title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Công chứng văn bản khai nhận di sản làm như thế nào
|
Chồng tôi mất không để lại di chúc. Chồng tôi đứng tên nhà và đất và các con tôi từ chối nhận di sản của chồng tôi để lại. Tôi muốn làm thủ tục khai nhận phần di sản này, thì phải làm như thế nào?
|
Theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 49 và 50 Luật Công chứng: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo các quy định như sau:
Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh QSDĐ, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Còn thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có QSDĐ, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển QSDĐ, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng văn bản khai nhận di sản làm như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 49 và 50 Luật Công chứng: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo các quy định như sau:\nTrong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh QSDĐ, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.\nCòn thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.\nCông chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có QSDĐ, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.\nVăn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển QSDĐ, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.",
"role": "assistant"
}
] |
Xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan
|
Xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Tôi đang làm việc tại Tổng cục Hải quan TPHCM, công việc của tôi có một số vấn đề cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Hy vọng tôi có thể sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chúc quý Ban biên tập nhiều sức khỏe! Yến Hương (yen_huong***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Khoản 4 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan được quy định như sau:
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và hồ sơ do Cục HQ tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế XNK để xử lý theo Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 6/10/2016 của TCHQ về việc ban hành quy chế làm việc của TCHQ, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi nhận được văn bản và hồ sơ do bộ phận văn thư TCHQ chuyển, phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ:
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ do Cục HQ chuyển đến phải kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc nghi ngờ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp không chính xác thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản yêu cầu Cục HQ hoặc người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc giải trình số liệu trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký văn bản.
b. Trường hợp xác định không thuộc đối tượng xóa nợ và thì lập Phiếu đề xuất và dự thảo văn bản trả lời Cục HQ hoặc người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế (nêu rõ lý do); trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục duyệt ký văn bản.
c. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và xác định thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện như sau:
- Công chức lập Tờ trình đề xuất và dự thảo Quyết định xóa nợ, dự thảo công văn lấy ý kiến (đối với trường hợp xóa nợ có quy định về việc lấy ý kiến) trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục.
- Tổng hợp các ý kiến tham gia và dự thảo quyết định xóa nợ (nếu đủ điều kiện xóa nợ):
+ Trình Tổng cục trưởng TCHQ ban hành Quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm (05) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm (5) tỷ đồng đến dưới mười (10) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem xét báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười (10) tỷ đồng trở lên).
Thời hạn xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
b. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Tổng cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo Bước 4.
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
Trên đây là nội dung quy định về việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Khoản 4 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan được quy định như sau:\nBước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ\n- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và hồ sơ do Cục HQ tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế XNK để xử lý theo Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 6/10/2016 của TCHQ về việc ban hành quy chế làm việc của TCHQ, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.\n- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi nhận được văn bản và hồ sơ do bộ phận văn thư TCHQ chuyển, phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế XNK.\n- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.\nBước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ:\nCông chức được phân công thụ lý hồ sơ do Cục HQ chuyển đến phải kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.\na. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc nghi ngờ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp không chính xác thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản yêu cầu Cục HQ hoặc người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc giải trình số liệu trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký văn bản.\nb. Trường hợp xác định không thuộc đối tượng xóa nợ và thì lập Phiếu đề xuất và dự thảo văn bản trả lời Cục HQ hoặc người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế (nêu rõ lý do); trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục duyệt ký văn bản.\nc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và xác định thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện như sau:\n- Công chức lập Tờ trình đề xuất và dự thảo Quyết định xóa nợ, dự thảo công văn lấy ý kiến (đối với trường hợp xóa nợ có quy định về việc lấy ý kiến) trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục.\n- Tổng hợp các ý kiến tham gia và dự thảo quyết định xóa nợ (nếu đủ điều kiện xóa nợ):\n+ Trình Tổng cục trưởng TCHQ ban hành Quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm (05) tỷ đồng).\n+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm (5) tỷ đồng đến dưới mười (10) tỷ đồng).\n+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem xét báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười (10) tỷ đồng trở lên).\nThời hạn xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.\nBước 3. Phê duyệt đề xuất\na. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:\n- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Cục.\n- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.\nb. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:\n- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Tổng cục.\n- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.\nc. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:\n- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo Bước 4.\n- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.\nBước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ\nSau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xóa nợ tiền thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
|
Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Nhã Nam - Bình Dương
|
Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2018/TT-BTNMT quy định về tổ chức xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Việc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là xác định chi phí hoàn trả) thực hiện theo trình tự sau:
1. Thu thập số liệu, tài liệu:
Số liệu, tài liệu được thu thập gồm: các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg ; các quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản, kết quả chuyển đổi trữ lượng khoáng sản; giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản và các tài liệu khác có liên quan đến khu vực đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc khu vực đã được cấp phép khai thác khoáng sản.
2. Khảo sát thực tế:
Việc khảo sát thực tế để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra tính xác thực về vị trí, diện tích, các công trình địa chất đã thi công trong diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc đã được cấp phép khai thác khoáng sản; các yếu tố liên quan đến điều kiện thi công các công trình địa chất;
b) Kiểm tra hiện trạng khai thác khoáng sản;
c) Kết thúc khảo sát, Đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập biên bản khảo sát thực tế, trong đó có đại diện của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác hoặc tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác khoáng sản và thể hiện đầy đủ kết quả khảo sát theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập Báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả).
4. Họp kỹ thuật:
a) Đơn vị xác định chi phí hoàn trả tổ chức họp kỹ thuật có đại diện tham gia của cơ quan thường trực thẩm định quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này để xem xét về cơ sở pháp lý, phương pháp xác định chi phí hoàn trả; khối lượng các hạng mục công trình địa chất, việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá và trữ lượng khoáng sản;
b) Trên cơ sở kết quả họp kỹ thuật, Đơn vị xác định chi phí hoàn trả hoàn thành Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả.
5. Họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí hoàn trả (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Việc tổ chức họp Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
6. Trình cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả xác định chi phí hoàn trả.
7. Thông báo kết quả xác định chi phí hoàn trả.
Trên đây là tư vấn về trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2018/TT-BTNMT quy định về tổ chức xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nViệc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là xác định chi phí hoàn trả) thực hiện theo trình tự sau:\n1. Thu thập số liệu, tài liệu:\nSố liệu, tài liệu được thu thập gồm: các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg ; các quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản, kết quả chuyển đổi trữ lượng khoáng sản; giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản và các tài liệu khác có liên quan đến khu vực đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc khu vực đã được cấp phép khai thác khoáng sản.\n2. Khảo sát thực tế:\nViệc khảo sát thực tế để thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Kiểm tra tính xác thực về vị trí, diện tích, các công trình địa chất đã thi công trong diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc đã được cấp phép khai thác khoáng sản; các yếu tố liên quan đến điều kiện thi công các công trình địa chất;\nb) Kiểm tra hiện trạng khai thác khoáng sản;\nc) Kết thúc khảo sát, Đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập biên bản khảo sát thực tế, trong đó có đại diện của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác hoặc tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác khoáng sản và thể hiện đầy đủ kết quả khảo sát theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này.\n3. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả lập Báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư (sau đây gọi chung là Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả).\n4. Họp kỹ thuật:\na) Đơn vị xác định chi phí hoàn trả tổ chức họp kỹ thuật có đại diện tham gia của cơ quan thường trực thẩm định quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này để xem xét về cơ sở pháp lý, phương pháp xác định chi phí hoàn trả; khối lượng các hạng mục công trình địa chất, việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá và trữ lượng khoáng sản;\nb) Trên cơ sở kết quả họp kỹ thuật, Đơn vị xác định chi phí hoàn trả hoàn thành Báo cáo kết quả xác định chi phí hoàn trả.\n5. Họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí hoàn trả (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Việc tổ chức họp Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n6. Trình cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả xác định chi phí hoàn trả.\n7. Thông báo kết quả xác định chi phí hoàn trả.\nTrên đây là tư vấn về trình tự xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy
|
Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định thế nào vậy? Trích dẫn văn bản mới.
|
Theo Điều 29 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
- Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:
+ Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;
+ Băng chỉ huy chữa cháy;
+ Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;
+ Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.
- Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này,
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 29 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\n- Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:\n+ Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;\n+ Băng chỉ huy chữa cháy;\n+ Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;\n+ Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.\n- Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này,\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng phải làm gì?
|
Chào bạn, cho tôi hỏi khi mất hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng thì đến đâu để được cấp lại và phải chuẩn bị giấy tờ gì? Theo quy định mới nhất. Cảm ơn!
|
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định:
- Chủ sở hữu lập Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 Phụ lục 2 của Thông tư này kèm bản sao các giấy tờ bị mất có xác nhận của cơ quan cấp giấy tờ đó và bản thông báo công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này nộp trực tiếp đến Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu đăng ký trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú.
=> Như vậy:
- Khi mất hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng bạn phải chuẩn bị tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng, bản sao có xác nhận các giấy tờ bị mất, và bản thông báo công khai.
- Hồ sơ này được nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký trụ sở chính hoặc địa chỉ thường trú.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định:\n- Chủ sở hữu lập Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 Phụ lục 2 của Thông tư này kèm bản sao các giấy tờ bị mất có xác nhận của cơ quan cấp giấy tờ đó và bản thông báo công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này nộp trực tiếp đến Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu đăng ký trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú.\n=> Như vậy:\n- Khi mất hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng bạn phải chuẩn bị tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng, bản sao có xác nhận các giấy tờ bị mất, và bản thông báo công khai.\n- Hồ sơ này được nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký trụ sở chính hoặc địa chỉ thường trú.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế
|
Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Minh Thảo, tìm hiểu quy định về việc vận hành, khai thác hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế được quy định tại Điều 5 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:
1. Lãnh đạo bộ phận Tin học có trách nhiệm tiếp nhận mật khẩu quản trị hệ thống sau khi hệ thống được triển khai lần đầu và bàn giao cho một cán bộ vận hành hệ thống có biên bản kèm theo.
2. Cán bộ quản trị hệ thống phải đổi mật khẩu sau khi tiếp nhận trong vòng 1 ngày và báo cáo lãnh đạo bộ phận Tin học, lưu vào nơi an toàn (cho vào phong bì, để vào tủ có khóa). Việc đổi mật khẩu quản trị hệ thống phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Mật khẩu tài khoản người dùng phải được giữ bí mật và chỉ bàn giao cho đúng người đăng ký tài khoản đó.
4. Mật khẩu phải đảm bảo độ phức tạp về độ dài, nội dung và thời gian sử dụng:
a) Độ dài của mật khẩu:
- Đối với mật khẩu của người dùng (sử dụng đăng nhập hệ thống, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ, Internet, máy tính cá nhân): Độ dài tối thiểu là 6 ký tự.
- Đối với mật khẩu quản trị hệ thống (sử dụng cho việc quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ): Độ dài tối thiểu là 8 ký tự.
b) Nội dung mật khẩu:
- Nội dung của mật khẩu không bao gồm các từ dễ nhớ như tên, ngày sinh, số điện thoại.
- Nội dung mật khẩu quản trị hệ thống phải bao gồm, kết hợp các loại sau: chữ cái in thường, chữ cái in hoa, ký tự đặc biệt, số.
c) Thời gian sử dụng mật khẩu:
- Đối với mật khẩu của người dùng: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
- Đối với mật khẩu quản trị hệ thống: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần trong 3 tháng.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế được quy định tại Điều 5 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n1. Lãnh đạo bộ phận Tin học có trách nhiệm tiếp nhận mật khẩu quản trị hệ thống sau khi hệ thống được triển khai lần đầu và bàn giao cho một cán bộ vận hành hệ thống có biên bản kèm theo.\n2. Cán bộ quản trị hệ thống phải đổi mật khẩu sau khi tiếp nhận trong vòng 1 ngày và báo cáo lãnh đạo bộ phận Tin học, lưu vào nơi an toàn (cho vào phong bì, để vào tủ có khóa). Việc đổi mật khẩu quản trị hệ thống phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế.\n3. Mật khẩu tài khoản người dùng phải được giữ bí mật và chỉ bàn giao cho đúng người đăng ký tài khoản đó.\n4. Mật khẩu phải đảm bảo độ phức tạp về độ dài, nội dung và thời gian sử dụng:\na) Độ dài của mật khẩu:\n- Đối với mật khẩu của người dùng (sử dụng đăng nhập hệ thống, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ, Internet, máy tính cá nhân): Độ dài tối thiểu là 6 ký tự.\n- Đối với mật khẩu quản trị hệ thống (sử dụng cho việc quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ): Độ dài tối thiểu là 8 ký tự.\nb) Nội dung mật khẩu:\n- Nội dung của mật khẩu không bao gồm các từ dễ nhớ như tên, ngày sinh, số điện thoại.\n- Nội dung mật khẩu quản trị hệ thống phải bao gồm, kết hợp các loại sau: chữ cái in thường, chữ cái in hoa, ký tự đặc biệt, số.\nc) Thời gian sử dụng mật khẩu:\n- Đối với mật khẩu của người dùng: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần trong 6 tháng.\n- Đối với mật khẩu quản trị hệ thống: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần trong 3 tháng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quản lý mật khẩu của hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính lương sĩ quan Quân đội chi tiết, mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Cách tính lương sĩ quan Quân đội mới nhất 2024 như thế nào? Việc thiết kế bảng lương mới cho sĩ quan quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào?
Anh Hưng - Bình Thuận
|
Cách tính lương sĩ quan Quân đội mới nhất 2024?Tại Nghị quyết 104/2023/QH15 Quốc hội đã đề cập sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Như vậy, trong năm 2024, bảng lương của sĩ quan quân đội sẽ có sự thay đổi như sau:* Từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024: tiền lương quân đội, công an vẫn tính theo quy định hiện hành (dựa trên lương cơ sở và hệ số lương).Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương...2. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù:a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024: Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.Theo đó, mức lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2023 là: 1.800.000 đồng/tháng. Cách tính như sau:Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 30/6/2024 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởngLưu ý: Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp).* Từ 1/7/2024, cách tính lương của sĩ quan quân đội sẽ thay đổi theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 dựa trên xây dựng 03 bảng lương mới theo vị trí việc làm, gồm:- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Như vậy, từ ngày 1/7/2024, sẽ không còn mức lương cơ sở và bãi bỏ hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới, căn cứ theo vị trí việc làm, quân hàm, cấp hàm, chức danh.Cách tính lương sĩ quan Quân đội chi tiết, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Việc thiết kế bảng lương mới cho sĩ quan quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào?Căn cứ theo Tiểu Mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì việc thiết kế bảng lương mới cho công an, quân đội cần dựa trên những yếu tố sau đây:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Cơ cấu tiền lương mới của sĩ quan quân đội khi thực hiện cải cách như thế nào?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...Theo đó, sau cải cách tiền lương cơ cấu tiền lương mới của quân đội là lương cơ bản sẽ chiếm 70% trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% còn lại) theo quy định của pháp luật.Đồng thời, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính lương sĩ quan Quân đội chi tiết, mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tính lương sĩ quan Quân đội mới nhất 2024?Tại Nghị quyết 104/2023/QH15 Quốc hội đã đề cập sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Như vậy, trong năm 2024, bảng lương của sĩ quan quân đội sẽ có sự thay đổi như sau:* Từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024: tiền lương quân đội, công an vẫn tính theo quy định hiện hành (dựa trên lương cơ sở và hệ số lương).Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương...2. Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù:a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024: Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.Theo đó, mức lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2023 là: 1.800.000 đồng/tháng. Cách tính như sau:Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 30/6/2024 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởngLưu ý: Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp).* Từ 1/7/2024, cách tính lương của sĩ quan quân đội sẽ thay đổi theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 dựa trên xây dựng 03 bảng lương mới theo vị trí việc làm, gồm:- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Như vậy, từ ngày 1/7/2024, sẽ không còn mức lương cơ sở và bãi bỏ hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới, căn cứ theo vị trí việc làm, quân hàm, cấp hàm, chức danh.Cách tính lương sĩ quan Quân đội chi tiết, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Việc thiết kế bảng lương mới cho sĩ quan quân đội thì cần dựa trên những yếu tố nào?Căn cứ theo Tiểu Mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì việc thiết kế bảng lương mới cho công an, quân đội cần dựa trên những yếu tố sau đây:- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Cơ cấu tiền lương mới của sĩ quan quân đội khi thực hiện cải cách như thế nào?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...Theo đó, sau cải cách tiền lương cơ cấu tiền lương mới của quân đội là lương cơ bản sẽ chiếm 70% trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% còn lại) theo quy định của pháp luật.Đồng thời, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào?
|
Xin hỏi những chế độ chính sách đối với phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam là những gì? - Câu hỏi của Hạnh Dung (Hà Nam).
|
Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào?Căn cứ Điều 7 Nghị định 09/2023/NĐ-CP quy định chính sách, chế độ của phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam như sau:Chế độ, chính sách đối với phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam1. Phạm nhân lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và được trả công theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.2. Ít nhất một tháng trước ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc trước khi thi hành quyết định đặc xá, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phạm nhân được đưa trở lại trại giam để phục vụ công tác chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng theo quy định.3. Trường hợp phạm nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, vi phạm nội quy về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa dịch bệnh, phòng chống cháy, nổ đến mức phải xử lý kỷ luật thì đưa về trại giam để xử lý theo quy định.Như vậy, phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách sau:- Phạm nhân lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và được trả công theo quy định pháp luật.- Ít nhất một tháng trước ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc trước khi thi hành quyết định đặc xá, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phạm nhân được đưa trở lại trại giam để phục vụ công tác chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng theo quy định.- Trường hợp phạm nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, vi phạm nội quy về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa dịch bệnh, phòng chống cháy, nổ đến mức phải xử lý kỷ luật thì đưa về trại giam để xử lý theo quy định.Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào? (Hình từ Internet)Phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam cần đáp ứng những tiêu chí nào?Theo Điều 6 Nghị định 09/2023/NĐ-CP quy định tiêu chí để phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam như sau:Cách thức, tiêu chí lựa chọn phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam1. Cách thức lựa chọn phạm nhân:Trại giam phổ biến điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này để phạm nhân đối chiếu và tự nguyện viết đơn đề nghị được tham gia lao động, học nghề ngoài trại giam. Giám thị trại giam chỉ đạo các đội nghiệp vụ phối hợp, lựa chọn phạm nhân theo quy định.2. Phạm nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm m khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 54/2022/QH15 được đưa ra các khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Có nơi cư trú rõ ràng.b) Chấp hành nghiêm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có ý thức cải tạo tiến bộ.c) Đối với phạm nhân có mức án trên 15 năm, chung thân phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, có ít nhất 12 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.d) Đối với phạm nhân có mức án từ 15 năm trở xuống phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và bảo đảm các điều kiện: Phạm nhân có mức án tù trên 7 năm đến 15 năm phải chấp hành được 1/3 mức án, thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, có ít nhất 09 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ trên 3 năm đến 7 năm có ít nhất 6 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ 3 năm trở xuống có ít nhất 3 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.đ) Đối với số phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, chỉ lựa chọn số phạm nhân không còn biểu hiện lệ thuộc ma túy để đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam.Theo đó, phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam cần đáp ứng những tiêu chí sau:+) Phạm nhân tự nguyện viết đơn đề nghị được tham gia lao động, học nghề ngoài trại giam.+) Không thuộc trường hợp không đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15.+) Có nơi cư trú rõ ràng.+) Chấp hành nghiêm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có ý thức cải tạo tiến bộ.+) Đối với phạm nhân có mức án trên 15 năm, chung thân phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, có ít nhất 12 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.Đối với phạm nhân có mức án từ 15 năm trở xuống phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và bảo đảm các điều kiện:- Phạm nhân có mức án tù trên 7 năm đến 15 năm phải chấp hành được 1/3 mức án, thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, có ít nhất 09 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”;- Phạm nhân có mức án từ trên 3 năm đến 7 năm có ít nhất 6 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”;- Phạm nhân có mức án từ 3 năm trở xuống có ít nhất 3 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.+) Đối với số phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, chỉ lựa chọn số phạm nhân không còn biểu hiện lệ thuộc ma túy để đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam.Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc nào?Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15 quy định nguyên tắc thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam như sau:+) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;+) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;+) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;+) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào?Căn cứ Điều 7 Nghị định 09/2023/NĐ-CP quy định chính sách, chế độ của phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam như sau:Chế độ, chính sách đối với phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam1. Phạm nhân lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và được trả công theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.2. Ít nhất một tháng trước ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc trước khi thi hành quyết định đặc xá, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phạm nhân được đưa trở lại trại giam để phục vụ công tác chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng theo quy định.3. Trường hợp phạm nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, vi phạm nội quy về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa dịch bệnh, phòng chống cháy, nổ đến mức phải xử lý kỷ luật thì đưa về trại giam để xử lý theo quy định.Như vậy, phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách sau:- Phạm nhân lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và được trả công theo quy định pháp luật.- Ít nhất một tháng trước ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc trước khi thi hành quyết định đặc xá, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phạm nhân được đưa trở lại trại giam để phục vụ công tác chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng theo quy định.- Trường hợp phạm nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, vi phạm nội quy về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa dịch bệnh, phòng chống cháy, nổ đến mức phải xử lý kỷ luật thì đưa về trại giam để xử lý theo quy định.Phạm nhân khi lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam được hưởng những chế độ chính sách nào? (Hình từ Internet)Phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam cần đáp ứng những tiêu chí nào?Theo Điều 6 Nghị định 09/2023/NĐ-CP quy định tiêu chí để phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam như sau:Cách thức, tiêu chí lựa chọn phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam1. Cách thức lựa chọn phạm nhân:Trại giam phổ biến điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này để phạm nhân đối chiếu và tự nguyện viết đơn đề nghị được tham gia lao động, học nghề ngoài trại giam. Giám thị trại giam chỉ đạo các đội nghiệp vụ phối hợp, lựa chọn phạm nhân theo quy định.2. Phạm nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm m khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 54/2022/QH15 được đưa ra các khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Có nơi cư trú rõ ràng.b) Chấp hành nghiêm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có ý thức cải tạo tiến bộ.c) Đối với phạm nhân có mức án trên 15 năm, chung thân phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, có ít nhất 12 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.d) Đối với phạm nhân có mức án từ 15 năm trở xuống phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và bảo đảm các điều kiện: Phạm nhân có mức án tù trên 7 năm đến 15 năm phải chấp hành được 1/3 mức án, thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, có ít nhất 09 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ trên 3 năm đến 7 năm có ít nhất 6 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ 3 năm trở xuống có ít nhất 3 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.đ) Đối với số phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, chỉ lựa chọn số phạm nhân không còn biểu hiện lệ thuộc ma túy để đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam.Theo đó, phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam cần đáp ứng những tiêu chí sau:+) Phạm nhân tự nguyện viết đơn đề nghị được tham gia lao động, học nghề ngoài trại giam.+) Không thuộc trường hợp không đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15.+) Có nơi cư trú rõ ràng.+) Chấp hành nghiêm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có ý thức cải tạo tiến bộ.+) Đối với phạm nhân có mức án trên 15 năm, chung thân phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, có ít nhất 12 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.Đối với phạm nhân có mức án từ 15 năm trở xuống phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và bảo đảm các điều kiện:- Phạm nhân có mức án tù trên 7 năm đến 15 năm phải chấp hành được 1/3 mức án, thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, có ít nhất 09 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”;- Phạm nhân có mức án từ trên 3 năm đến 7 năm có ít nhất 6 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”;- Phạm nhân có mức án từ 3 năm trở xuống có ít nhất 3 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.+) Đối với số phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, chỉ lựa chọn số phạm nhân không còn biểu hiện lệ thuộc ma túy để đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam.Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc nào?Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15 quy định nguyên tắc thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam như sau:+) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;+) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;+) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;+) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao nhiêu lần mỗi năm?
|
Cháu tôi có vi phạm pháp luật nên bị xử phạt 6 năm tù. Qua nhiều lần đến thăm thì có nghe cháu tôi nói là chấp hành tốt các quy định cũng như nghe theo lời của quản giáo trại giam. Tôi muốn tìm hiểu phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao nhiêu lần mỗi năm? Có văn bản quy định cụ thể không? Mong nhận được câu trả lời. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, nội dung này được quy định như sau:
Mỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần.
Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao nhiêu lần mỗi năm? Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao nhiêu lần mỗi năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, nội dung này được quy định như sau:\nMỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần.\nTrường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao nhiêu lần mỗi năm? Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào?
|
Cho tôi hỏi: Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào? Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì có bị phạt không? Câu hỏi của chị Nhã (Đà Lạt)
|
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào?Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 như sau:- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;Lưu ý: Thời hạn trên áp dụng với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú có kỳ tính thuế theo năm (theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012).Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 quy định đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.- Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Theo đó, hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Trong đó mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo.Đồng thời, mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập là từ 2.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào?Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh....Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 như sau:- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;Lưu ý: Thời hạn trên áp dụng với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú có kỳ tính thuế theo năm (theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012).Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế?Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 quy định đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.- Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Theo đó, hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Trong đó mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo.Đồng thời, mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập là từ 2.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Theo đó, tại Điều 26 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;
+ Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương;
+ Vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.
- Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng.
- Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.
Trên đây là nội dung giải đáp về phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.\nTheo đó, tại Điều 26 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:\n- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;\n+ Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương;\n+ Vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.\n- Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng.\n- Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.\nTrên đây là nội dung giải đáp về phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Theo tôi được biết nhà nước có nhiều quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với DNNVV được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 54/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 10/10/2019) thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với DNNVV như sau:
- DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
Trường hợp trong năm DNNVV đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên và được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng giá trị hỗ trợ chưa vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, DNNVV chỉ được hỗ trợ phần còn lại và phải báo cáo rõ nội dung này trong hồ sơ gửi đơn vị hỗ trợ DNNVV để xem xét, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn.
- Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm xác định và ghi rõ tỷ lệ, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trường hợp có sự điều chỉnh về giá trị hợp đồng tư vấn (nhưng không thay đổi mục đích, các nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn) mà thấp hơn số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đã ghi trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, hoặc dẫn đến số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ vượt quá tỷ lệ quy định, DNNVV báo cáo đơn vị hỗ trợ DNNVV để xác định lại số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn đã điều chỉnh giảm, đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
Trên đây là quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với DNNVV.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 54/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 10/10/2019) thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với DNNVV như sau:\n- DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.\nTrường hợp trong năm DNNVV đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên và được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng giá trị hỗ trợ chưa vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, DNNVV chỉ được hỗ trợ phần còn lại và phải báo cáo rõ nội dung này trong hồ sơ gửi đơn vị hỗ trợ DNNVV để xem xét, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn.\n- Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm xác định và ghi rõ tỷ lệ, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.\n- Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trường hợp có sự điều chỉnh về giá trị hợp đồng tư vấn (nhưng không thay đổi mục đích, các nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn) mà thấp hơn số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đã ghi trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, hoặc dẫn đến số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ vượt quá tỷ lệ quy định, DNNVV báo cáo đơn vị hỗ trợ DNNVV để xác định lại số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn đã điều chỉnh giảm, đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với DNNVV.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành Hải quan
|
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành Hải quan được quy định như thế nào? Trên là thắc mắc của bạn Nguyễn Hữu Việt có mail là huuviet***@gmail.com mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành Hải quan quy định tại Điều 16 Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
Trường hợp thông tin về đối tượng thanh tra thu thập được trong quá trình xây dựng kế hoạch thanh tra năm chưa đầy đủ và/hoặc để làm rõ hơn trọng tâm, trọng điểm cuộc thanh tra hoặc trong những trường hợp cần thiết khác, Người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra (gọi chung là người giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.
Việc cử công chức hoặc Tổ công tác (gọi chung là người nắm tình hình) thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại trụ sở đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra phải thể hiện bằng văn bản. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc.
Người nắm tình hình phải xây dựng kế hoạch nắm tình hình theo Mẫu 01/KHNTH-TTr kèm theo Quyết định này và đề cương nắm tình hình theo Mẫu số 02/ĐCNTH-TTr kèm theo Quyết định này, trình người giao nhiệm vụ nắm tình hình xem xét, phê duyệt.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được, lập báo cáo bằng văn bản gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình theo mẫu số 03/BC-TTr kèm theo Quyết định này. Báo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau:
- Tổng hợp thông tin đã thu thập được về đối tượng thanh tra (Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra; Tình hình, kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin khác có liên quan);
- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và thực hiện;
- Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung trọng tâm, trọng điểm; những cơ quan, tổ chức, cá nhân cần đến kiểm tra, xác minh;
- Nội dung khác (nếu có).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành Hải quan quy định tại Điều 16 Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\nTrường hợp thông tin về đối tượng thanh tra thu thập được trong quá trình xây dựng kế hoạch thanh tra năm chưa đầy đủ và/hoặc để làm rõ hơn trọng tâm, trọng điểm cuộc thanh tra hoặc trong những trường hợp cần thiết khác, Người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra (gọi chung là người giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.\nViệc cử công chức hoặc Tổ công tác (gọi chung là người nắm tình hình) thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại trụ sở đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra phải thể hiện bằng văn bản. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc.\nNgười nắm tình hình phải xây dựng kế hoạch nắm tình hình theo Mẫu 01/KHNTH-TTr kèm theo Quyết định này và đề cương nắm tình hình theo Mẫu số 02/ĐCNTH-TTr kèm theo Quyết định này, trình người giao nhiệm vụ nắm tình hình xem xét, phê duyệt.\nChậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được, lập báo cáo bằng văn bản gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình theo mẫu số 03/BC-TTr kèm theo Quyết định này. Báo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau:\n- Tổng hợp thông tin đã thu thập được về đối tượng thanh tra (Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra; Tình hình, kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin khác có liên quan);\n- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và thực hiện;\n- Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung trọng tâm, trọng điểm; những cơ quan, tổ chức, cá nhân cần đến kiểm tra, xác minh;\n- Nội dung khác (nếu có).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp
|
Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Thực hiện chính sách viễn thông công ích không đúng quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;\nb) Thực hiện chính sách viễn thông công ích không đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang
|
Trước năm 1969 ông nội tôi có khai hoang một miếng đất và được sử dụng làm đất canh tác từ trước tới nay diện tich đất nằm trong diện tích đất nhà ở của xóm, diện tích khoảng 160 m2 nay tôi muốn cấp quyền sử dụng đất hỏi có được không và thủ tục và các bước làm như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn .
|
Nếu thửa đất của gia đình bạn khai hoang, sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993, có đóng thuế sử dụng đất hàng năm, nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì có thể làm đơn xin cấp GCN QSD đất gửi tới UBND cấp xã để được xem xét giải quyết.
Bạn có thể kham khảo thêm các quy định tại Điều 50 Luật đất đai, Điều 3, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, các quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về thủ tục cấp GCN QSD đất.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT như sau:
- Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.
- Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
Thời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc
Về nghĩa vụ tài chính:
- Về tiền sử dụng đất: Nếu đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì không phải đóng tiền sử dụng đất.
- Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, thông tư số 68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND cấp tỉnh quy định.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang",
"role": "user"
},
{
"content": "Nếu thửa đất của gia đình bạn khai hoang, sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993, có đóng thuế sử dụng đất hàng năm, nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì có thể làm đơn xin cấp GCN QSD đất gửi tới UBND cấp xã để được xem xét giải quyết.\n Bạn có thể kham khảo thêm các quy định tại Điều 50 Luật đất đai, Điều 3, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, các quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về thủ tục cấp GCN QSD đất.\n Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT như sau:\n- Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.\n- Hồ sơ:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\nb) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);\nc) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;\nd) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;\nđ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);\ne) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).\nThời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc\n Về nghĩa vụ tài chính:\n- Về tiền sử dụng đất: Nếu đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì không phải đóng tiền sử dụng đất.\n - Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, thông tư số 68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND cấp tỉnh quy định.",
"role": "assistant"
}
] |
Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Cho hỏi: Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị An (Đồng Nai)
|
Xúc phạm người khác trên mạng xã hội phải bồi thường như thế nào?Căn cứ theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;c) Thiệt hại khác do luật quy định.2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.Do đó, đối với dân sự, hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội phải bồi thường thiệt hại như sau:- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.- Thiệt hại khác do luật quy định.Ngoài các chi phí trên, người có hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì do Nhà nước quy định tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở.Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm....Theo đó, đối với hành chính, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội là mức phạt tổ chức. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tổ chức (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác cụ thể như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác trên mạng xã hội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù lên đến 05 năm.Ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xúc phạm người khác trên mạng xã hội phải bồi thường như thế nào?Căn cứ theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;c) Thiệt hại khác do luật quy định.2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.Do đó, đối với dân sự, hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội phải bồi thường thiệt hại như sau:- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.- Thiệt hại khác do luật quy định.Ngoài các chi phí trên, người có hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì do Nhà nước quy định tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở.Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm....Theo đó, đối với hành chính, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội là mức phạt tổ chức. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tổ chức (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác cụ thể như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác trên mạng xã hội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù lên đến 05 năm.Ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin định kỳ về trái phiếu thì bao gồm những nội dung gì?
|
Liên quan đến lĩnh vực chứng khoán cụ thể là trái phiếu doanh nghiệp thì trong quá trình hoạt động phải công bố thông tin định kỳ. Như vậy, thông tin định kỳ này bao gồm những nội dung gì?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP quy định như sau:
2. Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu;
b) Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có báo cáo tình hình sử dụng vốn từ nguồn phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường.
c) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin định kỳ về trái phiếu thì bao gồm những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định 163/2018/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:\na) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu;\nb) Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có báo cáo tình hình sử dụng vốn từ nguồn phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường.\nc) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Meconeuro do công ty nào đăng ký lưu hành tại Việt Nam?
|
Theo tôi được biết thì thuốc Meconeuro đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam, cho tôi hỏi là thuốc này do công ty nào đăng ký lưu hành tại Việt Nam? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 59 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
110
Meconeuro
Mecobalamin 0,5mg/ml
Dung dịch tiêm
24 tháng
NSX
Hộp 10 ống lml
VN-22378-19
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH thương mại Dược Mỹ phẩm Nam Phương (Đ/c: Ô số 14, BT3, tiểu khu đô thị Vạn Phúc, P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông, Hà Nội - Việt Nam)
- Nhà sản xuất: PT. Novell Pharmaceutical Laboratories (Đ/c: Jl. Wanaherang No. 35, Tlajung Udik, Gunung Putri, Bogor 16962 - Indonesia)
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thuốc Meconeuro đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam cho công ty TNHH thương mại Dược Mỹ phẩm Nam Phương.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Meconeuro do công ty nào đăng ký lưu hành tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 59 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n110\n\n\nMeconeuro\n\n\nMecobalamin 0,5mg/ml\n\n\nDung dịch tiêm\n\n\n24 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 10 ống lml\n\n\nVN-22378-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty TNHH thương mại Dược Mỹ phẩm Nam Phương (Đ/c: Ô số 14, BT3, tiểu khu đô thị Vạn Phúc, P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông, Hà Nội - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: PT. Novell Pharmaceutical Laboratories (Đ/c: Jl. Wanaherang No. 35, Tlajung Udik, Gunung Putri, Bogor 16962 - Indonesia)\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thuốc Meconeuro đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam cho công ty TNHH thương mại Dược Mỹ phẩm Nam Phương.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
|
Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề liên quan tới pháp nhân thương mại. Cụ thể cho tôi hỏi xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Ngọc Hạnh - Đồng Nai
|
Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản được quy định tại Khoản 5 Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản được quy định tại Khoản 5 Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó: \na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nd) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại với nhà chung cư
|
Xin cung cấp giúp tôi về nguyên tắc, yêu cầu việc lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư theo quy định mới?
|
Căn cứ Điều 12 Nghị định 69/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực 01/09/2021) quy định nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư như sau:
Việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường) theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của Nghị định này.
2. Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực và trên địa bàn.
3. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại với nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 12 Nghị định 69/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực 01/09/2021) quy định nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư như sau:\nViệc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường) theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của Nghị định này.\n2. Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực và trên địa bàn.\n3. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân
|
Xin chào, tôi là Ngọc Linh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố cáo. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 15 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể như sau:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể như sau:\n- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.\n- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:\n+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;\n+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.\n- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.\n- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:\n+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;\n+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi tham gia vào họ, hụi thì ai là người được lãnh đầu tiên?
|
Tôi mới tham gia vào họ, họ chúng tôi tham gia không có lãi, và không có thỏa thuận về thứ tự nên tôi muốn biết thêm về thứ tự lĩnh của họ được quy định như thế nào? Ai là người được lĩnh đầu tiên?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:
1. Thứ tự lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chọn hoặc hình thức khác do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
2. Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.
Như vậy, trường hợp không có thỏa thuận về thứ tự lĩnh thì được xác định bằng hình thức bốc thăm theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi tham gia vào họ, hụi thì ai là người được lãnh đầu tiên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Thứ tự lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chọn hoặc hình thức khác do những người tham gia dây họ thỏa thuận.\n2. Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.\nNhư vậy, trường hợp không có thỏa thuận về thứ tự lĩnh thì được xác định bằng hình thức bốc thăm theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học
|
Tôi là nghiên cứu viên chính tại Viện nghiên cứu khoa học và công nghệ. Hiện tối muốn tìm hiểu trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Mong các bạn có thể phản hồi lại thông tin giúp tôi bằng quy định mới nhất hiện nay? Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 9 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 15/09/2019) quy định về trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, cụ thể bao gồm những trách nhiệm sau đây:
- Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật và nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất và thực hiện phương án lưu giữ hóa chất, sử dụng trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động trong thí nghiệm, nghiên cứu bảo đảm an toàn.
- Đề xuất và thực hiện phân nhóm, bố trí khu vực lưu giữ theo nhóm hóa chất nguy hiểm, dụng cụ chứa hóa chất để tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và treo biển báo nguy hiểm.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo đảm an toàn theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Riêng đối với danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng, khối lượng, sử dụng đúng mục đích trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng các trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất phù hợp, đáp ứng các quy định, bảo đảm an toàn và sạch sẽ.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời cho người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học các hiện tượng không bình thường trong quá trình sử dụng hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc sự cố hóa chất để có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất kịp thời.
- Thực hiện sắp xếp trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất và lưu giữ hóa chất theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Tham gia huấn luyện an toàn hóa chất do cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học tổ chức (nếu có); nắm vững về nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động.- Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ quy trình trước khi thực hiện thí nghiệm và dự báo các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh, đặc biệt đối với các loại hóa chất nguy hiểm, hóa chất mới.
- Phân loại và lưu giữ, xử lý chất thải theo đúng quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Định kỳ rà soát, đề xuất việc xử lý hóa chất thải, dụng cụ chứa hóa chất bị bị hư hỏng.
- Lập sổ theo dõi hóa chất sử dụng, hóa chất thải.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 9 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 15/09/2019) quy định về trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, cụ thể bao gồm những trách nhiệm sau đây:\n- Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật và nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.\n- Đề xuất và thực hiện phương án lưu giữ hóa chất, sử dụng trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động trong thí nghiệm, nghiên cứu bảo đảm an toàn.\n- Đề xuất và thực hiện phân nhóm, bố trí khu vực lưu giữ theo nhóm hóa chất nguy hiểm, dụng cụ chứa hóa chất để tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và treo biển báo nguy hiểm.\n- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo đảm an toàn theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Riêng đối với danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng, khối lượng, sử dụng đúng mục đích trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng.\n- Sử dụng các trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất phù hợp, đáp ứng các quy định, bảo đảm an toàn và sạch sẽ.\n- Phát hiện và báo cáo kịp thời cho người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học các hiện tượng không bình thường trong quá trình sử dụng hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc sự cố hóa chất để có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất kịp thời.\n- Thực hiện sắp xếp trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất và lưu giữ hóa chất theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.\n- Tham gia huấn luyện an toàn hóa chất do cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học tổ chức (nếu có); nắm vững về nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động.- Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ quy trình trước khi thực hiện thí nghiệm và dự báo các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh, đặc biệt đối với các loại hóa chất nguy hiểm, hóa chất mới.\n- Phân loại và lưu giữ, xử lý chất thải theo đúng quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.\n- Định kỳ rà soát, đề xuất việc xử lý hóa chất thải, dụng cụ chứa hóa chất bị bị hư hỏng.\n- Lập sổ theo dõi hóa chất sử dụng, hóa chất thải.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng?
|
Sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng là gì? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi là cán bộ về hưu hiện đang sinh sống tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong thời gian ở nhà, khi đọc báo, theo dõi tin tức mảng tài chính, ngân hàng, tôi thấy một vài bài viết đề cập đến thuật ngữ sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng nhưng không phân tích rõ. Cho tôi hỏi, một cách chính xác thì thế nào được gọi là sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Duy Phong (0128****)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng là một trong những khái niệm trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
Sáng kiến trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng hoặc áp dụng thử trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác. Sáng kiến bao gồm: giải pháp quản lý, giảipháp kỹ thuật, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng, cụ thể:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng là một trong những khái niệm trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau: \n Sáng kiến trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng hoặc áp dụng thử trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác. Sáng kiến bao gồm: giải pháp quản lý, giảipháp kỹ thuật, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng, cụ thể:\na) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;\nb) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;\nc) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;\nd) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm sáng kiến trong hoạt động Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại được xác định như thế nào?
|
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại được xác định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Trân - Bình Dương
|
Xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại được quy định tại Khoảng 4 Điều 7 Thông tư 13/2019/TT-BQP quy định, hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, theo đó:
Nguyên giá tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại được xác định như sau:
Trong đó:
a) Giá trị của tài sản được tặng cho được xác định theo quy định tại pháp luật về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
b) Giá trị của tài sản được khuyến mại do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được khuyến mại xác định theo giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ.
c) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại mà đơn vị tiếp nhận tài sản cố định đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung).
Trên đây là tư vấn về xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại được xác định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại được quy định tại Khoảng 4 Điều 7 Thông tư 13/2019/TT-BQP quy định, hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, theo đó: \nNguyên giá tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại được xác định như sau:\n\nTrong đó:\na) Giá trị của tài sản được tặng cho được xác định theo quy định tại pháp luật về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.\nb) Giá trị của tài sản được khuyến mại do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được khuyến mại xác định theo giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ.\nc) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại mà đơn vị tiếp nhận tài sản cố định đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung).\nTrên đây là tư vấn về xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được tặng cho, khuyến mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là gì?
|
Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình được định nghĩa như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Quỳnh Anh (anh***@gmail.com)
|
Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:
Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là thiết bị ghi âm, ghi hình được chế tạo giả dạng thiết bị, đồ vật thông thường.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:\nThiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình là thiết bị ghi âm, ghi hình được chế tạo giả dạng thiết bị, đồ vật thông thường.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí?
|
Từ ngày 18/05/2023, chính thức bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí? có phải không? Câu hỏi anh An đến từ Gia lai.
|
Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí?Căn cứ Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BTC có quy định về việc bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí.Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí.Thông tư 19/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2023.Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí? (Hình từ Internet?)Có bao nhiêu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có những loại thuế suất sau:- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp luật quy định khác.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Thời gian áp dụng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 6 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 về thời gian áp dụng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định như sau:Ưu đãi về thuế suất...6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao....Như vậy, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí?Căn cứ Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BTC có quy định về việc bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí.Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí.Thông tư 19/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2023.Chính thức: Bãi bỏ Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí? (Hình từ Internet?)Có bao nhiêu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp?Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:Thuế suất1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có những loại thuế suất sau:- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp luật quy định khác.Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Thời gian áp dụng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 6 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 về thời gian áp dụng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định như sau:Ưu đãi về thuế suất...6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao....Như vậy, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiều người cùng mua chung một lô đất thì ai sẽ đứng tên trên sổ đỏ?
|
Mình và chị gái dự định cùng mua chung mảnh đất dưới quê để làm vốn, mình muốn hỏi vậy trường hợp khi nhiều người cùng mua chung một lô đất thì ai sẽ đứng tên trên sổ đỏ?
|
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
...
Trường hợp bạn và chị gái cùng đứng tên mua mảnh đất thì mảnh đất được xác định sở hữu chung theo phần. Căn cứ quy định trên thì giấy chứng nhận phải ghi tên của cả hai người.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiều người cùng mua chung một lô đất thì ai sẽ đứng tên trên sổ đỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:\nThửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\n...\nTrường hợp bạn và chị gái cùng đứng tên mua mảnh đất thì mảnh đất được xác định sở hữu chung theo phần. Căn cứ quy định trên thì giấy chứng nhận phải ghi tên của cả hai người.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - han*****@gmail.com
|
Thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:
- Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quyết định thành lập ban tổ chức giải gồm thành viên là đại diện của các tổ chức và cá nhân am hiểu về thể thao.
- Số lượng trưởng ban, phó trưởng ban, các ủy viên ban tổ chức tùy thuộc vào quy mô, tính chất của giải.
Trên đây là tư vấn về thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n- Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) đứng ra tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng quyết định thành lập ban tổ chức giải gồm thành viên là đại diện của các tổ chức và cá nhân am hiểu về thể thao.\n- Số lượng trưởng ban, phó trưởng ban, các ủy viên ban tổ chức tùy thuộc vào quy mô, tính chất của giải.\n Trên đây là tư vấn về thành lập ban tổ chức giải thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 09/2012/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe buýt tự ý thu giá vé cao ngày lễ thì phạt bao nhiêu?
|
Thông thường đối với học sinh thì giá vé xe buýt chỉ 4.000 nhưng do nên ngày lễ em có đi chơi thì nhân viên trên xe tự ý thu gấp đôi (mà trên xe thì dán thông báo không tăng giá). Như vậy có bị phạt không ạ? Nếu có thì phạt bao nhiêu?
|
Theo Khoản 3 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì nhân viên trên xe buýt tự ý thu tiền vé cao hơn mức giá niêm yết thì sẽ bị phạt lên tới 400.000 đồng.
Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe buýt tự ý thu giá vé cao ngày lễ thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì nhân viên trên xe buýt tự ý thu tiền vé cao hơn mức giá niêm yết thì sẽ bị phạt lên tới 400.000 đồng.\nNgoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước
|
Quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong lĩnh vực bất động sản. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về lĩnh vực tài chính ngân hàng, tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước được xác định ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Thu Hằng (hang***@gmail.com)
|
Ngày 31/12/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 39/2013/TT-NHNN quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 14 Thông tư 39/2013/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Các khoản tổn thất sau khi đã xử lý sẽ được hạch toán theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu thông thường chưa được xử lý, trừ các trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định.
2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất là sau khi đã thực hiện các biện pháp để thu hồi các khoản tổn thất nhưng không thể thu hồi được, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho xuất toán các khoản tổn thất đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Hồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được xuất toán ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.
3. Số tiền thu hồi được từ khoản tổn thất đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập tại đơn vị và gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 31/12/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 39/2013/TT-NHNN quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTheo đó, quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 14 Thông tư 39/2013/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Các khoản tổn thất sau khi đã xử lý sẽ được hạch toán theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu thông thường chưa được xử lý, trừ các trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định.\n2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất là sau khi đã thực hiện các biện pháp để thu hồi các khoản tổn thất nhưng không thể thu hồi được, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho xuất toán các khoản tổn thất đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.\nHồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được xuất toán ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.\n3. Số tiền thu hồi được từ khoản tổn thất đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập tại đơn vị và gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chết trong mùa dịch Covid-19 được mai táng ra sao?
|
Tình hình dịch bệnh Covid đang diễn ra phức tạp, nhiều khu vực đang thực hiện cách ly nghiêm ngặt. Mình thắc mắc là nếu có người ở địa phương đang thực hiện hiện cách ly chết vì già yếu, mà không phải vì bị nhiễm Covid thì sẽ phải mai táng họ như thế nào?
|
Theo Mục 2 Công văn 4193/BYT-MT năm 2020 về việc tổ chức hoạt động mai táng đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 quy định như sau:
Đối với các trường hợp tử vong do nguyên nhân khác, không bị mắc COVID-19 (kết quả xét nghiệm Realtime PCR âm tính với SARS-CoV-2) tại cơ sở y tế hoặc khu vực dân cư đang bị cách ly phòng, chống dịch COVID-19, đề nghị:
- Thực hiện tổ chức các hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 ban hành Hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại lễ tang.
- Không tổ chức lễ tang trong khu vực cách ly. Người trong khu vực cách ly không được ra khỏi khu vực cách ly để tham dự tang lễ.
Như vậy trường hợp tử vong vì già yếu, không bị mắc COVID-19 tại khu vực dân cư đang bị cách ly thì sẽ tổ chức hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường theo quy định của Thông tư 02/2009/TT-BYT và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chết trong mùa dịch Covid-19 được mai táng ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục 2 Công văn 4193/BYT-MT năm 2020 về việc tổ chức hoạt động mai táng đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 quy định như sau:\nĐối với các trường hợp tử vong do nguyên nhân khác, không bị mắc COVID-19 (kết quả xét nghiệm Realtime PCR âm tính với SARS-CoV-2) tại cơ sở y tế hoặc khu vực dân cư đang bị cách ly phòng, chống dịch COVID-19, đề nghị:\n- Thực hiện tổ chức các hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 ban hành Hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại lễ tang.\n- Không tổ chức lễ tang trong khu vực cách ly. Người trong khu vực cách ly không được ra khỏi khu vực cách ly để tham dự tang lễ.\nNhư vậy trường hợp tử vong vì già yếu, không bị mắc COVID-19 tại khu vực dân cư đang bị cách ly thì sẽ tổ chức hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường theo quy định của Thông tư 02/2009/TT-BYT và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu thực phẩm chức năng
|
Công ty dự định nhập khẩu mặt hàng thực phẩm chức năng: Sáp ong đã tinh chế thành viên nang mềm (đóng hộp 365 viên/hộp); Sữa ong chúa tinh chế thành viên nang mềm (đóng hộp 365 viên/hộp); Sáp ong để dưỡng da và trị vết côn trùng cắn (dạng sáp)(50g/hộp tròn).
Xin hỏi 3 mặt hàng trên khi nhập khẩu cần điều kiện gì và các giấy tờ gì liên quan để nhập khẩu?
|
- Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 38 Luật An toàn thực phẩm quy định:
“Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các điều kiện tương ứng quy định tại Chương III của Luật này và các điều kiện sau đây:
a) Phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu;
b) Phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng của cơ quan kiểm tra được chỉ định theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của Chính phủ.”
- Căn cứ Điều 14 Luật An toàn thực phẩm quy định:
“Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng:
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố.
3. Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.”
- Căn cứ danh Hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm theo mã số HS Ban hành kèm theo Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì mặt hàng Thực phẩm chức năng phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm khi nhập khẩu theo quy định.
Đề nghị Công ty đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện. Thủ tục, hồ sơ nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16 và 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu thực phẩm chức năng",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 38 Luật An toàn thực phẩm quy định:\n“Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu\n1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các điều kiện tương ứng quy định tại Chương III của Luật này và các điều kiện sau đây:\na) Phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu;\nb) Phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng của cơ quan kiểm tra được chỉ định theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của Chính phủ.”\n- Căn cứ Điều 14 Luật An toàn thực phẩm quy định:\n“Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng:\n1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.\n2. Có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố.\n3. Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.”\n- Căn cứ danh Hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm theo mã số HS Ban hành kèm theo Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì mặt hàng Thực phẩm chức năng phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm khi nhập khẩu theo quy định.\nĐề nghị Công ty đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện. Thủ tục, hồ sơ nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 16 và 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước?
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc vận hành hồ chứa nước và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Ai có trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như sau:
- Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập quy trình vận hành hồ chứa nước, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, phòng, chống thiên tai;
- Đối với hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
- Định kỳ 5 năm hoặc khi quy trình vận hành không còn phù hợp, tổ chức cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như sau:\n- Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập quy trình vận hành hồ chứa nước, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, phòng, chống thiên tai;\n- Đối với hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;\n- Định kỳ 5 năm hoặc khi quy trình vận hành không còn phù hợp, tổ chức cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẽ thuộc về ai?
|
Tôi đang thắc măc, mong giải đáp: Nếu cơ quan, tổ chức thuê dịch vụ công nghệ thông tin thì các thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê sẽ thuộc về ai? Theo quy định mới.
|
Theo Điều 48 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định:
"Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, đơn vị thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chuyển giao đầy đủ cho cơ quan, đơn vị thuê các thông tin, dữ liệu khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin."
Như vậy, các thông tin, dữ liệu, sản phẩm hình thành trong quá trình dịch vụ công nghệ thông tin sẽ thuộc cơ quan, tổ chức thuê.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẽ thuộc về ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 48 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định:\n\"Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, đơn vị thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chuyển giao đầy đủ cho cơ quan, đơn vị thuê các thông tin, dữ liệu khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.\"\nNhư vậy, các thông tin, dữ liệu, sản phẩm hình thành trong quá trình dịch vụ công nghệ thông tin sẽ thuộc cơ quan, tổ chức thuê.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động phải hoàn trả số tiền thai sản đã hưởng khi sinh con được 2 tháng thì chết
|
Ở công ty tôi có 1 trường hợp sinh con được 2 tháng thì chết. Người này đã gửi giấy khai sinh vào công ty và đã được lãnh tiền thai sản. Vậy khi nào có thể hưởng chế độ tử tuất?
|
Trường hợp đã hưởng tiền chế độ thai sản 6 tháng mà con được 2 tháng bị chết thì người lao động phải hoàn trả số tiền thai sản đã hưởng ( hoàn trả tiền hưởng 4 tháng còn lại) cho cơ quan BHXH, sau đó lập danh sách, hồ sơ để giải quyết chế độ tử tuất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động phải hoàn trả số tiền thai sản đã hưởng khi sinh con được 2 tháng thì chết",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp đã hưởng tiền chế độ thai sản 6 tháng mà con được 2 tháng bị chết thì người lao động phải hoàn trả số tiền thai sản đã hưởng ( hoàn trả tiền hưởng 4 tháng còn lại) cho cơ quan BHXH, sau đó lập danh sách, hồ sơ để giải quyết chế độ tử tuất.",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp như thế nào?
|
Cho hỏi, bên cơ quan mình mới tuyển viên chức mới vào làm việc. Cho nên, bạn này sẽ qua tập sự trước. Vậy viên chức hướng dẫn thì được nhận bao nhiêu tiền phụ cấp?
|
Theo Điều 22 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về hướng dẫn tập sự như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ra quyết định bằng văn bản cử viên chức giữ chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.
Như vậy, chậm nhất là sau 5 ngày kể từ viên chức tới nhận việc thì người đứng đầu đơn vị phải ra quyết định bằng văn bản cử viên chức đủ điều kiện để hướng dẫn tập sự.
Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này thì người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Do đó, người hướng tập sự thì sẽ nhận được 448.500 đồng trong thời gian hướng dẫn tập sự. Bên cạnh đó, trong thời gian này, người hướng dẫn tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 22 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về hướng dẫn tập sự như sau:\n1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.\n2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ra quyết định bằng văn bản cử viên chức giữ chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.\nNhư vậy, chậm nhất là sau 5 ngày kể từ viên chức tới nhận việc thì người đứng đầu đơn vị phải ra quyết định bằng văn bản cử viên chức đủ điều kiện để hướng dẫn tập sự.\nBên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này thì người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.\nDo đó, người hướng tập sự thì sẽ nhận được 448.500 đồng trong thời gian hướng dẫn tập sự. Bên cạnh đó, trong thời gian này, người hướng dẫn tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kế hoạch sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
|
Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thu Trang, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cho tôi hỏi là có quy định nào hướng dẫn cụ thể về kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT không? Nếu có thì văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! (0906***)
|
Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT được quy định tại Điều 41 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
1. BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.
3. Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS) gửi về BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 của năm thực hiện.
Trên đây là nội dung quy định về kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kế hoạch sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT được quy định tại Điều 41 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\n1. BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.\n2. BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.\n3. Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS) gửi về BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 của năm thực hiện.\nTrên đây là nội dung quy định về kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị NHNN chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng TMCP
|
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Hiền, tôi sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngoc_hien***@gmail.com)
|
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần được quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2010/TT-NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Văn bản của ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên, trong đó phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Lý do của việc bầu, bổ sung thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
b) Xác nhận các ứng cử viên đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 59.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị phê duyệt Danh sách ứng cử viên. Trường hợp bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, trong Nghị quyết nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát dự kiến bầu bổ sung;
3. Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị (trong đó nêu rõ ứng cử viên chức danh thành viên Hội đồng quản trị độc lập, nếu có), thành viên Ban kiểm soát, trong đó phải có một số nội dung chủ yếu sau: Họ và tên, các chức danh hiện tại, chức danh dự kiến tại ngân hàng, tóm tắt việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng ứng cử viên theo quy định tại Nghị định 59.
4. Lý lịch cá nhân (theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này), Phiếu lý lịch tư pháp của ứng cử viên.
5. Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn của các ứng cử viên theo quy định.
6. Báo cáo công khai lợi ích liên quan của các ứng cử viên theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59.
7. Văn bản của Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng khác về việc chấp thuận người quản lý tại đơn vị mình được tham gia làm thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng (trong trường hợp người được đề cử là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác).
8. Bản khai người có liên quan đối với các ứng cử viên theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 59 (theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này);
9. Các văn bản khác chứng minh ứng cử viên đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 59 (nếu có).
10. Trường hợp người được bầu không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, hồ sơ còn bao gồm Phiếu Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Phiếu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2010/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị NHNN chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng TMCP",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần được quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2010/TT-NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Văn bản của ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên, trong đó phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Lý do của việc bầu, bổ sung thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;\nb) Xác nhận các ứng cử viên đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 59.\n2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị phê duyệt Danh sách ứng cử viên. Trường hợp bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, trong Nghị quyết nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát dự kiến bầu bổ sung;\n3. Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị (trong đó nêu rõ ứng cử viên chức danh thành viên Hội đồng quản trị độc lập, nếu có), thành viên Ban kiểm soát, trong đó phải có một số nội dung chủ yếu sau: Họ và tên, các chức danh hiện tại, chức danh dự kiến tại ngân hàng, tóm tắt việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng ứng cử viên theo quy định tại Nghị định 59.\n4. Lý lịch cá nhân (theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này), Phiếu lý lịch tư pháp của ứng cử viên.\n5. Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn của các ứng cử viên theo quy định.\n6. Báo cáo công khai lợi ích liên quan của các ứng cử viên theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59.\n7. Văn bản của Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng khác về việc chấp thuận người quản lý tại đơn vị mình được tham gia làm thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng (trong trường hợp người được đề cử là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác).\n8. Bản khai người có liên quan đối với các ứng cử viên theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 59 (theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này);\n9. Các văn bản khác chứng minh ứng cử viên đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 59 (nếu có).\n10. Trường hợp người được bầu không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, hồ sơ còn bao gồm Phiếu Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Phiếu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2010/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin nghỉ không đúng hạn nhưng công ty chấp nhận vẫn bị coi là trái luật? Nghỉ việc thì có được trả tiền phép năm chưa nghỉ không?
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về nghỉ việc không hưởng lương. Cho hỏi, xin nghỉ không đúng hạn nhưng công ty chấp nhận vẫn bị coi là trái luật? Nghỉ không lương trùng ngày 30/4 có được hưởng lương? Nghỉ việc thì có được trả tiền phép năm chưa nghỉ không?
|
Xin nghỉ không đúng hạn nhưng công ty chấp nhận vẫn bị coi là trái luật?
Tôi viết đơn xin nghỉ việc trước 15 ngày và có ghi rõ ngày tôi sẽ nghỉ việc và đã được giám đốc ký và chấp nhận bây giờ khi tôi lên lãnh lương công ty lại thông báo là tôi nghỉ không đúng luật và trừ 50% lương của tôi có đúng không? Hợp đồng của tôi là hợp đồng lao động thời hạn 2 năm.
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước it nhất 30 ngày.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn 2 năm, về nguyên tắc, khi muốn nghỉ việc, bạn phải báo trước ít nhất là 30 ngày theo quy định trên. Nếu công ty không đồng ý mà bạn vẫn nghỉ thì trường hợp của bạn là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Tuy nhiên, trường hợp bạn báo trước chỉ 15 ngày nhưng công ty đồng ý và ký giấy cho bạn nghỉ thì trường hợp này được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Do đó, không có căn cứ để công ty cho rằng bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Trường hợp công ty thanh toán không đủ tiền lương, bạn có thể khiếu nại lên giám đốc công ty để được giải quyết.
Nghỉ không lương trùng ngày 30/4 có được hưởng lương?
Tôi bị bệnh và xin nghỉ, dự định đi làm lại vào ngày 4/5 dương lịch. Nhân sự có nói trước với tôi là sẽ không trả lương 02 ngày 30/4, 1/5 theo Luật Lao động với lí do trong tháng nghỉ. Liệu tôi có được hưởng tiền lương theo quyền lợi của mình? Mong sớm có lời hồi đáp.
Trả lời, tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể:
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, ngày lễ 30/4 và 1/5 người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày và được hưởng nguyên lương. Do đó, dù trong khoảng thời gian chị đang nghỉ bệnh và không đi làm thì chị vẫn được hưởng nguyên lương đối với 02 ngày này. Cho nên chị cần trao đổi lại với công ty để đảm bảo quyền lợi của mình.
Nghỉ việc thì có được trả tiền phép năm chưa nghỉ không?
Mình mới nghỉ việc sau khi thông báo với công ty và công ty đã đồng ý. Mà mình có 3 ngày phép (tính từ trước khi mình nghỉ vì theo quy định 1 tháng được 1 ngày) thì mình có được nhận tiền phép không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, chỉ có trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm thì mới được thanh toán tiền lương của những ngày chưa nghỉ. Tuy nhiên, bạn nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) nên bạn không thuộc trường hợp trên.
Do đó, công ty sẽ không bắt buộc phải thanh toán tiền cho những ngày bạn chưa nghỉ phép (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Lưu ý: Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm (Khoản 3 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin nghỉ không đúng hạn nhưng công ty chấp nhận vẫn bị coi là trái luật? Nghỉ việc thì có được trả tiền phép năm chưa nghỉ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xin nghỉ không đúng hạn nhưng công ty chấp nhận vẫn bị coi là trái luật?\nTôi viết đơn xin nghỉ việc trước 15 ngày và có ghi rõ ngày tôi sẽ nghỉ việc và đã được giám đốc ký và chấp nhận bây giờ khi tôi lên lãnh lương công ty lại thông báo là tôi nghỉ không đúng luật và trừ 50% lương của tôi có đúng không? Hợp đồng của tôi là hợp đồng lao động thời hạn 2 năm.\n\nCăn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì:\nNgười lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước it nhất 30 ngày.\nĐối chiếu với trường hợp của bạn, bạn làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn 2 năm, về nguyên tắc, khi muốn nghỉ việc, bạn phải báo trước ít nhất là 30 ngày theo quy định trên. Nếu công ty không đồng ý mà bạn vẫn nghỉ thì trường hợp của bạn là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.\nTuy nhiên, trường hợp bạn báo trước chỉ 15 ngày nhưng công ty đồng ý và ký giấy cho bạn nghỉ thì trường hợp này được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.\nDo đó, không có căn cứ để công ty cho rằng bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Trường hợp công ty thanh toán không đủ tiền lương, bạn có thể khiếu nại lên giám đốc công ty để được giải quyết.\n\nNghỉ không lương trùng ngày 30/4 có được hưởng lương?\nTôi bị bệnh và xin nghỉ, dự định đi làm lại vào ngày 4/5 dương lịch. Nhân sự có nói trước với tôi là sẽ không trả lương 02 ngày 30/4, 1/5 theo Luật Lao động với lí do trong tháng nghỉ. Liệu tôi có được hưởng tiền lương theo quyền lợi của mình? Mong sớm có lời hồi đáp.\n\nTrả lời, tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể:\n1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\na) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\nb) Tết Âm lịch: 05 ngày;\nc) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\nd) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\nđ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);\ne) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).\n2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.\n3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, ngày lễ 30/4 và 1/5 người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày và được hưởng nguyên lương. Do đó, dù trong khoảng thời gian chị đang nghỉ bệnh và không đi làm thì chị vẫn được hưởng nguyên lương đối với 02 ngày này. Cho nên chị cần trao đổi lại với công ty để đảm bảo quyền lợi của mình.\n\nNghỉ việc thì có được trả tiền phép năm chưa nghỉ không?\nMình mới nghỉ việc sau khi thông báo với công ty và công ty đã đồng ý. Mà mình có 3 ngày phép (tính từ trước khi mình nghỉ vì theo quy định 1 tháng được 1 ngày) thì mình có được nhận tiền phép không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\nNhư vậy, chỉ có trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm thì mới được thanh toán tiền lương của những ngày chưa nghỉ. Tuy nhiên, bạn nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) nên bạn không thuộc trường hợp trên.\nDo đó, công ty sẽ không bắt buộc phải thanh toán tiền cho những ngày bạn chưa nghỉ phép (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).\nLưu ý: Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm (Khoản 3 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi tên Minh Tâm là cán bộ địa chính xã. tôi vừa vào công tác chưa được bao lâu nên chưa có kinh nghiệm nhiều cũng như kiến thức còn hạn chế. Nay tôi đang có vấn đề thắc mắc, liên quan đến Luật đất đai 2003, mong Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật đất đai 2003, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hạn mức giao đất nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật đất đai 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật đất đai 2003, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:\n1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.\n2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.\n3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.\n4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.\n5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hạn mức giao đất nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật đất đai 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
|
Trong việc xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn thì theo luật mới nhất, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ nào?
|
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 41 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;
- Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;
- Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;
- Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;
- Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).\nLuật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.\nTheo quy định tại Điều 41 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:\n- Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;\n- Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;\n- Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;\n- Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;\n- Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42Luật Phòng chống tham nhũng 2018.\nChính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu thực hiện và khai thác dự án trong HSYCCTNĐT công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không sẽ được quy định như nào?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất phần yêu cầu thực hiện và khai thác dự án trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không sẽ gồm quy định như nào?
|
Căn cứ Phần 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 25/12/2021) phần yêu cầu thực hiện và khai thác dự án trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không sẽ được bao gồm các điều sau:
- Các yêu cầu về thực hiện và khai thác dự án phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; yêu cầu bảo đảm chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên quan.
- Yêu cầu về kỹ thuật bảo đảm đáp ứng mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư.
- Yêu cầu bố trí đủ vốn để thực hiện dự án.
- Yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án (bao gồm các nội dung về thời gian xây dựng công trình và thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư).
- Yêu cầu về đáp ứng điều kiện kinh doanh, khai thác dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không (bao gồm các điều kiện về bộ máy tổ chức; điều kiện về đội ngũ nhân viên; điều kiện về hạ tầng và thiết bị chuyên ngành; điều kiện về vốn .... đáp ứng yêu cầu kinh doanh, khai thác dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không sân bay).
- Yêu cầu về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng công trình dự án.
- Các yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
- Các yêu cầu về kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật tại cảng hàng không, sân bay.
- Các yêu cầu về đảm bảo an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay.
- Các yêu cầu về trách nhiệm phối hợp với Nhà chức trách hàng không, Người khai thác cảng trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không của nhà đầu tư.
- Các yêu cầu khác liên quan đến ngành, lĩnh vực của dự án cũng như điều kiện cụ thể của dự án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu thực hiện và khai thác dự án trong HSYCCTNĐT công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không sẽ được quy định như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phần 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 25/12/2021) phần yêu cầu thực hiện và khai thác dự án trong hồ sơ yêu cầu chấp thuận nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không sẽ được bao gồm các điều sau:\n- Các yêu cầu về thực hiện và khai thác dự án phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; yêu cầu bảo đảm chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên quan.\n- Yêu cầu về kỹ thuật bảo đảm đáp ứng mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư.\n- Yêu cầu bố trí đủ vốn để thực hiện dự án.\n- Yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án (bao gồm các nội dung về thời gian xây dựng công trình và thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư).\n- Yêu cầu về đáp ứng điều kiện kinh doanh, khai thác dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không (bao gồm các điều kiện về bộ máy tổ chức; điều kiện về đội ngũ nhân viên; điều kiện về hạ tầng và thiết bị chuyên ngành; điều kiện về vốn .... đáp ứng yêu cầu kinh doanh, khai thác dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không sân bay).\n- Yêu cầu về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng công trình dự án.\n- Các yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.\n- Các yêu cầu về kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật tại cảng hàng không, sân bay.\n- Các yêu cầu về đảm bảo an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay.\n- Các yêu cầu về trách nhiệm phối hợp với Nhà chức trách hàng không, Người khai thác cảng trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không của nhà đầu tư.\n- Các yêu cầu khác liên quan đến ngành, lĩnh vực của dự án cũng như điều kiện cụ thể của dự án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng
|
Là sĩ quan quân đội đã về hưu, hiện đang sinh sống tại Phú Thọ. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng được quy định ra sao?
|
Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng được quy định tại Điều 13 Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, cụ thể như sau:
- Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng.
- Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia của Bộ Quốc phòng về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trường hợp có ý kiến khác phải có văn bản kiến nghị với Bộ Quốc phòng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng được quy định tại Điều 13 Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, cụ thể như sau:\n- Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng.\n- Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.\n- Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia của Bộ Quốc phòng về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trường hợp có ý kiến khác phải có văn bản kiến nghị với Bộ Quốc phòng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền công dân nào có thể bị tước khi bị kết án phạt tù?
|
Cho hỏi theo luật thì quyền công dân nào có thể bị tước khi bị kết án phạt tù?
|
Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, theo quy định công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về một số tội cụ thể có thể bị tước một hoặc một số quyền công dân nêu trên. Ngoài các quyền này, công dân không bị tước thêm bất kỳ quyền nào khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền công dân nào có thể bị tước khi bị kết án phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:\nCông dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:\na) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;\nb) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\nNhư vậy, theo quy định công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về một số tội cụ thể có thể bị tước một hoặc một số quyền công dân nêu trên. Ngoài các quyền này, công dân không bị tước thêm bất kỳ quyền nào khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những phương thức nào để chia sẽ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN?
|
Tôi muốn hỏi: Có những phương thức nào để chia sẽ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới.
|
Theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về nguyên tắc và phương thức chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN như sau:
Dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được chia sẻ bằng một trong các phương thức sau:
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa hệ thống thông tin của KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính và các cơ sở dữ liệu khác (nếu có);
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu của KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;
- Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin.
- Kết nối nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu số ngành Tài chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những phương thức nào để chia sẽ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về nguyên tắc và phương thức chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN như sau:\nDữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được chia sẻ bằng một trong các phương thức sau:\n- Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa hệ thống thông tin của KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;\n- Kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính và các cơ sở dữ liệu khác (nếu có);\n- Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu của KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;\n- Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin.\n- Kết nối nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu số ngành Tài chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin chi tiết thuốc Dobutamine-hameln 12,5mg/ml
|
Tôi là dược sĩ đang sở hữu một tiệm thuốc tây, và rất quan tâm đến các loại thuốc nước ngoài. Được biết thuốc Dobutamine-hameln 12,5mg/ml mới được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, cho tôi xin một số thông tin về loại thuốc này. Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 36 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
67
Dobutamine-hameln 12,5mg/ml
Dobutamine (dưới dạng Dobutamine Hydrochloride) 12,5mg/ml
Dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền
36 tháng
NSX
Hộp 5 ống x 20 ml
VN-22334-19
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Bình Việt Đức (Đ/c: 62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh - Vietnam)
- Nhà sản xuất: Siegfried Hameln GmbH (Đ/c: Langes Feld 13, 31789 Hameln - Germany)
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin chi tiết thuốc Dobutamine-hameln 12,5mg/ml",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 36 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n67\n\n\nDobutamine-hameln 12,5mg/ml\n\n\nDobutamine (dưới dạng Dobutamine Hydrochloride) 12,5mg/ml\n\n\nDung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền\n\n\n36 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 5 ống x 20 ml\n\n\nVN-22334-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Bình Việt Đức (Đ/c: 62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh - Vietnam)\n- Nhà sản xuất: Siegfried Hameln GmbH (Đ/c: Langes Feld 13, 31789 Hameln - Germany)\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lĩnh vực thu và thẻ bhyt
|
Hiện tại BHXH đang cho sử dụng hồ sơ điện tử (cho loại 103) rất tiện ích. Tuy nhiên, đơn vị gặp lúng túng trong việc sử dụng và trả thẻ bhyt do các cán bộ thu trả lời khác nhau, vậy đơn vị xin hỏi thông tin để chốt lại câu trả lời chính xác và làm căn cứ để đơn vị có thể nói chuyện với cán bộ thu: 1. Đơn vị đóng dấu hạn sử dụng cuối rồi mới báo giảm, vậy khi trả thẻ thì có phải trả lúc nào cũng không bị trừ tiền 4.5% đúng không? 2. Đơn vị không đóng dấu hạn sử dụng cuối và sau đó có làm hồ sơ điện tử. Vậy, đơn vị đưa thẻ bhyt cho bưu điện vào đúng hoặc trước ngày cuối của tháng báo giảm là không bị trừ 4.5% tiền thẻ đúng không? Ví dụ: nhân viên giảm từ tháng 5 và làm hồ sơ điện tử thì trả thẻ vào ngày 31/5 hoặc trước ngày 31/5 thông qua bưu điện là không bị trừ tiền thẻ bhyt. 3. Khi trả thẻ, có trường hợp đơn vị bị thu tạm tiền thẻ đến hết giá trị của thẻ. Vậy cho hỏi khi nào thì đơn vị bị tạm thu vì đơn vị không muốn bị ghi nhận nợ tiền bảo hiểm làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân viên. 4. Đơn vị thường báo tăng cho tháng vào ngày 15 hằng tháng, ví dụ như tăng từ tháng 5 thì báo hồ sơ 103 ngày 15/5. Do đó, khi phát hành thẻ bhyt thì ngày phát hành có thể là 25/5. Vậy, từ ngày 1 -> 24/5 mà nhân viên đi khám thì lấy hóa đơn về có được thanh toán lại tiền bảo hiểm hay không? 5. Đơn vị được đóng chậm tiền bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp 30 ngày mà không bị tính lãi có đúng không? Mong cơ quan bhxh trả lời sớm để đơn vị có thể tuân thủ theo quy định mà không phải hỏi các cán bộ thu nhiều. Xin cảm ơn.
|
- Tại Mục 4 công văn số 1139/BHXH-QLT ngày 29/04/2016 của bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quy định trong tháng khi đơn vị thực hiện giao dịch điện tử báo giảm cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tạm thời điều chỉnh tăng hết giả trị thẻ, đơn vị tập hợp thẻ bảo hiểm y tế các trường hợp ngừng đóng trong tháng trả (1 tháng/lần hoặc theo từng đợt phát sinh) cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua Bưu điện, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giảm giá trị thẻ tương ứng thời gian đã tăng từ lúc báo giảm. Đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế từ lúc người lao động ngưng tham gia và chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám chữa bệnh phát sinh nếu có của người lao động từ ngày đầu tháng giảm. Ví dụ: a. Người lao động nghỉ việc từ 01/04/2016. Đơn vị nộp hồ sơ báo giảm từ ngày 21/03/2016 đến 31/03/2016, đơn vị trả thẻ bảo hiểm y tế chậm nhất đến ngày 30/4/2016 thì đơn vị không phải đóng bổ sung giá trị thẻ tháng 4/2016. Trường hợp trả thẻ bảo hiểm y tế sau ngày 30/4/2016 sẽ bị tính bổ sung giá trị thẻ tương ứng của tháng trả thẻ trễ. b. Người lao động nghỉ việc từ 01/04/2016. Đơn vị nộp hồ sơ báo giảm từ ngày 01/4/2016 đến 20/4/2016, đơn vị trả thẻ bảo hiểm y tế chậm nhất đến ngày 30/4/2016 thì đơn vị phải đóng bổ sung giá trị thẻ tháng 4/2016. c. Người lao động nghỉ việc từ 01/4/2016, thẻ bảo hiểm y tế đã được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng dấu “Hạn sử sụng đến 31/3/2016” thì đơn vị được thẻ trong năm tài chính và không phải đóng bổ sung giá trị thẻ từ tháng 4/2016 đến hết giá trị thẻ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lĩnh vực thu và thẻ bhyt",
"role": "user"
},
{
"content": "- Tại Mục 4 công văn số 1139/BHXH-QLT ngày 29/04/2016 của bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quy định trong tháng khi đơn vị thực hiện giao dịch điện tử báo giảm cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tạm thời điều chỉnh tăng hết giả trị thẻ, đơn vị tập hợp thẻ bảo hiểm y tế các trường hợp ngừng đóng trong tháng trả (1 tháng/lần hoặc theo từng đợt phát sinh) cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua Bưu điện, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giảm giá trị thẻ tương ứng thời gian đã tăng từ lúc báo giảm. Đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế từ lúc người lao động ngưng tham gia và chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám chữa bệnh phát sinh nếu có của người lao động từ ngày đầu tháng giảm. Ví dụ: a. Người lao động nghỉ việc từ 01/04/2016. Đơn vị nộp hồ sơ báo giảm từ ngày 21/03/2016 đến 31/03/2016, đơn vị trả thẻ bảo hiểm y tế chậm nhất đến ngày 30/4/2016 thì đơn vị không phải đóng bổ sung giá trị thẻ tháng 4/2016. Trường hợp trả thẻ bảo hiểm y tế sau ngày 30/4/2016 sẽ bị tính bổ sung giá trị thẻ tương ứng của tháng trả thẻ trễ. b. Người lao động nghỉ việc từ 01/04/2016. Đơn vị nộp hồ sơ báo giảm từ ngày 01/4/2016 đến 20/4/2016, đơn vị trả thẻ bảo hiểm y tế chậm nhất đến ngày 30/4/2016 thì đơn vị phải đóng bổ sung giá trị thẻ tháng 4/2016. c. Người lao động nghỉ việc từ 01/4/2016, thẻ bảo hiểm y tế đã được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng dấu “Hạn sử sụng đến 31/3/2016” thì đơn vị được thẻ trong năm tài chính và không phải đóng bổ sung giá trị thẻ từ tháng 4/2016 đến hết giá trị thẻ.",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?
|
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017. Cho tôi hỏi lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và theo thời hạn quy định tại Bộ Luật lao động 2012. Đình công gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên người sử dụng lao động nên cần có sự xem xét về tính hợp pháp của vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong quan hệ lao động.
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 là 1.500.000 đồng.
Về nghĩa vụ nộp lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công: Theo quy định tại Điều 41 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì Người sử dụng lao động nộp đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải nộp tiền lệ phí.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và theo thời hạn quy định tại Bộ Luật lao động 2012. Đình công gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên người sử dụng lao động nên cần có sự xem xét về tính hợp pháp của vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong quan hệ lao động.\nLệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau: \nLệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017 là 1.500.000 đồng.\nVề nghĩa vụ nộp lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công: Theo quy định tại Điều 41 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì Người sử dụng lao động nộp đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải nộp tiền lệ phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024?
|
Anh chị cho tôi hỏi về mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý áp dụng cho năm 2024 chuẩn nhất được quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Tố cáo là gì?Theo Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định về tố cáo như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực....Theo đó, tố cáo là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thủ tục được pháp luật quy định. Tố cáo gồm:- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024?Đơn tố cáo là một văn bản được sử dụng để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.Có hai loại đơn tố cáo:- Đơn tố cáo cá nhân: Là đơn do một hoặc nhiều cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân khác.- Đơn tố cáo tập thể: Là đơn do hai hoặc nhiều cá nhân cùng gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một hoặc nhiều cá nhân khác.Sau đây là mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý mới nhất 2024 có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu đơn tố cáo chuẩn, mới nhất 2024 tại đây tải vềQuyền tố cáo của công dân trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Những ai có quyền tố cáo?Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự như sau:Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sựCá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.Đồng thời tại Điều 478 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người có quyền tố cáo như sau:Người có quyền tố cáoCá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Theo đó, ai cũng có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật đang xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Bên cạnh đó, người tố cáo khi thực hiện tố cáo cần chú ý đến quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 để đảm bảo quy trình tố cáo diễn ra đúng theo quy định pháp luậtTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tố cáo là gì?Theo Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định về tố cáo như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực....Theo đó, tố cáo là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thủ tục được pháp luật quy định. Tố cáo gồm:- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý, mới nhất 2024?Đơn tố cáo là một văn bản được sử dụng để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.Có hai loại đơn tố cáo:- Đơn tố cáo cá nhân: Là đơn do một hoặc nhiều cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân khác.- Đơn tố cáo tập thể: Là đơn do hai hoặc nhiều cá nhân cùng gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một hoặc nhiều cá nhân khác.Sau đây là mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý mới nhất 2024 có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu đơn tố cáo chuẩn, mới nhất 2024 tại đây tải vềQuyền tố cáo của công dân trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Những ai có quyền tố cáo?Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự như sau:Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sựCá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.Đồng thời tại Điều 478 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người có quyền tố cáo như sau:Người có quyền tố cáoCá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Theo đó, ai cũng có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật đang xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Bên cạnh đó, người tố cáo khi thực hiện tố cáo cần chú ý đến quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 để đảm bảo quy trình tố cáo diễn ra đúng theo quy định pháp luậtTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin cho tôi hỏi: Trong trường hợp ký phát séc mà không đủ khả năng thanh toán thì sẽ phải nộp phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp!
|
Séc là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về séc như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:...4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng....Như vậy, séc là một loại giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký trích một số tiền nhất định từ tài khoản của người ký để thanh toán cho người thụ hưởng. Người bị ký phát theo quy định thường là ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán như sau:Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng...3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;Như vậy, người ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì áp dụng mức phạt tiền bằng 10% mức phạt tiền nêu trên.Ký phát séc phải được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 60 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về ký phát séc như sau:Ký phát séc1. Séc được ký phát để ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán:a) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;b) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng quy định tại điểm a Khoản này;c) Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.2. Séc có thể được ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát.3. Séc không được ký phát để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.4. Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Như vậy, ký phát séc phải được thực hiện đúng theo các nguyên tắc sau:- Được phép ký phát séc ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát;- Không được phép ký phát séc để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, ngoại trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.- Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.- Ký phát séc cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc thì ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;- Ký phát séc cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng;- Ký phát séc cho người cầm giữ séc thì ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Séc là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về séc như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:...4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng....Như vậy, séc là một loại giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký trích một số tiền nhất định từ tài khoản của người ký để thanh toán cho người thụ hưởng. Người bị ký phát theo quy định thường là ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán như sau:Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng...3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;Như vậy, người ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì áp dụng mức phạt tiền bằng 10% mức phạt tiền nêu trên.Ký phát séc phải được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 60 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về ký phát séc như sau:Ký phát séc1. Séc được ký phát để ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán:a) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;b) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng quy định tại điểm a Khoản này;c) Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.2. Séc có thể được ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát.3. Séc không được ký phát để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.4. Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Như vậy, ký phát séc phải được thực hiện đúng theo các nguyên tắc sau:- Được phép ký phát séc ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát;- Không được phép ký phát séc để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, ngoại trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.- Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.- Ký phát séc cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc thì ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;- Ký phát séc cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng;- Ký phát séc cho người cầm giữ séc thì ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt
|
Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Long hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí thẩm định hồ sơ trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 279/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt là 22.500.000 đồng /lần/cơ sở.
Trên đây là tư vấn về mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 279/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 279/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nMức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt là 22.500.000 đồng /lần/cơ sở.\nTrên đây là tư vấn về mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn thực hành sản xuất tốt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 279/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc
|
Liên quan đến việc xử lý chất độc hóa học do sự cố. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định như thế nào?
|
Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quy định tại Điều 6 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh trong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố hóa chất độc, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
- Các cơ sở hoạt động hóa chất phải rà soát Danh mục các loại hóa chất sản xuất, sử dụng, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản để xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất.
- Việc ứng phó sự cố hóa chất độc của tàu, phương tiện vận chuyển hóa chất trên biển, đường thủy nội địa, đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hàng hải, các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc phải xây dựng phương án huy động phương tiện, thiết bị, vật tư, các phương án tác nghiệp để sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc trong khu vực được phân công, trình Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn xem xét chấp thuận.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quy định tại Điều 6 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh trong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố hóa chất độc, trình Bộ Công Thương phê duyệt.\n- Các cơ sở hoạt động hóa chất phải rà soát Danh mục các loại hóa chất sản xuất, sử dụng, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản để xây dựng Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất.\n- Việc ứng phó sự cố hóa chất độc của tàu, phương tiện vận chuyển hóa chất trên biển, đường thủy nội địa, đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hàng hải, các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n- Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc phải xây dựng phương án huy động phương tiện, thiết bị, vật tư, các phương án tác nghiệp để sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc trong khu vực được phân công, trình Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn xem xét chấp thuận.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất êteêtin và khí dầu lửa phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Công ty tôi là doanh nghiệp nước có vốn đầu tư nước ngoài, chúng tôi đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà máy tiền chế, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất các sản phẩm tổng hợp hữu cơ (rượu) êteêtin và khí dầu lửa với lượng gia công trên 5000m3/h có phải cách xa khu dân cư không? nếu có thì khoảng cách là bao nhiêu m?
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất các sản phẩm tổng hợp hữu cơ (rượu) êteêtin và khí dầu lửa với lượng gia công trên 5000m3/h là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất êteêtin và khí dầu lửa phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác, theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy Sản xuất các sản phẩm tổng hợp hữu cơ (rượu) êteêtin và khí dầu lửa với lượng gia công trên 5000m3/h là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy, khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên văn phòng đang làm việc tại phòng lao động thương binh xã hội của huyện, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật như sau: Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Liên Thùy (lienthuy***@gmail.com)
|
Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định tại Điều 21 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành: như sau:
1. Lập và gửi hồ sơ điện tử
a) Lập Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số C87a-HD) có đầy đủ chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề.
b) Ký điện tử trên mẫu quy định và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.
2. Nhận Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử (mẫu số 02/TB-GDĐT); Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT) tại địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Cơ sở dạy nghề.
3. Nhận kết quả giải quyết do cơ quan BHXH chuyển đến theo hình thức đăng ký; kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai sót thì phối hợp với cơ quan BHXH để xử lý.
4. Xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm được pháp luật quy định tại Điều 21 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành: như sau:\n1. Lập và gửi hồ sơ điện tử\na) Lập Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số C87a-HD) có đầy đủ chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề.\nb) Ký điện tử trên mẫu quy định và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.\n2. Nhận Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử (mẫu số 02/TB-GDĐT); Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT) tại địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Cơ sở dạy nghề.\n3. Nhận kết quả giải quyết do cơ quan BHXH chuyển đến theo hình thức đăng ký; kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai sót thì phối hợp với cơ quan BHXH để xử lý.\n4. Xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ của Cơ sở dạy nghề về hồ sơ điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng
|
Thông tư 35 vừa được ban hành, Ban biên tập cho hỏi Bộ Giao thông vận tải quy định kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng bao gồm những nội dung như thế nào?
|
Nội dung kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 35/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: Kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng thuộc Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, trong đó gồm có nội dung kế hoạch thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm kế hoạch và nội dung kế hoạch thực hiện công tác chuẩn bị cho các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm tiếp theo (bao gồm tìm kiếm vị trí đổ chất nạo vét, khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình và công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhận chìm chất nạo vét ở biển, giao khu vực biển và các công tác khác có liên quan). Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 35/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: Kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng thuộc Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, trong đó gồm có nội dung kế hoạch thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm kế hoạch và nội dung kế hoạch thực hiện công tác chuẩn bị cho các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng của năm tiếp theo (bao gồm tìm kiếm vị trí đổ chất nạo vét, khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình và công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhận chìm chất nạo vét ở biển, giao khu vực biển và các công tác khác có liên quan). Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá
|
Chào anh chị, tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu giá tài sản. Anh chị cho tôi biết theo quy định của pháp luật hiện nay thì các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gai đấu giá được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 9 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định các hành vi vị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá như sau:
Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 9 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định các hành vi vị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá như sau:\nNghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:\n- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;\n- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;\n- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.\nNghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:\n- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;\n- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;\n- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;\n- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;\n- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người có tài sản đấu giá và người tham gia đấu giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn thủ tục mở tiệm kinh doanh vàng bạc đá quý
|
Xin chào luật sư. tôi đang có kế hoạch chuyển sang kinh doanh vàng bạc đá quý. tuy nhiên chưa rõ thủ tục xin cấp phép và các điều kiện pháp lý như thế nào. trong quá trình hoạt động kinh doanh thì vấn đề đóng thuế như thế nào? xin cảm ơn luật sư!
|
- Căn cứ Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thì Kinh doanh vàng bạc và đá quý là ngành nghề kinh doanh không thuộc các loại ngành nghề nêu trên.
- Bạn có quyền lựa chọn hình thức doanh nghiệp để thành lập theo Luật doanh nghiệp :
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Cty TNHH hai thành viên trở lên, Cty Cổ phần
- Các loại thuế doanh nghiệp dự kiến thành lập phải chịu là:
- Thuế môn bài
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế nhập khẩu ( nếu trường hợp Cty bạn có nhập nguyên liệu vàng bạc về sản xuất, gia công chế tác... )
- Thuế xuất khẩu nếu có xuất khẩu hàng ra nước ngoài.
Ngoài ra bạn cần tham khảo thêm Nghị định 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 sửa đổi bổ sung Nghị định số 174/1999.NĐ-CP ngày 09/12/1999 của chính phủ về hoạt động kinh doanh vàng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn thủ tục mở tiệm kinh doanh vàng bạc đá quý",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thì Kinh doanh vàng bạc và đá quý là ngành nghề kinh doanh không thuộc các loại ngành nghề nêu trên.\r\n- Bạn có quyền lựa chọn hình thức doanh nghiệp để thành lập theo Luật doanh nghiệp :\r\n + Doanh nghiệp tư nhân.\r\n + Cty TNHH hai thành viên trở lên, Cty Cổ phần\n- Các loại thuế doanh nghiệp dự kiến thành lập phải chịu là:\r\n - Thuế môn bài\r\n - Thuế thu nhập doanh nghiệp\r\n - Thuế nhập khẩu ( nếu trường hợp Cty bạn có nhập nguyên liệu vàng bạc về sản xuất, gia công chế tác... )\r\n - Thuế xuất khẩu nếu có xuất khẩu hàng ra nước ngoài.\r\nNgoài ra bạn cần tham khảo thêm Nghị định 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 sửa đổi bổ sung Nghị định số 174/1999.NĐ-CP ngày 09/12/1999 của chính phủ về hoạt động kinh doanh vàng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định như thế nào về Hội đồng xét, thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?
|
Cho hỏi, pháp luật quy định như thế nào đối với Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
1. Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định như thế nào về Hội đồng xét, thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?
|
Cho hỏi việc quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được thực hiện như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo Điều 13 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về việc quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
1. Trường hợp các thông tin định danh của tài khoản không chính xác hoặc có khiếu nại liên quan đến tài khoản, tổ chức, cá nhân là chủ thể của tài khoản thông báo cho Tổng đài hỗ trợ. Trong vòng 24 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Cổng Dịch vụ công quốc gia thông báo tới các bên có liên quan để phối hợp xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ thể của tài khoản trong thời gian không quá 48 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận xử lý chính thức.
2. Trong thời gian 02 năm kể từ lần đăng nhập cuối cùng, nếu tài khoản của tổ chức, cá nhân không phát sinh hoạt động nào tại Cổng Dịch vụ công quốc gia thì Hệ thống hỗ trợ có thông báo tới tổ chức, cá nhân về việc khóa tài khoản thông qua tin nhắn SMS, thư điện tử. Việc thông báo được thực hiện 01 lần/tháng trong 02 tháng kế tiếp. Sau lần thông báo cuối cùng, Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện khóa tài khoản đã đăng ký.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khôi phục lại tài khoản thì thực hiện các khai báo trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Việc khôi phục lại tài khoản được giải quyết và gửi kết quả đến cho tổ chức, cá nhân trong vòng 08 giờ làm việc thông qua phương thức liên lạc tổ chức, cá nhân đăng ký.
3. Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện khóa tài khoản đã đăng ký khi được thông báo, tích hợp, chia sẻ các thông tin đối với trường hợp tổ chức chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật, cá nhân chết hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về việc quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\n1. Trường hợp các thông tin định danh của tài khoản không chính xác hoặc có khiếu nại liên quan đến tài khoản, tổ chức, cá nhân là chủ thể của tài khoản thông báo cho Tổng đài hỗ trợ. Trong vòng 24 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Cổng Dịch vụ công quốc gia thông báo tới các bên có liên quan để phối hợp xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ thể của tài khoản trong thời gian không quá 48 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận xử lý chính thức.\n2. Trong thời gian 02 năm kể từ lần đăng nhập cuối cùng, nếu tài khoản của tổ chức, cá nhân không phát sinh hoạt động nào tại Cổng Dịch vụ công quốc gia thì Hệ thống hỗ trợ có thông báo tới tổ chức, cá nhân về việc khóa tài khoản thông qua tin nhắn SMS, thư điện tử. Việc thông báo được thực hiện 01 lần/tháng trong 02 tháng kế tiếp. Sau lần thông báo cuối cùng, Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện khóa tài khoản đã đăng ký.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân khôi phục lại tài khoản thì thực hiện các khai báo trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Việc khôi phục lại tài khoản được giải quyết và gửi kết quả đến cho tổ chức, cá nhân trong vòng 08 giờ làm việc thông qua phương thức liên lạc tổ chức, cá nhân đăng ký.\n3. Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện khóa tài khoản đã đăng ký khi được thông báo, tích hợp, chia sẻ các thông tin đối với trường hợp tổ chức chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật, cá nhân chết hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại hành vi doanh nghiệp không trả lại CMND đã nộp có được không?
|
Em và công ty cũ đã chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên công ty cứ kiếm lý do này nọ đã trôi qua 10 ngày rồi mà công ty không chịu trả bằng bản gốc chứng minh nhân dân mà mà trước đây khi vô làm em đã nộp cho công ty, anh chị cho em hỏi trường hợp này vì em cũng có lỗi vậy thì em có được khiếu nại hành vi này của công ty lên Sở lao động không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật cụ thể như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đó:
...
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Mặt khác Căn cứ Điều 20 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động theo đó:
- Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
Đối với trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu công ty cũ của bạn để yêu cầu được phản hồi cụ thể về trường hợp của mình, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người đứng đầu công ty thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên Chánh thanh tra sở lao động thương binh xã hội nơi công ty đặt trụ sở hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại hành vi doanh nghiệp không trả lại CMND đã nộp có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật cụ thể như sau:\n- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nCăn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đó:\n...\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.\nMặt khác Căn cứ Điều 20 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động theo đó:\n- Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.\nĐối với trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu công ty cũ của bạn để yêu cầu được phản hồi cụ thể về trường hợp của mình, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người đứng đầu công ty thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên Chánh thanh tra sở lao động thương binh xã hội nơi công ty đặt trụ sở hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động phòng chống tham nhũng theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 16 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng như sau:
- Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
- Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau đây:
+ Đánh giá tình hình tham nhũng;
+ Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng và các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
+ Đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng và phương hướng, giải pháp, kiến nghị.
- Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện thông tin đại chúng.
Trên đây là quy định về báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng như sau:\n- Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.\n- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.\n- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.\n- Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau đây:\n+ Đánh giá tình hình tham nhũng;\n+ Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng và các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;\n+ Đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng và phương hướng, giải pháp, kiến nghị.\n- Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện thông tin đại chúng.\nTrên đây là quy định về báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch bảo trì phần chung nhà chung cư có phải được hội nghị nhà chung cư thông qua không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì kế hoạch bảo trì phần chung nhà chung cư có phải được hội nghị nhà chung cư thông qua không?
|
Tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định:
Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư thông qua để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 32 của Quy chế này.
Và tại Khoản 3 và Điểm a Điều 32 Quy chế có quy định:
- Bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp nhưng không phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo kế hoạch bảo trì do hội nghị nhà chung cư thông qua và theo quy trình bảo trì tòa nhà, quy trình bảo trì thiết bị đã được lập theo quy định của Quy chế này.
- Việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
+ Đối với phần sở hữu chung của khu căn hộ và phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì các chủ sở hữu thực hiện bảo trì theo kế hoạch đã được hội nghị nhà chung cư thông qua và quy trình bảo trì đã được lập, trừ trường hợp có hư hỏng đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn gây ra;
=> Như vậy, không phải tất cả việc bảo trì phần chung nhà chung cư đều phải được hội nghị nhà chung cư thông qua, mà chỉ khi bảo trì 2 hạng mục theo trên thì mới phải cần có sự thông qua của hội nghị nhà chung cư.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch bảo trì phần chung nhà chung cư có phải được hội nghị nhà chung cư thông qua không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định:\nKế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư thông qua để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 32 của Quy chế này.\nVà tại Khoản 3 và Điểm a Điều 32 Quy chế có quy định:\n- Bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp nhưng không phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo kế hoạch bảo trì do hội nghị nhà chung cư thông qua và theo quy trình bảo trì tòa nhà, quy trình bảo trì thiết bị đã được lập theo quy định của Quy chế này.\n- Việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\n+ Đối với phần sở hữu chung của khu căn hộ và phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì các chủ sở hữu thực hiện bảo trì theo kế hoạch đã được hội nghị nhà chung cư thông qua và quy trình bảo trì đã được lập, trừ trường hợp có hư hỏng đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn gây ra;\n=> Như vậy, không phải tất cả việc bảo trì phần chung nhà chung cư đều phải được hội nghị nhà chung cư thông qua, mà chỉ khi bảo trì 2 hạng mục theo trên thì mới phải cần có sự thông qua của hội nghị nhà chung cư.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thương nhân nước ngoài
|
Công ty tôi là công ty 100% vốn đầu tư của Đài Loan. Trong quá trình hoạt động chúng tôi có ký hợp đồng với ông Shen Shang Pang. Ông tôi phải trả tiền cho ông Shen Shang Pang để ông bảo lãnh cho công ty chúng tôi vay tiền tại các Ngân hàng. Bên Đài Loan ông Shen Shang Pang là phó chủ tịch công ty tại Đài Loan. Vậy ông ấy có phải là thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại năm 2005, thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. Như vậy, theo quy định trên Ông Shen Shang Pang chỉ được coi là thương nhân nước ngoài tại Việt Nam nếu ông ấy có đăng ký kinh doanh tại Đài Loan bằng tên của mình (Shen Shang Pang).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương nhân nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại năm 2005, thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. Như vậy, theo quy định trên Ông Shen Shang Pang chỉ được coi là thương nhân nước ngoài tại Việt Nam nếu ông ấy có đăng ký kinh doanh tại Đài Loan bằng tên của mình (Shen Shang Pang).",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không?
|
Xin cho tôi hỏi: Tôi có vay số tiền 200 triệu của người quen nhưng hiện tại người cho vay đã mất thì có cần phải trả nợ nữa không? Mong được nhận câu trả lời!
|
Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không?Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Ngoài ra nghĩa vụ của bên trả nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Nghĩa vụ trả nợ của bên vay1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý....Theo đó, căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền thừa kế:Quyền thừa kếCá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.Theo đó, không có quy định nào nêu rõ thời hiệu của hợp đồng cho vay và yêu cầu người vay phải trả nợ đúng hạn như đã giao kết. Việc người cho vay đã mất không làm chấm dứt hiệu lực của việc cho vay cũng như nghĩa vụ trả nợ của người vay.Như vậy, trong trường hợp người cho vay đã mất thì người vay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã thỏa thuận.Việc trả nợ được thực hiện thông qua việc trả nợ cho người thừa kế theo di chúc hoặc thằ kế theo pháp luật của người cho vay đã mất. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mới có thể xác định được người thừa kế của người cho vay là ai.Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không? (Hình từ Internet)Người vay cố tình không trả nợ thì người thừa kế phải làm gì?Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi....Theo đó, nếu người vay cố tình không trả nợ thì người thừa kế quyền đòi nợ có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền dể yêu cầu người vay trả nợ bằng các phương thức sau đây:- Nộp trực tiếp tại Tòa án;- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).+ Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.+ Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.Quyền đòi nợ có được xem là quyền tài sản không?Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc mua bán quyền tài sản:Mua bán quyền tài sản...2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả....Pháp luật có quy định công nhận và cho mua bán quyền tài sản là quyền đòi nợ. Như vậy, quyền đòi nợ được xác định là quyền tài sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không?Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Ngoài ra nghĩa vụ của bên trả nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Nghĩa vụ trả nợ của bên vay1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý....Theo đó, căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền thừa kế:Quyền thừa kếCá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.Theo đó, không có quy định nào nêu rõ thời hiệu của hợp đồng cho vay và yêu cầu người vay phải trả nợ đúng hạn như đã giao kết. Việc người cho vay đã mất không làm chấm dứt hiệu lực của việc cho vay cũng như nghĩa vụ trả nợ của người vay.Như vậy, trong trường hợp người cho vay đã mất thì người vay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã thỏa thuận.Việc trả nợ được thực hiện thông qua việc trả nợ cho người thừa kế theo di chúc hoặc thằ kế theo pháp luật của người cho vay đã mất. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mới có thể xác định được người thừa kế của người cho vay là ai.Có cần phải trả nợ khi người cho vay đã mất hay không? (Hình từ Internet)Người vay cố tình không trả nợ thì người thừa kế phải làm gì?Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi....Theo đó, nếu người vay cố tình không trả nợ thì người thừa kế quyền đòi nợ có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền dể yêu cầu người vay trả nợ bằng các phương thức sau đây:- Nộp trực tiếp tại Tòa án;- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).+ Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.+ Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.Quyền đòi nợ có được xem là quyền tài sản không?Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc mua bán quyền tài sản:Mua bán quyền tài sản...2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả....Pháp luật có quy định công nhận và cho mua bán quyền tài sản là quyền đòi nợ. Như vậy, quyền đòi nợ được xác định là quyền tài sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con của Bà Mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không?
|
Cho tôi hỏi con của Bà Mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không? Câu hỏi từ anh Dũng (Quảng Trị)
|
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là ai?Căn cứ Điều 2 Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" năm 1994 sửa đổi bởi khoản 1 điều 1 Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" sửa đổi 2012 quy định Bà mẹ Việt Nam anh hùng:Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.Như vậy, những bà mẹ thuộc các trường hợp sau đây thì được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng:- Có 2 con trở lên là liệt sĩ- Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên- Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.Con của Bà Mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không? (Hình từ Internet)Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không?Căn cứ Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về miễn thuế:Miễn thuế...5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn....Như vậy, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức.Con của bà Mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng:Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạngTùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng các chế độ ưu đãi sau:- Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần- Các chế độ ưu đãi khác bao gồm+ Bảo hiểm y tế+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe+ Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên+ Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm+ Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân+ Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;+ Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;+ Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;+ Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;+ Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của Bà Mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bà mẹ Việt Nam anh hùng là ai?Căn cứ Điều 2 Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước \"Bà mẹ Việt Nam anh hùng\" năm 1994 sửa đổi bởi khoản 1 điều 1 Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước \"Bà mẹ Việt Nam anh hùng\" sửa đổi 2012 quy định Bà mẹ Việt Nam anh hùng:Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.Như vậy, những bà mẹ thuộc các trường hợp sau đây thì được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng:- Có 2 con trở lên là liệt sĩ- Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên- Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.Con của Bà Mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không? (Hình từ Internet)Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức không?Căn cứ Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về miễn thuế:Miễn thuế...5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn....Như vậy, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức.Con của bà Mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng:Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạngTùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng các chế độ ưu đãi sau:- Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần- Các chế độ ưu đãi khác bao gồm+ Bảo hiểm y tế+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe+ Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên+ Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm+ Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân+ Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;+ Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;+ Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;+ Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;+ Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm thủ tục về thuế gồm những hành vi nào?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế, thì có những hành vi vi phạm thủ tục về thuế nào? Cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 141 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế.
- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.
- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan.
- Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định.
- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
=> Trên đây là những hành vi vi phạm thủ tục về thuế mà luật quản lý thuế 2019 quy định.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm thủ tục về thuế gồm những hành vi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 141 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:\n- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế.\n- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.\n- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan.\n- Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định.\n- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.\n- Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.\n=> Trên đây là những hành vi vi phạm thủ tục về thuế mà luật quản lý thuế 2019 quy định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động sẽ bị phạt thế nào?
|
Người sử dụng lao động là cá nhân chậm trả lương cho người lao động sẽ bị phạt thế nào theo luật mới?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn:
1. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
2. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
3. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
4. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
5. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm a Khoản 5 Nghị định trên).
Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho cá nhân người sử dụng lao động, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động sẽ bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn:\n1. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\n2. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\n3. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\n4. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\n5. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nBên cạnh đó, buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm a Khoản 5 Nghị định trên).\nLưu ý: Mức phạt này áp dụng cho cá nhân người sử dụng lao động, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giả chữ ký, lấy trộm con dấu của công ty để mua bán hóa đơn trốn thuế bị xử lý thế nào?
|
Công ty nhà em do bố em làm giám đốc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thành lập từ năm 2011. Kế toán của công ty em là chị con bác ruột em, vì tin tưởng vào cháu nên bố giao cho chị em làm nhưng từ năm đó đến nay chị em lại lợi dùng lòng tin của bố em giả chữ ký và lấy trộm con dấu công ty để thực hiện hành vi mua hoá đơn của công ty ma rồi bán hoá đơn để kiếm tiền. Nay công ty ma bị bắt và bên thuế truy thu công ty bố em khoản thuế hoá đơn mua vào của công ty ma kia (khoảng 600tr tiền thuế) bố em không hề hay biết, chị em cũng nhận tất cả do chị em làm, giả chữ ký , trộm con dấu trước cơ quan thuế. Vậy bây giờ bố em phải làm thế nào, bố em có phải chịu trách nhiệm gì không? Có nên tố cáo chị em ra cơ quan công an không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Bố bạn không hề biết gì về hành vi của chị bạn và bố bạn chứng minh được là mình không có liên quan gì thông qua việc chị bạn đã nhận việc mà mình làm trước sự chứng kiến của cơ quan thuế thì bố bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì trong việc này. Tuy nhiên, trên thực tế để chứng minh bố bạn không hề hay biết về việc mua bán hóa đơn của chị bạn là rất khó vì giám đốc của nghĩa vụ quản lý hoạt đông hàng ngày công ty.
Trường hợp này, chị bạn với hành vi khai báo gian dối trong sản xuất kinh doanh để không phải đóng thuế sẽ bị truy tố theo tội trốn thuế được quy định tại Điều 161 Bộ luật hình sự 1999:
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”
Theo quy định tại khoản 3 Điều này, chị của bạn đã trốn thuế với số tiền 600 triệu đồng nên sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù. Ngoài ra, chị bạn còn bị phạt tiền từ một đến 3 lần số tiền trốn thuế.
Nếu bố bạn không chứng minh được mình không liên quan đến vụ việc này thì bố bạn cũng sẽ bị truy tố với vai trò là đồng phạm tội trốn thuế. Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ tham gia, vai trò của mỗi người để quyết định khung hình phạt.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi giả chữ ký, lấy trộm con dấu của công ty để mua bán hóa đơn trốn thuế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giả chữ ký, lấy trộm con dấu của công ty để mua bán hóa đơn trốn thuế bị xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bố bạn không hề biết gì về hành vi của chị bạn và bố bạn chứng minh được là mình không có liên quan gì thông qua việc chị bạn đã nhận việc mà mình làm trước sự chứng kiến của cơ quan thuế thì bố bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì trong việc này. Tuy nhiên, trên thực tế để chứng minh bố bạn không hề hay biết về việc mua bán hóa đơn của chị bạn là rất khó vì giám đốc của nghĩa vụ quản lý hoạt đông hàng ngày công ty.\nTrường hợp này, chị bạn với hành vi khai báo gian dối trong sản xuất kinh doanh để không phải đóng thuế sẽ bị truy tố theo tội trốn thuế được quy định tại Điều 161 Bộ luật hình sự 1999:\n1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.\n2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”\nTheo quy định tại khoản 3 Điều này, chị của bạn đã trốn thuế với số tiền 600 triệu đồng nên sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù. Ngoài ra, chị bạn còn bị phạt tiền từ một đến 3 lần số tiền trốn thuế.\nNếu bố bạn không chứng minh được mình không liên quan đến vụ việc này thì bố bạn cũng sẽ bị truy tố với vai trò là đồng phạm tội trốn thuế. Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ tham gia, vai trò của mỗi người để quyết định khung hình phạt.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi giả chữ ký, lấy trộm con dấu của công ty để mua bán hóa đơn trốn thuế. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải được cấp thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch?
|
Có phải được cấp thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch? Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam giữ quốc tịch nước ngoài cần điều kiện gì?
Chào ban biên tập, tôi có một người bạn người Mỹ sang Việt Nam sinh sống, bây giờ muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì khi lên hỏi cơ quan nhập quốc tịch họ yêu cầu phải có thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch, vậy có đúng không hay họ đang làm khó dễ thôi? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
1. Có phải được cấp thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Ngoài ra tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, bạn của anh/chị cần phải được cấp thẻ Thường trú tại Việt Nam và đạt những điều kiện được quy định ở trên mới có thể xin nhập quốc tịch Việt.
2. Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam giữ quốc tịch nước ngoài cần điều kiện gì?
Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ quốc tịch nước ngoài thì cần phải đạt được các điều kiện trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải được cấp thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có phải được cấp thẻ Thường trú mới được xin nhập quốc tịch?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:\n\n1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.\n2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.\nThời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.\n3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.\n\nNgoài ra tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:\n\n1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;\nc) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;\nd) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nđ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;\nb) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\nc) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.\n4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.\n5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.\n6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.\n\nNhư vậy, bạn của anh/chị cần phải được cấp thẻ Thường trú tại Việt Nam và đạt những điều kiện được quy định ở trên mới có thể xin nhập quốc tịch Việt.\n2. Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam giữ quốc tịch nước ngoài cần điều kiện gì?\nTheo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:\n\nNgười xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:\n1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.\n2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.\n4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.\n5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n\nTheo đó, người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ quốc tịch nước ngoài thì cần phải đạt được các điều kiện trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp tác xã bắt buộc phải có sổ đăng ký thành viên?
|
Tôi là Hoàng, ở Tân Phú. là sáng lập viên hợp tác xã, hợp tác xã chúng tôi mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký. Tôi đang thắc mắc, chúng tôi có cần làm sổ đăng ký thành viên hay không? Và nội dung sổ đó là gì?
|
Căn cứ Điều 25 Luật hợp tác xã 2012 quy định như sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;
- Thông tin về thành viên, hợp tác xã thành viên bao gồm:
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại diện cho hộ gia đình;
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên đó;
- Giá trị vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;
- Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn bắt buộc phải lập sổ đăng ký thành viên và nội dung sổ được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp tác xã bắt buộc phải có sổ đăng ký thành viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 25 Luật hợp tác xã 2012 quy định như sau:\nHợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:\n- Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;\n- Thông tin về thành viên, hợp tác xã thành viên bao gồm:\n+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại diện cho hộ gia đình;\n+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;\n+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên đó;\n- Giá trị vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;\n- Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;\n- Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;\n- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nNhư vậy, đối chiếu trường hợp của bạn bắt buộc phải lập sổ đăng ký thành viên và nội dung sổ được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dựng rạp tổ chức đám cưới ở trên vỉa hè thì có phải xin phép?
|
Gia đình mình sắp tổ chức đám cưới cho chị mình mà muốn dựng rạp ở vỉa hè thì có phải xin phép với Ủy ban xã không?
|
Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
"2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
...
c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét;
b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè phố."
Căn cứ quy định trên, trường hợp gia đình bạn dựng rạp để tổ chức đám cưới trên vỉa hè thì phải thông báo với UBND xã trước khi sử dụng tạm thời một phần vỉa hè đó. Ngoài ra, gia đình bạn cần lưu ý một số điều kiện khi dựng rạp theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dựng rạp tổ chức đám cưới ở trên vỉa hè thì có phải xin phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\n\"2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:\n...\nc) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;\n3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét;\nb) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.\n4. Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè phố.\"\nCăn cứ quy định trên, trường hợp gia đình bạn dựng rạp để tổ chức đám cưới trên vỉa hè thì phải thông báo với UBND xã trước khi sử dụng tạm thời một phần vỉa hè đó. Ngoài ra, gia đình bạn cần lưu ý một số điều kiện khi dựng rạp theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không?
|
Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố hình sự về tội này không? Câu hỏi của anh Cường - Tây Ninh
|
Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết...Và tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;m) Có tính chất côn đồ;n) Tái phạm nguy hiểm;o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.Như vậy, phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì vẫn bị khởi tố vụ án hình sự khi thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021, cụ thể:- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp:+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình+ Có tổ chức+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê+ Có tính chất côn đồ+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê+ Có tính chất côn đồ+ Tái phạm nguy hiểm+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên- Làm chết 02 người trở lên- Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;- Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.Khi nào thì quyết định khởi tố vụ án hình sự bị thay đổi hoặc bổ sung?Căn cứ tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố....Như vậy, quyết định khởi tố vụ án hình sự bị thay đổi khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra.Quyết định khởi tố vụ án hình sự bổ sung khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không? (Hình từ Internet)Cố ý gây thương tích cho người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;...13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;...đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu cố ý gây thương tích cho người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân. Còn đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với hành vi này sẽ từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh do thực hiện hành vi cố ý gây thương tích.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết...Và tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ;k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;m) Có tính chất côn đồ;n) Tái phạm nguy hiểm;o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 02 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.Như vậy, phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì vẫn bị khởi tố vụ án hình sự khi thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021, cụ thể:- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp:+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình+ Có tổ chức+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê+ Có tính chất côn đồ+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê+ Có tính chất côn đồ+ Tái phạm nguy hiểm+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên- Làm chết 02 người trở lên- Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;- Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.Khi nào thì quyết định khởi tố vụ án hình sự bị thay đổi hoặc bổ sung?Căn cứ tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố....Như vậy, quyết định khởi tố vụ án hình sự bị thay đổi khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra.Quyết định khởi tố vụ án hình sự bổ sung khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.Phạm tội cố ý gây thương tích mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì có bị khởi tố không? (Hình từ Internet)Cố ý gây thương tích cho người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;...13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;...đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu cố ý gây thương tích cho người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân. Còn đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với hành vi này sẽ từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh do thực hiện hành vi cố ý gây thương tích.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm?
|
Cho tôi hỏi: Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm? Có phải từ năm 2024, trao quyền chọn sách giáo khoa cho các trường?
Chị Như - Gia Lai
|
Từ năm 2024, trao quyền chọn sách giáo khoa cho các trường?Từ ngày 12/02/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức trao quyền quyết định chọn sách giáo khoa cho các cơ sở giáo dục (trước đây là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.Cụ thể tại Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về hội đồng lựa chọn sách giáo khoa như sau:Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa1. Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là người đứng đầu) thành lập, giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức lựa chọn sách giáo khoa. Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 (một) Hội đồng. Đối với cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, mỗi cấp học thành lập 01 (một) Hội đồng....Theo đó, Bộ Giáo dục quy định hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thành lập.Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 hội đồng lựa chọn sách giáo khoa.Việc lựa chọn sách giáo khoa dựa trên các nguyên tắc:- Lựa chọn sách giáo khoa trong danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục.- Mỗi khối lớp lựa chọn 01 sách giáo khoa cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục được thực hiện ở cơ sở giáo dục.- Việc lựa chọn sách giáo khoa bảo đảm thực hiện dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, vì quyền lợi của học sinh.- Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa là phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục.Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm? (Hình từ Internet)Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm?Căn cứ Điều 10 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về việc công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt như sau:Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệtỦy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.3. Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ kí của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.Như vậy, nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục gồm có:- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.- Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.- Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ kí của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.Nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục là gì?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục cụ thể:Nhiệm vụ của Hội đồng và các thành viên Hội đồng1. Nhiệm vụ của Hội đồnga) Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn;b) Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục như sau:- Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn;- Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này.Lưu ý: Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 12/02/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ năm 2024, trao quyền chọn sách giáo khoa cho các trường?Từ ngày 12/02/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức trao quyền quyết định chọn sách giáo khoa cho các cơ sở giáo dục (trước đây là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT.Cụ thể tại Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về hội đồng lựa chọn sách giáo khoa như sau:Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa1. Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là người đứng đầu) thành lập, giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức lựa chọn sách giáo khoa. Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 (một) Hội đồng. Đối với cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, mỗi cấp học thành lập 01 (một) Hội đồng....Theo đó, Bộ Giáo dục quy định hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thành lập.Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 hội đồng lựa chọn sách giáo khoa.Việc lựa chọn sách giáo khoa dựa trên các nguyên tắc:- Lựa chọn sách giáo khoa trong danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục.- Mỗi khối lớp lựa chọn 01 sách giáo khoa cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục được thực hiện ở cơ sở giáo dục.- Việc lựa chọn sách giáo khoa bảo đảm thực hiện dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, vì quyền lợi của học sinh.- Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa là phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục.Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm? (Hình từ Internet)Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt trước ngày 30/4 hằng năm?Căn cứ Điều 10 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về việc công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệt như sau:Công bố danh mục sách giáo khoa được phê duyệtỦy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục sách giáo khoa được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thông báo danh mục sách giáo khoa được phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.3. Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ kí của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.Như vậy, nguyên tắc làm việc của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục gồm có:- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.- Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.- Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được lập thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ kí của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng.Nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục là gì?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục cụ thể:Nhiệm vụ của Hội đồng và các thành viên Hội đồng1. Nhiệm vụ của Hội đồnga) Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn;b) Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục như sau:- Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn;- Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này.Lưu ý: Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 12/02/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?
|
Trước đây tôi có làm nhân viên văn phòng cho một công ty tư nhân được năm năm. Sau đó tôi nghỉ việc rồi nhận sổ bảo hiểm xã hội (BHXH). Khi xem lại sổ BHXH thì phát hiện số CMND của tôi bị sai một số. Hiện tôi đã làm lại thẻ căn cước công dân (CCCD) và CMND cũ đã bị cắt góc. Vậy trường hợp của tôi có được giải quyết những quyền lợi của người tham gia BHXH không? Tôi phải làm sao để được cấp lại sổ BHXH trùng khớp với những thông tin cá nhân của tôi trên sổ.
|
Theo Công văn 3835/BHXH-CST năm 2013 của BHXH Việt Nam về sai sót các thông tin giữa sổ BHXH và giấy CMND thì hướng giải quyết là:
- Trường hợp số CMND trên sổ BHXH không trùng khớp hoặc có sai sót hoặc có thay đổi so với CMND/CCCD của người lao động thì cơ quan bảo hiểm vẫn phải đảm bảo giải quyết kịp thời hồ sơ bảo hiểm cho người lao động. Ngoài ra, người lao động không phải xin cấp lại sổ BHXH mới, chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ BHXH.
Do đó bạn không cần làm lại sổ BHXH. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh, CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu cho cơ quan BHXH để điều chỉnh trên hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 3835/BHXH-CST năm 2013 của BHXH Việt Nam về sai sót các thông tin giữa sổ BHXH và giấy CMND thì hướng giải quyết là:\n- Trường hợp số CMND trên sổ BHXH không trùng khớp hoặc có sai sót hoặc có thay đổi so với CMND/CCCD của người lao động thì cơ quan bảo hiểm vẫn phải đảm bảo giải quyết kịp thời hồ sơ bảo hiểm cho người lao động. Ngoài ra, người lao động không phải xin cấp lại sổ BHXH mới, chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ BHXH.\nDo đó bạn không cần làm lại sổ BHXH. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh, CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu cho cơ quan BHXH để điều chỉnh trên hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là gì?
|
Giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là gì? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Thu Lan (lan***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg thì:
Giá hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng cùng với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Trên đây là nội dung quy định về giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg thì:\nGiá hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.\nGiá hợp đồng cùng với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.\nTrên đây là nội dung quy định về giá hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công ty đại chúng quy định về ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
|
Ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như thế nào? Thay đổi các quyền về tổ chức, quản trị và kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn!
|
1. Ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như sau:
1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp hoặc ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp.
2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cổ đông ủy quyền, tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền, số lượng cổ phần được ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp. Trường hợp ủy quyền lại thì người tham dự họp phải xuất trình thêm văn bản ủy quyền ban đầu của cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức (nếu trước đó chưa đăng ký với Công ty).
3. Phiếu biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy quyền vẫn có hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây trừ trường hợp:
a) Người ủy quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người ủy quyền đã hủy bỏ việc chỉ định ủy quyền;
c) Người ủy quyền đã hủy bỏ thẩm quyền của người thực hiện việc ủy quyền.
Điều khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty nhận được thông báo về một trong các sự kiện trên trước giờ khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc trước khi cuộc họp được triệu tập lại.
2. Thay đổi các quyền về tổ chức, quản trị và kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 17 Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thay đổi các quyền về tổ chức, quản trị và kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:
1. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền đặc biệt gắn liền với một loại cổ phần ưu đãi có hiệu lực khi được cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp thông qua. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Việc tổ chức cuộc họp của các cổ đông nắm giữ một loại cổ phần ưu đãi để thông qua việc thay đổi quyền nêu trên chỉ có giá trị khi có tối thiểu 02 cổ đông (hoặc đại diện theo ủy quyền của họ) và nắm giữ tối thiểu 1/3 giá trị mệnh giá của các cổ phần loại đó đã phát hành. Trường hợp không có đủ số đại biểu như nêu trên thì cuộc họp được tổ chức lại trong thời hạn 30 ngày tiếp theo và những người nắm giữ cổ phần thuộc loại đó (không phụ thuộc vào số lượng người và số cổ phần) có mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền đều được coi là đủ số lượng đại biểu yêu cầu. Tại các cuộc họp của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi nêu trên, những người nắm giữ cổ phần thuộc loại đó có mặt trực tiếp hoặc qua người đại diện có thể yêu cầu bỏ phiếu kín. Mỗi cổ phần cùng loại có quyền biểu quyết ngang bằng nhau tại các cuộc họp nêu trên.
3. Thủ tục tiến hành các cuộc họp riêng biệt như vậy được thực hiện tương tự với các quy định tại Điều 19, 20 và 21 Điều lệ này.
4. Trừ khi các điều khoản phát hành cổ phần quy định khác, các quyền đặc biệt gắn liền với các loại cổ phần có quyền ưu đãi đối với một số hoặc tất cả các vấn đề liên quan đến việc phân phối lợi nhuận hoặc tài sản của Công ty không bị thay đổi khi Công ty phát hành thêm các cổ phần cùng loại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công ty đại chúng quy định về ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 16 Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ủy quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp hoặc ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp.\n2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cổ đông ủy quyền, tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền, số lượng cổ phần được ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền.\nNgười được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp. Trường hợp ủy quyền lại thì người tham dự họp phải xuất trình thêm văn bản ủy quyền ban đầu của cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức (nếu trước đó chưa đăng ký với Công ty).\n3. Phiếu biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy quyền vẫn có hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây trừ trường hợp:\na) Người ủy quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;\nb) Người ủy quyền đã hủy bỏ việc chỉ định ủy quyền;\nc) Người ủy quyền đã hủy bỏ thẩm quyền của người thực hiện việc ủy quyền.\nĐiều khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty nhận được thông báo về một trong các sự kiện trên trước giờ khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc trước khi cuộc họp được triệu tập lại.\n\n2. Thay đổi các quyền về tổ chức, quản trị và kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 17 Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thay đổi các quyền về tổ chức, quản trị và kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền đặc biệt gắn liền với một loại cổ phần ưu đãi có hiệu lực khi được cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp thông qua. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.\n2. Việc tổ chức cuộc họp của các cổ đông nắm giữ một loại cổ phần ưu đãi để thông qua việc thay đổi quyền nêu trên chỉ có giá trị khi có tối thiểu 02 cổ đông (hoặc đại diện theo ủy quyền của họ) và nắm giữ tối thiểu 1/3 giá trị mệnh giá của các cổ phần loại đó đã phát hành. Trường hợp không có đủ số đại biểu như nêu trên thì cuộc họp được tổ chức lại trong thời hạn 30 ngày tiếp theo và những người nắm giữ cổ phần thuộc loại đó (không phụ thuộc vào số lượng người và số cổ phần) có mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền đều được coi là đủ số lượng đại biểu yêu cầu. Tại các cuộc họp của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi nêu trên, những người nắm giữ cổ phần thuộc loại đó có mặt trực tiếp hoặc qua người đại diện có thể yêu cầu bỏ phiếu kín. Mỗi cổ phần cùng loại có quyền biểu quyết ngang bằng nhau tại các cuộc họp nêu trên.\n3. Thủ tục tiến hành các cuộc họp riêng biệt như vậy được thực hiện tương tự với các quy định tại Điều 19, 20 và 21 Điều lệ này.\n4. Trừ khi các điều khoản phát hành cổ phần quy định khác, các quyền đặc biệt gắn liền với các loại cổ phần có quyền ưu đãi đối với một số hoặc tất cả các vấn đề liên quan đến việc phân phối lợi nhuận hoặc tài sản của Công ty không bị thay đổi khi Công ty phát hành thêm các cổ phần cùng loại.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vay tiền ngân hàng hộ cho Phó Giám đốc có thế chấp bằng tài sản
|
Chào Luật sư. Tôi có sự việc rất cần Luật sư tư vấn giúp! Vào năm 2002, Phó Giám đốc của tôi có nhờ tôi ký vay một khoản tiền tại ngân hàng NN&PTNT của huyện số tiền vay là 10 triệu đồng, hình thức vay là thế chấp số hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp (một ông Phó Giám đốc thiếu vốn làm ăn gì đó, nhờ một Phó Giám đốc khác ký phát hành 01 sổ giao khoán đất lâm nghiệp 3,0ha đứng tên tôi, vị trí thửa đất là hợp lý, thuộc phần đơn vị tôi quản lý - đơn vị tôi lúc đó là Lâm ngư trường có chức năng ký khoan khoán đất lâm nghiệp cho tất cả các đối tượng theo quy định . Thời điểm làm sổ giao khoán đó, Phó Giám đốc được nhờ được quyền ký thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng và việc phát hành sổ giao khoán đất mang tên tôi được sự đồng ý của Giám đốc, nhưng không bằng văn bản). Nói thêm là lúc đó tôi chỉ là một nhân viên bình thường, mới vào làm được 02 năm, nay được Phó Giám đốc nhờ đứng tên sổ hợp đồng đất lâm nghiệp và ông ta còn làm sẵn hộ khẩu thường trú tại địa bàn đó luôn, làm tất các thủ tục vay, tôi chỉ việc là ký nhận tiền là xong. Giữa tôi và Phó Giám đốc đó không có viết giấy gì hết. Kể từ đó đến nay ông ta không trả vốn lẫn lãi, đến năm 2004 ông ta về làm Giám đốc ngân hàng chính sách cùng huyện, hiện nay ông ta thôi làm giám đốc do dính líu đến tài chính và đang không có việc làm. Ngân hàng nông nghiệp đã nhiều lần đòi nợ tôi, tôi trình bày toàn bộ như vậy cho Ngân hàng nông nghiệp biết, kể cả đơn vị tôi thời điểm đó cũng biết, nhưng về mặt pháp lý tôi phải chịu. Nhiều lần ngân hàng mời tôi làm việc tôi không đi, tôi liên hện nói với ông ta thì ông ta hứa sẽ trả nợ trong nay mai nhưng vẫn vậy. Gần đây ngân hàng bảo tôi phải trả nợ vì tôi chịu trách nhiệm trước ngân hàng do đứng tên vay, tôi bảo họ là không có khả năng trả nợ, ngân hàng hãy tiến hành phát mại tài sản để thu hồi nợ đi, chứ tôi không thể trả nổi. Nhưng đến nay vẫn không phát mại mà gây áp lực cho tồi bằng cách gửi văn bản đến cơ quan tôi (tôi đã được điều động về đơn vị khác). Quan điểm của tôi là không trả, nếu ngân hàng muốn thu tiền thì phát mại tài sản thế chấp đó. Như vậy tôi nhờ Luật sư tư vấn giúp trong trường hợp này tôi phải làm gì để khỏi phải chịu trách nhiệm trả nợ. Trường hợp ngân hàng phát mại tài sản, khi đó sẽ không thực hiện được vì trên mặt giấy tờ đó là tài sản của tôi, nhưng thực tế thửa đất đó hiện Lâm ngư trường vẫn đang canh tác, quản lý. Khí đó những người ký phát hành sổ và tôi có chịu trách nhiệm gì không? Mong Luật sư sớm tư vấn giúp tôi, tôi thành thật biết ơn. Trân trọng kính chào!
|
Theo quy định, bạn là người đứng tên vay tiền nên Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn thanh toán, tuy nhiên Ngân hàng chỉ có quyền mời bạn đến làm việc và nếu không thoả thuận được thì khởi kiện bạn tại Toà án để yêu cầu Toà phát mãi tài sản của bạn để thanh toán nợ, mọi hình thức gây áp lực như gới văn bản đến cơ quan v.v... là không phù hợp pháp luật.
Trường hợp tài sản thế chấp của bạn có vấn đề thì bạn, người ký và cả Ngân hàng phải chịu trách nhiệm. Riêng việc ông Phó Giám đốc nhờ bạn vay dùm thì bạn nên yêu cầu ông ta lập văn bản (giấy viết tay cũng được) xác nhận sự việc trên để đề phòng về sau.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vay tiền ngân hàng hộ cho Phó Giám đốc có thế chấp bằng tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định, bạn là người đứng tên vay tiền nên Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn thanh toán, tuy nhiên Ngân hàng chỉ có quyền mời bạn đến làm việc và nếu không thoả thuận được thì khởi kiện bạn tại Toà án để yêu cầu Toà phát mãi tài sản của bạn để thanh toán nợ, mọi hình thức gây áp lực như gới văn bản đến cơ quan v.v... là không phù hợp pháp luật.\nTrường hợp tài sản thế chấp của bạn có vấn đề thì bạn, người ký và cả Ngân hàng phải chịu trách nhiệm. Riêng việc ông Phó Giám đốc nhờ bạn vay dùm thì bạn nên yêu cầu ông ta lập văn bản (giấy viết tay cũng được) xác nhận sự việc trên để đề phòng về sau.",
"role": "assistant"
}
] |
Phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường được hoàn thiện và đóng gói sản phẩm như thế nào?
|
Hiện tại, trong quy trình xây dựng phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường của Bộ Tài nguyên Môi trường thì công đoạn hoàn thiện và đóng sản phẩm được quy định cụ thể ra sao? Ban biên tập giải đáp giúp tôi.
|
Tại Mục 2.5 Khoản 2 Điều 5 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT có quy định về việc hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, cụ thể như sau:
- Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm
+ Các bước thực hiện
Viết tài liệu mô tả giới thiệu phần mềm.
Viết tài liệu hướng dẫn cài đặt phần mềm.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm.
Đóng gói phần mềm.
+ Sản phẩm
Tài liệu mô tả giới thiệu phần mềm.
Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm.
Phần mềm đã được đóng gói hoàn chỉnh.
Báo cáo kiểm tra toàn bộ hệ thống (theo mẫu XD.11).
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường được hoàn thiện và đóng gói sản phẩm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục 2.5 Khoản 2 Điều 5 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT có quy định về việc hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, cụ thể như sau:\n- Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm\n+ Các bước thực hiện\nViết tài liệu mô tả giới thiệu phần mềm.\nViết tài liệu hướng dẫn cài đặt phần mềm.\nXây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm.\nĐóng gói phần mềm.\n+ Sản phẩm\nTài liệu mô tả giới thiệu phần mềm.\nTài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm.\nPhần mềm đã được đóng gói hoàn chỉnh.\nBáo cáo kiểm tra toàn bộ hệ thống (theo mẫu XD.11).\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa?
|
Cho tôi hỏi: Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa? Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại là những hành vi nào? Câu hỏi của chị Lệ (Quy Nhơn)
|
Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa?Căn cứ theo Điều 98 Luật Thương mại 2005 quy định về cách thức thông báo cụ thể như sau:Cách thức thông báo1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.Theo đó, có 03 cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa bao gồm:[1] Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;[2] Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;[3] Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa? (Hình từ Internet)Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại hàng hóa là những hành vi nào?Theo Điều 100 Luật Thương mại 2005 một số cụm từ này bị thay thế bởi điểm a khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại cụ thể như sau:Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi....Như vậy, theo quy định trên thì có 10 hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại hàng hóa là những hành vi sau đây:[1] Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.[2] Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.[3] Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.[4] Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.[5] Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.[6] Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.[7] Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.[8] Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.[9] Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.[10] Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005.Thương nhân thực hiện khuyến mại hàng hóa thuộc những trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định về khuyến mại cụ thể như sau:Khuyến mại1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.Theo đó, thương nhân thực hiện khuyến mại hàng hóa thuộc những trường hợp sau đây:- Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa?Căn cứ theo Điều 98 Luật Thương mại 2005 quy định về cách thức thông báo cụ thể như sau:Cách thức thông báo1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.Theo đó, có 03 cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa bao gồm:[1] Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;[2] Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;[3] Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.Có bao nhiêu cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa? (Hình từ Internet)Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại hàng hóa là những hành vi nào?Theo Điều 100 Luật Thương mại 2005 một số cụm từ này bị thay thế bởi điểm a khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại cụ thể như sau:Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi....Như vậy, theo quy định trên thì có 10 hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại hàng hóa là những hành vi sau đây:[1] Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.[2] Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.[3] Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.[4] Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.[5] Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.[6] Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.[7] Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.[8] Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.[9] Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.[10] Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại 2005.Thương nhân thực hiện khuyến mại hàng hóa thuộc những trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định về khuyến mại cụ thể như sau:Khuyến mại1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.Theo đó, thương nhân thực hiện khuyến mại hàng hóa thuộc những trường hợp sau đây:- Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngoài tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng thì còn trường hợp nào không xử phạt hành chính?
|
Xin hỏi ngoài tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng thì còn trường hợp nào không xử phạt hành chính?
|
Căn cứ Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nội dung trên như sau:
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, ngoài tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng thì khi thuộc các trường hợp nêu trên sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngoài tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng thì còn trường hợp nào không xử phạt hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nội dung trên như sau:\nKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.\nNhư vậy, ngoài tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng thì khi thuộc các trường hợp nêu trên sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định ra sao?
|
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nhật Nam, sĩ quan công an đã về hưu, đọc trên trang mạng điện tử tôi có được biết Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa mới ban hành quy định về công tác kiểm tra. Vậy cho tôi hỏi. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn được giao nhiệm vụ kiểm tra chủ trì hoặc chỉ đạo thành viên Đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.
b) Nội dung kế hoạch tiến hành kiểm tra gồm có:
- Mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra;
- Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm tiến hành kiểm tra;
- Phương pháp tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Tiến độ, thời hạn tiến hành kiểm tra;
- Kính phí thực hiện kiểm tra;
- Chế độ thông tin, báo cáo.
Trên đây là nội dung về việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018.
Trân trọng thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\na) Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn được giao nhiệm vụ kiểm tra chủ trì hoặc chỉ đạo thành viên Đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.\nb) Nội dung kế hoạch tiến hành kiểm tra gồm có:\n- Mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra;\n- Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm tiến hành kiểm tra;\n- Phương pháp tiến hành kiểm tra, xác minh;\n- Tiến độ, thời hạn tiến hành kiểm tra;\n- Kính phí thực hiện kiểm tra;\n- Chế độ thông tin, báo cáo.\nTrên đây là nội dung về việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra theo định kỳ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018.\nTrân trọng thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục trả lại tiền đã đặt để thay thế biện pháp tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thủ tục trả lại tiền đã đặt để thay thế biện pháp tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào?
|
Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, có quy định:
Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định hủy bỏ quyết định biện pháp đặt tiền bảo đảm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, bị can, bị cáo hoặc người được ủy quyền của họ, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của họ phải có văn bản đề nghị cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả lại tiền đã đặt để bảo đảm;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đặt để bảo đảm.
Hồ sơ đề nghị gửi cơ quan tài chính trong Quân đội gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất; quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền được đặt để bảo đảm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
Hồ sơ đề nghị được giao cho người được trả lại tiền theo quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền.
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục trả lại tiền đã được đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Khi trả lại tiền được đặt để bảo đảm, cơ quan tài chính trong Quân đội phải lập biên bản có chữ ký của bên trả và bên nhận. Biên bản được lập thành 03 bản, bên trả giữ 01 bản, bên nhận giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lưu vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận được biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lưu vào hồ sơ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục trả lại tiền đã đặt để thay thế biện pháp tạm giam trong quân đội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, có quy định:\nThủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như sau:\n- Sau khi có quyết định hủy bỏ quyết định biện pháp đặt tiền bảo đảm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, bị can, bị cáo hoặc người được ủy quyền của họ, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của họ phải có văn bản đề nghị cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả lại tiền đã đặt để bảo đảm;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đặt để bảo đảm.\nHồ sơ đề nghị gửi cơ quan tài chính trong Quân đội gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất; quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền được đặt để bảo đảm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư liên tịch này.\nHồ sơ đề nghị được giao cho người được trả lại tiền theo quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền.\n- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục trả lại tiền đã được đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành;\n- Khi trả lại tiền được đặt để bảo đảm, cơ quan tài chính trong Quân đội phải lập biên bản có chữ ký của bên trả và bên nhận. Biên bản được lập thành 03 bản, bên trả giữ 01 bản, bên nhận giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lưu vào hồ sơ vụ án.\nTrường hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận được biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lưu vào hồ sơ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Tôi đang làm thủ tục thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam và có vướng mắc về việc đạt tên cho văn phòng. Vì vậy, cho tôi hỏi: Việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 55 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Tên của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Văn phòng đại diện”, “Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài” và “tại Việt Nam.”
Trên đây là nội dung trả lời về việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 55 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nTên của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Văn phòng đại diện”, “Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài” và “tại Việt Nam.”\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đặt tên cho văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào?
|
Cho hỏi: Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào? Câu hỏi của anh Trực (Quy Nhơn)
|
Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào?Mới đây, vào ngày 26/6/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ vừa ký ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.Từ ngày 01/4/2023 theo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức từ 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, cách tính lương cơ sở được chia theo 4 nhóm.Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).Công thức tính mức lương như sau: Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng) x hệ số lương hiện hưởng.Công thức tính mức phụ cấp được chia theo 3 khoản.Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng) x hệ số phụ cấp hiện hưởng.Đối với các khoản phụ cấp tính theo phần trăm mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương hiện hưởng (1,8 triệu đồng) + mức phụ cấp lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023 + mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023 x tỷ lệ phần trăm phụ cấp được hưởng theo quy định.Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.Đối với mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở x với hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).Nhóm 2: Đại biểu HĐND các cấp, căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí. Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở x hệ số hoạt động phí theo quy định.Nhóm 3: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, từ ngày 01/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.Từ ngày 01/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.Nhóm 4: Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Cụ thể, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính của nhóm 1.Như vậy, việc điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng thêm 20,8%), thực hiện từ ngày 01/7/2023 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Cán bộ, công chức đang bị tạm đình chỉ có được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước?Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BNV quy định về việc các đối tượng áp dụng được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước như sau:Đối tượng áp dụng...9. Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật:a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, việc Cán bộ, công chức đang bị tạm đình chỉ vẫn được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và cả được áp dụng để tính toán mức đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Cán bộ, công chức cấp xã giữ nhiều chức danh thì mức phụ cấp kiêm nhiệm có tăng thêm?Theo Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm....Như vậy, đối với việc Cán bộ, công chức cấp xã giữ nhiều chức danh thì mức phụ cấp kiêm nhiệm cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm là 50%.Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BNV có hiệu lực vào ngày 01/7/2023!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào?Mới đây, vào ngày 26/6/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ vừa ký ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.Từ ngày 01/4/2023 theo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức từ 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, cách tính lương cơ sở được chia theo 4 nhóm.Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).Công thức tính mức lương như sau: Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng) x hệ số lương hiện hưởng.Công thức tính mức phụ cấp được chia theo 3 khoản.Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng) x hệ số phụ cấp hiện hưởng.Đối với các khoản phụ cấp tính theo phần trăm mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương hiện hưởng (1,8 triệu đồng) + mức phụ cấp lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023 + mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023 x tỷ lệ phần trăm phụ cấp được hưởng theo quy định.Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.Đối với mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở x với hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).Nhóm 2: Đại biểu HĐND các cấp, căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí. Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01/7/2023 = mức lương cơ sở x hệ số hoạt động phí theo quy định.Nhóm 3: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, từ ngày 01/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.Từ ngày 01/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.Nhóm 4: Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Cụ thể, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính của nhóm 1.Như vậy, việc điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng thêm 20,8%), thực hiện từ ngày 01/7/2023 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.Mức lương cơ sở mới của cán bộ, công chức được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Cán bộ, công chức đang bị tạm đình chỉ có được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước?Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BNV quy định về việc các đối tượng áp dụng được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước như sau:Đối tượng áp dụng...9. Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật:a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, việc Cán bộ, công chức đang bị tạm đình chỉ vẫn được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và cả được áp dụng để tính toán mức đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Cán bộ, công chức cấp xã giữ nhiều chức danh thì mức phụ cấp kiêm nhiệm có tăng thêm?Theo Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm....Như vậy, đối với việc Cán bộ, công chức cấp xã giữ nhiều chức danh thì mức phụ cấp kiêm nhiệm cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm là 50%.Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BNV có hiệu lực vào ngày 01/7/2023!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh?
|
Chương trình hành động của Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 quy định cụ thể như thế nào? Mong được giải đáp
|
Đến 2030: TP. Hồ Chí Minh tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8% -8,5%/ năm; GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP?Theo Mục I Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về mục đích, yêu cầu của Chương trình đến năm 2030 như sau:- Thành phố Hồ Chí Minh trở thành thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, có nguồn nhân lực chất lượng cao;- Là thành phố dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế số, xã hội số; trung tâm kinh tế, tài chính;- Thương mại, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á.- Tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8 -8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP.Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh?Theo Tiểu mục 2, Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Tập trung phát triển kinh tế nhanh và vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực:- Cơ cấu lại tổng thể kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và năng suất lao động cao. Quy hoạch, chuyển đổi mô hình các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng phát triển công nghệ cao, sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; lựa chọn các sản phẩm và công đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của Thành phố, phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái; xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hoá. Phát triển thành phố Thủ Đức trở thành cực tăng trưởng mới, là đô thị sáng tạo, tương tác cao, hạt nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh....Như vậy, một trong các nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là tập trung phát triển kinh tế nhanh và vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực.Theo đó, một tiêu chí đặt ra trong tương lai gần về đổi mới và phát triển kinh tế là phát triển Thành phố Thủ Đức trở thành một hạt nhân tăng trưởng, thúc đẩy kinh tế - xã hội cho Thành phố Hồ Chí Minh.Đến năm 2045 phát triển TP.Hồ Chí Minh trở thành trung tâm kinh tế, tài chính của Châu Á?Theo Mục I Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về mục đích, yêu cầu của Chương trình như sau:Phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết:...b) Tầm nhìn đến năm 2045: Thành phố Hồ Chí Minh phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu  là điểm đến hấp dẫn toàn cầu; kinh tế, văn hóa phát triển đặc sắc, người dân có chất lượng cuộc sống cao, là hạt nhân của Vùng Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Đông Nam Bộ, cực tăng trưởng của cả nước; nơi thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.Như vậy, trong chương trình phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu 22 năm tới (năm 2045) sẽ đưa thành phố Hồ Chí Minh lên ngang tầm với các đô thị trên quốc tế, trở thành hạt nhân thu hút định chế kinh tế, tài chính trên cả nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đến 2030: TP. Hồ Chí Minh tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8% -8,5%/ năm; GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP?Theo Mục I Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về mục đích, yêu cầu của Chương trình đến năm 2030 như sau:- Thành phố Hồ Chí Minh trở thành thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, có nguồn nhân lực chất lượng cao;- Là thành phố dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế số, xã hội số; trung tâm kinh tế, tài chính;- Thương mại, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á.- Tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8 -8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người khoảng 14.500 USD; kinh tế số đóng góp 40% vào GRDP.Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Thúc đẩy TP. Thủ Đức trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh?Theo Tiểu mục 2, Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...2. Tập trung phát triển kinh tế nhanh và vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực:- Cơ cấu lại tổng thể kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và năng suất lao động cao. Quy hoạch, chuyển đổi mô hình các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng phát triển công nghệ cao, sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; lựa chọn các sản phẩm và công đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của Thành phố, phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái; xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hoá. Phát triển thành phố Thủ Đức trở thành cực tăng trưởng mới, là đô thị sáng tạo, tương tác cao, hạt nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh....Như vậy, một trong các nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là tập trung phát triển kinh tế nhanh và vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực.Theo đó, một tiêu chí đặt ra trong tương lai gần về đổi mới và phát triển kinh tế là phát triển Thành phố Thủ Đức trở thành một hạt nhân tăng trưởng, thúc đẩy kinh tế - xã hội cho Thành phố Hồ Chí Minh.Đến năm 2045 phát triển TP.Hồ Chí Minh trở thành trung tâm kinh tế, tài chính của Châu Á?Theo Mục I Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 87/NQ-CP năm 2023 quy định về mục đích, yêu cầu của Chương trình như sau:Phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết:...b) Tầm nhìn đến năm 2045: Thành phố Hồ Chí Minh phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu  là điểm đến hấp dẫn toàn cầu; kinh tế, văn hóa phát triển đặc sắc, người dân có chất lượng cuộc sống cao, là hạt nhân của Vùng Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Đông Nam Bộ, cực tăng trưởng của cả nước; nơi thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.Như vậy, trong chương trình phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu 22 năm tới (năm 2045) sẽ đưa thành phố Hồ Chí Minh lên ngang tầm với các đô thị trên quốc tế, trở thành hạt nhân thu hút định chế kinh tế, tài chính trên cả nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
18 tuổi có thể tự mua đất chưa?
|
Tự mình mua đất khi vừa đủ 18 tuổi có được hay không? Kéo đường dây điện qua đất của người khác có được không? Phân chia đất đai của bố mẹ để lại khi có em cùng cha khác mẹ?
|
Tự mình mua đất khi vừa đủ 18 tuổi có được hay không?Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Bên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau:- Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn đề cập thì 18 tuổi bạn vẫn chưa thể tự mình mua đất mà phải đủ 18 tuổi mới có thể xem là người thành niên và có thể tự mình đứng ra mua đất đai. Ngoài ra, theo nguyên tắc đủ 18 tuổi được tính là khi qua ngày sinh nhật lần thứ 18 của một người.Tự mình mua đất khi vừa đủ 18 tuổi có được hay không? (Hình từ Internet)Kéo đường dây điện qua đất của người khác có được không?Căn cứ Điều 255 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác như sau:Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Theo quy định trên bạn có quyền kéo đường dây điện của bạn đi qua đất của nhiều người khác. Tuy nhiên bạn phải đảm bảo an toàn và thuận tiện cho những chủ sở hữu đất mà bạn kéo đường dây điện đi qua.Ngoài ra, trong trường quá trình bạn kéo đường dây diện hoặc đường dây điện của bạn không đảm bảo an toàn, gây thiệt hại thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho những người bị thiệt hại.Phân chia đất đai của bố mẹ để lại khi có em cùng cha khác mẹ?Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Trường hợp ba mẹ bạn chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.Nếu cha mẹ bạn không còn những người thân khác thuộc hành thừa kế thứ nhất, thì tài sản sẽ chia như sau:Phần 1. 1/2 giá trị tài sản của mẹ bạn sẽ chia đều 3 phần cho chồng và 2 người con.Phần 2. 1/2 giá trị tài sản còn lại + phần của ba bạn hưởng từ mẹ sẽ chia đều cho 4 người là người mẹ kế (nếu có đăng ký kết hôn) và 3 người con.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "18 tuổi có thể tự mua đất chưa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tự mình mua đất khi vừa đủ 18 tuổi có được hay không?Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Bên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau:- Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn đề cập thì 18 tuổi bạn vẫn chưa thể tự mình mua đất mà phải đủ 18 tuổi mới có thể xem là người thành niên và có thể tự mình đứng ra mua đất đai. Ngoài ra, theo nguyên tắc đủ 18 tuổi được tính là khi qua ngày sinh nhật lần thứ 18 của một người.Tự mình mua đất khi vừa đủ 18 tuổi có được hay không? (Hình từ Internet)Kéo đường dây điện qua đất của người khác có được không?Căn cứ Điều 255 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác như sau:Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Theo quy định trên bạn có quyền kéo đường dây điện của bạn đi qua đất của nhiều người khác. Tuy nhiên bạn phải đảm bảo an toàn và thuận tiện cho những chủ sở hữu đất mà bạn kéo đường dây điện đi qua.Ngoài ra, trong trường quá trình bạn kéo đường dây diện hoặc đường dây điện của bạn không đảm bảo an toàn, gây thiệt hại thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho những người bị thiệt hại.Phân chia đất đai của bố mẹ để lại khi có em cùng cha khác mẹ?Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Trường hợp ba mẹ bạn chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.Nếu cha mẹ bạn không còn những người thân khác thuộc hành thừa kế thứ nhất, thì tài sản sẽ chia như sau:Phần 1. 1/2 giá trị tài sản của mẹ bạn sẽ chia đều 3 phần cho chồng và 2 người con.Phần 2. 1/2 giá trị tài sản còn lại + phần của ba bạn hưởng từ mẹ sẽ chia đều cho 4 người là người mẹ kế (nếu có đăng ký kết hôn) và 3 người con.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan chủ quản của các trường cao đẳng công lập là cơ quan nào?
|
Tôi có thắc mắc là theo quy định mới nhất thì cơ quan chủ quản của các trường cao đẳng công lập là cơ quan nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định cơ quan chủ quản trường cao đẳng công lập bao gồm:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan chủ quản của các trường cao đẳng công lập là cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 15/12/2021) quy định cơ quan chủ quản trường cao đẳng công lập bao gồm:\n- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;\n- Đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để nhân viên của DN giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không
|
Hiện đang làm việc tại một doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ chuyển hàng nhanh. Ban biên tập cho tôi hỏi. Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng điều kiện nào?
|
Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau:
- Không có án tích theo quy định của pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để nhân viên của DN giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau:\n- Không có án tích theo quy định của pháp luật;\n- Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng thông tin số là gì? Xã hội số là gì?
|
Cho tôi hỏi sử dụng thông tin số và xã hội số là gì?
Mong được giải đáp!
|
Sử dụng thông tin số là gì?Theo Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 giải thích về thông tin số như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.2..Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số....Theo đó có thể hiểu thông tin số là thông tin được biểu diễn dưới dạng số, được lưu trữ và xử lý bằng máy tính.Như vậy, sử dụng thông tin số là việc sử dụng những thông tin được tạo lập và biểu diễn dưới dạng số và được lưu trữ và xử lý bằng máy tính.Thông tin số có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm:- Văn bản: Văn bản là thông tin được biểu diễn bằng chữ cái, số, dấu câu.- Dữ liệu: Dữ liệu là thông tin thô, chưa được xử lý.- Hình ảnh: Hình ảnh là thông tin được biểu diễn bằng các pixel.- Âm thanh: Âm thanh là thông tin được biểu diễn bằng các sóng âm.- Video: Video là thông tin được biểu diễn bằng các khung hình hình ảnh và âm thanh.Sử dụng thông tin số là gì? Xã hội số là gì? (Hình từ Internet)Xã hội số là gì?Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể cho xã hội số là gì. Tuy nhiên, theo Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 có đề cập đến xã hội số như sau:MỤC TIÊU...2. Phát triển xã hội sốXã hội số là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời sống, người dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số, từ đó, hình thành các mối quan hệ mới trong môi trường số, hình thành thói quen số và văn hóa số.Các đặc trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: Công dân số, kết nối số và văn hóa số. Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số. Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet. Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân.Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người Việt Nam.Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số....Theo đó, có thể hiểu rằng xã hội số là một xã hội trong đó các hoạt động của con người được kết nối và vận hành dựa trên nền tảng công nghệ số. Xã hội số được hình thành và phát triển dựa trên sự phát triển của các công nghệ số.Các đặc trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: Công dân số, kết nối số và văn hóa số:- Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số.- Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet.- Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân.Mục tiêu phát triển xã hội số đến 2030 của Việt nam là gì?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 về mục tiêu cơ bản phát triển xã hội số đến năm 2030 như sau:- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%;- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 95%;- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%;- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%;- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%;- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%.- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%;- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%;- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 95%;- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%;- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng thông tin số là gì? Xã hội số là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng thông tin số là gì?Theo Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 giải thích về thông tin số như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.2..Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số....Theo đó có thể hiểu thông tin số là thông tin được biểu diễn dưới dạng số, được lưu trữ và xử lý bằng máy tính.Như vậy, sử dụng thông tin số là việc sử dụng những thông tin được tạo lập và biểu diễn dưới dạng số và được lưu trữ và xử lý bằng máy tính.Thông tin số có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm:- Văn bản: Văn bản là thông tin được biểu diễn bằng chữ cái, số, dấu câu.- Dữ liệu: Dữ liệu là thông tin thô, chưa được xử lý.- Hình ảnh: Hình ảnh là thông tin được biểu diễn bằng các pixel.- Âm thanh: Âm thanh là thông tin được biểu diễn bằng các sóng âm.- Video: Video là thông tin được biểu diễn bằng các khung hình hình ảnh và âm thanh.Sử dụng thông tin số là gì? Xã hội số là gì? (Hình từ Internet)Xã hội số là gì?Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể cho xã hội số là gì. Tuy nhiên, theo Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 có đề cập đến xã hội số như sau:MỤC TIÊU...2. Phát triển xã hội sốXã hội số là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời sống, người dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số, từ đó, hình thành các mối quan hệ mới trong môi trường số, hình thành thói quen số và văn hóa số.Các đặc trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: Công dân số, kết nối số và văn hóa số. Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số. Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet. Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân.Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người Việt Nam.Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số....Theo đó, có thể hiểu rằng xã hội số là một xã hội trong đó các hoạt động của con người được kết nối và vận hành dựa trên nền tảng công nghệ số. Xã hội số được hình thành và phát triển dựa trên sự phát triển của các công nghệ số.Các đặc trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: Công dân số, kết nối số và văn hóa số:- Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số.- Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet.- Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân.Mục tiêu phát triển xã hội số đến 2030 của Việt nam là gì?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 về mục tiêu cơ bản phát triển xã hội số đến năm 2030 như sau:- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%;- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 95%;- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%;- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%;- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%;- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%.- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%;- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%;- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 95%;- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%;- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Mai Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu quy định về bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2011/TT-BGTVT quy định về cấp, thu hồi giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu năm 2001 do Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Tàu biển quy định tại Điều 4 của Thông tư này có đơn bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu theo quy định của Công ước Bunker 2001.
Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận tại Điều 4:
1.Tàu biển Việt Nam có tổng dung tích trên 1000 GT hoạt động tuyến quốc tế;
2. Tàu biển Việt Nam có tổng dung tích trên 1000 GT hoạt động tuyến nội địa, tàu biển nước ngoài có tổng dung tích trên 1000 GT sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu chủ tàu có yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 46/2011/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2011/TT-BGTVT quy định về cấp, thu hồi giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu năm 2001 do Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nTàu biển quy định tại Điều 4 của Thông tư này có đơn bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu theo quy định của Công ước Bunker 2001.\nĐối tượng được cấp Giấy chứng nhận tại Điều 4:\n1.Tàu biển Việt Nam có tổng dung tích trên 1000 GT hoạt động tuyến quốc tế;\n2. Tàu biển Việt Nam có tổng dung tích trên 1000 GT hoạt động tuyến nội địa, tàu biển nước ngoài có tổng dung tích trên 1000 GT sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu chủ tàu có yêu cầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 46/2011/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công trình kiến trúc có giá trị được đánh giá dựa trên tiêu chí nào?
|
Theo Nghị định mới hướng dẫn luật Kiến trúc 2019 thì có quy định như thế nào về các tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị? Nhờ giải đáp.
|
Theo Điều 3 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị bao gồm:
- Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:
+ Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;
+ Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;
+ Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;
+ Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.
- Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu tố sau:
+ Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;
+ Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương;
+ Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.
- Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công trình kiến trúc có giá trị được đánh giá dựa trên tiêu chí nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị bao gồm:\n- Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:\n+ Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;\n+ Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;\n+ Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;\n+ Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.\n- Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu tố sau:\n+ Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;\n+ Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương;\n+ Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.\n- Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt?
|
Tôi mới chuyển đến ở trọ tại TP.Hồ Chí Minh, cho tôi hỏi tôi hay chủ trọ phải đăng ký tạm trú. Nếu không đăng ký tạm trú thì sau bao lâu sẽ bị phạt? Câu hỏi từ chị Hiếu (Hà Tĩnh)
|
Ai có nghĩa vụ đăng ký tạm trú cho người đi thuê trọ? Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa nơi tạm trú như sau:Giải thích từ ngữ...9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú....Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau: Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú....Như vậy, công dân đến sinh sống tại một nơi trong một khoản thời gian nhất định ngoài nơi thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Cho nên người di thuê trọ là người có nghĩa vụ đăng ký tạm trú.Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt? (Hình từ Internet)Mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú là bao nhiêu?Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau:- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;+ Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;+ Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;+ Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;+ Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;+ Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;+ Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;+ Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;+ Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;+ Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;+ Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;+ Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;+ Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt?Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Do đó, nghĩa vụ đăng ký tạm trú của người đến thuê nhà phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi tạm trú. Nếu không đăng ký tạm trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có nghĩa vụ đăng ký tạm trú cho người đi thuê trọ? Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa nơi tạm trú như sau:Giải thích từ ngữ...9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú....Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau: Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú....Như vậy, công dân đến sinh sống tại một nơi trong một khoản thời gian nhất định ngoài nơi thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Cho nên người di thuê trọ là người có nghĩa vụ đăng ký tạm trú.Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt? (Hình từ Internet)Mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú là bao nhiêu?Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau:- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;+ Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;+ Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;+ Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;+ Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;+ Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;+ Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;+ Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;+ Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;+ Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;+ Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;+ Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;+ Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;+ Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Không đăng ký tạm trú khi ở trọ thì bao lâu sẽ bị phạt?Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Do đó, nghĩa vụ đăng ký tạm trú của người đến thuê nhà phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi tạm trú. Nếu không đăng ký tạm trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao nộp chứng cứ được quy định ra sao trong tố tụng hành chính?
|
Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Mai Khanh sinh sống và làm việc tại Kiên Giang. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về giao nộp chứng cứ qua các giai đoạn của luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, có vấn đề tôi vẫn chưa rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: ở Luật tố tụng hành chính 2010, giao nộp chứng cứ được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật tố tụng hành chính 2010, giao nộp chứng cứ được quy định như sau:
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về giao nộp chứng cứ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao nộp chứng cứ được quy định ra sao trong tố tụng hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật tố tụng hành chính 2010, giao nộp chứng cứ được quy định như sau:\n1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.\n3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giao nộp chứng cứ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký thương hiệu là như thế nào?
|
Em có một ý tưởng về đăng ký tên thương hiệu cho sản phẩm của công ty mình mà không biết luật như thế nào. Thủ tục đăng ký thương hiệu là như thế nào ạ ? Cơ quan nào có thẩm quyền xét duyệt và cấp đăng ký cho Em ? Thời gian đăng ký là bao lâu ? và Phí đăng ký là bao nhiêu ạ ?
|
Thương hiệu không phải là đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ. Để phù hợp với yêu cầu của bạn có thể bạn nên đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thường mọi người vẫn gọi là logo.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký thương hiệu là như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thương hiệu không phải là đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ. Để phù hợp với yêu cầu của bạn có thể bạn nên đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thường mọi người vẫn gọi là logo.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?
|
Việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này?
Mong mọi người bỏ ít thời gian giải đáp giúp tôi các câu hỏi trên.
Xin chân thành cảm ơn!
Huy Hoàng - Quảng Nam
|
Việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 75 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- TKV thực hiện đa dạng hóa sở hữu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hóa, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước tại TKV.
- Trình tự, thủ tục đa dạng hóa sở hữu TKV thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức đa dạng hóa sở hữu.
Trên đây là nội dung trả lời về việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 75 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- TKV thực hiện đa dạng hóa sở hữu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hóa, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước tại TKV.\n- Trình tự, thủ tục đa dạng hóa sở hữu TKV thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức đa dạng hóa sở hữu.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đa dạng hóa sở hữu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục thuốc nổ được phép kinh doanh sử dụng tại Việt Nam
|
Hiện đang công tác trong ngành khai thác khoáng sản. Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định thì danh mục thuốc nổ được phép kinh doanh sử dụng tại Việt Nam bao gồm những loại nào?
|
Danh mục thuốc nổ được phép kinh doanh sử dụng tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
TT
Tên sản phẩm
Thông số kỹ thuật
Mã HS
Đặc tính kỹ thuật
Chỉ tiêu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
I
Thuốc nổ công nghiệp
1
Thuốc nổ Amonit AD1
Khối lượng riêng, g/cm3
0,95 ÷1,05
3602.00.00
Độ ẩm, %
≤ 0,5
Tốc độ nổ, m/s
3.600 ÷ 4.200
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), %
120 ÷130
Độ nén trụ chì, mm
14 ÷ 16
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 4
Độ nhạy với kíp số 8
Nổ hết thuốc
Thời hạn bảo đảm, tháng
06
2
Thuốc nổ TNP1
Khối lượng riêng, g/cm3
1,15 ± 0,05
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
4.000 ÷ 4.400
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), %
110 ÷ 115
Độ nén trụ chì, mm
≥ 12,5
Khoảng cách truyền nổ, cm
6
Phương tiện kích nổ
Theo HDSD
Thời hạn sử dụng, tháng
06
3
Thuốc nổ Anfo
Khối lượng riêng rời, g/cm3
0,8 ÷ 0,95
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
3.000 ÷ 4.500
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
300 ÷ 330
Độ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm
≥ 15
Thời hạn sử dụng, tháng
03
4
Thuốc nổ Anfo chịu nước
Khối lượng riêng rời, g/cm3
0,85 ÷ 0,9
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
3.500 ÷ 3.800
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
300 ÷ 310
Độ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm
14 ÷ 17
Thời hạn sử dụng, tháng
03
5
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên
Khối lượng riêng, g/cm3
1,05 ÷ 1,35
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 3.800
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %
≥ 101
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
280 ÷ 340
Độ nén trụ chì, mm
≥ 14
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 4
Phương tiện kích nổ
Kíp nổ số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
6
Thời gian chịu nước, giờ
≥ 12
6
Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên
Khối lượng riêng, g/cm3
1,20 ÷ 1,35
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 5.500
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %
115 ÷ 125
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
≥ 330
Độ nén trụ chì, mm
≥ 15
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 4
Phương tiện kích nổ
Kíp nổ số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
6
Thời gian chịu nước, giờ
≥ 12
7
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ
Khối lượng riêng, g/cm3
1,05 ÷ 1,25
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 4.000
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
300 ÷ 340
Hoặc chuyển đổi tương đương sang phương pháp đo khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %
105 ÷ 120
Độ nén trụ chì, mm
≥ 14
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 4
Khả năng chịu nước, giờ
≥ 12
Phương tiện kích nổ
Kíp nổ số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
06
8
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng
Khối lượng riêng, g/cm3
1,00 ÷ 1,15
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 3.500
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với Anfo theo khối lượng), %
56 ÷ 61
Độ nén trụ chì, mm
≥ 8
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 2
Nổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp B - TCVN 6570: 2005)
10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4
Phương tiện kích nổ
Kíp nổ số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
06
Lượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), lít/kg
≤ 150
9
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
Khối lượng riêng, g/cm3
1,05 ÷ 1,25
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 3.400
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml;
≥ 240
Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %
90 ÷ 110
Độ nén trụ chì, mm
≥ 12
Khoảng cách truyền nổ, cm
≥ 4
Nổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp A- TCVN 6570: 2005)
10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4
Phương tiện kích nổ
Kíp nổ số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
06
Lượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), lít/kg
≤ 150
10
Thuốc nổ nhũ tương rời
Khối lượng riêng, g/cm3
1,08 ÷ 1,29
3602.00.00
Tốc độ nổ trong lỗ khoan, m/s
≥ 4.000
Phương tiện kích nổ
Mồi nổ
11
Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói
Khối lượng riêng, g/cm3
1,08 ÷ 1,29
3602.00.00
Tốc độ nổ trong lỗ khoan, m/s
≥ 4.000
Thời gian chịu nước (sâu ≥ 1 mét nước), giờ
≥ 4
Phương tiện kích nổ
Mồi nổ
Thời hạn sử dụng (bảo quản trong bao PP+PE), tháng
03
12
Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp
Khối lượng riêng, g/cm3
1,59 ÷ 1,70
3602.00.00
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
350 ÷ 390
Tốc độ nổ, m/s
7.200 ÷ 7.800
Độ nén trụ chì, mm
22 ÷ 24
Phương tiện kích nổ
Kíp số 8
Thời hạn sử dụng, tháng
60
13
Mìn phá đá quá cỡ
Tốc độ nổ, m/s
3.600 ÷ 3.900
3602.00.00
Khả năng sinh công bằng bom chì, ml
350 ÷ 360
Độ nén trụ chì, mm
13 ÷ 15
Phương tiện kích nổ
Theo HDSD
Thời hạn sử dụng, tháng
24
14
Thuốc nổ Senatel Powersplit
Tỷ trọng danh định, g/cm3
1,23
3602.00.00
Tốc độ nổ, m/s
≥ 6.500
Đường kính thỏi thuốc, mm
26 hoặc 32
Thời hạn sử dụng (tối đa), tháng
18
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thuốc nổ được phép kinh doanh sử dụng tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục thuốc nổ được phép kinh doanh sử dụng tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: \n\n\n\n\nTT\n\n\nTên sản phẩm\n\n\nThông số kỹ thuật\n\n\nMã HS\n\n\n\n\nĐặc tính kỹ thuật\n\n\nChỉ tiêu\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n(4)\n\n\n(5)\n\n\n\n\nI\n\n\nThuốc nổ công nghiệp\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThuốc nổ Amonit AD1\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n0,95 ÷1,05\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nĐộ ẩm, %\n\n\n≤ 0,5\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n3.600 ÷ 4.200\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n120 ÷130\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n14 ÷ 16\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nĐộ nhạy với kíp số 8\n\n\nNổ hết thuốc\n\n\n\n\nThời hạn bảo đảm, tháng\n\n\n06\n\n\n\n\n2\n\n\nThuốc nổ TNP1\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,15 ± 0,05\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n4.000 ÷ 4.400\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n110 ÷ 115\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 12,5\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n6\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nTheo HDSD\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n06\n\n\n\n\n3\n\n\nThuốc nổ Anfo\n\n\nKhối lượng riêng rời, g/cm3\n\n\n0,8 ÷ 0,95\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n3.000 ÷ 4.500\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n300 ÷ 330\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm\n\n\n≥ 15\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n03\n\n\n\n\n4\n\n\nThuốc nổ Anfo chịu nước\n\n\nKhối lượng riêng rời, g/cm3\n\n\n0,85 ÷ 0,9\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n3.500 ÷ 3.800\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n300 ÷ 310\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm\n\n\n14 ÷ 17\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n03\n\n\n\n\n5\n\n\nThuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,05 ÷ 1,35\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 3.800\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n≥ 101\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n280 ÷ 340\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 14\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp nổ số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n6\n\n\n\n\nThời gian chịu nước, giờ\n\n\n≥ 12\n\n\n\n\n6\n\n\nThuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,20 ÷ 1,35\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 5.500\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n115 ÷ 125\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n≥ 330\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 15\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp nổ số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n6\n\n\n\n\nThời gian chịu nước, giờ\n\n\n≥ 12\n\n\n\n\n7\n\n\nThuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,05 ÷ 1,25\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 4.000\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n300 ÷ 340\n\n\n\n\nHoặc chuyển đổi tương đương sang phương pháp đo khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n105 ÷ 120\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 14\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nKhả năng chịu nước, giờ\n\n\n≥ 12\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp nổ số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n06\n\n\n\n\n8\n\n\nThuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,00 ÷ 1,15\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 3.500\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với Anfo theo khối lượng), %\n\n\n56 ÷ 61\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 8\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 2\n\n\n\n\nNổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp B - TCVN 6570: 2005)\n\n\n10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp nổ số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n06\n\n\n\n\nLượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), lít/kg\n\n\n≤ 150\n\n\n\n\n9\n\n\nThuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,05 ÷ 1,25\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 3.400\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml;\n\n\n≥ 240\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), %\n\n\n90 ÷ 110\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n≥ 12\n\n\n\n\nKhoảng cách truyền nổ, cm\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nNổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp A- TCVN 6570: 2005)\n\n\n10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp nổ số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n06\n\n\n\n\nLượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), lít/kg\n\n\n≤ 150\n\n\n\n\n10\n\n\nThuốc nổ nhũ tương rời\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,08 ÷ 1,29\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ trong lỗ khoan, m/s\n\n\n≥ 4.000\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nMồi nổ\n\n\n\n\n11\n\n\nThuốc nổ nhũ tương rời bao gói\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,08 ÷ 1,29\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ trong lỗ khoan, m/s\n\n\n≥ 4.000\n\n\n\n\nThời gian chịu nước (sâu ≥ 1 mét nước), giờ\n\n\n≥ 4\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nMồi nổ\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng (bảo quản trong bao PP+PE), tháng\n\n\n03\n\n\n\n\n12\n\n\nMồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp\n\n\nKhối lượng riêng, g/cm3\n\n\n1,59 ÷ 1,70\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n350 ÷ 390\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n7.200 ÷ 7.800\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n22 ÷ 24\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nKíp số 8\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n60\n\n\n\n\n13\n\n\nMìn phá đá quá cỡ\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n3.600 ÷ 3.900\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nKhả năng sinh công bằng bom chì, ml\n\n\n350 ÷ 360\n\n\n\n\nĐộ nén trụ chì, mm\n\n\n13 ÷ 15\n\n\n\n\nPhương tiện kích nổ\n\n\nTheo HDSD\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng, tháng\n\n\n24\n\n\n\n\n14\n\n\nThuốc nổ Senatel Powersplit\n\n\nTỷ trọng danh định, g/cm3\n\n\n1,23\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nTốc độ nổ, m/s\n\n\n≥ 6.500\n\n\n\n\nĐường kính thỏi thuốc, mm\n\n\n26 hoặc 32\n\n\n\n\nThời hạn sử dụng (tối đa), tháng\n\n\n18\n\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn? Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào?
|
Tục thách cưới có bị cấm trong luật không? Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào?- Câu hỏi của anh Tân (Bắc Ninh).
|
Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Giải thích từ ngữ…12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.Như vậy, thách cưới còn có thể được xem là yêu sách của cải trong kết hôn nếu việc thách cưới đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện.Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn? Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet).Muốn kết hôn cần đáp ứng những điều kiện nào? Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện kết hôn như sau:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định như:++ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;++ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;++ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;++ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào?Tại điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị đinh 82/2020/NĐ-CP quy định người có hành vi vi phạm quy định về kết hôn sẽ bị xử lý như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Như vậy, cá nhân nếu có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn? Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Giải thích từ ngữ…12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.Như vậy, thách cưới còn có thể được xem là yêu sách của cải trong kết hôn nếu việc thách cưới đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện.Thách cưới có phải là yêu sách của cải trong kết hôn? Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet).Muốn kết hôn cần đáp ứng những điều kiện nào? Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện kết hôn như sau:- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định như:++ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;++ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;++ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;++ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Người có hành vi thách cưới bị xử lý như thế nào?Tại điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị đinh 82/2020/NĐ-CP quy định người có hành vi vi phạm quy định về kết hôn sẽ bị xử lý như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Như vậy, cá nhân nếu có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan
|
Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Thu Hương, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc tổ chức đối thoại dân chủ giữa các cá nhân, tổ chức có liên quan với cơ quan hải quan, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan quy định tại Điều 6 Quyết định 2363/QĐ-TCHQ năm 2013 Quy chế tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
1. Trước khi tổ chức đối thoại, thủ trưởng cơ quan Hải quan tổ chức đối thoại quyết định thành phần tham gia đối thoại gồm: đơn vị chủ trì, tổ thư ký và bộ phận tham mưu giúp điều hành chương trình hội nghị (gồm đại diện các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc phạm vi quản lý của đơn vị); đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ trong các giai đoạn: chuẩn bị đối thoại, tiến hành đối thoại và xử lý công việc sau đối thoại.
2. Trường hợp phối hợp với cơ quan khác có liên quan cùng tiến hành đối thoại, cơ quan Hải quan phải trao đổi thống nhất về chủ trương, nội dung, thời gian và thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó, thống nhất phân công nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước nội dung, tài liệu và thành phần tham gia đối thoại.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2363/QĐ-TCHQ năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan quy định tại Điều 6 Quyết định 2363/QĐ-TCHQ năm 2013 Quy chế tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n1. Trước khi tổ chức đối thoại, thủ trưởng cơ quan Hải quan tổ chức đối thoại quyết định thành phần tham gia đối thoại gồm: đơn vị chủ trì, tổ thư ký và bộ phận tham mưu giúp điều hành chương trình hội nghị (gồm đại diện các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc phạm vi quản lý của đơn vị); đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ trong các giai đoạn: chuẩn bị đối thoại, tiến hành đối thoại và xử lý công việc sau đối thoại.\n2. Trường hợp phối hợp với cơ quan khác có liên quan cùng tiến hành đối thoại, cơ quan Hải quan phải trao đổi thống nhất về chủ trương, nội dung, thời gian và thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó, thống nhất phân công nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước nội dung, tài liệu và thành phần tham gia đối thoại.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thành phần tham gia đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2363/QĐ-TCHQ năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 là mẫu nào? Cách điền mẫu ra sao?
Chị Như - Long An
|
Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền?Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập (áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN) theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 tại đâyĐiền mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập năm 2024 (Mẫu 08/CK-TNCN) có thể tham khảo như sau:- Mục “Kính gửi”: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).- Mục “Tôi tên là”: Ghi đầy đủ họ và tên của mình.- Mục “Mã số thuế”: Ghi đầy đủ mã số thuế của mình.>> Tra cứu mã số thuế tại đây.- Mục “Địa chỉ cư trú”: Ghi nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).- Ghi ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).- Đề nghị: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.- Ngày/tháng/năm: Ghi địa điểm là tỉnh/thành và ngày tháng năm viết bản cam kết.- Ký tên: Ký và ghi rõ họ tên.Ghi chú:(*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:VD:- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.- Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:Số tiền khai = 132 triệu đồng 4,4 triệu đồng x 10 tháng = 176 triệu đồngMẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền? (Hình từ Internet)Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh có quy định như sau:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện theo quy định pháp luật.- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm những giấy tờ gì?Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:Đối với hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ tùy theo từng đối tượng phụ thuộc cụ thể để đáp ứng, đó là:[1] Người phụ thuộc là con của người chịu thuế gồm:- Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và CMND/CCCD- Con trên 18 tuổi không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh, CMND/CCCD và Giấy xác nhận khuyết tật- Con đang theo học ở các cơ sở đạo tạo tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông: Bản chụp Giấy khai sinh và Giấy xác nhận sinh viên- Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Các giấy tờ theo từng trường hợp như trên và Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ[2] Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế: - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động nếu còn trong độ tuổi lao động.[3] Người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế: - Bản chụp CMND/CCCD, giấy khai sinh- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.[4] Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật: - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.[5] Người phụ thuộc là cá nhân cư trú người nước ngoài: Hồ sơ gồm các giấy tờ theo từng trường hợp như trên, nếu không thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền?Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập (áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN) theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 tại đâyĐiền mẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập năm 2024 (Mẫu 08/CK-TNCN) có thể tham khảo như sau:- Mục “Kính gửi”: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).- Mục “Tôi tên là”: Ghi đầy đủ họ và tên của mình.- Mục “Mã số thuế”: Ghi đầy đủ mã số thuế của mình.>> Tra cứu mã số thuế tại đây.- Mục “Địa chỉ cư trú”: Ghi nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).- Ghi ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).- Đề nghị: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.- Ngày/tháng/năm: Ghi địa điểm là tỉnh/thành và ngày tháng năm viết bản cam kết.- Ký tên: Ký và ghi rõ họ tên.Ghi chú:(*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:VD:- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.- Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:Số tiền khai = 132 triệu đồng 4,4 triệu đồng x 10 tháng = 176 triệu đồngMẫu cam kết người phụ thuộc không có thu nhập mới nhất 2024 và Cách điền? (Hình từ Internet)Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh có quy định như sau:- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện theo quy định pháp luật.- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật bao gồm:+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm những giấy tờ gì?Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:Đối với hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ tùy theo từng đối tượng phụ thuộc cụ thể để đáp ứng, đó là:[1] Người phụ thuộc là con của người chịu thuế gồm:- Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và CMND/CCCD- Con trên 18 tuổi không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh, CMND/CCCD và Giấy xác nhận khuyết tật- Con đang theo học ở các cơ sở đạo tạo tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông: Bản chụp Giấy khai sinh và Giấy xác nhận sinh viên- Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Các giấy tờ theo từng trường hợp như trên và Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ[2] Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế: - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động nếu còn trong độ tuổi lao động.[3] Người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế: - Bản chụp CMND/CCCD, giấy khai sinh- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.[4] Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật: - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.- Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.[5] Người phụ thuộc là cá nhân cư trú người nước ngoài: Hồ sơ gồm các giấy tờ theo từng trường hợp như trên, nếu không thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.