title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố
Các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố. Chào ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hoàng, đang sinh sống ở Bình Dương, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi số liệu thống kê nhà nước được công bố bao gồm các mức độ nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Hoàng_093**)
Các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố được quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Thống kê 2015, theo đó: Các mức độ của số liệu thống kê được công bố gồm: - Số liệu thống kê ước tính; - Số liệu thống kê sơ bộ; - Số liệu thống kê chính thức. Trên đây là quy định về các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố", "role": "user" }, { "content": "Các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố được quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Thống kê 2015, theo đó:\nCác mức độ của số liệu thống kê được công bố gồm:\n- Số liệu thống kê ước tính;\n- Số liệu thống kê sơ bộ;\n- Số liệu thống kê chính thức.\nTrên đây là quy định về các mức độ của số liệu thống kê nhà nước được công bố. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015
Tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015, theo đó: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần; d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên; b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên; d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên. 3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam; b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên; c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần; d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần; đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày trở nước thải lên thuộc một trong các trường hợp nước có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam; h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.0000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là tư vấn về tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật hình sự 2015. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015, theo đó:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;\nb) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;\nc) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;\nd) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;\nđ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;\ne) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;\ng) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;\nh) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên;\nb) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;\nc) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;\nd) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;\nđ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;\ne) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên;\ng) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;\nh) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.\n3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam;\nb) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;\nc) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;\nd) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần;\nđ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày trở nước thải lên thuộc một trong các trường hợp nước có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;\ne) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;\ng) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;\nh) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;\ni) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.0000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nđ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.\nTrên đây là tư vấn về tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự 2015. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Bộ luật hình sự 2015. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại để kê biên?
Được biết sắp tới đây sẽ có quy định điều chỉnh cụ thể về các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại, cho tôi hỏi theo quy định mới thì ai có thẩm quyền xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại để kê biên? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 19 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại như sau: - Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế. - Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại để kê biên?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 19 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại như sau:\n- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế.\n- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ra sao đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã?
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận trong lĩnh vực viễn thông. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Tuy nhiên, tôi thấy hiện nay tài liệu, thông tin nói về lọai hình điểm bưu chính này rất ít. Cho tôi hỏi, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ra sao đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Vinh Huy (huy***@gmail.com)
Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn. Theo đó, trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau: a) Phê duyệt quy hoạch và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên cơ sở đề xuất của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy định về việc luân chuyển sách nêu tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. d) Phê duyệt các chương trình, dự án thông tin và truyền thông nông thôn triển khai tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã. e) Phối hợp với các Bộ, ngành đề xuất các chương trình, dự án về nông thôn triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã và chỉ đạo Tổng công ty Bưu điện Việt Nam triển khai thực hiện các chương trình, dự án này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ra sao đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn.\nTheo đó, trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau:\na) Phê duyệt quy hoạch và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên cơ sở đề xuất của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.\nc) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy định về việc luân chuyển sách nêu tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.\nd) Phê duyệt các chương trình, dự án thông tin và truyền thông nông thôn triển khai tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.\ne) Phối hợp với các Bộ, ngành đề xuất các chương trình, dự án về nông thôn triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã và chỉ đạo Tổng công ty Bưu điện Việt Nam triển khai thực hiện các chương trình, dự án này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ được quy định như thế nào?
Liên quan đến quy định sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ, cho mình hỏi: Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Theo Khoản 23 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau: Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ: 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. 3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 23 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\nĐiều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ:\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.\n3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giao thuê rừng đất lâm nghiệp. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau: 1. Trường hợp giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm: a) Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu số 03/GĐGR); b) Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 04/GĐGR) hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân (theo - Mẫu số 05/GĐGR); hoặc Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 06/GĐGR); hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo Mẫu số 07/GĐGR); + Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR); + Bảng kê thông tin về rừng gắn với thửa đất lâm nghiệp được giao, được thuê (theo Mẫu số 9/GĐGR); + Bảng theo dõi biến động đất và rừng sau khi giao (theo Mẫu số 10/GĐGR); + Biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng ở thực địa; - Trường hợp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN. - Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, cho thuê rừng. Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm:\na) Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu số 03/GĐGR);\nb) Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 04/GĐGR) hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân (theo - Mẫu số 05/GĐGR); hoặc Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 06/GĐGR); hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo Mẫu số 07/GĐGR);\n+ Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR);\n+ Bảng kê thông tin về rừng gắn với thửa đất lâm nghiệp được giao, được thuê (theo Mẫu số 9/GĐGR);\n+ Bảng theo dõi biến động đất và rừng sau khi giao (theo Mẫu số 10/GĐGR);\n+ Biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng ở thực địa;\n- Trường hợp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN.\n- Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, cho thuê rừng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Tư lệnh Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Tư lệnh Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo?
Khoản 7 Điều 68 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Tư lệnh Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau: Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Tư lệnh Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Khoản 7 Điều 68 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Tư lệnh Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\nTư lệnh Cảnh sát biển có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào?
Yêu cầu về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tiến Cơ. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BYT quy định vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Giải pháp tổ chức không gian của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm bảo đảm các yêu cầu: + Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, tính chất chuyên môn và mang tính hiện đại; + Các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật và thiết bị sử dụng phải bảo đảm cách ly, an toàn lao động (thông gió, chiếu sáng, phòng cháy, chữa cháy); + Nơi làm việc của Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, trưởng khoa, khối hành chính tổng hợp được bố trí khu vực riêng; + Mỗi khoa chuyên môn có một phòng của lãnh đạo và một phòng làm việc của nhân viên, được trang bị bàn làm việc, tủ lưu trữ hồ sơ và các trang thiết bị thông dụng khác phù hợp với chức năng quản lý; + Các phòng thủ thuật, khu tiệt trùng xử lý dụng cụ, thiết bị y tế được bố trí dây chuyền theo 01 chiều; + Các phòng xét nghiệm bảo đảm các yêu cầu sau:  Bố trí khép kín để bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, chống lây nhiễm và không gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Bảo đảm yêu cầu vi khí hậu theo từng cấp độ. + Khu vực lưu bệnh nhân được thiết kế các vách ngăn động chia ra thành nhiều khu vực trên một đơn nguyên, bảo đảm cách ly khi cần theo từng cấp độ; + Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được bố trí một khu kỹ thuật để cung cấp dịch vụ và một khu đào tạo huấn luyện cho tuyến dưới; + Phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và khí thải. - Chiều cao phòng: + Phòng làm việc trong các hạng mục công trình chính có chiều cao trong phòng không được thấp hơn: 3,30m (Chiều cao làm việc); + Các phòng phụ, phòng vệ sinh có chiều cao không được thấp hơn: 2,80m. - Chiều rộng hành lang: + Hành lang chính không được nhỏ hơn: 2,40m. + Hành lang phụ không được nhỏ hơn: 1,50m. - Cửa đi: + Chiều cao của các loại cửa đi không được nhỏ hơn: 2,10m. + Chiều rộng cửa: loại 2 cánh không được nhỏ hơn: 1,20m. loại 1 cánh không được nhỏ hơn: 0,80m. - Cầu thang: + Độ dốc cầu thang không được lớn hơn:  30°. + Chiều rộng mỗi bản thang không được nhỏ hơn: 1,60m. + Chiều rộng chiếu nghỉ không được nhỏ hơn:2,00m. - Chiếu sáng và thông gió: + Các phòng của khu hành chính, khoa, phòng chuyên môn và khu phụ trợ phải được ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên, trực tiếp. Đối với các phòng mổ, thủ thuật và xét nghiệm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thông gió phải điều chỉnh được theo yêu cầu; + Diện tích cửa sổ chiếu sáng cho các phòng được quy định trong bảng; Bảng diện tích cửa sổ chiếu sáng tự nhiên cho các phòng Loại phòng Tỷ lệ (%) (Diện tích của sổ/Diện tích sàn) Các phòng thông thường Không nhỏ hơn 20% Các phòng phụ trợ Không nhỏ hơn 15% Trên đây là nội dung trả lời về yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 18/2013/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BYT quy định vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Giải pháp tổ chức không gian của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm bảo đảm các yêu cầu:\n+ Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, tính chất chuyên môn và mang tính hiện đại;\n+ Các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật và thiết bị sử dụng phải bảo đảm cách ly, an toàn lao động (thông gió, chiếu sáng, phòng cháy, chữa cháy);\n+ Nơi làm việc của Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, trưởng khoa, khối hành chính tổng hợp được bố trí khu vực riêng;\n+ Mỗi khoa chuyên môn có một phòng của lãnh đạo và một phòng làm việc của nhân viên, được trang bị bàn làm việc, tủ lưu trữ hồ sơ và các trang thiết bị thông dụng khác phù hợp với chức năng quản lý;\n+ Các phòng thủ thuật, khu tiệt trùng xử lý dụng cụ, thiết bị y tế được bố trí dây chuyền theo 01 chiều;\n+ Các phòng xét nghiệm bảo đảm các yêu cầu sau:\n\n Bố trí khép kín để bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, chống lây nhiễm và không gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.\nBảo đảm yêu cầu vi khí hậu theo từng cấp độ.\n\n+ Khu vực lưu bệnh nhân được thiết kế các vách ngăn động chia ra thành nhiều khu vực trên một đơn nguyên, bảo đảm cách ly khi cần theo từng cấp độ;\n+ Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được bố trí một khu kỹ thuật để cung cấp dịch vụ và một khu đào tạo huấn luyện cho tuyến dưới;\n+ Phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và khí thải.\n- Chiều cao phòng:\n+ Phòng làm việc trong các hạng mục công trình chính có chiều cao trong phòng không được thấp hơn: 3,30m (Chiều cao làm việc);\n+ Các phòng phụ, phòng vệ sinh có chiều cao không được thấp hơn: 2,80m.\n- Chiều rộng hành lang:\n+ Hành lang chính không được nhỏ hơn: 2,40m.\n+ Hành lang phụ không được nhỏ hơn: 1,50m.\n- Cửa đi:\n+ Chiều cao của các loại cửa đi không được nhỏ hơn: 2,10m.\n+ Chiều rộng cửa:\nloại 2 cánh không được nhỏ hơn: 1,20m.\nloại 1 cánh không được nhỏ hơn: 0,80m.\n- Cầu thang:\n+ Độ dốc cầu thang không được lớn hơn:  30°.\n+ Chiều rộng mỗi bản thang không được nhỏ hơn: 1,60m.\n+ Chiều rộng chiếu nghỉ không được nhỏ hơn:2,00m.\n- Chiếu sáng và thông gió:\n+ Các phòng của khu hành chính, khoa, phòng chuyên môn và khu phụ trợ phải được ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên, trực tiếp. Đối với các phòng mổ, thủ thuật và xét nghiệm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thông gió phải điều chỉnh được theo yêu cầu;\n+ Diện tích cửa sổ chiếu sáng cho các phòng được quy định trong bảng;\nBảng diện tích cửa sổ chiếu sáng tự nhiên cho các phòng\n\n\n\nLoại phòng\n\nTỷ lệ (%)\n(Diện tích của sổ/Diện tích sàn)\n\n\n\nCác phòng thông thường\n\nKhông nhỏ hơn 20%\n\n\n\nCác phòng phụ trợ\n\nKhông nhỏ hơn 15%\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung trả lời về yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 18/2013/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào?
Cho tôi hỏi người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào? Câu hỏi từ chị Trúc Anh (Long An)
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 40 Luật Tố cáo 2018 quy định công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo:Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;c) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.3. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện như sau:- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo...2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:...b) Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo....Như vậy, người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì có thể bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo.Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về khiếu nại, tố cáo thì bị xử lý kỷ luật dưới hình thức gì?Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức...6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;...Tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức...7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;...Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về khiếu nại, tố cáo thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 40 Luật Tố cáo 2018 quy định công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo:Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;c) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.3. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện như sau:- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì xử lý thế nào?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo...2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:...b) Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo....Như vậy, người giải quyết tố cáo không ban hành kết luận nội dung tố cáo thì có thể bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo.Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về khiếu nại, tố cáo thì bị xử lý kỷ luật dưới hình thức gì?Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức...6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;...Tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức...7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;...Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về khiếu nại, tố cáo thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia
Tôi làm bên khâu thu thập sổ liệu để chuẩn bị cho việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Ban biên tập cho tôi hỏi việc ghi sổ đo để xử lý, phân tích thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định như thế nào? Phúc (***@gmail.com)
Việc ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: 1. Sổ đo phải được lập và ghi chép đầy đủ, chi tiết từ khi bắt đầu khảo sát đến khi kết thúc khảo sát. 2. Mỗi đường đo, người vận hành phải ghi sổ chi tiết các thông tin sau: a) Tên đường, hướng chạy, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, vận tốc tàu, thời điểm và nội dung phát hiện thông tin mới trên các số liệu thu được, tên tệp, địa chỉ tệp số liệu các loại; b) Để có dữ liệu cải chính độ ngập của đầu biến âm phải ghi chép mức tải trọng dầu, nước,… hiện có trên tàu vào lúc đầu và lúc cuối kỳ (ngày) đo hoặc lúc mới bơm dầu, nước, chất tải, xả tải xong bao gồm cả tỷ trọng của dầu. Trên đây là nội dung quy định về việc ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia", "role": "user" }, { "content": "Việc ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia được quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n1. Sổ đo phải được lập và ghi chép đầy đủ, chi tiết từ khi bắt đầu khảo sát đến khi kết thúc khảo sát.\n2. Mỗi đường đo, người vận hành phải ghi sổ chi tiết các thông tin sau:\na) Tên đường, hướng chạy, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, vận tốc tàu, thời điểm và nội dung phát hiện thông tin mới trên các số liệu thu được, tên tệp, địa chỉ tệp số liệu các loại;\nb) Để có dữ liệu cải chính độ ngập của đầu biến âm phải ghi chép mức tải trọng dầu, nước,… hiện có trên tàu vào lúc đầu và lúc cuối kỳ (ngày) đo hoặc lúc mới bơm dầu, nước, chất tải, xả tải xong bao gồm cả tỷ trọng của dầu.\nTrên đây là nội dung quy định về việc ghi sổ đo để xử lý, phân tích, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải
Về việc ứng phó sự cố chất thải, cho em hỏi ai có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải? Mong nhận được giải đáp.
Điều 14 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg có quy định về việc cải tạo, phục hồi môi trường như sau: - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường hoặc chi trả kinh phí cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, điều luật còn quy định về trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải: - Sự cố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế này do cơ sở gây ra sự cố trực tiếp thực hiện. - Sự cố quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này do cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này tổ chức thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải", "role": "user" }, { "content": "Điều 14 Quy chế ứng phó sự cố chất thải Ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg có quy định về việc cải tạo, phục hồi môi trường như sau:\n- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường hoặc chi trả kinh phí cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNgoài ra, điều luật còn quy định về trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải:\n- Sự cố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế này do cơ sở gây ra sự cố trực tiếp thực hiện.\n- Sự cố quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này do cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này tổ chức thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi bị phạt thế nào?
Không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Minh, đang sinh sống ở Hà Tĩnh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Minh_093***)
Mức xử phạt đối với hành vi không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi  được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với hành vi không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi  được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm kinh doanh là gì?
Địa điểm kinh doanh là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là Nguyễn Bảo Ngọc (email: ngoc***gmail.com, quê ở Cà Mau). Em đang tìm hiểu về hoạt động kinh doanh. Em thấy có nhiều công ty thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Em thắc mắc: địa điểm kinh doanh là gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Khái niệm địa điểm kinh doanh đã được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, địa điểm kinh doanh được hiểu là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm địa điểm kinh doanh. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm kinh doanh là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm địa điểm kinh doanh đã được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, địa điểm kinh doanh được hiểu là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm địa điểm kinh doanh. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế GTGT (7)
Cho Tôi hỏi: Doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ: 600.000.000 đ và ước tính doanh thu 1 năm dưới 1 tỷ đồng có được mua hoặc tự in hóa đơn GTGT ko?
Căn cứ Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. “ Đối tượng áp dụng: - Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3  Điều 12  Thông tư này; - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;…” Căn cứ Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định, đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế. “ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.” Căn cứ quy định trên, Doanh nghiệp bạn mới thành lập có vốn điều lệ: 600.000.000 đồng và ước tính doanh thu 1 năm dưới 1 tỷ đồng, thuộc đối tượng  tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp này bạn được mua hoá đơn bán hàng (không phải hoá đơn GTGT) của cơ quan thuế. Chào bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế GTGT (7)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.\n“ Đối tượng áp dụng:\n- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3  Điều 12  Thông tư này;\n- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;…”\nCăn cứ Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định, đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.\n“ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.”\nCăn cứ quy định trên, Doanh nghiệp bạn mới thành lập có vốn điều lệ: 600.000.000 đồng và ước tính doanh thu 1 năm dưới 1 tỷ đồng, thuộc đối tượng  tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp này bạn được mua hoá đơn bán hàng (không phải hoá đơn GTGT) của cơ quan thuế.\nChào bạn!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước
Tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Tôi thắc mắc không biết tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Minh Thy (thy***@yahoo.com)
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước. Theo đó, tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau: Người được bố trí phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định đối với kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư liên tịch này hoặc chưa có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch này. Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi tới bạn thông tin về tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này bao gồm: 1. Về phẩm chất đạo đức Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước. 2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.\nTheo đó, tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau:\nNgười được bố trí phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định đối với kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư liên tịch này hoặc chưa có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch này.\nĐể bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi tới bạn thông tin về tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này bao gồm:\n1. Về phẩm chất đạo đức\nCó phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.\n2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\nĐối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện bố trí phụ trách kế toán cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023?Ngày 03/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2023/TT-BNV quy định về mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.Theo đó, mẫu hợp đồng dịch vụ sẽ có các nội dung chính như:- Thông tin của bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ;- Nội dung dịch vụ mà hai bên thỏa thuận. Trong đó ghi rõ thời hạn sử dụng dịch vụ, nội dung công việc đảm bảo theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, số người làm việc, địa điểm làm việc và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận;- Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ;- Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ;- Tiền dịch vụ, chi phí khác và phương thức thanh toán;- Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng;- Phương thức giải quyết tranh chấp;- Các thỏa thuận khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ nhưng không trái với quy định của pháp luật;- Điều khoản thi hành;- Chữ ký, đóng dấu của các bên.Tải mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023 tại đây: tải vềMẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập giao kết bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý hay không?Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có quy định về hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng như sau:Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng1. Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm:a) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;b) Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này....Theo đó, hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thể giao kết bằng phương thức điện tử. Hợp đồng này có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.Điều kiện về chủ thể khi ký kết hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có quy định về hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng như sau:Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng...2. Điều kiện ký kết hợp đồnga) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật;b) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;c) Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này.Theo đó, điều kiện về chủ thể khi ký kết hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là:- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật;- Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;Thông tư 05/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 20/6/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023?Ngày 03/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2023/TT-BNV quy định về mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.Theo đó, mẫu hợp đồng dịch vụ sẽ có các nội dung chính như:- Thông tin của bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ;- Nội dung dịch vụ mà hai bên thỏa thuận. Trong đó ghi rõ thời hạn sử dụng dịch vụ, nội dung công việc đảm bảo theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, số người làm việc, địa điểm làm việc và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận;- Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ;- Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ;- Tiền dịch vụ, chi phí khác và phương thức thanh toán;- Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng;- Phương thức giải quyết tranh chấp;- Các thỏa thuận khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ nhưng không trái với quy định của pháp luật;- Điều khoản thi hành;- Chữ ký, đóng dấu của các bên.Tải mẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023 tại đây: tải vềMẫu hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập giao kết bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý hay không?Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có quy định về hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng như sau:Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng1. Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm:a) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;b) Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này....Theo đó, hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thể giao kết bằng phương thức điện tử. Hợp đồng này có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.Điều kiện về chủ thể khi ký kết hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có quy định về hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng như sau:Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng...2. Điều kiện ký kết hợp đồnga) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật;b) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;c) Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này.Theo đó, điều kiện về chủ thể khi ký kết hợp đồng dịch vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là:- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật;- Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;Thông tư 05/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 20/6/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Thử việc có được nghỉ ốm đau?
Tôi muốn tìm hiểu về bảo hiểm xã hội đối với thử việc. Hiện tôi mới ra trường đi làm và đang trong thời gian thử việc. Không biết khi tôi thử việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Nếu tôi bị bệnh trong thời gian thử việc có được hưởng chế độ ốm đau không?
1. Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Hiện tôi mới ra trường đi làm và đang trong thời gian thử việc. Không biết khi tôi thử việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Trả lời: Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau: - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này... Mặt khác: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Như vậy, nội dung hợp đồng lao động có thể lồng ghép thời gian thử việc, tuy nhiên thời gian thử việc thì sẽ không phải đóng BHXH. Khi đó, công ty sẽ trả thêm cho người lao động một khoản tiền tương ứng với số tiền phải đóng BHXH. 2. Thử việc có được hưởng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau? Liên quan đến quy định về việc nghỉ hưởng chế độ ốm đau, cho hỏi thử việc có được nghỉ việc có được hưởng chế độ này không? Vì trong thời gian này tôi mới thử việc đã được gần 2 tháng rồi ạ. Trả lời: Tại Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau: Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Và tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Như vậy, lao động thử việc là đối tượng không bắt buộc phải tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp lao động thử việc không tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ không thuộc diện được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Còn nếu người lao động trong thời gian thử việc vẫn được công ty tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ thuộc diện nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. 3. Đang thử việc có được nghỉ thai sản chăm vợ sinh không? Tôi đang trong thời gian thử việc nên chưa được đóng bảo hiểm xã hội, mà vợ tôi mới sinh thì tôi có được nghỉ 5 ngày làm việc để chăm vợ mới sinh không ạ? Xin cảm ơn. Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: - 05 ngày làm việc; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Theo quy định nêu trên, lao động nam phải đang đóng BHXH thì mới được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Tuy nhiên theo thông tin anh cung cấp, hiện anh đang là thử việc nên chưa được đóng BHXH, do đó trường hợp của anh không được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Thử việc có được nghỉ ốm đau?", "role": "user" }, { "content": "1. Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?\nHiện tôi mới ra trường đi làm và đang trong thời gian thử việc. Không biết khi tôi thử việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\n- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.\n- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này...\nMặt khác: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nNhư vậy, nội dung hợp đồng lao động có thể lồng ghép thời gian thử việc, tuy nhiên thời gian thử việc thì sẽ không phải đóng BHXH. Khi đó, công ty sẽ trả thêm cho người lao động một khoản tiền tương ứng với số tiền phải đóng BHXH.\n\n2. Thử việc có được hưởng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau?\nLiên quan đến quy định về việc nghỉ hưởng chế độ ốm đau, cho hỏi thử việc có được nghỉ việc có được hưởng chế độ này không? Vì trong thời gian này tôi mới thử việc đã được gần 2 tháng rồi ạ.\n\nTrả lời:\nTại Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau:\nĐối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nVà tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n- Cán bộ, công chức, viên chức;\n- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\n- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\n- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\nNhư vậy, lao động thử việc là đối tượng không bắt buộc phải tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp lao động thử việc không tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ không thuộc diện được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Còn nếu người lao động trong thời gian thử việc vẫn được công ty tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ thuộc diện nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.\n\n3. Đang thử việc có được nghỉ thai sản chăm vợ sinh không?\nTôi đang trong thời gian thử việc nên chưa được đóng bảo hiểm xã hội, mà vợ tôi mới sinh thì tôi có được nghỉ 5 ngày làm việc để chăm vợ mới sinh không ạ? Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- 05 ngày làm việc;\n- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\n- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\n- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nTheo quy định nêu trên, lao động nam phải đang đóng BHXH thì mới được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.\nTuy nhiên theo thông tin anh cung cấp, hiện anh đang là thử việc nên chưa được đóng BHXH, do đó trường hợp của anh không được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư sẽ bắt buộc phải tham gia mở niêm phong vật chứng?
Cho em hỏi, cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập vật chứng để niêm phong thì đối với Luật sư là người bào chữa trong vụ án hình sự đó thì có bắt buộc phải tham gia mở niêm phong vật chứng không?
Căn cứ Khoản 2b Điều 7 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định như sau: - Người tham gia mở niêm phong vật chứng: + Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có); + Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết). + ..................... Như vậy, theo quy định trên không bắt buộc người bào chữa phải tham gia việc mở niêm phong vật chứng nếu xét thấy không cần thiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư sẽ bắt buộc phải tham gia mở niêm phong vật chứng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2b Điều 7 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định như sau:\n- Người tham gia mở niêm phong vật chứng:\n+ Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);\n+ Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết).\n+ .....................\nNhư vậy, theo quy định trên không bắt buộc người bào chữa phải tham gia việc mở niêm phong vật chứng nếu xét thấy không cần thiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung, xuất xứ không phù hợp
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung, xuất xứ không phù hợp bị phạt bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
Theo Khoản 5a, Khoản 9 và Khoản 10 Điều 14 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các điểm a và b khoản 6, các điểm a và b khoản 7 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản 8 Điều này. Như vậy, mức phạt hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung, xuất xứ không phù hợp là từ 10 đến 20 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung, xuất xứ không phù hợp", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5a, Khoản 9 và Khoản 10 Điều 14 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem.\nHình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các điểm a và b khoản 6, các điểm a và b khoản 7 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản 8 Điều này.\nNhư vậy, mức phạt hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung, xuất xứ không phù hợp là từ 10 đến 20 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty có được đóng BHXH cho NLĐ 6 tháng/lần hay không?
Bên mình muốn đóng BHXH cho toàn bộ nhân viên trong công ty 6 tháng/lần được không? Hay phải đóng hàng tháng? Nhân viên chúng tôi cũng đồng ý cách đóng này (bên mình là doanh nghiệp chuyên về nông nghiệp và trả khoán cho nhân viên).
Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 thì đóng BHXH bắt buộc 03 tháng hoặc 06 tháng một lần được áp dụng cho: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. Và tại Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau: ... 1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN a) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Như vậy, công ty chị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có thể lựa chọn đóng BHXH 06 tháng cho người lao động. Lưu ý, công ty phải đăng ký với cơ quan BHXH về hình thức đóng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty có được đóng BHXH cho NLĐ 6 tháng/lần hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 thì đóng BHXH bắt buộc 03 tháng hoặc 06 tháng một lần được áp dụng cho: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.\nVà tại Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:\n...\n1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN\na) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.\nNhư vậy, công ty chị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có thể lựa chọn đóng BHXH 06 tháng cho người lao động. Lưu ý, công ty phải đăng ký với cơ quan BHXH về hình thức đóng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm thanh toán tiền điện?
Vợ chồng tôi mới ra ở riêng có lắp đồng hồ điệm, hôm trước có giấy báo tiền điện nhưng tôi không biết đến đâu nộp tiền điện. Vậy cho hỏi phải ra đâu để nộp tiền điện? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật điện lực 2004 quy định về việc thanh toán điện như sau: Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện. Mặt khác, tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định: Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện. Theo quy định trên thì tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm mà hai bên thỏa thuận cho việc chi trả thuận lợi nhất, hoặc thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm thanh toán tiền điện?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật điện lực 2004 quy định về việc thanh toán điện như sau:\nBên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.\nMặt khác, tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định: Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.\nTheo quy định trên thì tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm mà hai bên thỏa thuận cho việc chi trả thuận lợi nhất, hoặc thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất việc do dịch có phải đóng đảng phí hay không?
Về vấn đề đóng đảng phí, xin được hỏi: Tôi là đảng viên nhưng mất việc hơn 3 tháng nay thì có phải đóng đảng phí không?
Theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 thì đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. Và tại Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 có hướng dẫn như sau: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Công văn 141 này cũng có hướng dẫn: - Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi uỷ đồng ý. - Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp uỷ cơ sở quyết định. Như vậy, hiện chỉ có quy định nếu đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì có thể gửi đơn đề nghị để chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định về miễn hoặc giảm đảng phí. Do đó, anh nên liên hệ với chi bộ để được hướng dẫn chi tiết nhất về vấn đề này. Lưu ý: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất việc do dịch có phải đóng đảng phí hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 thì đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên.\nVà tại Công văn 141-CV/VPTW/nb năm 2011 có hướng dẫn như sau: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.\nCông văn 141 này cũng có hướng dẫn:\n- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi uỷ đồng ý.\n- Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp uỷ cơ sở quyết định.\nNhư vậy, hiện chỉ có quy định nếu đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì có thể gửi đơn đề nghị để chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định về miễn hoặc giảm đảng phí. Do đó, anh nên liên hệ với chi bộ để được hướng dẫn chi tiết nhất về vấn đề này.\nLưu ý: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Phương. Đang tìm hiểu quy định về việc xử các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự quy định tại Điều 27  Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, cụ thể như sau: - . Việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự được thực hiện theo nguyên tắc: + Số tiền thi hành án thu được theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì được thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế thi hành án đó. Nếu có nhiều người được thi hành án thì thứ tự ưu tiên thanh toán cho những người được thi hành án được thực hiện theo thứ tự thanh toán quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự. Nếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì số tiền thi hành án đã thu được thanh toán cho những người này theo tỷ lệ số tiền họ được thi hành án; + Số tiền còn lại (nếu có) sẽ được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán, theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự. - Trường hợp trong một bản án mà có nhiều người được thi hành án, nhưng chỉ một số người làm đơn yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án thì khi xử lý số tiền bán tài sản thu được, cơ quan thi hành án tạm thời trích ra và gửi vào ngân hàng một số tiền tương ứng với tỷ lệ mà những người chưa làm đơn yêu cầu thi hành án sẽ được nhận. Cơ quan thi hành án thông báo và ấn định thời hạn không quá một tháng cho những người được thi hành án khác về quyền làm đơn yêu cầu thi hành án. Hết thời hạn thông báo mà cơ quan thi hành án không nhận được các đơn yêu cầu thi hành án mới thì số tiền tạm gửi tại ngân hàng còn lại sẽ được thanh toán tiếp cho những người đã có đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này. - Số tiền thu được từ việc bán tài sản đã được Toà án tuyên kê biên bảo đảm thi hành cho một nghĩa vụ cụ thể, được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ đó. Trên đây là nội dung câu trả lời về thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự quy định tại Điều 27  Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, cụ thể như sau:\n- . Việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự được thực hiện theo nguyên tắc:\n+ Số tiền thi hành án thu được theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì được thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế thi hành án đó. Nếu có nhiều người được thi hành án thì thứ tự ưu tiên thanh toán cho những người được thi hành án được thực hiện theo thứ tự thanh toán quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự. Nếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì số tiền thi hành án đã thu được thanh toán cho những người này theo tỷ lệ số tiền họ được thi hành án;\n+ Số tiền còn lại (nếu có) sẽ được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán, theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.\n- Trường hợp trong một bản án mà có nhiều người được thi hành án, nhưng chỉ một số người làm đơn yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án thì khi xử lý số tiền bán tài sản thu được, cơ quan thi hành án tạm thời trích ra và gửi vào ngân hàng một số tiền tương ứng với tỷ lệ mà những người chưa làm đơn yêu cầu thi hành án sẽ được nhận. Cơ quan thi hành án thông báo và ấn định thời hạn không quá một tháng cho những người được thi hành án khác về quyền làm đơn yêu cầu thi hành án. Hết thời hạn thông báo mà cơ quan thi hành án không nhận được các đơn yêu cầu thi hành án mới thì số tiền tạm gửi tại ngân hàng còn lại sẽ được thanh toán tiếp cho những người đã có đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này.\n- Số tiền thu được từ việc bán tài sản đã được Toà án tuyên kê biên bảo đảm thi hành cho một nghĩa vụ cụ thể, được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi là Quế Hồng, tôi đang làm việc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hiệp Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 4 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau: - Việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng. - Việc sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được cung cấp phải đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 4 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau:\n- Việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng.\n- Việc sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử được cung cấp phải đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang thất nghiệp thì có được sử dụng thẻ BHYT do công ty cấp không?
Tôi đã nghỉ việc ở công ty và đã nộp hồ sơ hưởng chế trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn chưa được giải quyết. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi trong khoảng thời gian chờ được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi có được sử dụng thẻ BHYT do công ty cấp để đi khám chữa bệnh không? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Tân - tan*****@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như sẽ được tổ chức BHXH đóng BHYT. Theo quy định tại Điều 47 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền. ==> Như bạn trình bày thì bạn đã nghỉ việc và nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Hiện tại thì bạn vẫn chưa được giải quyết chế độ. Theo quy định trên đây thì trong thời gian này bạn sẽ không tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế. Do đó bạn sẽ không được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế do công ty cấp trong thời gia này.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang thất nghiệp thì có được sử dụng thẻ BHYT do công ty cấp không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như sẽ được tổ chức BHXH đóng BHYT.\nTheo quy định tại Điều 47 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.\n==> Như bạn trình bày thì bạn đã nghỉ việc và nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Hiện tại thì bạn vẫn chưa được giải quyết chế độ. Theo quy định trên đây thì trong thời gian này bạn sẽ không tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế. Do đó bạn sẽ không được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế do công ty cấp trong thời gia này. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế?
Cho tôi hỏi Bộ Y Tế chỉ đạo thực hiện các nội dung nào nhằm rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế? Câu hỏi từ chị Thư (TP. Hồ Chí Minh)
Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế?Ngày 29/08/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 1135/KCB-QLCL&CĐT năm 2023 xử lý thông tin báo chí, rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế.Trong Công văn 1135/KCB-QLCL&CĐT năm 2023, Bộ Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung sau nhằm chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế:- Rà soát, chấn chỉnh, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế;- Tăng cường tập huấn các kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế.- Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm.- Quán triệt phương châm “Lấy người bệnh là trung tâm”, đẩy mạnh triển khai hoạt động bảo đảm an toàn người bệnh với mục tiêu “Y tế trước tiên là không gây hại cho người bệnh”, hưởng ứng chủ đề Ngày An toàn người bệnh thế giới năm 2023 “Lắng nghe tiếng nói, tâm tư người bệnh".Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế được quy định như thế nào?Căn cứ Quy định về y đức ban hành kèm theo Quyết định 2088/BYT-QĐ năm 1996 quy định về y đức của người làm công tác y tế như sau:- Chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý.- Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ.- Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc.- Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn.- Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.- Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn.- Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.- Tôn trọng quyền được khám bệnh chữa bệnh của nhân dân.- Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự.- Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội.- Không được phân biệt đối xử người bệnh.- Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh.- Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh.- Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục.- Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.- Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đun đẩy người bệnh.- Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.- Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh.- Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ.- Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.- Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.- Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình, không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.- Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai hạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.Công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ứng xử như thế nào đối với người bệnh?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:Ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định....Như vậy, ứng xử của công chức, viên chức y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:(1) Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định 2088/QĐ-BYT năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.(2) Đối với người đến khám bệnh- Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;- Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;- Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh;- Thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;- Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;- Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;- Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.(3) Đối với người bệnh điều trị nội trú- Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa;- Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh;- Giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;- Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;- Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu;- Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định.- Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.(4) Đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến- Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện.- Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;- Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán;- Giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;- Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định;- Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế?", "role": "user" }, { "content": "Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế?Ngày 29/08/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 1135/KCB-QLCL&CĐT năm 2023 xử lý thông tin báo chí, rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế.Trong Công văn 1135/KCB-QLCL&CĐT năm 2023, Bộ Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung sau nhằm chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế:- Rà soát, chấn chỉnh, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế;- Tăng cường tập huấn các kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế.- Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm.- Quán triệt phương châm “Lấy người bệnh là trung tâm”, đẩy mạnh triển khai hoạt động bảo đảm an toàn người bệnh với mục tiêu “Y tế trước tiên là không gây hại cho người bệnh”, hưởng ứng chủ đề Ngày An toàn người bệnh thế giới năm 2023 “Lắng nghe tiếng nói, tâm tư người bệnh\".Bộ Y Tế ban hành công văn yêu cầu rà soát chấn chỉnh thái độ, y đức của nhân viên y tế? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế được quy định như thế nào?Căn cứ Quy định về y đức ban hành kèm theo Quyết định 2088/BYT-QĐ năm 1996 quy định về y đức của người làm công tác y tế như sau:- Chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý.- Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ.- Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc.- Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn.- Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.- Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn.- Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.- Tôn trọng quyền được khám bệnh chữa bệnh của nhân dân.- Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự.- Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội.- Không được phân biệt đối xử người bệnh.- Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh.- Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh.- Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục.- Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.- Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đun đẩy người bệnh.- Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.- Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh.- Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ.- Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.- Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.- Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình, không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.- Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai hạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.Công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ứng xử như thế nào đối với người bệnh?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:Ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định....Như vậy, ứng xử của công chức, viên chức y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:(1) Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định 2088/QĐ-BYT năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.(2) Đối với người đến khám bệnh- Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;- Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;- Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh;- Thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;- Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;- Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;- Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.(3) Đối với người bệnh điều trị nội trú- Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa;- Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh;- Giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;- Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;- Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu;- Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định.- Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.(4) Đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến- Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện.- Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;- Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán;- Giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;- Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định;- Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trả khách trên cao tốc Long Thành có bị tạm giữ phương tiện không?
Bố tôi là tài xe, mấy hôm trước có trả khách trên đường cao tốc Long Thành bị công an giao thông phát hiện và xử phạt. Vậy trường hợp này, có bị tạm giữ phương tiện không?
Theo quy định tại Khoản 7a và Khoản 8b Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Đón, trả hành khách trên đường cao tốc; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Và tại Điều 82 Nghị định này quy định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính: ... - Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19; - Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21; - Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30; - Điểm b khoản 6 Điều 33. Như vậy, theo quy định trên thì đối với lỗi trả khách trên đường cao tốc sẽ không bị tạm giữ phương tiện. Bên cạnh đó, bố bạn có thể bị phạt từ 5 đến 7 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trả khách trên cao tốc Long Thành có bị tạm giữ phương tiện không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7a và Khoản 8b Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;\n- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nVà tại Điều 82 Nghị định này quy định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:\nĐể ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:\n...\n- Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;\n- Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;\n- Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;\n- Điểm b khoản 6 Điều 33.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với lỗi trả khách trên đường cao tốc sẽ không bị tạm giữ phương tiện. Bên cạnh đó, bố bạn có thể bị phạt từ 5 đến 7 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất thẻ bảo hiểm y tế đang chờ cấp lại có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Vừa rồi do bất cẩn nên mẹ đã làm mất thẻ bảo hiểm y tế, cách đây mấy ngày mẹ em có nhập viện để điều trị sỏi thận, anh chị cho em hỏi mẹ em liệu có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: - Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia BHYT vẫn được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi BHYT. Tức là, trong thời gian này, người bệnh vẫn được Quỹ BHYT chi trả chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng theo quy định (Xem chi tiết mức hưởng BHYT của các đối tượng hiện nay tại đây). Tuy nhiên, để được hưởng quyền lợi BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người bệnh phải xuất trình cho cơ sở khám, chữa bệnh giấy hẹn của cơ quan BHXH (giấy này được cấp khi nộp hồ sơ làm thủ tục cấp lại thẻ BHYT) và 01 loại giấy tờ tùy thân có dán ảnh như CMND hay Hộ chiếu. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất thẻ bảo hiểm y tế đang chờ cấp lại có được hưởng bảo hiểm y tế không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:\n- Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia BHYT vẫn được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi BHYT. Tức là, trong thời gian này, người bệnh vẫn được Quỹ BHYT chi trả chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng theo quy định (Xem chi tiết mức hưởng BHYT của các đối tượng hiện nay tại đây).\nTuy nhiên, để được hưởng quyền lợi BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người bệnh phải xuất trình cho cơ sở khám, chữa bệnh giấy hẹn của cơ quan BHXH (giấy này được cấp khi nộp hồ sơ làm thủ tục cấp lại thẻ BHYT) và 01 loại giấy tờ tùy thân có dán ảnh như CMND hay Hộ chiếu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho công ty có được miễn lệ phí trước bạ không?
Xin chào, hiện tại tôi là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty thuê mảnh đất của tôi để thực hiện kinh doanh. Hiện tại công ty và tôi đã tiến hành cuộc họp và tôi sẽ sử dụng mảnh đất này để góp vốn vào công ty, nên tài sản này thuộc sở hữu công ty. Cho tôi hỏi trong trường hợp này có phải nộp lệ phí trước bạ không? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điểm a Khoản 17 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp sau đây: Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây. => Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì khi bạn sử dụng mảnh đất của mình để góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu trước đây bạn đã đóng lệ phí trước bạ. Quy định trên rất phù hợp vì mặc dù bạn góp vốn bằng mảnh đất vào công ty sẽ làm thay đổi chủ sở hữu nhưng trên thực tế bạn vẫn đang sở hữu giá trị nguyên vẹn của mảnh đất này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho công ty có được miễn lệ phí trước bạ không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 17 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp sau đây:\nTổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì khi bạn sử dụng mảnh đất của mình để góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu trước đây bạn đã đóng lệ phí trước bạ. Quy định trên rất phù hợp vì mặc dù bạn góp vốn bằng mảnh đất vào công ty sẽ làm thay đổi chủ sở hữu nhưng trên thực tế bạn vẫn đang sở hữu giá trị nguyên vẹn của mảnh đất này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí chuyển người bệnh sang một cơ sở khám chữa bệnh khác sẽ do ai chịu?
Vừa qua, cô tôi có nhập viện đúng tuyến như khi tham gia bảo hiểm y tế, tuy nhiên ở cơ sở khám chữa bệnh đó do thiếu thiết bị kỹ thuật nên không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, do đó mà có chuyển cô tôi qua một cơ sở khám chữa bệnh khác, do đó vui lòng cho tôi hỏi: Chi phí chuyển người bệnh từ cơ sở này sang một cơ sở khám chữa bệnh khác sẽ do ai chịu? Ban biên tập phản hồi giúp. (quyen**@gmail.com)
Tại Khoản 6 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định như sau: Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và phải chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện để thực hiện các dịch vụ đó, thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nguyên tắc, danh mục xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ. => Như vậy, với trường hợp cô bạn được cơ sở khám chữa bệnh mà cô bạn đến đúng tuyến chuyển đi thì bạn an tâm vấn đề đó sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. Cụ thể: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí chuyển người bệnh sang một cơ sở khám chữa bệnh khác sẽ do ai chịu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định như sau:\nTrường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và phải chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện để thực hiện các dịch vụ đó, thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.\nBộ trưởng Bộ Y tế quy định nguyên tắc, danh mục xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ.\n=> Như vậy, với trường hợp cô bạn được cơ sở khám chữa bệnh mà cô bạn đến đúng tuyến chuyển đi thì bạn an tâm vấn đề đó sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm.\nCụ thể: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?
Cho tôi xin được hỏi: Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không? Nhờ anh chị giải đáp.
Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, theo quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng trong trường hợp người phiên dịch là cộng tác viên phiên dịch không đúng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác.Bên cạnh đó thì công tác viên phiên dịch không đúng dẫn đến thiệt hại có trách nhiệm phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không? (Hình từ Internet)Người phiên dịch có bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:Công chứng bản dịch1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.....Như vậy, người phiên dịch bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Theo đó, từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:Công chứng bản dịch....4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.Như vậy, công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?", "role": "user" }, { "content": "Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Như vậy, theo quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng trong trường hợp người phiên dịch là cộng tác viên phiên dịch không đúng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác.Bên cạnh đó thì công tác viên phiên dịch không đúng dẫn đến thiệt hại có trách nhiệm phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không? (Hình từ Internet)Người phiên dịch có bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:Công chứng bản dịch1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.....Như vậy, người phiên dịch bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.Theo đó, từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:Công chứng bản dịch....4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.Như vậy, công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở theo luật nhà ở năm 2005?
Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở được quy định như thế nào theo luật nhà ở năm 2005? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Linh Trang sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở giai đoạn trước khi luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở được quy định như thế nào theo luật nhà ở năm 2005? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Nhà ở 2005, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở được quy định như sau: 1. Các loại nhà ở phải có hồ sơ và được lưu trữ. 2. Chủ sở hữu nhà ở, tổ chức được giao quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc người đang sử dụng nhà ở trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu có trách nhiệm lập, lưu hồ sơ nhà ở và nộp một bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để lưu trữ phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở. 3. Hồ sơ nhà ở nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau: a) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này; tên và địa chỉ đơn vị tư vấn, đơn vị thi công (nếu có); bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có); hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này; bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có); c) Đối với nhà ở được tạo lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật Nhà ở 2005. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở theo luật nhà ở năm 2005?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Nhà ở 2005, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở được quy định như sau:\n1. Các loại nhà ở phải có hồ sơ và được lưu trữ.\n2. Chủ sở hữu nhà ở, tổ chức được giao quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc người đang sử dụng nhà ở trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu có trách nhiệm lập, lưu hồ sơ nhà ở và nộp một bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để lưu trữ phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở.\n3. Hồ sơ nhà ở nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:\na) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này; tên và địa chỉ đơn vị tư vấn, đơn vị thi công (nếu có); bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có); hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này; bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);\nc) Đối với nhà ở được tạo lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ chủ nhà; một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật Nhà ở 2005. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?
Cho tôi hỏi Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch làm những công việc gì? Câu hỏi từ anh Phát (Huế)
Chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có yêu cầu về trình độ, năng lực như thế nào?Ngày 09/8/2023, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.Căn cứ Mục 5 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Trình độ đào tạo- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí và lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phụ trách.- Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền.Bồi dưỡng, chứng chỉ- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương (chậm nhất trong vòng 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm).- Hiểu biết về công nghệ thông tin và sử dụng một số phần mềm nâng cao, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu.- Trao đổi, trình bày được những thông tin cơ bản bằng ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số.- Có kỹ năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức công việc khoa học, hiệu quả.Kinh nghiệm: Có kinh nghiệm trong công tác quản lý, công tác chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.Phẩm chất cá nhân- Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan.- Có khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống.- Có khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.Các yêu cầu khác- Thấu suốt chủ trương của cấp trên và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị.- Có khả năng lắng nghe, phán đoán, tư duy và xử lý mọi tình huống trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có khả năng đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Có khả năng tạo động lực cho viên chức, người lao động trong công tác.- Hiểu biết về lĩnh vực cộng tác của đơn vị và có khả năng chuyển giao, lãnh đạo sự phát triển đối với viên chức, người lao động.Các yêu cầu về năng lựcChức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có quyền hạn gì?Căn cứ Mục 4 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn phạm vi quyền hạn của Thành viên Hội đồng quản lý, bao gồm:- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị thuộc quyền quản lý.- Quản lý viên chức, người lao động do cấp có thẩm quyền giao.- Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.- Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch? (Hình từ Internet)Hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?Cặn cứ Mục 2 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch như sau:Quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý- Công việc cụ thể: Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, bao gồm:+ Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.+ Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động; tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.+ Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc trách nhiệm của đơn vị.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Kế hoạch, đề án được phê duyệt, triển khai theo đúng kế hoạch công tác và nhiệm vụ đề ra.+ Các quyết định, văn bản.+ Đề án được thông qua, nghiệm thu và áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả.+ Báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra được Hội đồng thông qua.Công tác tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực- Công việc cụ thể:+ Trình cấp có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, nhân sự theo thẩm quyền.+ Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp và phân công của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Ban hành các quy chế, quy định để triển khai thực hiện nhiệm vụ.+ Xây dựng tổ chức đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác.Quản lý tài sản, tài chính- Công việc cụ thể: Quản lý cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính của đơn vị theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính được quản lý theo quy chế, quy định của pháp luật và theo phân cấp.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của cấp có thẩm quyềnLưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?", "role": "user" }, { "content": "Chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có yêu cầu về trình độ, năng lực như thế nào?Ngày 09/8/2023, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.Căn cứ Mục 5 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Trình độ đào tạo- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí và lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phụ trách.- Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền.Bồi dưỡng, chứng chỉ- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương (chậm nhất trong vòng 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm).- Hiểu biết về công nghệ thông tin và sử dụng một số phần mềm nâng cao, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu.- Trao đổi, trình bày được những thông tin cơ bản bằng ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số.- Có kỹ năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức công việc khoa học, hiệu quả.Kinh nghiệm: Có kinh nghiệm trong công tác quản lý, công tác chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.Phẩm chất cá nhân- Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan.- Có khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống.- Có khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.Các yêu cầu khác- Thấu suốt chủ trương của cấp trên và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị.- Có khả năng lắng nghe, phán đoán, tư duy và xử lý mọi tình huống trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có khả năng đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.- Có khả năng tạo động lực cho viên chức, người lao động trong công tác.- Hiểu biết về lĩnh vực cộng tác của đơn vị và có khả năng chuyển giao, lãnh đạo sự phát triển đối với viên chức, người lao động.Các yêu cầu về năng lựcChức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có quyền hạn gì?Căn cứ Mục 4 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn phạm vi quyền hạn của Thành viên Hội đồng quản lý, bao gồm:- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị.- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị thuộc quyền quản lý.- Quản lý viên chức, người lao động do cấp có thẩm quyền giao.- Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.- Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.Hướng dẫn vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch? (Hình từ Internet)Hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch?Cặn cứ Mục 2 Bản mô tả vị trí việc làm chức danh Thành viên Hội đồng quản lý Phụ lục 2A ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn các công việc và tiêu chí đánh giá của chức danh Thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch như sau:Quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý- Công việc cụ thể: Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, bao gồm:+ Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.+ Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động; tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.+ Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Thông qua định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.+ Phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc trách nhiệm của đơn vị.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Kế hoạch, đề án được phê duyệt, triển khai theo đúng kế hoạch công tác và nhiệm vụ đề ra.+ Các quyết định, văn bản.+ Đề án được thông qua, nghiệm thu và áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả.+ Báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra được Hội đồng thông qua.Công tác tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực- Công việc cụ thể:+ Trình cấp có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, nhân sự theo thẩm quyền.+ Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp và phân công của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc:+ Ban hành các quy chế, quy định để triển khai thực hiện nhiệm vụ.+ Xây dựng tổ chức đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác.Quản lý tài sản, tài chính- Công việc cụ thể: Quản lý cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính của đơn vị theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của cấp có thẩm quyền.- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Cơ sở vật chất, vật tư, tài sản và tài chính được quản lý theo quy chế, quy định của pháp luật và theo phân cấp.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của cấp có thẩm quyềnLưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch phải do Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô ban hành và phải có tối thiểu các nội dung sau: - Hạn mức giao dịch đối với từng cấp quản lý tại chi nhánh, phòng giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng; - Cơ chế quản lý, giám sát và chế độ thông tin, báo cáo giữa trụ sở chính với chi nhánh và giữa phòng giao dịch với chi nhánh quản lý phòng giao dịch; - Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch hoặc các chức danh tương đương phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc; - Quy định về kho quỹ, phòng cháy, chữa cháy, điều chuyển tiền và lưu trữ chứng từ để đảm bảo an ninh, an toàn tài sản, trong đó quy định cụ thể mức tồn quỹ cuối ngày của chi nhánh, phòng giao dịch căn cứ vào điều kiện thực tiễn hoạt động và điều kiện an ninh, an toàn của chi nhánh, phòng giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ cuối ngày vượt mức quy định phải gửi vào tài khoản ngân hàng của tổ chức tài chính vi mô. Trên đây là quy định về quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch phải do Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô ban hành và phải có tối thiểu các nội dung sau:\n- Hạn mức giao dịch đối với từng cấp quản lý tại chi nhánh, phòng giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;\n- Cơ chế quản lý, giám sát và chế độ thông tin, báo cáo giữa trụ sở chính với chi nhánh và giữa phòng giao dịch với chi nhánh quản lý phòng giao dịch;\n- Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch hoặc các chức danh tương đương phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc;\n- Quy định về kho quỹ, phòng cháy, chữa cháy, điều chuyển tiền và lưu trữ chứng từ để đảm bảo an ninh, an toàn tài sản, trong đó quy định cụ thể mức tồn quỹ cuối ngày của chi nhánh, phòng giao dịch căn cứ vào điều kiện thực tiễn hoạt động và điều kiện an ninh, an toàn của chi nhánh, phòng giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ cuối ngày vượt mức quy định phải gửi vào tài khoản ngân hàng của tổ chức tài chính vi mô.\nTrên đây là quy định về quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Chào Ban tư vấn, ngoài việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên thì tôi có mua thêm cho nhân viên gói bảo hiểm sức khỏe riêng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi chi phí mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN không? Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Ngọc - ngoc*****@gmail.com
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (Được sửa đổi bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ... 2.30. Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). ==> Như vậy, chi phí mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên sẽ được trừ khi tính thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp - Phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:“Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.” - DN phải tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) trước khi mua các loại bảo hiểm khác. - Chi phí mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tự nguyện khác: Thì không được vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (Được sửa đổi bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:\n1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\nb) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\nc) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\n...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n...\n2.30. Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.\nViệc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.\nQuỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).\n==> Như vậy, chi phí mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên sẽ được trừ khi tính thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp\n- Phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:“Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”\n- DN phải tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) trước khi mua các loại bảo hiểm khác.\n- Chi phí mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tự nguyện khác: Thì không được vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023?
Cho hỏi: Có phải sẽ sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023?Ngày 19/05/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.Trong đó, sửa đổi quy định về nội dung quản lý nhà nước về khai thác công trình đường cao tốc cụ thể như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc...2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:“1. Quản lý, khai thác, sử dụng công trình đường cao tốc, gồm:a) Tổ chức giao thông trên đường cao tốc;b) Quản lý, điều hành, giám sát giao thông trên đường cao tốc;c) Thông tin trên đường cao tốc;d) Tuần tra, tuần kiểm trên đường cao tốc;đ) Đưa vào khai thác sử dụng và tạm dừng khai thác sử dụng đường cao tốc;e) Thu tiền dịch vụ sử dụng đường cao tốc.....Như vậy, từ ngày 15/07/2023 nội dung quản lý nhà nước về khai thác công trình đường cao tốc bao gồm:- Tổ chức giao thông trên đường cao tốc;- Quản lý, điều hành, giám sát giao thông trên đường cao tốc;- Thông tin trên đường cao tốc;- Tuần tra, tuần kiểm trên đường cao tốc;- Đưa vào khai thác sử dụng và tạm dừng khai thác sử dụng đường cao tốc;- Thu tiền dịch vụ sử dụng đường cao tốc.Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023? (Hình từ Internet)Bổ sung quy định về tổ chức giao thông trên đường cao tốc từ ngày 15/7/2023?Căn cứ cụ thể vào Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.Cụ thể khoản 3 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP đã bổ sung về tổ chức giao thông trên đường cao tốc trong thời gian sắp tới như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc...3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:...5. Chủ đầu tư dự án xây dựng đường cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trình cơ quan quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này xem xét, phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng.Trường hợp cần điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác sử dụng, người quản lý sử dụng đường cao tốc lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này xem xét phê duyệt.Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc; chi phí khảo sát, lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh khi đường cao tốc đã đưa vào khai thác sử dụng được tính trong chi phí bảo trì đường cao tốc.6. Trường hợp đường cao tốc thực hiện phân kỳ đầu tư thì vận tốc khai thác, bố trí làn xe, đoạn chuyển tiếp, vị trí quay xe, sử dụng làn dừng khẩn cấp và các nội dung khác của phương án tổ chức giao thông phải phù hợp với quy mô xây dựng từng giai đoạn.”....Như vậy, từ ngày 15/07/2023, đã bổ sung quy định về tổ chức giao thông trên đường cao tốc trong thời gian sắp tới bao gồm:- Chủ đầu tư dự án xây dựng đường cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc xem xét, phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng;- Nếu điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác sử dụng, người quản lý lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền;- Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc;- Đường cao tốc thực hiện phân kỳ đầu tư thì việc khai thác, bố trí làn xe, đoạn chuyển tiếp, vị trí quay xe, làn dừng khẩn cấp và nội dung khác của phương án tổ chức giao thông phải phù hợp với từng giai đoạn.Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc?Theo Điều 10 Thông tư 90/2014/TT-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau:Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc...3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thôngChủ đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm:a) Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Phương án tổ chức giao thông;c) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng....Như vậy, hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc bao gồm một số hồ sơ như sau:- Hai bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông đến Bộ giao thông vận tải;- Tờ trình phê duyệt;- Phương án tổ chức giao thông;- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công.Nghị định 25/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023?", "role": "user" }, { "content": "Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023?Ngày 19/05/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.Trong đó, sửa đổi quy định về nội dung quản lý nhà nước về khai thác công trình đường cao tốc cụ thể như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc...2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:“1. Quản lý, khai thác, sử dụng công trình đường cao tốc, gồm:a) Tổ chức giao thông trên đường cao tốc;b) Quản lý, điều hành, giám sát giao thông trên đường cao tốc;c) Thông tin trên đường cao tốc;d) Tuần tra, tuần kiểm trên đường cao tốc;đ) Đưa vào khai thác sử dụng và tạm dừng khai thác sử dụng đường cao tốc;e) Thu tiền dịch vụ sử dụng đường cao tốc.....Như vậy, từ ngày 15/07/2023 nội dung quản lý nhà nước về khai thác công trình đường cao tốc bao gồm:- Tổ chức giao thông trên đường cao tốc;- Quản lý, điều hành, giám sát giao thông trên đường cao tốc;- Thông tin trên đường cao tốc;- Tuần tra, tuần kiểm trên đường cao tốc;- Đưa vào khai thác sử dụng và tạm dừng khai thác sử dụng đường cao tốc;- Thu tiền dịch vụ sử dụng đường cao tốc.Sửa đổi nội dung quản lý về khai thác công trình đường cao tốc từ ngày 15/07/2023? (Hình từ Internet)Bổ sung quy định về tổ chức giao thông trên đường cao tốc từ ngày 15/7/2023?Căn cứ cụ thể vào Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.Cụ thể khoản 3 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP đã bổ sung về tổ chức giao thông trên đường cao tốc trong thời gian sắp tới như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc...3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:...5. Chủ đầu tư dự án xây dựng đường cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trình cơ quan quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này xem xét, phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng.Trường hợp cần điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác sử dụng, người quản lý sử dụng đường cao tốc lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này xem xét phê duyệt.Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc; chi phí khảo sát, lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh khi đường cao tốc đã đưa vào khai thác sử dụng được tính trong chi phí bảo trì đường cao tốc.6. Trường hợp đường cao tốc thực hiện phân kỳ đầu tư thì vận tốc khai thác, bố trí làn xe, đoạn chuyển tiếp, vị trí quay xe, sử dụng làn dừng khẩn cấp và các nội dung khác của phương án tổ chức giao thông phải phù hợp với quy mô xây dựng từng giai đoạn.”....Như vậy, từ ngày 15/07/2023, đã bổ sung quy định về tổ chức giao thông trên đường cao tốc trong thời gian sắp tới bao gồm:- Chủ đầu tư dự án xây dựng đường cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc xem xét, phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng;- Nếu điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác sử dụng, người quản lý lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền;- Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc;- Đường cao tốc thực hiện phân kỳ đầu tư thì việc khai thác, bố trí làn xe, đoạn chuyển tiếp, vị trí quay xe, làn dừng khẩn cấp và nội dung khác của phương án tổ chức giao thông phải phù hợp với từng giai đoạn.Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc?Theo Điều 10 Thông tư 90/2014/TT-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau:Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc...3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thôngChủ đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm:a) Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Phương án tổ chức giao thông;c) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng....Như vậy, hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc bao gồm một số hồ sơ như sau:- Hai bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông đến Bộ giao thông vận tải;- Tờ trình phê duyệt;- Phương án tổ chức giao thông;- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công.Nghị định 25/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện không đúng về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh thì phạt bao nhiêu?
Cho hỏi, theo quy định mới nếu tổ chức thực hiện không đúng quy định về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Thực hiện không đúng quy định về công bố, niêm yết chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình. Như vậy, trường hợp tổ chức có hành vi thực hiện không đúng quy định về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh thì có thể bị phạt đến 10 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện không đúng về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh thì phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau: \nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Thực hiện không đúng quy định về công bố, niêm yết chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.\nNhư vậy, trường hợp tổ chức có hành vi thực hiện không đúng quy định về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh thì có thể bị phạt đến 10 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì?
Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì? Mở văn phòng luật sư thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Văn phòng luật sư muốn tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo cho những cơ quan nào?
Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì?Căn cứ Điều 33 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Văn phòng luật sư1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.Theo đó, văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì? (Hình từ Internet)Mở văn phòng luật sư thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?Theo Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.Theo đó, mở văn phòng luật sư thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;- Dự thảo Điều lệ của công ty luật;- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.Văn phòng luật sư muốn tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo cho những cơ quan nào?Tại Điều 46 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;c) Địa chỉ trụ sở;d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.Theo đó, văn phòng luật sư tạm ngừng hoạt động phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì?", "role": "user" }, { "content": "Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì?Căn cứ Điều 33 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Văn phòng luật sư1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.Theo đó, văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.Mở văn phòng luật sư thì phải đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp gì? (Hình từ Internet)Mở văn phòng luật sư thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?Theo Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.Theo đó, mở văn phòng luật sư thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;- Dự thảo Điều lệ của công ty luật;- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.Văn phòng luật sư muốn tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo cho những cơ quan nào?Tại Điều 46 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;c) Địa chỉ trụ sở;d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.Theo đó, văn phòng luật sư tạm ngừng hoạt động phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định như thế nào?
Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hương Thắm, đang sinh sống ở An Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thắm_098***)
Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 27 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó: Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn đến cơ quan thuế thông qua một trong các hình thức sau: a) Đối với hồ sơ khai thuế đã có nội dung khai đề nghị hoàn thuế: thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử. b) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu kèm theo: - Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. - Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trên đây là quy định về việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 27 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:\nNgười nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.\nNgười nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn đến cơ quan thuế thông qua một trong các hình thức sau:\na) Đối với hồ sơ khai thuế đã có nội dung khai đề nghị hoàn thuế: thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử.\nb) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu kèm theo:\n- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nTrên đây là quy định về việc lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn về quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Công ty của chúng tôi quy mô 6500 lao động và hoạt động đến nay đã được 1 năm (Kể từ ngày chúng tôi bắt đầu khai hải quan trên hệ thống VNACCS) . Tuy nhiên đến giờ là 1 năm rồi nhưng chúng tôi vẫn chưa có một tờ khai nào luồng xanh mà chỉ có luồng vàng và đỏ. Bởi vì là doanh nghiệp mới hoạt động nên chúng tôi vẫn chưa hiểu rõ được khi nào doanh nghiệp được luồng xanh. Vậy kính mong tư vấn cho tôi hiểu: 1. Vì sao mà doanh nghiệp mở tờ khai đã được 1 năm mà chưa có luồng xanh? 2. Chúng tôi phải làm như thế nào để sớm có được luồng xanh cho doanh nghiệp?
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc quyết định hình thức, mức độ kiểm tra được căn cứ vào Khoản 2 Điều 16 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định: "…2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh."; - Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: "1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro." - Căn cứ điều 14, 15 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính : “Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan 1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về: a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan. 2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ. Điều 15. Thực hiện phân loại mức độ rủi ro 1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. 2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm: a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải; c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải; d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý; e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp”. Các tờ khai của Công ty sẽ được hệ thống phân luồng các quy định nêu trên và tình hhình chấp hành pháp luật về Hải quan, về thuế, về chính sách hàng hoá cùng các thông tin trước, trong, sau khi thông quan đối với các lô hàng liên quan. Trường hợp còn vướng mắc về việc phân luồng đề nghị công ty liên hệ đơn vị Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn về quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc quyết định hình thức, mức độ kiểm tra được căn cứ vào Khoản 2 Điều 16 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định:\n\"…2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\";\n- Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:\n\"1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.\"\n- Căn cứ điều 14, 15 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính :\n“Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan\n1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:\na) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;\nb) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;\nc) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan.\n2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.\nĐiều 15. Thực hiện phân loại mức độ rủi ro\n1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.\n2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:\na) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nb) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;\nc) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;\nd) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;\nđ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý;\ne) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.\n3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp”.\nCác tờ khai của Công ty sẽ được hệ thống phân luồng các quy định nêu trên và tình hhình chấp hành pháp luật về Hải quan, về thuế, về chính sách hàng hoá cùng các thông tin trước, trong, sau khi thông quan đối với các lô hàng liên quan. Trường hợp còn vướng mắc về việc phân luồng đề nghị công ty liên hệ đơn vị Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.", "role": "assistant" } ]
NLĐ làm việc vào giờ nghỉ trưa thì có được về sớm vào buổi chiều không?
Ca làm việc sáng từ 8h - 12h, chiều từ 13h - 17h. Buổi trưa nghỉ 1 tiếng mà em chủ động làm việc vào giờ nghỉ trưa thì buổi chiều có được về sớm không ạ?
Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau: 1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. 2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động. Theo quy định này và thông tin bạn cung cấp, công ty đã bố trí cho NLĐ được nghỉ trưa 1 tiếng => đã đảm bảo quy định của pháp luật. Có thể thấy, việc bạn làm việc vào giờ nghỉ trưa là do bạn tự nguyên, công ty không ép buộc. Ngoài ra, tại Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào về việc nếu NLĐ tự nguyện làm việc vào giờ nghỉ trưa thì sẽ được về sớm. Do đó, trường hợp của bạn tự nguyện làm việc vào giờ nghỉ trưa thì không được về sớm vào buổi chiều. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ làm việc vào giờ nghỉ trưa thì có được về sớm vào buổi chiều không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:\n1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.\nTrường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.\n2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.\nTheo quy định này và thông tin bạn cung cấp, công ty đã bố trí cho NLĐ được nghỉ trưa 1 tiếng => đã đảm bảo quy định của pháp luật. \nCó thể thấy, việc bạn làm việc vào giờ nghỉ trưa là do bạn tự nguyên, công ty không ép buộc. Ngoài ra, tại Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào về việc nếu NLĐ tự nguyện làm việc vào giờ nghỉ trưa thì sẽ được về sớm.\nDo đó, trường hợp của bạn tự nguyện làm việc vào giờ nghỉ trưa thì không được về sớm vào buổi chiều.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có mặt theo giấy triệu tập của công an thì người được hưởng án treo có bị đi tù hay không?
Cho tôi hỏi trường hợp mà người được hưởng án treo đã không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan công an thì cơ quan chức năng có hủy việc hưởng án treo và bắt đi tù lại hay không? Hồ sơ như thế nào? Mong được hỗ trợ ạ.
Không có mặt theo giấy triệu tập của công an thì người được hưởng án treo có bị đi tù không? Căn cứ vào Khoản 1 Điều 93 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về xử lý vi phạm với người đang hưởng án treo như sau: Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Tại Khoản 1 Điều 87 Luật này quy định về nghĩa vụ của người hưởng án treo, trong đó: Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Như vậy, việc không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan công an thì đã vi phạm quy định. Tuy nhiên trong trường hợp này sẽ mới chỉ lập biên bản, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Nếu hết thời gian trên người hưởng án treo không tới thì mới đề nghị Tòa án ra quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo được quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật này, bao gồm: - Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; - Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên; - Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính; - Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ; - Tài liệu khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có mặt theo giấy triệu tập của công an thì người được hưởng án treo có bị đi tù hay không?", "role": "user" }, { "content": "Không có mặt theo giấy triệu tập của công an thì người được hưởng án treo có bị đi tù không?\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 93 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về xử lý vi phạm với người đang hưởng án treo như sau:\nTrường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.\nTại Khoản 1 Điều 87 Luật này quy định về nghĩa vụ của người hưởng án treo, trong đó:\nCó mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.\nNhư vậy, việc không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan công an thì đã vi phạm quy định. Tuy nhiên trong trường hợp này sẽ mới chỉ lập biên bản, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Nếu hết thời gian trên người hưởng án treo không tới thì mới đề nghị Tòa án ra quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.\nHồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo\nHồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo được quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật này, bao gồm:\n- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;\n- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;\n- Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;\n- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính;\n- Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;\n- Tài liệu khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhãn sinh thái Việt Nam được hiểu thế nào?
Tôi muốn hỏi, theo quy định mới nhất về bảo vệ môi trường thì nhãn sinh thái Việt Nam được hiểu như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, trong đó: Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhãn sinh thái Việt Nam được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, trong đó:\nNhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật này và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là 01 triệu đồng/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là 01 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm được định nghĩa như thế nào?
Mọi người cho tôi hỏi: Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm được định nghĩa như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này không? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin chân thành cảm ơn!
Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau: Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm là sử dụng các loại vũ khí, tên tẩm thuốc độc, chất nổ, chất độc, đào hầm, hố, cắm chông, bẫy kiềng lớn, bẫy cắm chông, bẫy gài lao, bẫy điện, bẫy sập, khúc gỗ lớn, răng sắt lớn hoặc các công cụ, phương tiện nguy hiểm khác mà cơ quan có thẩm quyền quy định không được phép sử dụng để săn bắt. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm được định nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành với nội dung như sau:\nSử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm là sử dụng các loại vũ khí, tên tẩm thuốc độc, chất nổ, chất độc, đào hầm, hố, cắm chông, bẫy kiềng lớn, bẫy cắm chông, bẫy gài lao, bẫy điện, bẫy sập, khúc gỗ lớn, răng sắt lớn hoặc các công cụ, phương tiện nguy hiểm khác mà cơ quan có thẩm quyền quy định không được phép sử dụng để săn bắt.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?
Người yêu tôi hiện nay đang phải chấp hành án phạt tù. Qua nhiều lần thăm nuôi, chúng tôi thống nhất sẽ tổ chức đám cưới và nhân việc này sẽ là động lực giúp anh cải tạo tốt hơn.
Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù. Căn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn. Tuy nhiên, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó: 1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. ... Mặt khác căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp trích xuất cụ thể như sau: - Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định. Theo đó, khi trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ thì thủ tục được thực hiện theo Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 Từ quy định này thấy rằng chồng chưa cưới của bạn muốn đi đăng ký kết hôn thì rất khó nhưng không phải là không thực hiện được. Có thể theo nguyện vọng của hai bạn, cơ quan quản lý trại giam nơi chồng chưa cưới của bạn đang thụ án sẽ làm lệnh trích xuất chồng chưa cưới của bạn để anh này đến phường - nơi một trong hai người cư trú, làm các thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, khai tờ trình đăng ký kết hôn, ký vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào giấy chứng nhận kết hôn... Có thể thấy đây là nguyện vọng chính đáng của các bạn đồng thời nó là câu chuyện nhân văn thì chắc chắn sẽ được các cơ quan chức năng hỗ trợ. Có thể với một số trường hợp các bạn sẽ được đặc cách không phải xếp hàng, sẽ được ưu tiên ký giấy, ký sổ trước mặt lãnh đạo phường, cán bộ tư pháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Các bạn nên mạnh dạn đề đạt nguyện vọng để được xem xét giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?", "role": "user" }, { "content": "Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù.\nCăn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.\nTuy nhiên, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó:\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n...\nMặt khác căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp trích xuất cụ thể như sau:\n- Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định.\nTheo đó, khi trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ thì thủ tục được thực hiện theo Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015\nTừ quy định này thấy rằng chồng chưa cưới của bạn muốn đi đăng ký kết hôn thì rất khó nhưng không phải là không thực hiện được. Có thể theo nguyện vọng của hai bạn, cơ quan quản lý trại giam nơi chồng chưa cưới của bạn đang thụ án sẽ làm lệnh trích xuất chồng chưa cưới của bạn để anh này đến phường - nơi một trong hai người cư trú, làm các thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, khai tờ trình đăng ký kết hôn, ký vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào giấy chứng nhận kết hôn... Có thể thấy đây là nguyện vọng chính đáng của các bạn đồng thời nó là câu chuyện nhân văn thì chắc chắn sẽ được các cơ quan chức năng hỗ trợ. Có thể với một số trường hợp các bạn sẽ được đặc cách không phải xếp hàng, sẽ được ưu tiên ký giấy, ký sổ trước mặt lãnh đạo phường, cán bộ tư pháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Các bạn nên mạnh dạn đề đạt nguyện vọng để được xem xét giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo trong cơ sở đào tạo quân đội
Cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo trong cơ sở đào tạo quân đội được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp.
Cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo trong cơ sở đào tạo quân đội được quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2021/TT-BQP, cụ thể như sau: - Nhằm bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị của cơ sở đào tạo có đủ số lượng và chủng loại theo yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo. - Thẩm quyền quyết định cấp phát, điều động: Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định cấp phát, điều động đối với trang thiết bị đào tạo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý (không cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo của cơ quan, đơn vị mình cho cơ quan, đơn vị khác). - Tổ chức cấp phát, điều động + Các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng các nội dung trong quyết định cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo của người chỉ huy; trường hợp không có đủ điều kiện và khả năng thực hiện phải xin ý kiến người chỉ huy; khi nhận được báo cáo của cấp dưới, người chỉ huy phải xem xét và giải quyết kịp thời. + Mọi tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng trang thiết bị đào tạo phải bàn giao toàn bộ trang thiết bị đào tạo cho đơn vị cũ trước khi chuyển đến đơn vị công tác mới (trừ trường hợp có quyết định cho phép mang theo của cấp có thẩm quyền). Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo trong cơ sở đào tạo quân đội", "role": "user" }, { "content": "Cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo trong cơ sở đào tạo quân đội được quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2021/TT-BQP, cụ thể như sau:\n- Nhằm bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị của cơ sở đào tạo có đủ số lượng và chủng loại theo yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo.\n- Thẩm quyền quyết định cấp phát, điều động: Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định cấp phát, điều động đối với trang thiết bị đào tạo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý (không cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo của cơ quan, đơn vị mình cho cơ quan, đơn vị khác).\n- Tổ chức cấp phát, điều động\n+ Các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng các nội dung trong quyết định cấp phát, điều động trang thiết bị đào tạo của người chỉ huy; trường hợp không có đủ điều kiện và khả năng thực hiện phải xin ý kiến người chỉ huy; khi nhận được báo cáo của cấp dưới, người chỉ huy phải xem xét và giải quyết kịp thời.\n+ Mọi tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng trang thiết bị đào tạo phải bàn giao toàn bộ trang thiết bị đào tạo cho đơn vị cũ trước khi chuyển đến đơn vị công tác mới (trừ trường hợp có quyết định cho phép mang theo của cấp có thẩm quyền).\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
Thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Minh Long. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy đinh pháp luật hiện hành thì thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Minh Long (long*****@gmail.com)
Thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được quy định tại Điều 29 Thông tư 227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là: 1. Công ty đầu tư chứng khoán giải thể theo quyết định của đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau: a) Hợp đồng quản lý đầu tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện; b) Hợp đồng lưu ký, giám sát bị chấm dứt hoặc ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát thay thế trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện; c) Giá trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán xuống dưới mười (10) tỷ đồng liên tục trong sáu (06) tháng; d) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; đ) Trong các trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. 2. Đại hội đồng cổ đông có quyền chỉ định một tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, giám sát toàn bộ hoạt động thanh lý, thẩm định lại việc phân chia tài sản của công ty đầu tư chứng khoán cho cổ đông, bảo đảm việc thanh lý, giải thể công ty đầu tư chứng khoán được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch. 3. Kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán quyết định hoặc buộc phải giải thể, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày phải giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận mở thủ tục giải thể công ty. Hồ sơ đề nghị mở thủ tục giải thể công ty bao gồm: a) Giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Biên bản họp, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty đầu tư chứng khoán; c) Phương án thanh lý tài sản, giải thể công ty đầu tư chứng khoán đã được đại hội đồng cổ đông thông qua thông qua; d) Cam kết bằng văn bản của công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát về trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý tài sản để giải thể công ty đầu tư chứng khoán. 5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện 6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh lý, giải thể của công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm thanh lý tài sản và phân chia tài sản công ty đầu tư chứng khoán cho cổ đông theo phương án đã được đại hội đồng cổ đông thông qua. Thời hạn thanh lý tài sản của công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo phương án giải thể đã được đại hội đồng cổ đông thông qua, nhưng không quá hai (02) năm, kể từ ngày được chấp thuận mở thủ tục giải thể. Kết quả thanh lý tài sản phải được ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát xác nhận và thẩm định bởi hội đồng quản trị hoặc tổ chức kiểm toán được đại hội đồng cổ đông chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều này. 8. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty quản lý quỹ (nếu có) ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát phải thực hiện công bố thông tin và thông báo kết quả giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 18 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 227/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được quy định tại Điều 29 Thông tư 227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:\n1. Công ty đầu tư chứng khoán giải thể theo quyết định của đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau:\na) Hợp đồng quản lý đầu tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;\nb) Hợp đồng lưu ký, giám sát bị chấm dứt hoặc ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát thay thế trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;\nc) Giá trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán xuống dưới mười (10) tỷ đồng liên tục trong sáu (06) tháng;\nd) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;\nđ) Trong các trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.\n2. Đại hội đồng cổ đông có quyền chỉ định một tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, giám sát toàn bộ hoạt động thanh lý, thẩm định lại việc phân chia tài sản của công ty đầu tư chứng khoán cho cổ đông, bảo đảm việc thanh lý, giải thể công ty đầu tư chứng khoán được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch.\n3. Kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán quyết định hoặc buộc phải giải thể, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày phải giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận mở thủ tục giải thể công ty. Hồ sơ đề nghị mở thủ tục giải thể công ty bao gồm:\na) Giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Biên bản họp, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty đầu tư chứng khoán;\nc) Phương án thanh lý tài sản, giải thể công ty đầu tư chứng khoán đã được đại hội đồng cổ đông thông qua thông qua;\nd) Cam kết bằng văn bản của công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát về trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý tài sản để giải thể công ty đầu tư chứng khoán.\n5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện\n6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh lý, giải thể của công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm thanh lý tài sản và phân chia tài sản công ty đầu tư chứng khoán cho cổ đông theo phương án đã được đại hội đồng cổ đông thông qua. Thời hạn thanh lý tài sản của công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo phương án giải thể đã được đại hội đồng cổ đông thông qua, nhưng không quá hai (02) năm, kể từ ngày được chấp thuận mở thủ tục giải thể. Kết quả thanh lý tài sản phải được ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát xác nhận và thẩm định bởi hội đồng quản trị hoặc tổ chức kiểm toán được đại hội đồng cổ đông chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n8. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty quản lý quỹ (nếu có) ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát phải thực hiện công bố thông tin và thông báo kết quả giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 18 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 227/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa?
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi cơ quan nào Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Nhật - Đồng Nai
Cơ quan Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được quy định tại Điều 9 Thông tư 08/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo do Bộ Công an ban hành, theo đó:  Giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa, thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng cấp và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng. Trên đây là tư vấn về cơ quan Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 08/2010/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được quy định tại Điều 9 Thông tư 08/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo do Bộ Công an ban hành, theo đó: \nGiấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa, thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng cấp và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là tư vấn về cơ quan Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 08/2010/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có tăng lương hưu 2024 sau khi thực hiện cải cách tiền lương?
Cho tôi hỏi lương hưu sẽ ra sao sau khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024? Mong được giải đáp!
Cách tính lương hưu theo quy định hiện nay như thế nào?Tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:...Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức lương hưu hằng thang như sau:Mức lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%....Như vậy, mức hưởng lương hưu hằng tháng hiện nay sẽ được tính theo công thức sau:Lương hưu thực hưởng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiQua đó có thể thấy, tiền lương hưu thực hưởng sẽ phụ thuộc vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu và tỷ lệ hưởng (số năm đóng bảo hiểm xã hội)Có tăng lương hưu sau khi thực hiện cải cách tiền lương 01/07/2024? (hình từ Internet)Có tăng lương hưu sau khi thực hiện cải cách tiền lương 01/07/2024?Theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 thì một trong những căn cứ xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới là:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.Mà cơ cấu tiền lương hiện sau cải cách sẽ gồm có lương cơ bản và phụ cấpKhi thực hiện cải cách tiền lương sẽ làm thay đổi lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng từ đó kéo thay sự thay đổi về mức hưởng lương hưu.Theo Nghị quyết thì tiền lương sau khi cải cách tiền lương sẽ không thấp hơn mức lương hiện tại. Do đó, trường hợp sau khi cải cách tiền lương tiền lương tăng lên sẽ dẫn đến tăng lương hưu.Tại Kỳ họp Quôc hội thứ 6 thì Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và xã hội đã nêu: Cải cách tiền lương khu vực công phải đi đôi với cải cách tiền lương khu vực doanh nghiệp và điều chỉnh một cách phù hợp tiền lương của người nghỉ hưu và các đối tượng xã hội khácĐã chuẩn bị được 560 nghìn tỷ đồng để thực hiện cải cách tiền lương?Tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6 đã nêu rõ những năm qua, mặc dù khó khăn trong đại dịch COVID-19, Chính phủ đã đẩy mạnh tăng thu, tiết kiệm chi, trích lập quỹ tiền lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026.Việc cải cách tiền lương sẽ bắt đầu được thực hiện từ 01/7/2023.Đồng thời, Chính phủ cũng tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo quy định.Từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có tăng lương hưu 2024 sau khi thực hiện cải cách tiền lương?", "role": "user" }, { "content": "Cách tính lương hưu theo quy định hiện nay như thế nào?Tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:...Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức lương hưu hằng thang như sau:Mức lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%....Như vậy, mức hưởng lương hưu hằng tháng hiện nay sẽ được tính theo công thức sau:Lương hưu thực hưởng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiQua đó có thể thấy, tiền lương hưu thực hưởng sẽ phụ thuộc vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu và tỷ lệ hưởng (số năm đóng bảo hiểm xã hội)Có tăng lương hưu sau khi thực hiện cải cách tiền lương 01/07/2024? (hình từ Internet)Có tăng lương hưu sau khi thực hiện cải cách tiền lương 01/07/2024?Theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 thì một trong những căn cứ xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới là:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.Mà cơ cấu tiền lương hiện sau cải cách sẽ gồm có lương cơ bản và phụ cấpKhi thực hiện cải cách tiền lương sẽ làm thay đổi lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng từ đó kéo thay sự thay đổi về mức hưởng lương hưu.Theo Nghị quyết thì tiền lương sau khi cải cách tiền lương sẽ không thấp hơn mức lương hiện tại. Do đó, trường hợp sau khi cải cách tiền lương tiền lương tăng lên sẽ dẫn đến tăng lương hưu.Tại Kỳ họp Quôc hội thứ 6 thì Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và xã hội đã nêu: Cải cách tiền lương khu vực công phải đi đôi với cải cách tiền lương khu vực doanh nghiệp và điều chỉnh một cách phù hợp tiền lương của người nghỉ hưu và các đối tượng xã hội khácĐã chuẩn bị được 560 nghìn tỷ đồng để thực hiện cải cách tiền lương?Tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6 đã nêu rõ những năm qua, mặc dù khó khăn trong đại dịch COVID-19, Chính phủ đã đẩy mạnh tăng thu, tiết kiệm chi, trích lập quỹ tiền lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026.Việc cải cách tiền lương sẽ bắt đầu được thực hiện từ 01/7/2023.Đồng thời, Chính phủ cũng tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo quy định.Từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiêm nhiệm kế toán nhiều đơn vị hưởng phụ cấp thế nào?
Bà Nguyễn Thị Lan Anh (tỉnh Gia Lai) hỏi: Trường hợp UBND huyện có quyết định phân công kế toán Phòng Nông nghiệp kiêm nhiệm kế toán Trạm Khuyến nông thì việc hưởng phụ cấp trách nhiệm kế toán tại đơn vị thứ 2 như thế nào?
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 20/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán quy định, "Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại Khoản 2 điều này…", theo đó các đơn vị là đơn vị kế toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Kế toán phải bố trí kế toán trưởng. Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, "Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật kế toán không nghiêm cấm". Vì vậy, có thể bố trí cán bộ làm kiêm nhiệm kế toán trưởng ở nhiều đơn vị khác nhau, đơn vị nào trả lương và đóng BHXH cho người làm kế toán trưởng thì đơn vị đó phải trả phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Việc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm công việc kế toán ở nhiều đơn vị khác nhau do cấp nào quyết định phân công công việc kiêm nhiệm thì cấp đó căn cứ quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, tình hình ngân sách của địa phương mình quyết định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiêm nhiệm kế toán nhiều đơn vị hưởng phụ cấp thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 20/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán quy định, \"Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại Khoản 2 điều này…\", theo đó các đơn vị là đơn vị kế toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Kế toán phải bố trí kế toán trưởng.\nTheo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, \"Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật kế toán không nghiêm cấm\".\nVì vậy, có thể bố trí cán bộ làm kiêm nhiệm kế toán trưởng ở nhiều đơn vị khác nhau, đơn vị nào trả lương và đóng BHXH cho người làm kế toán trưởng thì đơn vị đó phải trả phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV.\nViệc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm công việc kế toán ở nhiều đơn vị khác nhau do cấp nào quyết định phân công công việc kiêm nhiệm thì cấp đó căn cứ quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, tình hình ngân sách của địa phương mình quyết định.", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh thực phẩm bẩn sẽ bị xử phạt ra sao?
Hiện nay tôi nghe trên phương tiện thông tin đại chúng rằng thực phầm bẩn đang tràn lan. Hiện trạng này rất khó giải quyết triệt để nên sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng rất lớn. Vậy luật có quy định nào để xử phạt hành vi trên không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017), thì cơ sở kinh doanh thực phẩm mất vệ sinh sẽ bị phạt hành chính, nếu thực hiện những hành vi sau đây: - Sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm gây độc hại, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ y tế. - Chế biến hoặc bán các loại thực phẩm có nguồn gốc là động vật chết do bệnh dịch. - Nhập khẩu và buôn bán các loại thực phẩm có sử dụng hóa chất, có nguồn gốc là động vật chết vì bệnh dịch. Với những hành vi kinh doanh thực phẩm bẩn trên, cá nhân sẽ bị phạt tối đa 100.000.000 đồng, tổ chức sẽ bị phạt tối đa là 200.000.000 đồng. Mức xử phạt hành chính cũng có thể cao hơn nữa, tùy thuộc vào tính chất hành vi và hậu quả do hành vi gây ra. Đồng thời người vi phạm sẽ bị xử phạt hình sự với các hành vi sau đây: - Gây tổn hại đến sức khỏe người dùng. - Sử dụng nguyên liệu cấm với giá trị lớn. - Tái phạm nguy hiểm. Như vậy, tùy vào đối tượng kinh doanh thực phẩm bẩn là cá nhân hay tổ chức, tùy vào tính chất, động cơ, mục đích và hậu quả của việc kinh doanh đó gây ra, mà có các hình thức xử phạt khác nhau. Dù là mức xử phạt nào thì cũng là những cách thức răn đe, trừng trị đối với những cá nhân hay tổ chức muốn kiếm tiền bất chính, làm hại sức khỏe của người tiêu dùng. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh thực phẩm bẩn sẽ bị xử phạt ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017), thì cơ sở kinh doanh thực phẩm mất vệ sinh sẽ bị phạt hành chính, nếu thực hiện những hành vi sau đây:\n- Sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm gây độc hại, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ y tế.\n- Chế biến hoặc bán các loại thực phẩm có nguồn gốc là động vật chết do bệnh dịch.\n- Nhập khẩu và buôn bán các loại thực phẩm có sử dụng hóa chất, có nguồn gốc là động vật chết vì bệnh dịch.\nVới những hành vi kinh doanh thực phẩm bẩn trên, cá nhân sẽ bị phạt tối đa 100.000.000 đồng, tổ chức sẽ bị phạt tối đa là 200.000.000 đồng.\nMức xử phạt hành chính cũng có thể cao hơn nữa, tùy thuộc vào tính chất hành vi và hậu quả do hành vi gây ra.\nĐồng thời người vi phạm sẽ bị xử phạt hình sự với các hành vi sau đây:\n- Gây tổn hại đến sức khỏe người dùng.\n- Sử dụng nguyên liệu cấm với giá trị lớn.\n- Tái phạm nguy hiểm.\nNhư vậy, tùy vào đối tượng kinh doanh thực phẩm bẩn là cá nhân hay tổ chức, tùy vào tính chất, động cơ, mục đích và hậu quả của việc kinh doanh đó gây ra, mà có các hình thức xử phạt khác nhau.\nDù là mức xử phạt nào thì cũng là những cách thức răn đe, trừng trị đối với những cá nhân hay tổ chức muốn kiếm tiền bất chính, làm hại sức khỏe của người tiêu dùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không?
Cho tôi hỏi công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không? Nếu không đăng ký tạm trú thì công an có được tạm giữ CCCD không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không?Căn cứ Điều 24 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn:Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.3. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.Căn cứ Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định kiểm tra cư trú:Kiểm tra cư trú1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.Theo quy định trên, công an phường có quyền tiến hành kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm (trong địa bàn quản lý).Việc kiểm tra cư trú có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.Như vậy, công an phường được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.Trong trường hợp kiểm tra định kỳ, công an phường sẽ lập kế hoạch kiểm tra và thông báo cho chủ nhà trọ biết trước. Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, công an phường không cần thông báo trước cho chủ nhà trọ.Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không? (Hình từ Internet)Nếu không đăng ký tạm trú thì công an phường có được tạm giữ căn cước công dân không?Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân...2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù....Theo quy định trên, công an phường không được tạm giữ căn cước công dân của người không đăng ký tạm trú.Căn cước công dân chỉ được tạm giữ trong các trường hợp sau:- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ căn cước công dân là cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc .Nếu không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hay người thuê trọ sẽ nộp phạt?Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, người đi thuê trọ nếu tạm trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú chứ không nhất thiết phải là chủ trọ. Tuy nhiên cả chủ trọ và người thuê đều phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú.Nếu không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hoặc người thuê trọ có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không?", "role": "user" }, { "content": "Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không?Căn cứ Điều 24 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn:Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.3. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.Căn cứ Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định kiểm tra cư trú:Kiểm tra cư trú1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.Theo quy định trên, công an phường có quyền tiến hành kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm (trong địa bàn quản lý).Việc kiểm tra cư trú có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.Như vậy, công an phường được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.Trong trường hợp kiểm tra định kỳ, công an phường sẽ lập kế hoạch kiểm tra và thông báo cho chủ nhà trọ biết trước. Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, công an phường không cần thông báo trước cho chủ nhà trọ.Công an phường có được kiểm tra tạm trú ở nhà trọ sau 22 giờ không? (Hình từ Internet)Nếu không đăng ký tạm trú thì công an phường có được tạm giữ căn cước công dân không?Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân...2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù....Theo quy định trên, công an phường không được tạm giữ căn cước công dân của người không đăng ký tạm trú.Căn cước công dân chỉ được tạm giữ trong các trường hợp sau:- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ căn cước công dân là cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc .Nếu không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hay người thuê trọ sẽ nộp phạt?Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, người đi thuê trọ nếu tạm trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú chứ không nhất thiết phải là chủ trọ. Tuy nhiên cả chủ trọ và người thuê đều phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú.Nếu không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hoặc người thuê trọ có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống)?
Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống)? Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây trong bình mô)? Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép)? Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây giống)? Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp?
1. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống) Tại Mẫu số 01/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống): CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- BẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với lô hạt giống) Tên chủ giống cây trồng lâm nghiệp ……………………………………………………………. Địa chỉ ……………………………………… Điện thoại:………………………………………… Quyết định công nhận nguồn giống: ……………………………………………………………. Mã số nguồn giống ………………………………………………………………………………… Số TT Tên loài cây Khối lượng hạt giống thu hái Khối lượng hạt giống xuất bán Ghi chú Tháng, năm Khối lượng (kg) Tên khách hàng Địa chỉ Khối lượng (kg)                                 Tổng số                   ….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân) 2. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây trong bình mô) Tại Mẫu số 02/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây trong bình mô): CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- BẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với cây giống trong bình mô) Tên chủ giống cây trồng lâm nghiệp …………………………………………………………… Địa chỉ ……………………………………… Điện thoại:………………………………………… Quyết định công nhận giống: ……………………………………………………………………. Mã số giống được công nhận …………………………………………………………………… Số TT Tên giống Số lượng cây trong bình mô sản xuất Số lượng cây trong bình mô xuất bán Ghi chú Tháng, năm Số lượng Tên khách hàng Địa chỉ Số lượng Bình Cây Bình Cây                                           Tổng số                       ….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân) 3. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép) Tại Mẫu số 03/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép): CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- BẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với hom, cành ghép, mắt ghép) Tên chủ vật liệu giống ……………………………………………………………………… Địa chỉ ……………………………………… Điện thoại:………………………………………… Quyết định công nhận nguồn giống: ……………………………………………………………. Mã số nguồn giống ………………………………………………………………………… Số TT Tên loài cây Số lượng hom giâm, cành ghép, mắt ghép thu hoạch Số lượng hom, cành ghép, mắt xuất bán Ghi chú Tháng, năm Số lượng Tên khách hàng Địa chỉ Số lượng                                 Tổng số                   ….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân) 4. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây giống) Tại Mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây giống): CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- BẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với lô cây giống) Tên chủ giống cây trồng lâm nghiệp …………………………………………………………… Địa chỉ ……………………………………… Điện thoại:………………………………………… Quyết định công nhận giống hoặc nguồn giống: ……………………………………………… Mã số giống hoặc nguồn giống được công nhận ……………………………………………… Số TT Tên loài cây/ tên giống Số lượng cây giống sản xuất Số lượng cây giống xuất bán Ghi chú Tháng, năm Số lượng (cây) Tên khách hàng Địa chỉ Số lượng (cây)                                 Tổng số                   ….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân) 5. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp Tại Mẫu số 05/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp: TÊN CQ, TC CHỦ QUẢNTÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ……… ……, ngày … tháng … năm ….   VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu: …………………….. - Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân đối với cá nhân đăng ký xuất khẩu: ……………………….. - Địa chỉ: …………………………………………………………………….. - Điện thoại, Fax, Email: - (Tên tổ chức, cá nhân) ……………… đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây lâm nghiệp sau đây: 1. Tên loài cây: - Tên khoa học: - Tên Việt Nam: 2. Số lượng: - Hạt giống/lô giống: …………. kg - Cây giống/dòng vô tính: ……….. số cây /dòng vô tính 3. Nguồn gốc, xuất xứ giống (kèm theo lý lịch nguồn giống): 4. Mục đích xuất khẩu/nhập khẩu giống: □ Nghiên cứu □ Khảo nghiệm □ Sản xuất thử nghiệm □ Quà tặng □ Hội chợ, Triển lãm □ Hợp tác quốc tế □ Cây cảnh, cây bóng mát □ Mục đích khác ………………….. 5. Thời gian xuất khẩu/nhập khẩu giống: từ ngày ... tháng ... năm 20... 6. Cửa khẩu xuất khẩu/nhập khẩu giống: Cửa khẩu/sân bay/bưu điện …………. 7. Lần xuất khẩu/nhập khẩu (thứ mấy) - Kèm theo đây là các tài liệu liên quan □ Tờ khai kỹ thuật □ Giấy chứng nhận ĐKKD □ Giấy chứng nhận Đầu tư (……………….) □ Giấy tờ khác - (Tên tổ chức, cá nhân)……. cam kết thực hiện đúng những quy định của nhà nước về xuất khẩu/nhập khẩu và báo cáo kết quả xuất khẩu/nhập khẩu giống về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và giải quyết./.     …. ngày... tháng.... năm…..Tổ chức, cá nhân đề nghị(Ký tên, đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống)?", "role": "user" }, { "content": "1. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống)\nTại Mẫu số 01/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hạt giống):\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nBẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với lô hạt giống)\nTên chủ giống cây trồng lâm nghiệp …………………………………………………………….\nĐịa chỉ ……………………………………… Điện thoại:…………………………………………\nQuyết định công nhận nguồn giống: …………………………………………………………….\nMã số nguồn giống …………………………………………………………………………………\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên loài cây\n\n\nKhối lượng hạt giống thu hái\n\n\nKhối lượng hạt giống xuất bán\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTháng, năm\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nTên khách hàng\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)\n\n\n\n\n2. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây trong bình mô)\nTại Mẫu số 02/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây trong bình mô):\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nBẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với cây giống trong bình mô)\nTên chủ giống cây trồng lâm nghiệp ……………………………………………………………\nĐịa chỉ ……………………………………… Điện thoại:…………………………………………\nQuyết định công nhận giống: …………………………………………………………………….\nMã số giống được công nhận ……………………………………………………………………\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên giống\n\n\nSố lượng cây trong bình mô sản xuất\n\n\nSố lượng cây trong bình mô xuất bán\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTháng, năm\n\n\nSố lượng\n\n\nTên khách hàng\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nSố lượng\n\n\n\n\nBình\n\n\nCây\n\n\nBình\n\n\nCây\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)\n\n\n\n\n3. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép)\nTại Mẫu số 03/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép):\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nBẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với hom, cành ghép, mắt ghép)\nTên chủ vật liệu giống ………………………………………………………………………\nĐịa chỉ ……………………………………… Điện thoại:…………………………………………\nQuyết định công nhận nguồn giống: …………………………………………………………….\nMã số nguồn giống …………………………………………………………………………\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên loài cây\n\n\nSố lượng hom giâm, cành ghép, mắt ghép thu hoạch\n\n\nSố lượng hom, cành ghép, mắt xuất bán\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTháng, năm\n\n\nSố lượng\n\n\nTên khách hàng\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nSố lượng\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)\n\n\n\n\n4. Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây giống)\nTại Mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định Biểu mẫu bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp (đối với cây giống):\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nBẢNG KÊ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP(Đối với lô cây giống)\nTên chủ giống cây trồng lâm nghiệp ……………………………………………………………\nĐịa chỉ ……………………………………… Điện thoại:…………………………………………\nQuyết định công nhận giống hoặc nguồn giống: ………………………………………………\nMã số giống hoặc nguồn giống được công nhận ………………………………………………\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên loài cây/ tên giống\n\n\nSố lượng cây giống sản xuất\n\n\nSố lượng cây giống xuất bán\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTháng, năm\n\n\nSố lượng (cây)\n\n\nTên khách hàng\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nSố lượng (cây)\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n….., ngày .... tháng .... năm....Tổ chức, cá nhân lập bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp(ký tên và đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)\n\n\n\n\n5. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp\nTại Mẫu số 05/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2021/NĐ-CP văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp:\n\n\n\n\nTÊN CQ, TC CHỦ QUẢNTÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ………\n\n\n……, ngày … tháng … năm ….\n\n\n\n\n \nVĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP\nKính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu: ……………………..\n- Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân đối với cá nhân đăng ký xuất khẩu: ………………………..\n- Địa chỉ: ……………………………………………………………………..\n- Điện thoại, Fax, Email:\n- (Tên tổ chức, cá nhân) ……………… đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép xuất khẩu/nhập khẩu giống cây lâm nghiệp sau đây:\n1. Tên loài cây:\n- Tên khoa học:\n- Tên Việt Nam:\n2. Số lượng:\n- Hạt giống/lô giống: …………. kg\n- Cây giống/dòng vô tính: ……….. số cây /dòng vô tính\n3. Nguồn gốc, xuất xứ giống (kèm theo lý lịch nguồn giống):\n4. Mục đích xuất khẩu/nhập khẩu giống:\n□ Nghiên cứu\n□ Khảo nghiệm\n□ Sản xuất thử nghiệm\n□ Quà tặng\n□ Hội chợ, Triển lãm\n□ Hợp tác quốc tế\n□ Cây cảnh, cây bóng mát\n□ Mục đích khác …………………..\n5. Thời gian xuất khẩu/nhập khẩu giống: từ ngày ... tháng ... năm 20...\n6. Cửa khẩu xuất khẩu/nhập khẩu giống: Cửa khẩu/sân bay/bưu điện ………….\n7. Lần xuất khẩu/nhập khẩu (thứ mấy)\n- Kèm theo đây là các tài liệu liên quan\n□ Tờ khai kỹ thuật\n□ Giấy chứng nhận ĐKKD\n□ Giấy chứng nhận Đầu tư (……………….)\n□ Giấy tờ khác\n- (Tên tổ chức, cá nhân)……. cam kết thực hiện đúng những quy định của nhà nước về xuất khẩu/nhập khẩu và báo cáo kết quả xuất khẩu/nhập khẩu giống về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nĐề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và giải quyết./.\n \n\n\n\n\n \n\n\n…. ngày... tháng.... năm…..Tổ chức, cá nhân đề nghị(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học
Các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học được quy định tại Điều 19 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau: - Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong và ngoài lớp học nhằm hình thành phẩm chất, phát triển năng lực; giáo dục đạo đức lối sống; bồi dưỡng năng khiếu; hỗ trợ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Hình thức hoạt động giáo dục học sinh được tổ chức linh hoạt theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, trong đó học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp với sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên, đảm bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. - Hoạt động giáo dục tổ chức trong và ngoài lớp học thông qua một số hình thức chủ yếu: học lý thuyết, thực hiện bài tập, thực hành, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án học tập, câu lạc bộ, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học", "role": "user" }, { "content": "Các hoạt động giáo dục trong trường tiểu học được quy định tại Điều 19 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong và ngoài lớp học nhằm hình thành phẩm chất, phát triển năng lực; giáo dục đạo đức lối sống; bồi dưỡng năng khiếu; hỗ trợ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Hình thức hoạt động giáo dục học sinh được tổ chức linh hoạt theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, trong đó học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp với sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên, đảm bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.\n- Hoạt động giáo dục tổ chức trong và ngoài lớp học thông qua một số hình thức chủ yếu: học lý thuyết, thực hiện bài tập, thực hành, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án học tập, câu lạc bộ, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Có được quảng cáo cho các hãng bia của tập đoàn lớn hay không?
Tập đoàn chúng tôi chuyên phân phối những sản phẩm bia chất lượng hàng đầu Việt Nam. Chúng tôi muốn đẩy mạnh công tác quảng cáo cho hãng bia này, chủ yếu những loại bia có độ cồn dưới 5,5 độ. Nhằm tạo nên sự thân thiện, hấp dẫn về phái mạnh. Như vậy, theo quy định pháp luật có được quảng cáo theo hình thức như vậy không?
Căn cứ Khoản 2a Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định như sau: Quảng cáo không thể hiện các nội dung sau đây: + Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai; + Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia. Như vậy, căn cứ từ những quy định pháp luật nêu trên có thể thấy pháp luật hiện hành không cấm việc quảng cáo mặt hàng bia tuy nhiên, nội dung khi quảng cáo bia không được thể hiện về việc tạo nên sự thân thiện và hấp dẫn về giới tính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được quảng cáo cho các hãng bia của tập đoàn lớn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định như sau:\nQuảng cáo không thể hiện các nội dung sau đây:\n+ Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;\n+ Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia.\nNhư vậy, căn cứ từ những quy định pháp luật nêu trên có thể thấy pháp luật hiện hành không cấm việc quảng cáo mặt hàng bia tuy nhiên, nội dung khi quảng cáo bia không được thể hiện về việc tạo nên sự thân thiện và hấp dẫn về giới tính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào dùng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nộp đơn khởi kiện?
Trường hợp dùng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nộp đơn khởi kiện? Trích dẫn quy định mới.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) thì khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện theo quy định, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: - Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ. - Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được - Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào dùng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nộp đơn khởi kiện?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) thì khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện theo quy định, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:\n- Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ.\n- Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được\n- Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập hồ sơ quản lý rừng
Xin chào, tôi đang công tác tại Hạt Kiểm lâm của tỉnh Kon Tum. Được biết Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa mới ban hành văn bản về điều tra theo dõi diễn biến rừng. Anh chị cho tôi hỏi việc lập hồ sơ quản lý rừng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 31 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, quy trình lập hồ sơ quản lý rừng như sau: 1. Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng: - Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I được lập theo Biểu số 11 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, trong đó sơ đồ vị trí thửa đất được trích lục từ bản đồ kết quả kiểm kê rừng cấp xã; - Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm II được lập theo Biểu số 12 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. 2. Hồ sơ quản lý rừng theo đơn vị hành chính, bao gồm: - Sổ quản lý rừng: cấp xã, theo Biểu số 13 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp huyện, theo Biểu số 14 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp tỉnh, theo Biểu số 15 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; - Hệ thống bản đồ kết quả kiểm kê rừng các cấp, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này; - Hệ thống biểu kết quả kiểm kê rừng, theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Thông tư này. Trên đây là quy định về lập hồ sơ quản lý rừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hồ sơ quản lý rừng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 31 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, quy trình lập hồ sơ quản lý rừng như sau:\n1. Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng:\n- Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I được lập theo Biểu số 11 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, trong đó sơ đồ vị trí thửa đất được trích lục từ bản đồ kết quả kiểm kê rừng cấp xã;\n- Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm II được lập theo Biểu số 12 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Hồ sơ quản lý rừng theo đơn vị hành chính, bao gồm:\n- Sổ quản lý rừng: cấp xã, theo Biểu số 13 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp huyện, theo Biểu số 14 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp tỉnh, theo Biểu số 15 Phụ lục III kèm theo Thông tư này;\n- Hệ thống bản đồ kết quả kiểm kê rừng các cấp, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này;\n- Hệ thống biểu kết quả kiểm kê rừng, theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Thông tư này.\nTrên đây là quy định về lập hồ sơ quản lý rừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
Trái phiếu cần có những phương án phát hành, theo đó cần phải được phê duyệt và chấp thuận thế thì ai là người có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp. (*******@gmail.com)
Tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu như sau: a) Đối với công ty cổ phần, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật doanh nghiệp. Riêng đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt; b) Đối với công ty đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền, sau khi phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty; d) Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản này, doanh nghiệp còn phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm quyền quyết định huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu như sau:\na) Đối với công ty cổ phần, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật doanh nghiệp. Riêng đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt;\nb) Đối với công ty đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền, sau khi phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nc) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty;\nd) Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản này, doanh nghiệp còn phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm quyền quyết định huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp mua hàng hóa tại nước ngoài để thực hiện dự án có được coi là chuyển khẩu không?
Công ty mình là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên mình có thực hiện dự án tại nước ngoài và có thực hiện mua hàng hóa trực tiếp tại nước đó để phục vụ cho dự án. Vậy cho mình hỏi trường hợp này có được định nghĩa là chuyển khẩu không; trường hợp không định nghĩa là chuyển khẩu thì thủ tục thanh toán cho đối tác cung cấp hàng hóa nước ngoài như thế nào?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm chuyển khẩu hàng hoá theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. - Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: + Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Như vậy, trường hợp bạn hỏi không thuộc khái niệm chuyển khẩu nêu trên. Tại Điều 27 của Luật Thương mại 2005 quy định như sau: 1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Theo đó, hai bên thỏa thuận ký hợp đồng mua bán và thỏa thuận về việc thanh toán và việc thanh toán phải thực hiện theo Điều 50 của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp mua hàng hóa tại nước ngoài để thực hiện dự án có được coi là chuyển khẩu không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm chuyển khẩu hàng hoá theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.\n- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:\n+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;\n+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;\n+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.\nNhư vậy, trường hợp bạn hỏi không thuộc khái niệm chuyển khẩu nêu trên.\nTại Điều 27 của Luật Thương mại 2005 quy định như sau:\n1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.\n2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.\nTheo đó, hai bên thỏa thuận ký hợp đồng mua bán và thỏa thuận về việc thanh toán và việc thanh toán phải thực hiện theo Điều 50 của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý tài sản thế chấp với ngân hàng
Bạn tôi có vay ngân hàng để kinh doanh và vẫn thanh toán tiền lãi hàng tháng đều đặn cho NH. 2 tháng nay không còn khả năng trả nợ cho NH. Bạn tôi muốn NH bán đấu giá tài sản thế chấp để trả nợ có được không. Nếu được thì phải làm thế nào. Mong Luật sư tư vấn giúp, chân thành cám ơn.
Phải nói ngay là tùy vào nội dung quy định của hợp đồng đã thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu không có gì đặc biệt thì thường hợp đồng quy định quyết định xử lý tài sản bảo đảm là quyền của ngân hàng chứ không phải quyền của bên vay. Vì vậy, bên vay nên trao đổi để đạt được phương án xử lý nợ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý tài sản thế chấp với ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Phải nói ngay là tùy vào nội dung quy định của hợp đồng đã thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu không có gì đặc biệt thì thường hợp đồng quy định quyết định xử lý tài sản bảo đảm là quyền của ngân hàng chứ không phải quyền của bên vay. Vì vậy, bên vay nên trao đổi để đạt được phương án xử lý nợ.", "role": "assistant" } ]
Có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép bán lẻ rượu qua đường bưu điện hay không?
Cho hỏi, có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép bán lẻ rượu qua đường bưu điện hay không? Nhờ tư vấn.
Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh rượu (bao gồm cả bán lẻ rượu), theo đó: Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Như vậy, theo quy định hiện hành thì có 03 phương thức nộp hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh rượu đó là: - Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền; - Nộp qua đường bưu điện; - Hoặc ở những cơ quan nào đủ điều kiện thì cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến. Cho nên, khi xin cấp giấy phép bán lẻ rượu thì có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Cụ thể cơ quan có thẩm quyền ở đây là Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép bán lẻ rượu qua đường bưu điện hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh rượu (bao gồm cả bán lẻ rượu), theo đó:\nThương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì có 03 phương thức nộp hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh rượu đó là:\n- Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền;\n- Nộp qua đường bưu điện;\n- Hoặc ở những cơ quan nào đủ điều kiện thì cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến.\nCho nên, khi xin cấp giấy phép bán lẻ rượu thì có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Cụ thể cơ quan có thẩm quyền ở đây là Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh bắt trái phép 25kg cá Lăng Đen bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi là dân đi biển, anh chị cho tôi hỏi hành vi khai thác trên 25kg cá Lăng Đen nhưng vì không đủ kích thước sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn rất nhiều.
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì cá Lăng Đen thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm . Ngoài ra căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó: ... 2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau: ... c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg; Bên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau: .. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 25 kg cá Lăng Đen là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh bắt trái phép 25kg cá Lăng Đen bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì cá Lăng Đen thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;\nBên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 25 kg cá Lăng Đen là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo?
Điều 68 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau: 1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo. 2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyển: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo. 3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Điều 68 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC của Cảnh sát biển trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\n1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo.\n2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyển:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo.\n3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thu hồi và chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định trong Nghị định 85/2013/NĐ-CP như thế nào?
Việc thu hồi và chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định trong Nghị định 85/2013/NĐ-CP như thế nào? Gửi bởi: Trần Quang Diệu
Theo Nghị định 85/2013/NĐ-CP thì: Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp 1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định; b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký; c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm; d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp 1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Tự chấm dứt hoạt động; b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. 2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động. Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. 3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động. Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định. 4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thu hồi và chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được quy định trong Nghị định 85/2013/NĐ-CP như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 85/2013/NĐ-CP thì:\nĐiều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;\nb) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;\nc) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.\nSở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.\nĐiều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Tự chấm dứt hoạt động;\nb) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.\n2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.\nVăn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.\nSở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.\n3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.\nVăn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.\nĐối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.\n4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.", "role": "assistant" } ]
Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã
Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã được quy định ra sao? Mong nhận sớm nhận phản hồi từ các bạn.
Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã quy định tại Điều 5 Quy định 127-QĐ/TW năm 2018, cụ thể như sau: 1- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ quan liêu; công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. 2- Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật đảng bảo đảm dân chủ, công minh, chính xác, kịp thời đối với tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra cấp trên. 3- Phối hợp chỉ đạo công tác quản lý, kiểm tra đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ đảng viên và nghĩa vụ công dân nơi cư trú.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã", "role": "user" }, { "content": "Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã quy định tại Điều 5 Quy định 127-QĐ/TW năm 2018, cụ thể như sau:\n1- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ quan liêu; công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.\n2- Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật đảng bảo đảm dân chủ, công minh, chính xác, kịp thời đối với tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra cấp trên.\n3- Phối hợp chỉ đạo công tác quản lý, kiểm tra đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ đảng viên và nghĩa vụ công dân nơi cư trú.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ép buộc con gái ly hôn cha mẹ có thể bị phạt đến 300 nghìn?
Nghe nói cha mẹ ép buộc con gái ly hôn có thể phạt hành chính đến 300.000 đồng? Cơ sở nào quy định vậy ạ?
Khoản 1 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác. Theo như quy định này thì người nào hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác cưỡng ép người khác ly hôn có thể bị phạt tiền đến 300.000 đồng. Cho nên, tương tự nếu cha mẹ ép buộc, cưỡng ép con gái ly hôn (bằng cách thức nào đó) cũng có thể bị phạt tiên đến 300.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ép buộc con gái ly hôn cha mẹ có thể bị phạt đến 300 nghìn?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.\nTheo như quy định này thì người nào hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác cưỡng ép người khác ly hôn có thể bị phạt tiền đến 300.000 đồng.\nCho nên, tương tự nếu cha mẹ ép buộc, cưỡng ép con gái ly hôn (bằng cách thức nào đó) cũng có thể bị phạt tiên đến 300.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải đội nón bảo hiểm khi đi xe ba gác không?
Sáng nay em đi làm thì có bắt gặp một xe ba gác, người chở và một người được chở không đội nón bảo hiểm. Em có thắc mắc là đi xe ba gác có phải đội nón bảo hiểm không? Xin cảm ơn!
Đi xe ba gác có phải đội nón bảo hiểm không?Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.Theo khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau: 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.Theo đó, xe ba gác được xếp vào loại xe mô tô ba bánh và được phân vào loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Như vậy, người điều khiển, người ngồi trên xe ba gác phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Có phải đội nón bảo hiểm khi đi xe ba gác không? (Hình từ Internet)Đi xe ba gác không đội nón bảo hiểm bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP giải thích từ ngữ như sau:Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, người điều khiển xe ba gác không đội nón bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và chở người ngồi trên xe ba gác không đội nón bảo hiểm trừ các trường hợp đặc biệt cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải đội nón bảo hiểm khi đi xe ba gác không?", "role": "user" }, { "content": "Đi xe ba gác có phải đội nón bảo hiểm không?Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.Theo khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau: 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.Theo đó, xe ba gác được xếp vào loại xe mô tô ba bánh và được phân vào loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Như vậy, người điều khiển, người ngồi trên xe ba gác phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Có phải đội nón bảo hiểm khi đi xe ba gác không? (Hình từ Internet)Đi xe ba gác không đội nón bảo hiểm bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP giải thích từ ngữ như sau:Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, người điều khiển xe ba gác không đội nón bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và chở người ngồi trên xe ba gác không đội nón bảo hiểm trừ các trường hợp đặc biệt cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ năm 2020, ai chi trả chi phí trục xuất?
Theo pháp luật thi hành án hình sự 2019 thì chi phí cho việc trục xuất sẽ do nhà nước Việt Nam hay người thi hành án trục xuất chi trả?
Theo Điều 124 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chi phí cho việc thi hành án trục xuất như sau: - Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam - Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước. - Trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất." Như vậy, tùy thuộc vào hoàn cảnh và khả năng tài chính của người thi hành án trục xuất thì chi phí cho việc trục xuất sẽ khác nhau. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ năm 2020, ai chi trả chi phí trục xuất?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 124 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chi phí cho việc thi hành án trục xuất như sau:\n- Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam\n- Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước.\n- Trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất.\"\nNhư vậy, tùy thuộc vào hoàn cảnh và khả năng tài chính của người thi hành án trục xuất thì chi phí cho việc trục xuất sẽ khác nhau.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp là gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong công tác xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Về công tác xây dựng pháp luật Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định về công tác xây dựng pháp luật Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...5. Về công tác xây dựng pháp luật:a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật;b) Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình và đề nghị xây dựng nghị định; lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đối với các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;c) Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cho ý kiến đối với đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định của pháp luật;d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và ý kiến của Chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;đ) Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết;e) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong xây dựng pháp luật gồm trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật; thẩm định, tham gia chủ trì, xây dựng pháp luật, các dự án dự thảo; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp là gì? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở là gì?Tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...7. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định của pháp luật;b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở.Trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn như: - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở.Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật như thế nào?Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...9. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:a) Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn như: - Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Về công tác xây dựng pháp luật Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định về công tác xây dựng pháp luật Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...5. Về công tác xây dựng pháp luật:a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật;b) Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình và đề nghị xây dựng nghị định; lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đối với các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;c) Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cho ý kiến đối với đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định của pháp luật;d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và ý kiến của Chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;đ) Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết;e) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong xây dựng pháp luật gồm trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật; thẩm định, tham gia chủ trì, xây dựng pháp luật, các dự án dự thảo; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp là gì? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở là gì?Tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...7. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định của pháp luật;b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở.Trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn như: - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở.Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật như thế nào?Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...9. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:a) Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn như: - Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định như thế nào?
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nam. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực luật sư. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định cụ thể như sau: 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có: a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được quy định cụ thể như sau:\n1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.\n2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:\na) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;\nb) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;\nc) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không như nào?
Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không? Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ tại cảng hàng không? Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không? Kính mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không?Tại Điều 9 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại cảng hàng không, như sau:- Cảng vụ Hàng không chủ trì và phối hợp với Giám đốc Cảng hàng không tham vấn nhu cầu thực tế của Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan để thống nhất cách thức chia sẻ sử dụng mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các khu vực liên quan trong trường hợp:+) Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án thiết kế mặt bằng, phân bố, diện tích;+) Thay đổi thiết kế trong khi thi công hoặc quá trình hoàn thiện lắp đặt;+) Phát sinh nhu cầu thay đổi (tăng hoặc giảm) do yêu cầu của công tác nghiệp vụ.- Phân bổ diện tích mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất, hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các khu vực liên quan tuân theo các yếu tố sau:+) Quy định tỷ lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế;+) Yêu cầu công tác nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ;+) Quy trình vận hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa;+) Biên chế tổ chức, trang thiết bị làm việc;+) Đảm bảo logic và khoa học; không gây chồng chéo, ùn tắc; thông thoáng và thuận lợi cho hoạt động đặc thù của cảng hàng không.Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không như nào? (Hình từ Internet)Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ tại cảng hàng không? Theo Điều 10 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, theo đó:- Giám đốc Cảng vụ Hàng không chủ trì, Giám đốc Cảng hàng không phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất:+) Vị trí lắp đặt hệ thống camera giám sát, máy soi và các máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;+) Quy chế sử dụng, vận hành chung;+) Trách nhiệm liên quan công tác quản trị hệ thống máy soi các thiết bị kiểm tra, giám sát;+) Bố trí nhân lực làm việc, ca trực làm việc chung.- Nguyên tắc chia sẻ, sử dụng, vận hành hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát:+) Tuân thủ pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ hải quan, quy trình giám sát hàng hóa, an ninh an toàn hàng không;+) Tuân thủ quy trình vận hành bảo trì hệ thống, máy móc, trang thiết bị;+) Thuận lợi, thông thoáng, thuận tiện cho thao tác và sử dụng; không gây ùn tắc, trùng lắp;+) Tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực và mặt bằng thực tế từng cảng hàng không.- Hệ thống camera giám sát các khu vực thuộc cảng hàng không được thiết kế, lắp đặt đảm bảo:+) Tối ưu cho Mục đích theo dõi, giám sát toàn bộ khu vực và đối tượng cần giám sát; có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu Điều khiển vận hành từ xa, phóng to, thu nhỏ, và lưu giữ hình ảnh theo yêu cầu nghiệp vụ; đảm bảo chống lãng phí do chồng chéo, trùng lắp trong thiết kế và lắp đặt;+) Kết nối với cơ quan Hải quan để phục vụ Mục đích giám sát tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ máy bay, khu vực ga và kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa ra, vào từ máy bay, khu vực nhà xưởng kho sửa chữa, bảo dưỡng máy bay nước ngoài;+) Cơ quan Hải quan có thể Điều khiển từ xa cục bộ một số camera giám sát khi cần thiết;+) Việc lắp đặt thiết bị khác (như biển quảng cáo...) không ảnh hưởng đến công tác giám sát của cơ quan Hải quan và cảng hàng không.- Máy soi hành lý xách tay và ký gửi của hành khách xuất cảnh và quá cảnh:+) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách tay của hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại khu vực cách ly xuất cảnh, quá cảnh;+) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi của hành khách xuất cảnh tại khu vực sau khu vực làm thủ tục nhận hành lý ký gửi của các hãng hàng không;+) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận lợi cho hành khách, tuân thủ quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng không và cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế;+) Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hành lý của hành khách xuất cảnh, quá cảnh để đảm bảo:++) Thực hiện được Mục tiêu soi chiếu của an ninh, an toàn hàng không và kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan;++) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;++) Trường hợp công chức hải quan hoặc nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trong hành lý thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu lại hành lý nghi vấn;++) Công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không được thực hiện xem lại và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.- Máy soi hàng hóa xuất khẩu:+) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa xuất khẩu tại khu vực ga, kho hàng hóa xuất khẩu trước khi nhập ga, kho hàng hóa để chờ xuất khẩu;+) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận lợi cho quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng không và cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế của khu vực kho hàng hóa;+) Máy soi chiếu phải đảm bảo chất lượng hình ảnh rõ nét, có tính năng phóng to và lưu giữ hình ảnh, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ giám sát;+) Giám đốc Cảng Hàng không quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo:++) Thực hiện được Mục tiêu soi chiếu của an ninh, an toàn hàng không và giám sát của cơ quan Hải quan;++) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;++) Trường hợp công chức hải quan hoặc nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trong hàng hóa thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu lại hàng hóa nghi vấn;++) Bố trí bàn làm việc và màn hình kiểm tra hình ảnh soi chiếu cho công chức hải quan;++) Công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không có thể thực hiện xem lại và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu do yêu cầu nghiệp vụ.- Máy soi hàng hóa nhập khẩu:+) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa nhập khẩu phục vụ Mục đích kiểm soát của cơ quan Hải quan tại khu vực kho hàng hóa trả hàng nhập khẩu;+) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm bố trí nhân lực, tổ chức thực hiện soi chiếu hàng hóa nhập khẩu đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; không gây ùn tắc, đáp ứng chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không;+) Doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm bố trí mặt bằng để cơ quan hải quan lắp đặt máy soi chiếu đối với hàng hóa nhập khẩu.- Giám đốc Cảng Vụ hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất với Doanh nghiệp Cảng hàng không để bố trí mặt bằng lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không; không gây ùn tắc.- Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất vị trí lắp đặt máy phát hiện ma túy và các thiết bị máy móc phục vụ giám sát khác phù hợp với quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không; không gây ùn tắc.Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc Giám đốc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Giám đốc Cảng Hàng không hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại khu vực cảng hàng không để thực hiện:- Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về kiểm soát, giám sát đối với khu vực nhà ga hành khách quốc tế, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ tàu bay, khu vực ga, kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa ra vào từ tàu bay, khu vực nhà xưởng, kho sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay nước ngoài, khu vực chứa và cấp nhiên liệu, khu vực thiết bị phục vụ mặt đất, đường công vụ. Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:+) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm an ninh an toàn hàng không, bảo vệ môi trường và cộng đồng, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong địa bàn quản lý tại cảng hàng không quốc tế;+) Biện pháp thực hiện Kế hoạch;+) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có;+) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không như nào?", "role": "user" }, { "content": "Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không?Tại Điều 9 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại cảng hàng không, như sau:- Cảng vụ Hàng không chủ trì và phối hợp với Giám đốc Cảng hàng không tham vấn nhu cầu thực tế của Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan để thống nhất cách thức chia sẻ sử dụng mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất và hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các khu vực liên quan trong trường hợp:+) Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án thiết kế mặt bằng, phân bố, diện tích;+) Thay đổi thiết kế trong khi thi công hoặc quá trình hoàn thiện lắp đặt;+) Phát sinh nhu cầu thay đổi (tăng hoặc giảm) do yêu cầu của công tác nghiệp vụ.- Phân bổ diện tích mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, bố trí nội thất, hệ thống điện nước, mạng thông tin, viễn thông tại các khu vực liên quan tuân theo các yếu tố sau:+) Quy định tỷ lệ chung phù hợp với diện tích tổng thể thực tế;+) Yêu cầu công tác nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ;+) Quy trình vận hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa;+) Biên chế tổ chức, trang thiết bị làm việc;+) Đảm bảo logic và khoa học; không gây chồng chéo, ùn tắc; thông thoáng và thuận lợi cho hoạt động đặc thù của cảng hàng không.Phối hợp chia sẻ sử dụng cơ sở hạ tầng, mặt bằng, trụ sở, khu vực làm việc, nội thất tại cảng hàng không như nào? (Hình từ Internet)Phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ tại cảng hàng không? Theo Điều 10 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định phối hợp chia sẻ sử dụng, vận hành chung hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, theo đó:- Giám đốc Cảng vụ Hàng không chủ trì, Giám đốc Cảng hàng không phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất:+) Vị trí lắp đặt hệ thống camera giám sát, máy soi và các máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;+) Quy chế sử dụng, vận hành chung;+) Trách nhiệm liên quan công tác quản trị hệ thống máy soi các thiết bị kiểm tra, giám sát;+) Bố trí nhân lực làm việc, ca trực làm việc chung.- Nguyên tắc chia sẻ, sử dụng, vận hành hệ thống, máy móc, trang thiết bị làm việc và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát:+) Tuân thủ pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ hải quan, quy trình giám sát hàng hóa, an ninh an toàn hàng không;+) Tuân thủ quy trình vận hành bảo trì hệ thống, máy móc, trang thiết bị;+) Thuận lợi, thông thoáng, thuận tiện cho thao tác và sử dụng; không gây ùn tắc, trùng lắp;+) Tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực và mặt bằng thực tế từng cảng hàng không.- Hệ thống camera giám sát các khu vực thuộc cảng hàng không được thiết kế, lắp đặt đảm bảo:+) Tối ưu cho Mục đích theo dõi, giám sát toàn bộ khu vực và đối tượng cần giám sát; có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu Điều khiển vận hành từ xa, phóng to, thu nhỏ, và lưu giữ hình ảnh theo yêu cầu nghiệp vụ; đảm bảo chống lãng phí do chồng chéo, trùng lắp trong thiết kế và lắp đặt;+) Kết nối với cơ quan Hải quan để phục vụ Mục đích giám sát tại khu vực nhà ga hành khách quốc tế, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ máy bay, khu vực ga và kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa ra, vào từ máy bay, khu vực nhà xưởng kho sửa chữa, bảo dưỡng máy bay nước ngoài;+) Cơ quan Hải quan có thể Điều khiển từ xa cục bộ một số camera giám sát khi cần thiết;+) Việc lắp đặt thiết bị khác (như biển quảng cáo...) không ảnh hưởng đến công tác giám sát của cơ quan Hải quan và cảng hàng không.- Máy soi hành lý xách tay và ký gửi của hành khách xuất cảnh và quá cảnh:+) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý xách tay của hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại khu vực cách ly xuất cảnh, quá cảnh;+) Vị trí lắp đặt máy soi hành lý ký gửi của hành khách xuất cảnh tại khu vực sau khu vực làm thủ tục nhận hành lý ký gửi của các hãng hàng không;+) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận lợi cho hành khách, tuân thủ quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng không và cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế;+) Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hành lý của hành khách xuất cảnh, quá cảnh để đảm bảo:++) Thực hiện được Mục tiêu soi chiếu của an ninh, an toàn hàng không và kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan;++) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;++) Trường hợp công chức hải quan hoặc nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trong hành lý thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu lại hành lý nghi vấn;++) Công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không được thực hiện xem lại và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.- Máy soi hàng hóa xuất khẩu:+) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa xuất khẩu tại khu vực ga, kho hàng hóa xuất khẩu trước khi nhập ga, kho hàng hóa để chờ xuất khẩu;+) Vị trí lắp đặt máy soi phải đảm bảo thuận lợi cho quy trình nghiệp vụ an ninh an toàn hàng không và cơ quan Hải quan và phù hợp diện tích mặt bằng thực tế của khu vực kho hàng hóa;+) Máy soi chiếu phải đảm bảo chất lượng hình ảnh rõ nét, có tính năng phóng to và lưu giữ hình ảnh, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ giám sát;+) Giám đốc Cảng Hàng không quốc tế và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất phối hợp sử dụng vận hành chung máy soi chiếu hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo:++) Thực hiện được Mục tiêu soi chiếu của an ninh, an toàn hàng không và giám sát của cơ quan Hải quan;++) Quy trình vận hành, tốc độ băng tải và cấu trúc hình ảnh phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật soi chiếu và kỹ năng kiểm tra hình ảnh của nhân viên an ninh, an toàn hàng không và công chức hải quan làm nhiệm vụ soi chiếu;++) Trường hợp công chức hải quan hoặc nhân viên an ninh hàng không vận hành kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trong hàng hóa thì mỗi bên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan khi tiến hành soi chiếu lại hàng hóa nghi vấn;++) Bố trí bàn làm việc và màn hình kiểm tra hình ảnh soi chiếu cho công chức hải quan;++) Công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không có thể thực hiện xem lại và phân tích hoặc lưu giữ hình ảnh đã soi chiếu do yêu cầu nghiệp vụ.- Máy soi hàng hóa nhập khẩu:+) Vị trí lắp đặt máy soi hàng hóa nhập khẩu phục vụ Mục đích kiểm soát của cơ quan Hải quan tại khu vực kho hàng hóa trả hàng nhập khẩu;+) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm bố trí nhân lực, tổ chức thực hiện soi chiếu hàng hóa nhập khẩu đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; không gây ùn tắc, đáp ứng chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không;+) Doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm bố trí mặt bằng để cơ quan hải quan lắp đặt máy soi chiếu đối với hàng hóa nhập khẩu.- Giám đốc Cảng Vụ hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất với Doanh nghiệp Cảng hàng không để bố trí mặt bằng lắp đặt Hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ phù hợp với quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không; không gây ùn tắc.- Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất vị trí lắp đặt máy phát hiện ma túy và các thiết bị máy móc phục vụ giám sát khác phù hợp với quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải quan; đảm bảo an ninh an toàn và chất lượng, tiêu chuẩn dịch vụ hàng không; không gây ùn tắc.Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:Căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hoặc Giám đốc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Giám đốc Cảng Hàng không hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại khu vực cảng hàng không để thực hiện:- Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm về kiểm soát, giám sát đối với khu vực nhà ga hành khách quốc tế, khu vực cách ly, khu vực sân đỗ tàu bay, khu vực ga, kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khu vực đảo nhận, trả hành lý, các đường vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa ra vào từ tàu bay, khu vực nhà xưởng, kho sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay nước ngoài, khu vực chứa và cấp nhiên liệu, khu vực thiết bị phục vụ mặt đất, đường công vụ. Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:+) Mục tiêu, phạm vi phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn lậu và gian lận thương mại; vi phạm an ninh an toàn hàng không, bảo vệ môi trường và cộng đồng, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong địa bàn quản lý tại cảng hàng không quốc tế;+) Biện pháp thực hiện Kế hoạch;+) Bố trí nhân lực, phương tiện và kinh phí thực hiện; đảm bảo tận dụng các trang thiết bị, phương tiện sẵn có;+) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Em muốn hỏi, gia đình em theo đạo Công giáo. Vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không anh chị?
Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. ... Căn cứ quy định trên, bạn là người theo đạo Công giáo vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu như đáp ứng đủ điều kiện. Bên cạnh đó, mời bạn tham khảo chi tiết bài viết sau: Tiêu chuẩn tuyển quân 2019 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo đạo Công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n...\nCăn cứ quy định trên, bạn là người theo đạo Công giáo vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu như đáp ứng đủ điều kiện.\nBên cạnh đó, mời bạn tham khảo chi tiết bài viết sau: Tiêu chuẩn tuyển quân 2019\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chở Khách du lịch trên tàu thuyền không có ao phao bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Chào ban biên tập, Tôi có một vấn đề thắc mắc đó là theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành thì nếu chở khách du lịch trên thuyền ghe mà không có áo phao thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Khoản 7 Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định cụ thể như sau: ... 7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với trường hợp chở khách du lịch trên thuyền ghe mà không có áo phao sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chở Khách du lịch trên tàu thuyền không có ao phao bị xử phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch có quy định cụ thể như sau:\n...\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với trường hợp chở khách du lịch trên thuyền ghe mà không có áo phao sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ pháp lý cho người nước ngoài xin visa thị thực lao động tại Việt Nam
Xin chào ban biên tập, tôi có chút vấn đề sau mong được tư vấn. Công ty tôi muốn xin visa thị thực cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại công ty. Anh chị tư vấn giúp tôi hồ sơ gồm những gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì: Hồ sơ pháp lý cho người nước ngoài xin visa thị thực lao động tại Việt Nam - Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức: Đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện...Doanh nghiệp, tổ chức phải nộp trong trướng hợp lần đầu nộp hồ sơ tại Cơ quan xuất nhập cảnh. - Giấy chứng nhận sử dụng mẫu dấu hoặc Thông báo sử dụng con dấu của doanh nghiệp, tổ chức - Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Mẫu NA16. - Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú. Mẫu NA5. - Hộ chiếu gốc còn thời hạn theo quy định. - Giấy phép lao động hoặc Giấy miễn giấy phép lao động đối với trường hợp được miễn giấy phép lao động - Sổ tạm trú hoặc Giấy xác nhận tạm trú của người nước ngoài. Công ty, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài có thể nộ hồ sơ xin cấp visa thị thực lao động cho người nước ngoài tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, tổ chức có trụ sở chính. Thời gian làm thủ tục xin cấp visa thị thực lao động cho người nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trên đây là quy định vè hồ sơ xin visa thị thực lao động tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ pháp lý cho người nước ngoài xin visa thị thực lao động tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì:\nHồ sơ pháp lý cho người nước ngoài xin visa thị thực lao động tại Việt Nam\n- Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức: Đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện...Doanh nghiệp, tổ chức phải nộp trong trướng hợp lần đầu nộp hồ sơ tại Cơ quan xuất nhập cảnh.\n- Giấy chứng nhận sử dụng mẫu dấu hoặc Thông báo sử dụng con dấu của doanh nghiệp, tổ chức\n- Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Mẫu NA16.\n- Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú. Mẫu NA5.\n- Hộ chiếu gốc còn thời hạn theo quy định.\n- Giấy phép lao động hoặc Giấy miễn giấy phép lao động đối với trường hợp được miễn giấy phép lao động\n- Sổ tạm trú hoặc Giấy xác nhận tạm trú của người nước ngoài.\nCông ty, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài có thể nộ hồ sơ xin cấp visa thị thực lao động cho người nước ngoài tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, tổ chức có trụ sở chính.\nThời gian làm thủ tục xin cấp visa thị thực lao động cho người nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrên đây là quy định vè hồ sơ xin visa thị thực lao động tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng
Từ năm 2020 thì chế độ ăn, mặc của học sinh học ở trường giáo dưỡng được quy định như thế nào?
Theo Điều 149 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng như sau: "1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học sinh được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Chế độ ăn đối với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ định. 2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân." Trên đây là quy định chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 149 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng như sau:\n\"1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt.\nNgày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học sinh được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.\nHọc sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Chế độ ăn đối với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ định.\n2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.\"\nTrên đây là quy định chế độ ăn, mặc của học sinh tại trường giáo dưỡng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân
Tôi muốn biết pháp luật quy định như thế nào về biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân? Mong Ban biên tập tư vấn giúp.
Theo Điều 84 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân thì biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cụ thể như sau: - Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. - Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh phân bổ theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 84 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân thì biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cụ thể như sau:\n- Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n- Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh phân bổ theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Liên quan đến việc phát ngôn và cung cấp báo chí của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc như sau: Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như thế nào?
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định tại Điều 4 Quyết định 1442/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây: - Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT có tác động, ảnh hưởng lớn trong xã hội nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận. Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của BHXH Việt Nam thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động báo cáo Tổng Giám đốc để thống nhất quan điểm và thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra. - Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này. - Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về các hoạt động của BHXH Việt Nam hoặc các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định tại Điều 4 Quyết định 1442/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nNgười phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:\n- Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT có tác động, ảnh hưởng lớn trong xã hội nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.\nTrường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của BHXH Việt Nam thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động báo cáo Tổng Giám đốc để thống nhất quan điểm và thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.\n- Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.\n- Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về các hoạt động của BHXH Việt Nam hoặc các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức
Điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức được pháp luật quy định thế nào? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Tuấn Minh, hiện đang làm việc tại Văn phòng Luật sư XTZ thuộc tỉnh An Giang, có vấn đề thắc mắc muốn hỏi các chuyên gia. Bên đơn vị tôi muốn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp tỉnh An Giang nhưng không biết điều kiện ký kết hợp đồng này là gì? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (tuanminh***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.  Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây: a) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này; b) Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức; c) Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý; d) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo Khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:\na) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;\nb) Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;\nc) Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;\nd) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Sắp tới, tôi được biết có quy định mới về đấu giá viên. Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định mới được không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều Hữu Quý - Hà Nội
Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định tại Điều 11 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau: - Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản. - Đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động hành nghề đấu giá. Trên đây là nội dung quy định về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan", "role": "user" }, { "content": "Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định tại Điều 11 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:\n- Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.\n- Đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động hành nghề đấu giá.\nTrên đây là nội dung quy định về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để được tổ chức hội nghị người lao động cần bao nhiêu lao động?
Có bao nhiêu lao động thì được tổ chức hội nghị người lao động? Không tổ chức hội nghị người lao động tại nơi làm việc doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? Doanh nghiệp tôi sản xuất các mặt hàng nông lâm sản, sử dụng 18 lao động. Thời gian qua, người lao động có những kiến nghị đến việc làm của người lao động và muốn bày tỏ vấn đề này. Người lao động đã đề nghị tôi tổ chức hội nghị người lao động để bàn về nội dung trên. Thì tôi có thắc mắc là phải có bao nhiêu lao động thì được tổ chức hội nghị người lao động? Không tổ chức hội nghị người lao động tại nơi làm việc doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Có bao nhiêu lao động thì được tổ chức hội nghị người lao động?  Căn cứ Điều 47 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hội nghị người lao động: 1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu. 2. Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận. 3. Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 48 Nghị định này. Tại Khoản 4 Điều 114 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: 4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này. Như vậy, đối chiếu vào quy định nêu trên thì doanh nghiệp bạn đang hoạt động có từ 10 người lao động trở lên thì phải tổ chức hội nghị người lao động.  2. Không tổ chức hội nghị người lao động tại nơi làm việc doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc, như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. 2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật. 3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. 4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc. 5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định. 6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu. Theo đó, nếu bạn không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật thì bạn có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để được tổ chức hội nghị người lao động cần bao nhiêu lao động?", "role": "user" }, { "content": "1. Có bao nhiêu lao động thì được tổ chức hội nghị người lao động? \nCăn cứ Điều 47 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hội nghị người lao động:\n1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.\n2. Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.\n3. Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 48 Nghị định này.\nTại Khoản 4 Điều 114 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này.\nNhư vậy, đối chiếu vào quy định nêu trên thì doanh nghiệp bạn đang hoạt động có từ 10 người lao động trở lên thì phải tổ chức hội nghị người lao động. \n2. Không tổ chức hội nghị người lao động tại nơi làm việc doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc, như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.\n2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.\n3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.\n4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.\n5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.\n6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.\nTheo đó, nếu bạn không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật thì bạn có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh?
Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh? Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương mấy ngày? Chị Thanh - Bình Dương
Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh?Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam, xông đất là một trong những phong tục quan trọng nhất trong ngày đầu năm mới. Người xông đất được coi là người mang lại may mắn, tài lộc cho gia đình trong cả năm. Vì vậy, việc lựa chọn người xông đất được gia chủ vô cùng coi trọng.Theo đó, người xông đất thường là những người có tuổi hợp với tuổi của gia chủ, hợp với tuổi của con giáp của năm đó, có sức khỏe tốt, làm ăn phát đạt, gia đình hạnh phúc,...Tuy nhiên, trong trường hợp gia chủ không thể tìm được người xông đất phù hợp, thì gia chủ hoàn toàn có thể tự xông đất cho nhà mình. Việc tự xông đất nhà mình cũng mang ý nghĩa cầu mong một năm mới an khang, thịnh vượng, may mắn cho gia đình.Ngoài ra, việc chọn tuổi xông nhà / xông đất đầu năm 2024 theo mệnh gia chủ được xem là một trong những yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa năng lượng tích cực trong ngôi nhà.Theo ngũ hành, mỗi người đều có mệnh nhất định, được chia thành 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Người xông đất có mệnh tương sinh với mệnh của gia chủ sẽ mang lại nhiều may mắn, tài lộc cho gia đình. Ngược lại, người xông đất có mệnh tương khắc với mệnh của gia chủ sẽ mang lại những điều không may mắn.- Gia chủ thuộc mệnh Kim: Chọn người xông đất có mệnh Thổ, Thủy, hoặc Kim.- Gia chủ thuộc mệnh Mộc: Chọn người xông đất có mệnh Thuỷ, Hỏa, hoặc Mộc.- Gia chủ thuộc mệnh Thuỷ: Chọn người xông đất có mệnh Kim, Mộc, hoặc Thủy.- Gia chủ thuộc mệnh Hỏa: Chọn người xông đất có mệnh Mộc, Thổ, hoặc Hỏa.- Gia chủ thuộc mệnh Thổ: Chọn người xông đất có mệnh Hỏa, Kim, hoặc Thổ.Theo thời gian, nhiều phong tục cũng có sự thay đổi phù hợp với xã hội. Tuy nhiên tục xông đất vẫn được nhân dân coi trọng.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày Tết Nguyên đán 2024 thì được tính lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm vào ngày Tết Nguyên đán 2024 thì được trả lương ít nhất bằn 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ....Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Như vậy, người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương là 05 ngày.Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh?", "role": "user" }, { "content": "Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh?Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam, xông đất là một trong những phong tục quan trọng nhất trong ngày đầu năm mới. Người xông đất được coi là người mang lại may mắn, tài lộc cho gia đình trong cả năm. Vì vậy, việc lựa chọn người xông đất được gia chủ vô cùng coi trọng.Theo đó, người xông đất thường là những người có tuổi hợp với tuổi của gia chủ, hợp với tuổi của con giáp của năm đó, có sức khỏe tốt, làm ăn phát đạt, gia đình hạnh phúc,...Tuy nhiên, trong trường hợp gia chủ không thể tìm được người xông đất phù hợp, thì gia chủ hoàn toàn có thể tự xông đất cho nhà mình. Việc tự xông đất nhà mình cũng mang ý nghĩa cầu mong một năm mới an khang, thịnh vượng, may mắn cho gia đình.Ngoài ra, việc chọn tuổi xông nhà / xông đất đầu năm 2024 theo mệnh gia chủ được xem là một trong những yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa năng lượng tích cực trong ngôi nhà.Theo ngũ hành, mỗi người đều có mệnh nhất định, được chia thành 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Người xông đất có mệnh tương sinh với mệnh của gia chủ sẽ mang lại nhiều may mắn, tài lộc cho gia đình. Ngược lại, người xông đất có mệnh tương khắc với mệnh của gia chủ sẽ mang lại những điều không may mắn.- Gia chủ thuộc mệnh Kim: Chọn người xông đất có mệnh Thổ, Thủy, hoặc Kim.- Gia chủ thuộc mệnh Mộc: Chọn người xông đất có mệnh Thuỷ, Hỏa, hoặc Mộc.- Gia chủ thuộc mệnh Thuỷ: Chọn người xông đất có mệnh Kim, Mộc, hoặc Thủy.- Gia chủ thuộc mệnh Hỏa: Chọn người xông đất có mệnh Mộc, Thổ, hoặc Hỏa.- Gia chủ thuộc mệnh Thổ: Chọn người xông đất có mệnh Hỏa, Kim, hoặc Thổ.Theo thời gian, nhiều phong tục cũng có sự thay đổi phù hợp với xã hội. Tuy nhiên tục xông đất vẫn được nhân dân coi trọng.*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tự xông đất nhà mình có được không? Năm 2024, tuổi nào xông nhà tốt theo mệnh? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày Tết Nguyên đán 2024 thì được tính lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm vào ngày Tết Nguyên đán 2024 thì được trả lương ít nhất bằn 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ....Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Như vậy, người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương là 05 ngày.Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với người sử dụng dịch vụ Internet?
Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với người sử dụng dịch vụ Internet?
Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013  của Chính phủ quy định các hành vi bị nghiêm cấm: 1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích: a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định; d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm; e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân. 3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. 4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet. 5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với người sử dụng dịch vụ Internet?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013  của Chính phủ quy định các hành vi bị nghiêm cấm:\n1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:\na) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;\nb) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;\nd) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;\nđ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;\ne) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.\n3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam \".vn\", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.\n4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.\n5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.", "role": "assistant" } ]
Mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024?
Anh chị có mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu có thể áp dụng cho năm 2024 không, nếu có cho tôi xin file tải về được không? Mong được giải đáp!
Mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024?Sau đây là mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT:Tải về miễn phí mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024 tại đây tải vềMẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu là gì?Theo Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định về điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.Theo đó, điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu là:[1] Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng[2] Hàng hóa nhập khẩu phải được ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa[3] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo đúng quy định hoặc được thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp[4] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng được yêu cầu tại mục [3] thì phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận tiến hành giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập[5] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu và đảm bảo về quy trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩuThủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện như thế nào?Theo Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Bước 1: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm:- Bản đăng ký kiểm tra chất lượng,- Bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực- Tài liệu kỹ thuật khác liên quan- Bản sao hợp đồng mua bán - Danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồngBước 2: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơBước 3: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiểm tra các nội dung sau:- Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;- Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.Bước 4: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quanTrường hợp hàng hóa không đảm bảo điều kiện chất lượng hàng hóa nhập khẩu thì sẽ tiến hành xử lý như sau:- Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.- Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.- Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.- Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trườngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024?Sau đây là mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024 ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT:Tải về miễn phí mẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024 tại đây tải vềMẫu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu là gì?Theo Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định về điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.Theo đó, điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu là:[1] Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng[2] Hàng hóa nhập khẩu phải được ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa[3] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo đúng quy định hoặc được thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp[4] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng được yêu cầu tại mục [3] thì phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận tiến hành giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập[5] Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu và đảm bảo về quy trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩuThủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện như thế nào?Theo Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Bước 1: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm:- Bản đăng ký kiểm tra chất lượng,- Bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực- Tài liệu kỹ thuật khác liên quan- Bản sao hợp đồng mua bán - Danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồngBước 2: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơBước 3: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiểm tra các nội dung sau:- Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;- Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.Bước 4: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quanTrường hợp hàng hóa không đảm bảo điều kiện chất lượng hàng hóa nhập khẩu thì sẽ tiến hành xử lý như sau:- Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.- Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.- Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.- Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trườngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia NVQS hay không?
Em đi khám nghĩa vụ quân sự và em bị 1 điểm 5. Trong trường hợp này thì em có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không ạ. Em cảm ơn.
Theo Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn. Trong đó, về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: **Tiêu chuẩn sức khoẻ: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. Mặt khác tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau: a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Căn cứ quy định trên thì, trường hợp anh có 1 chỉ tiêu bị điểm 5 thì anh sẽ thuộc sức khỏe loại 5. Do đó, anh không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia NVQS hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn. Trong đó, về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:\n**Tiêu chuẩn sức khoẻ:\n+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.\nMặt khác tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định:\nCăn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:\na) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\nb) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\nc) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\nd) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\nđ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\ne) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nCăn cứ quy định trên thì, trường hợp anh có 1 chỉ tiêu bị điểm 5 thì anh sẽ thuộc sức khỏe loại 5. Do đó, anh không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ
Tôi tên là Bùi Thị Hoa, SĐT: 09878***, tôi muốn hỏi: Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi là một công chức và hiện đang có nhu cầu về nhà ở công vụ nên rất quan tâm tới vấn đề này. Nhờ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Theo đó, các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau: a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ, công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của Nhà nước; - Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ; - Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành; - Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng và các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở. b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị. c) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ", "role": "user" }, { "content": "Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.\nTheo đó, các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau:\na) Chi phí quản lý vận hành bao gồm:\n- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ, công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của Nhà nước;\n- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;\n- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;\n- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng và các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở.\nb) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị.\nc) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bị khiếu nại, bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng cạnh tranh
Theo quy định mới nhất tại Luật Cạnh tranh mới được ban hành thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 68 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng cạnh tranh được quy định như sau: 1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: a) Luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư; b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp luật, không trong thời gian bị khởi tố hình sự, không có án tích. 3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc. 4. Khi làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đăng ký phải xuất trình văn bản yêu cầu bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh; b) Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện; c) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện; d) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh; đ) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; e) Có mặt theo giấy mời hoặc giấy triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; g) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; h) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bị khiếu nại, bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng cạnh tranh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 68 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng cạnh tranh được quy định như sau:\n1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:\na) Luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư;\nb) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp luật, không trong thời gian bị khởi tố hình sự, không có án tích.\n3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc.\n4. Khi làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đăng ký phải xuất trình văn bản yêu cầu bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\n5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;\nb) Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\nc) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\nd) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;\nđ) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;\ne) Có mặt theo giấy mời hoặc giấy triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;\ng) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024?
Xin cho tôi hỏi: Tôi đang muốn cập nhật thông tin về Căn cước công dân mới của tôi cho cơ quan thuế thì sẽ phải thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024?Người nộp thuế có thể dễ dàng thực hiện cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế trên trang Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế theo các bước sau đây:Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế https://thuedientu.gdt.gov.vn và chọn mục "Cá nhân".Bước 2: Chọn "Đăng nhập", có thể đăng nhập bằng tài khoản Thuế điện tử hoặc tài khoản Định danh điện tử.Bước 3: Sau khi đăng nhập thành công, chọn mục "Đăng ký thuế" sau đó chọn "Thay đổi thông tin".Bước 4: Tích chọn “Lấy thông tin công dân” ở cuối tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế.Bước 5: Kiểm tra lại thông tin và chọn " Hoàn thành kê khai".Bước 6: Xem lại thông tin tờ khai và chọn "Nộp hồ sơ đăng ký thuế" ở cuối trang.Bước 7: Chọn loại giấy tờ là "Thẻ căn cước công dân" và đính kèm bản chụp 02 mặt căn cước công dân cần cập nhật, sau đó chọn "Tiếp tục.Bước 8: Nhập "mã kiểm tra" và chọn tiếp tục.Bước 9: Nhập Mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký và chọn tiếp tục để hoàn thành nộp tờ khai cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế.Đối tượng nào phải thực hiện đăng ký mã số thuế?Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp phải thực hiện đăng ký mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính....Như vậy, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước như nghĩa vụ thuế,...Đối tượng đăng ký mã số thuế sẽ bao gồm các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh và các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan thuế.Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024? (Hình từ Internet)Thời hạn người nộp thuế phải đăng ký thuế lần đầu là khi nào?Căn cứ Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:Thời hạn đăng ký thuế lần đầu1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.Như vậy, người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu trong thời hạn đăng ký thuế lần đầu cụ thể như sau:- Đăng ký thuế theo cơ chế liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh: cùng thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định;- Đăng ký thuế trực tiếp: 10 ngày làm việc kể từ ngày:+ Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;+ Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay, tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;+ Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;+ Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;+ Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;+ Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân nhận thu nhập:+ 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế nếu cá nhân chưa có mã số thuế;+ Đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế: 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định nếu người phụ thuộc chưa có mã số thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024?Người nộp thuế có thể dễ dàng thực hiện cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế trên trang Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế theo các bước sau đây:Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế https://thuedientu.gdt.gov.vn và chọn mục \"Cá nhân\".Bước 2: Chọn \"Đăng nhập\", có thể đăng nhập bằng tài khoản Thuế điện tử hoặc tài khoản Định danh điện tử.Bước 3: Sau khi đăng nhập thành công, chọn mục \"Đăng ký thuế\" sau đó chọn \"Thay đổi thông tin\".Bước 4: Tích chọn “Lấy thông tin công dân” ở cuối tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế.Bước 5: Kiểm tra lại thông tin và chọn \" Hoàn thành kê khai\".Bước 6: Xem lại thông tin tờ khai và chọn \"Nộp hồ sơ đăng ký thuế\" ở cuối trang.Bước 7: Chọn loại giấy tờ là \"Thẻ căn cước công dân\" và đính kèm bản chụp 02 mặt căn cước công dân cần cập nhật, sau đó chọn \"Tiếp tục.Bước 8: Nhập \"mã kiểm tra\" và chọn tiếp tục.Bước 9: Nhập Mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký và chọn tiếp tục để hoàn thành nộp tờ khai cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế.Đối tượng nào phải thực hiện đăng ký mã số thuế?Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp phải thực hiện đăng ký mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính....Như vậy, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước như nghĩa vụ thuế,...Đối tượng đăng ký mã số thuế sẽ bao gồm các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh và các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan thuế.Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024? (Hình từ Internet)Thời hạn người nộp thuế phải đăng ký thuế lần đầu là khi nào?Căn cứ Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:Thời hạn đăng ký thuế lần đầu1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.Như vậy, người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu trong thời hạn đăng ký thuế lần đầu cụ thể như sau:- Đăng ký thuế theo cơ chế liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh: cùng thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định;- Đăng ký thuế trực tiếp: 10 ngày làm việc kể từ ngày:+ Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;+ Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay, tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;+ Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;+ Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;+ Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;+ Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân nhận thu nhập:+ 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế nếu cá nhân chưa có mã số thuế;+ Đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế: 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định nếu người phụ thuộc chưa có mã số thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?
Theo quy định mới nhất của pháp luật quy định ra sao về cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau: 1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; b) Giấy phép bị mất; c) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép; d) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép. 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau: a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; c) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; d) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này. 3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau: a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép; b) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này như sau: a) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; giấy phép đã được cấp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây; b) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới để đề nghị cấp lại giấy phép; c) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ được quy định tại điểm a khoản này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép; d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp; đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép có ý kiến trả lời về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động tại địa bàn và gửi kèm bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo khoản 1 Điều 21 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới; e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 20 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Giấy phép bị mất;\nc) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;\nd) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:\na) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép;\nc) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nd) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau:\na) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép;\nb) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này như sau:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; giấy phép đã được cấp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây;\nb) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới để đề nghị cấp lại giấy phép;\nc) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ được quy định tại điểm a khoản này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;\nd) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;\nđ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép có ý kiến trả lời về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động tại địa bàn và gửi kèm bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới.\nTrường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo khoản 1 Điều 21 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới;\ne) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?
Cho tôi hỏi Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam? (Câu hỏi của anh Thắng ở Ninh Thuận)
Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam?Hiện nay, có 02 tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam là tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Bình Dương. Trong đó, mỗi tỉnh có 04 thành phố cụ thể:[1] Tỉnh Quảng ninh có:- Thành phố Hạ Long.- Thành phố Cẩm Phả.- Thành phố Uông Bí.- Thành phố Móng Cái.[1] Tỉnh Bình Dương có:- Thành phố Dĩ An.- Thành phố Thủ Dầu Một.- Thành phố Thuận An.- Thành phố Tân Uyên (Thành phố mới được thành lập thông qua Nghị quyết 725/NQ-UBTVQH15 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH, tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh được phân loại như sau:*Áp dụng với đơn vị hành chính tỉnh tại nông thôn.Tiêu chuẩn phân loạiTính điểm phânQuy mô dân số- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% mức trên.Diện tích tự nhiênTừ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.Số đơn vị hành chính trực thuộc- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm.- Trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm.- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm.- Trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.Trình độ phát triển kinh tế - xã hội- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiềutừ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểmCác yếu tố đặc thù- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.Phân loại đơn vị hành chính do ai quyết định?Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH, việc phân loại đơn vị hành chính do các chủ thể sau có thẩm quyền quyết định:- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại 1, loại 2 và loại 3.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại 1, loại 2 và loại 3.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và loại 3.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam?Hiện nay, có 02 tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam là tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Bình Dương. Trong đó, mỗi tỉnh có 04 thành phố cụ thể:[1] Tỉnh Quảng ninh có:- Thành phố Hạ Long.- Thành phố Cẩm Phả.- Thành phố Uông Bí.- Thành phố Móng Cái.[1] Tỉnh Bình Dương có:- Thành phố Dĩ An.- Thành phố Thủ Dầu Một.- Thành phố Thuận An.- Thành phố Tân Uyên (Thành phố mới được thành lập thông qua Nghị quyết 725/NQ-UBTVQH15 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).Tỉnh nào có nhiều thành phố nhất Việt Nam? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH, tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tỉnh được phân loại như sau:*Áp dụng với đơn vị hành chính tỉnh tại nông thôn.Tiêu chuẩn phân loạiTính điểm phânQuy mô dân số- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% mức trên.Diện tích tự nhiênTừ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.Số đơn vị hành chính trực thuộc- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm.- Trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm.- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm.- Trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.Trình độ phát triển kinh tế - xã hội- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm.- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiềutừ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểmCác yếu tố đặc thù- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.Phân loại đơn vị hành chính do ai quyết định?Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH, việc phân loại đơn vị hành chính do các chủ thể sau có thẩm quyền quyết định:- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại 1, loại 2 và loại 3.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại 1, loại 2 và loại 3.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và loại 3.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mục đích đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT
Mục đích đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp
Mục đích đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, cụ thể như sau: - Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; - Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mục đích đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT", "role": "user" }, { "content": "Mục đích đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông;\n- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Người đồng tính có được bố trí giam giữ ở buồng riêng không?
Người đồng tính có được bố trí giam giữ ở buồng riêng không? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Hải Đăng, hiện đang làm làm việc tại trại tạm giam Số 1 tỉnh Khánh Hòa, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Hồi tuần trước, đơn vị của tôi có tiếp nhận một trường hợp bị tạm giam khá nhạy cảm khi người bị tạm giam là người đồng tính. Người này là nam nhưng lại đồng tính, anh ta có yêu cầu được tạm giam ở buồng riêng nhưng tôi băn khoăn không biết như vậy có được không? Các chuyên gia có thể tư vấn giúp tôi vấn đề này được không? Xin chân thành cảm ơn! (hai.dang***@gmail.com)
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Theo Khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng: a) Người đồng tính, người chuyển giới; b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này; c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng. Như vậy, người đồng tính có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung. Trên đây là nội dung tư vấn về bố trí giam giữ ở buồng riêng đối với người đồng tính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đồng tính có được bố trí giam giữ ở buồng riêng không?", "role": "user" }, { "content": "Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.\nTheo Khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì:\nNgười bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:\na) Người đồng tính, người chuyển giới;\nb) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;\nc) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.\nNhư vậy, người đồng tính có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.\nTrên đây là nội dung tư vấn về bố trí giam giữ ở buồng riêng đối với người đồng tính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nội dung mà trường cao đẳng phải có trách nhiệm giải trình khi có yêu cầu?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thì trường cao đẳng khi có yêu cầu giải trình thì phải giải trình những nội dung nào? Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) trách nhiệm giải trình của trường cao đẳng như sau: Trường cao đẳng có trách nhiệm công khai, giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội (trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước) về các nội dung sau đây: a) Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường về các nội dung: Mục tiêu, chương trình đào tạo, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp; hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; kế hoạch tổ chức tuyển sinh; số lượng người học nhập học hằng năm theo từng ngành, nghề đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học. Mức học phí và miễn, giảm học phí, học bổng, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học. Hệ thống văn bằng, chứng chỉ của trường; danh sách người học được cấp văn bằng, chứng chỉ hằng năm; tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo. Cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật, các quy chế, quy định nội bộ của trường. b) Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất, thiết bị của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Thông tư này; c) Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường; d) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, ngành, nghề tuyển sinh, trình độ đào tạo; công khai các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có); công khai văn bằng, chứng chỉ cấp cho người học trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng www.vanbang.gdnn.gov.vn. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của trường; đ) Báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nội dung mà trường cao đẳng phải có trách nhiệm giải trình khi có yêu cầu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) trách nhiệm giải trình của trường cao đẳng như sau:\nTrường cao đẳng có trách nhiệm công khai, giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội (trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước) về các nội dung sau đây:\na) Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường về các nội dung:\nMục tiêu, chương trình đào tạo, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp; hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; kế hoạch tổ chức tuyển sinh; số lượng người học nhập học hằng năm theo từng ngành, nghề đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học.\nMức học phí và miễn, giảm học phí, học bổng, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học.\nHệ thống văn bằng, chứng chỉ của trường; danh sách người học được cấp văn bằng, chứng chỉ hằng năm; tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm.\nKết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.\nCơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật, các quy chế, quy định nội bộ của trường.\nb) Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất, thiết bị của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Thông tư này;\nc) Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường;\nd) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, ngành, nghề tuyển sinh, trình độ đào tạo; công khai các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có); công khai văn bằng, chứng chỉ cấp cho người học trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng www.vanbang.gdnn.gov.vn. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của trường;\nđ) Báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố sản phẩm trong quản lý phụ gia thực phẩm
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm theo quy định mới. Cho tôi hỏi việc Công bố sản phẩm trong quản lý phụ gia thực phẩm được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2019/TT-BYT (có hiệu lực 16/10/2019) Công bố sản phẩm như sau: 1. Phụ gia thực phẩm phải được tự công bố sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường, trừ các loại phụ gia thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và điểm a, khoản 1, Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. 2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định tại Thông tư này phải được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế trước khi đưa vào sử dụng hoặc trước khi lưu thông trên thị trường. Trình tự, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Trên đây là quy định về Công bố sản phẩm trong quản lý phụ gia thực phẩm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố sản phẩm trong quản lý phụ gia thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2019/TT-BYT (có hiệu lực 16/10/2019) Công bố sản phẩm như sau:\n1. Phụ gia thực phẩm phải được tự công bố sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường, trừ các loại phụ gia thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và điểm a, khoản 1, Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.\n2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định tại Thông tư này phải được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế trước khi đưa vào sử dụng hoặc trước khi lưu thông trên thị trường. Trình tự, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.\nTrên đây là quy định về Công bố sản phẩm trong quản lý phụ gia thực phẩm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào?
Cho tôi hỏi: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào? Chị Liên - Sóc Trăng
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì?Căn cứ Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:Chứng cứChứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Như vậy, có thể hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.Đồng thời, được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào? (Hình từ Internet)Tòa án có được ủy quyền cho tổ chức khác thu thập tài liệu chứng cứ không?Việc ủy quyền thu thập tài liệu cứ trong vụ án dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:Ủy thác thu thập chứng cứ1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.Như vậy, Tòa án có thể được ủy quyền cho tổ chức khác thu thập tài liệu chứng cứ.Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào?Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:Nguồn chứng cứChứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.2. Vật chứng.3. Lời khai của đương sự.4. Lời khai của người làm chứng.5. Kết luận giám định.6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.9. Văn bản công chứng, chứng thực.10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Như vậy, chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn sau đây:- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.- Vật chứng.- Lời khai của đương sự.- Lời khai của người làm chứng.- Kết luận giám định.- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.- Văn bản công chứng, chứng thực.- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào?", "role": "user" }, { "content": "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì?Căn cứ Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:Chứng cứChứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Như vậy, có thể hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.Đồng thời, được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào? (Hình từ Internet)Tòa án có được ủy quyền cho tổ chức khác thu thập tài liệu chứng cứ không?Việc ủy quyền thu thập tài liệu cứ trong vụ án dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:Ủy thác thu thập chứng cứ1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.Như vậy, Tòa án có thể được ủy quyền cho tổ chức khác thu thập tài liệu chứng cứ.Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.Chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn nào?Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:Nguồn chứng cứChứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.2. Vật chứng.3. Lời khai của đương sự.4. Lời khai của người làm chứng.5. Kết luận giám định.6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.9. Văn bản công chứng, chứng thực.10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Như vậy, chứng cứ trong vụ việc dân sự được thu thập từ các nguồn sau đây:- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.- Vật chứng.- Lời khai của đương sự.- Lời khai của người làm chứng.- Kết luận giám định.- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.- Văn bản công chứng, chứng thực.- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Thảo Trang - trang******@gmail.com
Mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó:  Đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Trên đây là tư vấn về mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó: \nĐầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng không lập dự án kinh doanh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào?
Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Nam. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 7 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành với nội dung như sau: - Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 05 điểm). + Hằng năm có xây dựng, củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: 03 điểm; trường hợp có xây dựng nhưng không củng cố, kiện toàn: 1,5 điểm; không xây dựng, củng cố, kiện toàn: 0 điểm; + Đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật được sử dụng hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 02 điểm; trường hợp có sử dụng nhưng hiệu quả không cao: 01 điểm. Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật không tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật: 0 điểm. - Bảo đảm tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 05 điểm). + Có phân công, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với lĩnh vực, địa bàn quản lý: 02 điểm; trường hợp có phân công, giao nhiệm vụ nhưng không phù hợp với lĩnh vực, địa bàn quản lý: 01 điểm; không phân công, giao nhiệm vụ: 0 điểm; + Có bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý: 03 điểm. Trong đó, bố trí đủ số lượng chỉ tiêu, biên chế được giao: 03 điểm; chưa bố trí đủ số lượng chỉ tiêu, biên chế được giao: 02 điểm; không bố trí cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 0 điểm. - Bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 07 điểm). + Hằng năm đều bố trí đủ kinh phí thường xuyên triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước: 03 điểm; trường hợp có bố trí nhưng không đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao: 02 điểm; không bố trí: 0 điểm; + Hằng năm đều bố trí đủ kinh phí triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi được giao chủ trì thực hiện: 02 điểm; trường hợp bố trí không đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao: 01 điểm; không bố trí: 0 điểm; + Có triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo chủ trương xã hội hóa: 02 điểm; trường hợp có triển khai các hoạt động vận động tài trợ nhưng không thu hút, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia: 01 điểm; không triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động các nguồn lực: 0 điểm. - Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 03 điểm). + Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ: 02 điểm; trường hợp bảo đảm không đầy đủ: 01 điểm; không bảo đảm: 0 điểm; + Có triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định: 01 điểm; không triển khai: 0 điểm. Trên đây là nội dung trả lời về nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2018/TT-BTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 7 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành với nội dung như sau:\n- Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 05 điểm).\n+ Hằng năm có xây dựng, củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: 03 điểm; trường hợp có xây dựng nhưng không củng cố, kiện toàn: 1,5 điểm; không xây dựng, củng cố, kiện toàn: 0 điểm;\n+ Đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật được sử dụng hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 02 điểm; trường hợp có sử dụng nhưng hiệu quả không cao: 01 điểm. Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật không tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật: 0 điểm.\n- Bảo đảm tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 05 điểm).\n+ Có phân công, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với lĩnh vực, địa bàn quản lý: 02 điểm; trường hợp có phân công, giao nhiệm vụ nhưng không phù hợp với lĩnh vực, địa bàn quản lý: 01 điểm; không phân công, giao nhiệm vụ: 0 điểm;\n+ Có bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý: 03 điểm. Trong đó, bố trí đủ số lượng chỉ tiêu, biên chế được giao: 03 điểm; chưa bố trí đủ số lượng chỉ tiêu, biên chế được giao: 02 điểm; không bố trí cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 0 điểm.\n- Bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 07 điểm).\n+ Hằng năm đều bố trí đủ kinh phí thường xuyên triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước: 03 điểm; trường hợp có bố trí nhưng không đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao: 02 điểm; không bố trí: 0 điểm;\n+ Hằng năm đều bố trí đủ kinh phí triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi được giao chủ trì thực hiện: 02 điểm; trường hợp bố trí không đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao: 01 điểm; không bố trí: 0 điểm;\n+ Có triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo chủ trương xã hội hóa: 02 điểm; trường hợp có triển khai các hoạt động vận động tài trợ nhưng không thu hút, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia: 01 điểm; không triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động các nguồn lực: 0 điểm.\n- Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật (tối đa 03 điểm).\n+ Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ: 02 điểm; trường hợp bảo đảm không đầy đủ: 01 điểm; không bảo đảm: 0 điểm;\n+ Có triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định: 01 điểm; không triển khai: 0 điểm.\nTrên đây là nội dung trả lời về nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 03/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Khải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Minh Khải (minhkhai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau: Trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. Trên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:\nTrừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;\nb) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;\nc) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;\nd) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng
Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng quy định thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thu Huệ (hue***@gmail.com)
Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 12 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau: Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số công bố, cập nhật và duy trì 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước những thông tin sau: 1. Thông tư quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 2. Danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao. 3. Những thông tin cần thiết khác. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 12 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:\nTổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số công bố, cập nhật và duy trì 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước những thông tin sau:\n1. Thông tư quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.\n2. Danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.\n3. Những thông tin cần thiết khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cập nhật và công bố thông tin dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt thế nào khi cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông?
Chào Ban biên tập. Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông bị xử phạt như thế nào theo quy định mới? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông. - Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. - Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam; + Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; + Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. => Trường hợp của bạn thuộc một trong các quy định trên sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt thế nào khi cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau:\n- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.\n- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;\n+ Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Hình thức xử phạt bổ sung:\n+ Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\n+ Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.\n=> Trường hợp của bạn thuộc một trong các quy định trên sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]