title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Phí phúc khảo bài thi công chức là bao nhiêu?
|
Mình cần tìm hiểu quy định về dự thi công chức. Cho mình hỏi: Phí phúc khảo bài thi công chức là bao nhiêu?
|
Theo Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:
Phí, lệ phí (Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức).
Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí phúc khảo bài thi công chức là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019 thì:\nPhí, lệ phí (Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức).\nPhúc khảo: 150.000 đồng/bài thi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian thẩm tra của UBND quận,...
|
Kính gửi: Cổng GTĐT TP Hà Nội Tại Khoản18 Điều 16 Quyết định 04/2010 của UBND thành phố Hà Nội có nội dung: “ Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ Khoản 1 đến Khoản 17 Điều này, nhưng được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường (thời gian thẩm tra không quá 07 ngày làm việc), theo Hướng dẫn số 6471/2002/HD-SĐCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật”. Xin hỏi: Hiện nay UBND TP Hà Nội đã có Quyết định 59/2013/QĐ-UBND thay thế Quyết định 04/2010 và trong các thủ tục hành chính của cấp quận, huyện, thị xã không có thủ tục về việc UBND cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường đối với trường hợp sử dụng đất nêu trên; Như vậy việc thẩm tra của UBND cấp quận như nội dung nêu trên căn cứ vào quy định nào và thời gian là bao nhiêu ngày? Hướng dẫn số 6471/2002/HD-SĐCNĐ của Sở Địa chính Nhà đất (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) nay có còn hiệu lực hay được thay thế bằng Văn bản khác? Đề nghị quý cơ quan giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
Người hỏi: Nguyễn Thuấn ( 08:05 24/06/2015)
|
Tại Khoản 6, Điều 9, Quyết định 59/2013/QĐ-UBND đã quy định:
6. Các giấy phép xây dựng xây dựng căn cứ quy định tại Điều 16 Quyết định số 04/2010/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố (về các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng) để tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định cho đến khi có Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung này.
Và Thông tư số 10/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian thẩm tra của UBND quận,...",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 6, Điều 9, Quyết định 59/2013/QĐ-UBND đã quy định:\r\n \r\n6. Các giấy phép xây dựng xây dựng căn cứ quy định tại Điều 16 Quyết định số 04/2010/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố (về các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng) để tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định cho đến khi có Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung này.\r\n \r\nVà Thông tư số 10/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng",
"role": "assistant"
}
] |
Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng bị phạt bao nhiêu?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 3e Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm.
Như vậy, mức phạt hành vi không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3e Điều 78 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm.\nNhư vậy, mức phạt hành vi không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm có thể bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân bỏ trốn thì sau mấy tiếng sẽ phải ra quyết định truy nã?
|
Trong khi đang chấp hành phạt tù ở trại giam thì nếu phạm nhân bỏ trốn thì sau mấy tiếng sẽ phải ra quyết định truy nã?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn như sau:
Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Như vậy, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì người hoặc cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân bỏ trốn thì sau mấy tiếng sẽ phải ra quyết định truy nã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn như sau:\nKhi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.\nMọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.\nNhư vậy, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì người hoặc cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhờ người khác mua nhà đứng tên mình được không?
|
Chào luật sư, tôi có thắc mắc sau nhờ luật sư tư vấn giúp.
Tôi là kỹ sư dầu khí. Đặc thù công việc buộc tôi phải thường xuyên xa nhà do làm việc chủ yếu ở giàn khoan.
Hiện nay tôi muốn mua một căn nhà. Tôi có thể chuyển tiền cho bố tôi để nhờ ông ấy đứng ra mua giúp nhà cho mình. Nhưng người đứng tên chủ quyền và sở hữu ngôi nhà đó là tôi thì có được không? Nếu được thì thủ tục hợp thức hóa như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn luật sư đã giành thời gian tư vấn giúp tôi.
|
Để thực hiện việc mua bán nhà và đăng ký quyền sở hữu căn nhà theo yêu cầu của anh/chị có hai phương án như sau:
Phương án thứ nhất, anh/chị có thể đến phòng công chứng để chứng giấy ủy quyền với nội dung ủy quyền cho bố của anh/chị đại diện anh/chị ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý và các nghĩa vụ tài chính có liên quan để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở (Giấy Chứng Nhận). Khi đó, bố của anh/chị có thể thực hiện thủ tục mua bán và đăng ký quyền sở hữu nhà ở thay cho anh/chị, và anh/chị vẫn là người đứng tên trên Giấy Chứng Nhận.
Phương án thứ hai, bố của anh/chị trực tiếp thực hiện giao dịch mua bán căn nhà và đăng ký quyền sở hữu căn nhà. Sau đó, khi có điều kiện trở về thì anh/chị và bố của anh/chị ký hợp đồng tặng cho nhà và anh/chị thực hiện thủ tục để sang tên Giấy Chứng Nhận cho anh/chị.
Tùy theo điều kiện thực tế, anh/chị có thể áp dụng một trong hai phương án trên, tuy nhiên chúng tôi cho rằng việc thực hiện theo ủy quyền thực hiện giao dịch sẽ đơn giản hơn về thủ tục, tiết kiệm chi phí, cũng như sẽ hạn chế được tối đa các tranh chấp có thể phát sinh.
CafeLand kết hợp Công ty Đất Luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhờ người khác mua nhà đứng tên mình được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để thực hiện việc mua bán nhà và đăng ký quyền sở hữu căn nhà theo yêu cầu của anh/chị có hai phương án như sau:\n\n\n\n\nPhương án thứ nhất, anh/chị có thể đến phòng công chứng để chứng giấy ủy quyền với nội dung ủy quyền cho bố của anh/chị đại diện anh/chị ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý và các nghĩa vụ tài chính có liên quan để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở (Giấy Chứng Nhận). Khi đó, bố của anh/chị có thể thực hiện thủ tục mua bán và đăng ký quyền sở hữu nhà ở thay cho anh/chị, và anh/chị vẫn là người đứng tên trên Giấy Chứng Nhận.\n\r\n\t \nPhương án thứ hai, bố của anh/chị trực tiếp thực hiện giao dịch mua bán căn nhà và đăng ký quyền sở hữu căn nhà. Sau đó, khi có điều kiện trở về thì anh/chị và bố của anh/chị ký hợp đồng tặng cho nhà và anh/chị thực hiện thủ tục để sang tên Giấy Chứng Nhận cho anh/chị.\n\nTùy theo điều kiện thực tế, anh/chị có thể áp dụng một trong hai phương án trên, tuy nhiên chúng tôi cho rằng việc thực hiện theo ủy quyền thực hiện giao dịch sẽ đơn giản hơn về thủ tục, tiết kiệm chi phí, cũng như sẽ hạn chế được tối đa các tranh chấp có thể phát sinh.\nCafeLand kết hợp Công ty Đất Luật",
"role": "assistant"
}
] |
Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
|
Mình hiện cần tìm hiểu một số nội dung theo Luật Đầu tư công 2019. Cho hỏi: Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công được quy định thế nào? Mong sớm nhận phản hồi!
|
Điều 69 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 69 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công\n1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.\n2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:\na) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;\nc) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;\nd) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;\nđ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo?
|
Khoản 6 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 6 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:\nCục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật ATLĐ liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động
|
Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động có bị xử phạt không? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đặng Tuấn Anh, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động có bị xử phạt không? Mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0905***)
|
Căn cứ theo Điểm b Khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;
...
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
c) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật ATLĐ liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\nc) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Nam, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cho tôi hỏi, thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Thành Nam (thanhnam*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
- Xây dựng và tự triển khai thực hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
- Trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-NHNN;
+ Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
+ Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
- Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:\nKhi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:\n- Xây dựng và tự triển khai thực hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;\n- Trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:\n+ Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-NHNN;\n+ Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;\n+ Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;\n- Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý ngoại hối khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?
|
Bạn Ngọc Quân có mail là ngocquan***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong sớm nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Việc quản lý ngoại hối khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?
|
Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2019/TT-NHNN, có quy định:
- Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;
- Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý ngoại hối khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2019/TT-NHNN, có quy định: \n- Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;\n- Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xuất trình Giấy chứng sinh trước khi ra viện có được hưởng Bảo hiểm y tế không?
|
Con của tôi 2 tháng tuổi, nhập viện cấp cứu lúc 19h20 phút ngày 22/5/2019 do suy hô hấp, khó thở. Vì không có thẻ BHYT và các giấy tờ tùy thân nên gia đình tôi phải nộp ứng trước 500.000 đồng. Do chưa được cấp thẻ BHYT, nên ngày 25/5/2019, tôi đem Giấy Chứng sinh của con đến nộp tại Bệnh viện thì được trả lời chỉ thanh toán BHYT từ lúc nhận được Giấy Chứng sinh, còn khi nhập viện không có Giấy Chứng sinh thì không được thanh toán BHYT. Vậy, nhân viên của Bệnh viện trả lời như trên có đúng không?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế quy định trong trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi phải xuất trình thẻ BHYT hoặc Giấy khai sinh, Giấy chứng sinh trước khi ra viện để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT ngay tại Bệnh viện.
Trường hợp Bệnh viện đã xác định tình trạng cấp cứu của con khi nhập viện. Bà đã xuất trình Giấy Chứng sinh của con sau thời gian nhập viện mà không được hưởng quyền lợi BHYT ngay từ khi nhập viện là chưa đúng quy định.
Trường hợp này bạn cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để yêu cầu họ liên hệ với bệnh viện giải quyết chế độ bảo hiểm y tế cho bạn.
Mặt khác bạn cần đến UBND xã, phường nơi cư trú hoàn thiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con để con được cấp thẻ BHYT theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xuất trình Giấy chứng sinh trước khi ra viện có được hưởng Bảo hiểm y tế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế quy định trong trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi phải xuất trình thẻ BHYT hoặc Giấy khai sinh, Giấy chứng sinh trước khi ra viện để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT ngay tại Bệnh viện.\nTrường hợp Bệnh viện đã xác định tình trạng cấp cứu của con khi nhập viện. Bà đã xuất trình Giấy Chứng sinh của con sau thời gian nhập viện mà không được hưởng quyền lợi BHYT ngay từ khi nhập viện là chưa đúng quy định.\nTrường hợp này bạn cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để yêu cầu họ liên hệ với bệnh viện giải quyết chế độ bảo hiểm y tế cho bạn.\nMặt khác bạn cần đến UBND xã, phường nơi cư trú hoàn thiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con để con được cấp thẻ BHYT theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tiếp khách có được tính vào chi phí được trừ của DN?
|
Xin cho hỏi: Nếu công ty của chúng tôi có phát sinh chi phí tiếp khách trong năm tính thuế (năm 2018) thì công ty có được trừ toàn bộ các khoản chi tiếp khách hay không? Khoản chi này hiện nay có bị khống chế ở mức không được qua 15% tổng số chi được trừ của công ty trong năm tính thuế không?
|
Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC thì về cơ bản, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
(Trên đây là nội dung tóm tắt, xem chi tiết nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Tuy nhiên, trường hợp các khoản chi của doanh nghiệp nếu thuộc các khoản chi được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
Theo đó, trước đây tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thì sẽ không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Đồng nghĩa, phần chi đối với các hoạt động kể trên từ 15% tổng số chi được trừ trở xuống và đáp ứng đủ các điều kiện được trừ (được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) thì được trừ khi xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp trong năm tính thuế.
Tuy nhiên, hiện nay quy định này đã bị bãi bỏ bởi quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 96/2015/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ 06/8/2015).
Như vậy: Từ ngày 06/8/2015 thì doanh nghiệp sẽ được trừ toàn bộ đối với các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nếu đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định kể trên.
Do đó: Trường hợp công ty trong năm tính thuế (năm 2018) có phát sinh các chi phí liên quan đến việc tiếp khách mà đáp ứng đủ các điều kiện đã kể trên thì công ty sẽ được trừ toàn bộ khoản chi trên mà không bị khống chế ở mức 15% tổng số chi được trừ trong năm tính thuế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tiếp khách có được tính vào chi phí được trừ của DN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC thì về cơ bản, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\n(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\n(Trên đây là nội dung tóm tắt, xem chi tiết nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)\nTuy nhiên, trường hợp các khoản chi của doanh nghiệp nếu thuộc các khoản chi được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp\nTheo đó, trước đây tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thì sẽ không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.\nĐồng nghĩa, phần chi đối với các hoạt động kể trên từ 15% tổng số chi được trừ trở xuống và đáp ứng đủ các điều kiện được trừ (được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) thì được trừ khi xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp trong năm tính thuế.\nTuy nhiên, hiện nay quy định này đã bị bãi bỏ bởi quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 96/2015/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ 06/8/2015).\nNhư vậy: Từ ngày 06/8/2015 thì doanh nghiệp sẽ được trừ toàn bộ đối với các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nếu đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định kể trên.\nDo đó: Trường hợp công ty trong năm tính thuế (năm 2018) có phát sinh các chi phí liên quan đến việc tiếp khách mà đáp ứng đủ các điều kiện đã kể trên thì công ty sẽ được trừ toàn bộ khoản chi trên mà không bị khống chế ở mức 15% tổng số chi được trừ trong năm tính thuế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
|
Cho tôi hỏi bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Mục đích của bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?Theo Điều 1 Quyết định 22/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về mục đích của việc ban hành bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới để sử dụng vào mục đích:1. Tính lệ phí trước bạ;2. Tính giá chuẩn nhà ở xây dựng mới để thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định.Theo đó, bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dùng để tính lệ phí trước bạ và giá chuẩn nhà ở xây dựng mới để thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Bảng giá nhà ở xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào?Căn cứ theo Mục A Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới ban hành kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh như sau:Nhà ở của cá nhân có thuộc đối tượng ghi nợ lệ phí trước bạ không và thủ tục thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:Ghi nợ lệ phí trước bạ1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạa) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.Theo đó, nhà ở gắn liền với đất của cá nhận sẽ thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Cá nhân thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ;Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ;Bước 3: Nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở gắn liền với đất thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích của bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?Theo Điều 1 Quyết định 22/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về mục đích của việc ban hành bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới để sử dụng vào mục đích:1. Tính lệ phí trước bạ;2. Tính giá chuẩn nhà ở xây dựng mới để thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định.Theo đó, bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dùng để tính lệ phí trước bạ và giá chuẩn nhà ở xây dựng mới để thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Bảng giá nhà ở xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào?Căn cứ theo Mục A Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới ban hành kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh như sau:Nhà ở của cá nhân có thuộc đối tượng ghi nợ lệ phí trước bạ không và thủ tục thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:Ghi nợ lệ phí trước bạ1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạa) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.Theo đó, nhà ở gắn liền với đất của cá nhận sẽ thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Cá nhân thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ;Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ;Bước 3: Nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở gắn liền với đất thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phép cấp lại giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn hơn một năm không?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Giấy phép lái xe ô tô của tôi đã hết hạn hơn 1 năm trước. Cho tôi hỏi là tôi có xin cấp lại giấy phép lái xe không hay là phải đi sát hạch lại?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
Giấy phép lái xe ô tô hết hạn hơn một năm có được phép cấp lại không?Tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụnga) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.Như vậy, theo quy định trên giấy phép lái xe ô tô của bạn đã hết hạn hơn 1 năm thì bạn phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để được cấp lại giấy phép lái xe.Có được phép cấp lại giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn hơn một năm không? (Hình từ Internet)Sử dụng giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.Do đó, theo quy định trên người điều khiển xe ô tô sử dụng giấy phép lái xe đã hết hạn từ 03 tháng trở lên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.Thời hạn của giấy phép lái xe ô tô?Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Tại Khoản 4 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.Như vậy, thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe ô tô sẽ phụ thuộc vào từng hạng, hiện nay giấy phép lái xe ô tô bao gồm những hạng sau: B1, B2, C, D, E và hạng F. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe ô tô đối với từng hạng sẽ theo quy định được nêu trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phép cấp lại giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn hơn một năm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy phép lái xe ô tô hết hạn hơn một năm có được phép cấp lại không?Tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụnga) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.Như vậy, theo quy định trên giấy phép lái xe ô tô của bạn đã hết hạn hơn 1 năm thì bạn phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để được cấp lại giấy phép lái xe.Có được phép cấp lại giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn hơn một năm không? (Hình từ Internet)Sử dụng giấy phép lái xe ô tô đã hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.Do đó, theo quy định trên người điều khiển xe ô tô sử dụng giấy phép lái xe đã hết hạn từ 03 tháng trở lên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.Thời hạn của giấy phép lái xe ô tô?Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Tại Khoản 4 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.Như vậy, thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe ô tô sẽ phụ thuộc vào từng hạng, hiện nay giấy phép lái xe ô tô bao gồm những hạng sau: B1, B2, C, D, E và hạng F. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe ô tô đối với từng hạng sẽ theo quy định được nêu trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét?
|
Liên quan đến bệnh sốt rét, xin được hỏi: Thế nào là giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét?
|
Căn cứ Tiểu mục 12 Mục II Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định như sau:
Giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét: Là một giai đoạn hoạt động của Chương trình sốt rét triển khai tại một tỉnh, một huyện, một xã có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở vùng sốt rét lưu hành hàng năm ≥ 1/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành
a) Xã thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một xã ở vùng sốt rét lưu hành có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét trung bình 5 năm liên tục ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành hoặc có ít nhất 1 năm trong vòng 5 năm có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành.
b) Huyện thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một huyện có ít nhất một xã thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét.
c) Tỉnh thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một tỉnh có ít nhất một huyện thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiểu mục 12 Mục II Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét (Ban hành kèm theo Quyết định 4922/QĐ-BYT năm 2021) quy định như sau:\nGiai đoạn phòng chống bệnh sốt rét: Là một giai đoạn hoạt động của Chương trình sốt rét triển khai tại một tỉnh, một huyện, một xã có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở vùng sốt rét lưu hành hàng năm ≥ 1/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành\na) Xã thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một xã ở vùng sốt rét lưu hành có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét trung bình 5 năm liên tục ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành hoặc có ít nhất 1 năm trong vòng 5 năm có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành.\nb) Huyện thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một huyện có ít nhất một xã thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét.\nc) Tỉnh thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét: Một tỉnh có ít nhất một huyện thuộc giai đoạn phòng chống sốt rét.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội gồm đơn vị nào?
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội gồm đơn vị nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiên Minh - minh*****@gmail.com
|
Đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BQP công nhận xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, gồm:
- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 1;
- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 2;
- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 3;
- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 4.
Trên đây là tư vấn về đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 215/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội gồm đơn vị nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BQP công nhận xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, gồm: \n- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 1;\n- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 2;\n- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 3;\n- Đội Vệ sinh phòng dịch - Quân đoàn 4.\nTrên đây là tư vấn về đơn vị y tế dự phòng hạng III trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 215/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng
|
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Linh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hoạt động quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Ngọc Linh (ngoclinh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 22 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau:
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty.
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết. Hội đồng quản trị phải đảm bảo gửi, công bố tài liệu cho các cổ đông trong một thời gian hợp lý để xem xét biểu quyết và phải gửi ít nhất [mười lăm (15)] ngày trước ngày hết hạn nhận phiếu lấy ý kiến. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Điều lệ này.
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b. Mục đích lấy ý kiến;
c. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d. Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
e. Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề lấy ý kiến;
f. Thời hạn phải gửi về Công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của Công ty.
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức được ủy quyền.
5. Phiếu lấy ý kiến có thể được gửi về Công ty theo các hình thức sau:
a. Gửi thư: Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b. Gửi fax hoặc thư điện tử: Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến Công ty nhận được sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư hoặc được công bố trước thời điểm kiểm phiếu trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết.
6. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không phải là người điều hành doanh nghiệp. Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b. Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c. Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d. Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
e. Các vấn đề đã được thông qua;
f. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của Công ty, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác.
7. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong vòng mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp Công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công ty trong vòng hai mươi tư (24) giờ, kể từ thời điểm kết thúc kiểm phiếu.
8. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty.
9. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản phải được số cổ đông đại diện ít nhất [51%] tổng số cổ phần có quyền biểu quyết chấp thuận và có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau:\nThẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty.\n2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết. Hội đồng quản trị phải đảm bảo gửi, công bố tài liệu cho các cổ đông trong một thời gian hợp lý để xem xét biểu quyết và phải gửi ít nhất [mười lăm (15)] ngày trước ngày hết hạn nhận phiếu lấy ý kiến. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Điều lệ này.\n3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb. Mục đích lấy ý kiến;\nc. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;\nd. Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;\ne. Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề lấy ý kiến;\nf. Thời hạn phải gửi về Công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;\ng. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của Công ty.\n4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức được ủy quyền.\n5. Phiếu lấy ý kiến có thể được gửi về Công ty theo các hình thức sau:\na. Gửi thư: Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;\nb. Gửi fax hoặc thư điện tử: Phiếu lấy ý kiến gửi về Công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu.\nCác phiếu lấy ý kiến Công ty nhận được sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư hoặc được công bố trước thời điểm kiểm phiếu trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết.\n6. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không phải là người điều hành doanh nghiệp. Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb. Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;\nc. Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;\nd. Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;\ne. Các vấn đề đã được thông qua;\nf. Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của Công ty, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu.\nCác thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác.\n7. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong vòng mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp Công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công ty trong vòng hai mươi tư (24) giờ, kể từ thời điểm kết thúc kiểm phiếu.\n8. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty.\n9. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản phải được số cổ đông đại diện ít nhất [51%] tổng số cổ phần có quyền biểu quyết chấp thuận và có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp được lập theo phương pháp, trình tự như thế nào?
|
Phương pháp, trình tự lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp? Bảng chuyển đổi số liệu trong báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?
|
1. Phương pháp, trình tự lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?
Tại Điều 10 Thông tư 26/2021/TT-BTC đơn vị thực hiện lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp theo các bước sau:
- Thực hiện các bước khóa sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Lập báo cáo tình hình tài chính theo mẫu B01/BCTC quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Phân tích các số liệu chi tiết căn cứ sổ sách kế toán, văn bản xác định lại giá trị tài sản để chuyển đổi, hồ sơ về kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu có liên quan khác.
- Lập bảng chuyển đổi số liệu theo quy định tại Thông tư này.
- Căn cứ số liệu trên Bảng chuyển đổi số liệu và hướng dẫn lập các chỉ tiêu chi tiết trên Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp thực hiện tổng hợp các chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 “Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp” kèm theo Thông tư này.
2. Bảng chuyển đổi số liệu trong báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?
Tại Điều 13 Thông tư 26/2021/TT-BTC quy định bảng chuyển đổi số liệu trong báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau:
1. Mục đích
Bảng chuyển đổi số liệu là tài liệu thực hiện chuyển đổi số liệu chi tiết theo tài khoản của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi nhằm lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp.
Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần còn là căn cứ để bàn giao và ghi chép sổ sách ban đầu của công ty cổ phần theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
Bảng chuyển đổi số liệu được lập tại 2 thời điểm: Thời điểm xác định giá trị đơn vị và thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Bảng chuyển đổi số liệu phải lập kịp thời, đúng biểu mẫu quy định, phân tích đầy đủ nội dung chi tiết hiện có, phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.
3. Căn cứ xác định số liệu trên bảng chuyển đổi số liệu
- Sổ kế toán chi tiết của đơn vị theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp sau khi đã khóa sổ kế toán. Số liệu trên sổ sách kế toán phải phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị, đã được hạch toán ghi chép đúng quy định, bao gồm cả việc xử lý tài chính trong quá trình chuyển đổi.
- Tài liệu xác định lại giá trị tài sản phục vụ cho quá trình chuyển đổi
- Hồ sơ về kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các tài liệu có liên quan khác.
4. Nguyên tắc xác định số liệu chi tiết trên Bảng chuyển đổi số liệu
a) Số liệu của các chỉ tiêu chuyển đổi được lấy theo giá trị đánh giá lại, trường hợp các chỉ tiêu chi tiết không có quy định về việc xác định lại giá trị thì lấy theo số dư còn lại trên sổ sách kế toán của đơn vị tại ngày lập báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác.
b) Một số chỉ tiêu phải thực hiện phân loại chi tiết
Để lập Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp, đơn vị phải thực hiện phân loại chi tiết số dư của một số tài khoản tại ngày lập báo cáo trên Bảng chuyển đổi, cụ thể như sau:
- Số dư các khoản đầu tư tài chính tại ngày lập báo cáo: Trên cơ sở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư tài chính, tài liệu đánh giá lại giá trị khoản đầu tư còn tại ngày lập báo cáo, đơn vị phải thực hiện phân loại theo các tiêu chí phù hợp để lập được chỉ tiêu đầu tư tài chính trên báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp. Trong đó các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo, được phân loại là khoản tương đương tiền.
- Số dư các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác tại ngày lập báo cáo: Đơn vị phải thực hiện phân loại theo thời hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu ngắn hạn tương ứng và trên 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu dài hạn tương ứng.
- Hàng tồn kho: Phân loại các thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ dự kiến trên 12 tháng để lập chỉ tiêu Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
- Tài sản cố định: Căn cứ giá trị của TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo đơn vị phải thực hiện phân loại lại TSCĐ theo tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ áp dụng đối với doanh nghiệp, như sau:
+ Những TSCĐ đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp, được chuyển đổi thành TSCĐ.
+ Những TSCĐ không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định áp dụng với doanh nghiệp, đơn vị xem xét phân loại vào chi phí trả trước ngắn hạn hoặc chi phí trả trước dài hạn phù hợp với thực tế tại thời điểm báo cáo.
- Số dư khoản mua sắm TSCĐ đang ở trạng thái dở dang, chưa hoàn thành (hạch toán trên TK 241- xây dựng cơ bản dở dang): Thực hiện phân loại lại, theo đó đối với những tài sản đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ theo doanh nghiệp thì chuyển sang tài khoản mua sắm TSCĐ tương ứng, đối với những tài sản dở dang còn lại chuyển sang hàng tồn kho.
- Số dư còn lại đối với khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản nhận trước của khách hàng, nợ phải trả khác: Đơn vị thực hiện phân loại các khoản có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu ngắn hạn tương ứng và trên 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu dài hạn tương ứng.
- Số dư khoản phải trả nợ vay: Sau khi đơn vị đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả với các tổ chức, cá nhân đảm bảo chính xác khớp đúng, thực hiện phân loại các khoản phải trả nợ vay có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu vay ngắn hạn và trên 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu vay dài hạn tại thời điểm báo cáo.
- Số dư chi phí trả trước: Đơn vị thực hiện phân loại tại thời điểm báo cáo số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu chi phí trả trước ngắn hạn và trên 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu chi phí trả trước dài hạn tại thời điểm báo cáo.
5. Biểu mẫu, phương pháp lập Bảng chuyển đổi số liệu quy định tại Phụ lục số 1 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp được lập theo phương pháp, trình tự như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Phương pháp, trình tự lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?\nTại Điều 10 Thông tư 26/2021/TT-BTC đơn vị thực hiện lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp theo các bước sau:\n\n- Thực hiện các bước khóa sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.\n- Lập báo cáo tình hình tài chính theo mẫu B01/BCTC quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.\n- Phân tích các số liệu chi tiết căn cứ sổ sách kế toán, văn bản xác định lại giá trị tài sản để chuyển đổi, hồ sơ về kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu có liên quan khác.\n- Lập bảng chuyển đổi số liệu theo quy định tại Thông tư này.\n- Căn cứ số liệu trên Bảng chuyển đổi số liệu và hướng dẫn lập các chỉ tiêu chi tiết trên Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp thực hiện tổng hợp các chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 “Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp” kèm theo Thông tư này.\n\n2. Bảng chuyển đổi số liệu trong báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?\nTại Điều 13 Thông tư 26/2021/TT-BTC quy định bảng chuyển đổi số liệu trong báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau:\n\n1. Mục đích\nBảng chuyển đổi số liệu là tài liệu thực hiện chuyển đổi số liệu chi tiết theo tài khoản của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi nhằm lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp.\nBảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần còn là căn cứ để bàn giao và ghi chép sổ sách ban đầu của công ty cổ phần theo chế độ kế toán doanh nghiệp.\n2. Yêu cầu\nBảng chuyển đổi số liệu được lập tại 2 thời điểm: Thời điểm xác định giá trị đơn vị và thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.\nBảng chuyển đổi số liệu phải lập kịp thời, đúng biểu mẫu quy định, phân tích đầy đủ nội dung chi tiết hiện có, phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.\n3. Căn cứ xác định số liệu trên bảng chuyển đổi số liệu\n- Sổ kế toán chi tiết của đơn vị theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp sau khi đã khóa sổ kế toán. Số liệu trên sổ sách kế toán phải phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị, đã được hạch toán ghi chép đúng quy định, bao gồm cả việc xử lý tài chính trong quá trình chuyển đổi.\n- Tài liệu xác định lại giá trị tài sản phục vụ cho quá trình chuyển đổi\n- Hồ sơ về kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Các tài liệu có liên quan khác.\n4. Nguyên tắc xác định số liệu chi tiết trên Bảng chuyển đổi số liệu\na) Số liệu của các chỉ tiêu chuyển đổi được lấy theo giá trị đánh giá lại, trường hợp các chỉ tiêu chi tiết không có quy định về việc xác định lại giá trị thì lấy theo số dư còn lại trên sổ sách kế toán của đơn vị tại ngày lập báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác.\nb) Một số chỉ tiêu phải thực hiện phân loại chi tiết\nĐể lập Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp, đơn vị phải thực hiện phân loại chi tiết số dư của một số tài khoản tại ngày lập báo cáo trên Bảng chuyển đổi, cụ thể như sau:\n- Số dư các khoản đầu tư tài chính tại ngày lập báo cáo: Trên cơ sở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư tài chính, tài liệu đánh giá lại giá trị khoản đầu tư còn tại ngày lập báo cáo, đơn vị phải thực hiện phân loại theo các tiêu chí phù hợp để lập được chỉ tiêu đầu tư tài chính trên báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp. Trong đó các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo, được phân loại là khoản tương đương tiền.\n- Số dư các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác tại ngày lập báo cáo: Đơn vị phải thực hiện phân loại theo thời hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu ngắn hạn tương ứng và trên 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu dài hạn tương ứng.\n- Hàng tồn kho: Phân loại các thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ dự kiến trên 12 tháng để lập chỉ tiêu Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.\n- Tài sản cố định: Căn cứ giá trị của TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo đơn vị phải thực hiện phân loại lại TSCĐ theo tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ áp dụng đối với doanh nghiệp, như sau:\n+ Những TSCĐ đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp, được chuyển đổi thành TSCĐ.\n+ Những TSCĐ không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định áp dụng với doanh nghiệp, đơn vị xem xét phân loại vào chi phí trả trước ngắn hạn hoặc chi phí trả trước dài hạn phù hợp với thực tế tại thời điểm báo cáo.\n- Số dư khoản mua sắm TSCĐ đang ở trạng thái dở dang, chưa hoàn thành (hạch toán trên TK 241- xây dựng cơ bản dở dang): Thực hiện phân loại lại, theo đó đối với những tài sản đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ theo doanh nghiệp thì chuyển sang tài khoản mua sắm TSCĐ tương ứng, đối với những tài sản dở dang còn lại chuyển sang hàng tồn kho.\n- Số dư còn lại đối với khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản nhận trước của khách hàng, nợ phải trả khác: Đơn vị thực hiện phân loại các khoản có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu ngắn hạn tương ứng và trên 12 tháng để chuyển đổi thành các chỉ tiêu dài hạn tương ứng.\n- Số dư khoản phải trả nợ vay: Sau khi đơn vị đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả với các tổ chức, cá nhân đảm bảo chính xác khớp đúng, thực hiện phân loại các khoản phải trả nợ vay có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu vay ngắn hạn và trên 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu vay dài hạn tại thời điểm báo cáo.\n- Số dư chi phí trả trước: Đơn vị thực hiện phân loại tại thời điểm báo cáo số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu chi phí trả trước ngắn hạn và trên 12 tháng để chuyển đổi thành chỉ tiêu chi phí trả trước dài hạn tại thời điểm báo cáo.\n5. Biểu mẫu, phương pháp lập Bảng chuyển đổi số liệu quy định tại Phụ lục số 1 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
|
Liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng, cho mình hỏi: Yêu cầu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Căn cứ pháp lý?
|
Theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” ban hành kèm Quyết định 3729/QĐ-BVHTTDL năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau:
- Tuyên truyền pháp luật về PCTN phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Việc phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tập trung triển khai sâu rộng bằng các hình thức, biện pháp thiết thực hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng và phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ nhằm giúp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm các quy định pháp luật;
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa và phát triển các kết quả, mô hình, kinh nghiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; lồng ghép, phối hợp với các chương trình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói riêng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” ban hành kèm Quyết định 3729/QĐ-BVHTTDL năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\n- Tuyên truyền pháp luật về PCTN phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n- Việc phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tập trung triển khai sâu rộng bằng các hình thức, biện pháp thiết thực hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng và phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ nhằm giúp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm các quy định pháp luật;\n- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa và phát triển các kết quả, mô hình, kinh nghiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; lồng ghép, phối hợp với các chương trình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói riêng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở
|
Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Huy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Huy (thanhhuy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 65 Luật Nhà ở 2014 thì chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở được quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Nhà ở 2014 được thực hiện như sau:
+ Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
+ Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
+ Hỗ trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chưa có đất ở;
+ Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.
- Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 65 Luật Nhà ở 2014 thì chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở.\n- Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Nhà ở 2014 được thực hiện như sau:\n+ Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;\n+ Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;\n+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;\n+ Hỗ trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chưa có đất ở;\n+ Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.\n- Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ nào?
|
Các chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ hiện nay? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN bao gồm những gì? Anh Trí - Bến Tre
|
Có những chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về một số chính sách đặc thù hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ1. Nội dung, định mức hỗ trợ:a) Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ: Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại);c) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông;d) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN: định mức hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt; chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản và chi phí nhân rộng mô hình theo quy định của Chính phủ về khuyến nông....Theo đó, một số chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ bao gồm:- Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ gồm:+ Điều tra cơ bản+ Khảo sát địa hình+ Phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt- Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại)- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN, định mức hỗ trợ chi phí sau theo quy định của Chính phủ về khuyến nông:+ Hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt+ Chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản+ Chi phí nhân rộng mô hình.Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ đối với hộ gia đình bao gồm những gì? Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ một số chính sách đặc thù hỗ trợ hộ gia đình xuất sản phẩm hữu cơ như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ...4. Điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ:...b) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này:Doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương), kèm theo kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).Cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn căn cứ văn bản đề nghị và kết quả tự đánh giá nội bộ của doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cấp kinh phí chứng nhận cho tổ chức chứng nhận trúng thầu.Như vậy, theo quy định trên, để hộ gia đình được hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ thì cần chuẩn bị hồ sơ sau:- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương trên địa bàn.- Kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ- Bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).Một số chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ là gì? (Hình từ Internet) Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ lấy từ đâu? Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ...2. Nguồn kinh phí thực hiện:a) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;b) Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;d) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ bao gồm:- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;- Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có những chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về một số chính sách đặc thù hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ1. Nội dung, định mức hỗ trợ:a) Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ: Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại);c) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông;d) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN: định mức hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt; chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản và chi phí nhân rộng mô hình theo quy định của Chính phủ về khuyến nông....Theo đó, một số chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ bao gồm:- Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ gồm:+ Điều tra cơ bản+ Khảo sát địa hình+ Phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt- Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại)- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN, định mức hỗ trợ chi phí sau theo quy định của Chính phủ về khuyến nông:+ Hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt+ Chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản+ Chi phí nhân rộng mô hình.Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ đối với hộ gia đình bao gồm những gì? Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ một số chính sách đặc thù hỗ trợ hộ gia đình xuất sản phẩm hữu cơ như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ...4. Điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ:...b) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này:Doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương), kèm theo kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).Cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn căn cứ văn bản đề nghị và kết quả tự đánh giá nội bộ của doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cấp kinh phí chứng nhận cho tổ chức chứng nhận trúng thầu.Như vậy, theo quy định trên, để hộ gia đình được hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ thì cần chuẩn bị hồ sơ sau:- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương trên địa bàn.- Kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ- Bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).Một số chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ là gì? (Hình từ Internet) Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ lấy từ đâu? Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 109/2018/NĐ-CP có quy định về nguồn kinh phí thực hiện như sau:Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ...2. Nguồn kinh phí thực hiện:a) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;b) Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;d) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hộ gia đình sản xuất sản phẩm hữu cơ bao gồm:- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;- Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc thì thẻ BHYT có mất hiệu lực hay không?
|
Tôi đã nghỉ việc tại công ty một thời gian và đang trong giai đoạn tìm việc mới. Vậy cho tôi hỏi: Tôi đã nghỉ việc thì thẻ BHYT của tôi có mất hiệu lực hay không? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Về vấn đề này cảu bạn thì tại Điểm 2.1 Khoản 2 Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016 về cập nhật, tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành với nội dung như sau:
"2. Quy trình cập nhật và tra cứu thông tin về thẻ BHYT
2.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động cùng tham gia BHXH, BHYT (viết tắt là đơn vị).
Khi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHYT, đơn vị phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó."
Như vậy, theo quy định này và với những thông tin mà bạn cung cấp thì Ban biên tập sẽ phân thành hai trường hợp như sau:
+ Trường hợp 1: Công ty đã lập danh sách giảm người tham gia BHYT gửi cho cơ quan BHXH ngay khi bạn nghỉ việc. Đối với trường hợp này thì thẻ BHYT của bạn sẽ hết hiệu lực ngay từ thời điểm bạn nghỉ việc.
+ Trường hợp 2: Công ty vẫn chưa báo giảm người tham gia BHYT. Đối với trường hợp này thì công ty vẫn phải đóng số tiền BHYT của các tháng chưa báo giảm nên thẻ BHYT của bạn vẫn sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng mà công ty lập danh sách báo giảm chậm bạn nhé.
Trên đây là nội dung trả lời về hiệu lực của thẻ BHYT khi người lao động nghỉ việc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc thì thẻ BHYT có mất hiệu lực hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này cảu bạn thì tại Điểm 2.1 Khoản 2 Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016 về cập nhật, tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành với nội dung như sau:\n\"2. Quy trình cập nhật và tra cứu thông tin về thẻ BHYT\n2.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động cùng tham gia BHXH, BHYT (viết tắt là đơn vị).\nKhi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHYT, đơn vị phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.\"\nNhư vậy, theo quy định này và với những thông tin mà bạn cung cấp thì Ban biên tập sẽ phân thành hai trường hợp như sau:\n+ Trường hợp 1: Công ty đã lập danh sách giảm người tham gia BHYT gửi cho cơ quan BHXH ngay khi bạn nghỉ việc. Đối với trường hợp này thì thẻ BHYT của bạn sẽ hết hiệu lực ngay từ thời điểm bạn nghỉ việc.\n+ Trường hợp 2: Công ty vẫn chưa báo giảm người tham gia BHYT. Đối với trường hợp này thì công ty vẫn phải đóng số tiền BHYT của các tháng chưa báo giảm nên thẻ BHYT của bạn vẫn sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng mà công ty lập danh sách báo giảm chậm bạn nhé.\nTrên đây là nội dung trả lời về hiệu lực của thẻ BHYT khi người lao động nghỉ việc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao
|
Khi ông T chết có để lại thừa kế 1.000m2 đất trồng lúa do Nhà nước giao trong thời hạn 10 năm và cho anh B và chị C là người thừa kế theo pháp luật. Nhưng chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được quyền thừa kế 1.000m2 quyền sử dụng đất đó. Vậy ý kiến trên của chị C có đúng với quy định của pháp luật hiện hành hay không?
|
Tại khoản 3 Điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
Quy định trên chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, mặc dù anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp những vẫn có quyền nhận thừa kế đất trồng lúa cho ông T là bố anh để lại. Do đó ý kiến của chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được thừa kế quyền sử dụng đất là không đúng pháp luật hiện hành.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 3 Điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.\r\nQuy định trên chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, mặc dù anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp những vẫn có quyền nhận thừa kế đất trồng lúa cho ông T là bố anh để lại. Do đó ý kiến của chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được thừa kế quyền sử dụng đất là không đúng pháp luật hiện hành.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ gồm những giấy tờ gì?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ gồm những giấy tờ gì? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 1 Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm:
- Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;
- Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;
- Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
- Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm:\n- Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;\n- Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;\n- Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;\n- Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC trong lĩnh vực chứng khoán
|
Nhờ tư vấn các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới nhất?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu như sau:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian quy định; buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng; buộc tiếp tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định;
- Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận;
- Buộc báo cáo, cung cấp thông tin chính xác; buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký; buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai; buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;
- Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định; buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai;
- Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng;
- Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
- Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
- Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng;
- Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng; buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC trong lĩnh vực chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu như sau:\nTùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:\n- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian quy định; buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng; buộc tiếp tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định;\n- Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận;\n- Buộc báo cáo, cung cấp thông tin chính xác; buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán;\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm;\n- Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký; buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai; buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;\n- Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định; buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai;\n- Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;\n- Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;\n- Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng;\n- Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;\n- Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;\n- Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;\n- Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng;\n- Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng; buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Di chúc miệng có giá trị 03 tháng nếu người lập di chúc còn sống
|
Nếu như người lập di chúc vẫn còn sống sau khi lập di chúc miệng thì di chúc này có đương nhiên bị hủy bỏ hay không? Pháp luật quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Như vậy thì sau 03 tháng kể từ khi lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Việc này cũng đồng nghĩa với việc di chúc miệng chỉ có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ khi lập di chúc miệng nếu người lập vẫn còn sống.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Di chúc miệng có giá trị 03 tháng nếu người lập di chúc còn sống",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:\n- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\nNhư vậy thì sau 03 tháng kể từ khi lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Việc này cũng đồng nghĩa với việc di chúc miệng chỉ có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ khi lập di chúc miệng nếu người lập vẫn còn sống.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm nào?
|
Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Văn Thắng hiện là một công chức nhà nước đã về hưu gần đây tôi có tìm hiểu các quy định của pháp luật về vực sở hữu công nghiệp, nhưng có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! (0979******)
|
Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 99/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
a) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nhưng không đáp ứng điều kiện về chất lượng đặc thù mang chỉ dẫn địa lý đó;
b) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhưng không được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả trường hợp sản phẩm đó có các thông số tương ứng về chất lượng, quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm;
c) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ và đáp ứng các điều kiện chất lượng đặc thù nhưng tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm đó không được tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý đó cấp phép sử dụng chỉ dẫn địa lý;
d) Sản phẩm tương tự mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý và/hoặc gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản phẩm, bất kể nơi sản xuất sản phẩm đó có thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 99/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:\na) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nhưng không đáp ứng điều kiện về chất lượng đặc thù mang chỉ dẫn địa lý đó;\nb) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhưng không được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả trường hợp sản phẩm đó có các thông số tương ứng về chất lượng, quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm;\nc) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ và đáp ứng các điều kiện chất lượng đặc thù nhưng tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm đó không được tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý đó cấp phép sử dụng chỉ dẫn địa lý;\nd) Sản phẩm tương tự mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý và/hoặc gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản phẩm, bất kể nơi sản xuất sản phẩm đó có thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có thể xảy ra với những hàng hoá, sảm phẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Độ tuổi để nộp hồ sơ thi vào trường quân đội được xác định đến thời điểm nào?
|
Cho hỏi: Theo quy định thì độ tuổi để nộp hồ sơ thi vào trường quân đội được xác định đến thời điểm nào? Thời điểm nộp hồ sơ hay thời điểm thi tuyển ạ?
|
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có quy định độ tuổi, tính đến năm dự tuyển vào các trường quân đội như sau:
- Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
Và tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, có quy định:
- Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi.=> Như vậy, độ tuổi trên được xác định vào năm dự tuyển chứ không phải tại thời điểm nộp hồ sơ thi tuyển hay tại thời điểm thi tuyển.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Độ tuổi để nộp hồ sơ thi vào trường quân đội được xác định đến thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có quy định độ tuổi, tính đến năm dự tuyển vào các trường quân đội như sau:\n- Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;\nVà tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BQP, có quy định:\n- Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi.=> Như vậy, độ tuổi trên được xác định vào năm dự tuyển chứ không phải tại thời điểm nộp hồ sơ thi tuyển hay tại thời điểm thi tuyển.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?
|
Cho tôi hỏi: Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định như thế nào về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?- Câu hỏi của anh An (Tp.HCM).
|
Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?Ngày 16/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Theo đó, Nghị định 16/2024/NĐ-CP sẽ quy định về:- Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân.- Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.- Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân? (Hình từ Internet)Ai được hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?Tại Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:a) Đối tượng phải có giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;b) Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.2. Hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:a) Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phân viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện);b) Bệnh xá, đội điều trị, tàu vận tải kiêm quân y, tàu quân y, trung tâm nghiên cứu có giường bệnh, trung tâm an điều dưỡng có giường bệnh, trung tâm y tế có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh xá);c) Phòng khám đa khoa của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, phòng khám quân - dân y (sau đây gọi chung là phòng khám đa khoa);d) Phòng khám chuyên khoa, phòng khám bác sỹ y khoa, phòng khám y học cổ truyền, phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng, phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên (sau đây gọi chung là phòng khám chuyên khoa);đ) Tổ quân y, tổ y tế của cơ quan, đơn vị;e) Quân y, y tế cơ quan, đơn vị; phòng khám có người chịu trách nhiệm chuyên môn với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa.Như vậy, người được hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là:- Đối tượng phải có giấy phép hành nghề bao gồm:+ Bác sỹ;+ Y sỹ;+ Điều dưỡng;+ Hộ sinh;+ Kỹ thuật y;+ Dinh dưỡng lâm sàng;+ Cấp cứu viên ngoại viện;+ Tâm lý lâm sàng;+ Lương y;+ Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.- Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề.Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung gì?Tại Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân như sau:Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dânBộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân theo các quy định sau:1. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh.....Như vậy, hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung sau:- Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân;- Người hành nghề;- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Chuyên môn kỹ thuật;- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu;- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.Ngoài ra, cần phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh.Lưu ý: Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/2/2024 và thay thế Nghị định 50/2019/NĐ-CPTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?Ngày 16/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Theo đó, Nghị định 16/2024/NĐ-CP sẽ quy định về:- Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân.- Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.- Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Ban hành Nghị định quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân? (Hình từ Internet)Ai được hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?Tại Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:a) Đối tượng phải có giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;b) Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.2. Hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:a) Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phân viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện);b) Bệnh xá, đội điều trị, tàu vận tải kiêm quân y, tàu quân y, trung tâm nghiên cứu có giường bệnh, trung tâm an điều dưỡng có giường bệnh, trung tâm y tế có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh xá);c) Phòng khám đa khoa của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, phòng khám quân - dân y (sau đây gọi chung là phòng khám đa khoa);d) Phòng khám chuyên khoa, phòng khám bác sỹ y khoa, phòng khám y học cổ truyền, phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng, phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên (sau đây gọi chung là phòng khám chuyên khoa);đ) Tổ quân y, tổ y tế của cơ quan, đơn vị;e) Quân y, y tế cơ quan, đơn vị; phòng khám có người chịu trách nhiệm chuyên môn với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa.Như vậy, người được hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là:- Đối tượng phải có giấy phép hành nghề bao gồm:+ Bác sỹ;+ Y sỹ;+ Điều dưỡng;+ Hộ sinh;+ Kỹ thuật y;+ Dinh dưỡng lâm sàng;+ Cấp cứu viên ngoại viện;+ Tâm lý lâm sàng;+ Lương y;+ Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.- Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề.Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung gì?Tại Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân như sau:Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dânBộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân theo các quy định sau:1. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh.....Như vậy, hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung sau:- Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân;- Người hành nghề;- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;- Chuyên môn kỹ thuật;- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu;- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.Ngoài ra, cần phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh.Lưu ý: Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/2/2024 và thay thế Nghị định 50/2019/NĐ-CPTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
|
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Chí Thiện. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Lê Chí Thiện (chithien*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ hai (02) năm tài chính trở lên bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC.
- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp có thời gian hoạt động không đủ hai (02) năm tài chính bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức phát hành năm liền kề trước năm gần nhất với năm đăng ký chào bán như quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC được thay bằng báo cáo tài chính cùng năm của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập).
- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc trường hợp miễn trừ nêu tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP bao gồm:
+ Các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất trước năm đăng ký chào bán như quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC được thay bằng báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất trước năm đăng ký chào bán của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập);
+ Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ).
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:\n- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ hai (02) năm tài chính trở lên bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC.\n- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp có thời gian hoạt động không đủ hai (02) năm tài chính bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức phát hành năm liền kề trước năm gần nhất với năm đăng ký chào bán như quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC được thay bằng báo cáo tài chính cùng năm của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập).\n- Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc trường hợp miễn trừ nêu tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP bao gồm:\n+ Các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2015/TT-BTC, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất trước năm đăng ký chào bán như quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 162/2015/TT-BTC được thay bằng báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất trước năm đăng ký chào bán của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập);\n+ Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ).\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ việc làm cho người xuất ngũ được quy định thế nào?
|
Chế độ việc làm cho người xuất ngũ được quy định thế nào? Con trai tôi đã nhập ngũ được gần 2 năm và sắp xuất ngũ. Trước khi nhập ngũ, con tôi vẫn chưa có nghề nghiệp ổn định, vậy khi xuất ngũ con tôi có được hỗ trợ việc làm hay đào tạo nghề gì không? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo Điểm c Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, người xuất ngũ sẽ được trợ cấp tạo việc làm.
Vấn đề này còn được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó. 5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Trên đây là quy định về chế độ việc làm cho người xuất ngũ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ việc làm cho người xuất ngũ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, người xuất ngũ sẽ được trợ cấp tạo việc làm.\nVấn đề này còn được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó. 5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.\nTrên đây là quy định về chế độ việc làm cho người xuất ngũ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mất bao lâu?
|
Tranh chấp đất đai nào thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thời gian giải quyết là bao lâu?
Căn cứ vào quy định nào?
|
Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;
Theo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
Như vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mất bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ: Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP\nKhoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:\n3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\nb) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;\nTheo Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:\nGiải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;\nNhư vậy, theo quy định này thì thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xuất khẩu ủy thác
|
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Phước. Cục thuế cho tôi hỏi vấn đề như sau: Công ty tôi có nhận xuất khẩu ủy thác. Khi nhận ủy thác, bên ủy thác sẽ xuất hóa đơn để bên tôi làm căn cứ đầu vào cho hàng xuất khẩu ủy thác, và bên tôi xuất hóa đơn đầu ra cho hàng ủy thác. Theo thông tư 119/2014/TT-BTC: Sử dụng hóa đơn thương mại để kê khai thuế đối với hàng xuất khẩu. Vậy với xuất khẩu ủy thác, công ty cần lưu chứng từ nào đối với đầu vào và đầu ra? Tôi xin cám ơn!
|
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu thì cần lưu những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu.
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu.
- Tờ khai hải quan.
- Các chứng từ, hồ sơ, tài liệu chứng minh việc thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng hoặc các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng.
- Hóa đơn thương mại.
- Hóa đơn GTGT đầu ra đối với khoản hoa hồng nhận ủy thác xuất khẩu.
Quy định cụ thể về các loại chứng từ trên đề nghị xem tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xuất khẩu ủy thác",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.\nCăn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.\nCăn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu thì cần lưu những chứng từ sau:\n- Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu.\n- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu.\n- Tờ khai hải quan.\n- Các chứng từ, hồ sơ, tài liệu chứng minh việc thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng hoặc các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng.\n- Hóa đơn thương mại.\n- Hóa đơn GTGT đầu ra đối với khoản hoa hồng nhận ủy thác xuất khẩu.\nQuy định cụ thể về các loại chứng từ trên đề nghị xem tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức thiết bị của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như nào?
|
Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị như nào? Vật tư trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức ra sao? Tôi thắc mắc những vấn đề này, rất mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị như nào?
Tại Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định định mức thiết bị của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như sau:
STT
Loại thiết bị
Yêu cầu kỹ thuật
Đơn vị tính
Định mức
1
Máy tính trạm cấu hình cao
Loại thông dụng
Ca
0,375
2
Máy tính xách tay
Loại thông dụng
Ca
1,1
3
Máy in laser
In đen trắng khổ A4
Ca
0,125
4
Điều hòa nhiệt độ
Loại thông dụng
Ca
1,1
5
Máy photocopy
Loại thông dụng
Ca
0,125
6
Phần mềm đánh giá phát tán
Phần mềm chuyên dùng
Ca
3
7
Điện thoại
Loại thông dụng
Ca
0,125
Vật tư trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức ra sao?
Theo Tiểu mục 2.3 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức vật tư của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có quy định:
STT
Loại vật tư
Đơn vị tính
Định mức
1
Giấy in và photo
Gram
0,2
2
Mực in laser
Hộp
0,1
3
Mực Máy photocopy
Hộp
0,02
4
Sổ ghi chép
Cuốn
3
5
File tài liệu
Cái
1
6
Bút ghi chép
Hộp
3
7
Các vật tư văn phòng khác
Theo thực tế
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức thiết bị của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức thiết bị như nào?\nTại Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định định mức thiết bị của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nMáy tính trạm cấu hình cao\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,375\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy tính xách tay\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1,1\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy in laser\n\n\nIn đen trắng khổ A4\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n4\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1,1\n\n\n\n\n5\n\n\nMáy photocopy\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n6\n\n\nPhần mềm đánh giá phát tán\n\n\nPhần mềm chuyên dùng\n\n\nCa\n\n\n3\n\n\n\n\n7\n\n\nĐiện thoại\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\nVật tư trong trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có định mức ra sao?\nTheo Tiểu mục 2.3 Mục II Phụ lục I.14 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức vật tư của trường hợp đánh giá phát tán đối với sự cố nhà máy điện hạt nhân có quy định:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại vật tư\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nGiấy in và photo\n\n\nGram\n\n\n0,2\n\n\n\n\n2\n\n\nMực in laser\n\n\nHộp\n\n\n0,1\n\n\n\n\n3\n\n\nMực Máy photocopy\n\n\nHộp\n\n\n0,02\n\n\n\n\n4\n\n\nSổ ghi chép\n\n\nCuốn\n\n\n3\n\n\n\n\n5\n\n\nFile tài liệu\n\n\nCái\n\n\n1\n\n\n\n\n6\n\n\nBút ghi chép\n\n\nHộp\n\n\n3\n\n\n\n\n7\n\n\nCác vật tư văn phòng khác\n\n\n \n\n\nTheo thực tế\n\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất passport có phải thông báo hay không?
|
Em bị mất balo tại sân bay, nên mất luôn cả passport (hộ chiếu phổ thông). Vậy em có phải đi thông báo hay trình báo là mất passport hay không?
|
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Như vậy, căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 48 giờ kể từ ngày anh phát hiện hộ chiếu bị mất thì anh phải trực tiếp hoặc gửi đơn thông báo tới cơ quan gần nhất theo quy định trên. Để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiến hành hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất passport có phải thông báo hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:\nTrong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.\nTrường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 48 giờ kể từ ngày anh phát hiện hộ chiếu bị mất thì anh phải trực tiếp hoặc gửi đơn thông báo tới cơ quan gần nhất theo quy định trên. Để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiến hành hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
|
Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi đang làm một nghiên cứu thị trường về đánh giá an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng tại thị trường Tp.HCM. Tôi cũng có nghiên cứu các quy định pháp luật về nội dung này nhưng còn nhiều điều chưa rõ. Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Ngọc Minh, Tp.HCM.
|
Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó:
a) Chủ trì xây dựng và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về cơ yếu trong việc bảo đảm an toàn thông tin;
b) Chủ trì thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin;
c) Tổ chức thực hiện kiểm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin, được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó:\na) Chủ trì xây dựng và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về cơ yếu trong việc bảo đảm an toàn thông tin;\nb) Chủ trì thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin;\nc) Tổ chức thực hiện kiểm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin, được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung công bố thông tin định kỳ việc phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước
|
Tôi hiện có tìm hiểu về việc phát hành trái phiếu và có nghe vào năm 2019 có văn bản mới quy định về vấn đề này, do là tôi khá quan tâm nên muốn nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: Nội dung công bố thông tin định kỳ việc phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước cần có những gì? Rất mong nhận được sự hỗ trợ.
|
Tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, Có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu;
b) Báo cáo sử dụng vốn, tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường đối với trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; trong đó, báo cáo sử dụng vốn phải có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán;
c) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
Theo đó, chúng tôi cung cấp thêm: Định kỳ 06 tháng và hàng năm cho đến khi đáo hạn trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức lưu ký để công bố cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu; đồng thời gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và tổng hợp về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung công bố thông tin định kỳ việc phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, Có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:\na) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu;\nb) Báo cáo sử dụng vốn, tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường đối với trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; trong đó, báo cáo sử dụng vốn phải có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán;\nc) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.\nTheo đó, chúng tôi cung cấp thêm: Định kỳ 06 tháng và hàng năm cho đến khi đáo hạn trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức lưu ký để công bố cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu; đồng thời gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán.\nSở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và tổng hợp về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con riêng có được chia tài sản của mẹ với cha dượng không?
|
Tôi có vấn đề thắc mắc cần luật sư tư vấn giúp. Mẹ tôi có 2 chồng, chồng trước có 2 người con trai nhưng li dị và lấy người chồng thứ hai có 2 người con gái là tôi và chị tôi. Mẹ tôi chỉ có căn nhà do cả ba và mẹ đứng tên. Khi mẹ tôi chết không để lại di chúc, vậy chồng trước và 2 người con trai kia có được chia tài sản không? Xin cảm ơn.
|
Đối với căn nhà là tài sản đứng tên chung của ba mẹ bạn, đây được xem là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi mẹ bạn chết thì tài sản này sẽ được chia đôi, một nửa là tài sản riêng của ba bạn, một nửa sẽ là tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, các cá nhân được chia thừa kế bao gồm ba bạn, các con của mẹ bạn là 2 người con trai của chồng trước và hai chị em bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con riêng có được chia tài sản của mẹ với cha dượng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với căn nhà là tài sản đứng tên chung của ba mẹ bạn, đây được xem là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi mẹ bạn chết thì tài sản này sẽ được chia đôi, một nửa là tài sản riêng của ba bạn, một nửa sẽ là tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”\nNhư vậy, các cá nhân được chia thừa kế bao gồm ba bạn, các con của mẹ bạn là 2 người con trai của chồng trước và hai chị em bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh/chị. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Bộ Luật dân sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông?
|
Cho hỏi trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông? - Thắc mắc của bạn Hùng (Đồng Nai).
|
Trẻ em bao nhiêu tuổi mới đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông?Tại điểm o khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, theo quy định trên thì trẻ em từ 06 tuổi trở lên sẽ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Công an xử phạt trong trường hợp này là không đúng quy định của pháp luật vì bé Pong nhà bạn chỉ mới 04 tuổi (chưa đến tuổi đội mũ bảo hiểm).Tuy nhiên, vì sự an toàn của trẻ nhỏ thì bạn vẫn có thể đội mũ bảo hiểm cho bé Pong nhà bạn mỗi khi tham gia giao thông.Trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông? (Hình từ Internet)Chở trẻ em trên 06 tuổi không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Do đó, người điều khiển phương tiện chở trẻ em trên 06 tuổi mà không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Mũ bảo hiểm cho người đi xe máy có bao nhiêu loại?Căn cứ Tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 quy định phân loại mũ bảo hiểm chia mũ bảo hiểm dành cho người đi xe máy có 04 loại:- Mũ che nửa đầu;- Mũ che ba phần tư đầu;- Mũ che cả đầu và tai;- Mũ che cả đầu và tai và hàm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trẻ em bao nhiêu tuổi mới đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông?Tại điểm o khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Như vậy, theo quy định trên thì trẻ em từ 06 tuổi trở lên sẽ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Công an xử phạt trong trường hợp này là không đúng quy định của pháp luật vì bé Pong nhà bạn chỉ mới 04 tuổi (chưa đến tuổi đội mũ bảo hiểm).Tuy nhiên, vì sự an toàn của trẻ nhỏ thì bạn vẫn có thể đội mũ bảo hiểm cho bé Pong nhà bạn mỗi khi tham gia giao thông.Trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông? (Hình từ Internet)Chở trẻ em trên 06 tuổi không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Do đó, người điều khiển phương tiện chở trẻ em trên 06 tuổi mà không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Mũ bảo hiểm cho người đi xe máy có bao nhiêu loại?Căn cứ Tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 quy định phân loại mũ bảo hiểm chia mũ bảo hiểm dành cho người đi xe máy có 04 loại:- Mũ che nửa đầu;- Mũ che ba phần tư đầu;- Mũ che cả đầu và tai;- Mũ che cả đầu và tai và hàm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được đảm bảo như thế nào?
|
Quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được đảm bảo như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Cao đẳng Kinh Tế Đối Ngoại, hiện tại em đang học môn Luật chứng khoán, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến việc ngăn ngừa xung đột lợi ích trong công ty, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được đảm bảo ra sao? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Mỹ Duyên (duyen***@gmail.com)
|
Đảm bảo quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được quy định tại Điều 27 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:
1. Công ty đại chúng phải thực hiện trách nhiệm với cộng đồng và người có quyền lợi liên quan đến công ty theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ công ty.
2. Công ty đại chúng phải tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, môi trường và xã hội.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc đảm bảo quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được đảm bảo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảm bảo quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng được quy định tại Điều 27 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau:\n1. Công ty đại chúng phải thực hiện trách nhiệm với cộng đồng và người có quyền lợi liên quan đến công ty theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ công ty.\n2. Công ty đại chúng phải tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, môi trường và xã hội.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc đảm bảo quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì?
|
Cho tôi hỏi: Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì?
Mong được tư vấn
|
Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì?Khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sauHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận...3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần như sau:- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:+ Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;- Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi trong trường hợp nào?Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp...2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi trong trường hợp:- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;- Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Giấy chứng nhận đã cấp:+ Không đúng thẩm quyền,+ Không đúng đối tượng sử dụng đất,+ Không đúng diện tích đất,+ Không đủ điều kiện được cấp,+ Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai,Trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.Trình tự thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được quy định như thế nào?Khoản 4 Điều 26 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được quy định như sau:Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính...4. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gắn với quá trình thực hiện thủ tục theo trình tự:a) Cập nhật thông tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;b) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;c) Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.Theo đó, việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Cập nhật thông tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;Bước 2: Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;Bước 3: Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì?Khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sauHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận...3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần như sau:- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:+ Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;- Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thành phần gì? (Hình từ Internet)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi trong trường hợp nào?Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp...2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi trong trường hợp:- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;- Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Giấy chứng nhận đã cấp:+ Không đúng thẩm quyền,+ Không đúng đối tượng sử dụng đất,+ Không đúng diện tích đất,+ Không đủ điều kiện được cấp,+ Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai,Trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.Trình tự thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được quy định như thế nào?Khoản 4 Điều 26 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được quy định như sau:Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính...4. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gắn với quá trình thực hiện thủ tục theo trình tự:a) Cập nhật thông tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;b) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;c) Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.Theo đó, việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Cập nhật thông tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;Bước 2: Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;Bước 3: Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
|
Tôi rất quan tâm đến việc bảo vệ môi trường. Theo như tôi biết thì hiện nay có rất nhiều sáng chế bảo vệ môi trường. Liên quan tới vấn đề này cho tôi hỏi hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
|
Hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được hỗ trợ vốn sau đầu tư một (01) lần, không phải hoàn trả.
Trên đây là tư vấn về hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nDự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được hỗ trợ vốn sau đầu tư một (01) lần, không phải hoàn trả.\nTrên đây là tư vấn về hình thức hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi trích lập dự phòng của NH Phát triển gồm những khoản nào?
|
Xin được hỏi, chi trích lập dự phòng của Ngân hàng Phát triển gồm những khoản nào vậy ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về chi phí của Ngân hàng Phát triển, trong đó:
Chi trích lập dự phòng:
- Chi trích lập các quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
- Chi trích lập các khoản dự phòng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trích lập dự phòng của NH Phát triển gồm những khoản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về chi phí của Ngân hàng Phát triển, trong đó:\nChi trích lập dự phòng:\n- Chi trích lập các quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n- Chi trích lập các khoản dự phòng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập hàng ngoại về Việt Nam có phải nhãn phụ (dán tem nhập khẩu) không?
|
Vui lòng cho tôi hỏi hàng hóa nhập khẩu thông quan qua đường hàng không có bắt buộc dán tem nhập khẩu không ạ?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định:
"Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc."
Như vậy, nếu bạn nhập hàng ngoại về Việt Nam mà trên đó chưa thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì bạn phải dán tem nhập khẩu (nhãn phụ) vào.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:
...
b) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập hàng ngoại về Việt Nam có phải nhãn phụ (dán tem nhập khẩu) không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định:\n\"Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.\"\nNhư vậy, nếu bạn nhập hàng ngoại về Việt Nam mà trên đó chưa thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì bạn phải dán tem nhập khẩu (nhãn phụ) vào.\nTheo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam sẽ bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:\n...\nb) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức đóng BHYT của công chức cấp xã kiêm nhiệm đại biểu HĐND cấp xã
|
Nhờ Luật sư tư vấn giúp vấn đề sau: Tôi là công chức cấp xã, vừa là Đại biểu HĐND xã, như vậy tôi có được nhà nước cấp, đóng BHYT theo diện đại biểu HĐND hay vẫn phải bắt buộc đóng theo mức đóng BHYT của công chức? (Hiện nay tôi vẫn đóng BHYT theo mức đóng của công chức). Xin trân trọng cảm ơn .
|
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì những đối tượng tham gia BHYT bao gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Căn cứ theo quy định trên thì Anh/Chị là đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3, như vậy, Anh/Chị thuộc 02 nhóm đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng và nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng.Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 7 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Như vậy, Anh/Chị thuộc 02 nhóm đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3 nên sẽ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà Anh/Chị được xác định theo thứ tự của các đối tượng được quy định tại Điều 12, tức Anh/Chị vẫn đóng theo mức đóng của cán bộ, công chức, viên chức mặc dù Anh/Chị là đại biểu HĐND.Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức đóng BHYT của công chức cấp xã kiêm nhiệm đại biểu HĐND cấp xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì những đối tượng tham gia BHYT bao gồm:\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nb) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nc) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nd) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;\nđ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;\ne) Trẻ em dưới 6 tuổi;\ng) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;\nh) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\ni) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\nk) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;\nl) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nm) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\nn) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nCăn cứ theo quy định trên thì Anh/Chị là đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3, như vậy, Anh/Chị thuộc 02 nhóm đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng và nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng.Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 7 Điều 7c Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Như vậy, Anh/Chị thuộc 02 nhóm đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3 nên sẽ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà Anh/Chị được xác định theo thứ tự của các đối tượng được quy định tại Điều 12, tức Anh/Chị vẫn đóng theo mức đóng của cán bộ, công chức, viên chức mặc dù Anh/Chị là đại biểu HĐND.Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân muốn thuê lập trình viên theo hình thức freelancer thì nên ký hợp đồng gì?
|
Mọi người cho em hỏi là em thuê một bạn lập trình theo hình thức freelancer để bạn viết app cho startup của bên em. Nhưng CEO của bên em hiện giờ chưa muốn lập công ty mà muốn kí hợp đồng với bạn ấy theo hình thức giữa cá nhân với cá nhân. Em không biết là bên em nên kí loại hợp đồng nào với bạn ấy ạ?
|
Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Và theo Điều 513 Bộ luật này thì: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, nếu muốn thuê một bạn lập trình theo hình thức freelancer để bạn viết app cho startup chưa thành lập công ty thì các bên có thể ký hợp đồng dịch vụ. Các bên có thể thỏa thuận về công việc có thể thực hiện được, miễn là công việc đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tham khảo thêm vấn đề này từ Điều 513 đến Điều 521 Bộ luật Dân sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân muốn thuê lập trình viên theo hình thức freelancer thì nên ký hợp đồng gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\nHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.\nVà theo Điều 513 Bộ luật này thì: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nNhư vậy, nếu muốn thuê một bạn lập trình theo hình thức freelancer để bạn viết app cho startup chưa thành lập công ty thì các bên có thể ký hợp đồng dịch vụ. Các bên có thể thỏa thuận về công việc có thể thực hiện được, miễn là công việc đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nTham khảo thêm vấn đề này từ Điều 513 đến Điều 521 Bộ luật Dân sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia là bao nhiêu?
|
Mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia là bao nhiêu? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Trí là sinh viên năm 2 trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Trong quá trình nghiên cứu về các hoạt động trong lĩnh vực khuyến công, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung này được quy định như sau:
Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp vùng, 100 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp quốc gia.
Bên cạnh đó, Thông tư này còn quy định chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung này được quy định như sau:\nChi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp vùng, 100 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp quốc gia.\nBên cạnh đó, Thông tư này còn quy định chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện làm đại lý bảo hiểm
|
Hiện tại gia đình tôi có dự định làm đại lý bảo hiểm cho công ty bảo hiểm Bảo ****. Tổ tư vấn vui lòng cung cấp thông tin về điều kiện làm đại lý bảo hiểm giúp tôi. Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ pháp lý: Điều 83, Điều 86, Điều 87 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được Điều 1 Nghị định 151/2018/NĐ-CP bãi bỏ một số điểm)
* Về nguyên tắc hoạt động:
Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
Trong đó, Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định:
- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo hiểm ViệtNam cấp.
- Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
+ Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm nêu trên.
* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;
* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;
- Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
* Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.
* Về cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:
- Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;
- Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
- Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện làm đại lý bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 83, Điều 86, Điều 87 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được Điều 1 Nghị định 151/2018/NĐ-CP bãi bỏ một số điểm)\n* Về nguyên tắc hoạt động:\nTổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.\nTrong đó, Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định:\n- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;\n+ Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n+ Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo hiểm ViệtNam cấp.\n- Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;\n+ Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm nêu trên.\n* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;\n* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;\n* Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;\n- Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.\n* Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải: Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.\n* Về cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:\n- Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;\n- Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;\n- Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán
|
Bạn đọc Nguyễn An Hải, địa chỉ mail nguyen_an_hai****@gmail.com hỏi: Giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi rất quan tâm tới các thông tin về thị trường chứng khoán, đặc biệt là các thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm phản hồi giùm tôi thắc mắc trên. Tôi xin cảm ơn, trân trọng!
|
Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
3. Trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi số dư tiền, chứng khoán, đối chiếu với yêu cầu ký quỹ giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
Thành viên lưu ký có trách nhiệm đối chiếu các giao dịch trên cơ sở kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán và công ty chứng khoán.
4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.
5. Thành viên tạo lập thị trường, thành viên lập quỹ ETF được yết giá để thực hiện các giao dịch mua, bán chứng chỉ quỹ ETF trong cùng phiên, và được yết giá để đồng thời mua, bán loại chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF mà thành viên đó được chỉ định là nhà tạo lập thị trường trong cùng phiên. Các giao dịch này phải được thực hiện trên tài khoản tạo lập thị trường và tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này.
6. Mọi hoạt động thanh toán, giao dịch chi trả tiền cho nhà đầu tư phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán không được nhận chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của nhà đầu tư.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán, được quy định tại Thông tư 203/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.\n3. Trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi số dư tiền, chứng khoán, đối chiếu với yêu cầu ký quỹ giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.\nThành viên lưu ký có trách nhiệm đối chiếu các giao dịch trên cơ sở kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán và công ty chứng khoán.\n4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.\n5. Thành viên tạo lập thị trường, thành viên lập quỹ ETF được yết giá để thực hiện các giao dịch mua, bán chứng chỉ quỹ ETF trong cùng phiên, và được yết giá để đồng thời mua, bán loại chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF mà thành viên đó được chỉ định là nhà tạo lập thị trường trong cùng phiên. Các giao dịch này phải được thực hiện trên tài khoản tạo lập thị trường và tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n6. Mọi hoạt động thanh toán, giao dịch chi trả tiền cho nhà đầu tư phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán không được nhận chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của nhà đầu tư.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán, được quy định tại Thông tư 203/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc không sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh trong lĩnh vực đo đạc bản đồ sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Tôi không biết quy định pháp luật nào điều chỉnh hành vi không sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh đã được chuẩn hóa và công bố trong hoạt động đo đạc và bản đồ với mức xử phạt là bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp từ ban tư vấn. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1, Khoản 5b Điều 7 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/4/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Không sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh đã được chuẩn hóa và công bố trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc không sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh trong lĩnh vực đo đạc bản đồ sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1, Khoản 5b Điều 7 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/4/2020) thì nội dung này được quy định như sau: \n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau:\nKhông sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh đã được chuẩn hóa và công bố trong hoạt động đo đạc và bản đồ.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì bệnh nhân được điều trị ngoại trú?
|
Trường hợp bệnh nhân được điều trị ngoại trú được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên năm thứ 3, ngành y. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm một số thông tin về quy định pháp luật hiện hành đối với hoạt động khám, chữa bệnh. Cho em hỏi, hiện nay, trong quá trình khám, chữa bệnh, trường hợp nào bệnh nhân được điều trị ngoại trú? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Bích Hồng (hong***@gmail.com)
|
Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Theo đó, các trường hợp điều trị ngoại trú trong khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể bao gồm:
a) Người bệnh không cần điều trị nội trú;
b) Người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Cũng theo quy định này, sau khi quyết định người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm sau đây:
- Lập hồ sơ bệnh án ngoại trú theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Ghi sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp điều trị ngoại trú trong khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì bệnh nhân được điều trị ngoại trú?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.\nTheo đó, các trường hợp điều trị ngoại trú trong khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể bao gồm:\na) Người bệnh không cần điều trị nội trú;\nb) Người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nCũng theo quy định này, sau khi quyết định người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm sau đây:\n- Lập hồ sơ bệnh án ngoại trú theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\n- Ghi sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp điều trị ngoại trú trong khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Vi phạm trong trường hợp nào không bị xử phạt vi phạm hành chính? Có mấy hình thức xử phạt vi phạm hành chính?
|
05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024?Tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định 05 trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:(1) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;(2) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;(3) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;(4) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;(5) Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.Lưu ý: Người đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.Như vậy, có 05 hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:(1) Cảnh cáo;(2) Phạt tiền;(3) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;(4) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;(5) Trục xuất.Phạt tiền dưới bao nhiêu thì không phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.Như vậy, phạt tiền từ dưới 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì không phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024?Tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định 05 trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:(1) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;(2) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;(3) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;(4) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;(5) Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.Lưu ý: Người đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.05 trường hợp vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2024? (Hình từ Internet)Có mấy hình thức xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.Như vậy, có 05 hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:(1) Cảnh cáo;(2) Phạt tiền;(3) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;(4) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;(5) Trục xuất.Phạt tiền dưới bao nhiêu thì không phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính?Tại Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.Như vậy, phạt tiền từ dưới 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì không phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ và phương thức chi trả khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện để hưởng TCTN do Covid-19
|
Mức hỗ trợ và phương thức chi trả khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện để hưởng TCTN do Covid-19?
|
Căn cứ Điều 22 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ và phương thức chi trả khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện để hưởng TCTN do Covid-19 như sau:
1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ và phương thức chi trả khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện để hưởng TCTN do Covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 22 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ và phương thức chi trả khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện để hưởng TCTN do Covid-19 như sau:\n1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.\n2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.\n3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc hay không?
|
Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Công ty tôi sắp tới có thuê một kiến trúc sư người nước ngoài về làm việc trong thời gian 5 tháng. Vậy trường hợp này có cần phải chuyển đổi hành nghề kiến trúc hay không? Hồ sơ như thế nào?
|
Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định về việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc với trường hợp người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam như sau:
- Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, theo quy định trên thì với trường hợp công ty bạn thuê kiến trúc sư là người nước ngoài tới làm việc tại Việt Nam trong 5 tháng thì sẽ không phải thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Chỉ cần thực hiện việc công nhận chứng chỉ hành nghề là đủ yêu cầu.
Hồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như nào?
Tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như sau:
- Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam dưới 6 tháng thì có cần phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?\nCăn cứ vào Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định về việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc với trường hợp người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam như sau:\n- Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nNhư vậy, theo quy định trên thì với trường hợp công ty bạn thuê kiến trúc sư là người nước ngoài tới làm việc tại Việt Nam trong 5 tháng thì sẽ không phải thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Chỉ cần thực hiện việc công nhận chứng chỉ hành nghề là đủ yêu cầu.\nHồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như nào?\nTại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam như sau:\n- Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.\n- Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT?
|
Từ năm 2020 thì cơ quan, tổ chức cá nhân nào có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 20 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT, cụ thể như sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại.
Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan trung ương, địa phương có thể lấy thêm ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với thiết kế cơ sở dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của các đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này.
Lưu ý: - Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế cơ sở.
- Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định dự án theo quy định của Luật đầu tư công (sau đây gọi là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định) có trách nhiệm:
+ Gửi hồ sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này (trừ trường hợp chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở);
+ Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần thiết)
Trên đây là thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 20 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT, cụ thể như sau:\n- Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại.\nTrường hợp cần thiết, bộ, cơ quan trung ương, địa phương có thể lấy thêm ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với thiết kế cơ sở dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của các đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n- Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này.\nLưu ý: - Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế cơ sở.\n- Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định dự án theo quy định của Luật đầu tư công (sau đây gọi là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định) có trách nhiệm:\n+ Gửi hồ sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này (trừ trường hợp chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở);\n+ Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần thiết)\nTrên đây là thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án CNTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích của hoạt động thống kê là gì?
|
Mục đích của hoạt động thống kê là gì? Chào ban biên tập Thư ký luật, tôi là Toàn, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực thống kê, tuy nhiên tôi có một thắc mắc không biết mục đích của hoạt động thống kê là gì? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Toàn_098**)
|
Mục đích của hoạt động thống kê được quy định tại Điều 4 Luật Thống kê 2015, theo đó:
- Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các mục đích sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội;
b) Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác.
Trên đây là quy định về mục đích của hoạt động thống kê. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích của hoạt động thống kê là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích của hoạt động thống kê được quy định tại Điều 4 Luật Thống kê 2015, theo đó:\n- Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các mục đích sau đây:\na) Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội;\nc) Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n- Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác.\nTrên đây là quy định về mục đích của hoạt động thống kê. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật thống kê 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giết người trong các trường hợp nào thì có thể áp dụng hình phạt bị tử hình?
|
Giết người trong các trường hợp nào thì có thể áp dụng hình phạt tử hình? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, hiện tôi đang là công an viên của xã, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là người phạm tội giết người trong các trường hợp nào thì có thể áp dụng hình phạt tử hình? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tịa văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, có quy định người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Giết 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
- Thuê giết người hoặc giết người thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Vì động cơ đê hèn.
Trên đây là quy định của pháp luật về các trường hợp có thể áp dụng hình phạt tử hình đối với tội giết người. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giết người trong các trường hợp nào thì có thể áp dụng hình phạt bị tử hình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, có quy định người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\n- Giết 02 người trở lên;\n- Giết người dưới 16 tuổi;\n- Giết phụ nữ mà biết là có thai;\n- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;\n- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;\n- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\n- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;\n- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;\n- Thực hiện tội phạm một cách man rợ;\n- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;\n- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;\n- Thuê giết người hoặc giết người thuê;\n- Có tính chất côn đồ;\n- Có tổ chức;\n- Tái phạm nguy hiểm;\n- Vì động cơ đê hèn.\nTrên đây là quy định của pháp luật về các trường hợp có thể áp dụng hình phạt tử hình đối với tội giết người. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Lê Thận Trọng - Bình Phước
|
Theo quy định hiện hành thì nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Theo đó, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại được quy định tại Điều 24 Luật Nhà ở 2014 với nội dung như sau:
- Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Trên đây là nội dung giải đáp về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành thì nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.\nTheo đó, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại được quy định tại Điều 24 Luật Nhà ở 2014 với nội dung như sau:\n- Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.\n- Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên
|
Cho tôi hỏi công ty cổ phần chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải thực hiện theo trình tự, thủ tục nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
- Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
+ Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
+ Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật này.
- Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
+ Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
+ Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
+ Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
- Trình tự:
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:\n- Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:\n+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;\n+ Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;\n+ Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật này.\n- Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.\n- Hồ sơ bao gồm:\n+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;\n+ Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;\n+ Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;\n+ Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;\n+ Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.\n- Trình tự:\n+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n+ Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.\n+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua sắm xanh được quy định như thế nào?
|
Tôi muốn hỏi, theo văn bản mới nhất thì mua sắm xanh trong bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 146 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về mua sắm xanh, cụ thể như sau:
1. Mua sắm xanh là việc mua sắm các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam hoặc được công nhận theo quy định của pháp luật.
2. Ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua sắm xanh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 146 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về mua sắm xanh, cụ thể như sau:\n1. Mua sắm xanh là việc mua sắm các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam hoặc được công nhận theo quy định của pháp luật.\n2. Ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phá hoại thông tin trên môi trường mạng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Tôi được biết hiện nay hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng xảy ra khá phổ biến. Vậy, mức phạt đối với hành vi này sẽ là bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, mức phạt hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt từ 140 đến 170 triệu đồng. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phá hoại thông tin trên môi trường mạng bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 75 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, mức phạt hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt từ 140 đến 170 triệu đồng. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ xin việc có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không?
|
Em năm nay 25 tuổi, vẫn còn độc thân. Hôm trước em đi xin việc thì được nhà tuyển dụng yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Em muốn hỏi là yêu cầu này của nhà tuyển dụng có đúng không ạ? Tại vì em không biết giấy đó để làm gì.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 03/2014/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây:
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
- Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (Đơn xin việc); Văn bằng, chứng chỉ; Giấy chứng nhận sức khỏe…
Trên thực tế, tùy theo điều kiện, tính chất công việc ứng tuyển mà mỗi doanh nghiệp sẽ yêu cầu ứng viên ứng tuyển có những giấy tờ khác nhau, trong đó có thể là giấy xác nhận tình trạng hôn. Vấn đề này pháp luật không cấm cho nên nhà tuyển dụng có thể yêu cầu bạn cung cấp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ để kết hôn mà còn được sự dụng vào mục đích khác. Mục đích khác ở đây có thể là để ứng tuyển xin việc làm.
Cho nên nhà tuyển dụng yêu cầu bạn cung cấp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là có căn cứ và không trái với quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ xin việc có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 03/2014/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây:\n- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\n- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;\n- Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (Đơn xin việc); Văn bằng, chứng chỉ; Giấy chứng nhận sức khỏe…\nTrên thực tế, tùy theo điều kiện, tính chất công việc ứng tuyển mà mỗi doanh nghiệp sẽ yêu cầu ứng viên ứng tuyển có những giấy tờ khác nhau, trong đó có thể là giấy xác nhận tình trạng hôn. Vấn đề này pháp luật không cấm cho nên nhà tuyển dụng có thể yêu cầu bạn cung cấp.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ để kết hôn mà còn được sự dụng vào mục đích khác. Mục đích khác ở đây có thể là để ứng tuyển xin việc làm.\nCho nên nhà tuyển dụng yêu cầu bạn cung cấp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là có căn cứ và không trái với quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hợp đồng làm việc ở hai công ty cùng một lúc được không?
|
Có thể làm việc cùng lúc ở hai công ty không? Khi thực hiện hợp đồng lao động mà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng có cần thông báo người lao động không? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động?
Anh tôi đang làm nhân viên kỹ thuật tại một công ty điện tử, nhưng do thời gian làm việc linh động, mức lương chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nên anh tôi có ký thêm hợp đồng làm việc bán thời gian cho một công ty khác về mảng marketing, như vậy có được không?
|
Có thể làm việc cùng lúc ở hai công ty không?Tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định giao kết nhiều hợp đồng lao động, như sau:Giao kết nhiều hợp đồng lao động1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Anh bạn có thể ký hợp đồng lao động với 2 công ty mà không vi phạm luật lao động nhưng lưu ý phải bảo đảm việc này không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung hợp đồng lao động đã giao kết.Ký hợp đồng làm việc ở hai công ty cùng một lúc được không? (Hình từ Internet)Khi thực hiện hợp đồng lao động mà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng có cần thông báo người lao động không? Theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.Với quy định này thì trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị chấm dứt.- Hết hạn hợp đồng lao động. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.* Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hợp đồng làm việc ở hai công ty cùng một lúc được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể làm việc cùng lúc ở hai công ty không?Tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định giao kết nhiều hợp đồng lao động, như sau:Giao kết nhiều hợp đồng lao động1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.Anh bạn có thể ký hợp đồng lao động với 2 công ty mà không vi phạm luật lao động nhưng lưu ý phải bảo đảm việc này không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung hợp đồng lao động đã giao kết.Ký hợp đồng làm việc ở hai công ty cùng một lúc được không? (Hình từ Internet)Khi thực hiện hợp đồng lao động mà có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng có cần thông báo người lao động không? Theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.Với quy định này thì trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị chấm dứt.- Hết hạn hợp đồng lao động. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.* Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước
|
Hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước bao gồm những tài liệu, giấy tờ gì? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Hoàng Hạnh (hanh***@gmail.com)
|
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Theo đó, hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV, được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 9810/BNN-TCCB năm 2014. Cụ thể bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của đơn vị quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền);
b) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
c) Công văn đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng do người đại diện theo pháp luật của đơn vị ký và đóng dấu của đơn vị (trừ Điểm đ Khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này);
d) Bản sao có chứng thực chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
đ) Xác nhận của các đơn vị về thời gian công tác thực tế về kế toán theo mẫu tại Phụ lục Thông tư liên tịch này.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.\nTheo đó, hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV, được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 9810/BNN-TCCB năm 2014. Cụ thể bao gồm:\na) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của đơn vị quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền);\nb) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;\nc) Công văn đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng do người đại diện theo pháp luật của đơn vị ký và đóng dấu của đơn vị (trừ Điểm đ Khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này);\nd) Bản sao có chứng thực chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;\nđ) Xác nhận của các đơn vị về thời gian công tác thực tế về kế toán theo mẫu tại Phụ lục Thông tư liên tịch này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế
|
Quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Tiến Thịnh hiện đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Quyền và nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
a) Được phép khai thác sử dụng diện tích đất quốc phòng và cơ sở hạ tầng vào mục đích kinh tế (quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này) theo Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng. Nếu thay đổi phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, phải báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt lại.
b) Được tự quyết định sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn huy động khác theo quy định của pháp luật để tổ chức các hoạt động kinh tế theo phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\na) Được phép khai thác sử dụng diện tích đất quốc phòng và cơ sở hạ tầng vào mục đích kinh tế (quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này) theo Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng. Nếu thay đổi phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, phải báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt lại.\nb) Được tự quyết định sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn huy động khác theo quy định của pháp luật để tổ chức các hoạt động kinh tế theo phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi được giao đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người có bị xử lý hình sự không?
|
Tôi tên N.V.T, hôm qua vào dịp lễ 30/04 tôi có lái một xe ô tô hiệu Lexus biển số 49B1-45678, do không quan sát nên khi xuống xe tôi mở cửa và làm một đôi nam nữ đi xe máy tông vào cửa, hậu quả là đôi nam nữ ngã xuống đường và đang nhập viện cấp cứu, tôi muốn hỏi nếu hai người này chết tôi có phạm tội giết người hay không?
|
Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 2 và Điểm c Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: ...Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2;
Như vậy, người mở cửa xe không bảo đảm an toàn, gây tai nạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Đồng thời, nếu việc mở cửa xe gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật, nếu gây ra hậu quả chết người thì hành vi của anh có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, tùy theo hậu quả mà anh sẽ bị chịu các trách nhiệm hình sự tương ứng.
Trên đây là ý kiến của Ban biên tập xin được thông tin đến anh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người có bị xử lý hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 2 và Điểm c Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\n- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n- Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: ...Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2;\nNhư vậy, người mở cửa xe không bảo đảm an toàn, gây tai nạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Đồng thời, nếu việc mở cửa xe gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTrường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó:\n- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\n- Làm chết người;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật, nếu gây ra hậu quả chết người thì hành vi của anh có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, tùy theo hậu quả mà anh sẽ bị chịu các trách nhiệm hình sự tương ứng.\nTrên đây là ý kiến của Ban biên tập xin được thông tin đến anh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy trộm xe máy trị giá 30 triệu thì có bị ở tù hay không?
|
Em trai tôi, ăn trộm xem máy của người ta đã bị công an bắt, tạm cho về nhà. Nghe đâu cái xe đó giá 30 triệu. Trường hợp em tôi bị truy tố thì có bị ở tù hay không? Em tôi phạm tội lần đầu.
|
Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
...
Như vậy trường hợp phạm tội này em của chị chưa hẳn sẽ bị án phạt tù mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm như quy định trên.
Ngoài ra, nếu trường hợp bị xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định. (Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý thêm với chị, việc em chị phạm tội lần đầu không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật định (Điểm i Khoản 1 Điều 51 Bộ luật này) bởi tội này không phải là tội phạm ít nghiêm trọng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy trộm xe máy trị giá 30 triệu thì có bị ở tù hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\n...\nNhư vậy trường hợp phạm tội này em của chị chưa hẳn sẽ bị án phạt tù mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm như quy định trên.\nNgoài ra, nếu trường hợp bị xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định. (Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015).\nLưu ý thêm với chị, việc em chị phạm tội lần đầu không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật định (Điểm i Khoản 1 Điều 51 Bộ luật này) bởi tội này không phải là tội phạm ít nghiêm trọng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hồ sơ dự sơ tuyển nộp muộn khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
|
Tìm hiểu quy định về thực hiện dự án đầu tư theo đối tác công tư. Ban biên tập cho hỏi: Hồ sơ dự sơ tuyển nộp muộn khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp muộn khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT có quy định:
Bên mời thầu sẽ không xem xét bất kỳ HSDST nào được nộp sau thời điểm đóng thầu. Bất kỳ HSDST nào mà Bên mời thầu nhận được sau thời điểm đóng thầu sẽ bị tuyên bố là HSDST nộp muộn, bị loại và được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hồ sơ dự sơ tuyển nộp muộn khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ dự sơ tuyển nộp muộn khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT có quy định:\nBên mời thầu sẽ không xem xét bất kỳ HSDST nào được nộp sau thời điểm đóng thầu. Bất kỳ HSDST nào mà Bên mời thầu nhận được sau thời điểm đóng thầu sẽ bị tuyên bố là HSDST nộp muộn, bị loại và được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
|
Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Uyên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Bảo Uyên (baouyen*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 108 Luật đất đai 2013 thì căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:
- Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
+ Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
+ Mục đích sử dụng đất;
+ Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật đất đai 2013; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
- Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
+ Diện tích đất cho thuê;
+ Thời hạn cho thuê đất;
+ Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 108 Luật đất đai 2013 thì căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:\n- Căn cứ tính tiền sử dụng đất:\n+ Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;\n+ Mục đích sử dụng đất;\n+ Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật đất đai 2013; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.\n- Căn cứ tính tiền cho thuê đất:\n+ Diện tích đất cho thuê;\n+ Thời hạn cho thuê đất;\n+ Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;\n+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.\n- Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải tham gia 12 tháng dân quân nòng cốt là hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
|
Tôi đang đi dân quân tự vệ, tôi nghe nói tham gia 12 tháng dân quân nòng cốt là hoàn thành nghĩa vụ quân sự và không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không ạ? xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì:
"4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên."
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật dân quân tự vệ 2009 thì:
"1. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nồng cốt là 04 năm."
Như vậy, dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong 04 năm và trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường trực thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải tham gia 12 tháng dân quân nòng cốt là hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì:\n\"4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.\"\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật dân quân tự vệ 2009 thì:\n\"1. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nồng cốt là 04 năm.\"\nNhư vậy, dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong 04 năm và trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường trực thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ nào?
|
Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Minh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Tuấn Minh (tuanminh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 63 Luật đất đai năm 2013 thì căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định cụ thể bao gồm:
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 63 Luật đất đai năm 2013 thì căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định cụ thể bao gồm:\nViệc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:\n- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm 2013;\n- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất bao gồm những gì?
|
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất bao gồm những gì? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu.
6. Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất được quy định tại Điều 54 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:\n1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.\n2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm.\n3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.\n4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.\n5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu.\n6. Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.\nNguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất được quy định tại Điều 54 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định tư cách tham gia tố tụng khi giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể của hộ gia đình, tổ hợp tác
|
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể đã đăng ký và được cấp nhãn hiệu tập thể theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể đó hoặc bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 thì hộ gia đình, tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân sẽ không thể tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án với tư cách độc lập là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp này các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác đó sẽ trực tiếp tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau:
- Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác tự mình khởi kiện vụ án thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án đó.
- Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác đều đồng ý khởi kiện vụ án và thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc người khác làm người đại diện khởi kiện vụ án tại Tòa án thì phải xác định các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án và xác định người đại diện hợp pháp của các đồng nguyên đơn là người được các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác ủy quyền.
- Trường hợp một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện mà không được các thành viên còn lại ủy quyền bằng văn bản làm người đại diện khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án cần hỏi những thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác xem họ có đồng ý khởi kiện vụ án hay không. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác đồng ý khởi kiện vụ án thì xác định họ là nguyên đơn như trường hợp 1 và 2 nêu trên. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác không đồng ý khởi kiện vụ án thì phải xác định nguyên đơn là các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện; những thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác không khởi kiện được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó.
Trường hợp hộ gia đình, Tổ hợp tác là người bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau:
- Trường hợp tất cả các thành viên trong Hộ gia đình, Tổ hợp tác đều bị kiện thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng bị đơn trong vụ án đó.
- Trường hợp chỉ có một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác bị kiện thì phải xác định các thành viên bị kiện là bị đơn; các thành viên còn lại trong hộ gia đình, Tổ hợp tác không bị kiện được xác định là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó.
Trên đây là nội dung quy định tại Mục 10 Phần IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định tư cách tham gia tố tụng khi giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể của hộ gia đình, tổ hợp tác",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 thì hộ gia đình, tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân sẽ không thể tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án với tư cách độc lập là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. \nTrường hợp này các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác đó sẽ trực tiếp tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau:\n- Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác tự mình khởi kiện vụ án thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án đó.\n- Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác đều đồng ý khởi kiện vụ án và thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc người khác làm người đại diện khởi kiện vụ án tại Tòa án thì phải xác định các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án và xác định người đại diện hợp pháp của các đồng nguyên đơn là người được các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác ủy quyền.\n- Trường hợp một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện mà không được các thành viên còn lại ủy quyền bằng văn bản làm người đại diện khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án cần hỏi những thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác xem họ có đồng ý khởi kiện vụ án hay không. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác đồng ý khởi kiện vụ án thì xác định họ là nguyên đơn như trường hợp 1 và 2 nêu trên. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác không đồng ý khởi kiện vụ án thì phải xác định nguyên đơn là các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện; những thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác không khởi kiện được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó.\nTrường hợp hộ gia đình, Tổ hợp tác là người bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau:\n- Trường hợp tất cả các thành viên trong Hộ gia đình, Tổ hợp tác đều bị kiện thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng bị đơn trong vụ án đó.\n- Trường hợp chỉ có một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác bị kiện thì phải xác định các thành viên bị kiện là bị đơn; các thành viên còn lại trong hộ gia đình, Tổ hợp tác không bị kiện được xác định là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó.\nTrên đây là nội dung quy định tại Mục 10 Phần IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian để công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh?
|
Tôi muốn hỏi, về thời hạn công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là bao lâu? Mong được giải đáp.
|
Theo Khoản 12 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Như vậy, chậm nhất là 15 ngày (kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian để công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 12 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:\nChậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\nNhư vậy, chậm nhất là 15 ngày (kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị xét tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng
|
Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về thi đua, khen thưởng ngành ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 08/2018/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với tập thể, cá nhân, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);
b) 03 báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (mẫu số 12, 13 kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản họp kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị xét tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 08/2018/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với tập thể, cá nhân, hồ sơ gồm:\na) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);\nb) 03 báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (mẫu số 12, 13 kèm theo Thông tư này);\nc) Biên bản họp kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đang mắc bệnh tâm thần vẫn còn nhận thức được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hay không?
|
Người đang mắc bệnh tâm thần vẫn còn nhận thức được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không? Không cung cấp về thông tin mắc bệnh tâm thần cho công ty bảo hiểm có được không? Do áp lực cuộc sống, tôi có dấu hiệu các bệnh thần kinh nên tôi đã đi khám và được xác nhận là bị bệnh tâm thần. Bên cạnh đó, chồng tôi có ý định mua bảo hiểm nhân thọ, cho trường hợp chết của hai vợ chồng. Cho tôi hỏi là tôi có được mua bảo hiểm không? Và nếu việc tôi bị tâm thần có ảnh hưởng việc ký hợp đồng bảo hiểm thì tôi có thể giấu việc này không?
|
Người đang mắc bệnh tâm thần vẫn còn nhận thức được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:
12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Căn cứ Điều 38 Luật trên quy định về giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết như sau:
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm thần.
Theo đó, cho dù bạn có nhận thức, làm chủ được hành vi thì bạn vẫn không được giao kết hợp đồng bảo hiểm cho trường hợp cái chết của bạn.
Không cung cấp về thông tin mắc bệnh tâm thần cho công ty bảo hiểm có được không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật trên quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin như sau:
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;
b) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 18 Luật trên quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau:
c) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
Như vậy, bạn không được giấu thông tin quyết định việc giao kết hợp đồng bảo hiểm. Nếu đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đang mắc bệnh tâm thần vẫn còn nhận thức được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đang mắc bệnh tâm thần vẫn còn nhận thức được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?\nTheo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:\n12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.\nCăn cứ Điều 38 Luật trên quy định về giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết như sau:\n1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.\nMọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.\n2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:\na) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;\nb) Người đang mắc bệnh tâm thần.\nTheo đó, cho dù bạn có nhận thức, làm chủ được hành vi thì bạn vẫn không được giao kết hợp đồng bảo hiểm cho trường hợp cái chết của bạn.\nKhông cung cấp về thông tin mắc bệnh tâm thần cho công ty bảo hiểm có được không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật trên quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin như sau:\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:\na) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;\nb) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.\nTheo Điểm c Khoản 2 Điều 18 Luật trên quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau:\nc) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;\nNhư vậy, bạn không được giấu thông tin quyết định việc giao kết hợp đồng bảo hiểm. Nếu đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
|
Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm như thế nào? Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, tổ chức ban giám sát đầu tư của cộng đồng sẽ bao gồm bao nhiêu thành viên? Để trở thành thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm như thế nào?Tại khoản 2 Điều 40 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau:nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn...2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.Theo đó, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam sẽ có trách nhiệm: Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư, công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dânTrong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, tổ chức ban giám sát đầu tư của cộng đồng sẽ bao gồm bao nhiêu thành viên?Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về thành lập tổ chức giám sát đầu tư cộng đồng như sau:Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng sẽ có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án.Để trở thành thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thì cần đáp ứng điều kiện gì?Điều 42 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã.Căn cứ theo quy định hiện hành, để trở thành thành viên ban giám sát đầu tư của cộng đồng thì cần phải đáp ứng các điều kiện được liệt kê trên.Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ 01/7/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm như thế nào?Tại khoản 2 Điều 40 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau:nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn...2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.Theo đó, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam sẽ có trách nhiệm: Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư, công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dânTrong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, tổ chức ban giám sát đầu tư của cộng đồng sẽ bao gồm bao nhiêu thành viên?Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về thành lập tổ chức giám sát đầu tư cộng đồng như sau:Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng sẽ có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án.Để trở thành thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thì cần đáp ứng điều kiện gì?Điều 42 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã.Căn cứ theo quy định hiện hành, để trở thành thành viên ban giám sát đầu tư của cộng đồng thì cần phải đáp ứng các điều kiện được liệt kê trên.Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ 01/7/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đầu tư thành lập doanh nghiệp nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể: Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ được quy định ra sao?
|
Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp thuộc phạm vi sau đây:
+ Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;
+ Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.
- Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp và cơ chế đặt hàng của Nhà nước đối với doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ điều tiết kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước quy định tại khoản 1 Điều này.
Bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp thuộc phạm vi sau đây:\n+ Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;\n+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;\n+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;\n+ Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.\n- Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp và cơ chế đặt hàng của Nhà nước đối với doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ điều tiết kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước quy định tại khoản 1 Điều này.\nBạn có thể tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm sát viên có quyền tham gia hỏi cung bị can hay không?
|
Theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự thì kiểm sát viên có quyền tham gia hỏi cung bị can hay không?
|
Về chức năng của Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và vấn đề hỏi cung bị can cũng không ngoại lệ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
Như vậy, theo quy định trên thì khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên có quyền tham gia việc hỏi cung bị can.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm sát viên có quyền tham gia hỏi cung bị can hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về chức năng của Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và vấn đề hỏi cung bị can cũng không ngoại lệ.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:\nViệc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.\nNhư vậy, theo quy định trên thì khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên có quyền tham gia việc hỏi cung bị can.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng
|
Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Yến hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về thi đua, khen thưởng ngành ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2018/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Hằng năm, các tập thể lớn quy định tại Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi là các đơn vị) có trách nhiệm tổ chức cho từng tập thể, cá nhân thuộc đơn vị đăng ký thi đua và tổng hợp đăng ký thi đua theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này gửi về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 28 tháng 02 hằng năm. Đối với các tổ chức tài chính vi mô gửi bản đăng ký danh hiệu thi đua về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý.
2. Hằng năm, Trưởng các Khối, Cụm thi đua tổ chức ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 28 tháng 02. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện. Khối, Cụm thi đua do cấp có thẩm quyền quy định.
Trên đây là tư vấn về đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2018/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: \n1. Hằng năm, các tập thể lớn quy định tại Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi là các đơn vị) có trách nhiệm tổ chức cho từng tập thể, cá nhân thuộc đơn vị đăng ký thi đua và tổng hợp đăng ký thi đua theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này gửi về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 28 tháng 02 hằng năm. Đối với các tổ chức tài chính vi mô gửi bản đăng ký danh hiệu thi đua về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý.\n2. Hằng năm, Trưởng các Khối, Cụm thi đua tổ chức ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 28 tháng 02. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện. Khối, Cụm thi đua do cấp có thẩm quyền quy định.\nTrên đây là tư vấn về đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua trong ngành ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 08/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc sử dụng tài khoản vốn để phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:
Tổ chức phát hành nước ngoài được sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng đồng Việt Nam liên quan đến việc phát hành chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm:
1. Phần thu:
a) Thu từ việc chào bán chứng khoán tại Việt Nam;
b) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính tổ chức phát hành nước ngoài để thực hiện chi trả cổ tức, lãi trái phiếu và các nghĩa vụ của tổ chức phát hành nước ngoài liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
2. Phần chi:
a) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Chi trả cổ tức, lãi trái phiếu và thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành nước ngoài đối với nhà đầu tư;
c) Chi mua lại chứng khoán của chính mình đã phát hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài.
Trên đây là tư vấn về sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 40/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó: \nTổ chức phát hành nước ngoài được sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng đồng Việt Nam liên quan đến việc phát hành chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm:\n1. Phần thu:\na) Thu từ việc chào bán chứng khoán tại Việt Nam;\nb) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính tổ chức phát hành nước ngoài để thực hiện chi trả cổ tức, lãi trái phiếu và các nghĩa vụ của tổ chức phát hành nước ngoài liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam.\n2. Phần chi:\na) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;\nb) Chi trả cổ tức, lãi trái phiếu và thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành nước ngoài đối với nhà đầu tư;\nc) Chi mua lại chứng khoán của chính mình đã phát hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nd) Các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 40/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?
|
Cho tôi hỏi: Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không? Cổ phiếu bao gồm những nội dung gì?
Anh Huy - Mong được giải đáp
|
Giấy tờ có giá là gì? Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.Theo đó, giấy tờ có giá được hiểu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không? (Hình từ Internet)Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Mặt khác căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Ngoại hối bao gồm:a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;...Căn cứ các quy định trên thì cổ phiếu là tài sản và được xem là một loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật.Cổ phiếu bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cổ phiếu như sau:Cổ phiếu1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.Như vậy, cổ phiếu bao gồm những nội dung sau:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;- Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy tờ có giá là gì? Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.Theo đó, giấy tờ có giá được hiểu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.Giấy tờ có giá là gì? Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không? (Hình từ Internet)Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Mặt khác căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Ngoại hối bao gồm:a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;...Căn cứ các quy định trên thì cổ phiếu là tài sản và được xem là một loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật.Cổ phiếu bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cổ phiếu như sau:Cổ phiếu1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.Như vậy, cổ phiếu bao gồm những nội dung sau:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;- Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố bị tai nạn lao động thì con được miễn học phí không?
|
Luật sư tư vấn giúp: Bố em là viên chức ở xã, bị tai nạn lao động đang hưởng trợ cấp liên quan đến chế độ này. Bây giờ, em mới nhập học năm nhất trường Đại học thì được miễn học phí không?
|
Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Như vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp của bạn đề cập thì thuộc đối tượng được giảm 50% học phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố bị tai nạn lao động thì con được miễn học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:\nCác đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.\nNhư vậy, theo quy định trên và đối chiếu trường hợp của bạn đề cập thì thuộc đối tượng được giảm 50% học phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên, cho em hỏi: Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 6d Điều 14 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.
Như vậy, mức phạt hành vi thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ không đúng quy định là từ 20 đến 30 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 6d Điều 14 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nThu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.\nNhư vậy, mức phạt hành vi thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ không đúng quy định là từ 20 đến 30 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ảnh căn cước can phạm là gì?
|
Ảnh căn cước can phạm là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hồng Nam, hiện đang học tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Tôi đang trong thời gian thực tập khi đi học năm cuối. Trong quá trình thực tập, tôi được giao nhiệm vụ phân loại và kiểm tra lại ảnh căn cước can phạm của các vụ án được khởi tố trong tháng 05/2017. Trong trường học, tôi không được dạy về việc này nên cũng có chút thắc mắc không biết ảnh căn cước can phạm là gì? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (hongnam***@gmail.com)
|
Ảnh căn cước can phạm là một thuật ngữ thường dùng trong tố tụng hình sự nhưng là thuật ngữ chuyên ngành mà các cơ quan điều tra thường dùng chứ không định nghĩa cụ thể trong Bộ luật hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) và các quy định liên quan.
Theo đó, khác với căn cước công dân là ảnh được nhìn theo tư thế nhìn thẳng để ghi nhận lại chân dung của công dân theo quy định của pháp luật, được chụp khi công dân đủ 14 tuổi và được dán vào chứng minh nhân dân và được lưu giữ cùng căn cước của người được cấp chứng minh nhân dân tại hồ sơ của cơ quan Công an nhân dân.
Trong khi đó, ảnh căn cước can phạm được chụp khi một người phạm một tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự 2015 đã bị khởi tố theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) với tư cách là bị can. Ảnh này được dán vào quyết định khởi tố bị can, quyết định truy nã và lưu giữ cùng căn cước can phạm và cũng quản lý tại phòng hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân.
Ảnh căn cước can phạm cũng là một trong những thành phần của hồ sơ vụ án theo Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Hồ sơ vụ án gồm:
a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn của ban biên tập Thư Ký Luật về ảnh căn cước can phạm. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để hiểu rõ hơn nội dung này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ảnh căn cước can phạm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ảnh căn cước can phạm là một thuật ngữ thường dùng trong tố tụng hình sự nhưng là thuật ngữ chuyên ngành mà các cơ quan điều tra thường dùng chứ không định nghĩa cụ thể trong Bộ luật hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) và các quy định liên quan.\nTheo đó, khác với căn cước công dân là ảnh được nhìn theo tư thế nhìn thẳng để ghi nhận lại chân dung của công dân theo quy định của pháp luật, được chụp khi công dân đủ 14 tuổi và được dán vào chứng minh nhân dân và được lưu giữ cùng căn cước của người được cấp chứng minh nhân dân tại hồ sơ của cơ quan Công an nhân dân. \nTrong khi đó, ảnh căn cước can phạm được chụp khi một người phạm một tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự 2015 đã bị khởi tố theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) với tư cách là bị can. Ảnh này được dán vào quyết định khởi tố bị can, quyết định truy nã và lưu giữ cùng căn cước can phạm và cũng quản lý tại phòng hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân.\nẢnh căn cước can phạm cũng là một trong những thành phần của hồ sơ vụ án theo Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:\nHồ sơ vụ án gồm:\na) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;\nb) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;\nc) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn của ban biên tập Thư Ký Luật về ảnh căn cước can phạm. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để hiểu rõ hơn nội dung này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Long - Bình Dương
|
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các bước:
1. Tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định.
3. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Trên đây là tư vấn về quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \nQuy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các bước:\n1. Tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nCơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\n2. Đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định.\n3. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\nTrên đây là tư vấn về quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở tài khoản thanh toán cần những loại giấy tờ nào?
|
Cho hỏi, trường hợp tổ chức mở tài khoản thanh toán cần những loại giấy tờ nào vậy anh chị? Xin được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 05/03/2021) có quy định như sau:
Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở tài khoản thanh toán cần những loại giấy tờ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 05/03/2021) có quy định như sau:\nĐối với tài khoản thanh toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:\n- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\n- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;\n- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;\n- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm ô tô
|
Ban biên tập cho tôi hỏi là trường hợp nào thì phải tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm ô tô, dựa theo quy định mới nhất được ban hành gần đây ạ? Mong phản hồi.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 25/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 25/08/2019) quy định về việc tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm, cụ thể như sau:
Cơ quan QLCL yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng tất cả kiểu loại sản phẩm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cơ sở sản xuất vi phạm lỗi đã nêu tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này với nhiều kiểu loại sản phẩm.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô của cơ sở sản xuất bị tạm dừng hiệu lực hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm ô tô",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 25/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 25/08/2019) quy định về việc tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm, cụ thể như sau:\nCơ quan QLCL yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng tất cả kiểu loại sản phẩm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Cơ sở sản xuất vi phạm lỗi đã nêu tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này với nhiều kiểu loại sản phẩm.\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô của cơ sở sản xuất bị tạm dừng hiệu lực hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc quan trắc khí thải
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì việc quan trắc khí thải được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Quan trắc khí thải được quy định tại Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
- Thông số quan trắc và phương pháp quan trắc khí thải quy định tại Phụ lục 4.2 ban hành kèm theo Thông tư này và các thông số khác theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải hoặc theo yêu cầu của các chương trình quan trắc môi trường.
- Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về môi trường, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định các thông số cần quan trắc.
- Đối với các thông số SO2, NOx (NO và NO2), CO và O2: ngoài việc lấy mẫu tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm, có thể sử dụng phương pháp đo trực tiếp tại hiện trường khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Mẫu khí thải được lấy vào thời điểm cơ sở đang hoạt động ổn định và đạt tối thiểu 50% công suất thiết kế.
- Tần suất quan trắc khí thải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng theo quy định, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, bố trí sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi thực hiện việc lấy mẫu. Vị trí điểm lấy mẫu, đường kính hoặc độ rộng theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc quan trắc khí thải",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan trắc khí thải được quy định tại Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n- Thông số quan trắc và phương pháp quan trắc khí thải quy định tại Phụ lục 4.2 ban hành kèm theo Thông tư này và các thông số khác theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải hoặc theo yêu cầu của các chương trình quan trắc môi trường.\n- Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về môi trường, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định các thông số cần quan trắc.\n- Đối với các thông số SO2, NOx (NO và NO2), CO và O2: ngoài việc lấy mẫu tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm, có thể sử dụng phương pháp đo trực tiếp tại hiện trường khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Mẫu khí thải được lấy vào thời điểm cơ sở đang hoạt động ổn định và đạt tối thiểu 50% công suất thiết kế.\n- Tần suất quan trắc khí thải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\n- Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng theo quy định, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, bố trí sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi thực hiện việc lấy mẫu. Vị trí điểm lấy mẫu, đường kính hoặc độ rộng theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mẫu tem và mô tả tem điện tử rượu và thuốc lá
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin quy định về mẫu tem và mô tả tem điện tử rượu và thuốc lá? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Mẫu tem và mô tả tem điện tử rượu và thuốc lá được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Mẫu tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.
- Mẫu tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này.
- Mô tả về tem điện tử rượu nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư này.
- Mô tả về tem và vị trí dán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư này.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mẫu tem và mô tả tem điện tử rượu và thuốc lá",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tem và mô tả tem điện tử rượu và thuốc lá được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Mẫu tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.\n- Mẫu tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này.\n- Mô tả về tem điện tử rượu nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư này.\n- Mô tả về tem và vị trí dán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư này.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?
|
Cho em hỏi: em chuẩn bị dao găm mang theo bên người để phòng thân thì có coi là vi phạm pháp luật không ạ?
Mong được giải đáp.
Câu hỏi của chị Loan đến từ Quảng Nam.
|
Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 đã giải thích vũ khí thô sơ như sau:Giải thích từ ngữ...1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.2. Vũ khí quân dụng bao gồm:...4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu....Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã quy định như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;g) An ninh hàng không;h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng....Theo đó, bạn không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ trong đó bao gồm dao găm. Cho nên, bạn không được phép mang theo dao găm bên mình với bất kỳ mục đích gì kể cả để phòng thân.Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;...Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Người được giao sử dụng dao găm có trách nhiệm gì?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao....Do đó, người được giao sử dụng dao găm phải có các trách nhiệm dưới đây:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;- Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;- Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;- Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 đã giải thích vũ khí thô sơ như sau:Giải thích từ ngữ...1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.2. Vũ khí quân dụng bao gồm:...4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu....Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã quy định như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;g) An ninh hàng không;h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng....Theo đó, bạn không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ trong đó bao gồm dao găm. Cho nên, bạn không được phép mang theo dao găm bên mình với bất kỳ mục đích gì kể cả để phòng thân.Mang theo dao găm để phòng thân có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;...Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân mang theo dao găm nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Người được giao sử dụng dao găm có trách nhiệm gì?Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao....Do đó, người được giao sử dụng dao găm phải có các trách nhiệm dưới đây:- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;- Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;- Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;- Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
|
Các trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Xuân Hương, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể là các trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:
- Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
- Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).
Bên cạnh đó, nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định như sau:
- Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này.
- Trường hợp đã thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư này, bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký hợp đồng thế chấp mới hoặc phụ lục hợp đồng thế chấp để bổ sung tài sản thế chấp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:\n- Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:\n- Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;\n- Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).\nBên cạnh đó, nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định như sau:\n- Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này.\n- Trường hợp đã thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư này, bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký hợp đồng thế chấp mới hoặc phụ lục hợp đồng thế chấp để bổ sung tài sản thế chấp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý lưu vực sông. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định tại Điều 12 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông:
+ Đánh giá tổng quát về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông, tình hình bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
+ Xác định mục tiêu, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
+ Xác định quy hoạch thành phần cần phải xây dựng, thứ tự ưu tiên và phạm vi lập quy hoạch của các quy hoạch thành phần nhằm đạt được các mục tiêu, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm b khoản 1 Điều này;
+ Đề ra giải pháp và tiến độ lập quy hoạch lưu vực sông.
- Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông không quá sáu (06) tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được quy định tại Điều 12 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:\n- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông:\n+ Đánh giá tổng quát về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông, tình hình bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;\n+ Xác định mục tiêu, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;\n+ Xác định quy hoạch thành phần cần phải xây dựng, thứ tự ưu tiên và phạm vi lập quy hoạch của các quy hoạch thành phần nhằm đạt được các mục tiêu, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm b khoản 1 Điều này;\n+ Đề ra giải pháp và tiến độ lập quy hoạch lưu vực sông.\n- Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông không quá sáu (06) tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ hay không?
|
Cho hỏi: Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ hay không? Câu hỏi anh Đạt - (Gia Lai)
|
Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ hay không?Căn cứ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 tội chống người thi hành công vụ như sau:Tội chống người thi hành công vụ1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Để cấu thành tội chống người thi hành công vụ thì người phạm tội phải có một trong các hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ.Do đo, việc chỉ không ký vào biên bản vi phạm giao thông thì chưa được xem là hành vi chống người thi hành công vụ nếu người này không sử dụng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác.Như vậy, đối với trường hợp này thì người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông không đủ yếu tố cấu thành để bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực tối đa bao lâu?Theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Biên bản vi phạm giao thông do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định xử phạt:- Vi phạm hành chính trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với những vụ việc không có tình tiết phức tạp.- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.Như vậy, theo quy định nêu trên thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông sẽ thường là 7 ngày, tối đa là 30 ngày đối với những vụ việc có tình tiết phức tạp và tối đa 60 ngày đối với những vụ việc đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp nào xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản?Căn cứ theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể về các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.Như vậy, trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Lưu ý: Khi sử phát hiện vi phạm nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì trong mọi trường hợp đều bắt buộc phải lập biên bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ hay không?Căn cứ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 tội chống người thi hành công vụ như sau:Tội chống người thi hành công vụ1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Để cấu thành tội chống người thi hành công vụ thì người phạm tội phải có một trong các hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ.Do đo, việc chỉ không ký vào biên bản vi phạm giao thông thì chưa được xem là hành vi chống người thi hành công vụ nếu người này không sử dụng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác.Như vậy, đối với trường hợp này thì người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông không đủ yếu tố cấu thành để bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Người vi phạm không ký biên bản vi phạm giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực tối đa bao lâu?Theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Biên bản vi phạm giao thông do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định xử phạt:- Vi phạm hành chính trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với những vụ việc không có tình tiết phức tạp.- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.Như vậy, theo quy định nêu trên thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông sẽ thường là 7 ngày, tối đa là 30 ngày đối với những vụ việc có tình tiết phức tạp và tối đa 60 ngày đối với những vụ việc đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp nào xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản?Căn cứ theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể về các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.Như vậy, trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Lưu ý: Khi sử phát hiện vi phạm nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì trong mọi trường hợp đều bắt buộc phải lập biên bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổn thương dây chằng sau phẫu thuật được nghỉ bao nhiêu ngày?
|
Tháng trước em mới phẫu thuật dây chằng, đã ổn định được một thời gian. Nhưng sau khi đi làm lại 1 tuần thì em bị tổn thương dân chằng chéo gối sau phẫu thuật. Bác định chỉ định phải trở lại bệnh viện để điều trị. Vậy em sẽ được nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày?
|
Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tại Mục XVI Danh mục chữa bệnh dài ngày Ban hành theo Thông tư 46/2016/TT-BYT có quy định, cụ thể:
XVI
Vết thương ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân bên ngoài
309.
Chấn thương tủy sống có di chứng hoặc biến chứng
S34
310.
Chấn thương cột sống có di chứng hoặc biến chứng
S12, S14, S22.0, S32.0
311.
Chấn thương sọ não có di chứng hoặc biến chứng
S06
312.
Tổn thương nội sọ có di chứng hoặc biến chứng
S06
313.
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
S14.3
314.
Tổn thương dây chằng chéo gối sau phẫu thuật
S83.5
315.
Di chứng do phẫu thuật và tai biến điều trị
Trường hợp bạn bị tổn thương dây chằng chéo đầu gối sau phẫu thuật thì thuộc trường hợp được nghỉ tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổn thương dây chằng sau phẫu thuật được nghỉ bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:\n- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\n- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nTại Mục XVI Danh mục chữa bệnh dài ngày Ban hành theo Thông tư 46/2016/TT-BYT có quy định, cụ thể:\n\n\n\n\nXVI\n\n\nVết thương ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân bên ngoài\n\n\n\n\n309.\n\n\nChấn thương tủy sống có di chứng hoặc biến chứng\n\n\nS34\n\n\n\n\n310.\n\n\nChấn thương cột sống có di chứng hoặc biến chứng\n\n\nS12, S14, S22.0, S32.0\n\n\n\n\n311.\n\n\nChấn thương sọ não có di chứng hoặc biến chứng\n\n\nS06\n\n\n\n\n312.\n\n\nTổn thương nội sọ có di chứng hoặc biến chứng\n\n\nS06\n\n\n\n\n313.\n\n\nTổn thương đám rối thần kinh cánh tay\n\n\nS14.3\n\n\n\n\n314.\n\n\nTổn thương dây chằng chéo gối sau phẫu thuật\n\n\nS83.5\n\n\n\n\n315.\n\n\nDi chứng do phẫu thuật và tai biến điều trị\n\n\n \n\n\n\n\nTrường hợp bạn bị tổn thương dây chằng chéo đầu gối sau phẫu thuật thì thuộc trường hợp được nghỉ tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở thì Hội đồng đạo đức có quyền hạn gì?
|
Trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở phải thành lập Hội đồng đạo đức. Vậy Hội đồng đạo đức có quyền hạn như thế nào trong việc thực hiện nghiên cứu y sinh? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Khoản 3 Điều 5 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định về quyền hạn của Hội đồng đạo đức như sau:
- Chấp thuận, yêu cầu sửa đổi đề cương nghiên cứu trước khi chấp thuận hoặc không chấp thuận hồ sơ nghiên cứu y sinh học làm cơ sở cho cơ quan quản lý ra quyết định cho phép triển khai nghiên cứu.
- Chấp thuận hoặc không chấp thuận những thay đổi về nội dung nghiên cứu trong quá trình triển khai.
- Đề xuất việc dừng nghiên cứu khi có các dấu hiệu không tuân thủ về thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt (Good Clinical Practice – GCP), vi phạm đề cương nghiên cứu hoặc phát hiện thấy nguy cơ không đảm bảo an toàn cho đối tượng nghiên cứu có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu.
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ đề cương, các nguyên tắc về GCP tại điểm nghiên cứu và các số liệu, dữ liệu, kết quả, hồ sơ có liên quan đến nghiên cứu.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở thì Hội đồng đạo đức có quyền hạn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 5 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định về quyền hạn của Hội đồng đạo đức như sau:\n- Chấp thuận, yêu cầu sửa đổi đề cương nghiên cứu trước khi chấp thuận hoặc không chấp thuận hồ sơ nghiên cứu y sinh học làm cơ sở cho cơ quan quản lý ra quyết định cho phép triển khai nghiên cứu.\n- Chấp thuận hoặc không chấp thuận những thay đổi về nội dung nghiên cứu trong quá trình triển khai.\n- Đề xuất việc dừng nghiên cứu khi có các dấu hiệu không tuân thủ về thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt (Good Clinical Practice – GCP), vi phạm đề cương nghiên cứu hoặc phát hiện thấy nguy cơ không đảm bảo an toàn cho đối tượng nghiên cứu có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu.\n- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ đề cương, các nguyên tắc về GCP tại điểm nghiên cứu và các số liệu, dữ liệu, kết quả, hồ sơ có liên quan đến nghiên cứu.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài không hoạt động trong 03 tháng có bị thu hồi giấy phép hoạt động?
|
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài không hoạt động trong 03 tháng có bị thu hồi giấy phép hoạt động? Điều kiện cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài? Văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài mà tôi đang làm việc sau khi xin giấy phép đã không hoạt động trong 03 tháng. Xin hỏi không hoạt động như vậy có bị thu hồi giấy phép không?
|
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài không hoạt động trong 03 tháng có bị thu hồi giấy phép hoạt động?
Theo Khoản 5 Điều 49 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về văn phòng đại diện nhưu sau:
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt hoạt động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép;
c) Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
d) Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, theo quy định thì giấy phép văn phòng đại diện chỉ bị thu hồi trong trường hợp trên. Do đó, văn phòng đại diện của bạn không hoạt động sau khi xin cấp giấy phép 03 tháng sẽ không bị thu hồi giấy phép.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài
Theo Khoản 3 Điều 49 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có tôn chỉ, mục đích hoạt động;
c) Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;
d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài không hoạt động trong 03 tháng có bị thu hồi giấy phép hoạt động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài không hoạt động trong 03 tháng có bị thu hồi giấy phép hoạt động?\nTheo Khoản 5 Điều 49 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về văn phòng đại diện nhưu sau:\nVăn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt hoạt động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;\nb) Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép;\nc) Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\nd) Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép;\nđ) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.\nNhư vậy, theo quy định thì giấy phép văn phòng đại diện chỉ bị thu hồi trong trường hợp trên. Do đó, văn phòng đại diện của bạn không hoạt động sau khi xin cấp giấy phép 03 tháng sẽ không bị thu hồi giấy phép.\nĐiều kiện cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài\nTheo Khoản 3 Điều 49 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có tư cách pháp nhân;\nb) Có tôn chỉ, mục đích hoạt động;\nc) Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;\nd) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì?
|
Xin hỏi: Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của anh Hưng (Quảng Bình).
|
Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023?Tại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở như sau:- Hộ nghèo dân tộc thiểu số;- Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật);- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;- Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại.Lưu ý: Nếu các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định tiêu chí được hỗ trợ nhà ở như sau:Tiêu chí được hỗ trợ nhà ởHộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.3. Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.Như vậy, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện sau:- Chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc nghĩa là trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc.- Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.Nhà ở sau khi được hỗ trợ phải đáp ứng yêu cầu gì về chất lượng?Tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định nhà ở sau khi được hỗ trợ phải đáp ứng yêu cầu chất lượng như sau:- Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.- Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:+ “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;+ “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp.Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc;Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.Ủy ban nhân dân các tỉnh (hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng) quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023?Tại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở như sau:- Hộ nghèo dân tộc thiểu số;- Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật);- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;- Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại.Lưu ý: Nếu các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;- Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở 2023? Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định tiêu chí được hỗ trợ nhà ở như sau:Tiêu chí được hỗ trợ nhà ởHộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.3. Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.Như vậy, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đáp ứng điều kiện sau:- Chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc nghĩa là trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc.- Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.Nhà ở sau khi được hỗ trợ phải đáp ứng yêu cầu gì về chất lượng?Tại Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-BXD có quy định nhà ở sau khi được hỗ trợ phải đáp ứng yêu cầu chất lượng như sau:- Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.- Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:+ “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;+ “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp.Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc;Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.Ủy ban nhân dân các tỉnh (hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng) quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chạy xe ô tô vượt quá tốc độ 15km/h gây tai nạn giao thông thì bị tước bằng lái mấy tháng?
|
Dạ nhờ anh chị tư vấn giúp trường hợp người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 15km/h gây tai nạn giao thông bị tước bằng lái mấy tháng vậy ạ?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Như vậy, trường hợp người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định 15 km/h gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 12 triệu đồng.
Đồng thời Điểm c Khoản 11 Điều này cũng quy định:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Tóm lại, người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định 15 km/h gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 12 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chạy xe ô tô vượt quá tốc độ 15km/h gây tai nạn giao thông thì bị tước bằng lái mấy tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nNhư vậy, trường hợp người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định 15 km/h gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 12 triệu đồng.\nĐồng thời Điểm c Khoản 11 Điều này cũng quy định:\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTóm lại, người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định 15 km/h gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 12 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tàu bay đã được thả có bị bắt giữ lại không?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là đang tìm hiểu về hoạt động bắt giữ tàu bay. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi tàu bay đã được thả có bị bắt giữ lại không? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Thiện - Hà Nội
|
Việc bắt giữ lại tàu bay đã thả được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:
Tàu bay bị bắt giữ đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được thực hiện thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ sở cùng một yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay đó, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổng giá trị bảo đảm thay thế đã nộp vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản;
b) Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho chủ sở hữu tàu bay, người thuê tàu bay hoặc người khai thác tàu bay không thực hiện hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản đã bảo lãnh.
Trên đây là tư vấn về việc bắt giữ lại tàu bay đã thả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tàu bay đã được thả có bị bắt giữ lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bắt giữ lại tàu bay đã thả được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó: \nTàu bay bị bắt giữ đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được thực hiện thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ sở cùng một yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay đó, trừ các trường hợp sau đây:\na) Tổng giá trị bảo đảm thay thế đã nộp vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản;\nb) Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho chủ sở hữu tàu bay, người thuê tàu bay hoặc người khai thác tàu bay không thực hiện hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản đã bảo lãnh.\nTrên đây là tư vấn về việc bắt giữ lại tàu bay đã thả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.