title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương?
|
Dạ cho em hỏi: Đã có lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương rồi đúng không ạ? Lịch thi cụ thể là vào ngày nào ạ?
Câu hỏi của em Yến đến từ Hải Dương.
|
Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương?Ngày 21/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ký ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024 - 2025.Theo đó, lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương chi tiết như sau:(1) Tuyển sinh lớp 10 THPT Công lập- Thí sinh phải làm ba bài thi: Toán (hệ số 2), Ngữ văn (hệ số 2) và Tiếng Anh (hệ số 1).Trong đó,+ Bài thi Toán, Ngữ văn: Hình thức tự luận; thời gian 120 phút/bài thi.+ Bài thi Tiếng Anh: Hình thức trắc nghiệm; thời gian 60 phút.Điểm xét tuyển là tổng số điểm của cả ba bài thi đã tính hệ số (không có bài thi nào bị điểm từ 1,0 trở xuống) và điểm ưu tiên (nếu có).- Thời gian thi là ngày 01/6/2024 và ngày 02/6/2024.(2) Tuyển sinh lớp 10 THPT tư thục và lớp 10 Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT- Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển vào một trường trung học phổ thông tư thục hoặc một cơ sở giáo dục thực hiện chương trình Giáo dục thường xuyên.Thí sinh đăng ký dự tuyển trên hệ thống quản lý thi cùng thời điểm đăng ký thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông công lập năm học 2024-2025.- Thí sinh tự do đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở thuộc địa bàn thí sinh hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của thí sinh đăng ký cư trú.- Trường trung học cơ sở nơi thí sinh đăng ký dự tuyển nhập đầy đủ thông tin đăng ký của thí sinh. - Lịch xét tuyển: Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thông báo sau. (3) Tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên Nguyễn Trãi - Chỉ tiêu tuyển sinh: 384 học sinh (32 học sinh/lớp).Trong đó:+ Môn Toán: có 02 lớp chuyên;+ Các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga mỗi môn 01 lớp chuyên.- Thí sinh phải làm ba bài thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (cùng đề và thời gian như thi vào trường trung học phổ thông công lập) và bài thi môn chuyên (theo đăng ký dự thi của thí sinh).Các lớp chuyên Tiếng Anh, lớp chuyên Tiếng Pháp, lớp chuyên Tiếng Nga tuyển sinh bằng bài thi môn chuyên Tiếng Anh;Lớp chuyên Toán, lớp chuyên Tin học tuyển sinh bằng bài thi môn chuyên Toán.Hình thức bài thi môn chuyên: Môn Tiếng Anh kết hợp tự luận và trắc nghiệm; các môn còn lại thi tự luận.- Thời gian thi từ ngày 01 đến ngày 03/6/2024.Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương? (Hình từ Internet)Học sinh là con liệt sĩ có được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 không?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1, Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên...2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên.Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:a) Nhóm đối tượng 1:- Con liệt sĩ;- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945....Như vậy, học sinh là con liệt sĩ sẽ thuộc diện được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 và thuộc nhóm đối tượng 1.Đối tượng nào được đăng ký dự thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT đã quy định như sau:Đối tượng và phương thức tuyển sinh1. Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.2. Tuyển sinh trung học phổ thông được tổ chức theo một trong ba phương thức sau:a) Xét tuyển: dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;b) Thi tuyển;c) Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.Do đó, đối tượng được đăng ký dự thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên trong độ tuổi quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương?Ngày 21/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ký ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024 - 2025.Theo đó, lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương chi tiết như sau:(1) Tuyển sinh lớp 10 THPT Công lập- Thí sinh phải làm ba bài thi: Toán (hệ số 2), Ngữ văn (hệ số 2) và Tiếng Anh (hệ số 1).Trong đó,+ Bài thi Toán, Ngữ văn: Hình thức tự luận; thời gian 120 phút/bài thi.+ Bài thi Tiếng Anh: Hình thức trắc nghiệm; thời gian 60 phút.Điểm xét tuyển là tổng số điểm của cả ba bài thi đã tính hệ số (không có bài thi nào bị điểm từ 1,0 trở xuống) và điểm ưu tiên (nếu có).- Thời gian thi là ngày 01/6/2024 và ngày 02/6/2024.(2) Tuyển sinh lớp 10 THPT tư thục và lớp 10 Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT- Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển vào một trường trung học phổ thông tư thục hoặc một cơ sở giáo dục thực hiện chương trình Giáo dục thường xuyên.Thí sinh đăng ký dự tuyển trên hệ thống quản lý thi cùng thời điểm đăng ký thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông công lập năm học 2024-2025.- Thí sinh tự do đăng ký dự tuyển tại trường trung học cơ sở thuộc địa bàn thí sinh hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của thí sinh đăng ký cư trú.- Trường trung học cơ sở nơi thí sinh đăng ký dự tuyển nhập đầy đủ thông tin đăng ký của thí sinh. - Lịch xét tuyển: Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thông báo sau. (3) Tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên Nguyễn Trãi - Chỉ tiêu tuyển sinh: 384 học sinh (32 học sinh/lớp).Trong đó:+ Môn Toán: có 02 lớp chuyên;+ Các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga mỗi môn 01 lớp chuyên.- Thí sinh phải làm ba bài thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (cùng đề và thời gian như thi vào trường trung học phổ thông công lập) và bài thi môn chuyên (theo đăng ký dự thi của thí sinh).Các lớp chuyên Tiếng Anh, lớp chuyên Tiếng Pháp, lớp chuyên Tiếng Nga tuyển sinh bằng bài thi môn chuyên Tiếng Anh;Lớp chuyên Toán, lớp chuyên Tin học tuyển sinh bằng bài thi môn chuyên Toán.Hình thức bài thi môn chuyên: Môn Tiếng Anh kết hợp tự luận và trắc nghiệm; các môn còn lại thi tự luận.- Thời gian thi từ ngày 01 đến ngày 03/6/2024.Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2025 tỉnh Hải Dương? (Hình từ Internet)Học sinh là con liệt sĩ có được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 không?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1, Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên...2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên.Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:a) Nhóm đối tượng 1:- Con liệt sĩ;- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945....Như vậy, học sinh là con liệt sĩ sẽ thuộc diện được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 và thuộc nhóm đối tượng 1.Đối tượng nào được đăng ký dự thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT đã quy định như sau:Đối tượng và phương thức tuyển sinh1. Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.2. Tuyển sinh trung học phổ thông được tổ chức theo một trong ba phương thức sau:a) Xét tuyển: dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;b) Thi tuyển;c) Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.Do đó, đối tượng được đăng ký dự thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024 là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên trong độ tuổi quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng
|
Hiện gia đình chúng tôi đang gặp tình huống như sau: Chúng tôi trước đây vay ngân hàng ( Ngân hàng nhà nước) số tiền là 500 triệu đồng. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, kinh tế khó khăn, gia đình mong ngân hàng tạo điều kiện cho phép chỉ trả lãi, ân hạn vốn gốc nhưng không được ngân hàng chấp nhận. Khoản vay của gia đình chúng tôi tại ngân hàng đã bị chuyển sang nợ quá hạn. Thời điểm này, cán bộ ngân hàng gọi điện đến rất nhiều thúc ép về việc trả nợ nếu không sẽ xử lý tài sản. Trong đó nêu ra là nếu đến ngày 25/05/2013 không trả nợ ngân hàng, ngân hàng sẽ cho người ( Kèm theo cả cơ quan công an) xuống niêm phong nhà cửa thế chấp tại ngân hàng. Trong hợp đồng thế chấp giữa gia đình tôi ký với ngân hàng cũng có ghi ( Giờ tôi đọc lại mới thấy): Điều 7.2: "Bên thế chấp có trách nhiệm giao tài sản cho Người xử lý tài sản để xử lý theo thông báo của Người xử lý tài sản. Nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ Tài sản không giao tài sản hoặc trong quá trình thu giữ tài sản bên giữ tài sản có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Người xử lý tài sản có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan công an nơi tiến hành thu giữ tài sản áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho người xử lý tài sản thu giữ tài sản " Như vậy, các luật sư cho gia đình hỏi là trong trường hợp này, gia đình chúng tôi nếu không bàn giao tài sản ( Nhà cửa và quyền sử dụng đất- ngân hàng đã giữ bản chính) cho ngân hàng, thì sẽ bị niêm phong nhà cửa và có sự can thiệp của cơ quan công an đúng không? Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, gia đình chúng tôi nghĩ rằng, để cưỡng chế và thu hồi tài sản thế chấp, ngân hàng cần khởi kiện ra tòa án, sau khi có bản án rồi mới tiến hành xử lý tài sản có đúng không à? Trong trường hợp này, hợp đồng thế chấp và trình tự xử lý của ngân hàng (Niêm phong bất động sản thế chấp khi chưa thông qua tòa án) như trên liệu có đúng không? Rất cảm ơn các luật sư!
|
Căn cứ điều 63 nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006
Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
1. Bên giữ tài sản bảo đảm phải giao tài sản đó cho người xử lý tài sản theo thông báo của người này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản có trách nhiệm:
a) Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b) Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.
3. Trong trường hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với người xử lý tài sản thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm.
4. Bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ tài sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường.
5. Trong quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì người xử lý tài sản bảo đảm có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm.
Như vậy trình tự xử lý của ngân hàng như bạn nêu là hoàn toàn có căn cứ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ điều 63 nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006\nĐiều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý\n1. Bên giữ tài sản bảo đảm phải giao tài sản đó cho người xử lý tài sản theo thông báo của người này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản có trách nhiệm:\n a) Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.\n b) Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.\n3. Trong trường hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với người xử lý tài sản thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm.\n4. Bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ tài sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường.\n5. Trong quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì người xử lý tài sản bảo đảm có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm.\nNhư vậy trình tự xử lý của ngân hàng như bạn nêu là hoàn toàn có căn cứ.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm các phương thức nào? Khi nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi?
|
Việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm những phương thức nào? Trường hợp nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi? Mong anh/chị giải đáp giúp thắc mắc.
|
Việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm những phương thức nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
1. Chương trình.
2. Dự án.
3. Phi dự án.
4. Hỗ trợ ngân sách.
Trường hợp nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi?
Theo Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.
2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm các phương thức nào? Khi nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm những phương thức nào?\nCăn cứ Điều 4 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:\nCác phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:\n1. Chương trình.\n2. Dự án.\n3. Phi dự án.\n4. Hỗ trợ ngân sách.\nTrường hợp nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi?\nTheo Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:\n1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.\n2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.\n3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.\n4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm những nội dung nào?
|
Khi thực hiện hòa giải, đối thoại tại tòa án thì sẽ có ghi chép lại quá trình, diễn biến của buổi hòa giải. Vậy cụ thể nội dung của biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án được quy định thế nào theo quy định mới nhất?
|
Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
- Chữ ký của Hòa giải viên;
- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:\n- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;\n- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;\n- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.\nTrường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;\n- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;\n- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;\n- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;\n- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;\n- Chữ ký của Hòa giải viên;\n- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép
|
Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong giấy phép thử nghiệm đã được cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thực hiện phương án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, trình tự giải quyết đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa BNN được quy định như thế nào?
|
Xin hỏi, theo những quy định mới, hồ sơ và trình tự giải quyết đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 22, 23 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định hồ sơ cũng như trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
Hồ sơ đề nghị:
Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07 tại Phụ lục của Nghị định này.
Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp.
Bản sao chứng từ thanh toán chi phí chữa bệnh nghề nghiệp.
Trình tự giải quyết:
Trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, trình tự giải quyết đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa BNN được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22, 23 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định hồ sơ cũng như trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:\nHồ sơ đề nghị:\nVăn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07 tại Phụ lục của Nghị định này.\nBản sao có chứng thực hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.\nBản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp.\nBản sao chứng từ thanh toán chi phí chữa bệnh nghề nghiệp.\nTrình tự giải quyết:\nTrường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?
|
Anh chị cho tôi hỏi hộ kinh doanh sẽ phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán như thế nào trong năm 2024?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Phương pháp khoán là gì?Theo Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp khoán như sau:Giải thích từ ngữNgoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:...7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh....Theo đó, phương pháp khoán là một phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoánQua đó, hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kê khaiHộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.Theo đó, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinhTuy nhiên trong trường hợp hộ khoán chưa kinh doanh đủ 12 tháng trong năm dương dịch thì nếu hộ khoán có doanh thu kinh doanh trong năm đó dưới 100 triệu đồng sẽ không cần phải nộp thuế giá trị gia tăngQuy định về sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác...2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh....Theo đó, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sẽ cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp khoán là gì?Theo Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp khoán như sau:Giải thích từ ngữNgoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:...7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh....Theo đó, phương pháp khoán là một phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoánQua đó, hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kê khaiHộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hộ khoán sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.Theo đó, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinhTuy nhiên trong trường hợp hộ khoán chưa kinh doanh đủ 12 tháng trong năm dương dịch thì nếu hộ khoán có doanh thu kinh doanh trong năm đó dưới 100 triệu đồng sẽ không cần phải nộp thuế giá trị gia tăngQuy định về sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác...2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh....Theo đó, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sẽ cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
|
Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Nguyễn Ánh Trâm hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình phước, tôi có tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc thực hiện các thủ tục hành chính khi xác định chất lượng hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các bạn trong Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
1. Các đối tượng được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
b) Cơ quan hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc Điểm b Khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Mức độ và thẩm quyền truy cập:
a) Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;
b) Các đối tượng tại Điểm b Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa để tiếp nhận thông tin, xử lý và trả kết quả xử lý dưới hình thức chứng từ hành chính một cửa hoặc kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác của các cơ quan có liên quan;
c) Các đối tượng tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Các đối tượng được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm:\na) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;\nb) Cơ quan hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc Điểm b Khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Mức độ và thẩm quyền truy cập:\na) Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;\nb) Các đối tượng tại Điểm b Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa để tiếp nhận thông tin, xử lý và trả kết quả xử lý dưới hình thức chứng từ hành chính một cửa hoặc kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác của các cơ quan có liên quan;\nc) Các đối tượng tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ định VA-ECMO khi trẻ sơ sinh mắc phải COVID-19?
|
Liên quan đến điều trị ở mức độ nguy kịch đối với trẻ sơ sinh mắc COVID-19 ở trung tâm hồi sức có khả năng làm ECMO thì chỉ định VA-ECMO khi trẻ sơ sinh mắc phải COVID-19 được quy định thế nào?
|
Căn cứ Tiết 6.6.2 Tiểu mục 6.6 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định chỉ định VA-ECMO khi trẻ sơ sinh mắc COVID-19 như sau:
Chỉ định VA-ECMO
- Viêm phổi nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả năng hồi phục cần được xem xét chỉ định V-A ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
+ Sốc tim do viêm cơ tim thất bại với thuốc vận mạch và tăng co bóp cơ tim.
+ Trẻ có suy tuần hoàn, không đáp ứng với ít nhất 2 loại thuốc vận mạch, chỉ số thuốc vận mạch VIS ≥ 40.
+ Cách tính: VIS = dopamin (mcg/kg/phút) + dobutamin (mcg/kg/phút) + adrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + noradrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + milrinone (mcg/kg/phút) x10 + vasopressin (UI/kg/phút) x 10.000.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ định VA-ECMO khi trẻ sơ sinh mắc phải COVID-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 6.6.2 Tiểu mục 6.6 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định chỉ định VA-ECMO khi trẻ sơ sinh mắc COVID-19 như sau:\nChỉ định VA-ECMO\n- Viêm phổi nặng/ARDS do hoặc nghi ngờ do vi rút SARS-CoV-2 đang thở máy và có khả năng hồi phục cần được xem xét chỉ định V-A ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:\n+ Sốc tim do viêm cơ tim thất bại với thuốc vận mạch và tăng co bóp cơ tim.\n+ Trẻ có suy tuần hoàn, không đáp ứng với ít nhất 2 loại thuốc vận mạch, chỉ số thuốc vận mạch VIS ≥ 40.\n+ Cách tính: VIS = dopamin (mcg/kg/phút) + dobutamin (mcg/kg/phút) + adrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + noradrenalin (mcg/kg/phút) x 100 + milrinone (mcg/kg/phút) x10 + vasopressin (UI/kg/phút) x 10.000.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy đổi hoạt động chuyên môn khác giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy
|
Xin hỏi, theo những quy định mới thì các hoạt động chuyên môn khác (khác hoạt động giảng dạy) được quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ĐH được quy định thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác (khác hoạt động giảng dạy) ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ĐH như sau:
- Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp;
- Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy đổi hoạt động chuyên môn khác giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác (khác hoạt động giảng dạy) ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ĐH như sau:\n- Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp;\n- Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên có được góp vốn kinh doanh không?
|
Tôi là giáo viên tại trường đại học công lập ở Tp.HCM (viên chức), tôi đang dự định góp vốn kinh doanh vào một công ty cổ phần về bất động sản, du lịch. Pháp luật có cho phép giáo viên được góp vốn kinh doanh không?
Chân thành cảm ơn!
|
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Như vậy, theo quy định này thì bạn được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; bạn chỉ không thể thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên có được góp vốn kinh doanh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.\nĐiều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\na) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\nc) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;\nd) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;\nđ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;\ne) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.\nTrường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:\na) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\nb) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\n4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:\na) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\nc) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.\nNhư vậy, theo quy định này thì bạn được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; bạn chỉ không thể thành lập và quản lý doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay? Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước?
|
Cho tôi hỏi hiện nay ở Việt Nam có các ngân hàng nào, tên viết tắt của các ngân hàng là gì? Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước? Câu hỏi từ anh Triều (Hà Nội)
|
Tên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay?Hiện nay có 49 ngân hàng ở Việt Nam. Trong đó có:(1) 4 Ngân hàng Thương mại Nhà nước với tên viết tắt sau:Tên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamAgribankNgân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầuGPBankNgân hàng TNHH MTV Đại DươngOceanBankNgân hàng TNHH MTV Xây dựngCBBank(2) 31 Ngân hàng Thương mại Cổ phầnTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TMCP Công thương Việt NamVietinBankNgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamBIDVNgân hàng TMCP Ngoại Thương Việt NamVietcombankNgân hàng TMCP Á ChâuACBNgân hàng TMCP An BìnhABBankNgân hàng TMCP Bản ViệtViet Capital BankNgân hàng TMCP Bảo ViệtBaoViet BankNgân hàng TMCP Bắc ÁBac A BankNgân hàng TMCP Bưu điện Liên ViệtLienVietPostBankNgân hàng TMCP Đại Chúng Việt NamPVcomBankNgân hàng TMCP Đông ÁDongA BankNgân hàng TMCP Đông Nam ÁSeABankNgân hàng TMCP Hàng HảiMSBNgân hàng TMCP Kiên LongKienlongbankNgân hàng TMCP Kỹ ThươngTechcombankNgân hàng TMCP Nam ÁNam A BankNgân hàng TMCP Phương ĐôngOCBNgân hàng TMCP Quân ĐộiMB BankNgân hàng TMCP Quốc TếVIBNgân hàng TMCP Quốc dânNCBNgân hàng TMCP Sài GònSCBNgân hàng TMCP Sài Gòn Công ThươngSaiGonBankNgân hàng TMCP Sài Gòn – Hà NộiSHBNgân hàng TMCP Sài Gòn Thương TínSacomBankNgân hàng TMCP Tiên PhongTPBankNgân hàng TMCP Việt ÁVietABankNgân hàng TMCP Việt Nam Thịnh VượngVPBankNgân hàng TMCP Việt Nam Thương TínVietbankNgân hàng TMCP Xăng dầu PetrolimexPG BankNgân hàng TMCP Xuất Nhập KhẩuEximbankNgân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí MinhHDBank(3) 2 Ngân hàng Liên doanh với tên viết tắt sau:Tên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TNHH IndovinaIVBNgân hàng Liên doanh Việt NgaVRB(4) 9 Ngân hàng 100% Vốn Nước ngoàiTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TNHH MTV ANZ Việt NamANZVLNgân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt NamHLBVNNgân hàng TNHH MTV HSBC Việt NamHSBCNgân hàng TNHH MTV Shinhan Việt NamSHBVNNgân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt NamSCBVLNgân hàng TNHH MTV Public Bank Việt NamPBVNNgân hàng TNHH MTV CIMB Việt NamCIMBNgân hàng TNHH MTV Woori Việt NamWooriNgân hàng TNHH MTV UOB Việt NamUOB(5) 2 Ngân hàng Chính sáchTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Chính sách xã hội Việt NamVBSPNgân hàng Phát triển Việt NamVDB(6) 1 Ngân hàng Hợp tác xãTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Hợp tác xã Việt NamCo-opBankNội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoTên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay? Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước? (Hình từ Internet)Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước?Căn cứ Điều 8 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước:Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.Như vậy, người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định;- Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì về quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng?Căn cứ khoản 14 Điều 2 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn và Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng như sau:- Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật;- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;- Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;- Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;- Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay? Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay?Hiện nay có 49 ngân hàng ở Việt Nam. Trong đó có:(1) 4 Ngân hàng Thương mại Nhà nước với tên viết tắt sau:Tên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamAgribankNgân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầuGPBankNgân hàng TNHH MTV Đại DươngOceanBankNgân hàng TNHH MTV Xây dựngCBBank(2) 31 Ngân hàng Thương mại Cổ phầnTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TMCP Công thương Việt NamVietinBankNgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamBIDVNgân hàng TMCP Ngoại Thương Việt NamVietcombankNgân hàng TMCP Á ChâuACBNgân hàng TMCP An BìnhABBankNgân hàng TMCP Bản ViệtViet Capital BankNgân hàng TMCP Bảo ViệtBaoViet BankNgân hàng TMCP Bắc ÁBac A BankNgân hàng TMCP Bưu điện Liên ViệtLienVietPostBankNgân hàng TMCP Đại Chúng Việt NamPVcomBankNgân hàng TMCP Đông ÁDongA BankNgân hàng TMCP Đông Nam ÁSeABankNgân hàng TMCP Hàng HảiMSBNgân hàng TMCP Kiên LongKienlongbankNgân hàng TMCP Kỹ ThươngTechcombankNgân hàng TMCP Nam ÁNam A BankNgân hàng TMCP Phương ĐôngOCBNgân hàng TMCP Quân ĐộiMB BankNgân hàng TMCP Quốc TếVIBNgân hàng TMCP Quốc dânNCBNgân hàng TMCP Sài GònSCBNgân hàng TMCP Sài Gòn Công ThươngSaiGonBankNgân hàng TMCP Sài Gòn – Hà NộiSHBNgân hàng TMCP Sài Gòn Thương TínSacomBankNgân hàng TMCP Tiên PhongTPBankNgân hàng TMCP Việt ÁVietABankNgân hàng TMCP Việt Nam Thịnh VượngVPBankNgân hàng TMCP Việt Nam Thương TínVietbankNgân hàng TMCP Xăng dầu PetrolimexPG BankNgân hàng TMCP Xuất Nhập KhẩuEximbankNgân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí MinhHDBank(3) 2 Ngân hàng Liên doanh với tên viết tắt sau:Tên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TNHH IndovinaIVBNgân hàng Liên doanh Việt NgaVRB(4) 9 Ngân hàng 100% Vốn Nước ngoàiTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng TNHH MTV ANZ Việt NamANZVLNgân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt NamHLBVNNgân hàng TNHH MTV HSBC Việt NamHSBCNgân hàng TNHH MTV Shinhan Việt NamSHBVNNgân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt NamSCBVLNgân hàng TNHH MTV Public Bank Việt NamPBVNNgân hàng TNHH MTV CIMB Việt NamCIMBNgân hàng TNHH MTV Woori Việt NamWooriNgân hàng TNHH MTV UOB Việt NamUOB(5) 2 Ngân hàng Chính sáchTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Chính sách xã hội Việt NamVBSPNgân hàng Phát triển Việt NamVDB(6) 1 Ngân hàng Hợp tác xãTên ngân hàngTên viết tắtNgân hàng Hợp tác xã Việt NamCo-opBankNội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoTên viết tắt của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay? Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước? (Hình từ Internet)Ai là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước?Căn cứ Điều 8 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước:Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.Như vậy, người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định;- Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì về quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng?Căn cứ khoản 14 Điều 2 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn và Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng như sau:- Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật;- Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;- Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;- Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;- Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn xử lý hóa đơn viết sai đã giao cho khách hàng
|
Công ty tôi đã in hóa đơn, đã giao hóa đơn và hàng hóa cho khách hàng và kê khai thuế, tuy nhiên do lỗi kỹ thuật nên có sự sai sót về thuế suất. Hiện tại chúng tôi đã phát hiện ra lỗi sai trên hóa đơn, vậy cho hỏi chúng tôi phải xử lý những hóa đơn này như thế nào? Nhờ giúp đỡ.
|
Căn cứ Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định xử lý hóa đơn đã lập như sau:
- Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là đã giao hóa đơn, hàng hóa cho khách hàng và đã kê khai thuế, do đó công ty bạn và khách hàng phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn xử lý hóa đơn viết sai đã giao cho khách hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định xử lý hóa đơn đã lập như sau:\n- Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.\n- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.\n- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là đã giao hóa đơn, hàng hóa cho khách hàng và đã kê khai thuế, do đó công ty bạn và khách hàng phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển nguồn phóng xạ được quy định như thế nào?
|
Liên quan đến việc đảm bảo an ninh nguồn phóng xạ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển nguồn phóng xạ được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển nguồn phóng xạ được quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-BKHCN quy định về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển nguồn phóng xạ bằng đường bộ, đường sắt, và đường thủy nội địa có trách nhiệm:
+ Tuân theo các quy định về vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
+ Xây dựng và thực hiện Kế hoạch bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ trong quá trình vận chuyển theo Mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển nguồn phóng xạ bằng đường hàng không có trách nhiệm tuân theo các quy định về vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển nguồn phóng xạ, tổ chức, cá nhân phải:
+ Áp dụng các biện pháp ứng phó kịp thời, điều tra nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục;
+ Trong vòng 08 giờ kể từ khi phát hiện sự cố: thông báo cho Cục An toàn,bức xạ và hạt nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố và Cơ quan Công an nơi gần nhất bằng văn bản hoặc fax hoặc qua điện thoại;
+ Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sự cố: gửi báo cáo bằng văn bản cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố và Cơ quan Công an gần nhất. Báo cáo phải trình bày rõ nguyên nhân, diễn biến sự việc, các biện pháp ứng phó đã được áp dụng, hậu quả, các biện pháp khắc phục hậu quả sẽ được áp dụng và kế hoạch thực hiện để tránh xảy ra sự việc tương tự.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển nguồn phóng xạ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển nguồn phóng xạ được quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-BKHCN quy định về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân vận chuyển nguồn phóng xạ bằng đường bộ, đường sắt, và đường thủy nội địa có trách nhiệm:\n+ Tuân theo các quy định về vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;\n+ Xây dựng và thực hiện Kế hoạch bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ trong quá trình vận chuyển theo Mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Tổ chức, cá nhân vận chuyển nguồn phóng xạ bằng đường hàng không có trách nhiệm tuân theo các quy định về vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n- Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển nguồn phóng xạ, tổ chức, cá nhân phải:\n+ Áp dụng các biện pháp ứng phó kịp thời, điều tra nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục;\n+ Trong vòng 08 giờ kể từ khi phát hiện sự cố: thông báo cho Cục An toàn,bức xạ và hạt nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố và Cơ quan Công an nơi gần nhất bằng văn bản hoặc fax hoặc qua điện thoại;\n+ Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sự cố: gửi báo cáo bằng văn bản cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố và Cơ quan Công an gần nhất. Báo cáo phải trình bày rõ nguyên nhân, diễn biến sự việc, các biện pháp ứng phó đã được áp dụng, hậu quả, các biện pháp khắc phục hậu quả sẽ được áp dụng và kế hoạch thực hiện để tránh xảy ra sự việc tương tự.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hiểu như thế nào về đường tỉnh, đường huyện, đường xã
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau: Đường tỉnh, đường huyện, đường xã được định nghĩa như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thanh Long - Bình Phước
|
Đường tỉnh, đường huyện, đường xã được định nghĩa tại Khoản 3.3, Khoản 3.4 và Khoản 3.5 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ với nội dung như sau:
- Đường tỉnh (ĐT) là:
+ Đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận;
+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đường huyện (ĐH) là:
+ Đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận;
+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Đường xã (ĐX) là:
+ Đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận;
+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm đường tỉnh, đường huyện, đường xã.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiểu như thế nào về đường tỉnh, đường huyện, đường xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Đường tỉnh, đường huyện, đường xã được định nghĩa tại Khoản 3.3, Khoản 3.4 và Khoản 3.5 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ với nội dung như sau:\n- Đường tỉnh (ĐT) là:\n+ Đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận;\n+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.\n- Đường huyện (ĐH) là:\n+ Đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận;\n+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.\n- Đường xã (ĐX) là:\n+ Đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận;\n+ Đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.\nTrên đây là nội dung giải đáp về khái niệm đường tỉnh, đường huyện, đường xã.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những ai?
|
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những ai? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Tâm hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về biện pháp phòng vệ thương mại. Tôi được biết sắp tới sẽ có hướng dẫn mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những ai? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ Công thương ban hành (có hiệu lực ngày 15/06/2018), theo đó:
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;
3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Trên đây là tư vấn về đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 06/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ Công thương ban hành (có hiệu lực ngày 15/06/2018), theo đó: \nĐối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:\n1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;\n2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;\n3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 06/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thẻ BHYT sai thông tin phải làm sao?
|
Vừa rồi, cả lớp tôi có tham gia BHYT nhưng do sơ suất đánh máy nên ngày tháng sinh của tôi không khớp với CMND, vì thế khi tôi đi khám chữa bệnh (KCB), BHYT bệnh viện từ chối trả chi phí khám. Tôi có thể liên hệ đến đâu để điều chỉnh lại thẻ BHYT và thủ tục đổi như thế nào, thời gian bao lâu?
|
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế 2008 và Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về việc xử lý thẻ BHYT sai thông tin trong từng trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Trường hợp thẻ BHYT chưa ghi đúng họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính: Người tham gia không phải cung cấp các giấy tờ chứng minh; cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đối chiếu lại thông tin với Tờ khai của người tham gia BHYT, điều chỉnh và đổi lại thẻ BHYT cho người tham gia.
- Trường hợp thẻ BHYT cũ còn giá trị sử dụng và đã đổi quyền lợi theo đối tượng có mức hưởng cao hơn, nếu được đổi thẻ mới nhưng ghi không đúng mức hưởng như thẻ cũ, người tham gia cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ mới để điều chỉnh theo thẻ đã cấp trước đó mà không phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Trường hợp thẻ BHYT ghi sai thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục: Người tham gia cung cấp thêm thông tin về họ tên; nơi đã tham gia BHYT trước đó hoặc thẻ cũ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ. Cơ quan này sẽ kiểm tra lại Danh sách, dữ liệu quản lý thu và kết hợp thêm với thông tin người tham gia cung cấp để điều chỉnh dữ liệu và in thẻ BHYT mới cho người tham gia.
Theo yêu cầu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Công văn 238/BHXH-CNTT năm 2018, trong trường hợp thẻ BHYT ghi sai thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện đổi thẻ BHYT sai thông tin ngay trong ngày làm việc khi đơn vị quản lý đối tượng hoặc người tham gia BHYT đến làm thủ tục.
Trường hợp tự phát hiện có sai sót thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện ngay việc đổi thẻ BHYT và phối hợp với Bưu điện, đơn vị quản lý đối tượng, đại lý thu để chuyển thẻ đến tận tay người tham gia BHYT.
Các cơ sở y tế khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên Cổng thông tin về giám định BHYT thấy cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không chính xác thì liên hệ với bộ phận giám định thẻ BHYT của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT để xác mịnh, không được phép yêu cầu bệnh nhân, người nhà bệnh nhân quay về đổi thẻ BHYT.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thẻ BHYT sai thông tin phải làm sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Luật bảo hiểm y tế 2008 và Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về việc xử lý thẻ BHYT sai thông tin trong từng trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:\n- Trường hợp thẻ BHYT chưa ghi đúng họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính: Người tham gia không phải cung cấp các giấy tờ chứng minh; cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đối chiếu lại thông tin với Tờ khai của người tham gia BHYT, điều chỉnh và đổi lại thẻ BHYT cho người tham gia.\n- Trường hợp thẻ BHYT cũ còn giá trị sử dụng và đã đổi quyền lợi theo đối tượng có mức hưởng cao hơn, nếu được đổi thẻ mới nhưng ghi không đúng mức hưởng như thẻ cũ, người tham gia cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ mới để điều chỉnh theo thẻ đã cấp trước đó mà không phải cung cấp giấy tờ chứng minh.\nTrường hợp thẻ BHYT ghi sai thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục: Người tham gia cung cấp thêm thông tin về họ tên; nơi đã tham gia BHYT trước đó hoặc thẻ cũ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ. Cơ quan này sẽ kiểm tra lại Danh sách, dữ liệu quản lý thu và kết hợp thêm với thông tin người tham gia cung cấp để điều chỉnh dữ liệu và in thẻ BHYT mới cho người tham gia.\nTheo yêu cầu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Công văn 238/BHXH-CNTT năm 2018, trong trường hợp thẻ BHYT ghi sai thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện đổi thẻ BHYT sai thông tin ngay trong ngày làm việc khi đơn vị quản lý đối tượng hoặc người tham gia BHYT đến làm thủ tục.\nTrường hợp tự phát hiện có sai sót thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện ngay việc đổi thẻ BHYT và phối hợp với Bưu điện, đơn vị quản lý đối tượng, đại lý thu để chuyển thẻ đến tận tay người tham gia BHYT.\nCác cơ sở y tế khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên Cổng thông tin về giám định BHYT thấy cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không chính xác thì liên hệ với bộ phận giám định thẻ BHYT của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT để xác mịnh, không được phép yêu cầu bệnh nhân, người nhà bệnh nhân quay về đổi thẻ BHYT.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II
|
Liên quan đến tiêu chuẩn, năng lực nghề nghiệp của điều dưỡng, nhờ giải đáp giúp mình tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II được quy định ra sao? Cảm ơn các bạn.
|
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV, cụ thể như sau:
- Hiểu biết về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng;
- Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa;
- Có khả năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;
- Có kỹ năng tổ chức đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp điều dưỡng;
- Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
- Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III tối thiểu là 02 năm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV, cụ thể như sau:\n- Hiểu biết về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;\n- Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng;\n- Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa;\n- Có khả năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;\n- Có kỹ năng tổ chức đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp điều dưỡng;\n- Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;\n- Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III tối thiểu là 02 năm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024?
|
Cho tôi hỏi thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024 được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì đăng ký như thế nào?Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định khai báo tạm trú:Khai báo tạm trú1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.Cơ sở lưu trú bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.Thời gian đăng ký tạm trú là trong vòng 12 giờ. Trường hợp ở địa bàn vùng sâu, vùng xa thì thời gian không quá 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024?Căn cứ Điều 4 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo:Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử....Căn cứ Điều 5 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai báo thông tin tạm trú:Khai báo thông tin tạm trú1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú....Căn cứ Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định tiếp nhận thông tin tạm trú:Tiếp nhận thông tin tạm trúPhòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Theo đó, thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024 thực hiện như sau:Bước 1: Cơ sở lưu trú truy cập vào địa chỉ web: https:// [TÊN TỈNH].xuatnhapcanh.gov.vnVí dụ: Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh của thành phố Hà Nội như sau:Bước 2: Sau khi có tài khoản, cơ sở lưu trú thực hiện đăng nhập và nhập thông tin của Người nước ngoài hoặc lấy dữ liệu từ file có sẵn chuyển vào hệ thống trang web trên.Bước 3: Cơ sở lưu trú kiểm tra, chỉnh sử thông tin, lưu dữ liệu:- Nếu đầy đủ thông tin thì hệ thống tự động tiếp nhận.- Nếu thông tin chưa đầy đủ thì hệ thống sẽ thông báo, nêu lý do chưa tiếp nhận.Bước 4: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày.Bước 5: Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024?Căn cứ Điều 7 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú:Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú1. Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.2. Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.3. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.Căn cứ Điều 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú:Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú1. Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.2. Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Như vậy, thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024 thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười khai báo tạm trú ghi thông tin của người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam vào Phiếu khai báo tạm trú.Chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú.Ngoài ra, phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trúTải về mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài Tại đâyBước 2: Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.Bước 3: Kiểm tra phiếuTrực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú.Trường hợp nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay.Thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú;Bước 4: Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì đăng ký như thế nào?Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định khai báo tạm trú:Khai báo tạm trú1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.Cơ sở lưu trú bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.Thời gian đăng ký tạm trú là trong vòng 12 giờ. Trường hợp ở địa bàn vùng sâu, vùng xa thì thời gian không quá 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024?Căn cứ Điều 4 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo:Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử....Căn cứ Điều 5 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai báo thông tin tạm trú:Khai báo thông tin tạm trú1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú....Căn cứ Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định tiếp nhận thông tin tạm trú:Tiếp nhận thông tin tạm trúPhòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Theo đó, thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài năm 2024 thực hiện như sau:Bước 1: Cơ sở lưu trú truy cập vào địa chỉ web: https:// [TÊN TỈNH].xuatnhapcanh.gov.vnVí dụ: Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh của thành phố Hà Nội như sau:Bước 2: Sau khi có tài khoản, cơ sở lưu trú thực hiện đăng nhập và nhập thông tin của Người nước ngoài hoặc lấy dữ liệu từ file có sẵn chuyển vào hệ thống trang web trên.Bước 3: Cơ sở lưu trú kiểm tra, chỉnh sử thông tin, lưu dữ liệu:- Nếu đầy đủ thông tin thì hệ thống tự động tiếp nhận.- Nếu thông tin chưa đầy đủ thì hệ thống sẽ thông báo, nêu lý do chưa tiếp nhận.Bước 4: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày.Bước 5: Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024?Căn cứ Điều 7 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú:Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú1. Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.2. Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.3. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.Căn cứ Điều 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú:Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú1. Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.2. Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Như vậy, thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài năm 2024 thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười khai báo tạm trú ghi thông tin của người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam vào Phiếu khai báo tạm trú.Chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú.Ngoài ra, phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trúTải về mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài Tại đâyBước 2: Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.Bước 3: Kiểm tra phiếuTrực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú.Trường hợp nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay.Thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú;Bước 4: Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về quản lý ngoại hối hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi theo quy mới hiện nay thì các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 06/9/2019) thì Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ như sau:
- Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
- Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
- Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;
- Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
- Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
- Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);
- Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
- Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trên đây là quy định về các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 06/9/2019) thì Các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ như sau:\n- Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;\n- Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;\n- Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;\n- Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;\n- Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;\n- Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;\n- Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);\n- Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;\n- Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.\nTrên đây là quy định về các giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tảo hôn có bị xem là giao cấu với trẻ em không?
|
Chuyện là em trai tôi đã 20 tuổi nó có dắt bạn gái nó về hỏi gia đình cho cưới hỏi vì 02 đứa đã có quan hệ, mọi người đồng ý nhưng đến gần ngày cưới gia đình tôi mới biết bé gái mới 15 tuổi, nhưng mọi chuyện đã chuẩn bị nên vẫn cho 02 đứa kết hôn. Sống được vài tháng thì 02 vợ chồng nó có mâu thuẫn, nên em trai tôi có đánh nó rồi đuổi về nhà mẹ đẻ. Nay phía gia đình nhà gái muốn kiện em tôi về tội bạo hành cũng như giao cấu với trẻ em. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi 02 đứa nó đã có cưới hỏi biết là không đúng luật xem là tảo hôn vậy em trai tôi có bị xem là giao cấu với trẻ em không? (****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
=> Như vậy, việc gia đình đã biết bé gái vẫn chưa đủ tuổi mà vẫn tổ chức tảo hôn là đã sai đã vi phạm pháp luật theo Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 tội tổ chức tảo hôn: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Với trường hợp em trai bạn đã 20 tuổi có quan hệ với bé gái 15 tuổi, dù là 02 người hoàn toàn tự nguyện nhưng hành vi giao cấu với có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Vì ở tội này, không phân biệt người bị hại tự nguyện hay bị ép buộc giao cấu trái ý muốn thì đều cấu thành tội phạm. Và em bạn có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm tù.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tảo hôn có bị xem là giao cấu với trẻ em không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n=> Như vậy, việc gia đình đã biết bé gái vẫn chưa đủ tuổi mà vẫn tổ chức tảo hôn là đã sai đã vi phạm pháp luật theo Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 tội tổ chức tảo hôn: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.\nVới trường hợp em trai bạn đã 20 tuổi có quan hệ với bé gái 15 tuổi, dù là 02 người hoàn toàn tự nguyện nhưng hành vi giao cấu với có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Vì ở tội này, không phân biệt người bị hại tự nguyện hay bị ép buộc giao cấu trái ý muốn thì đều cấu thành tội phạm. Và em bạn có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm tù.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập
|
Theo qui định của Luật Giáo dục, trong hệ thống giáo dục quốc dân không có loại hình trường bán công, nên các trường bán công được thành lập trước đây phải chuyển đổi sang các loại hình khác. Liên quan đến vấn đề này, ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thu Ngân (ngan***@gmail.com)
|
Nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập được quy định tại Điều 5 Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT như sau:
1. Xây dựng đề án chuyển đổi loại hình trường
Cộng đồng dân cư tại cơ sở (thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn) có nhu cầu đầu tư xây dựng trường mầm non dân lập trên cơ sở trường mầm non bán công thì xây dựng đề án chuyển đổi. Đề án chuyển đổi phải làm rõ những nội dung đã được quy định tại khoản 2 Điều 7 Chương III Quy định này.
2. Về tổ chức: sau khi chuyển đổi, trường phải hoạt động theo quy chế tổ chức của trường mầm non dân lập đã được quy định.
3. Về nhân sự: người lao động trong biên chế nhà nước và ngoài biên chế nhà nước được sắp xếp và giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Chương II Quy định này.
4. Đối với trẻ đang học tại trường: được giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Chương II Quy định này.
5. Về tài sản, tài chính
Khi chuyển sang loại hình trường dân lập, phần tài sản, tài chính thuộc nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn hình thành do biếu tặng hoặc tích luỹ trong quá trình hoạt động của trường mầm non bán công giao lại cho trường dân lập quản lý, sử dụng và được xác định là tài sản của cả cộng đồng, không thuộc về riêng nhà trường. Phần tài sản, tài chính khác (nếu có) đã được xác định thì chuyển đổi theo nguyên tắc được quy định tại khoản 5 Điều 4 Chương II Quy định này.
Trên đây là quy định về nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập được quy định tại Điều 5 Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT như sau:\n1. Xây dựng đề án chuyển đổi loại hình trường\nCộng đồng dân cư tại cơ sở (thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn) có nhu cầu đầu tư xây dựng trường mầm non dân lập trên cơ sở trường mầm non bán công thì xây dựng đề án chuyển đổi. Đề án chuyển đổi phải làm rõ những nội dung đã được quy định tại khoản 2 Điều 7 Chương III Quy định này.\n2. Về tổ chức: sau khi chuyển đổi, trường phải hoạt động theo quy chế tổ chức của trường mầm non dân lập đã được quy định.\n3. Về nhân sự: người lao động trong biên chế nhà nước và ngoài biên chế nhà nước được sắp xếp và giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Chương II Quy định này.\n4. Đối với trẻ đang học tại trường: được giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Chương II Quy định này.\n5. Về tài sản, tài chính\nKhi chuyển sang loại hình trường dân lập, phần tài sản, tài chính thuộc nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn hình thành do biếu tặng hoặc tích luỹ trong quá trình hoạt động của trường mầm non bán công giao lại cho trường dân lập quản lý, sử dụng và được xác định là tài sản của cả cộng đồng, không thuộc về riêng nhà trường. Phần tài sản, tài chính khác (nếu có) đã được xác định thì chuyển đổi theo nguyên tắc được quy định tại khoản 5 Điều 4 Chương II Quy định này.\nTrên đây là quy định về nội dung chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non dân lập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú
|
Việc xác định doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Thành, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xác định doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Duy Thành (duythanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 thì việc xác định thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trúc được quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Thuế suất:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thể thu nhập cá nhân được xác định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc xác định thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 thì việc xác định thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trúc được quy định cụ thể như sau:\n- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.\n- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.\nTrường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n- Thuế suất:\n+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;\n+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .\nRiêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;\n+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;\n+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thể thu nhập cá nhân được xác định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.\nTrường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xác định thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh ghen tạt axit có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Tôi tên Nguyễn Văn Kamil, tôi có một đứa em gái vì ghen tuông mù quáng, nó đã mua 1lít axit từ chợ Kim Biên tạt vào người tình địch, làm cho cô gái kia bị biến dạng hoàn toàn khuôn mặt, tôi muốn hỏi e tôi sẽ bị bao nhiêu năm tù cho tội này?
|
Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cụ thể như sau:
...
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Như vậy trong trường hợp này em gái của anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 07 năm đến 14 năm với hành vi làm biến dạng hoàn toàn gương mặt của cô gái bị đánh ghen.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc xin được thông tin đến anh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh ghen tạt axit có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cụ thể như sau:\n...\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:\n- Làm chết người;\n- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\nNhư vậy trong trường hợp này em gái của anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 07 năm đến 14 năm với hành vi làm biến dạng hoàn toàn gương mặt của cô gái bị đánh ghen.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh thắc mắc xin được thông tin đến anh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim?
|
Cho tôi hỏi nội dung phim như thế nào sẽ bị cấm trong rạp chiếu phim?
Mong được giải đáp!
|
Chiếu phim trong rạp chiếu phim có phải là phổ biến phim không?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 giải thích về phổ biến phim như sau:Giải thích từ ngữ...8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác....Theo đó, việc chiếu phim trong rạp chiếu phim là một hình thức phổ biến phim. Như vậy, chiếu phim trong rạp sẽ cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật về phổ biến phim.Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim là gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Điện ảnh 2022 quy định về phổ biến phim trong rạp chiếu phim như sau:Phổ biến phim trong rạp chiếu phim...3. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:a) Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;b) Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;c) Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;d) Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Đồng thời tại khoản 2 Điều 18 Luật Điện ảnh 2022 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim như sau:Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim...2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:a) Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;b) Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này;c) Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;d) Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;đ) Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, các cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim cần lưu ý những nghĩa vụ sau:- Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;- Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;- Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;- Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo;- Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;- Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;- Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;- Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung bị cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:- Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;- Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;- Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;- Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng;- Xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc;- Thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia;- Vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;- Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;- Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;- Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;- Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;- Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;- Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiếu phim trong rạp chiếu phim có phải là phổ biến phim không?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 giải thích về phổ biến phim như sau:Giải thích từ ngữ...8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác....Theo đó, việc chiếu phim trong rạp chiếu phim là một hình thức phổ biến phim. Như vậy, chiếu phim trong rạp sẽ cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật về phổ biến phim.Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim là gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Điện ảnh 2022 quy định về phổ biến phim trong rạp chiếu phim như sau:Phổ biến phim trong rạp chiếu phim...3. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:a) Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;b) Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;c) Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;d) Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Đồng thời tại khoản 2 Điều 18 Luật Điện ảnh 2022 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim như sau:Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim...2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:a) Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;b) Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này;c) Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;d) Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;đ) Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó, các cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim cần lưu ý những nghĩa vụ sau:- Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;- Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;- Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;- Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo;- Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;- Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;- Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;- Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Những nội dung phim nào bị cấm chiếu trong rạp chiếu phim?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung bị cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:- Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;- Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;- Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;- Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng;- Xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc;- Thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia;- Vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;- Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;- Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;- Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;- Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;- Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;- Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Trưởng công an cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Trưởng công an cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo?
|
Khoản 3 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Trưởng công an cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:\nTrưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào? Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì?
|
Cho anh hỏi quy định về trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình được quy định ở văn bản nào? Câu hỏi của anh Chương (Bến Tre)
|
Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào?Tại Điều 31 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về bước thiết kế xây dựng như sau:Bước thiết kế xây dựng1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.Như vậy, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng, trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào? Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì? (Hình từ Internet)Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì? Tại Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:Nhiệm vụ thiết kế xây dựng1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;b) Mục tiêu xây dựng công trình;c) Địa điểm xây dựng công trình;d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.Như vậy, các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;- Mục tiêu xây dựng công trình;- Địa điểm xây dựng công trình;- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.Hồ sơ thiết kế xây dựng bao gồm các tài liệu gì?Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng như sau:Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.Như vậy, hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm các tài liệu sau: - Thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, - Dự toán xây dựng công trình, - Chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào? Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào?Tại Điều 31 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về bước thiết kế xây dựng như sau:Bước thiết kế xây dựng1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.Như vậy, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng, trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào? Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì? (Hình từ Internet)Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì? Tại Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:Nhiệm vụ thiết kế xây dựng1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;b) Mục tiêu xây dựng công trình;c) Địa điểm xây dựng công trình;d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.Như vậy, các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;- Mục tiêu xây dựng công trình;- Địa điểm xây dựng công trình;- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.Hồ sơ thiết kế xây dựng bao gồm các tài liệu gì?Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng như sau:Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.Như vậy, hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm các tài liệu sau: - Thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, - Dự toán xây dựng công trình, - Chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thời điểm báo cáo?
|
Cho hỏi theo quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng vừa được ban hành thì có những báo cáo nội bộ nào về hệ thống kiểm soát?
Mong được giải đáp!
|
Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2023/TT-NHNN giải thích về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống 2 kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ....Theo đó, có thể hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần đáp đứng các yêu cầu sau:- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;- Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;- Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.- Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;- Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;- Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng.04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thời điểm báo cáo? (Hình từ Internet)04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và nội dung?Theo Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định 04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ gồm những nội dung sau:[1] Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ gồm nhũng nội dung sau:- Nội dung đánh giá về hoạt động kiểm soát- Nội dung khác theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.[2] Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng gồm những nội dung tối thiếu sau:- Chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng và theo sản phẩm;- Khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn đề;- Khách hàng có dư nợ tín dụng thực tế cao hơn hạn mức rủi ro tín dụng;- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng;- Cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng;- Các vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng và lý do vi phạm;- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng;- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.[3] Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau:- Các trường hợp phát sinh rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo và lý do;- Số liệu tổn thất do rủi ro hoạt động, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có);- Sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;- Tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài;- Thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động;- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.[4] Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ bao gồm các nội dung sau:- Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;- Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;- Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro;- Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;- Các nội dung khác theo quy định nội bộ của Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Thời gian tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ?Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định về báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:Báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ...6. Thời hạn báo cáo:a) Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;b) Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;c) Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;d) Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng....Theo đó, quy định về thời gian báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là:[1] Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm;[2] Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý;[3] Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng[4] Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Lưu ý: Các chế độ báo cáo tại mục [1], [2], [3] có thể thực hiện đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàngThông tư 14/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2024Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thời điểm báo cáo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2023/TT-NHNN giải thích về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống 2 kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ....Theo đó, có thể hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần đáp đứng các yêu cầu sau:- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;- Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;- Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.- Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;- Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;- Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng.04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thời điểm báo cáo? (Hình từ Internet)04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và nội dung?Theo Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định 04 báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ gồm những nội dung sau:[1] Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ gồm nhũng nội dung sau:- Nội dung đánh giá về hoạt động kiểm soát- Nội dung khác theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.[2] Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng gồm những nội dung tối thiếu sau:- Chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng và theo sản phẩm;- Khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn đề;- Khách hàng có dư nợ tín dụng thực tế cao hơn hạn mức rủi ro tín dụng;- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng;- Cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng;- Các vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng và lý do vi phạm;- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng;- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.[3] Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau:- Các trường hợp phát sinh rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo và lý do;- Số liệu tổn thất do rủi ro hoạt động, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có);- Sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;- Tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài;- Thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động;- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.[4] Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ bao gồm các nội dung sau:- Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;- Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;- Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro;- Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;- Các nội dung khác theo quy định nội bộ của Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Thời gian tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ?Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định về báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:Báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ...6. Thời hạn báo cáo:a) Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;b) Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;c) Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;d) Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng....Theo đó, quy định về thời gian báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là:[1] Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm;[2] Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý;[3] Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng[4] Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Lưu ý: Các chế độ báo cáo tại mục [1], [2], [3] có thể thực hiện đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàngThông tư 14/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2024Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
|
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh. Tôi đang tìm hiểu quy định về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được quy định tại Điều 11 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:
- Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính (viết tắt là nhà tạm giữ hành chính) đư ợc xây dựng tại doanh trại đơn vị (Tiểu khu biên phòng, Đồn biên phòng, Hải đoàn biên phòng, Hải đội biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển) và gắn biển: “NHÀ TẠM GIỮ HÀNH CHÍNH”.
- Hình thức, quy mô nhà tạm giữ hành chính ở các đơn vị tại khoản 1 Điều này khi xây dựng phải thực hiện theo quy định của Điều 11 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Căn cứ vào địa bàn, tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp; vị trí chọn để xây nhà tạm giữ cần tránh gần nhà ăn, kho vũ khí, nơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ, không làm ảnh hưởng đến việc đóng quân, canh phòng và sẵn sàng chiến đấu của đơn vị;
+ Nhà tạm giữ hành chính phải bố trí nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ, người nước ngoài; có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc quản lý, bảo vệ và có cán bộ kiêm nhiệm quản lý. Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m 2;
+ Trường hợp đơn vị chưa có nhà tạm giữ hành chính, thì có thể tạm giữ người vi phạm tại phòng trực ban, hội trường, phòng tiếp dân, phòng khác ở doanh trại, buồng tạm giữ hành chính trên tàu Cảnh sát biển hoặc tại tàu thuyền của người vi phạm bị bắt giữ, nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tạm giữ hành chính.
- Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ, có trách nhiệm thông báo nội quy nhà tạm giữ hành chính cho người bị tạm giữ biết, để họ tự giác chấp hành.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được quy định tại Điều 11 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính (viết tắt là nhà tạm giữ hành chính) đư ợc xây dựng tại doanh trại đơn vị (Tiểu khu biên phòng, Đồn biên phòng, Hải đoàn biên phòng, Hải đội biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển) và gắn biển: “NHÀ TẠM GIỮ HÀNH CHÍNH”.\n- Hình thức, quy mô nhà tạm giữ hành chính ở các đơn vị tại khoản 1 Điều này khi xây dựng phải thực hiện theo quy định của Điều 11 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và đảm bảo các yêu cầu sau:\n+ Căn cứ vào địa bàn, tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp; vị trí chọn để xây nhà tạm giữ cần tránh gần nhà ăn, kho vũ khí, nơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ, không làm ảnh hưởng đến việc đóng quân, canh phòng và sẵn sàng chiến đấu của đơn vị;\n+ Nhà tạm giữ hành chính phải bố trí nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ, người nước ngoài; có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc quản lý, bảo vệ và có cán bộ kiêm nhiệm quản lý. Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m 2;\n+ Trường hợp đơn vị chưa có nhà tạm giữ hành chính, thì có thể tạm giữ người vi phạm tại phòng trực ban, hội trường, phòng tiếp dân, phòng khác ở doanh trại, buồng tạm giữ hành chính trên tàu Cảnh sát biển hoặc tại tàu thuyền của người vi phạm bị bắt giữ, nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tạm giữ hành chính.\n- Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ, có trách nhiệm thông báo nội quy nhà tạm giữ hành chính cho người bị tạm giữ biết, để họ tự giác chấp hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
|
Tôi thấy đa số các vi phạm hành chính đều sẽ có thời hiệu xử phạt. Vậy cho tôi hỏi: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là bao lâu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.
Trên đây là nội dung trả lời về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng như sau:\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ doanh nghiệp tư nhân thì có phải là người quản lý doanh nghiệp hay không?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì chủ doanh nghiệp tư nhân thì có phải là người quản lý doanh nghiệp hay không?
|
Căn cứ Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn được xem là người quản lý doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ doanh nghiệp tư nhân thì có phải là người quản lý doanh nghiệp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn được xem là người quản lý doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Linh. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 86/2018/NĐ-CP;
- Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;
- Thỏa thuận hoặc Hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết, trong đó có thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 86/2018/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài được quy định như sau:\n- Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 86/2018/NĐ-CP;\n- Báo cáo tổng kết hoạt động liên kết trong thời gian được cấp phép;\n- Thỏa thuận hoặc Hợp đồng hợp tác đang còn hiệu lực giữa các bên liên kết, trong đó có thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết giáo dục với nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì?
|
Cho anh hỏi mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì?
|
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?Tại tiểu mục 1 Mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:GIẢM TRỪ GIA CẢNH1. Mức giảm trừ gia cảnhMức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng........Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là 11 triệu đồng/tháng.Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì?Tại tiểu mục 3 Mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:GIẢM TRỪ GIA CẢNH......3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộca) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:- Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.- Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phòng nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.Như vậy, hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu như sau:- Bản đăng ký người phụ thuộc tải về tại đây tại đây;- Các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc;- Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phòng nơi người phụ thuộc cư trú (trong trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡnh);Tổng hợp các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?Theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh bao gồm:- Đối với con:+ Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:++ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.+ Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:++ Bản chụp Giấy khai sinh.++ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.+ Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...- Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.+ Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).- Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).- Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.+ Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?Tại tiểu mục 1 Mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:GIẢM TRỪ GIA CẢNH1. Mức giảm trừ gia cảnhMức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng........Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là 11 triệu đồng/tháng.Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu gì?Tại tiểu mục 3 Mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội có hướng dẫn hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:GIẢM TRỪ GIA CẢNH......3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộca) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:- Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.- Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phòng nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.Như vậy, hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế gồm các tài liệu như sau:- Bản đăng ký người phụ thuộc tải về tại đây tại đây;- Các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc;- Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phòng nơi người phụ thuộc cư trú (trong trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡnh);Tổng hợp các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?Theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh bao gồm:- Đối với con:+ Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:++ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.+ Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:++ Bản chụp Giấy khai sinh.++ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.+ Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...- Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.+ Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).- Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).- Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.+ Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:++ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,++ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước
|
Phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Khánh Ngọc, sống tại Ninh Thuận. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, cụ thể là phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau:
- Xác định các phương pháp và thủ tục kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; Đoạn 33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một thủ tục kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (như thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và loại thủ tục (Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích, ...).
Trên đây là nội dung tư vấn về phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau:\n- Xác định các phương pháp và thủ tục kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; Đoạn 33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.\n- Xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một thủ tục kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (như thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và loại thủ tục (Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích, ...).\nTrên đây là nội dung tư vấn về phương pháp và thủ tục kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin khách đến nhà nghỉ được lưu trữ trong thời gian bao lâu?
|
Em có nghe người quen nói năm ngoái chồng em vào nhà nghỉ với bồ. Em muốn xem thông tin thời gian cụ thể chồng em đến đó là ngày nào để nói chuyện rõ ràng. Mà chuyện này từ tháng 8/2020 rồi, bây giờ tháng 1/2021 thì nhà nghỉ họ còn lưu lại thông tin không ạ?
|
Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì nhà nghỉ có trách nhiệm:
- Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng.
- Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an.
- .....
Theo quy định nêu trên thì thông tin khách đến nhà nghỉ được lưu trữ trong thời hạn ít nhất 36 tháng. Do đó trường hợp của chị thông tin từ tháng 8/2020 thì bây giờ nhà nghỉ vẫn lưu trữ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin khách đến nhà nghỉ được lưu trữ trong thời gian bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì nhà nghỉ có trách nhiệm:\n- Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.\n- Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng.\n- Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an.\n- .....\nTheo quy định nêu trên thì thông tin khách đến nhà nghỉ được lưu trữ trong thời hạn ít nhất 36 tháng. Do đó trường hợp của chị thông tin từ tháng 8/2020 thì bây giờ nhà nghỉ vẫn lưu trữ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để được xét là đất ở
|
Công nhận hộ gai đình đã sử dụng đất, áp dụng Khoản 3, Điều 48, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003, hướng dẫn gia đình lập hồ sơ để trình UBND huyện xem xét cấp GCN QSD đất để sử dụng vào mục đích trồng cây Lâm Nghiệp. Nhưng hiện nay Quy hoạch là đất ở. Vậy, căn cứ diều khoản nào để cho hộ gia đình là đất ở được không? Xin cảm ở!
|
Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là đất lâm nghiệp nhưng nay đã thay đổi quy hoạch thành đất ở thì người sử dụng đất có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất không có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và nguồn gốc đất hợp pháp, đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất thì UBND vẫn cấp GCN QSD đất loại đất lâm nghiệp...
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để được xét là đất ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là đất lâm nghiệp nhưng nay đã thay đổi quy hoạch thành đất ở thì người sử dụng đất có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất không có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và nguồn gốc đất hợp pháp, đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất thì UBND vẫn cấp GCN QSD đất loại đất lâm nghiệp...",
"role": "assistant"
}
] |
Nuôi trồng thủy sản là gì?
|
Em đang học tại trường Đại học tài nguyên môi trường (sinh viên năm 1). Em nghe nói đã có quy định mới định nghĩa về hoạt động nuôi trồng thủy sản. Anh chị có thể cung cấp thông tin giúp em được không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì:
Nuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.
Trên đây là nội dung quy định về nuôi trồng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nuôi trồng thủy sản là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành thì:\nNuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.\nTrên đây là nội dung quy định về nuôi trồng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nào vi phạm hành chính trong thăm dò, khai thác dầu khí bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì người nào vi phạm hành chính trong việc thăm dò, khai thác dầu khí có thể bị phạt tối đa bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Như vậy cá nhân vi phạm hành chính trong thăm dò, khai thác dầu khí có thể bị phạt tối đa tới 1.000.000.000 đồng (01 tỷ đồng).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nào vi phạm hành chính trong thăm dò, khai thác dầu khí bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\nĐối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.\nNhư vậy cá nhân vi phạm hành chính trong thăm dò, khai thác dầu khí có thể bị phạt tối đa tới 1.000.000.000 đồng (01 tỷ đồng).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
|
Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc cho một công ty chuyên về thiết kế xây dựng. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thiên Vũ (thienvu****@gmail.com)
|
Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 68/2019/NĐ-CP quy định: Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật xây dựng 2014.
Dẫn chiếu đến Khoản 5 Điều 134 Luật xây dựng 2014 quy định: Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
*Trường hợp 1: Đối với dự án xây dựng có sử dụng vốn nhà nước
Theo Khoản 1 Điều 61 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng (điều chỉnh tổng mức đầu tư)
- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
Như vậy, chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt sẽ được điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
*Trường hợp 2: Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác.
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư sẽ do chủ đầu tư của dự án quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 68/2019/NĐ-CP quy định: Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật xây dựng 2014.\nDẫn chiếu đến Khoản 5 Điều 134 Luật xây dựng 2014 quy định: Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.\n*Trường hợp 1: Đối với dự án xây dựng có sử dụng vốn nhà nước\nTheo Khoản 1 Điều 61 Luật xây dựng 2014 quy định các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng (điều chỉnh tổng mức đầu tư)\n- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;\n- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;\n- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;\n- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.\nNhư vậy, chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt sẽ được điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.\n*Trường hợp 2: Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác.\nViệc điều chỉnh tổng mức đầu tư sẽ do chủ đầu tư của dự án quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy?
|
Cho tôi hỏi cơ sở nào thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy? Câu hỏi từ anh Vũ (Đồng Nai)
|
Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy?Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:(1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.(2) Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.(3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; trường tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục 2019.(4) Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.(5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.(6) Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.(7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch 2017.(8) Nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.(9) Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm; nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.(10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu.(11) Sân vận động; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao 2006.(12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.(13) Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật.(14) Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.(15) Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.(16) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.(17) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E.(18) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.(19) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.(20) Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.(21) Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình.Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy? (Hình từ Internet)Khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện nào nhằm đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư...2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d) Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ....Như vậy, khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện sau nhằm đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy:- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:- Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:+ Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.+ Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;+ Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy?Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:(1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.(2) Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.(3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; trường tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục 2019.(4) Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.(5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.(6) Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.(7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch 2017.(8) Nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.(9) Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm; nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.(10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu.(11) Sân vận động; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao 2006.(12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.(13) Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật.(14) Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.(15) Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.(16) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.(17) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E.(18) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.(19) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.(20) Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.(21) Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình.Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy? (Hình từ Internet)Khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện nào nhằm đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư...2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d) Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ....Như vậy, khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện sau nhằm đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy:- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:- Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:+ Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.+ Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;+ Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người vợ có thể kết hôn với chồng khi người chồng cũ biệt tích bao nhiêu năm?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi chồng tôi đi biển nhưng đã 05 năm rồi chưa trở về, tôi cảm thấy cô đơn nên muốn lấy chồng mới để bầu bạn. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định thì người chồng cũ biệt tích bao nhiêu năm thì tôi có thể lấy chồng mới.
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Người chồng biệt tích bao nhiêu năm thì người vợ có thể kết hôn với chồng mới?Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.Tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tuyên bố chết như sau:1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Căn cứ theo quy định hiện hành, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà sau 02 năm, 03 năm hoặc 05 năm, bạn có thể yêu cầu tòa án sẽ tuyên bố chết đối với người chồng. Sau khi được tòa án tuyên bố chồng bạn đã chết, bạn có thể kết hôn với người chồng mới.Người vợ có thể kết hôn với chồng khi người chồng cũ biệt tích bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người bị tòa án tuyên bố đã chết mà trở về thì quan hệ hôn nhân trước đó có còn được pháp luật thừa nhận?Tại Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.Theo đó, trong trường hợp người bị tòa án tuyên bố đã chết mà trở về, nếu vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp vợ/chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân sau có hiệu lực pháp luật.Điều kiện kết hôn hiện nay tại Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn hiện nay tại Việt Nam như sau:1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Như vậy, tại Việt Nam, việc nam,nữ có mong muốn kết hôn với nhau cần đáp ứng điều kiện trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người vợ có thể kết hôn với chồng khi người chồng cũ biệt tích bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chồng biệt tích bao nhiêu năm thì người vợ có thể kết hôn với chồng mới?Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.Tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tuyên bố chết như sau:1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Căn cứ theo quy định hiện hành, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà sau 02 năm, 03 năm hoặc 05 năm, bạn có thể yêu cầu tòa án sẽ tuyên bố chết đối với người chồng. Sau khi được tòa án tuyên bố chồng bạn đã chết, bạn có thể kết hôn với người chồng mới.Người vợ có thể kết hôn với chồng khi người chồng cũ biệt tích bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người bị tòa án tuyên bố đã chết mà trở về thì quan hệ hôn nhân trước đó có còn được pháp luật thừa nhận?Tại Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.Theo đó, trong trường hợp người bị tòa án tuyên bố đã chết mà trở về, nếu vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp vợ/chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân sau có hiệu lực pháp luật.Điều kiện kết hôn hiện nay tại Việt Nam được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn hiện nay tại Việt Nam như sau:1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Như vậy, tại Việt Nam, việc nam,nữ có mong muốn kết hôn với nhau cần đáp ứng điều kiện trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành hoạt động cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình gồm những hoạt động gì?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Huy Đức, hiện tôi đang làm việc tại trung tâm thể dục thể thao của Quận, làm việc tại trung tâm thể dục thể thao tôi biết được nhu cầu về thể dục thể thao hiện nay. Tìm hiểu về ngành nghề này, tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Nhóm ngành hoạt động cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình gồm những hoạt động gì?
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau:
Nhóm này gồm: Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình cũng như thuê các thiết bị giải trí và thể thao, băng video. Các hoạt động thường bao gồm việc thuê hàng hóa ngắn hạn mặc dù trong một số trường hợp hàng hóa có thể được thuê trong một thời gian dài.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành hoạt động cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình gồm những hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau:\nNhóm này gồm: Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình cũng như thuê các thiết bị giải trí và thể thao, băng video. Các hoạt động thường bao gồm việc thuê hàng hóa ngắn hạn mặc dù trong một số trường hợp hàng hóa có thể được thuê trong một thời gian dài.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
50 tuổi đủ điều kiện được cấp chứng chỉ và hành nghề môi giới bất bất động sản không?
|
50 tuổi đủ điều kiện được cấp chứng chỉ và hành nghề môi giới bất bất động sản hay không? Trường hợp không có bằng đại học xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được không? Em chỉ có bằng phổ thông.
|
50 tuổi đủ điều kiện được cấp chứng chỉ và hành nghề môi giới bất bất động sản hay không?
Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Do đó, đối chiếu quy định này không đặt ra giới về độ tuổi để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Như vậy trường hợp bạn 50 tuổi mà đáp ứng 3 điều kiện nêu trên thì được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Trường hợp không có bằng đại học xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản chỉ cần có trình độ tốt nghiệp THPT và qua sát hạch. Theo đó, bạn có thể đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ nếu có kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực môi giới bất động sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "50 tuổi đủ điều kiện được cấp chứng chỉ và hành nghề môi giới bất bất động sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "50 tuổi đủ điều kiện được cấp chứng chỉ và hành nghề môi giới bất bất động sản hay không?\nKhoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\n- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\nDo đó, đối chiếu quy định này không đặt ra giới về độ tuổi để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Như vậy trường hợp bạn 50 tuổi mà đáp ứng 3 điều kiện nêu trên thì được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\nTrường hợp không có bằng đại học xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\n- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản chỉ cần có trình độ tốt nghiệp THPT và qua sát hạch. Theo đó, bạn có thể đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ nếu có kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực môi giới bất động sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội lần đầu có được đặc xá hay không?
|
Bác tôi bị tuyên 20 năm tù tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hiện đang chấp hành án tù. Cho hỏi sắp tới đến dịp Tết thì có được đặc xá không vì phạm tội lần đầu.
|
Theo Điều 11 Luật Đặc xá 2018, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
- Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;
- Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.
Cụ thể là các trường hợp:
+ Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
+ Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
+ Trước đó đã được đặc xá;
+ Có từ 02 tiền án trở lên;
+ Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Theo đó, bác bạn phạm tội lần đầu có thể được đặc xá nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc vào các trường hợp không được đặc xá đã liệt kê.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội lần đầu có được đặc xá hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 11 Luật Đặc xá 2018, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\n- Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.\nNgười bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;\n- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;\n- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;\n- Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.\nTrường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;\n- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;\n- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.\nCụ thể là các trường hợp:\n+ Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;\n+ Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;\n+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;\n+ Trước đó đã được đặc xá;\n+ Có từ 02 tiền án trở lên;\n+ Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.\nTheo đó, bác bạn phạm tội lần đầu có thể được đặc xá nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc vào các trường hợp không được đặc xá đã liệt kê.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Nguyên tắc áp dụng định mức được quy định như thế nào?
|
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời? Nguyên tắc áp dụng định mức ? Định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời xác định?
|
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau:Nguyên tắc áp dụng định mức1. Định mức quy định tại Thông tư này là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch....Như vậy, định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch.Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Nguyên tắc áp dụng định mức được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về nguyên tắc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau:Nguyên tắc áp dụng định mức1. Định mức quy định tại Thông tư này là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch.2. Căn cứ theo yêu cầu lập và điều chỉnh quy hoạch, trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc điều tra cơ bản thì áp dụng định mức theo quy định của pháp luật hiện hành, trình cấp có thẩm quyền quyết định.3. Đối với nội dung chưa có định mức, đơn giá: Đơn vị lập dự toán căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, tình hình thực tế để thuyết minh, xây dựng định mức, đơn giá hoặc tham khảo giá thị trường, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá theo quy định hoặc quyết định áp dụng định mức, đơn giá tương tự của các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày dự án, nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.Theo đó, định mức được áp dụng theo nguyên tắc sau:- Căn cứ theo yêu cầu lập và điều chỉnh quy hoạch, trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc điều tra cơ bản thì áp dụng định mức theo quy định của pháp luật hiện hành, trình cấp có thẩm quyền quyết định.- Đối với nội dung chưa có định mức, đơn giá:+ Đơn vị lập dự toán căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, tình hình thực tế để thuyết minh, xây dựng định mức, đơn giá hoặc tham khảo giá thị trường, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá theo quy định.+ Quyết định áp dụng định mức, đơn giá tương tự của các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày dự án, nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.Định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời được xác định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau: Định mức cho hoạt động quy hoạch1. Định mức cho hoạt động quy hoạch được xác định như sau:a) Định mức cho từng nhiệm vụ = Số lượng chuyên gia x Lương chuyên gia x Ngày công.b) Chi phí thuê máy móc, thiết bị = Số lượng máy, thiết bị x Ngày thuê (ngày công chuyên gia sử dụng tương ứng) x Giá thuê/máy, thiết bị.c) Chi phí thuê xe khảo sát = Số km khảo sát x Giá/km.d) Chi phí in ảnh, bản đồ = Số lượng ảnh, bản đồ x Giá in/ảnh, bản đồ....Vậy, định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời được xác định như sau:- Định mức cho từng nhiệm vụ = Số lượng chuyên gia x Lương chuyên gia x Ngày công.- Chi phí thuê máy móc, thiết bị = Số lượng máy, thiết bị x Ngày thuê (ngày công chuyên gia sử dụng tương ứng) x Giá thuê/máy, thiết bị.- Chi phí thuê xe khảo sát = Số km khảo sát x Giá/km.- Chi phí in ảnh, bản đồ = Số lượng ảnh, bản đồ x Giá in/ảnh, bản đồ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Nguyên tắc áp dụng định mức được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau:Nguyên tắc áp dụng định mức1. Định mức quy định tại Thông tư này là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch....Như vậy, định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch.Định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời là gì? Nguyên tắc áp dụng định mức được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về nguyên tắc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau:Nguyên tắc áp dụng định mức1. Định mức quy định tại Thông tư này là định mức tối đa để thực hiện các nội dung công việc trong lập và điều chỉnh quy hoạch.2. Căn cứ theo yêu cầu lập và điều chỉnh quy hoạch, trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc điều tra cơ bản thì áp dụng định mức theo quy định của pháp luật hiện hành, trình cấp có thẩm quyền quyết định.3. Đối với nội dung chưa có định mức, đơn giá: Đơn vị lập dự toán căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, tình hình thực tế để thuyết minh, xây dựng định mức, đơn giá hoặc tham khảo giá thị trường, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá theo quy định hoặc quyết định áp dụng định mức, đơn giá tương tự của các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày dự án, nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.Theo đó, định mức được áp dụng theo nguyên tắc sau:- Căn cứ theo yêu cầu lập và điều chỉnh quy hoạch, trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc điều tra cơ bản thì áp dụng định mức theo quy định của pháp luật hiện hành, trình cấp có thẩm quyền quyết định.- Đối với nội dung chưa có định mức, đơn giá:+ Đơn vị lập dự toán căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, tình hình thực tế để thuyết minh, xây dựng định mức, đơn giá hoặc tham khảo giá thị trường, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá theo quy định.+ Quyết định áp dụng định mức, đơn giá tương tự của các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày dự án, nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.Định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời được xác định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL về định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời có quy định như sau: Định mức cho hoạt động quy hoạch1. Định mức cho hoạt động quy hoạch được xác định như sau:a) Định mức cho từng nhiệm vụ = Số lượng chuyên gia x Lương chuyên gia x Ngày công.b) Chi phí thuê máy móc, thiết bị = Số lượng máy, thiết bị x Ngày thuê (ngày công chuyên gia sử dụng tương ứng) x Giá thuê/máy, thiết bị.c) Chi phí thuê xe khảo sát = Số km khảo sát x Giá/km.d) Chi phí in ảnh, bản đồ = Số lượng ảnh, bản đồ x Giá in/ảnh, bản đồ....Vậy, định mức cho hoạt động quy hoạch quảng cáo ngoài trời được xác định như sau:- Định mức cho từng nhiệm vụ = Số lượng chuyên gia x Lương chuyên gia x Ngày công.- Chi phí thuê máy móc, thiết bị = Số lượng máy, thiết bị x Ngày thuê (ngày công chuyên gia sử dụng tương ứng) x Giá thuê/máy, thiết bị.- Chi phí thuê xe khảo sát = Số km khảo sát x Giá/km.- Chi phí in ảnh, bản đồ = Số lượng ảnh, bản đồ x Giá in/ảnh, bản đồ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khu du lịch được hiểu là gì? Để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?
|
Khu du lịch được hiểu là gì? Để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh thì cần đáp ứng được những điều kiện gì? Câu hỏi của anh Trường Tâm đến từ tỉnh Sóc Trăng
|
Khu du lịch được hiểu là gì?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Du lịch 2017 thì khu du lịch định nghĩa như sau:Giải thích từ ngữ...6. Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia....Như vậy, đối chiếu quy định trên, khu du lịch có thể được hiểu là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.Khu du lịch được hiểu là gì? (Ảnh từ Internet)Để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh cần đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:a) Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;b) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;c) Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;d) Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:a) Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;c) Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên, để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh cần đáp ứng được những điều kiện sau:- Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh;- Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;- Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;- Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;- Có cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.- Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.- Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;- Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;- Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;- Có nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.- Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh?Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh...2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khu du lịch được hiểu là gì? Để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh thì cần đáp ứng được những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khu du lịch được hiểu là gì?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Du lịch 2017 thì khu du lịch định nghĩa như sau:Giải thích từ ngữ...6. Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia....Như vậy, đối chiếu quy định trên, khu du lịch có thể được hiểu là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.Khu du lịch được hiểu là gì? (Ảnh từ Internet)Để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh cần đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:a) Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;b) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;c) Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;d) Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:a) Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;c) Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên, để được công nhận khu du lịch cấp tỉnh cần đáp ứng được những điều kiện sau:- Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh;- Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;- Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;- Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;- Có cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.- Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.- Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;- Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;- Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;- Có nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.- Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh?Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh...2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hội nghị nhà chung cư
|
Đề nghị Chuyên mục tư vấn, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tổ chức và hoạt động của hội nghị nhà chung cư (Phạm Đình Văn, Việt Hưng, Hà Nội).
|
Theo quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư, Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2008/QĐ-BXD ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thì tổ chức, hoạt động của Hội nghị nhà chung cư được quy định như sau:
1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có thể cử đại diện hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư.
Hội nghị nhà chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của mỗi nhà chung cư đó.
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
2. Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó hoặc UBND cấp quận có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.
3. Hội nghị nhà chung cư là cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau:
a) Đề cử và bầu Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư;
c) Thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo cáo công tác quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;
đ) Quyết định những nội dung khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung quy định tại điểm c và d nêu trên.
4. Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hội nghị nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư, Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2008/QĐ-BXD ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thì tổ chức, hoạt động của Hội nghị nhà chung cư được quy định như sau:\n1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có thể cử đại diện hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư.\nHội nghị nhà chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của mỗi nhà chung cư đó.\nHội nghị nhà chung cư được tổ chức mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.\n2. Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó hoặc UBND cấp quận có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.\n3. Hội nghị nhà chung cư là cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau:\na) Đề cử và bầu Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;\nb) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư;\nc) Thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;\nd) Thông qua báo cáo công tác quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;\nđ) Quyết định những nội dung khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.\nĐối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung quy định tại điểm c và d nêu trên.\n4. Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp nhất, sáp nhập quỹ mở thực hiện như thế nào?
|
Chào chuyên viên cho tôi hỏi việc hợp nhất, sáp nhập quỹ mở thực hiện như thế nào?
|
Theo Điều 39 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:
1. Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn 30 ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện các lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp nhất, sáp nhập quỹ mở thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 39 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n2. Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn 30 ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện các lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những gì?
|
Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những gì? Chào quý anh chị Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu những quy định về quản lý xe cơ giới. Trong đó có cả những quy định về việc sử dụng xe cơ giới trong quân đội. Hiện tôi có vài thắc mắc, mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 102/2016/TT-BQP thì hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận, biển số đối với xe cơ giới của Bộ quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư 102/2016/TT-BQP;
c) Bản tường trình của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý (có xác nhận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên);
d) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thi hành kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm (nếu có);
đ) Biển số đăng ký, giấy chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị hỏng).
Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những tài liệu giấy tờ theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 102/2016/TT-BQP đăng ký quản lý sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 102/2016/TT-BQP thì hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận, biển số đối với xe cơ giới của Bộ quốc phòng bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Bản khai đăng ký xe theo quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư 102/2016/TT-BQP;\nc) Bản tường trình của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý (có xác nhận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên);\nd) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thi hành kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm (nếu có);\nđ) Biển số đăng ký, giấy chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị hỏng).\nHồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới của Bộ Quốc phòng bao gồm những tài liệu giấy tờ theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 102/2016/TT-BQP đăng ký quản lý sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ thu gom chất thải rắn công nghiệp thông thường
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 14 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 31 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.
Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:
- Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho một trong các đối tượng được quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều này.
- Chủ thu gom, vận chuyển được chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đối tượng sau:
+ Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất; sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án đồng xử lý chất thải;
+ Chủ cơ sở xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại).
- Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường mỗi lần chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Lập các báo cáo sau:
+ Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 04 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
+ Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Báo cáo liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo mẫu quy định trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo trong trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
+ Báo cáo liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ thu gom chất thải rắn công nghiệp thông thường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 14 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 31 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.\nTrách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho một trong các đối tượng được quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều này.\n- Chủ thu gom, vận chuyển được chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đối tượng sau:\n+ Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất; sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;\n+ Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án đồng xử lý chất thải;\n+ Chủ cơ sở xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại).\n- Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường mỗi lần chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Lập các báo cáo sau:\n+ Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 04 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;\n+ Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\n+ Báo cáo liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo mẫu quy định trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo trong trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;\n+ Báo cáo liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT
|
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, giáo viên chủ nhiệm trường THPT có nhiệm vụ ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Bình Minh (minh***@gmail.com)
|
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Theo đó, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm trường THPT có nhiệm vụ của giáo viên bộ môn cộng thêm những nhiệm vụ trên đây.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. \nTheo đó, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể bao gồm:\na) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;\nb) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;\nc) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;\nd) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;\nđ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.\nNhư vậy, giáo viên chủ nhiệm trường THPT có nhiệm vụ của giáo viên bộ môn cộng thêm những nhiệm vụ trên đây.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường THPT. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bỏ tiền sửa nhà đang ở giờ chủ đất đòi lại đất xử lý như thế nào?
|
Năm 1997, Ông nội em có làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chú em (có đầy đủ các giấy tờ). Đến năm 1999, chú em ra nước ngoài và có làm văn bản cho phép bố mẹ em được quyền ở trên mảnh đất đó nhưng không được phép bán. Hiện nay chú em ở nước ngoài đã có quốc tịch nước ngoài và muốn về Việt Nam để bán nhà này. Chú em từ lúc ra nước ngoài không có đóng bất cứ loại thuế đất nào và hiện nay nhà cũng được sửa chữa lại từ tiền riêng của mẹ em (khác với những gì ghi nhận trên giấy tờ sử dụng nha ở cũ. Nay Chú em muốn bán nhà và đuổi gia đình em ra ngoài, bố em hiện đang đứng chủ hộ khẩu nhà. Vậy chú em có quyền làm thế không? Nếu bán nhà thì nhà em có quyền lợi gì không?
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá trị pháp lý để nhà nước xác nhận người có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Theo thông tin bạn cung cấp: quyền sử dụng đất nói trên được ông nội bạn sang tên cho chú bạn một cách hợp pháp nên chú bạn được xác định là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó việc bố mẹ bạn sử dụng căn nhà và đóng thuế từ năm 1999 cho tới nay không làm thay đổi người có quyền sử dụng đất là chú bạn. Chính vì thế chú bạn có quyền đòi lại nhà và đất đã giao cho mẹ bạn sử dụng cho đến nay.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng bố mẹ bạn phải tiến hành sửa chữa nhà ở trên mảnh đất đó thì bố mẹ bạn có quyền yêu cầu chú bạn phải thanh toán lại chi phí sửa chữa cho bố mẹ của bạn theo Điều 492 Bộ luật dân sự năm 2015.
Vậy mẹ bạn và chú bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc chi trả lại các chi phí mẹ bạn đã bỏ ra để sửa chữa nhà ở trong thời gian sử dụng và mẹ bạn phải trả lại nhà và đất cho chú của bạn.
Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận được với nhau thì căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
Như vậy, bố mẹ bạn có thể làm đơn gửi tới UBND xã nơi có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Nếu hòa giải không thành thì mẹ bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án dân cấp huyện để giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1.Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bỏ tiền sửa nhà đang ở giờ chủ đất đòi lại đất xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013:\n“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”\nNhư vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá trị pháp lý để nhà nước xác nhận người có quyền sử dụng đất hợp pháp.\nTheo thông tin bạn cung cấp: quyền sử dụng đất nói trên được ông nội bạn sang tên cho chú bạn một cách hợp pháp nên chú bạn được xác định là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó việc bố mẹ bạn sử dụng căn nhà và đóng thuế từ năm 1999 cho tới nay không làm thay đổi người có quyền sử dụng đất là chú bạn. Chính vì thế chú bạn có quyền đòi lại nhà và đất đã giao cho mẹ bạn sử dụng cho đến nay.\nTuy nhiên trong quá trình sử dụng bố mẹ bạn phải tiến hành sửa chữa nhà ở trên mảnh đất đó thì bố mẹ bạn có quyền yêu cầu chú bạn phải thanh toán lại chi phí sửa chữa cho bố mẹ của bạn theo Điều 492 Bộ luật dân sự năm 2015.\nVậy mẹ bạn và chú bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc chi trả lại các chi phí mẹ bạn đã bỏ ra để sửa chữa nhà ở trong thời gian sử dụng và mẹ bạn phải trả lại nhà và đất cho chú của bạn.\nNếu hai bên không thể tự thỏa thuận được với nhau thì căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013:\n“Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:\n“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.\n2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”\nNhư vậy, bố mẹ bạn có thể làm đơn gửi tới UBND xã nơi có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Nếu hòa giải không thành thì mẹ bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án dân cấp huyện để giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013:\n“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai\nTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:\n1.Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay?
|
Xin hỏi: Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay? Đối tượng nào phải thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay?- Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).
|
Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay?Tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định khoản vay phải thực hiện đăng ký như sau:Khoản vay phải thực hiện đăng kýKhoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.Tại Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định về loại cho vay như sau:Loại cho vayTổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.Như vậy, khoản vay trên 01 năm thì phải thực hiện đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.Lưu ý: Đối với các khoản vay ngắn hạn (tối đa 01 năm) vẫn phải đăng ký khoản vay trong trường hợp:- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.- Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay? (Hình từ Internet)Thời hạn khoản vay trung, dài hạn nước ngoài được xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay là khi nào?Tại Điều 12 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký như sau:Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký1. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.2. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.3. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng....Như vậy, thời hạn khoản vay trung hạn, dài hạn nước ngoài được xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay là thời điểm ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.Đối tượng nào phải thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay?Tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định về đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:- Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.- Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.- Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.- Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay?Tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định khoản vay phải thực hiện đăng ký như sau:Khoản vay phải thực hiện đăng kýKhoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.Tại Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định về loại cho vay như sau:Loại cho vayTổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.Như vậy, khoản vay trên 01 năm thì phải thực hiện đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.Lưu ý: Đối với các khoản vay ngắn hạn (tối đa 01 năm) vẫn phải đăng ký khoản vay trong trường hợp:- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.- Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.Khoản vay từ bao nhiêu năm trở lên phải thực hiện đăng ký khoản vay? (Hình từ Internet)Thời hạn khoản vay trung, dài hạn nước ngoài được xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay là khi nào?Tại Điều 12 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký như sau:Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký1. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.2. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.3. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng....Như vậy, thời hạn khoản vay trung hạn, dài hạn nước ngoài được xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay là thời điểm ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.Đối tượng nào phải thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay?Tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định về đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:- Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.- Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.- Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.- Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng thì mới được chào bán trái phiếu ra công chúng
|
Xin hỏi doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên thì mới được chào bán trái phiếu ra công chúng đúng không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng như sau:
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Căn cứ Khoản 3a Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Như vậy, thì khi doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán mới được chào bán trái phiếu ra công chúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng thì mới được chào bán trái phiếu ra công chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng như sau:\nĐáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán.\nCăn cứ Khoản 3a Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định:\nDoanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.\nNhư vậy, thì khi doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán mới được chào bán trái phiếu ra công chúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không?
|
Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không?
Anh Nam - Long An
|
Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không?Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, cụ thể:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);......Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng....đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót...2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:...Theo đó, tại điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định:Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp1. Đối với hóa đơn điện tử:...e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế:Giá tính thuế...Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trên hóa đơn điện tử phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại.Chỉ trong trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại có sai sót về số tiền, thuế suất, tiền thuế thì mới được lập hóa đơn điều chỉnh tăng (ghi dấu dương) hoặc điều chỉnh giảm (ghi dấu âm).Như vậy, doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì không được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn. Bởi chiết khấu thương mại không phải khoản điều chỉnh giảm do hóa đơn có sai sót.Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hàng hóa có chiết khấu thương mại thì nội dung trên hóa đơn phải thể hiện điều gì?Căn cứ tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng....đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng....11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có)....Theo đó, đối với cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn.Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?Căn cứ Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm:[1] Đối với công chức thuế- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.[2] Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không?Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, cụ thể:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);......Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng....đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót...2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:...Theo đó, tại điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định:Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp1. Đối với hóa đơn điện tử:...e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế:Giá tính thuế...Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trên hóa đơn điện tử phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại.Chỉ trong trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại có sai sót về số tiền, thuế suất, tiền thuế thì mới được lập hóa đơn điều chỉnh tăng (ghi dấu dương) hoặc điều chỉnh giảm (ghi dấu âm).Như vậy, doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì không được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn. Bởi chiết khấu thương mại không phải khoản điều chỉnh giảm do hóa đơn có sai sót.Doanh nghiệp xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có được ghi dấu âm đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hàng hóa có chiết khấu thương mại thì nội dung trên hóa đơn phải thể hiện điều gì?Căn cứ tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng....đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng....11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có)....Theo đó, đối với cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn.Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?Căn cứ Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm:[1] Đối với công chức thuế- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.[2] Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc xác định trọng yếu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát
|
Theo quy trình kiểm toán của kiểm toán nhà nước, việc xác định trọng yếu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát được quy định như thế nào vậy ạ?
|
Khoản 3 Điều 9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN quy định về việc xác định trọng yếu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát như sau:
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng yếu kiểm toán:
- Đối với kiểm toán tài chính: Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính; mức trọng yếu đối với khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần lưu ý (nếu có); mức trọng yếu thực hiện; ngưỡng sai sót không đáng kể; các khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu.
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu.
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm toán khi lập KHKT tổng quát thực hiện theo quy định tại các CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ, Hướng dẫn kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán trong từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc xác định trọng yếu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN quy định về việc xác định trọng yếu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát như sau:\nDựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng yếu kiểm toán:\n- Đối với kiểm toán tài chính: Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính; mức trọng yếu đối với khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần lưu ý (nếu có); mức trọng yếu thực hiện; ngưỡng sai sót không đáng kể; các khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu.\n- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu.\nTrình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm toán khi lập KHKT tổng quát thực hiện theo quy định tại các CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ, Hướng dẫn kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán trong từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ số lương của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?
|
Chào anh/chị, tôi có dự định ứng cử làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, tôi muốn biết đối với chức dành này thì tôi được hưởng hệ số lương là bao nhiêu? Sau bao lâu thì được nâng bậc lương vậy? Mong sớm được hồi đáp.
|
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng hệ số lương bao nhiêu?Căn cứ Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định về xếp lương cán bộ cấp xã như sau:a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);Như vậy, theo quy định như trên, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng hệ số lương bậc 1 là 1,75 và hệ số lương bậc 2 là 2,25. Trong trường hợp bạn mới được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, bạn sẽ được hưởng hệ số lương bậc 1.Hệ số lương của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?Làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã bao lâu thì được nâng bậc lương?Tại Điều 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về nâng bậc lương đối với cán bộ xã như sau:1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này có thời gian hưởng lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2.2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.3. Cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu bị cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.Theo đó, khi làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã và hưởng hệ số lượng bậc 1 thì sau 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì bạn sẽ được nâng bậc lương lên bậc 2.Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:a) Bí thư đảng ủy: 0,30;b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.Như vậy, theo quy định như trên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,15 so với mức lương tối thiểu chung (lương cơ sở).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ số lương của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng hệ số lương bao nhiêu?Căn cứ Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định về xếp lương cán bộ cấp xã như sau:a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);Như vậy, theo quy định như trên, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng hệ số lương bậc 1 là 1,75 và hệ số lương bậc 2 là 2,25. Trong trường hợp bạn mới được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, bạn sẽ được hưởng hệ số lương bậc 1.Hệ số lương của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?Làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã bao lâu thì được nâng bậc lương?Tại Điều 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về nâng bậc lương đối với cán bộ xã như sau:1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này có thời gian hưởng lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2.2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.3. Cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu bị cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.Theo đó, khi làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã và hưởng hệ số lượng bậc 1 thì sau 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì bạn sẽ được nâng bậc lương lên bậc 2.Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:a) Bí thư đảng ủy: 0,30;b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.Như vậy, theo quy định như trên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,15 so với mức lương tối thiểu chung (lương cơ sở).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Kiểm ngư viên trong quản lý biên giới quốc gia
|
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Kiểm ngư viên trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:
Kiểm ngư có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:
Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Kiểm ngư viên trong quản lý biên giới quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Kiểm ngư viên trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:\nKiểm ngư có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:\nKiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xảy ra bạo lực học đường phải xử lý thế nào?
|
Khi có bạo lực học đường, các cơ sở giáo dục mà cụ thể là có trường học phải xử lý như thế nào? Vấn đề này được quy định ở văn bản nào?
|
Theo Điều 9 Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH quy định về việc xử lý khi có bạo lực học đường xảy ra như sau:
- Có biện pháp cô lập, khống chế kịp thời các đối tượng gây ra bạo lực học đường, không để đối tượng tiếp tục gây các hậu quả không mong muốn.
- Liên lạc, báo cáo ngay với cấp thẩm quyền để xử lý vụ việc theo quy định. Trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì thông báo kịp thời với chính quyền hoặc cơ quan chức năng để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của nạn nhân. Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế đối với nạn nhân. Theo dõi, đánh giá và có biện pháp hỗ trợ thiết thực bảo vệ an toàn cho nạn nhân trong thời gian tiếp theo.
- Thông báo kịp thời với gia đình nạn nhân để phối hợp xử lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xảy ra bạo lực học đường phải xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 9 Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH quy định về việc xử lý khi có bạo lực học đường xảy ra như sau:\n- Có biện pháp cô lập, khống chế kịp thời các đối tượng gây ra bạo lực học đường, không để đối tượng tiếp tục gây các hậu quả không mong muốn.\n- Liên lạc, báo cáo ngay với cấp thẩm quyền để xử lý vụ việc theo quy định. Trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì thông báo kịp thời với chính quyền hoặc cơ quan chức năng để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.\n- Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của nạn nhân. Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế đối với nạn nhân. Theo dõi, đánh giá và có biện pháp hỗ trợ thiết thực bảo vệ an toàn cho nạn nhân trong thời gian tiếp theo.\n- Thông báo kịp thời với gia đình nạn nhân để phối hợp xử lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt lỗi không không đội mũ bảo hiểm và không mang chứng minh
|
Cho em hỏi em lái xe máy nhưng không đội mủ bảo hiểm và không xuất trình được chứng minh nhân dân thì em bị phạt bao nhiêu?
Mong sớm trả lời giúp em!
|
Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không có Giấy phép lái xe.
Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cũng có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô nếu không có Giấy phép lái xe.
Theo Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
Trường hợp không mang theo và không xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng theo Điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Như vậy, đối với lỗi không có giấy phép lái xe tùy thuộc vào dung tích xi lanh mà bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng hoặc 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với lỗi không xuất trình chứng minh khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt lỗi không không đội mũ bảo hiểm và không mang chứng minh",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không có Giấy phép lái xe.\nKhoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP cũng có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô nếu không có Giấy phép lái xe.\nTheo Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.\nTrường hợp không mang theo và không xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng theo Điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.\nNhư vậy, đối với lỗi không có giấy phép lái xe tùy thuộc vào dung tích xi lanh mà bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng hoặc 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với lỗi không xuất trình chứng minh khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hỗ trợ kinh phí khi cai nghiện ma túy tự nguyện?
|
Cho em hỏi em bị nghiện ma túy nay em muốn cai nghiện ma túy tự nguyện em muốn biết việc cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình thì có được hỗ trợ kinh phí hay không?
|
Cai nghiện ma túy tại tại gia đình, cộng đồng có được hỗ trợ kinh phí không?
Căn cứ Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định về Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:
- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật này Quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:
- Tiếp nhận, phân loại;
- Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
- Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
- Lao động trị liệu, học nghề;
- Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.
Như vậy, theo quy định như trên khi bạn hoàn thành giai đoạn tiếp nhận, phân loại, điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác, Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách thì sẽ được hỗ trợ kinh phí cai nghiện.
Người cai nghiện tự nguyện tại gia đình có nghĩa vụ gì?
Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật này người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hỗ trợ kinh phí khi cai nghiện ma túy tự nguyện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cai nghiện ma túy tại tại gia đình, cộng đồng có được hỗ trợ kinh phí không?\nCăn cứ Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định về Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:\n- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.\n- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.\nTheo Khoản 1 Điều 29 Luật này Quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:\n- Tiếp nhận, phân loại;\n- Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;\n- Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;\n- Lao động trị liệu, học nghề;\n- Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.\nNhư vậy, theo quy định như trên khi bạn hoàn thành giai đoạn tiếp nhận, phân loại, điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác, Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách thì sẽ được hỗ trợ kinh phí cai nghiện.\nNgười cai nghiện tự nguyện tại gia đình có nghĩa vụ gì?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật này người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:\n- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;\n- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dựa trên những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính?
|
Xin chào, tôi tên Quang Văn sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Vừa qua, tôi có tham gia vào một vụ kiện hành chính với tư cách nguyên đơn, do đó mà tôi cũng có nhu cầu tìm hiểu để có thể nắm bắt được vấn đề, tuy nhiên không dừng lại ở quy định hiện hành mà tôi muốn tìm hiểu thêm ở giai đoạn Luật tố tụng hành chính 2010 có hiệu lực, cụ thể: Dựa trên những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 210 Luật tố tụng hành chính 2010, Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
2. Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dựa trên những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 210 Luật tố tụng hành chính 2010, Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:\nBản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:\n1. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;\n2. Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;\n3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính thức: Đã có Nghị định 24/2023/NĐ-CP tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng?
|
Cho tôi hỏi đã có Nghị định về tăng lương cơ sở hay chưa?
Câu hỏi của bạn Điền ở Thành phố Hồ Chí Minh
|
Chính thức: Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP?Ngày 14/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Nghị định tăng lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo đó, chính thức tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.So với Nghị định 38/2019/NĐ-CP (có hiệu lực đến ngày 30/6/2023), mức lương cơ sở đã tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng (khoản 20,8%).Chính thức: Đã có Nghị định tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng?Theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP, có 09 nhóm đối tượng được áp dụng khi lương cơ sở tăng lên. Cụ thể:- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.Đề xuất cách tính mức lương cho cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng?Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và hội có quy định cụ thể như sau:Thứ nhất, cách tính mức lương cho cán bộ, công chức, viên chứcThứ hai, cách tính phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chứcĐối với các khoản phụ cấp được tính theo lương cơ sở, mức phụ cấp sẽ được tính như sau:Đối với các khoản phụ cấp được tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức danh lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thì sẽ được tính như sau:Đối với mức phụ cấp bằng số tiền cụ thể thì thực hiện theo quy định hiện hành.Thứ ba, cách tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưuThứ tư, cách tính mức hoạt động phí của Đại biểu hội đồng nhân dân các cấpLưu ý: Nghị định 24/2023/NĐ-CP về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng) có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và hội vẫn đang lấy ý kiến và được có hiệu lực thi hành trên thực tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính thức: Đã có Nghị định 24/2023/NĐ-CP tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính thức: Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP?Ngày 14/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Nghị định tăng lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Theo đó, chính thức tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.So với Nghị định 38/2019/NĐ-CP (có hiệu lực đến ngày 30/6/2023), mức lương cơ sở đã tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng (khoản 20,8%).Chính thức: Đã có Nghị định tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng?Theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP, có 09 nhóm đối tượng được áp dụng khi lương cơ sở tăng lên. Cụ thể:- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.Đề xuất cách tính mức lương cho cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng?Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và hội có quy định cụ thể như sau:Thứ nhất, cách tính mức lương cho cán bộ, công chức, viên chứcThứ hai, cách tính phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chứcĐối với các khoản phụ cấp được tính theo lương cơ sở, mức phụ cấp sẽ được tính như sau:Đối với các khoản phụ cấp được tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức danh lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thì sẽ được tính như sau:Đối với mức phụ cấp bằng số tiền cụ thể thì thực hiện theo quy định hiện hành.Thứ ba, cách tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưuThứ tư, cách tính mức hoạt động phí của Đại biểu hội đồng nhân dân các cấpLưu ý: Nghị định 24/2023/NĐ-CP về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng) có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và hội vẫn đang lấy ý kiến và được có hiệu lực thi hành trên thực tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ máy giúp việc của MobiFone
|
Em là sinh viên luật năm nhất của Đh Luật Hà Nội. Hiện em có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Bộ máy giúp việc của MobiFone được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giải đáp của các anh chị! Em xin chân thành cám ơn. Bảo Luân (luan***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 39 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
1. Bộ máy giúp việc gồm: các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các phòng, ban).
2. Các phòng, ban có chức năng:
a) Tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc MobiFone trong quản lý, điều hành MobiFone.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu, của cổ đông, của thành viên góp vốn hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp mà MobiFone có cổ phần, vốn góp.
Trên đây là nội dung quy định về bộ máy giúp việc của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ máy giúp việc của MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 39 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n1. Bộ máy giúp việc gồm: các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các phòng, ban).\n2. Các phòng, ban có chức năng:\na) Tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc MobiFone trong quản lý, điều hành MobiFone.\nb) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu, của cổ đông, của thành viên góp vốn hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp mà MobiFone có cổ phần, vốn góp.\nTrên đây là nội dung quy định về bộ máy giúp việc của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài được quy định ra sao?
|
Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài quy định tại Công văn 6644/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản/điện fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phối hợp với Cục/Chi cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn để thực hiện kiểm tra thực tế.
Trường hợp tại cửa khẩu nhập có lắp đặt hệ thống camera giám sát thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện tại khu vực có camera giám sát.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài quy định tại Công văn 6644/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\nViệc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.\nTrường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản/điện fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phối hợp với Cục/Chi cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn để thực hiện kiểm tra thực tế.\nTrường hợp tại cửa khẩu nhập có lắp đặt hệ thống camera giám sát thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện tại khu vực có camera giám sát.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất?
|
Cho hỏi: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất? Câu hỏi của chị Lành (Hậu Giang)
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất được quy định cụ thể như sau:a/ Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:- Giấy khai đăng ký xe.- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:+ Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).+ Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.+ Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).b/ Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất được quy định cụ thể như sau:a/ Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:- Giấy khai đăng ký xe.- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:+ Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).+ Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.+ Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).b/ Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị viêm kết mạc mùa xuân có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Em bị viêm kết mạc mùa xuân vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không ạ? Nhờ anh chị tư vấn giúp em.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, tại số thứ tự 10 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì bệnh viêm kết mạc mùa xuân tương ứng số điểm là 4 => phân loại sức khỏe loại 4, không đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, trường hợp bị viêm kết mạc mùa xuân thì sức khỏe của bạn được xếp loại 4, không đảm bảo điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Bạn có thể tham khảo thêm vấn đề này tại bài viết: Toàn bộ trường hợp bệnh về mắt không phải đi nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị viêm kết mạc mùa xuân có phải đi nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, tại số thứ tự 10 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì bệnh viêm kết mạc mùa xuân tương ứng số điểm là 4 => phân loại sức khỏe loại 4, không đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, trường hợp bị viêm kết mạc mùa xuân thì sức khỏe của bạn được xếp loại 4, không đảm bảo điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nBạn có thể tham khảo thêm vấn đề này tại bài viết: Toàn bộ trường hợp bệnh về mắt không phải đi nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
|
Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quý Hùng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định chi tiết như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01228***)
|
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định chi tiết như sau:
1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
(Khoản 5, 6, 7 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
Trên đây là nội dung quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định chi tiết như sau:\n1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:\na) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nb) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\nc) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.\n2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:\na) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;\nb) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.\n3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:\na) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;\nb) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.\n4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.\n(Khoản 5, 6, 7 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)\n5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.\n6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.\n7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây:\na) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm của xã;\nc) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;\nd) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.\nTrên đây là nội dung quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thu hồi và hủy giấy phép xây dựng
|
Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật bị thu hồi, hủy theo trình tự, thủ tục nào?
|
Khoản 2 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;
- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
- Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thu hồi và hủy giấy phép xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;\n- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;\n- Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội phạm hình sự có thể đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam được không?
|
Trong lúc say, con tôi có đánh nhau với bạn, tỷ lệ thương tật là 21%, nên phía bị hại có khởi kiện con tôi. Nay cơ quan điều tra muốn bắt con tôi để tạm giam làm rõ vấn đề, tuy nhiên, phía bên gia đình tôi có cam đoan không để cháu vi pháp pháp luật, có ý muốn đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam có được không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Ut_thu***@gmail.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, có quy định đặt tiền để bảo đảm như sau:
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
=> Như vậy, khi phía gia đình đã thực hiện cam đoan cũng như phía cơ quan điều tra xem xét tính chất, mức độ nặng nhẹ của vụ án thì có thể con bạn sẽ được phép đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam. Mong rằng phía bên gia đình và con trai bạn hợp tác tốt với cơ quan điều tra để tiến trình vụ án diễn ra nhanh chóng.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội phạm hình sự có thể đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, có quy định đặt tiền để bảo đảm như sau:\n1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.\n2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:\na) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;\nb) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;\nc) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.\nTrường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.\n3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.\n4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.\n5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.\n6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.\n=> Như vậy, khi phía gia đình đã thực hiện cam đoan cũng như phía cơ quan điều tra xem xét tính chất, mức độ nặng nhẹ của vụ án thì có thể con bạn sẽ được phép đặt tiền để bảo đảm thay vì tạm giam. Mong rằng phía bên gia đình và con trai bạn hợp tác tốt với cơ quan điều tra để tiến trình vụ án diễn ra nhanh chóng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách đóng bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng
|
Chào Ban biên tập, tôi là Thúy Anh. Tôi hiện tôi làm việc tại ban chính sách của xã. Tôi được biết mới đây, nhà nước có ban hành quy định mới về bảo hiểm y tế. Theo quy định thì những đối tượng hưởng lương lưu và trợ cấp hàng tháng thì sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng một phần bảo hiểm y tế phần còn lại do họ tự đóng. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng được quy định như thế nào?
|
Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định như sau:
Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
Thì hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Như vậy, căn cứ vào mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế mà nhà nước quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện trừ trực tiếp từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo trước khi trả cho các đối tượng trên.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách đóng bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định như sau:\nĐối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.\nThì hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.\nNhư vậy, căn cứ vào mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế mà nhà nước quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện trừ trực tiếp từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo trước khi trả cho các đối tượng trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại nào bị phạt từ 300.000 đến 500.000 đồng?
|
Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như thế nào sẽ bị phạt từ 300.000 đến 500.000 đồng? Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như thế nào sẽ bị phạt từ 500.000 đến 2.000.000 đồng? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại nào bị phạt từ 300.000 đến 500.000 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại\nCăn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.\nPhạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại\nCăn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:\na) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nb) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nc) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;\nd) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Xin cho hỏi tôi đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 06/2017 đến hết tháng 12/2018. Tôi đang mang thai và được bác sĩ thông báo dự sinh vào khoảng tháng 3/2019. Vì sức khỏe yếu nên tôi đã xin công ty nghỉ việc vào đầu tháng 01/2019. Vậy xin cho hỏi, trường hợp tôi nghỉ việc như vậy thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con mà được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; Hoặc
- Trường hợp 2: Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mặt khác, Tại Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một điều kiện:
- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; Hoặc
- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Do đó: Đối với trường hợp của bạn, dù bạn có nghỉ việc trước thời điểm sinh con, nhưng đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.
Như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 06/2017 đến hết tháng 12/2018 thì nghỉ việc, thời gian dự sinh của bạn là vào tháng 03/2019, tính lùi lại 12 tháng - tức tháng 03/2018 thì bạn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được từ 09 đến 10 tháng (tùy vào thời gian bạn sinh cụ thể).
Nên bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Sau khi sinh con, bạn làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết theo thẩm quyền, bao gồm:
- Sổ bảo hiểm;
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền chế độ thai sản cho bạn (Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con mà được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp 1: Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; Hoặc\n- Trường hợp 2: Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nMặt khác, Tại Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\n\"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n...\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một điều kiện:\n- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; Hoặc\n- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nDo đó: Đối với trường hợp của bạn, dù bạn có nghỉ việc trước thời điểm sinh con, nhưng đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.\nNhư thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 06/2017 đến hết tháng 12/2018 thì nghỉ việc, thời gian dự sinh của bạn là vào tháng 03/2019, tính lùi lại 12 tháng - tức tháng 03/2018 thì bạn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được từ 09 đến 10 tháng (tùy vào thời gian bạn sinh cụ thể).\nNên bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.\nSau khi sinh con, bạn làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết theo thẩm quyền, bao gồm:\n- Sổ bảo hiểm;\n- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền chế độ thai sản cho bạn (Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử
|
Thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trà, đang sinh sống ở Lâm Đồng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Công ty tôi muốn thay đổi một số thông tin về loại thuế phải đóng nhưng không biết vấn đề này được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn. (Hương Trà _097***)
|
Việc thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử được quy định tại Điều 21 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện khai thuế điện tử, người nộp thuế có thay đổi, bổ sung về nghĩa vụ khai thuế (loại thuế, phương pháp tính thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu, ngày kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế, năm tài chính) thì người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN).
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, đồng thời gửi thông tin xác nhận nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếhoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.Đối với trường hợp thay đổi nghĩa vụ khai thuế liên quan đến thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề nghị thay đổi của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trên đây là quy định về việc thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử được quy định tại Điều 21 Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, theo đó:\nNgười nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện khai thuế điện tử, người nộp thuế có thay đổi, bổ sung về nghĩa vụ khai thuế (loại thuế, phương pháp tính thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu, ngày kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế, năm tài chính) thì người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN).\nCơ quan thuế thực hiện cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, đồng thời gửi thông tin xác nhận nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếhoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.Đối với trường hợp thay đổi nghĩa vụ khai thuế liên quan đến thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề nghị thay đổi của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.\nTrên đây là quy định về việc thay đổi nghĩa vụ khai thuế trong giao dịch điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động?
|
Cho tôi hỏi, người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao độngNgoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải....Như vậy, trường hợp người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH để không thuộc diện cấp giấy phép lao động cần phải có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động? (Hình từ internet)Người lao động nước ngoài là thành viên công ty TNHH không thuộc diện cấp giấy phép lao động có phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động...2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài là thành viên công ty TNHH không thuộc diện cấp giấy phép lao động không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động...3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.Như vậy, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI, tải về- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao độngNgoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải....Như vậy, trường hợp người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH để không thuộc diện cấp giấy phép lao động cần phải có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.Người lao động là thành viên góp vốn của công ty TNHH có được miễn giấy phép lao động? (Hình từ internet)Người lao động nước ngoài là thành viên công ty TNHH không thuộc diện cấp giấy phép lao động có phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động...2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài là thành viên công ty TNHH không thuộc diện cấp giấy phép lao động không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động...3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.Như vậy, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI, tải về- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cùng chung hộ khẩu có quyền lợi chung về tài sản không?
|
Ngày trước chị tôi có nhà riêng, sau đó bán nhà. Mẹ tôi thấy vậy nên cho phép vợ chồng chị về nhà tôi ở tạm và cho nhập hộ khẩu. Bây giờ nhà cửa chật chội nên mẹ tôi bảo chị cắt hộ khẩu đi, chị tôi không chịu và nói nếu muốn đi thì phải chia lại phần tiền trị giá căn nhà của mẹ tôi chia ra theo hộ khẩu. Nếu không thì sẽ ở lì không chịu đi. Cho tôi hỏi, chị tôi có quyền gì đối với căn nhà của tôi không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Trước tiên phải xác định ngôi nhà đó ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì không có thông tin đầy đủ, do vậy chúng tôi đưa ra giả thiết như sau:
Nếu giấy chứng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp cho hộ gia đình theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp những người đứng tên trong sổ hộ khẩu gia đình thì được xác định là tài sản chung của tất cả những người trong sổ hộ khẩu đó. Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
Do vậy nếu chị có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận QSD đất và sở hữu nhà thì chị ấy có quyền trong phần tài sản đó.
Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp cho cá nhân thì chỉ cá nhân đó có quyền sử dụng và định đoạt tài sản đó theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Theo đó Điều 206 Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ: Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
Do vậy, nếu nhà ở này là của riêng mẹ chị thì chị gái bạn không có quyền lợi gì.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền đối với tài sản khi chung hộ khẩu. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cùng chung hộ khẩu có quyền lợi chung về tài sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước tiên phải xác định ngôi nhà đó ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì không có thông tin đầy đủ, do vậy chúng tôi đưa ra giả thiết như sau:\n\nNếu giấy chứng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp cho hộ gia đình theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp những người đứng tên trong sổ hộ khẩu gia đình thì được xác định là tài sản chung của tất cả những người trong sổ hộ khẩu đó. Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.\nDo vậy nếu chị có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận QSD đất và sở hữu nhà thì chị ấy có quyền trong phần tài sản đó.\nNếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp cho cá nhân thì chỉ cá nhân đó có quyền sử dụng và định đoạt tài sản đó theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Theo đó Điều 206 Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ: Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.\nDo vậy, nếu nhà ở này là của riêng mẹ chị thì chị gái bạn không có quyền lợi gì. \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền đối với tài sản khi chung hộ khẩu. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
|
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định như thế nào? Bạn Ngọc Quang, có mail là ngocquang***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập.
|
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ Tài chính có trách nhiệm:
+ Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;
+ Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản nhà nước được đặt tại Bộ Tài chính;
+ Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ;
+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Phần mềm nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;
+ Đảm bảo tính chính xác của các bộ mã danh mục dùng chung, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Phần mềm;
+ Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm.
- Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện vận hành Phần mềm quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ Tài chính có trách nhiệm:\n+ Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;\n+ Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản nhà nước được đặt tại Bộ Tài chính;\n+ Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ;\n+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Phần mềm nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;\n+ Đảm bảo tính chính xác của các bộ mã danh mục dùng chung, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Phần mềm;\n+ Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm.\n- Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện vận hành Phần mềm quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Những giấy tờ, tài liệu nào gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của vụ án dân sự?
|
Xin chào, tôi tên Hải Lệ sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng. Vì nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu một vài vấn đề về thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Quyết định của trọng tài nước ngoài, tuy nhiên gặp một số vướng mắc nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể giai đoạn 2004-2010 Những giấy tờ, tài liệu nào gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của vụ án dân sự? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123****)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu được quy định như sau:
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Những giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của vụ án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những giấy tờ, tài liệu nào gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của vụ án dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu được quy định như sau:\n1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.\nThoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.\n2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của vụ án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của Việt Nam theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của Việt Nam được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Việt Phong, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực hàng không nên tôi cần tìm hiểu để biết thêm về tội danh liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp của mình. Cụ thể: Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của Việt Nam theo Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018). Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 283 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 95 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Dấu hiệu pháp lý của tội này là:
Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng tác động của tội phạm này là tầu bay.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người chỉ huy hoặc điều khiển tầu bay mới là chủ thể của tội phạm này (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài).
Mặt khách quan: Thực hiện hành vi điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Đây cũng là đặc điểm riêng của tội phạm này, vì tính chất đặc biệt quan trọng về sự an toàn các chuyến bay.
Mặt chủ quan: Người phạm tội vi phạm quy định điều khiển tầu bay thực hiện hành vi là do vô ý.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của Việt Nam theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 283 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 95 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội này là:\nKhách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng tác động của tội phạm này là tầu bay.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người chỉ huy hoặc điều khiển tầu bay mới là chủ thể của tội phạm này (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài).\nMặt khách quan: Thực hiện hành vi điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Đây cũng là đặc điểm riêng của tội phạm này, vì tính chất đặc biệt quan trọng về sự an toàn các chuyến bay.\nMặt chủ quan: Người phạm tội vi phạm quy định điều khiển tầu bay thực hiện hành vi là do vô ý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lập di chúc có những quyền gì?
|
Tôi muốn lập di chúc. Ban biên tập có thể cho tôi biết tôi có quyền gì trong chuyện này? Tôi có quyền để lại nghĩa vụ trả nợ cho con trai tôi không?
|
Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền của người lập di chúc:
Người lập di chúc có 05 quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong 05 quyền này có bao gồm quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Cho nên bạn có thể giao nghĩa vụ trả nợ cho con trai mình khi lập di chúc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lập di chúc có những quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền của người lập di chúc:\nNgười lập di chúc có 05 quyền sau đây:\n- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nTrong 05 quyền này có bao gồm quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Cho nên bạn có thể giao nghĩa vụ trả nợ cho con trai mình khi lập di chúc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ doanh nghiệp nhỏ có trụ sở tại vùng đặc biệt khó khăn đi học lớp khởi nghiệp được hỗ trợ bao nhiêu%?
|
Tôi có thành lập doanh nghiệp nhỏ có trụ sở tại vùng đặc biệt khó khăn, vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nếu trong trường hợp tôi tham gia khóa đào tạo khởi nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ thì tôi được nhà nước hỗ trợ bao nhiêu phần trăm?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT quy định mức hỗ trợ học phí cho doanmh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:
"Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. Việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa."
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn có thành lập doanh nghiệp nhỏ có trụ sở tại vùng đặc biệt khó khăn, vậy khi bạn đi học khóa đào tạo khởi nghiệp thì bạn được nhà nước hỗ trợ 100% học phí.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ doanh nghiệp nhỏ có trụ sở tại vùng đặc biệt khó khăn đi học lớp khởi nghiệp được hỗ trợ bao nhiêu%?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT quy định mức hỗ trợ học phí cho doanmh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:\n\"Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. Việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\"\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn có thành lập doanh nghiệp nhỏ có trụ sở tại vùng đặc biệt khó khăn, vậy khi bạn đi học khóa đào tạo khởi nghiệp thì bạn được nhà nước hỗ trợ 100% học phí.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên?
|
Quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Đinh Quang Tân, sinh viên năm nhất đại học RMIT. Hiện em đang học môn luật ngân hàng, có rất nhiều vấn đề khó hiểu mà em muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giúp đỡ. Cụ thể xin Ban Biên Tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên?Vấn đề này quy định tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0908****
|
Quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:
- Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
a) Thành viên được mua bán giấy tờ có giá đang lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Thành viên bán giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của bên bán sang bên mua. Giấy tờ có giá được tiếp tục lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước trừ khi bên mua có yêu cầu khác;
b) Trường hợp mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, thành viên bán kỳ hạn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán kỳ hạn sang bên mua kỳ hạn.
Vào ngày đáo hạn hợp đồng, căn cứ chứng từ thanh toán hợp lệ và Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này của chủ sở hữu giấy tờ có giá (bên mua kỳ hạn), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua kỳ hạn sang bên bán kỳ hạn. Các trường hợp khác, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo thỏa thuận hợp pháp giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
- Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSD, thành viên phải làm thủ tục rút giấy tờ có giá từ Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD trước khi tiến hành mua bán. Việc mua bán giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSD thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:\n- Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước\na) Thành viên được mua bán giấy tờ có giá đang lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Thành viên bán giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của bên bán sang bên mua. Giấy tờ có giá được tiếp tục lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước trừ khi bên mua có yêu cầu khác;\nb) Trường hợp mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, thành viên bán kỳ hạn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán kỳ hạn sang bên mua kỳ hạn.\nVào ngày đáo hạn hợp đồng, căn cứ chứng từ thanh toán hợp lệ và Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này của chủ sở hữu giấy tờ có giá (bên mua kỳ hạn), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua kỳ hạn sang bên bán kỳ hạn. Các trường hợp khác, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo thỏa thuận hợp pháp giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.\n- Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSD, thành viên phải làm thủ tục rút giấy tờ có giá từ Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD trước khi tiến hành mua bán. Việc mua bán giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSD thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quy định về mua, bán giấy tờ có giá giữa các thành viên. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?
|
Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi tên là Ngọc Hùng, SĐT: 016***. Hiện tôi đang là công chức, nay tôi muốn dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Tôi chưa có điều kiện để nghiên cứu rõ lắm về quy định thi cử. Cho tôi hỏi: Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định, hướng dẫn cụ thể? Tôi cảm ơn!
|
Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được hướng dẫn tại Điều 23 Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1894/QĐ-KTNN, theo đó:
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi. Ban phách tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban phách có nhiệm vụ:
- Tổ chức đánh mã phách theo từng môn thi, rọc phách, quản lý mã phách, bàn giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm thi;
- Thực hiện nghiêm chế độ bảo mật.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, được quy định tại Quyết định 1894/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được hướng dẫn tại Điều 23 Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1894/QĐ-KTNN, theo đó:\n1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi. Ban phách tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Ban phách có nhiệm vụ:\n- Tổ chức đánh mã phách theo từng môn thi, rọc phách, quản lý mã phách, bàn giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm thi;\n- Thực hiện nghiêm chế độ bảo mật.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Ban phách trong thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, được quy định tại Quyết định 1894/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân biệt hộ gia đình trong sổ hộ khẩu và hộ gia đình trong sổ đỏ
|
Xin chào anh chị Ban biên tập. Hiện em có thắc mắc nhờ hỗ trợ: Hộ gia đình trong sổ hộ khẩu và hộ gia đình trong sổ đỏ có gì khác nhau vậy ạ? Cảm ơn anh chị phản hồi ạ
|
Căn cứ Điều 25 Luật Cư trú 2006 có nội dung quy định như sau:
"Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu."
Như vậy, có thể hiểu: sổ hộ khẩu là giấy tờ quản lý hành chính về mặt cư trú, nơi ở (nơi thường trú) của công dân; và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Còn Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
=> Hộ gia đình trong sổ hộ khẩu là các cá nhân trong cùng một gia đình có chung địa chỉ đăng ký thường trú, không có ý nghĩa xác định về mặt sở hữu tài sản chung như hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự hay hộ gia đình sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân biệt hộ gia đình trong sổ hộ khẩu và hộ gia đình trong sổ đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 25 Luật Cư trú 2006 có nội dung quy định như sau:\n\"Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình\n1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.\nNhững người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.\"\nNhư vậy, có thể hiểu: sổ hộ khẩu là giấy tờ quản lý hành chính về mặt cư trú, nơi ở (nơi thường trú) của công dân; và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.\nCòn Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:\nHộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.\n=> Hộ gia đình trong sổ hộ khẩu là các cá nhân trong cùng một gia đình có chung địa chỉ đăng ký thường trú, không có ý nghĩa xác định về mặt sở hữu tài sản chung như hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự hay hộ gia đình sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp xã hội có được nhà nước hỗ trợ không?
|
Chào Luật sư, cho mình hỏi hiện nay doanh nghiệp xã hội có được nhà nước hỗ trợ không? Và nếu có thì chính sách thực hiện như thế nào vậy?
Cảm ơn!
|
Khoản 3 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
Chính sách phát triển đối với doanh nghiệp xã hội được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 96/2015/NĐ-CP:
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp xã hội có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
2. Doanh nghiệp xã hội được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp xã hội thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp xã hội sẽ được nhà nước hỗ trợ đầu tư và một số ưu đãi theo quy định đối với từng lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên, khi được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như duy trì mục tiêu xã hội ban đầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp xã hội có được nhà nước hỗ trợ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.\nChính sách phát triển đối với doanh nghiệp xã hội được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 96/2015/NĐ-CP:\n1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp xã hội có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.\n2. Doanh nghiệp xã hội được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.\n3. Doanh nghiệp xã hội thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.\nNhư vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp xã hội sẽ được nhà nước hỗ trợ đầu tư và một số ưu đãi theo quy định đối với từng lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên, khi được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như duy trì mục tiêu xã hội ban đầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc lưu trữ hồ sơ theo Hiệp định CPTPP
|
Việc tham gia Hiệp định CPTPP là động lực giúp Việt Nam nâng cao nội lực. Tuy nhiên có vấn đề tôi thắc mắc ở đây là tôi nghe nói đã có quy định mới hướng dẫn về việc lưu trữ hồ sơ theo Hiệp định CPTPP, Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi được không? Xin cảm ơn
Hòa Bình (binh_***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) thì:
Cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP và thương nhân phải lưu trữ hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn ít nhất 5 năm kể từ ngày cấp dưới bất kỳ hình thức nào để truy xuất nhanh chóng, bao gồm điện tử, quang học, từ tính, hoặc bằng văn bản theo quy định pháp luật của Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về việc lưu trữ hồ sơ theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc lưu trữ hồ sơ theo Hiệp định CPTPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 03/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 08/03/2019) thì:\nCơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP và thương nhân phải lưu trữ hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn ít nhất 5 năm kể từ ngày cấp dưới bất kỳ hình thức nào để truy xuất nhanh chóng, bao gồm điện tử, quang học, từ tính, hoặc bằng văn bản theo quy định pháp luật của Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quy định về việc lưu trữ hồ sơ theo Hiệp định CPTPP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2019/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà tình thương được phép sửa chữa không?
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi nhà tình thương xây dựng năm 2009 có được phép sửa chữa, cải tạo hay không?
|
Nhà tình thương là nhà ở được xây dựng hay cái tạo dựa trên chính sách xã hội hổ trợ, và nhà tình thương thuộc sở hữu của cá nhân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật nhà ở 2014 quy định việc cải tạo nhà ở, cụ thể như sau:
" Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý."
Như vậy, chủ sở hữu nhà tình thương được phép cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình.
Ban biên tập gửi phải hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà tình thương được phép sửa chữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà tình thương là nhà ở được xây dựng hay cái tạo dựa trên chính sách xã hội hổ trợ, và nhà tình thương thuộc sở hữu của cá nhân.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật nhà ở 2014 quy định việc cải tạo nhà ở, cụ thể như sau:\n\" Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.\"\nNhư vậy, chủ sở hữu nhà tình thương được phép cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình.\nBan biên tập gửi phải hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người đồng bào dân tộc thiểu số tạm trú tại vùng biên giới có được miễn tiền sử dụng đất không?
|
Người đồng bào dân tộc thiểu số tạm trú tại vùng biên giới có được miễn tiền sử dụng đất? Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi nào? Tôi và vợ là người dân tộc thiểu số sống tại An giang vùng biên giới. Tôi không biết là mình có được miễn tiền sử dụng đất không? Nếu không thì tôi có được giảm gì không?
|
Người đồng bào dân tộc thiểu số tạm trú tại vùng biên giới có được miễn tiền sử dụng đất?
Theo Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc miễn tiền sử dụng đất như sau:Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).
Như vậy, theo quy định hiện hành người dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu thường trú tại vùng biên giới thì mới thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp này bạn sẽ được giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi nào?
Theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc giảm tiền sử dụng đất như sau:
Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đồng bào dân tộc thiểu số tạm trú tại vùng biên giới có được miễn tiền sử dụng đất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đồng bào dân tộc thiểu số tạm trú tại vùng biên giới có được miễn tiền sử dụng đất?\nTheo Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc miễn tiền sử dụng đất như sau:Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).\nNhư vậy, theo quy định hiện hành người dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu thường trú tại vùng biên giới thì mới thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp này bạn sẽ được giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.\nHộ đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi nào?\nTheo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về việc giảm tiền sử dụng đất như sau:\nViệc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:\nHộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xét nghiệm khẳng định Covid-19 được quy định như thế nào?
|
Theo quy định hiện hành thì việc thực hiện xét nghiệm khẳng định Covid-19 được diễn ra như thế nào? Văn bản nào quy định? Cảm ơn!
|
Theo Mục II.1 Hướng dẫn tạm thời xét nghiệm Covid-19 Ban hành kèm Quyết định 1282/QĐ-BYT năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:
Xét nghiệm khẳng định:
- Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, cần sử dụng kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử để khẳng định các trường hợp mắc COVID-19.
- Quy trình xét nghiệm theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hoặc cơ quan kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC).
- Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì cơ sở xét nghiệm thông báo kết quả cho Ban Chỉ đạo địa phương và báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia.
- Trường hợp kết quả xét nghiệm âm tính thì cơ sở xét nghiệm thông báo kết quả xét nghiệm cho đơn vị gửi mẫu.
- Giao các đơn vị (danh sách trong Phụ lục 4 đính kèm) thực hiện xét nghiệm khẳng định đối với các trường hợp mắc COVID-19.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về Xét nghiệm khẳng định Covid-19.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xét nghiệm khẳng định Covid-19 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục II.1 Hướng dẫn tạm thời xét nghiệm Covid-19 Ban hành kèm Quyết định 1282/QĐ-BYT năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:\nXét nghiệm khẳng định:\n- Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, cần sử dụng kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử để khẳng định các trường hợp mắc COVID-19.\n- Quy trình xét nghiệm theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hoặc cơ quan kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC).\n- Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì cơ sở xét nghiệm thông báo kết quả cho Ban Chỉ đạo địa phương và báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia.\n- Trường hợp kết quả xét nghiệm âm tính thì cơ sở xét nghiệm thông báo kết quả xét nghiệm cho đơn vị gửi mẫu.\n- Giao các đơn vị (danh sách trong Phụ lục 4 đính kèm) thực hiện xét nghiệm khẳng định đối với các trường hợp mắc COVID-19.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về Xét nghiệm khẳng định Covid-19.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình xử lý vi phạm an ninh hàng không được quy định ra sao?
|
Quy trình xử lý vi phạm an ninh hàng không được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thông tin từ Ban biên tập.
|
Quy trình xử lý vi phạm an ninh hàng không được quy định tại Khoản 1 Điều 84 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình xử lý vi phạm an ninh hàng không được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình xử lý vi phạm an ninh hàng không được quy định tại Khoản 1 Điều 84 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:\na) Ngăn chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;\nb) Kiểm tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;\nc) Đưa người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;\nd) Thông báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;\nđ) Bảo vệ hiện trường nếu xét thấy cần thiết;\ne) Lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024?
|
Cho tôi hỏi: Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024?
|
Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024?Tại Điều 4 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:Nguyên tắc xử lý kỷ luật....6. Không xử lý kỷ luật tập thể đối với cơ quan, đơn vị vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước hoặc có nhiều người vi phạm kỷ luật; chỉ xem xét xử lý kỷ luật thuộc về trách nhiệm của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) và từng cá nhân vi phạm.7. Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy, binh sĩ giữ cấp bậc quân hàm binh nhì; không áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức đối với người vi phạm không giữ chức vụ chỉ huy, quản lý; không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với sĩ quan chưa được nâng lương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang hưởng lương Bậc 1.8. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.9. Người chỉ huy các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyên; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, từ ngày 15/02/2024, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy, binh sĩ giữ cấp bậc quân hàm binh nhì là đối tượng không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội.Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong Quân đội như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật1. Thời hiệu xử lý kỷ luậta) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mớiĐối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.....Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.Tuy nhiên nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.Có mấy hình thức kỷ luật trong Quân đội?Tại Điều 11 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định hình thức kỷ luật trong Quân đội như sau:(1) Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Hạ bậc lương;- Giáng chức;- Cách chức;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước quân hàm sĩ quan;- Tước danh hiệu quân nhân.(2) Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Giáng chức;- Cách chức;- Hạ bậc lương;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước danh hiệu quân nhân.(3) Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan-binh sĩ- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Giáng chức;- Cách chức;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước danh hiệu quân nhân.(4) Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Hạ bậc lương;- Giáng chức;- Cách chức;- Buộc thôi việc.Lưu ý: Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024?Tại Điều 4 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:Nguyên tắc xử lý kỷ luật....6. Không xử lý kỷ luật tập thể đối với cơ quan, đơn vị vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước hoặc có nhiều người vi phạm kỷ luật; chỉ xem xét xử lý kỷ luật thuộc về trách nhiệm của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) và từng cá nhân vi phạm.7. Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy, binh sĩ giữ cấp bậc quân hàm binh nhì; không áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức đối với người vi phạm không giữ chức vụ chỉ huy, quản lý; không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với sĩ quan chưa được nâng lương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang hưởng lương Bậc 1.8. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.9. Người chỉ huy các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyên; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, từ ngày 15/02/2024, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy, binh sĩ giữ cấp bậc quân hàm binh nhì là đối tượng không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội.Ai không bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm trong Quân đội từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong Quân đội như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật1. Thời hiệu xử lý kỷ luậta) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mớiĐối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.....Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.Tuy nhiên nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.Có mấy hình thức kỷ luật trong Quân đội?Tại Điều 11 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định hình thức kỷ luật trong Quân đội như sau:(1) Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Hạ bậc lương;- Giáng chức;- Cách chức;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước quân hàm sĩ quan;- Tước danh hiệu quân nhân.(2) Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Giáng chức;- Cách chức;- Hạ bậc lương;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước danh hiệu quân nhân.(3) Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan-binh sĩ- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Giáng chức;- Cách chức;- Giáng cấp bậc quân hàm;- Tước danh hiệu quân nhân.(4) Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng- Khiển trách;- Cảnh cáo;- Hạ bậc lương;- Giáng chức;- Cách chức;- Buộc thôi việc.Lưu ý: Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần của hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà gồm những ai?
|
Tôi có tìm hiểu về Hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thành phần của hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà gồm những ai? Hi vọng sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điểm b Khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà gồm những thành phần sau đây:
Thành viên hội đồng bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên là đại diện cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện thuộc bộ, ngành, địa phương có liên quan; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước; các chuyên gia độc lập có kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện;
Bên cạnh đó, tại Điều này cón có quy định về trách nhiệm của Hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà như sau:
Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trên bậc thang thủy điện sông Đà.
Trên đây là nội dung trả lời về thành phần của hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần của hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà gồm những thành phần sau đây:\nThành viên hội đồng bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên là đại diện cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện thuộc bộ, ngành, địa phương có liên quan; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước; các chuyên gia độc lập có kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện;\nBên cạnh đó, tại Điều này cón có quy định về trách nhiệm của Hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà như sau:\nHội đồng có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trên bậc thang thủy điện sông Đà.\nTrên đây là nội dung trả lời về thành phần của hội đồng tư vấn, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 3 tháng 1 lần có đúng luật?
|
Cho hỏi, người sử dụng lao động quy định tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 3 tháng 1 lần có được không?
|
Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
- Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
- Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
- Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc đối thoại tại nơi làm việc bắt buộc phải được tổ chức trong 3 trường hợp trên. Theo đó, định kỳ phải tổ chức ít nhất 01 năm một lần. Quy định khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại trong những trường hợp khác.
=> Cho nên việc người sử dụng lao động quy định tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 3 tháng 1 lần là không trái với quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 3 tháng 1 lần có đúng luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 có quy định: \n- Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.\n- Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:\na) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;\nb) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;\nc) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.\n- Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nViệc đối thoại tại nơi làm việc bắt buộc phải được tổ chức trong 3 trường hợp trên. Theo đó, định kỳ phải tổ chức ít nhất 01 năm một lần. Quy định khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại trong những trường hợp khác. \n=> Cho nên việc người sử dụng lao động quy định tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 3 tháng 1 lần là không trái với quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi theo quy định mới thì việc cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 4a Điều 6 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này.
Như vậy, mức phạt đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính là từ 10 đến 20 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4a Điều 6 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này.\nNhư vậy, mức phạt đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính là từ 10 đến 20 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi gồm những hoạt động gì?
|
Tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi. Cho tôi hỏi nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi gồm những hoạt động gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
251: Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi
Nhóm này gồm: Sản xuất các cấu kiện kim loại (như khung kim loại hoặc các bộ phận của cấu trúc xây dựng), cũng như các đồ vật loại hòm, thùng bằng kim loại (như thùng, bể chứa, nồi hơi trung tâm) và lò hơi nước.
2511 - 25110: Sản xuất các cấu kiện kim loại
Nhóm này gồm:
- Sản xuất khung hoặc sườn kim loại cho xây dựng và các bộ phận của chúng (tháp, cột, cầu treo...);
- Sản xuất khung kim loại công nghiệp (khung cho là hơi, thiết bị nâng và cầm tay...);
- Sản xuất nhà đúc sẵn bằng kim loại như: Nhà di chuyển và các bộ phận tháo rời...
- Sản xuất cửa kim loại, cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng;
- Vách ngăn phòng bằng kim loại.
Loại trừ:
- Sản xuất các bộ phận của tàu thủy hoặc tàu chạy bằng sức nước được phân vào nhóm 25130 (Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm));
- Sản xuất các bộ phận của đường ray tàu hỏa được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất các bộ phận của tàu thủy được phân vào nhóm 30110 (Đóng tàu và cấu kiện nổi).
2512 - 25120: Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
Nhóm này gồm:
- Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa tương tự bằng kim loại để chứa hoặc phục vụ sản xuất;
- Sản xuất thùng chứa bằng kim loại cho nén và hoá lỏng khí đốt;
- Sản xuất nồi hơi trung tâm và nồi cấp nhiệt.
Loại trừ:
- Sản xuất tôn, thùng hình trống, can, bình, bi đông, hộp... ở dạng thường được sử dụng để mang hoặc đóng gói hàng hóa (không liên quan đến kích cỡ), được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất thùng chứa cho vận tải được phân vào nhóm 29200 (Sản xuất thân xe ô tô và xe có động cơ khác, rơ moóc và bán rơ moóc);
- Sản xuất xe tăng (xe bọc thép) được phân vào nhóm 30400 (Sản xuất xe cơ giới chiến đấu dùng trong quân đội).
2513 - 25130: Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm)
Nhóm này gồm:
- Sản xuất lò hơi nước;
- Sản xuất các thiết bị phụ gắn với lò hơi nước như: Bộ phận góp hơi và tích lũy hơi, bộ phận làm sạch cặn nước, bộ phận phục hồi khí và dụng cụ cạo cặn lò hơi;
- Sản xuất lò phản ứng nguyên tử, trừ tách chất đồng vị;
- Sản xuất các bộ phận cho tàu thủy chạy bằng sức nước.
Loại trừ:
- Sản xuất nồi hơi trung tâm và bức xạ được phân vào nhóm 25120 (Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại);
- Sản xuất bộ tua bin hơi nước được phân vào nhóm 28110 (Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy));
- Sản xuất tách chất đồng vị được phân vào nhóm 2829 (Sản xuất máy chuyên dụng khác).
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi gồm những hoạt động gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n251: Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi\nNhóm này gồm: Sản xuất các cấu kiện kim loại (như khung kim loại hoặc các bộ phận của cấu trúc xây dựng), cũng như các đồ vật loại hòm, thùng bằng kim loại (như thùng, bể chứa, nồi hơi trung tâm) và lò hơi nước.\n2511 - 25110: Sản xuất các cấu kiện kim loại\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất khung hoặc sườn kim loại cho xây dựng và các bộ phận của chúng (tháp, cột, cầu treo...);\n- Sản xuất khung kim loại công nghiệp (khung cho là hơi, thiết bị nâng và cầm tay...);\n- Sản xuất nhà đúc sẵn bằng kim loại như: Nhà di chuyển và các bộ phận tháo rời...\n- Sản xuất cửa kim loại, cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng;\n- Vách ngăn phòng bằng kim loại.\nLoại trừ:\n- Sản xuất các bộ phận của tàu thủy hoặc tàu chạy bằng sức nước được phân vào nhóm 25130 (Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm));\n- Sản xuất các bộ phận của đường ray tàu hỏa được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu);\n- Sản xuất các bộ phận của tàu thủy được phân vào nhóm 30110 (Đóng tàu và cấu kiện nổi).\n2512 - 25120: Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa tương tự bằng kim loại để chứa hoặc phục vụ sản xuất;\n- Sản xuất thùng chứa bằng kim loại cho nén và hoá lỏng khí đốt;\n- Sản xuất nồi hơi trung tâm và nồi cấp nhiệt.\nLoại trừ:\n- Sản xuất tôn, thùng hình trống, can, bình, bi đông, hộp... ở dạng thường được sử dụng để mang hoặc đóng gói hàng hóa (không liên quan đến kích cỡ), được phân vào nhóm 2599 (Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu);\n- Sản xuất thùng chứa cho vận tải được phân vào nhóm 29200 (Sản xuất thân xe ô tô và xe có động cơ khác, rơ moóc và bán rơ moóc);\n- Sản xuất xe tăng (xe bọc thép) được phân vào nhóm 30400 (Sản xuất xe cơ giới chiến đấu dùng trong quân đội).\n2513 - 25130: Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm)\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất lò hơi nước;\n- Sản xuất các thiết bị phụ gắn với lò hơi nước như: Bộ phận góp hơi và tích lũy hơi, bộ phận làm sạch cặn nước, bộ phận phục hồi khí và dụng cụ cạo cặn lò hơi;\n- Sản xuất lò phản ứng nguyên tử, trừ tách chất đồng vị;\n- Sản xuất các bộ phận cho tàu thủy chạy bằng sức nước.\nLoại trừ:\n- Sản xuất nồi hơi trung tâm và bức xạ được phân vào nhóm 25120 (Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại);\n- Sản xuất bộ tua bin hơi nước được phân vào nhóm 28110 (Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy));\n- Sản xuất tách chất đồng vị được phân vào nhóm 2829 (Sản xuất máy chuyên dụng khác).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm xã hội TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế?
|
Cho tôi hỏi Bảo hiểm xã hội TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế? (Câu hỏi của chị Yên - TPHCM)
|
BHXH TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế?Ngày 06/11/2023, Bảo hiểm xã hội TPHCM ban hành Công văn 6394/NHXH-TST năm 2023 triển khai Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế. Nội dung cụ thể như sau:[1] Đối với trường hợp chuyển đổi mã mức hưởng BHYT theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: cơ quan BHXH đã tự động cập nhật dữ liệu mã hưởng BHYT nhưng không cấp lại thẻ BHYT cho người tham gia.Người tham gia sử dụng ứng dụng VSSID để kiểm tra quyền lợi BHYT được hưởng theo quy định trên và sử dụng thẻ BHYT cũ hoặc CCCD có gắn chip để đi khám, chữa bệnh, cụ thể:- Đổi mã mức hưởng BHYT từ 80% sang 100% đối với người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc (có mã đối tượng là KC).- Đổi mã mức hưởng BHYT từ 80% sang 95% đối với người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình.[2] Bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT mới được quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Cơ quan quản lý đối tượng khẩn trương phối hợp với cơ quan BHXH kiểm tra, rà soát, lập danh sách đề cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể:- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vơ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng: mã đối tượng ký hiệu là TG và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.- Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú: mã đối tượng ký hiệu là AK và mã hưởng ký hiệu bằng số 2.- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các địa bàn xã khu vực 2, khu vực 3, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các khu vực 2, khu vực 3, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: mã đối tượng ký hiệu là DS và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.Đối với các đối tượng đang tham gia BHYT bắt buộc tại nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng và nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng nhưng thuộc 02 đối tượng trên thì đơn vị sử dụng lao động, cơ quan quản lý đối tượng hướng dẫn người tham gia nộp đầy đủ thành phần hồ sơ theo phiếu giao nhận hồ sơ 613 để được cơ quan BHXH điều chỉnh mã hưởng BHYT theo đúng quy định.Bảo hiểm xã hội TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo hiểm y tế như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, nguyên tắc bảo hiểm y tế được quy định như sau:- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tếChi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào đối với hoạt động bảo hiểm y tế?Theo Điều 6 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, một số từ bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, đối với hoạt động bảo hiểm y tế, Bộ Y tế có trách nhiệm như sau:- Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân.- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế.- Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.- Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.- Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm xã hội TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "BHXH TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế?Ngày 06/11/2023, Bảo hiểm xã hội TPHCM ban hành Công văn 6394/NHXH-TST năm 2023 triển khai Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế. Nội dung cụ thể như sau:[1] Đối với trường hợp chuyển đổi mã mức hưởng BHYT theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: cơ quan BHXH đã tự động cập nhật dữ liệu mã hưởng BHYT nhưng không cấp lại thẻ BHYT cho người tham gia.Người tham gia sử dụng ứng dụng VSSID để kiểm tra quyền lợi BHYT được hưởng theo quy định trên và sử dụng thẻ BHYT cũ hoặc CCCD có gắn chip để đi khám, chữa bệnh, cụ thể:- Đổi mã mức hưởng BHYT từ 80% sang 100% đối với người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc (có mã đối tượng là KC).- Đổi mã mức hưởng BHYT từ 80% sang 95% đối với người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình.[2] Bổ sung mã đối tượng và mã hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT mới được quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Cơ quan quản lý đối tượng khẩn trương phối hợp với cơ quan BHXH kiểm tra, rà soát, lập danh sách đề cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể:- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vơ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng: mã đối tượng ký hiệu là TG và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.- Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú: mã đối tượng ký hiệu là AK và mã hưởng ký hiệu bằng số 2.- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các địa bàn xã khu vực 2, khu vực 3, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các khu vực 2, khu vực 3, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: mã đối tượng ký hiệu là DS và mã hưởng ký hiệu bằng số 3.Đối với các đối tượng đang tham gia BHYT bắt buộc tại nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng và nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng nhưng thuộc 02 đối tượng trên thì đơn vị sử dụng lao động, cơ quan quản lý đối tượng hướng dẫn người tham gia nộp đầy đủ thành phần hồ sơ theo phiếu giao nhận hồ sơ 613 để được cơ quan BHXH điều chỉnh mã hưởng BHYT theo đúng quy định.Bảo hiểm xã hội TPHCM chính thức triển khai Nghị định 75 sửa đổi một số quy định chi tiết về bảo hiểm y tế? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo hiểm y tế như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, nguyên tắc bảo hiểm y tế được quy định như sau:- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tếChi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào đối với hoạt động bảo hiểm y tế?Theo Điều 6 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, một số từ bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, đối với hoạt động bảo hiểm y tế, Bộ Y tế có trách nhiệm như sau:- Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân.- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế.- Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.- Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.- Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì cần phải báo giảm bảo hiểm xã hội? Cách thực hiện báo giảm bảo hiểm xã hội?
|
Cho tôi hỏi trường hợp nào thì cần phải báo giảm bảo hiểm xã hội và cách báo giảm thực hiện như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Khi nào thì cần phải báo giảm bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;b) Sổ bảo hiểm xã hội;c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.Theo đó, khi có sự thay đổi về thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động cần phải báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng văn bản.Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì người sử dụng lao động sẽ báo giảm lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Báo giảm do nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Báo giảm do nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.Hồ sơ báo giảm bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:- Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;- Sổ bảo hiểm xã hội;- Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì hồ sơ đề nghị báo giảm bảo hiểm xã hội như sau:Đối với người lao động:Nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chưa tra cứu được mã số bảo hiểm xã hội: Tờ khai tham gia, điều chỉnh bảo hiểm xã hộiĐối với người sử dụng lao động:- Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Bảng kê thông tin.Thủ tục thực hiện báo giảm bảo hiểm xã hội thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì việc báo giảm bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;Người lao động:- Trường hợp đã có mã số bảo hiểm xã hội thì cung cấp mã số bảo hiểm xã hội cho đơn vị;- Trường hợp chưa có mã số bảo hiểm xã hội: lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.Người sử dụng lao động:- Báo cáo tình hình sử dụng lao động;- Bảng kê thông tin;Bước 2: Người sử dụng lao động gửi các giấy tờ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hồ sơ báo giảm lao động;Có thể gửi hồ sơ thông qua các cách sau:- Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;- Qua Bưu chính;- Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơBước 4: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo giảm tham gia bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm phải trả kết quả giải quyết cho người sử dụng lao động;Bước 5: Người sử dụng lao động nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm và tiến hành giải quyết theo hình thức đã đăng ký.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì cần phải báo giảm bảo hiểm xã hội? Cách thực hiện báo giảm bảo hiểm xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì cần phải báo giảm bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;b) Sổ bảo hiểm xã hội;c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.Theo đó, khi có sự thay đổi về thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động cần phải báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng văn bản.Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì người sử dụng lao động sẽ báo giảm lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:- Báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Báo giảm do nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Báo giảm do nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.Hồ sơ báo giảm bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:- Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;- Sổ bảo hiểm xã hội;- Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì hồ sơ đề nghị báo giảm bảo hiểm xã hội như sau:Đối với người lao động:Nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chưa tra cứu được mã số bảo hiểm xã hội: Tờ khai tham gia, điều chỉnh bảo hiểm xã hộiĐối với người sử dụng lao động:- Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Bảng kê thông tin.Thủ tục thực hiện báo giảm bảo hiểm xã hội thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì việc báo giảm bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;Người lao động:- Trường hợp đã có mã số bảo hiểm xã hội thì cung cấp mã số bảo hiểm xã hội cho đơn vị;- Trường hợp chưa có mã số bảo hiểm xã hội: lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.Người sử dụng lao động:- Báo cáo tình hình sử dụng lao động;- Bảng kê thông tin;Bước 2: Người sử dụng lao động gửi các giấy tờ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hồ sơ báo giảm lao động;Có thể gửi hồ sơ thông qua các cách sau:- Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;- Qua Bưu chính;- Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơBước 4: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo giảm tham gia bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm phải trả kết quả giải quyết cho người sử dụng lao động;Bước 5: Người sử dụng lao động nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm và tiến hành giải quyết theo hình thức đã đăng ký.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 như nào?
|
Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được thông tin.
|
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 quy định về định hướng phát triển nghiên cứu khoa học như sau:
2. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học
a) Khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu và dự báo các xu hướng phát triển trong giai đoạn đến năm 2030 và những thập niên tiếp theo bao gồm xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; xu hướng cạnh tranh và xung đột trong bối cảnh quốc tế; sự hình thành các liên kết mới trên thế giới và khu vực; xu thế phát triển bền vững; nghiên cứu dự báo những tác động của các xu hướng lớn toàn cầu, khu vực đến mô hình phát triển, thể chế và an ninh của Việt Nam; nghiên cứu chính sách và giải pháp cho Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển, đảm bảo an ninh và nâng cao vị thế của Việt Nam.
- Tiếp tục tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước phục vụ hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong từng giai đoạn; nghiên cứu lý luận phát triển trong bối cảnh mới để cung cấp luận cứ cho việc xác định và làm rõ chặng đường trở thành quốc gia đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; đổi mới quản lý nhà nước, quản trị quốc gia, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình mới trong từng giai đoạn phát triển mới của đất nước. Nghiên cứu đổi mới, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị; cải cách và tăng cường hiệu lực pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh mới; xác định đúng và phát huy tối đa vai trò của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân để tạo động lực phát triển mới; dự báo và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng chống chịu tác động của các thách thức, rủi ro nội tại và bên ngoài, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững đất nước, các vùng, địa phương.
- Nghiên cứu xác định điều kiện, giải pháp, lộ trình đổi mới, chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế dựa vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và của nền kinh tế.
- Nghiên cứu đặc điểm, cơ cấu và xu thế phát triển của xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bối cảnh hội nhập quốc tế và các thách thức an ninh phi truyền thống; nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý xã hội trong điều kiện chuyển đổi số; xác định điều kiện, biện pháp, lộ trình xây dựng xã hội Việt Nam phát triển, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh vào năm 2045 và lộ trình, bước đi cụ thể cho 10 năm tới.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thành, vận động và phát triển văn hóa, dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam và tác động của các xu thế mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế; xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo, văn hóa số, công nghiệp văn hóa phục vụ công cuộc phát triển đất nước; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; chú trọng các cộng đồng dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các nhóm yếu thế trong xã hội, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để bảo đảm phát triển bao trùm, hài hòa giữa các cộng đồng dân cư.
- Nghiên cứu giáo dục, đào tạo, hình thành con người Việt Nam trong thời đại mới với tư cách là chủ thể xã hội, phát triển toàn diện, mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hóa tốt đẹp, có chuyên môn, kỹ năng, khả năng sáng tạo, đổi mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa theo hướng hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu về chính sách đổi mới xanh, tập trung về các khía cạnh môi trường kết hợp với sinh thái, xã hội phù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá.
b) Khoa học tự nhiên
- Xây dựng nền khoa học cơ bản hiện đại, bám sát các xu hướng của thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thể mạnh và nhu cầu để vươn lên đạt trình độ tiên tiến khu vực và quốc tế như toán học, vật lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu nhận dạng bản chất, nguyên nhân, tác động của thiên tai, tương tác giữa tự nhiên - con người - xã hội, quá trình biến đổi khí hậu ở Việt Nam làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và công nghệ về biển, đại dương nhằm xác lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định, hoàn thiện chính sách phát triển, quản lý, khai thác nguồn lợi từ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững; cung cấp căn cứ pháp lý và bằng chứng lịch sử để phục vụ đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn về bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững.
- Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng nhằm tiếp thu, làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn để đưa vào ứng dụng nhanh, sáng tạo, có hiệu quả và phổ biến rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, đời sống và quản lý xã hội nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành và nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiểu mục 2 Mục III Điều 1 Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 quy định về định hướng phát triển nghiên cứu khoa học như sau:\n2. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học\na) Khoa học xã hội và nhân văn\n- Nghiên cứu và dự báo các xu hướng phát triển trong giai đoạn đến năm 2030 và những thập niên tiếp theo bao gồm xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; xu hướng cạnh tranh và xung đột trong bối cảnh quốc tế; sự hình thành các liên kết mới trên thế giới và khu vực; xu thế phát triển bền vững; nghiên cứu dự báo những tác động của các xu hướng lớn toàn cầu, khu vực đến mô hình phát triển, thể chế và an ninh của Việt Nam; nghiên cứu chính sách và giải pháp cho Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển, đảm bảo an ninh và nâng cao vị thế của Việt Nam.\n- Tiếp tục tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước phục vụ hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong từng giai đoạn; nghiên cứu lý luận phát triển trong bối cảnh mới để cung cấp luận cứ cho việc xác định và làm rõ chặng đường trở thành quốc gia đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.\n- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; đổi mới quản lý nhà nước, quản trị quốc gia, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình mới trong từng giai đoạn phát triển mới của đất nước. Nghiên cứu đổi mới, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị; cải cách và tăng cường hiệu lực pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quốc phòng, an ninh quốc gia.\n- Nghiên cứu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh mới; xác định đúng và phát huy tối đa vai trò của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân để tạo động lực phát triển mới; dự báo và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng chống chịu tác động của các thách thức, rủi ro nội tại và bên ngoài, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững đất nước, các vùng, địa phương.\n- Nghiên cứu xác định điều kiện, giải pháp, lộ trình đổi mới, chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế dựa vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và của nền kinh tế.\n- Nghiên cứu đặc điểm, cơ cấu và xu thế phát triển của xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bối cảnh hội nhập quốc tế và các thách thức an ninh phi truyền thống; nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý xã hội trong điều kiện chuyển đổi số; xác định điều kiện, biện pháp, lộ trình xây dựng xã hội Việt Nam phát triển, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh vào năm 2045 và lộ trình, bước đi cụ thể cho 10 năm tới.\n- Nghiên cứu đặc điểm hình thành, vận động và phát triển văn hóa, dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam và tác động của các xu thế mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế; xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo, văn hóa số, công nghiệp văn hóa phục vụ công cuộc phát triển đất nước; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; chú trọng các cộng đồng dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các nhóm yếu thế trong xã hội, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để bảo đảm phát triển bao trùm, hài hòa giữa các cộng đồng dân cư.\n- Nghiên cứu giáo dục, đào tạo, hình thành con người Việt Nam trong thời đại mới với tư cách là chủ thể xã hội, phát triển toàn diện, mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hóa tốt đẹp, có chuyên môn, kỹ năng, khả năng sáng tạo, đổi mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa theo hướng hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế.\n- Nghiên cứu về chính sách đổi mới xanh, tập trung về các khía cạnh môi trường kết hợp với sinh thái, xã hội phù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá.\nb) Khoa học tự nhiên\n- Xây dựng nền khoa học cơ bản hiện đại, bám sát các xu hướng của thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thể mạnh và nhu cầu để vươn lên đạt trình độ tiên tiến khu vực và quốc tế như toán học, vật lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển.\n- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu nhận dạng bản chất, nguyên nhân, tác động của thiên tai, tương tác giữa tự nhiên - con người - xã hội, quá trình biến đổi khí hậu ở Việt Nam làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và công nghệ về biển, đại dương nhằm xác lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định, hoàn thiện chính sách phát triển, quản lý, khai thác nguồn lợi từ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững; cung cấp căn cứ pháp lý và bằng chứng lịch sử để phục vụ đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; nghiên cứu liên ngành giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn về bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững.\n- Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng nhằm tiếp thu, làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn để đưa vào ứng dụng nhanh, sáng tạo, có hiệu quả và phổ biến rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, đời sống và quản lý xã hội nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành và nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Mai, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.
2. Hồ sơ đề nghị chiết khấu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.\n2. Hồ sơ đề nghị chiết khấu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.\nChiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam
|
Tôi là nghiên cứu viên của trung tâm điều chế thuốc tại tỉnh Hậu Giang. Tôi đang tìm hiểu các quy định về thực hành thuốc trên lâm sàn. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 17 Phụ lục I Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BYT, thì xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam như sau:
- Trường hợp xảy ra AE gây nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng hoặc tử vong cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải dừng ngay thử thuốc trên đối tượng đó, cấp cứu, khắc phục và giải quyết hậu quả, lập biên bản trong trường hợp tử vong, đồng thời báo cáo khẩn ngay qua điện thoại, thư điện tử cho Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và báo cáo bằng văn bản theo quy định tại Điều 18 Phụ lục này.
- Trường hợp xảy ra AE dẫn đến tổn thương sức khỏe cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được phân công phải điều trị, theo dõi diễn biến sức khỏe của đối tượng đó cho đến khi ổn định, ghi nhận và báo cáo các biến cố theo quy định tại Điều 18 Phụ lục này.
Trên đây là quy định về xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 17 Phụ lục I Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BYT, thì xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam như sau:\n- Trường hợp xảy ra AE gây nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng hoặc tử vong cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải dừng ngay thử thuốc trên đối tượng đó, cấp cứu, khắc phục và giải quyết hậu quả, lập biên bản trong trường hợp tử vong, đồng thời báo cáo khẩn ngay qua điện thoại, thư điện tử cho Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và báo cáo bằng văn bản theo quy định tại Điều 18 Phụ lục này.\n- Trường hợp xảy ra AE dẫn đến tổn thương sức khỏe cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được phân công phải điều trị, theo dõi diễn biến sức khỏe của đối tượng đó cho đến khi ổn định, ghi nhận và báo cáo các biến cố theo quy định tại Điều 18 Phụ lục này.\nTrên đây là quy định về xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.