tại suốt đời. - Mã định danh y tế quốc gia được sinh tự động từ hệ thống mã định danh của Bộ Y tế. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xác định mã định danh y tế", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xác định mã định danh y tế được quy định tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 4376/QĐ-BYT 2019, cụ thể như sau:\n- Mã định danh y tế (tên tiếng anh là Health Identification, viết tắt là ID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để nhận biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mỗi người dân có một mã định danh y tế (ID) duy nhất và tồn tại suốt đời.\n- Mã định danh y tế quốc gia được sinh tự động từ hệ thống mã định danh của Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi có một số thắc mắc liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh; b) Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người vi phạm hành vi nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;\nb) Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNhư vậy, người vi phạm hành vi nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước
Tôi đang tìm hiểu các quy định về người giữ chức danh tại công ty nhà nước thuộc Bộ quốc phòng. Cho tôi hỏi thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 147/2016/TT-BQP thì thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trực tiếp đánh giá Người đại diện được Bộ Quốc phòng cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước trong quân đội đánh giá Người đại diện được công ty mẹ cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do công ty mẹ làm chủ sở hữu. Trên đây là quy định về thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 147/2016/TT-BQP thì thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trực tiếp đánh giá Người đại diện được Bộ Quốc phòng cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước trong quân đội đánh giá Người đại diện được công ty mẹ cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do công ty mẹ làm chủ sở hữu.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền đánh giá đối với Người đại diện công ty nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội
Chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định như thê nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về chi tiêu nội bộ trong cơ quan bảo hiểm xã hội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2012, cụ thể:  1. Các đơn vị phải tổ chức quán triệt đến công chức, viên chức nguyên tắc sử dụng các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm trên cơ sở tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn. 2. Khuyến khích các đơn vị thực hiện theo hình thức khoán văn phòng phẩm để cá nhân tự mua, đối với một số văn phòng phẩm như bút bi, bút chì, bút xóa, ghim cài, ghim bấm, dập ghim, thước kẻ, dao, kéo cắt giấy... mức chi khoán tối đa không quá 0,1 tháng lương tối thiểu chung/người/tháng. 3. Đối với mực máy in, mực máy photo, giấy in và các loại vật tư, văn phòng phẩm không thực hiện khoán: Đơn vị mua và cấp bằng hiện vật theo thực tế sử dụng ở mức tiết kiệm, đơn vị phải mở sổ theo dõi việc cấp phát, sử dụng theo quy định. 4. Thủ tục thanh toán - Trường hợp thanh toán theo hình thức khoán văn phòng phẩm: Căn cứ danh sách cá nhân được khoán văn phòng phẩm và mức khoán được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Việc thanh toán trả trực tiếp cho cá nhân được giao khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. - Trường hợp văn phòng phẩm thanh toán theo thực tế: Hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nhà nước và phiếu nhập, xuất kho cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng. Các nội dung chi quy định tại Điều này được tổng hợp vào Mục 6550, chi tiết theo Tiểu mục tương ứng. Trên đây là tư vấn về chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2012. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2012, cụ thể: \n1. Các đơn vị phải tổ chức quán triệt đến công chức, viên chức nguyên tắc sử dụng các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm trên cơ sở tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.\n2. Khuyến khích các đơn vị thực hiện theo hình thức khoán văn phòng phẩm để cá nhân tự mua, đối với một số văn phòng phẩm như bút bi, bút chì, bút xóa, ghim cài, ghim bấm, dập ghim, thước kẻ, dao, kéo cắt giấy... mức chi khoán tối đa không quá 0,1 tháng lương tối thiểu chung/người/tháng.\n3. Đối với mực máy in, mực máy photo, giấy in và các loại vật tư, văn phòng phẩm không thực hiện khoán: Đơn vị mua và cấp bằng hiện vật theo thực tế sử dụng ở mức tiết kiệm, đơn vị phải mở sổ theo dõi việc cấp phát, sử dụng theo quy định.\n4. Thủ tục thanh toán\n- Trường hợp thanh toán theo hình thức khoán văn phòng phẩm: Căn cứ danh sách cá nhân được khoán văn phòng phẩm và mức khoán được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Việc thanh toán trả trực tiếp cho cá nhân được giao khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng.\n- Trường hợp văn phòng phẩm thanh toán theo thực tế: Hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nhà nước và phiếu nhập, xuất kho cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng.\nCác nội dung chi quy định tại Điều này được tổng hợp vào Mục 6550, chi tiết theo Tiểu mục tương ứng.\nTrên đây là tư vấn về chi vật tư văn phòng trong cơ quan bảo hiểm xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1288/QĐ-BHXH năm 2012. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Tôi đọc báo pháp luật về quá trình giải quyết các vụ án dân sự có những giai đoạn như tạm đình chỉ, đình chỉ,.... Tuy nhiên tôi không hiểu lắm. Không biết đối với trường hợp xét xử phúc thẩm thì khi nào hoạt động xét xử bị đình chỉ? Có thông tin quy định cụ thể hay không? Nhờ các chuyên gia hỗ trợ cung cấp thông tin giúp tôi. Cảm ơn rất nhiều!  Mai Thành Tới_Cần Giuộc_Long An
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định cụ thể như sau: Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; cụ thể là: + Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; + Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; - Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; - Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định cụ thể như sau:\nTòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:\n- Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; cụ thể là:\n+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;\n+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;\n- Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;\n- Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;\n- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nòa? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Luân - luan*****@gmail.com
Công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Tổ chức công tác kế toán Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác kế toán để quản lý nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật. 2. Mở tài khoản a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để nhận tiền dịch vụ môi trường rừng. b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được khuyến khích mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại để tiếp nhận tiền dịch vụ môi trường rừng. 3. Chế độ kế toán a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài hình hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. b) Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng chế độ kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước về tài chính đối với từng loại hình tổ chức. Trên đây là tư vấn về công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng", "role": "user" }, { "content": "Công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức công tác kế toán\nQuỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác kế toán để quản lý nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.\n2. Mở tài khoản\na) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để nhận tiền dịch vụ môi trường rừng.\nb) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được khuyến khích mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại để tiếp nhận tiền dịch vụ môi trường rừng.\n3. Chế độ kế toán\na) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài hình hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.\nb) Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng chế độ kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước về tài chính đối với từng loại hình tổ chức.\nTrên đây là tư vấn về công tác kế toán kinh phí dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
What are regulations on loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools in Vietnam affected by Covid-19 pandemic?
What are regulations on loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam? What are regulations on loan security for private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam?
Loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam Pursuant to Article 13 of the Decision 11/2022/QĐ-TTg stipulating loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam as follows: 1. An application for loan includes: a) The borrowing plan which is made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith. b) Copies of documents relevant to the applicant’s operational type: Decision on approval of establishment issued by a competent authority; decision to grant permission for education activities of a private kindergarten or private primary school; documents proving the status of the borrower's lawful representative. c) Letter of authorization (if any). 2. The application for loan shall be submitted to VBSP's branch of province or city where the applicant is established and registered. 3. Within 05 working days, if the loan does not require loan security, or 10 working days, if the loan requires loan security, from the receipt of adequate application, VBSP shall consider approving the application. If an application is refused, written reasons for such refusal must be given. Loan security for private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam Pursuant to Article 10 of the Decision 11/2022/QĐ-TTg stipulating loan security for private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam as follows: 1. When applying for a loan with the loan amount up to VND 100 million in accordance with regulations of this Decision, the borrower must not provide security for their loan. 2. When applying for a loan with the loan amount of VND 100 million or more, the borrower must provide security for their loan in accordance with VBSP’s regulations. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "What are regulations on loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools in Vietnam affected by Covid-19 pandemic?", "role": "user" }, { "content": "Loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam\nPursuant to Article 13 of the Decision 11/2022/QĐ-TTg stipulating loan application, sequences and procedures for granting loans to private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam as follows:\n1. An application for loan includes:\na) The borrowing plan which is made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.\nb) Copies of documents relevant to the applicant’s operational type: Decision on approval of establishment issued by a competent authority; decision to grant permission for education activities of a private kindergarten or private primary school; documents proving the status of the borrower's lawful representative.\nc) Letter of authorization (if any).\n2. The application for loan shall be submitted to VBSP's branch of province or city where the applicant is established and registered.\n3. Within 05 working days, if the loan does not require loan security, or 10 working days, if the loan requires loan security, from the receipt of adequate application, VBSP shall consider approving the application. If an application is refused, written reasons for such refusal must be given.\nLoan security for private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam\nPursuant to Article 10 of the Decision 11/2022/QĐ-TTg stipulating loan security for private pre-school institutions and private primary schools affected by Covid-19 pandemic in Vietnam as follows:\n1. When applying for a loan with the loan amount up to VND 100 million in accordance with regulations of this Decision, the borrower must not provide security for their loan.\n2. When applying for a loan with the loan amount of VND 100 million or more, the borrower must provide security for their loan in accordance with VBSP’s regulations.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nào thì được đánh bắt khai thác Cá Ngựa Gai trong năm?
Anh chị cho hỏi thời gian khai thác Cá Ngựa Gai trong năm là thời gian nào? Xin cảm ơn.
Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định: - Thời gian trong năm không được phép khai thác cá Ngựa Gai là 01/5 - 01/8. - Ngoài ra chiều dài cá Ngựa Gai phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 15cm thì mới được phép khai thác. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc khai thác cá ngựa Gai phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 15cm và không nằm trong thời gian cấm khai thác từ 01/5 - 01/8 thì hoàn toàn có thể khai thác như các loại thủy sản thông thường khác. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nào thì được đánh bắt khai thác Cá Ngựa Gai trong năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định:\n- Thời gian trong năm không được phép khai thác cá Ngựa Gai là 01/5 - 01/8.\n- Ngoài ra chiều dài cá Ngựa Gai phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 15cm thì mới được phép khai thác.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc khai thác cá ngựa Gai phải đạt kích thước lớn hơn hoặc bằng 15cm và không nằm trong thời gian cấm khai thác từ 01/5 - 01/8 thì hoàn toàn có thể khai thác như các loại thủy sản thông thường khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Về chế độ chăm sóc con ốm theo Luật BHXH
Xin chào BHXH đà nẵng, thang 4/2014 em xin nghỉ phép năm để đi khám bênh cho con(có giấy xác nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của bệnh viện), vậy xin hỏi em nghỉ phép năm thì có được hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ không? Mong BHXH trả lời giúp em. em nộp giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của bệnh viện nhi cho chị làm bảo hiểm của cty thì chị làm bảo hiểm của cty em nói là giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội tháng 4 có thay đổi mẫu mới, em xin hỏi mẫu mới là mẫu nào có thể gởi cho em tham khảo. Em xin cảm ơn!
Tháng 4/2014, chị xin nghỉ phép năm đi khám bệnh cho con, do đó dù có xác nhận của bệnh viện thì thời gian nghỉ phép chăm con ốm của chị cũng không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, vì theo quy định của pháp luật hiện hành thời gian nghỉ phép năm không thuộc thời gian được hưởng chế độ chăm sóc con ốm , hơn nữa chị đã được chủ sử dụng lao động trả 100% lương./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Về chế độ chăm sóc con ốm theo Luật BHXH", "role": "user" }, { "content": "Tháng 4/2014, chị xin nghỉ phép năm đi khám bệnh cho con, do đó dù có xác nhận của bệnh viện thì thời gian nghỉ phép chăm con ốm của chị cũng không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, vì theo quy định của pháp luật hiện hành thời gian nghỉ phép năm không thuộc thời gian được hưởng chế độ chăm sóc con ốm , hơn nữa chị đã được chủ sử dụng lao động trả 100% lương./.", "role": "assistant" } ]
Công ty không trả bằng gốc vì không có đơn xin thôi việc
Chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc rất mong luật sư giúp đỡ. Tôi có hợp đồng lao động 18 tháng với công ty . Nhưng làm được 6 tháng , vì có công việc cá nhân nên tôi xin nghỉ việc để giải quyết( nhưng tôi chỉ xin miệng và không có văn bản). Công ty giữ bằng gốc của tôi khi tôi vào làm( có văn bản bàn giao). Hiện, tôi đã nghỉ việc được 6 tháng nhưng công ty vẫn không trả bằng gốc cho tôi. GĐ lấy lý do tôi không có văn bản xin nghỉ nên tôi làm sai luật. Vậy việc tôi xin miệng có sai không? Nếu họ không trả tôi phải làm gì? Trên biên bản bàn giao có nói: nếu họ trả bằng tôi phải trả lại 30% tiền lương mà đã nhận. Như vậy họ có làm đúng luật hay không? Rất mong luật sư giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn.
​Về phần bạn thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Vì HĐLĐ của bạn là xác định thời hạn nên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải đáp ứng 02 điều kiện: + Báo trước 30 ngày làm việc bằng văn bản + Điều 37 BLLĐ "1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng; c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục." Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn như trên sẽ chịu hậu quả theo Điều 41 khoản "2 - Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)." Về công ty: Ngay từ khi bạn vào làm việc mà giữ bằng cấp gốc của bạn là vi phạm pháp luật rồi.  Chính vì vậy, bạn nên thương lượng cty thì tốt hơn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty không trả bằng gốc vì không có đơn xin thôi việc", "role": "user" }, { "content": "​Về phần bạn thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Vì HĐLĐ của bạn là xác định thời hạn nên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải đáp ứng 02 điều kiện:\n+ Báo trước 30 ngày làm việc bằng văn bản\n+ Điều 37 BLLĐ\n\"1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nb) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nc) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;\nđ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;\ne) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;\ng) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.\"\nViệc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn như trên sẽ chịu hậu quả theo Điều 41 khoản \"2 - Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).\"\nVề công ty: Ngay từ khi bạn vào làm việc mà giữ bằng cấp gốc của bạn là vi phạm pháp luật rồi. \nChính vì vậy, bạn nên thương lượng cty thì tốt hơn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương pháp xác định chi phí xây dựng
Phương pháp xác định chi phí xây dựng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Phương pháp xác định chi phí xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau: Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây: a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình - Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc xây dựng và giá xây dựng công trình. - Chi phí gián tiếp được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại mục 3.1 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. - Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được hướng dẫn tại Bảng 3.11 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. - Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước. - Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. - Giá xây dựng công trình sử dụng để tính dự toán chi phí xây dựng có thể là giá xây dựng chi tiết hoặc giá xây dựng tổng hợp phù hợp với khối lượng công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. b) Tính theo hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng - Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí này. - Khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng đo bóc từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và định mức kinh tế kỹ thuật. - Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Bảng 4.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. - Giá nhân công, máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. - Chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a khoản này. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương pháp xác định chi phí xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định chi phí xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\nChi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây:\na) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình\n- Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc xây dựng và giá xây dựng công trình.\n- Chi phí gián tiếp được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại mục 3.1 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được hướng dẫn tại Bảng 3.11 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.\n- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n- Giá xây dựng công trình sử dụng để tính dự toán chi phí xây dựng có thể là giá xây dựng chi tiết hoặc giá xây dựng tổng hợp phù hợp với khối lượng công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.\nb) Tính theo hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng\n- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí này.\n- Khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng đo bóc từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và định mức kinh tế kỹ thuật.\n- Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Bảng 4.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Giá nhân công, máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n- Chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a khoản này.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung nào?
Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD, cụ thể như sau: 4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau: a) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này; b) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\n4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ bị phạt thế nào?
Hiện nay, có nhiều người đàn ông có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ như chửi bới hay có hành vi sờ soạng phụ nữ ở nơi công cộng. Phụ nữ là phái yếu nên phải luôn được tôn trọng và bảo vệ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ bị phạt thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thiện Thanh - thanh*****@gmail.com
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. ==> Như vậy khi có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ như chửi bới hay có hành vi sờ soạng phụ nữ ở nơi công cộng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.\n==> Như vậy khi có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ như chửi bới hay có hành vi sờ soạng phụ nữ ở nơi công cộng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền đối với giống cây trồng thì Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được quy định như sau: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 88/2010/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền đối với giống cây trồng thì Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được quy định như sau:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 88/2010/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiểu như thế nào về khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự?
Hiểu như thế nào về khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Minh Quân, hiện đang làm việc và sinh sống tại TP. HCM. Gần đây, ở khu dân cư tôi ở có tuyên truyền về việc xem phiên tòa xét xử lưu động để giáo dục pháp luật. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự được hiểu như thế nào cho đúng? Văn bản nào quy định vấn đề này. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: minh.quan***@gmail.com
Khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự hiện nay chưa được quy định cụ thể tại Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 và các văn bản có liên quan. Tuy nhiên, xét dưới góc độ thực tiễn thì xét xử lưu động được hiểu như sau:  Địa điểm xét xử của tòa án là tại phòng xử án thuộc trụ sở của tòa án có thẩm quyền. Ngoài việc xét xử tại trụ sở của tòa án thì còn có trường hợp xét xử ngoài trụ sở của tòa án (trại tạm giam, trại giam, trường học, hội trường UBND, sân vận động...), hình thức xét xử ngoài trụ sở tòa án gọi là "xét xử lưu động", thời gian gần đây hoạt động xét xử lưu động cũng đang gây nhiều tranh cãi là có nên hay không bởi cơ sở pháp lý chưa rõ ràng và những hệ lụy của hoạt động xét xử này có thể mang đến cho bị cáo và xã hội. Xét dưới góc độ là một biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật thì xét xử lưu động đang được xem là một trong những biện pháp hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đông đảo quần chúng nhân dân và đang được nhiều tòa án áp dụng. Xét xử lưu động là việc toà án đưa vụ án ra xét xử (tổ chức phiên toà) công khai không phải tại trụ sở Tòa án mà tại một địa điểm khác thường là nơi tội phạm được thực hiện. Tại phiên tòa lưu động, bị cáo bị xét xử vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự nếu họ có tội, được ghi nhận trong bản án. Thực tiễn, các vụ án được đưa ra xét xử lưu động thường là những vụ án liên quan đến ma túy, giết người. Hiện nay, từ Hiến pháp 2013 đến các văn bản pháp luật như Bộ luật Tố tụng hình sự 2003… đến các văn bản pháp luật khác có liên quan vẫn chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về “xét xử lưu động vụ án hình sự”. Pháp luật cũng chưa có văn bản quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xét xử lưu động vụ án hình sự, chưa đưa ra các tiêu chí để thực hiện hoạt động xét xử lưu động vụ án hình sự… Tuy nhiên, thực tế hoạt động xét xử lưu động vẫn thường xuyên diễn ra như một hoạt động thường kỳ của Tòa án với mục đích để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL). Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 để nắm rõ các quy định liên quan.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiểu như thế nào về khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự hiện nay chưa được quy định cụ thể tại Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 và các văn bản có liên quan. Tuy nhiên, xét dưới góc độ thực tiễn thì xét xử lưu động được hiểu như sau: \nĐịa điểm xét xử của tòa án là tại phòng xử án thuộc trụ sở của tòa án có thẩm quyền. Ngoài việc xét xử tại trụ sở của tòa án thì còn có trường hợp xét xử ngoài trụ sở của tòa án (trại tạm giam, trại giam, trường học, hội trường UBND, sân vận động...), hình thức xét xử ngoài trụ sở tòa án gọi là \"xét xử lưu động\", thời gian gần đây hoạt động xét xử lưu động cũng đang gây nhiều tranh cãi là có nên hay không bởi cơ sở pháp lý chưa rõ ràng và những hệ lụy của hoạt động xét xử này có thể mang đến cho bị cáo và xã hội.\nXét dưới góc độ là một biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật thì xét xử lưu động đang được xem là một trong những biện pháp hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đông đảo quần chúng nhân dân và đang được nhiều tòa án áp dụng. Xét xử lưu động là việc toà án đưa vụ án ra xét xử (tổ chức phiên toà) công khai không phải tại trụ sở Tòa án mà tại một địa điểm khác thường là nơi tội phạm được thực hiện. Tại phiên tòa lưu động, bị cáo bị xét xử vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự nếu họ có tội, được ghi nhận trong bản án. Thực tiễn, các vụ án được đưa ra xét xử lưu động thường là những vụ án liên quan đến ma túy, giết người.\nHiện nay, từ Hiến pháp 2013 đến các văn bản pháp luật như Bộ luật Tố tụng hình sự 2003… đến các văn bản pháp luật khác có liên quan vẫn chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về “xét xử lưu động vụ án hình sự”. Pháp luật cũng chưa có văn bản quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xét xử lưu động vụ án hình sự, chưa đưa ra các tiêu chí để thực hiện hoạt động xét xử lưu động vụ án hình sự… Tuy nhiên, thực tế hoạt động xét xử lưu động vẫn thường xuyên diễn ra như một hoạt động thường kỳ của Tòa án với mục đích để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL).\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm xét xử lưu động vụ án hình sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 để nắm rõ các quy định liên quan. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?
Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Bảo. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2014, việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trước ngày 01/07/2014 đuợc quy định tại Điều 104 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau: - Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. - Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Trên đây là nội dung trả lời về việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trước ngày 01/07/2014 đuợc quy định tại Điều 104 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\n- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.\n- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.\n- Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế toán trưởng của đơn vị hành chính phải là công chức?
Ông Tam Đình Thành (Hà Nội) là viên chức, làm công tác kế toán tại Chi cục Thú y. Vừa qua, Chi cục có văn bản đề nghị cấp trên xem xét bổ nhiệm ông làm kế toán trưởng, nhưng Sở Nội vụ trả lời, trường hợp ông không đủ điều kiện để bổ nhiệm do kế toán trưởng của đơn vị hành chính thì phải là công chức. Ông Thành có bằng Cử nhân kế toán, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng Nhà nước. Đơn vị ông được cấp biên chế công chức và viên chức. Ông Thành hỏi, trường hợp của ông được trả lời như vậy có đúng không? Quy định tại văn bản nào?
Điều 4, Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT- BTC- BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng là: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước; - Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên; - Có thời gian công tác thực tế làm kế toán: Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 2 năm trở lên. Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 3 năm trở lên. Căn cứ các quy định trên, tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán không quy định phải là công chức mới được bổ nhiệm. Tuy nhiên, việc đề nghị bổ nhiệm ai làm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán do người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán quyết định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế toán trưởng của đơn vị hành chính phải là công chức?", "role": "user" }, { "content": "Điều 4, Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT- BTC- BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng là:\n- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước;\n- Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên;\n- Có thời gian công tác thực tế làm kế toán: Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 2 năm trở lên. Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 3 năm trở lên.\nCăn cứ các quy định trên, tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán không quy định phải là công chức mới được bổ nhiệm.\nTuy nhiên, việc đề nghị bổ nhiệm ai làm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán do người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán quyết định.", "role": "assistant" } ]
Việc xử lý vi phạm hành chính trong khi tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?
Vui lòng cho tôi biết theo quy định mới nhất thì có quy định như thế nào về việc xử lý vi phạm hành chính trong khi tuần tra, kiểm soát của CSGT?
Khoản 1 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát: - Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản: Thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính thì hướng dẫn và đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) cung cấp số điện thoại liên hệ để nhận thông tin, xử phạt thông qua Cổng dịch vụ Công quốc gia, ký vào biên bản và giao cho họ 01 bản; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc 02 người chứng kiến ký vào biên bản; Trường hợp người vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định của pháp luật đối với việc xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xử lý vi phạm hành chính trong khi tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát:\n- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\n- Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản: Thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính thì hướng dẫn và đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) cung cấp số điện thoại liên hệ để nhận thông tin, xử phạt thông qua Cổng dịch vụ Công quốc gia, ký vào biên bản và giao cho họ 01 bản; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc 02 người chứng kiến ký vào biên bản;\nTrường hợp người vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những quy định của pháp luật đối với việc xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích của kế hoạch kiểm tra trong công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân?
Mục đích của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân? Yêu cầu của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân? Mong tư vấn những nội dung trên trong việc lập Đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 ở Tòa án.
Mục đích của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân? Căn cứ Tiết 1 Tiểu mục I Mục A  Kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 147/QĐ-TANDTC quy định về mục đích như sau: 1. Mục đích - Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng; công tác ban hành văn bản quy định, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của các Tòa án nhân dân; việc xây dựng, tổ chức phát động các phong trào thi đua hằng năm; công tác khen thưởng và tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến; đánh giá tác động, hiệu quả của phong trào thi đua đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu công tác chuyên môn của các đơn vị, Tòa án nhân dân trong năm 2022. - Thông qua kiểm tra để kịp thời phát hiện các tập thể, cá nhân điển hình, có nhiều giải pháp, sáng kiến được ứng dụng có hiệu quả trong công tác, có bề dày thành tích, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn để biểu dương, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng; đồng thời, phát hiện những đơn vị còn có hạn chế, thiếu sót trong tổ chức phong trào thi đua, còn hình thức, chưa hiệu quả, chưa hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn. Từ đó, tìm ra nguyên nhân để tham mưu cho Ban Cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân có biện pháp chỉ đạo kịp thời, giúp các đơn vị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác các tháng cuối năm và cả năm 2022. - Đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng để có biện pháp khắc phục, đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng của Tòa án nhân dân trong thời gian tới, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân, các nhiệm vụ cải cách tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp và công tác Tòa án. Yêu cầu của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân? Căn cứ Căn cứ Tiết 2 Tiểu mục I Mục A  Kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 147/QĐ-TANDTC quy định về yêu cầu như sau: 2. Yêu cầu - Kiểm tra bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân và các cơ quan có liên quan. - Kiểm tra theo kế hoạch, chương trình, lịch trình cụ thể; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp kiểm tra và phải thông báo cho đơn vị được kiểm tra biết trước khi tiến hành kiểm tra; có trọng tâm, trọng điểm, không kiểm tra tràn lan. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo đánh giá và kết luận kiểm tra một cách khách quan, toàn diện và thông báo cho đơn vị được kiểm tra để rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp khắc phục dứt điểm những tồn tại, hạn chế, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác năm. - Kiểm tra bảo đảm khách quan, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra. Kết quả kiểm tra là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn, mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích để thực hiện bình xét, đề nghị khen thưởng dịp tổng kết phong trào thi đua năm 2022. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích của kế hoạch kiểm tra trong công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân?\nCăn cứ Tiết 1 Tiểu mục I Mục A  Kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 147/QĐ-TANDTC quy định về mục đích như sau:\n1. Mục đích\n- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng; công tác ban hành văn bản quy định, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của các Tòa án nhân dân; việc xây dựng, tổ chức phát động các phong trào thi đua hằng năm; công tác khen thưởng và tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến; đánh giá tác động, hiệu quả của phong trào thi đua đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu công tác chuyên môn của các đơn vị, Tòa án nhân dân trong năm 2022.\n- Thông qua kiểm tra để kịp thời phát hiện các tập thể, cá nhân điển hình, có nhiều giải pháp, sáng kiến được ứng dụng có hiệu quả trong công tác, có bề dày thành tích, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn để biểu dương, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng; đồng thời, phát hiện những đơn vị còn có hạn chế, thiếu sót trong tổ chức phong trào thi đua, còn hình thức, chưa hiệu quả, chưa hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn. Từ đó, tìm ra nguyên nhân để tham mưu cho Ban Cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân có biện pháp chỉ đạo kịp thời, giúp các đơn vị tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác các tháng cuối năm và cả năm 2022.\n- Đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng để có biện pháp khắc phục, đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng của Tòa án nhân dân trong thời gian tới, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân, các nhiệm vụ cải cách tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp và công tác Tòa án.\nYêu cầu của kế hoạch kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân?\nCăn cứ Căn cứ Tiết 2 Tiểu mục I Mục A  Kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 147/QĐ-TANDTC quy định về yêu cầu như sau:\n2. Yêu cầu\n- Kiểm tra bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân và các cơ quan có liên quan.\n- Kiểm tra theo kế hoạch, chương trình, lịch trình cụ thể; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp kiểm tra và phải thông báo cho đơn vị được kiểm tra biết trước khi tiến hành kiểm tra; có trọng tâm, trọng điểm, không kiểm tra tràn lan. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo đánh giá và kết luận kiểm tra một cách khách quan, toàn diện và thông báo cho đơn vị được kiểm tra để rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp khắc phục dứt điểm những tồn tại, hạn chế, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác năm.\n- Kiểm tra bảo đảm khách quan, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra. Kết quả kiểm tra là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác chuyên môn, mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích để thực hiện bình xét, đề nghị khen thưởng dịp tổng kết phong trào thi đua năm 2022.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện nào thì bắt buộc tham gia BHXH?
Liên quan đến quy định của pháp luật về việc tham gia bảo hiểm xã hội đối với lao động là người nước ngoài. Ban biên tập cho hỏi: Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện nào thì bắt buộc tham gia BHXH?
Tại Công văn 1064/LĐTBXH-BHXH năm 2019, có quy định về điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội đối với người nước ngoài như sau: - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; - Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam; - Chưa đủ 60 tuổi đối với nam và chưa đủ 55 tuổi đối với nữ. - Không thuộc đối tượng di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, bao gồm người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật đang làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài, đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng và được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam. => Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người lao động nước ngoài khi có đủ các điều kiện trên mới thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện nào thì bắt buộc tham gia BHXH?", "role": "user" }, { "content": "Tại Công văn 1064/LĐTBXH-BHXH năm 2019, có quy định về điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội đối với người nước ngoài như sau:\n- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\n- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam;\n- Chưa đủ 60 tuổi đối với nam và chưa đủ 55 tuổi đối với nữ.\n- Không thuộc đối tượng di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, bao gồm người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật đang làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài, đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng và được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.\n=> Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người lao động nước ngoài khi có đủ các điều kiện trên mới thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào?
Cho hỏi: Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào? Câu hỏi của chị Thân (Thanh Hóa)
Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào?Căn cứ theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp phải đảm bảo như sau:- Trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.- Trường trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức thành các lớp học theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và theo khóa học. Mỗi lớp học có không quá 45 người học.- Trường trung cấp chuyên nghiệp phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.- Nhà và công trình của trường trung cấp chuyên nghiệp được thiết kế phù hợp với quy định về phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.CHÚ THÍCH: Trong cùng một trường cho phép xây dựng các hạng mục có cấp công trình khác nhau, nhưng phải ưu tiên cấp cao nhất cho khối học tập. Đối với các công trình tạm thời và những công trình phụ trợ của nhà trường cho phép thiết kế công trình cấp IV.- Quy mô của các trường trung cấp chuyên nghiệp phụ thuộc vào loại trường, số lượng ngành nghề đào tạo và được tính toán theo số người học của năm tuyển sinh lớn nhất nhân với số năm đào tạo của khóa học và được lấy theo quy định trong Bảng 1.- Khi thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp phải tính đến môi trường tiếp cận cho người khuyết tật. Các yêu cầu thiết kế xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải tuân theo quy định trong TCXDVN 264:2002.Bảng 1 – Quy mô của trường trung cấp chuyên nghiệp theo loại trường và ngành nghề đào tạoTrường trung cấp chuyên nghiệp có các khu chức năng chính là gì theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012?Theo Tiểu mục 4.8 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định về yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng như sau:Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng...4.8. Trường trung cấp chuyên nghiệp gồm các khu chức năng chính sau:- Khu học tập;- Khu hành chính;- Khu sân trường, bãi tập;- Khu vệ sinh và hệ tống cấp thoát nước;- Khu để xe;- Khu phục vụ đào tạo.CHÚ THÍCH: Các khối công trình trong các khu vực trên phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường....Như vậy, theo quy định trên thì trường trung cấp chuyên nghiệp có các khu chức năng chính như sau theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012:- Khu học tập;- Khu hành chính;- Khu sân trường, bãi tập;- Khu vệ sinh và hệ tống cấp thoát nước;- Khu để xe;- Khu phục vụ đào tạo.CHÚ THÍCH: Các khối công trình trong các khu vực trên phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào? (Hình từ Internet)Yêu cầu chiếu sáng, kỹ thuật điện và điện nhẹ đối với trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012?Căn cứ theo Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định về yêu cầu chiếu sáng, kỹ thuật điện và điện nhẹ đối với trường trung cấp chuyên nghiệp như sau:- Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các phòng trong trường phải tuân theo những quy định trong TCXD 29:1991. Hệ số chiếu sáng tự nhiên và cách xác định các nguồn sáng của các loại phòng học, phòng thí nghiệm phải lấy theo yêu cầu, tính chất từng công việc của ngành học để tính toán.- Phải tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên với hướng ánh sáng tốt nhất. Khi bố trí bàn ghế, dụng cụ thí nghiệm phải bảo đảm chiếu sáng tự nhiên từ phía trái người học.CHÚ THÍCH:Cho phép được thiết kế chiếu sáng nhân tạo đối với các loại phòng không phải là phòng học;Cho phép được thiết kế chiếu sáng nhân tạo bổ sung từ phía phải và phía sau của người học.- Cho phép thiết kế chiếu sáng tự nhiên qua hành lang giữa khi:+ Lấy sáng tự nhiên một đầu khi chiều dài hành lang không quá 20 m;+ Lấy sáng tự nhiên hai đầu khi chiều dài hành lang không quá 40 m;+ Khi hành lang dài quá 40 m phải thiết kế các khoang lấy ánh sáng có chiều rộng không nhỏ hơn 3 m. Khoảng cách giữa các khoang ngoài cùng tới đầu hồi lấy từ 20 m đến 25 m.- Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo phải tuân theo những quy định của TCXD 16:1986.- Trong các ngôi nhà, công trình của khu vực học tập cần bố trí các tủ và bảng điện ở từng tầng nhà với diện tích rộng từ 8 m2 đến 12 m2.- Khi sử dụng đèn huỳnh quang để chiếu sáng trong các phòng học, giảng đường thì phải có chụp để hạn chế độ chói lóa bề mặt.CHÚ THÍCH: Chiều cao treo đèn, khoảng cách từ đèn đến bảng và góc chiếu của đèn phải bố trí hợp lý, bảo đảm ánh sáng phân bố đều trên toàn mặt bảng.- Cấp điện áp danh định trong trường phải là 220V/380V hoặc 127V/220V, xoay chiều 3 pha 4 dây. Có thể sử dụng điện áp cao cho một số phòng thí nghiệm đặc biệt hoặc những máy móc có động cơ lớn nhưng phải bảo đảm an toàn theo quy định của ngành điện lực. Khi có yêu cầu sử dụng dòng điện một chiều thì phải thiết kế theo yêu cầu công nghệ.- Lắp đặt thiết bị và các đường dây điện trong trường phải tuân theo những quy định trong TCVN 7447- Đường dây dẫn điện vào công trình có thể dùng cáp ngầm hoặc đường dây trần. Đường dây dẫn điện trong các phòng học tập nên đặt ngầm hoặc đặt vào trong các ống nhựa đặt nổi ở tường, trần.- Yêu cầu thiết kế hệ thống chống sét phải phù hợp với điều kiện dông, sét và điện trở suất của từng địa phương và tuân theo các quy định trong TCVN 9385:2012.- Hệ thống điện nhẹ trong trường bao gồm:+ Hệ thống điện thoại: nội bộ và liên tỉnh.+ Hệ thống điện truyền thanh: nội bộ và liên tỉnh.+ Hệ thống đồng hồ đo điện, chuông báo hiệu giờ học.+ Hệ thống tín hiệu bảo vệ, báo cháy, sự cố+ Hệ thống thiết bị âm thanh trong hội trường và các giảng đường lớn trên 150 chỗ. Hệ thống tín hiệu và bảo vệ;+ Hệ thống internet;+ Hệ thống truyền hình.- Thiết kế, lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình phải đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc khai thác sử dụng và đấu nối với các dịch vụ của các nhà cung cấp, có khả năng thay thế, sửa chữa và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu tới các đường ống kỹ thuật khác.- Phòng máy tính kết nối internet phải đáp ứng nhu cầu khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên và người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin.- Cần thiết kế bố trí các ổ điện ở khu vực thuận lợi cho việc dạy và học.- Công trình thông tin liên lạc khác và công trình điện nhẹ phải có nối tiếp đất bảo vệ, tiếp đất công tác cho thiết bị và mạng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào?Căn cứ theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp phải đảm bảo như sau:- Trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.- Trường trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức thành các lớp học theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo và theo khóa học. Mỗi lớp học có không quá 45 người học.- Trường trung cấp chuyên nghiệp phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.- Nhà và công trình của trường trung cấp chuyên nghiệp được thiết kế phù hợp với quy định về phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.CHÚ THÍCH: Trong cùng một trường cho phép xây dựng các hạng mục có cấp công trình khác nhau, nhưng phải ưu tiên cấp cao nhất cho khối học tập. Đối với các công trình tạm thời và những công trình phụ trợ của nhà trường cho phép thiết kế công trình cấp IV.- Quy mô của các trường trung cấp chuyên nghiệp phụ thuộc vào loại trường, số lượng ngành nghề đào tạo và được tính toán theo số người học của năm tuyển sinh lớn nhất nhân với số năm đào tạo của khóa học và được lấy theo quy định trong Bảng 1.- Khi thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp phải tính đến môi trường tiếp cận cho người khuyết tật. Các yêu cầu thiết kế xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải tuân theo quy định trong TCXDVN 264:2002.Bảng 1 – Quy mô của trường trung cấp chuyên nghiệp theo loại trường và ngành nghề đào tạoTrường trung cấp chuyên nghiệp có các khu chức năng chính là gì theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012?Theo Tiểu mục 4.8 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định về yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng như sau:Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng...4.8. Trường trung cấp chuyên nghiệp gồm các khu chức năng chính sau:- Khu học tập;- Khu hành chính;- Khu sân trường, bãi tập;- Khu vệ sinh và hệ tống cấp thoát nước;- Khu để xe;- Khu phục vụ đào tạo.CHÚ THÍCH: Các khối công trình trong các khu vực trên phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường....Như vậy, theo quy định trên thì trường trung cấp chuyên nghiệp có các khu chức năng chính như sau theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012:- Khu học tập;- Khu hành chính;- Khu sân trường, bãi tập;- Khu vệ sinh và hệ tống cấp thoát nước;- Khu để xe;- Khu phục vụ đào tạo.CHÚ THÍCH: Các khối công trình trong các khu vực trên phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.Quy định chung về thiết kế trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 phải đảm bảo như thế nào? (Hình từ Internet)Yêu cầu chiếu sáng, kỹ thuật điện và điện nhẹ đối với trường trung cấp chuyên nghiệp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012?Căn cứ theo Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4602:2012 quy định về yêu cầu chiếu sáng, kỹ thuật điện và điện nhẹ đối với trường trung cấp chuyên nghiệp như sau:- Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các phòng trong trường phải tuân theo những quy định trong TCXD 29:1991. Hệ số chiếu sáng tự nhiên và cách xác định các nguồn sáng của các loại phòng học, phòng thí nghiệm phải lấy theo yêu cầu, tính chất từng công việc của ngành học để tính toán.- Phải tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên với hướng ánh sáng tốt nhất. Khi bố trí bàn ghế, dụng cụ thí nghiệm phải bảo đảm chiếu sáng tự nhiên từ phía trái người học.CHÚ THÍCH:Cho phép được thiết kế chiếu sáng nhân tạo đối với các loại phòng không phải là phòng học;Cho phép được thiết kế chiếu sáng nhân tạo bổ sung từ phía phải và phía sau của người học.- Cho phép thiết kế chiếu sáng tự nhiên qua hành lang giữa khi:+ Lấy sáng tự nhiên một đầu khi chiều dài hành lang không quá 20 m;+ Lấy sáng tự nhiên hai đầu khi chiều dài hành lang không quá 40 m;+ Khi hành lang dài quá 40 m phải thiết kế các khoang lấy ánh sáng có chiều rộng không nhỏ hơn 3 m. Khoảng cách giữa các khoang ngoài cùng tới đầu hồi lấy từ 20 m đến 25 m.- Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo phải tuân theo những quy định của TCXD 16:1986.- Trong các ngôi nhà, công trình của khu vực học tập cần bố trí các tủ và bảng điện ở từng tầng nhà với diện tích rộng từ 8 m2 đến 12 m2.- Khi sử dụng đèn huỳnh quang để chiếu sáng trong các phòng học, giảng đường thì phải có chụp để hạn chế độ chói lóa bề mặt.CHÚ THÍCH: Chiều cao treo đèn, khoảng cách từ đèn đến bảng và góc chiếu của đèn phải bố trí hợp lý, bảo đảm ánh sáng phân bố đều trên toàn mặt bảng.- Cấp điện áp danh định trong trường phải là 220V/380V hoặc 127V/220V, xoay chiều 3 pha 4 dây. Có thể sử dụng điện áp cao cho một số phòng thí nghiệm đặc biệt hoặc những máy móc có động cơ lớn nhưng phải bảo đảm an toàn theo quy định của ngành điện lực. Khi có yêu cầu sử dụng dòng điện một chiều thì phải thiết kế theo yêu cầu công nghệ.- Lắp đặt thiết bị và các đường dây điện trong trường phải tuân theo những quy định trong TCVN 7447- Đường dây dẫn điện vào công trình có thể dùng cáp ngầm hoặc đường dây trần. Đường dây dẫn điện trong các phòng học tập nên đặt ngầm hoặc đặt vào trong các ống nhựa đặt nổi ở tường, trần.- Yêu cầu thiết kế hệ thống chống sét phải phù hợp với điều kiện dông, sét và điện trở suất của từng địa phương và tuân theo các quy định trong TCVN 9385:2012.- Hệ thống điện nhẹ trong trường bao gồm:+ Hệ thống điện thoại: nội bộ và liên tỉnh.+ Hệ thống điện truyền thanh: nội bộ và liên tỉnh.+ Hệ thống đồng hồ đo điện, chuông báo hiệu giờ học.+ Hệ thống tín hiệu bảo vệ, báo cháy, sự cố+ Hệ thống thiết bị âm thanh trong hội trường và các giảng đường lớn trên 150 chỗ. Hệ thống tín hiệu và bảo vệ;+ Hệ thống internet;+ Hệ thống truyền hình.- Thiết kế, lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình phải đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc khai thác sử dụng và đấu nối với các dịch vụ của các nhà cung cấp, có khả năng thay thế, sửa chữa và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu tới các đường ống kỹ thuật khác.- Phòng máy tính kết nối internet phải đáp ứng nhu cầu khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên và người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin.- Cần thiết kế bố trí các ổ điện ở khu vực thuận lợi cho việc dạy và học.- Công trình thông tin liên lạc khác và công trình điện nhẹ phải có nối tiếp đất bảo vệ, tiếp đất công tác cho thiết bị và mạng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường
Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Mai. Hiện đang tìm hiểu quy định về Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể: a) Đối tượng: Tham dự Hội thi cấp trường là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường b) Điều kiện: - Giáo viên tham gia Hội thi phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải được viết thành báo cáo và đã được nhà trường công nhận và xếp loại; - Giáo viên tham gia dự thi phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 3 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học được học sinh và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Đối với giáo viên các cấp học phổ thông ngoài các điều kiện trên còn phải được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng. Trên đây là nội dung câu trả lời về đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể:\na) Đối tượng:\nTham dự Hội thi cấp trường là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường\nb) Điều kiện:\n- Giáo viên tham gia Hội thi phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải được viết thành báo cáo và đã được nhà trường công nhận và xếp loại;\n- Giáo viên tham gia dự thi phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 3 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học được học sinh và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Đối với giáo viên các cấp học phổ thông ngoài các điều kiện trên còn phải được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp trường . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải nộp phí khi yêu cầu văn phòng công chứng cấp bản sao văn bản công chứng?
Liên quan đến việc cấp bản sao văn bản công chứng. Ban biên tập cho tôi hỏi khi yêu cầu văn phòng công chứng cấp bản sao văn bản công chứng thì có phải nộp phí?
Tại Khoản 1 Điều 66 Luật công chứng 2014, có quy định: 1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì người yêu cầu công chứng yêu cần cấp bản sao văn bản đã công chứng trước đó thì phải nội phí công chứng theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải nộp phí khi yêu cầu văn phòng công chứng cấp bản sao văn bản công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 66 Luật công chứng 2014, có quy định:\n1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.\nNgười yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người yêu cầu công chứng yêu cần cấp bản sao văn bản đã công chứng trước đó thì phải nội phí công chứng theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Địa điểm bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 phiếu được quy định ra sao?
Cho hỏi: Theo quy định thì địa điểm bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 phiếu được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 1/2021/TT-BNV, có quy định: Địa điểm bỏ phiếu gồm: cổng ra - vào, khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu và khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được trang trí theo mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. a) Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu - Tổ bầu cử sử dụng vật liệu sẵn có ở địa phương để làm cổng ra vào khu vực bỏ phiếu; - Khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu là nơi niêm yết danh sách cử tri; nội quy phòng bỏ phiếu, thể lệ bầu cử; nơi tổ chức lễ khai mạc; nơi tiếp đón cử tri đến bỏ phiếu. Khu vực này có thể bố trí bàn, ghế để cử tri chờ thực hiện việc bỏ phiếu; (Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu được trang trí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu - Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được bố trí trang trọng, đủ bàn, ghế, bút viết và những điều kiện cần thiết để cử tri đến bỏ phiếu; nơi nào có hội trường rộng thì có thể tổ chức lễ khai mạc ngay trong phòng bỏ phiếu; - Phòng bỏ phiếu phải có lối đi vào, lối đi ra một chiều và theo trật tự nhất định, có thể tham khảo bố trí theo sơ đồ sau: Bắt đầu lối vào là bàn hướng dẫn, bàn để cử tri xuất trình Thẻ cử tri và nhận phiếu bầu; tiếp đến là một số bàn để cử tri viết phiếu bầu, nơi để hòm phiếu; bàn đóng dấu "Đã bỏ phiếu" vào Thẻ cử tri để xác nhận cử tri đã bỏ phiếu; lối ra cho cử tri sau khi cử tri đã thực hiện xong việc bỏ phiếu; - Tùy điều kiện cụ thể của từng phòng bỏ phiếu, Tổ bầu cử niêm yết danh sách, tiểu sử những người ứng cử; tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để cử tri tham khảo trước khi viết phiếu bầu; - Nơi cử tri viết phiếu bầu cần có các vách ngăn hoặc phòng kín để bảo đảm cử tri “bỏ phiếu kín” theo quy định của pháp luật về bầu cử; (Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu được trang trí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 phiếu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 1/2021/TT-BNV, có quy định:\nĐịa điểm bỏ phiếu gồm: cổng ra - vào, khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu và khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được trang trí theo mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\na) Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu\n- Tổ bầu cử sử dụng vật liệu sẵn có ở địa phương để làm cổng ra vào khu vực bỏ phiếu;\n- Khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu là nơi niêm yết danh sách cử tri; nội quy phòng bỏ phiếu, thể lệ bầu cử; nơi tổ chức lễ khai mạc; nơi tiếp đón cử tri đến bỏ phiếu. Khu vực này có thể bố trí bàn, ghế để cử tri chờ thực hiện việc bỏ phiếu;\n(Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu được trang trí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu\n- Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được bố trí trang trọng, đủ bàn, ghế, bút viết và những điều kiện cần thiết để cử tri đến bỏ phiếu; nơi nào có hội trường rộng thì có thể tổ chức lễ khai mạc ngay trong phòng bỏ phiếu;\n- Phòng bỏ phiếu phải có lối đi vào, lối đi ra một chiều và theo trật tự nhất định, có thể tham khảo bố trí theo sơ đồ sau: Bắt đầu lối vào là bàn hướng dẫn, bàn để cử tri xuất trình Thẻ cử tri và nhận phiếu bầu; tiếp đến là một số bàn để cử tri viết phiếu bầu, nơi để hòm phiếu; bàn đóng dấu \"Đã bỏ phiếu\" vào Thẻ cử tri để xác nhận cử tri đã bỏ phiếu; lối ra cho cử tri sau khi cử tri đã thực hiện xong việc bỏ phiếu;\n- Tùy điều kiện cụ thể của từng phòng bỏ phiếu, Tổ bầu cử niêm yết danh sách, tiểu sử những người ứng cử; tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để cử tri tham khảo trước khi viết phiếu bầu;\n- Nơi cử tri viết phiếu bầu cần có các vách ngăn hoặc phòng kín để bảo đảm cử tri “bỏ phiếu kín” theo quy định của pháp luật về bầu cử;\n(Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu được trang trí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).Trân trọng.", "role": "assistant" } ]