title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
|
Tôi tên là Nguyễn Thành Giang, SĐT: 09889***, tôi muốn hỏi: Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi là một công chức và hiện đang có nhu cầu về nhà ở công vụ nên rất quan tâm tới vấn đề này. Nhờ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, theo đó:
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.
4. Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, theo đó:\n1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.\n2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.\n4. Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ, được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2014
|
Tôi được biết Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Vậy Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có sửa đổi quy định về việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 hay không? Nếu có sửa đổi thì quy định cụ thể như thế nào?
|
Từ ngày 01/7/2014 thì pháp luật quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
- Lực lượng dân phòng;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
- Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân. Việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 nhưng đã được sửa đổi tại Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Điều 47 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 thì tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể như sau:
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2014",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ ngày 01/7/2014 thì pháp luật quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:\n- Lực lượng dân phòng;\n- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;\n- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;\n- Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.\nNhư vậy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân. Việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 nhưng đã được sửa đổi tại Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Điều 47 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 thì tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể như sau:\n- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.\n- Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.\n- Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
|
Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi đang làm một nghiên cứu thị trường về đánh giá an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng tại thị trường Tp.HCM. Tôi cũng có nghiên cứu các quy định pháp luật về nội dung này nhưng còn nhiều điều chưa rõ. Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Huỳnh Hạnh, Tp.HCM.
|
Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về an ninh thông tin;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
c) Hợp tác quốc tế về an ninh thông tin;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp Luật trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
đ) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, Điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác;
e) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân để kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng nhằm xác thực thông tin cá nhân phục vụ cho việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và thông tin trên mạng.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin, được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về an ninh thông tin;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;\nc) Hợp tác quốc tế về an ninh thông tin;\nd) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp Luật trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;\nđ) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, Điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác;\ne) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân để kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng nhằm xác thực thông tin cá nhân phục vụ cho việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và thông tin trên mạng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin, được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự
|
Tôi tên Công Ninh, sinh sống và làm việc tại Bạc Liêu. Hiện tôi cũng làm việc trong lĩnh vực tư pháp, nhưng là người mới vô ngành nên cũng chưa có nhiều kinh nghiệm, bên cạnh đó là việc áp dụng kiến thức mà tôi học trên giảng đường với thực tế cũng khác xa nhau. Hiện tôi đang cò nhu cầu tìm hiểu về thủ tục bắt đầu phiên tòa hình sự cụ thể giai đoạn 1988-2002, giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự được quy định như sau:
- Chủ toạ phiên toà phải hỏi kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem có ai đề nghị triệu tập thêm người làm chứng hoặc đề nghị đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thì chủ toạ phiên toà cũng phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
- Bên cạnh đây mình cũng xin cung cấp thêm vài thông tin, thiết nghĩ sẽ hữu ích cho bạn cụ thể là về giải thích nghĩa vụ và cách ly người làm chứng:
+ Sau khi đã hỏi họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi thường trú của từng người làm chứng, chủ toạ phiên toà giải thích rõ nghĩa vụ tố tụng của họ. Người làm chứng phải cam đoan không khai gian dối. Riêng người làm chứng chưa thành niên không phải cam đoan.
+ Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trong trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẵn nhau thì chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề bạn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự được quy định như sau:\n- Chủ toạ phiên toà phải hỏi kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem có ai đề nghị triệu tập thêm người làm chứng hoặc đề nghị đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thì chủ toạ phiên toà cũng phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.\n- Bên cạnh đây mình cũng xin cung cấp thêm vài thông tin, thiết nghĩ sẽ hữu ích cho bạn cụ thể là về giải thích nghĩa vụ và cách ly người làm chứng:\n+ Sau khi đã hỏi họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi thường trú của từng người làm chứng, chủ toạ phiên toà giải thích rõ nghĩa vụ tố tụng của họ. Người làm chứng phải cam đoan không khai gian dối. Riêng người làm chứng chưa thành niên không phải cam đoan.\n+ Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trong trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẵn nhau thì chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên toà khi có người vắng mặt tại phiên tòa hình sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề bạn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ giải thể trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm những gì?
|
Hồ sơ giải thể trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm những gì? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới.
|
Căn cứ Điều 14 Thông tư 13/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực thi hành từ 21/10/2021) quy định về hồ sơ giải thể trạm:
1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị đề nghị giải thể trạm.
2. Báo cáo giải thể trạm.
3. Các văn bản có liên quan.
4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ giải thể trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 14 Thông tư 13/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực thi hành từ 21/10/2021) quy định về hồ sơ giải thể trạm:\n1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị đề nghị giải thể trạm.\n2. Báo cáo giải thể trạm.\n3. Các văn bản có liên quan.\n4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?
|
Cho hỏi: Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông? Câu hỏi của anh Luân (Nam Đình)
|
Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?Căn cứ tại Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Bảo vệ hiện trường;b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, việc khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn sẽ chia làm 02 trường hợp, bao gồm:- Đối với người gây ra tai nạn phải dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường và cấp cứu ngay cho người bị tai nạn. Sau đó có mặt để lấy lời khai khi cơ quan chức năng yêu cầu.- Đối với người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn phải có nhiệm vụ bảo vệ hiện trường rồi gọi ngay cho công an (113) và cơ sở y tế (115) để báo thông tin sự việc, sau đó giúp đỡ, cứu chữa kịp thời cho người bị tai nạn.Ngoài ra, người có mặt tại nơi xảy ra tại nạn phải bảo vệ tài sản người bị tai nạn, cung cấp thông tin xác thực cho cơ quan khi chứng kiến sự việc.Khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn cần phải làm gì? (Hình từ Internet)Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu bị xử lý như thế nào?Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hành về việc xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ....Như vậy, với trường hợp khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu thì người được yêu cầu đó sẽ bị phạt tiền từ 500.00 đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức mức phạt tiền trong trường hợp này sẽ gấp hai lần với mức phạt cá nhân.Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng cụ thể như sau:Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người tham gia giao thông thấy người bị tai nạn đang trong tình trạng nguy hiểm tính mạng mặc dù có có điều kiện để giúp đỡ mà không cứu giúp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.Hình phạt đối với tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?Căn cứ tại Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:a) Bảo vệ hiện trường;b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Như vậy, việc khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn sẽ chia làm 02 trường hợp, bao gồm:- Đối với người gây ra tai nạn phải dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường và cấp cứu ngay cho người bị tai nạn. Sau đó có mặt để lấy lời khai khi cơ quan chức năng yêu cầu.- Đối với người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn phải có nhiệm vụ bảo vệ hiện trường rồi gọi ngay cho công an (113) và cơ sở y tế (115) để báo thông tin sự việc, sau đó giúp đỡ, cứu chữa kịp thời cho người bị tai nạn.Ngoài ra, người có mặt tại nơi xảy ra tại nạn phải bảo vệ tài sản người bị tai nạn, cung cấp thông tin xác thực cho cơ quan khi chứng kiến sự việc.Khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn cần phải làm gì? (Hình từ Internet)Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu bị xử lý như thế nào?Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hành về việc xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ....Như vậy, với trường hợp khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu thì người được yêu cầu đó sẽ bị phạt tiền từ 500.00 đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức mức phạt tiền trong trường hợp này sẽ gấp hai lần với mức phạt cá nhân.Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng cụ thể như sau:Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người tham gia giao thông thấy người bị tai nạn đang trong tình trạng nguy hiểm tính mạng mặc dù có có điều kiện để giúp đỡ mà không cứu giúp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.Hình phạt đối với tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Vân Trang hiện đang sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi đang tìm hiểu về hoạt động trợ giúp pháp lý để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có nghe tới việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 16 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó gồm các tiêu chí sau:
Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
Tiêu chí 1. Người được trợ giúp pháp lý được hướng dẫn, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến phạm vi đại diện tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Tiêu chí 2. Thống nhất với người được trợ giúp pháp lý về phương án thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết vụ việc của người được trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc miễn, giảm phí, lệ phí mà người được trợ giúp pháp lý phải nộp khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí 3. Kiến nghị hoặc hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý kiến nghị, thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc về cách thức, biện pháp giải quyết vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 30 điểm nếu đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định, trong đó:
- Tiêu chí 1 sẽ được tối đa 8 điểm;
- Tiêu chí 2 sẽ được tối đa 15 điểm;
- Tiêu chí 4 sẽ được tối đa 7 điểm.
Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 16 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó gồm các tiêu chí sau:\nBảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.\nTiêu chí 1. Người được trợ giúp pháp lý được hướng dẫn, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến phạm vi đại diện tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.\nTiêu chí 2. Thống nhất với người được trợ giúp pháp lý về phương án thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết vụ việc của người được trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc miễn, giảm phí, lệ phí mà người được trợ giúp pháp lý phải nộp khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.\nTiêu chí 3. Kiến nghị hoặc hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý kiến nghị, thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc về cách thức, biện pháp giải quyết vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.\nTiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 30 điểm nếu đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định, trong đó:\n- Tiêu chí 1 sẽ được tối đa 8 điểm;\n- Tiêu chí 2 sẽ được tối đa 15 điểm;\n- Tiêu chí 4 sẽ được tối đa 7 điểm.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Xúc phạm danh dự người vay tiền có phải bồi thường không?
|
Tôi có vay tiền FE 20 triệu với thời gian vay là 1 năm nhưng tôi đã trả được 10 tháng nhưng do khó khăn nên tôi không có đủ kinh tể để trả tiền cho FE, tôi đã không trả tiền được 02 tháng. Hôm trước nhân viên FE gọi điện xức phạm danh dự nhân phẩm của tôi và gia đình tôi. Vậy cho hỏi tôi có được kiện yêu cầu bồi thường không?
|
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
=> Như vậy danh dự nhân phẩm của bạn được pháp luật bảo vệ, nếu có người khác xâm phạm thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Mức bồi thường đối với hành vi xâm phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015, bồi thường các khoản sau:
Bồi thường thiệt hại: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoải ra, phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Hiện nay lương cơ sở là 1.490.000 đồng)
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xúc phạm danh dự người vay tiền có phải bồi thường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.\n=> Như vậy danh dự nhân phẩm của bạn được pháp luật bảo vệ, nếu có người khác xâm phạm thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nMức bồi thường đối với hành vi xâm phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015, bồi thường các khoản sau:\nBồi thường thiệt hại: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoải ra, phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.\nMức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Hiện nay lương cơ sở là 1.490.000 đồng)\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà dương tính với ma túy
|
Điều khiển xe ô tô mà dương tính với ma túy sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Rất mong sớm nhận phản hồi thông tin từ các bạn.
|
Tại Điểm c Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 và Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp người điều khiển xe ô tô mà cơ thể dương tính với ma túy sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và sẽ bị tạm giữ xe ô tô tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà dương tính với ma túy",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm c Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 và Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp người điều khiển xe ô tô mà cơ thể dương tính với ma túy sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và sẽ bị tạm giữ xe ô tô tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả?
|
Cho hỏi thủ tục về quyền tác giả chứ chưa thấy cách thức đăng ký quyền liên quan và chi phí đăng ký quyền liên quan? Câu hỏi của chị Oanh (Long An)
|
Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả?1. Căn cứ pháp lý:- Luật sở hữu trí tuệ 2005;- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009;- Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022;- Nghị định 17/2023/NĐ-CP;- Thông tư 211/2016/TT-BTC.2. Điều kiện:a. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;- Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009.- Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.- Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.b. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.c. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.d. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định trên với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ:- Tờ khai đăng ký quyền liên quan bằng tiếng Việt, do chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn;- 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung.4. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.5. Cơ quan giải quyết: Cục Bản quyền tác giả (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng.6. Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.7. Lệ phí: SttLoại hình tác phẩmMức thu(đồng/Giấy chứng nhận)IIĐăng ký quyền liên quan đến tác giả1Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm;b) Bản ghi hình;c) Chương trình phát sóng.200.000300.000500.0002Bản ghi âm200.0003Bản ghi hình300.0004Chương trình phát sóng500.000 Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả?1. Căn cứ pháp lý:- Luật sở hữu trí tuệ 2005;- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009;- Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022;- Nghị định 17/2023/NĐ-CP;- Thông tư 211/2016/TT-BTC.2. Điều kiện:a. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;- Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009.- Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.- Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.b. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.c. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.d. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định trên với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ:- Tờ khai đăng ký quyền liên quan bằng tiếng Việt, do chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn;- 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung.4. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.5. Cơ quan giải quyết: Cục Bản quyền tác giả (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng.6. Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.7. Lệ phí: SttLoại hình tác phẩmMức thu(đồng/Giấy chứng nhận)IIĐăng ký quyền liên quan đến tác giả1Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm;b) Bản ghi hình;c) Chương trình phát sóng.200.000300.000500.0002Bản ghi âm200.0003Bản ghi hình300.0004Chương trình phát sóng500.000 Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền yêu cầu giám định của cá nhân
|
Tôi là nguyên đơn trong vụ kiện thừa kế, tôi nghi ngờ về một tài liệu mà phía bị đơn đưa ra nên tôi muốn yêu cầu giám định. Xin cho biết thủ tục phải như thế nào?
Vinh Trang (Cam Lâm)
|
Bạn cần gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ án trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu của bạn thì lúc đó bạn có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Để thực hiện yêu cầu giám định, bạn phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là nguyên đơn trong vụ án dân sự đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung: Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; nội dung yêu cầu giám định; tên và đặc điểm của đối tượng giám định; tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định; chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Khi yêu cầu giám định, bạn có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; phải nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định, đồng thời thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
Cần lưu ý là quyền tự yêu cầu giám định chỉ được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Luật sư Nguyễn Thiện Hùng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền yêu cầu giám định của cá nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn cần gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ án trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu của bạn thì lúc đó bạn có quyền tự mình yêu cầu giám định.\nĐể thực hiện yêu cầu giám định, bạn phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là nguyên đơn trong vụ án dân sự đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.\nVăn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung: Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; nội dung yêu cầu giám định; tên và đặc điểm của đối tượng giám định; tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định; chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.\nKhi yêu cầu giám định, bạn có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; phải nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định, đồng thời thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.\nCần lưu ý là quyền tự yêu cầu giám định chỉ được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.\n Luật sư Nguyễn Thiện Hùng",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới nhất về tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam?
|
Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất? Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất?
|
Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất?
Căn cứ Điều 1 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư là thành viên Liên đoàn; thực hiện chế độ tự quản của tổ chức luật sư trong phạm vi cả nước nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật sư Việt Nam, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Liên đoàn Luật sư Việt Nam mở rộng quan hệ với các tổ chức luật sư trên thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế có hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhằm tăng cường hợp tác nghề nghiệp giữa đội ngũ luật sư các nước và góp phần xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất?
Căn cứ Điều 2 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Điều 2. Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư, các luật sư Việt Nam; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản.
2. Biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là hình tròn nền xanh da trời, chính giữa là cán cân công lý gắn với hình tượng cuốn sách, dưới cán cân công lý là dòng chữ “VIETNAM BAR FEDERATION”, hai bên mỗi bên có ba dải màu vàng đậm, phía trên là ngôi sao vàng hình cờ Tổ quốc Việt Nam và dòng chữ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
3. Tên giao dịch quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Vietnam Bar Federation (viết tắt là VBF).
4. Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới nhất về tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất?\nCăn cứ Điều 1 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:\n\nTôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam\n1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư là thành viên Liên đoàn; thực hiện chế độ tự quản của tổ chức luật sư trong phạm vi cả nước nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật sư Việt Nam, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.\n2. Liên đoàn Luật sư Việt Nam mở rộng quan hệ với các tổ chức luật sư trên thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế có hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhằm tăng cường hợp tác nghề nghiệp giữa đội ngũ luật sư các nước và góp phần xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới theo quy định của pháp luật.\n\nĐịa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam mới nhất?\nCăn cứ Điều 2 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:\n\nĐiều 2. Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam\n1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư, các luật sư Việt Nam; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản.\n2. Biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là hình tròn nền xanh da trời, chính giữa là cán cân công lý gắn với hình tượng cuốn sách, dưới cán cân công lý là dòng chữ “VIETNAM BAR FEDERATION”, hai bên mỗi bên có ba dải màu vàng đậm, phía trên là ngôi sao vàng hình cờ Tổ quốc Việt Nam và dòng chữ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.\n3. Tên giao dịch quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Vietnam Bar Federation (viết tắt là VBF).\n4. Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương
|
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Cho tôi hỏi: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương) để giúp Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu) thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi có ý kiến thống nhất của lãnh đạo liên ngành ở địa phương.
Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tư pháp, Công an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu), Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Sở Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành ở địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp theo Thông tư liên tịch này, giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh ở địa phương; tổ chức định kỳ đánh giá chất lượng tham gia tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động cộng tác viên trợ giúp pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo lãnh đạo các ngành, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về việc thực hiện Thông tư liên tịch này; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp khen thưởng; đề xuất lãnh đạo các ngành xử lý vi phạm.
Các phiên họp của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương mời đại diện Đoàn Luật sư; đại diện của Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Điều tra khu vực của quân đội, Bộ đội biên phòng, Trại tạm giam tham dự.
4. Giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có Tổ giúp việc. Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương quyết định thành lập Tổ giúp việc. Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương gồm có lãnh đạo Trung tâm, đại diện cấp Phòng của các cơ quan: Công an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu).
5. Hàng năm, các ngành là thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo mẫu gửi cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương chậm nhất vào ngày 25 tháng 10. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo mẫu (mẫu TT-TGPL ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) gửi cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương chậm nhất vào ngày 05 tháng 11. Thời điểm lấy số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Trên đây là nội dung tư vấn về hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau: \n1. Thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương) để giúp Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu) thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi có ý kiến thống nhất của lãnh đạo liên ngành ở địa phương.\nHội đồng phối hợp liên ngành địa phương gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tư pháp, Công an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu), Giám đốc Trung tâm.\nGiám đốc Sở Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành ở địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp theo Thông tư liên tịch này, giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh ở địa phương; tổ chức định kỳ đánh giá chất lượng tham gia tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động cộng tác viên trợ giúp pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo lãnh đạo các ngành, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về việc thực hiện Thông tư liên tịch này; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp khen thưởng; đề xuất lãnh đạo các ngành xử lý vi phạm.\nCác phiên họp của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương mời đại diện Đoàn Luật sư; đại diện của Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Điều tra khu vực của quân đội, Bộ đội biên phòng, Trại tạm giam tham dự.\n4. Giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có Tổ giúp việc. Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương quyết định thành lập Tổ giúp việc. Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương gồm có lãnh đạo Trung tâm, đại diện cấp Phòng của các cơ quan: Công an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với nơi không có Bộ Tư lệnh quân khu).\n5. Hàng năm, các ngành là thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo mẫu gửi cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương chậm nhất vào ngày 25 tháng 10. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo mẫu (mẫu TT-TGPL ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) gửi cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương chậm nhất vào ngày 05 tháng 11. Thời điểm lấy số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau. \nTrên đây là nội dung tư vấn về hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như thế nào?
|
Xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu. Quý anh chị cho tôi hỏi: Xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 217/2015/TT-BTC thì việc xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như sau:
- Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp thì công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận trên Hệ thống hàng đã qua khu vực giám sát hải quan hoặc ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 31 tờ khai hàng xuất khẩu và ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với tờ khai giấy).
- Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì không cho phép hàng hóa xuất khẩu hoặc không cho hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để chỉ đạo thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận), xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
Xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 217/2015/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới theo Quyết định 52/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 217/2015/TT-BTC thì việc xử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện như sau:\n- Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp thì công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận trên Hệ thống hàng đã qua khu vực giám sát hải quan hoặc ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 31 tờ khai hàng xuất khẩu và ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với tờ khai giấy).\n- Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì không cho phép hàng hóa xuất khẩu hoặc không cho hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để chỉ đạo thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận), xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).\nXử lý kết quả giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 217/2015/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới theo Quyết định 52/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp không?
|
Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp hay không? Có thể uỷ quyền cho người khác công chứng di chúc được người lập di chúc điểm chỉ vào di chúc hay không?Mẹ tôi đau bệnh nên nói với tôi muốn lập di chúc để phân chia di sản cho con cháu không muốn ai biết. Mẹ tôi chỉ bị đau cơ thể nhưng tinh thần vẫn minh mẫn và đọc cho tôi đánh máy. Sau đó, tôi có in ra và mẹ tôi điểm chỉ. Hai tuần sau mẹ tôi mất, cho tôi hỏi là di chúc này có hiệu lực hay không? Xin cảm ơn!
|
Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, thì một di chúc hợp pháp được xác định như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Theo đó, mẹ bạn lập di chúc thông qua việc nhờ bạn đánh máy, đây là di chúc bằng văn bản cần có người làm chứng. Nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì di chúc sẽ có hiệu lực sau khi bà của bạn mất đi. Như vậy, trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ để xem là di chúc có hiệu lực pháp luật vì không đủ số người làm chứng và không được công chứng đúng thời hạn.
Có thể uỷ quyền cho người khác công chứng di chúc được người lập di chúc điểm chỉ vào di chúc hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Theo đó, di chúc không thể uỷ quyền cho người khác công chứng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Di chúc đánh máy được điểm chỉ có hợp pháp hay không?\nCăn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, thì một di chúc hợp pháp được xác định như sau:\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\nTheo Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:\nTrường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.\nViệc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.\nTheo đó, mẹ bạn lập di chúc thông qua việc nhờ bạn đánh máy, đây là di chúc bằng văn bản cần có người làm chứng. Nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì di chúc sẽ có hiệu lực sau khi bà của bạn mất đi. Như vậy, trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ để xem là di chúc có hiệu lực pháp luật vì không đủ số người làm chứng và không được công chứng đúng thời hạn.\nCó thể uỷ quyền cho người khác công chứng di chúc được người lập di chúc điểm chỉ vào di chúc hay không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\nTrường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\nTheo đó, di chúc không thể uỷ quyền cho người khác công chứng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số HS của ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên
|
Tôi đang làm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi mã số HS của ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên là bao nhiêu? Có văn bản nào quy định về mã số HS không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc Ban biên tập một ngày làm việc hiệu quả.
Minh Khang (khang***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:
Mã số
Mô tả hàng hóa
11.03
Ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên.
- Dạng tấm và bột thô:
1103.11.00
- - Của lúa mì:
1103.13.00
- - Của ngô
1103.19
- - Của ngũ cốc khác:
1103.19.10
- - - Của meslin
1103.19.20
- - - Của gạo
1103.19.90
- - - Loại khác
1103.20.00
- Dạng viên
Trên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số HS của ngũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam bao gồm:\n\n\n\n\n\nMã số\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\n\n\n11.03\n\n\nNgũ cốc dạng tấm, dạng bột thô và viên.\n\n\n\n\n\n\n \n\n\n- Dạng tấm và bột thô:\n\n\n\n\n1103.11.00\n\n\n- - Của lúa mì:\n\n\n\n\n1103.13.00\n\n\n- - Của ngô\n\n\n\n\n1103.19\n\n\n- - Của ngũ cốc khác:\n\n\n\n\n1103.19.10\n\n\n- - - Của meslin\n\n\n\n\n1103.19.20\n\n\n- - - Của gạo\n\n\n\n\n1103.19.90\n\n\n- - - Loại khác\n\n\n\n\n1103.20.00\n\n\n- Dạng viên\n\n\n\n\r\n \nTrên đây là nội dung quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào?
|
Tôi muốn hỏi: Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào? Hành khách bị từ chối đi máy bay vì lý do an ninh trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Khương (Tp.HCM).
|
Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2015/NĐ-CP có quy định về các trường hợp hành khách bị cấm bay có thời hạn như sau:Trường hợp 1: Cấm bay có thời hạn từ 03 đến 12 tháng- Hành khách gây rối;- Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;- Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;- Cố ý tung tin, cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng;- Sử dụng giấy tờ giả để đi tàu bay;- Có hành vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay.Trường hợp 2: Cấm bay có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng- Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi tại trường hợp 1;- Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng bao gồm:+ Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;+ Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến bay;+ Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;+ Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.Lưu ý: Quyết định cấm bay được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hành khách bị từ chối đi máy bay vì lý do an ninh trong trường hợp nào?Tại Điều 17 Nghị định 92/2015/NĐ-CP có quy định hành khách bị từ chối đi máy bay vì lý do an ninh trong trường hợp sau:- Hành khách là người mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình;- Trường hợp hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã không có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải;- Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước không do hãng hàng không vận chuyển vào Việt Nam.- Theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.Hành khách say rượu có được lên máy bay không?Tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như sau:Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình1. Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.6. Vì lý do an ninh.7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, nếu hành khách say rượu mà không làm chủ được hành vi của mình thì hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2015/NĐ-CP có quy định về các trường hợp hành khách bị cấm bay có thời hạn như sau:Trường hợp 1: Cấm bay có thời hạn từ 03 đến 12 tháng- Hành khách gây rối;- Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;- Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;- Cố ý tung tin, cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng;- Sử dụng giấy tờ giả để đi tàu bay;- Có hành vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay.Trường hợp 2: Cấm bay có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng- Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi tại trường hợp 1;- Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng bao gồm:+ Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;+ Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến bay;+ Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;+ Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.Lưu ý: Quyết định cấm bay được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.Hành khách bị cấm bay có thời hạn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hành khách bị từ chối đi máy bay vì lý do an ninh trong trường hợp nào?Tại Điều 17 Nghị định 92/2015/NĐ-CP có quy định hành khách bị từ chối đi máy bay vì lý do an ninh trong trường hợp sau:- Hành khách là người mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình;- Trường hợp hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã không có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải;- Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước không do hãng hàng không vận chuyển vào Việt Nam.- Theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.Hành khách say rượu có được lên máy bay không?Tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định về từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như sau:Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình1. Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.6. Vì lý do an ninh.7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, nếu hành khách say rượu mà không làm chủ được hành vi của mình thì hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính
|
Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật liên quan đến giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực. Cho tôi hỏi, trong một số giao dịch cụ thể thì có thể sử dụng bản sao được chứng thực từ bản chính để thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch hay không?
|
Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau:
- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì, trường hợp bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định pháp luật có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật yêu cầu bắt buộc phải dùng bản chính thì bản sao được chứng thực từ bản chính không có giá trị thay thế bản chính trong trường hợp đó.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi.
Bạn vui lòng tham khảo quy định chi tiết tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau:\n- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.\n- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\nCăn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì, trường hợp bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định pháp luật có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật yêu cầu bắt buộc phải dùng bản chính thì bản sao được chứng thực từ bản chính không có giá trị thay thế bản chính trong trường hợp đó.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi.\nBạn vui lòng tham khảo quy định chi tiết tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm?
|
Hình thức ưu đãi đầu tư? Ai là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư? Công ty em đã thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, không biết khi thực hiện dự án được hưởng những ưu đãi gì? Xin cảm ơn,
|
Hình thức ưu đãi đầu tư?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức ưu đãi đầu tư như sau:
Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Ai là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng ưu đãi đầu tư như sau:
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1.Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, căn cứ theo quy định, dự án xây dựng nhà ở xã hội là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được hưởng các ưu đãi ở trên theo quy định pháp luật về Luật đầu tư, Luật nhà ở, và các quy định pháp luật về thuế có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức ưu đãi đầu tư?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức ưu đãi đầu tư như sau:\nHình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:\nƯu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\nMiễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nMiễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;\nKhấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.\nAi là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng ưu đãi đầu tư như sau:\nĐối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:\n1.Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.\n2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.\n3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);\nb) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.\n4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:\na) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nb) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);\nc) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.\n5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.\n6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:\na) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;\nc) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;\nd) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.\n7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;\nb) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;\nc) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.\n8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong các dự án sau:\na) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;\nb) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;\nc) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;\nd) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nb) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;\nc) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.\n10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định, dự án xây dựng nhà ở xã hội là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được hưởng các ưu đãi ở trên theo quy định pháp luật về Luật đầu tư, Luật nhà ở, và các quy định pháp luật về thuế có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nếu hành khách đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe
|
Phạt bao nhiêu tiền nếu hành khách đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe? Căn cứ vào nghị định nào? - Đây là thắc mắc của bạn Ngọc Anh - Hà Nội.
|
Theo quy định tại Khoản 2b Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
Như vậy, hành khách đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nếu hành khách đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2b Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.\nNhư vậy, hành khách đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm những gì?
|
Tôi đang tìm hiểu quy định mới về hệ thống điện. Cho hỏi: Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm những gì? Căn cứ điều luật nào? Cảm ơn!
|
Theo Khoản 16 Điều 1 Thông tư 30/2019/TT-BCT (Có hiệu lực từ 03/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm:
1. Điều khiển tần số thứ cấp (Điều tần thứ cấp).
2. Khởi động nhanh.
3. Điều chỉnh điện áp.
4. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
5. Khởi động đen.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 16 Điều 1 Thông tư 30/2019/TT-BCT (Có hiệu lực từ 03/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nCác loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm:\n1. Điều khiển tần số thứ cấp (Điều tần thứ cấp).\n2. Khởi động nhanh.\n3. Điều chỉnh điện áp.\n4. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện.\n5. Khởi động đen.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn xử lý khi mất tờ khai VNACCS
|
Công ty mất một tờ khai VNACCS tạm xuất tái nhập, phân loại kiểm tra là luồng 3, có đóng dấu thông quan và dấu xác nhận của Hải Quan, nhưng chưa qua khu vực giám sát.
1. Nay công ty có thể in lại một tờ khai khác (đã có chữ Thông quan) và lấy tờ khai đó để xuất trình cho Hải quan giám sát được không?
2. Khi tái nhập có cần tờ khai tạm xuất có dấu xác nhận của Hải quan trong bộ hồ sơ hay không?
|
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế;
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng.
a.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này.”
Đối chiếu quy định nêu trên, Công ty thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa theo mẫu số 29/DSCT/GSQL hoặc theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để xuất trình cho Công chức Hải quan giám sát, không phải xuất trình tờ khai có đóng dấu thông quan và dấu xác nhận của Hải quan.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
Đối chiếu quy định nêu trên, khi làm thủ tục tái nhập lô hàng tạm xuất tái nhập Công ty không phải xuất trình tờ khai tạm xuất có đóng dấu thông quan và dấu xác nhận của Hải quan.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn xử lý khi mất tờ khai VNACCS",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:\n“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:\na) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:\na.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế;\nNgười khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.\nTrường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng.\na.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này.”\nĐối chiếu quy định nêu trên, Công ty thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa theo mẫu số 29/DSCT/GSQL hoặc theo mẫu số 29/DSCT/GSQL để xuất trình cho Công chức Hải quan giám sát, không phải xuất trình tờ khai có đóng dấu thông quan và dấu xác nhận của Hải quan.\n- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.\nĐối chiếu quy định nêu trên, khi làm thủ tục tái nhập lô hàng tạm xuất tái nhập Công ty không phải xuất trình tờ khai tạm xuất có đóng dấu thông quan và dấu xác nhận của Hải quan.",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA?
|
Cho tôi hỏi Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA? (Câu hỏi của chị Ngọc - Hà Nội)
|
Vốn vay ODA là gì? Theo quy đinh tại khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn ODA là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm 02 loại:- Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.- Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP.Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA? (Hình từ Internet)Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng trong các dự án nào?Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.......4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.Theo đó, tùy vào từng loại vốn ODA thì dự án ưu tiên sử dụng vốn này sẽ khác nhau, cụ thể như:- Vốn ODA không hoàn lại: Ưu tiên sử dụng trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hay chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.- Vốn vay ODA: Được ưu tiên sử dụng trong các dự án về lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, hiện nay có 06 nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA bao gồm:(1) Vốn vay ODA được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Ngoài ra, không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp như sau:- Phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát.- Nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay.- Mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định.- Vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.(2) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA trên các cơ sở như sau:- Bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ.- Thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.- Bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.(3) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA.(4) Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn).(5) Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;(6) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn vay ODA là gì? Theo quy đinh tại khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, vốn ODA là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm 02 loại:- Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.- Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP.Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA? (Hình từ Internet)Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng trong các dự án nào?Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định về ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.......4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.Theo đó, tùy vào từng loại vốn ODA thì dự án ưu tiên sử dụng vốn này sẽ khác nhau, cụ thể như:- Vốn ODA không hoàn lại: Ưu tiên sử dụng trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hay chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.- Vốn vay ODA: Được ưu tiên sử dụng trong các dự án về lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, hiện nay có 06 nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA bao gồm:(1) Vốn vay ODA được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Ngoài ra, không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp như sau:- Phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát.- Nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay.- Mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định.- Vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.(2) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA trên các cơ sở như sau:- Bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ.- Thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.- Bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.(3) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA.(4) Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn).(5) Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;(6) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trả tự do cho bị cáo trong tố tụng hình sự 1988
|
Chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc trả tự do cho bị cáo. Tôi được biết trong một số trường hợp bị cáo vụ án hình sự sẽ được trả tự do ngay tại phiên tòa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Trong lịch sử của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam mà cụ thể hơn là trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 thì việc trả tự do cho bị cáo được quy định như thế nào?
|
Trả tự do cho bị cáo trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988, được quy định tại Điều 201, cụ thể như sau:
Trong những trường hợp sau đây Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên toà cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
- Bị cáo không có tội;
- Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
- Bị cáo bị xử phạt bằng các hình phạt không phải là hình phạt tù;
- Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trả tự do cho bị cáo trong tố tụng hình sự 1988",
"role": "user"
},
{
"content": "Trả tự do cho bị cáo trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988, được quy định tại Điều 201, cụ thể như sau:\nTrong những trường hợp sau đây Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên toà cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:\n- Bị cáo không có tội;\n- Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;\n- Bị cáo bị xử phạt bằng các hình phạt không phải là hình phạt tù;\n- Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;\n- Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được quy định theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi có tìm hiểu về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Bộ Luật hình sự 2015 nhưng tôi chưa hiểu rõ lắm. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 331 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính.
Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Mặt khách quan: Hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 331 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính.\nChủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. \nMặt khách quan: Hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. \nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\nHình phạt áp dụng đối với tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024?
|
Xin hỏi: Theo Luật Đấu thầu mới thì nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu không?- Câu hỏi của anh Trọng (Tp.HCM).
|
Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024?Tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu thầu 2023 có quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu là hộ kinh doanh như sau: Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư...2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.Như vậy, so với quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 thì Luật Đấu thầu 2023 đã bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;- Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Đáp ứng điều kiện:+ Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;+ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu 2023;+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024? (Hình từ Internet)Thời hạn lưu trữ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tối thiểu là bao nhiêu năm?Tại Điều 9 Luật Đấu thầu 2023 có quy định xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.Như vậy, thời hạn lưu trữ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.Trừ hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư, hồ sơ trong trường hợp hủy thầu và hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu.Đối tượng nào được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024?Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024 bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024?Tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu thầu 2023 có quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu là hộ kinh doanh như sau: Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư...2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.Như vậy, so với quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 thì Luật Đấu thầu 2023 đã bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;- Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Đáp ứng điều kiện:+ Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;+ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu 2023;+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.Bổ sung nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia hoạt động đấu thầu từ ngày 01/01/2024? (Hình từ Internet)Thời hạn lưu trữ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tối thiểu là bao nhiêu năm?Tại Điều 9 Luật Đấu thầu 2023 có quy định xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.Như vậy, thời hạn lưu trữ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.Trừ hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư, hồ sơ trong trường hợp hủy thầu và hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu.Đối tượng nào được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024?Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024 bao gồm:- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với ô tô vừa chở người vừa chở hàng
|
Tôi có ý định mua lại chiếc ô tô range rover vừa chở người và vừa chở hàng của người bạn, tôi nghe nói mức đóng lệ phí trước bạ là 2% nhưng không biết có đúng không để tôi còn chuẩn bị kinh phí, nhờ Luật sư cho tôi biết mức lệ phí trước bạ hiện nay với trường hợp của tôi là bao nhiêu? Cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Ngoại lệ trường hợp sau:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
- Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan Thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.”
Kết luận, xe ô tô bạn định mua lại của người bạn vừa chở người, vừa chở hàng được tính mức phí 2% nếu xe này có khối lượng tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống. Tuy nhiên nếu trường hợp xe này chưa đóng lệ phí trước bạ lần nào thì mức đóng lệ phí trước bạ là 6%.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức đóng lệ phí trước bạ đối với ô tô vừa chở người vừa chở hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Ngoại lệ trường hợp sau:\n- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\n- Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan Thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.”\nKết luận, xe ô tô bạn định mua lại của người bạn vừa chở người, vừa chở hàng được tính mức phí 2% nếu xe này có khối lượng tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống. Tuy nhiên nếu trường hợp xe này chưa đóng lệ phí trước bạ lần nào thì mức đóng lệ phí trước bạ là 6%.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tham gia BH 12 tháng có được hưởng chế độ thai sản
|
Em mang thai và được dư tính là đầu tháng 01/2015 sinh. BHXH công ty em bắt đầu tham gia từ T07/2014. Vậy thì nếu em tham gia BHXH cho đến T06/2015 thì em có đc hưởng chế độ thai sản không ạ.
|
Theo như nội dung em hỏi thì chúng tôi trả lời như sau: em dự tính sinh con vào đầu tháng 01/2015, em đã tham gia BHXH từ tháng 7/2014, vậy trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con em đã đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên là thỏa mãn điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH (tham khảo điều 28 Luật BHXH).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tham gia BH 12 tháng có được hưởng chế độ thai sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như nội dung em hỏi thì chúng tôi trả lời như sau: em dự tính sinh con vào đầu tháng 01/2015, em đã tham gia BHXH từ tháng 7/2014, vậy trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con em đã đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên là thỏa mãn điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH (tham khảo điều 28 Luật BHXH).",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã
|
Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 70/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.
- Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận.
- Nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. Thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ.
- Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 70/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.\n- Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận.\n- Nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. Thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ.\n- Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương?
|
Tôi có một thắc mắc: Sau khi cải cách tiền lương thì tiền lương hưu có được thay đổi không, có ai không được tăng lương hưu 2024 sau khi cải cách tiền lương không? (Anh Dân - Huế)
|
Đối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối tượng được thực hiện cải cách tiền lương là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khối doanh nghiệpViệc cải cách tiền lương sẽ làm thay đổi tiền lương hưu của cán bộ công chức viên chức vì lương hưu của nhóm đối tượng này phụ thuộc vào lương cơ sở, cụ thể là:Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia BHXH bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXHTuy nhiên, đối với nhóm người lao động thuộc khối doanh nghiệp thì lương đóng bảo hiểm xã hội lại phụ thuộc vào thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Mức lương hằng tháng của người lao động không thấp hơn lương tối thiểu vùng.Tức là lương đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu của người lao động khối doanh nghiệp phụ thuộc vào sự tăng giảm của lương tối thiểu vùng.Do đó, trường hợp cải cách tiền lương từ 01/7/2024 mà lương tối thiểu vùng chưa có gì thay đổi thì tiền lương hưu của người lao động trong khối doanh nghiệp sẽ không tăngĐối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động trong khối doanh nghiệp là gì?Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.Theo đó, người lao động sẽ được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc các trường hợp:- Đủ tuổi về hưu trong điều kiện lao động bình thường;- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với điều kiện lao động bình thường;- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.Cách tính lương hưu của người lao động theo quy định hiện nay?Tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:...Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức lương hưu hằng thang như sau:Mức lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%....Như vậy, mức hưởng lương hưu hằng tháng hiện nay sẽ được tính theo công thức sau:Lương hưu thực hưởng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiTỷ lệ hưởng lương của mỗi người sẽ được tính tùy theo lộ trình năm về hưu và tùy thuộc vào việc đó là lao động nam hay lao động nữ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối tượng được thực hiện cải cách tiền lương là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khối doanh nghiệpViệc cải cách tiền lương sẽ làm thay đổi tiền lương hưu của cán bộ công chức viên chức vì lương hưu của nhóm đối tượng này phụ thuộc vào lương cơ sở, cụ thể là:Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia BHXH bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXHTuy nhiên, đối với nhóm người lao động thuộc khối doanh nghiệp thì lương đóng bảo hiểm xã hội lại phụ thuộc vào thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Mức lương hằng tháng của người lao động không thấp hơn lương tối thiểu vùng.Tức là lương đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu của người lao động khối doanh nghiệp phụ thuộc vào sự tăng giảm của lương tối thiểu vùng.Do đó, trường hợp cải cách tiền lương từ 01/7/2024 mà lương tối thiểu vùng chưa có gì thay đổi thì tiền lương hưu của người lao động trong khối doanh nghiệp sẽ không tăngĐối tượng nào không được tăng lương hưu 2024 sau cải cách tiền lương? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động trong khối doanh nghiệp là gì?Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.Theo đó, người lao động sẽ được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc các trường hợp:- Đủ tuổi về hưu trong điều kiện lao động bình thường;- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với điều kiện lao động bình thường;- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.Cách tính lương hưu của người lao động theo quy định hiện nay?Tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:...Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức lương hưu hằng thang như sau:Mức lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%....Như vậy, mức hưởng lương hưu hằng tháng hiện nay sẽ được tính theo công thức sau:Lương hưu thực hưởng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiTỷ lệ hưởng lương của mỗi người sẽ được tính tùy theo lộ trình năm về hưu và tùy thuộc vào việc đó là lao động nam hay lao động nữ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế
|
Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế được quy định tại Điều 28 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
- Các trường hợp kiểm tra đột xuất:
+ Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
+ Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.
- Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm tra.
- Xử lý vi phạm qua kiểm tra.
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Nếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế được quy định tại Điều 28 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.\n- Các trường hợp kiểm tra đột xuất:\n+ Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n+ Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.\n- Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm tra.\n- Xử lý vi phạm qua kiểm tra.\nTrường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.\nNếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội
|
Tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nam Long, là công chức đang làm việc tại phòng Lao động Thương binh Xã hội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể là tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
|
Tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội tại Khoản 2 đến khoản 10 Điều 40 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
2. Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh
Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan BHXH, Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, đơn vị bị tố cáo. Việc giao hoặc công bố quyết định phải lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC);
3. Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo trong trường hợp cần thiết; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo và người chủ trì làm việc với người tố cáo (Mẫu số 14/KNTC);
Trong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
4. Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC);
Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội dung tố cáo (Mẫu số 15/KNTC);
b) Trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong trường hợp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC).
6. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
a) Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập giấy biên nhận (Mẫu số 01/KNTC);
b) Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận;
c) Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
7. Xác minh thực tế
Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC).
8. Trưng cầu giám định
Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có văn bản trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định (Mẫu số 16/KNTC) trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời hạn có kết luận giám định.
9. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Mẫu số 24/TC) bao gồm các nội dung chính sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
đ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);
h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
10. Trong trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại Khoản 9 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.a
Trên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động của tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội tại Khoản 2 đến khoản 10 Điều 40 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n2. Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh\nTổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan BHXH, Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, đơn vị bị tố cáo. Việc giao hoặc công bố quyết định phải lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC);\n3. Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo trong trường hợp cần thiết; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo và người chủ trì làm việc với người tố cáo (Mẫu số 14/KNTC);\nTrong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.\n4. Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC);\nTrong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.\n5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo\na) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội dung tố cáo (Mẫu số 15/KNTC);\nb) Trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong trường hợp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC).\n6. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo\na) Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập giấy biên nhận (Mẫu số 01/KNTC);\nb) Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận;\nc) Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.\n7. Xác minh thực tế\nCăn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản (Mẫu số 14/KNTC).\n8. Trưng cầu giám định\nKhi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có văn bản trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định (Mẫu số 16/KNTC) trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời hạn có kết luận giám định.\n9. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo\nTổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Mẫu số 24/TC) bao gồm các nội dung chính sau:\na) Nội dung tố cáo;\nb) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;\nc) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;\nd) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);\nđ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;\ne) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;\ng) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);\nh) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.\n10. Trong trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại Khoản 9 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.a\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hoạt động của tổ xác minh giải quyết tố cáo của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?
|
Cho tôi hỏi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia được thay đổi như thế nào? Câu hỏi từ chị Hà (Hải Dương)
|
Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL quy định sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.Tại Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaSửa đổi, bổ sung Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2004/TTBVHTT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, tại Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi mẫu đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. Tải về mẫu đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia Tại đâyLưu ý: Thông tư 132023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024? (Hình từ Internet)Trình tự đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư 07/2004/TT-BVHTT sửa đổi bởi khoản 1 Mục 1 Điều 2 Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đăng ký:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ1.Trình tự, thủ tục đăng ký.- Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi một (01) đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia....Như vậy, trình tự đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaChủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại.Chủ sở hữu nộp bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.Bước 2: Xem xét và trả lờiTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.Cá nhân có quyền và nghĩa vụ gì đối với di sản văn hóa?Tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001 quy định quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với di sản văn hóa như sau:- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL quy định sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.Tại Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaSửa đổi, bổ sung Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2004/TTBVHTT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, tại Thông tư 13/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi mẫu đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. Tải về mẫu đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia Tại đâyLưu ý: Thông tư 132023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024? (Hình từ Internet)Trình tự đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư 07/2004/TT-BVHTT sửa đổi bởi khoản 1 Mục 1 Điều 2 Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đăng ký:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ1.Trình tự, thủ tục đăng ký.- Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi một (01) đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia....Như vậy, trình tự đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaChủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại.Chủ sở hữu nộp bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.Bước 2: Xem xét và trả lờiTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.Cá nhân có quyền và nghĩa vụ gì đối với di sản văn hóa?Tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001 quy định quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với di sản văn hóa như sau:- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
|
Tôi tên là Trần Hoàng Ngọc Nhi, địa chỉ mail ngocnhi****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Công ty tôi chuyên nhập khẩu một số mặt hàng dân dụng từ Châu Âu. Nay tôi có một số thắc mắc liên quan đến kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu như trên. Cho tôi hỏi luôn văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu, theo đó:
Điều 5. Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
1. Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra và ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá sự phù hợp đối với lô hàng có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng gửi kết quả kiểm tra cho Cổng thông tin một cửa quốc gia (trường hợp có kết nối thông tin) theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan, để cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hoá.
Trường hợp chưa thực hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ quan kiểm tra gửi Thông báo kết quả kiểm tra bằng bản fax hoặc file ảnh tới cơ quan hải quan để thông quan hàng hoá.
Trường hợp không gửi được thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan thì cơ quan kiểm tra gửi cho người khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan thông quan hàng hóa.
3. Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý do khách quan phải kéo dài thời gian kiểm tra, đánh giá sự phù hợp, kết quả kiểm tra hoặc kết luận xử lý thì cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo lý do và thời hạn trả kết quả kiểm tra, xử lý cho người khai hải quan và cơ quan hải quan biết.
4. Mẫu giấy thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu do các Bộ quản lý chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng ban hành thực hiện. Trong đó, có kết luận rõ Lô hàng đạt/ không đạt chất lượng nhập khẩu và biện pháp khắc phục (đối với hàng hóa không đạt chất lượng).
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, được quy định tại Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu, theo đó:\nĐiều 5. Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng\n1. Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra và ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá sự phù hợp đối với lô hàng có đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Cơ quan kiểm tra chất lượng gửi kết quả kiểm tra cho Cổng thông tin một cửa quốc gia (trường hợp có kết nối thông tin) theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan, để cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hoá.\nTrường hợp chưa thực hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ quan kiểm tra gửi Thông báo kết quả kiểm tra bằng bản fax hoặc file ảnh tới cơ quan hải quan để thông quan hàng hoá.\nTrường hợp không gửi được thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan thì cơ quan kiểm tra gửi cho người khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan thông quan hàng hóa.\n3. Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý do khách quan phải kéo dài thời gian kiểm tra, đánh giá sự phù hợp, kết quả kiểm tra hoặc kết luận xử lý thì cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo lý do và thời hạn trả kết quả kiểm tra, xử lý cho người khai hải quan và cơ quan hải quan biết.\n4. Mẫu giấy thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu do các Bộ quản lý chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng ban hành thực hiện. Trong đó, có kết luận rõ Lô hàng đạt/ không đạt chất lượng nhập khẩu và biện pháp khắc phục (đối với hàng hóa không đạt chất lượng).\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, được quy định tại Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là gì?
|
Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Minh Kiên (kien***@gmail.com)
|
Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
- Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Trên đây là quy định về Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 07/5/2017).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:\n- Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;\n- Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;\n- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\n- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nĐối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;\n- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nTrên đây là quy định về Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 07/5/2017).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Hữu Đức, hiện em đang sinh sống và học tập tại Gia Lai. Em đang có thắc muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, Quý Anh/chị cho em hỏi: Hiện nay, điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Hi vọng sẽ sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Anh/chị Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:
- Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
+ Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
+ Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật các tổ chức tín dụng 2010
+ Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
-. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010;
+ Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
+ Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng 2010;
+ Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010;
+ Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
+ Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
- Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:\n- Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;\n+ Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.\nĐiều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;\n+ Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật các tổ chức tín dụng 2010\n+ Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\n+ Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.\n-. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010;\n+ Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;\n+ Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;\n+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;\n+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng 2010;\n+ Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.\n- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010;\n+ Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng 2010.\n- Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;\n+ Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.\n- Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quyền tác giả đối với chương trình máy tính từ 10/04/2018
|
Quyền tác giả đối với chương trình máy tính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Khánh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Vừa qua, tôi được biết đã có quy định mới điều chỉnh về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì quyền tác giả đối với chương trình máy tính được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Hữu Khánh (khanhhuu*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì quyền tác giả đối với chương trình máy tính được quy định cụ thể như sau:
- Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
- Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyền tác giả đối với chương trình máy tính từ 10/04/2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì quyền tác giả đối với chương trình máy tính được quy định cụ thể như sau:\n- Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.\n- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.\n- Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.\n- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền tác giả đối với chương trình máy tính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể thay mũ bảo hiểm bằng nón bảo hộ lao động không?
|
Nón bảo hộ lao động có thể thay mũ bảo hiểm không? Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm bị phạt như thế nào? Người điều khiển, ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm sử dụng mũ bảo hiểm như thế nào?
Trên đường em đi có thấy mấy người làm công trình họ đội nón công trình khi đang điều khiển xe máy tham gia giao thông, tức nón bảo hộ lao động. Em thắc mắc là họ đội như vậy có đúng luật không, nón bảo hộ này có thể thay mũ bảo hiểm hay không?
|
Nón bảo hộ lao động có thể thay nón bảo hiểm không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sungđiểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định hành vi bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT quy định về mũ bảo hiểm như sau:1. Mũ bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy đội khi tham gia giao thông (sau đây viết tắt là mũ bảo hiểm) là mũ có đủ các tính năng sau:a) Có cấu tạo đủ 3 bộ phận: vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo; có kiểu dáng đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này;b) Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; được gắn dấu hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.2. Kinh doanh mũ bảo hiểm gồm các hoạt động: bán buôn, bán lẻ, đại lý mũ bảo hiểm tại Việt Nam.Theo đó, người điều khiển, người ngồi trên môtô, xe gắn máy lưu thông trên các tuyến đường có biển báo bắt buộc đội mũ bảo hiểm. Đối tượng sử dụng nón bảo hộ lao động là những người tham gia lao động trên công trình, cơ sở sản xuất nhằm hạn chế tai nạn lao động chứ không phải dùng để đội khi tham gia giao thông. Nón bảo hộ lao động cũng có chức năng tương tự, nếu mũ bảo hiểm lao động đáp ứng các điều kiện kể trên thì vẫn có thể đội khi tham gia giao thông.Nón bảo hộ lao động có thể thay nón bảo hiểm không (Hình từ Internet)Người ngồi sau không đội nón bảo hiểm bị phạt như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP hành vi bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;Như vậy, người tham giao giao thông khi ngồi sau không đội nón bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.Người điều khiển, ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm sử dụng nón bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT quy định về trách nhiệm của người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy như sau:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm:1. Đội mũ bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.2. Cài quai mũ theo quy định sau đây:a) Kéo quai mũ bảo hiểm sang hai bên rồi đội mũ và đóng khóa mũ lại. Không được để quai mũ lỏng lẻo mà phải đóng khít với cằm;b) Sau khi đội mũ bảo hiểm cần kiểm tra lại bằng cách: dùng tay kéo mũ từ đằng sau ra đằng trước hoặc nâng phần trên trước trán (hoặc phần cằm đối với mũ cả hàm) lên rồi kéo ra đằng sau, mũ không được bật ra khỏi đầu.Theo quy định trên, người tham giao giao thông phải đội nón bảo hiểm đúng quy định pháp luật, đeo quai đúng theo hướng dẫn trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể thay mũ bảo hiểm bằng nón bảo hộ lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nón bảo hộ lao động có thể thay nón bảo hiểm không?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sungđiểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định hành vi bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT quy định về mũ bảo hiểm như sau:1. Mũ bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy đội khi tham gia giao thông (sau đây viết tắt là mũ bảo hiểm) là mũ có đủ các tính năng sau:a) Có cấu tạo đủ 3 bộ phận: vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo; có kiểu dáng đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này;b) Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; được gắn dấu hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.2. Kinh doanh mũ bảo hiểm gồm các hoạt động: bán buôn, bán lẻ, đại lý mũ bảo hiểm tại Việt Nam.Theo đó, người điều khiển, người ngồi trên môtô, xe gắn máy lưu thông trên các tuyến đường có biển báo bắt buộc đội mũ bảo hiểm. Đối tượng sử dụng nón bảo hộ lao động là những người tham gia lao động trên công trình, cơ sở sản xuất nhằm hạn chế tai nạn lao động chứ không phải dùng để đội khi tham gia giao thông. Nón bảo hộ lao động cũng có chức năng tương tự, nếu mũ bảo hiểm lao động đáp ứng các điều kiện kể trên thì vẫn có thể đội khi tham gia giao thông.Nón bảo hộ lao động có thể thay nón bảo hiểm không (Hình từ Internet)Người ngồi sau không đội nón bảo hiểm bị phạt như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP hành vi bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;Như vậy, người tham giao giao thông khi ngồi sau không đội nón bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.Người điều khiển, ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm sử dụng nón bảo hiểm như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT quy định về trách nhiệm của người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy như sau:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm:1. Đội mũ bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.2. Cài quai mũ theo quy định sau đây:a) Kéo quai mũ bảo hiểm sang hai bên rồi đội mũ và đóng khóa mũ lại. Không được để quai mũ lỏng lẻo mà phải đóng khít với cằm;b) Sau khi đội mũ bảo hiểm cần kiểm tra lại bằng cách: dùng tay kéo mũ từ đằng sau ra đằng trước hoặc nâng phần trên trước trán (hoặc phần cằm đối với mũ cả hàm) lên rồi kéo ra đằng sau, mũ không được bật ra khỏi đầu.Theo quy định trên, người tham giao giao thông phải đội nón bảo hiểm đúng quy định pháp luật, đeo quai đúng theo hướng dẫn trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu
|
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập, tôi là Quang Huấn, tôi đang tìm hiểu quy định về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung câp thông tin giúp, cụ thể là: Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa và ghi nhận tại Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện kiểm hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo quy định; lập Biên bản vi phạm (nếu có);
b.2) Luân chuyển hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa
b.2.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan và thuộc diện miễn thuế hoặc không chịu thuế hay có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
b.2.1.1) Lập Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL Phụ lục 2 Quy trình này; ghi rõ thông tin, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu công chức trên Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;
b.2.1.2) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2.1.3) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng từ đi kèm tờ khai photo có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).
b.3.2) Các trường hợp còn lại, không bao gồm trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.3.2.1) Thông báo kết quả kiểm tra bằng fax cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật kết quả vào Hệ thống ngay sau khi hoàn thành kiểm tra hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc của ngày làm việc kế tiếp nếu thời gian kiểm tra kéo dài quá giờ hành chính. Bản chính của Phiếu kiểm tra thực tế hàng hóa được niêm phong giao người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.3.2.2) Thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\nb.1) Tiếp nhận hồ sơ từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa và ghi nhận tại Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện kiểm hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo quy định; lập Biên bản vi phạm (nếu có);\nb.2) Luân chuyển hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa\nb.2.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan và thuộc diện miễn thuế hoặc không chịu thuế hay có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:\nb.2.1.1) Lập Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL Phụ lục 2 Quy trình này; ghi rõ thông tin, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu công chức trên Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;\nb.2.1.2) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;\nb.2.1.3) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng từ đi kèm tờ khai photo có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).\nb.3.2) Các trường hợp còn lại, không bao gồm trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:\nb.3.2.1) Thông báo kết quả kiểm tra bằng fax cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật kết quả vào Hệ thống ngay sau khi hoàn thành kiểm tra hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc của ngày làm việc kế tiếp nếu thời gian kiểm tra kéo dài quá giờ hành chính. Bản chính của Phiếu kiểm tra thực tế hàng hóa được niêm phong giao người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;\nb.3.2.2) Thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát theo đúng quy định hiện hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không tham gia khóa đào tạo liên tục trong 02 năm có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề?
|
Xin chào, Ban biên tập cho tôi hỏi về việc tôi đã có chứng chỉ hành nghề điều dưỡng được 01 năm và tôi mới biết việc phải tham gia khóa đào tạo liên tục trong vòng 02 năm nếu không sẽ bị thu hồi chứng chỉ. Nhưng hiện tại tôi chuẩn bị đi học hệ sau đại học. Vậy tôi có cần phài tham gia khóa đào tạo liên tục nữa không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Căn cứ Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.
Như vậy, việc người hành nghề không cập nhật kiến thức trong 02 năm liên tiếp có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BYT quy định về hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi:
1. Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
2. Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
3. Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học cho người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
4. Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
5. Hình thức đào tạo liên tục quy định tại Khoản 1 Điều này phải có chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này
Đồng thời căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BYT quy định như sau:
- Thông tư này không áp dụng cho các khóa đào tạo để nhận văn bằng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các loại hình đào tạo đặc thù của ngành y tế: chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sỹ nội trú.
Như vậy, với hình thức đào tạo sau đại học tại hệ thống giáo dục quốc dân không được tính vào hình thức đào tạo liên tục. Do đó, trong quá trình đi học sau đai học, bạn nên tham gia các khóa đào tạo liên tục được quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BYT.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không tham gia khóa đào tạo liên tục trong 02 năm có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\nb) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;\nc) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;\nd) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;\nđ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;\ne) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;\ng) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.\nNhư vậy, việc người hành nghề không cập nhật kiến thức trong 02 năm liên tiếp có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BYT quy định về hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi:\n1. Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.\n2. Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.\n3. Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học cho người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).\n4. Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.\n5. Hình thức đào tạo liên tục quy định tại Khoản 1 Điều này phải có chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này\nĐồng thời căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BYT quy định như sau:\n- Thông tư này không áp dụng cho các khóa đào tạo để nhận văn bằng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các loại hình đào tạo đặc thù của ngành y tế: chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sỹ nội trú.\nNhư vậy, với hình thức đào tạo sau đại học tại hệ thống giáo dục quốc dân không được tính vào hình thức đào tạo liên tục. Do đó, trong quá trình đi học sau đai học, bạn nên tham gia các khóa đào tạo liên tục được quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BYT.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước?
|
Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước? Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan quy định thế nào? Mong được giải đáp
|
Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước
Căn cứ Tiểu Mục 1 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định:
1. Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước
Năm 2018, Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra mô hình phát triển Hải quan số gồm 6 giai đoạn (Giai đoạn 1: Khởi động Hải quan điện tử; Giai đoạn 2: Hải quan điện tử sơ khai; Giai đoạn 3: Hải quan điện tử chuyên sâu đối với từng lĩnh vực; Giai đoạn 4: Hải quan điện tử tích hợp; Giai đoạn 5: Hải quan điện tử tiên tiến; Giai đoạn 6: Hải quan số).
Hiện nay, Hải quan các nước đều tập trung xây dựng cơ quan Hải quan số với trọng tâm là tiếp tục số hoá và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Trong kế hoạch phát triển của Hải quan Mỹ giai đoạn 2021 - 2025 cũng nêu trọng tâm mục tiêu cụ thể mà Hải quan Mỹ đưa ra là chuyển đổi số. Theo đó, các quyết định quản lý dựa trên dữ liệu và phân tích dữ liệu có chất lượng và kịp thời. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, Hải quan Hoa Kỳ đưa ra 03 hoạt động cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2020 - 2025 là: Sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại; hoàn thiện hệ thống CNTT để thu thập và kết nối dữ liệu có chất lượng cao; chia sẻ dữ liệu và chia sẻ kỹ thuật phân tích dữ liệu. Bên cạnh đó, Hải quan Mỹ đã thành lập Nhóm đổi mới sáng tạo trực thuộc Văn phòng Cao ủy Hải quan với nhiệm vụ là nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng các công nghệ mới nhất nhằm giúp cho hoạt động biên giới hiệu quả, an toàn và liên tục phát triển, trong đó tập trung 04 lĩnh vực: Nâng cao mức độ tự động hóa; AI/Phân tích hiện đại; Cảm biến và dữ liệu Chia sẻ dữ liệu và thông tin.
Giai đoạn 2021 - 2025, Hải quan Canada đã xây dựng và thực hiện chiến lược chuyển đổi số với trọng tâm và hoàn thiện hệ thống CNTT và phân tích dữ liệu, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý ở cấp trung ương, đầu tư vào 03 lĩnh vực chính là: Quản lý dữ liệu; Phân tích nghiệp vụ thông minh (BI) và phân tích nâng cao. Hiện nay, Hải quan Trung Quốc cũng đang phát triển Hệ thống CNTT phục vụ quản lý nhà nước về hải quan với trọng tâm là chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh. Bên cạnh đó, Hải quan Nhật Bản, Hải quan Hàn Quốc, Hải quan EU cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data); Chuỗi khối (Blockchain); Kết nối Internet vạn vật (IoT). Theo đó, trình độ ứng dụng CNTT của Hải quan các nước phát triển hiện nay đã đạt trình độ cao của mô hình phát triển Hải quan số (mức 5, 6).
Năm 2022, với chủ đề “Thúc đẩy chuyển đổi hải quan số bằng việc áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu và xây dựng hệ sinh thái dữ liệu”, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) nhấn mạnh vào một khía cạnh khác của hải quan số đó là tầm quan trọng của các dữ liệu sẵn có, của việc hợp tác với các bên liên quan để thu thập dữ liệu có chất lượng và việc tận dụng nguồn dữ liệu này phục vụ nghiệp vụ hải quan.
Như vậy, hải quan thông minh, hải quan số, hay biên giới thông minh là một quá trình tất yếu của việc vận dụng, tận dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại, dữ liệu vào các hoạt động nghiệp vụ, qui trình thủ tục hải quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan hải quan là tạo thuận lợi thương mại, thu thuế và đảm bảo an ninh, an toàn xã hội. Quá trình này, tuy có thể đều được dùng dưới những tên gọi khác nhau như hải quan tự động, hải quan thông minh, hải quan số... hoặc dưới các chương trình đổi mới, cải cách, hiện đại hóa.. nhưng diễn ra ở các mức độ khác nhau tại mỗi nước, phù hợp với trình độ phát triển. Các mức độ ứng dụng công nghệ và gần đây một yếu tố được nhấn mạnh là “dữ liệu”, có thể hiểu chính là các giai đoạn mà WCO đưa ra trong mô hình phát triển hải quan số.
Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan
Căn cứ Tiểu Mục 2 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định:
2. Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan
Hiện nay, Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4,0; coi đây là động lực rất quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước:
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã nhấn mạnh ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước; Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động, Chỉ thị về vấn đề này như: Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;....
- Bộ Tài chính đã ban hành nhiều Nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động về vấn đề này như: Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 09/3/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về triển khai ứng dụng công nghệ của cách mạng lần thứ 4 trong lĩnh vực Tài chính - Ngân sách; Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1874/QĐ-BTC ngày 27/11/2020 thực hiện thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng 2030. Ngày 25/10/2021, Bộ Tài chính mới ban hành Quyết định số 2042/QĐ-BTC về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 cũng nhấn mạnh việc thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong quản lý nhà nước ngành Tài chính, trong đó có lĩnh vực Hải quan.
Trong khi đó, hệ thống CNTT hiện nay của Tổng cục Hải quan đã được phát triển từ nhiều năm trước, mới chỉ đáp ứng một phần số hóa và hầu như chưa ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, không đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (như: AI, Big Data, Blockchain, IoT,...).
Đối chiếu với tiêu chí phân loại trình độ phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra thì hiện nay, một số nội dung ứng dụng CNTT của Tổng cục Hải quan đã đạt ở mức 5/6, một số nội dung đạt mức 4/6 và có một số ít nội dung đang đạt ở mức 3/6. Vì vậy, việc đẩy mạnh chuyển đổi số cũng là động lực quan trọng để đưa Hải quan Việt Nam lên giai đoạn phát triển cao (mức 5, 6) theo mô hình phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra; đồng thời tránh được nguy cơ tụt hậu so với Hải quan các nước trên thế giới.
Đồng thời, việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là yêu cầu khách quan, không thể đảo ngược, là chìa khoá và là cơ sở vô cùng quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh theo chủ trương chung của của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh số hóa, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong thời gian tới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước\nCăn cứ Tiểu Mục 1 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định:\n1. Xu thế triển khai chuyển đổi số của Hải quan các nước\nNăm 2018, Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra mô hình phát triển Hải quan số gồm 6 giai đoạn (Giai đoạn 1: Khởi động Hải quan điện tử; Giai đoạn 2: Hải quan điện tử sơ khai; Giai đoạn 3: Hải quan điện tử chuyên sâu đối với từng lĩnh vực; Giai đoạn 4: Hải quan điện tử tích hợp; Giai đoạn 5: Hải quan điện tử tiên tiến; Giai đoạn 6: Hải quan số).\nHiện nay, Hải quan các nước đều tập trung xây dựng cơ quan Hải quan số với trọng tâm là tiếp tục số hoá và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Trong kế hoạch phát triển của Hải quan Mỹ giai đoạn 2021 - 2025 cũng nêu trọng tâm mục tiêu cụ thể mà Hải quan Mỹ đưa ra là chuyển đổi số. Theo đó, các quyết định quản lý dựa trên dữ liệu và phân tích dữ liệu có chất lượng và kịp thời. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, Hải quan Hoa Kỳ đưa ra 03 hoạt động cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2020 - 2025 là: Sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại; hoàn thiện hệ thống CNTT để thu thập và kết nối dữ liệu có chất lượng cao; chia sẻ dữ liệu và chia sẻ kỹ thuật phân tích dữ liệu. Bên cạnh đó, Hải quan Mỹ đã thành lập Nhóm đổi mới sáng tạo trực thuộc Văn phòng Cao ủy Hải quan với nhiệm vụ là nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng các công nghệ mới nhất nhằm giúp cho hoạt động biên giới hiệu quả, an toàn và liên tục phát triển, trong đó tập trung 04 lĩnh vực: Nâng cao mức độ tự động hóa; AI/Phân tích hiện đại; Cảm biến và dữ liệu Chia sẻ dữ liệu và thông tin.\nGiai đoạn 2021 - 2025, Hải quan Canada đã xây dựng và thực hiện chiến lược chuyển đổi số với trọng tâm và hoàn thiện hệ thống CNTT và phân tích dữ liệu, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý ở cấp trung ương, đầu tư vào 03 lĩnh vực chính là: Quản lý dữ liệu; Phân tích nghiệp vụ thông minh (BI) và phân tích nâng cao. Hiện nay, Hải quan Trung Quốc cũng đang phát triển Hệ thống CNTT phục vụ quản lý nhà nước về hải quan với trọng tâm là chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh. Bên cạnh đó, Hải quan Nhật Bản, Hải quan Hàn Quốc, Hải quan EU cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data); Chuỗi khối (Blockchain); Kết nối Internet vạn vật (IoT). Theo đó, trình độ ứng dụng CNTT của Hải quan các nước phát triển hiện nay đã đạt trình độ cao của mô hình phát triển Hải quan số (mức 5, 6).\nNăm 2022, với chủ đề “Thúc đẩy chuyển đổi hải quan số bằng việc áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu và xây dựng hệ sinh thái dữ liệu”, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) nhấn mạnh vào một khía cạnh khác của hải quan số đó là tầm quan trọng của các dữ liệu sẵn có, của việc hợp tác với các bên liên quan để thu thập dữ liệu có chất lượng và việc tận dụng nguồn dữ liệu này phục vụ nghiệp vụ hải quan.\nNhư vậy, hải quan thông minh, hải quan số, hay biên giới thông minh là một quá trình tất yếu của việc vận dụng, tận dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại, dữ liệu vào các hoạt động nghiệp vụ, qui trình thủ tục hải quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan hải quan là tạo thuận lợi thương mại, thu thuế và đảm bảo an ninh, an toàn xã hội. Quá trình này, tuy có thể đều được dùng dưới những tên gọi khác nhau như hải quan tự động, hải quan thông minh, hải quan số... hoặc dưới các chương trình đổi mới, cải cách, hiện đại hóa.. nhưng diễn ra ở các mức độ khác nhau tại mỗi nước, phù hợp với trình độ phát triển. Các mức độ ứng dụng công nghệ và gần đây một yếu tố được nhấn mạnh là “dữ liệu”, có thể hiểu chính là các giai đoạn mà WCO đưa ra trong mô hình phát triển hải quan số.\nYêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan\nCăn cứ Tiểu Mục 2 Mục II Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định:\n2. Yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan\nHiện nay, Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4,0; coi đây là động lực rất quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước:\n- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã nhấn mạnh ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước; Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.\n- Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động, Chỉ thị về vấn đề này như: Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;....\n- Bộ Tài chính đã ban hành nhiều Nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động về vấn đề này như: Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 09/3/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về triển khai ứng dụng công nghệ của cách mạng lần thứ 4 trong lĩnh vực Tài chính - Ngân sách; Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1874/QĐ-BTC ngày 27/11/2020 thực hiện thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng 2030. Ngày 25/10/2021, Bộ Tài chính mới ban hành Quyết định số 2042/QĐ-BTC về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 cũng nhấn mạnh việc thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong quản lý nhà nước ngành Tài chính, trong đó có lĩnh vực Hải quan.\nTrong khi đó, hệ thống CNTT hiện nay của Tổng cục Hải quan đã được phát triển từ nhiều năm trước, mới chỉ đáp ứng một phần số hóa và hầu như chưa ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, không đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (như: AI, Big Data, Blockchain, IoT,...).\nĐối chiếu với tiêu chí phân loại trình độ phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra thì hiện nay, một số nội dung ứng dụng CNTT của Tổng cục Hải quan đã đạt ở mức 5/6, một số nội dung đạt mức 4/6 và có một số ít nội dung đang đạt ở mức 3/6. Vì vậy, việc đẩy mạnh chuyển đổi số cũng là động lực quan trọng để đưa Hải quan Việt Nam lên giai đoạn phát triển cao (mức 5, 6) theo mô hình phát triển Hải quan số mà Tổ chức Hải quan Thế giới đưa ra; đồng thời tránh được nguy cơ tụt hậu so với Hải quan các nước trên thế giới.\nĐồng thời, việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là yêu cầu khách quan, không thể đảo ngược, là chìa khoá và là cơ sở vô cùng quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh theo chủ trương chung của của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh số hóa, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong thời gian tới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất năm 2023?
|
Cho tôi hỏi: mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định nào?
Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Mẫu thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất?Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về Mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:Xem thêm về mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân: Tại đây.Theo quy định nêu trên, việc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo Mẫu Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân quy định tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo mẫu mới nhất? (Hình từ Internet)Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân được gửi đến cơ quan nàoKhoản 2 Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định liên quan đến việc gửi thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Theo quy định nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Thông báo được gửi kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực.Trong hoạt động cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có những quyền và nghĩa vụ gì?Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động cho thuê doanh nghiệp như sau:Cho thuê doanh nghiệp tư nhânChủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình.Chủ doanh nghiệp tư nhân cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình phải thực hiện các nghĩa vụ:- Thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.- Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất?Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về Mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:Xem thêm về mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân: Tại đây.Theo quy định nêu trên, việc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo Mẫu Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân quy định tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo mẫu mới nhất? (Hình từ Internet)Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân được gửi đến cơ quan nàoKhoản 2 Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định liên quan đến việc gửi thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Theo quy định nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Thông báo được gửi kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực.Trong hoạt động cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có những quyền và nghĩa vụ gì?Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động cho thuê doanh nghiệp như sau:Cho thuê doanh nghiệp tư nhânChủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình.Chủ doanh nghiệp tư nhân cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình phải thực hiện các nghĩa vụ:- Thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.- Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao
|
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định liên quan đến việc tuyển chọn, giao tiếp trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Phương Khanh (khanh***@gmail.com)
|
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 15 Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành như sau:
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B2.1-UQ-CNC trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp.
4. Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định.
b) Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.
c) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
d) Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu B4.2a-PĐGDAUD-CNC hoặc B4.2b-PĐGSPDV-CNC.
6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
a) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban).
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC.
b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC theo các nguyên tắc sau đây:
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến.
c) Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2015/TT-BCT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 15 Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.\n2. Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.\n3. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B2.1-UQ-CNC trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp.\n4. Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng.\n5. Hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:\na) Các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định.\nb) Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.\nc) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.\nd) Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu B4.2a-PĐGDAUD-CNC hoặc B4.2b-PĐGSPDV-CNC.\n6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu\na) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban).\nb) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.\n7. Tổng hợp kết quả đánh giá\na) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC.\nb) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC theo các nguyên tắc sau đây:\nĐối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.\nTrường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.\n8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ:\na) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).\nb) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến.\nc) Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2015/TT-BCT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như thế nào?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Việc hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong nhận được sự phản hồi từ mọi người. Xin cảm ơn!
|
Việc hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 36 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau:
- Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Trên đây là nội dung trả lời về việc hành nghề khoan nước dưới đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 36 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau:\n- Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc hành nghề khoan nước dưới đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi, Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.....Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;- Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;- Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;- Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;- Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 28 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm:- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.- Sở Xây dựng.- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định.Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 85 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;b) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực....Như vậy, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:- Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;- Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.....Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;- Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;- Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;- Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;- Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 28 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm:- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.- Sở Xây dựng.- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định.Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 85 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;b) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực....Như vậy, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:- Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;- Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện như thế nào?
|
Bộ Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao? Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao? Bộ Tài chính thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?
|
Bộ Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:- Tổ chức công bố, cung cấp thông tin và lưu trữ hồ sơ Quy hoạch theo quy định.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận bổ sung Quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành nhằm cụ thể hóa và đáp ứng yêu cầu đồng bộ quy hoạch ngành quốc gia trong quá trình tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017.- Chủ trì rà soát các luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo thuận lợi trong hoạt động lập quy hoạch, đầu tư, quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.- Ưu tiên cân đối, phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2026 của Bộ Giao thông vận tải được cấp có thẩm quyền duyệt để thực hiện các dự án dự kiến tại Phụ lục I.- Phối hợp với các bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với các địa phương nghiên cứu, huy động nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch sử dụng đất phù hợp, đồng bộ với quy hoạch.- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện bàn giao một số tuyến, đoạn tuyến đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp cho địa phương quản lý theo quy định của Chính phủ.Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 2 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:- Chủ trì, bố trí nguồn vốn đầu tư công để đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.- Theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn phục vụ việc đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.Bộ Tài chính thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 3 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Tài chính thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:Chủ trì, bố trí kinh phí sự nghiệp cho công tác bảo trì đường thủy nội địa thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo khả năng cân đối ngân sách hăng năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 1 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:- Tổ chức công bố, cung cấp thông tin và lưu trữ hồ sơ Quy hoạch theo quy định.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận bổ sung Quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành nhằm cụ thể hóa và đáp ứng yêu cầu đồng bộ quy hoạch ngành quốc gia trong quá trình tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017.- Chủ trì rà soát các luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo thuận lợi trong hoạt động lập quy hoạch, đầu tư, quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.- Ưu tiên cân đối, phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2026 của Bộ Giao thông vận tải được cấp có thẩm quyền duyệt để thực hiện các dự án dự kiến tại Phụ lục I.- Phối hợp với các bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với các địa phương nghiên cứu, huy động nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch sử dụng đất phù hợp, đồng bộ với quy hoạch.- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện bàn giao một số tuyến, đoạn tuyến đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp cho địa phương quản lý theo quy định của Chính phủ.Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 2 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:- Chủ trì, bố trí nguồn vốn đầu tư công để đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.- Theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn phục vụ việc đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.Bộ Tài chính thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?Tại tiểu mục 3 Mục IV Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 Bộ Tài chính thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:Chủ trì, bố trí kinh phí sự nghiệp cho công tác bảo trì đường thủy nội địa thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo khả năng cân đối ngân sách hăng năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ thai sản khi con sinh non bị chết
|
Xin hỏi hiện tôi đang mang thai tuần thứ 24 có nguy cơ sinh non Nhưng giấy nghỉ khám thai định kỳ thì tôi mới nộp 1 giấy, tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 2 năm 6 tháng. Như vậy nếu không may tôi bị sinh non mà con chết có giấy tờ của bệnh viện thi có được chi trả tiền bảo hiểm không ạ?
|
Theo Khoản 1b và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động khi sinh con có đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ở đây, theo trình bày của bạn thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 2 năm 6 tháng, do đó, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con theo Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó: Nếu không may khi sinh non mà con chết thì trong trường hợp này bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 04 tháng tính từ ngày sinh con.
Về mức hưởng thai sản:
Theo Khoản 1a Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Theo đó: Bạn có 4 tháng nghỉ thai sản. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vì bạn chưa cung cấp mức lương đóng BHXH hiện tại nên chúng tôi không thể tính cụ thể số tiền cho bạn được. Tuy nhiên, bạn có thể dựa vào công thức sau đây để biết được mình sẽ nhận được bao nhiều tiền:
Mức hưởng thai sản = [Tổng tiền lương đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản]/6*4
Trợ cấp một lần:
Ngoài ra, bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần khi sinh bằng hai lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức lương cơ sở hiện tại là 1.390.000 đồng theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP, vì vậy bạn được nhận 2.780.000 đồng.
Tóm lại: Nếu không may khi sinh non mà con chết thì trong trường hợp này bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 04 tháng tính từ ngày sinh con. Bạn sẽ được nhận thai sản 4 tháng và nhận trợ cấp một lần 2.780.000 đồng.
Hồ sơ chuẩn bị thực hiện theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
c) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ thai sản khi con sinh non bị chết",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1b và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động khi sinh con có đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ở đây, theo trình bày của bạn thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 2 năm 6 tháng, do đó, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.\nThời gian hưởng chế độ khi sinh con theo Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:\nTrường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\nTheo đó: Nếu không may khi sinh non mà con chết thì trong trường hợp này bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 04 tháng tính từ ngày sinh con.\nVề mức hưởng thai sản:\nTheo Khoản 1a Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nTheo đó: Bạn có 4 tháng nghỉ thai sản. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vì bạn chưa cung cấp mức lương đóng BHXH hiện tại nên chúng tôi không thể tính cụ thể số tiền cho bạn được. Tuy nhiên, bạn có thể dựa vào công thức sau đây để biết được mình sẽ nhận được bao nhiều tiền:\nMức hưởng thai sản = [Tổng tiền lương đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản]/6*4\nTrợ cấp một lần:\nNgoài ra, bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần khi sinh bằng hai lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức lương cơ sở hiện tại là 1.390.000 đồng theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP, vì vậy bạn được nhận 2.780.000 đồng.\nTóm lại: Nếu không may khi sinh non mà con chết thì trong trường hợp này bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 04 tháng tính từ ngày sinh con. Bạn sẽ được nhận thai sản 4 tháng và nhận trợ cấp một lần 2.780.000 đồng. \nHồ sơ chuẩn bị thực hiện theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;\nc) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mặt sau giấy khai sinh chính được bổ sung quê quán không?
|
Được bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính có đúng không? Có đổi năm sinh trong giấy khai sinh được không? Trên giấy khai sinh có ghi giờ sinh không?
|
Được bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính có đúng không?
Bản chính giấy khai sinh được hợp lệ vào năm 2017. Cụ thể trong giấy khai sinh bản chính này không có mục quê quán. Vào thời điểm hiện tại (năm 2021) thì người dân đề nghị bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính. Xin hỏi: việc công dân đề nghị làm thủ tục bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính có được hay không? Văn bản nào quy định?
Trả lời:
Theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục bổ sung hộ tịch cụ thể:
1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Như vậy, đối với trường hợp bổ sung hộ tịch (mục quê quán) vào Giấy khai sinh. Sau khi Chủ tịch UBND cấp xã đã đồng ý thì Công chức tư pháp-hộ tịch sẽ ghi nhận nội dung bổ sung vào mục tương ứng (theo mẫu giấy khai sinh hiện nay) và đóng dấu vào nội dung đó. Về hình thức bổ sung, thì đây là nghiệp vụ của Công chức tư pháp-hộ tịch thực hiện.
Do đó, việc người dân yêu cầu bổ sung phía sau giấy khai sinh là không thực hiện được. Buộc phải theo hướng dẫn ở trên. Bên cạnh đó, nếu còn thắc mắc về vấn đề này anh nên liên hệ với UBND xã để được hướng dẫn chi tiết nhất.
Có đổi năm sinh trong giấy khai sinh được không?
Trong giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thì em trai tôi đều ghi năm 2002. Bây giờ em trai tôi muốn đổi lại trong giấy khai sinh sinh năm 2000 có được không ạ?
Trả lời:
Theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Căn cứ quy định trên thì năm sinh trong Giấy khai sinh không thuộc phạm vi thay đổi.
Bên cạnh đó, chỉ khi năm sinh trong Giấy khai sinh có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì được mới cải chính hộ tịch. Đồng thời, phải có chứng cứ chứng minh về việc sai sót đó (Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Nếu không thuộc trường hợp có sai sót như trên mà chỉ muốn thay đổi bởi mong muốn của em trai anh thì sẽ không được thực hiện theo yêu cầu.
Trên giấy khai sinh có ghi giờ sinh không?
Dạ, em mới sinh em bé, chuẩn bị đi làm khai sinh, nên em muốn hỏi theo quy định hiện hành pháp luật Giấy khai sinh có ghi giờ sinh hay không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Như vậy, có thể thấy trên Giấy khai sinh sẽ chỉ ghi thông tin ngày, tháng, năm sinh mà không ghi thông tin giờ sinh của người đươc cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mặt sau giấy khai sinh chính được bổ sung quê quán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Được bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính có đúng không?\nBản chính giấy khai sinh được hợp lệ vào năm 2017. Cụ thể trong giấy khai sinh bản chính này không có mục quê quán. Vào thời điểm hiện tại (năm 2021) thì người dân đề nghị bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính. Xin hỏi: việc công dân đề nghị làm thủ tục bổ sung quê quán vào mặt sau giấy khai sinh bản chính có được hay không? Văn bản nào quy định?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục bổ sung hộ tịch cụ thể:\n1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.\nNhư vậy, đối với trường hợp bổ sung hộ tịch (mục quê quán) vào Giấy khai sinh. Sau khi Chủ tịch UBND cấp xã đã đồng ý thì Công chức tư pháp-hộ tịch sẽ ghi nhận nội dung bổ sung vào mục tương ứng (theo mẫu giấy khai sinh hiện nay) và đóng dấu vào nội dung đó. Về hình thức bổ sung, thì đây là nghiệp vụ của Công chức tư pháp-hộ tịch thực hiện.\nDo đó, việc người dân yêu cầu bổ sung phía sau giấy khai sinh là không thực hiện được. Buộc phải theo hướng dẫn ở trên. Bên cạnh đó, nếu còn thắc mắc về vấn đề này anh nên liên hệ với UBND xã để được hướng dẫn chi tiết nhất.\n\nCó đổi năm sinh trong giấy khai sinh được không?\nTrong giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thì em trai tôi đều ghi năm 2002. Bây giờ em trai tôi muốn đổi lại trong giấy khai sinh sinh năm 2000 có được không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:\n- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.\n- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\nCăn cứ quy định trên thì năm sinh trong Giấy khai sinh không thuộc phạm vi thay đổi.\nBên cạnh đó, chỉ khi năm sinh trong Giấy khai sinh có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì được mới cải chính hộ tịch. Đồng thời, phải có chứng cứ chứng minh về việc sai sót đó (Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP).\nNếu không thuộc trường hợp có sai sót như trên mà chỉ muốn thay đổi bởi mong muốn của em trai anh thì sẽ không được thực hiện theo yêu cầu.\n\nTrên giấy khai sinh có ghi giờ sinh không?\nDạ, em mới sinh em bé, chuẩn bị đi làm khai sinh, nên em muốn hỏi theo quy định hiện hành pháp luật Giấy khai sinh có ghi giờ sinh hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:\n- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\n- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\n- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\nNhư vậy, có thể thấy trên Giấy khai sinh sẽ chỉ ghi thông tin ngày, tháng, năm sinh mà không ghi thông tin giờ sinh của người đươc cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không?
|
Tôi muốn hỏi, Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không?
Câu hỏi từ chị Thanh Tâm - Bến Tre
|
Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Theo như quy định trên thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cùng với năng suất làm việc của người lao động mà doanh nghiệp quyết định có thưởng Tết hay không.Đồng thời theo như quy định trên, doanh nghiệp cũng không bắt buộc phải thưởng Tết bằng tiền cho người lao động. Thay vào đó, doanh nghiệp có thể thưởng Tết cho người lao động bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm Tết Nguyên đán 2024 được hưởng lương làm thêm giờ ra sao?Trong trường hợp những ngày này, người lao động vẫn phải đi làm theo yêu cầu của công ty thì tiền lương của người lao động được tính theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."Như vậy, trường hợp người lao động đi làm ngày nghỉ tết Nguyên đán 2024 được tính lương làm thêm giờ vào ngày tết ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương ngày làm việc bình thường, chưa bao gồm lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.Lưu ý: Tiền lương làm thêm giờ trên là tiền lương làm thêm vào ban ngày.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Như vậy, người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương là 05 ngày.Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không?Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Theo như quy định trên thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cùng với năng suất làm việc của người lao động mà doanh nghiệp quyết định có thưởng Tết hay không.Đồng thời theo như quy định trên, doanh nghiệp cũng không bắt buộc phải thưởng Tết bằng tiền cho người lao động. Thay vào đó, doanh nghiệp có thể thưởng Tết cho người lao động bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.Tết Nguyên đán 2024 doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không? (Hình từ Internet)Người lao động đi làm Tết Nguyên đán 2024 được hưởng lương làm thêm giờ ra sao?Trong trường hợp những ngày này, người lao động vẫn phải đi làm theo yêu cầu của công ty thì tiền lương của người lao động được tính theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"Như vậy, trường hợp người lao động đi làm ngày nghỉ tết Nguyên đán 2024 được tính lương làm thêm giờ vào ngày tết ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương ngày làm việc bình thường, chưa bao gồm lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.Lưu ý: Tiền lương làm thêm giờ trên là tiền lương làm thêm vào ban ngày.Người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết sau đây:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Như vậy, người lao động nghỉ Tết Nguyên đán 2024 được hưởng nguyên lương là 05 ngày.Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức tảo hôn có bị phạt? Mang thai hộ vì mục đích thương mại phạt bao nhiêu? Thế nào gọi là tập quán HNGĐ?
|
Xin được hỏi là tổ chức tảo hôn có bị phạt? Mang thai hộ vì mục đích thương mại phạt bao nhiêu? Thế nào gọi là tập quán về hôn nhân và gia đình?
|
Tổ chức tảo hôn có bị phạt?
Em đang ở Buôn Đôn, Đăkh Lăk. Cháu gái em mới 15 tuổi đã bị ép cưới con ông nhà xóm. Ba mẹ cháu là chú thím tôi lại ép cháu tổ chức đám cưới hồi tháng đầu tháng 2. Cho tôi hỏi, ba mẹ cháu có bị phạt không ạ?
Trả lời:
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Độ tuổi được phép kết hôn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Và tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Như vậy, hành vi của chú thím bạn tổ chức đám cưới cho cháu bạn mà cháu chưa đủ tuổi được phép kết hôn thì sẽ bị phạt đến 3 triệu đồng.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại phạt bao nhiêu?
Tôi nay năm 27 tuổi, đang ở quê Đồng Tháp. Vừa rồi có chị kia là người quen của mẹ tôi không có họ hàng gì cả, đang ở trên Sài Gòn nói nếu tôi giúp mang thai hộ cho gia đình chị và sinh con thành công thì sẽ đưa số tiền là 300 triệu. Nếu như tôi đồng ý thì tôi có bị xử phạt gì không ạ? Nếu có thì phạt bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Căn cứ Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu bạn đồng ý mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng theo quy định hiện hành và buộc nộp lại số tiền nhận được do mang thai hộ.
Thế nào gọi là tập quán về hôn nhân và gia đình?
Theo quy định pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực hôn nhân thì tập quán về hôn nhân và gia đình được gọi là gì? Căn cứ pháp luật.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
- Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.
Trên đây là định nghĩa thế nào được xem là tập quán về hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức tảo hôn có bị phạt? Mang thai hộ vì mục đích thương mại phạt bao nhiêu? Thế nào gọi là tập quán HNGĐ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức tảo hôn có bị phạt?\nEm đang ở Buôn Đôn, Đăkh Lăk. Cháu gái em mới 15 tuổi đã bị ép cưới con ông nhà xóm. Ba mẹ cháu là chú thím tôi lại ép cháu tổ chức đám cưới hồi tháng đầu tháng 2. Cho tôi hỏi, ba mẹ cháu có bị phạt không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.\nĐộ tuổi được phép kết hôn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.\nVà tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.\nNhư vậy, hành vi của chú thím bạn tổ chức đám cưới cho cháu bạn mà cháu chưa đủ tuổi được phép kết hôn thì sẽ bị phạt đến 3 triệu đồng.\n\nMang thai hộ vì mục đích thương mại phạt bao nhiêu?\nTôi nay năm 27 tuổi, đang ở quê Đồng Tháp. Vừa rồi có chị kia là người quen của mẹ tôi không có họ hàng gì cả, đang ở trên Sài Gòn nói nếu tôi giúp mang thai hộ cho gia đình chị và sinh con thành công thì sẽ đưa số tiền là 300 triệu. Nếu như tôi đồng ý thì tôi có bị xử phạt gì không ạ? Nếu có thì phạt bao nhiêu?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nMang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.\nCăn cứ Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy, nếu bạn đồng ý mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng theo quy định hiện hành và buộc nộp lại số tiền nhận được do mang thai hộ.\n \n\nThế nào gọi là tập quán về hôn nhân và gia đình?\nTheo quy định pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực hôn nhân thì tập quán về hôn nhân và gia đình được gọi là gì? Căn cứ pháp luật.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\n- Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.\nTrên đây là định nghĩa thế nào được xem là tập quán về hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm thế nào để kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù?
|
Tôi và người yêu tôi đã yêu nhau 3 năm và đều có nguyện vọng kết hôn. Hiện tại, người yêu tôi đang chấp hành hình phạt tù và phải chấp hành thêm 5 năm nữa. Như vậy, chúng tôi phải làm thế nào để có thể kết hôn với nhau?
|
Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
...
Như vậy, người yêu bạn đang chấp hành hình phạt tù nên việc phải có mặt theo quy định để làm thủ tục đăng ký kết hôn là không thể thực hiện được. Do đó, dù pháp luật không cấm nhưng việc kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù là việc không thực hiện được.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm thế nào để kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù.\nCăn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.\nTuy nhiên, căn cứ Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó:\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n...\nNhư vậy, người yêu bạn đang chấp hành hình phạt tù nên việc phải có mặt theo quy định để làm thủ tục đăng ký kết hôn là không thể thực hiện được. Do đó, dù pháp luật không cấm nhưng việc kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù là việc không thực hiện được.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Ai được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 4 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 có quy định về những đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc bao gồm:
- Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch;
- Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch;
- Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trên đây là nội dung trả lời về những đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 29 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 có quy định về những đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc bao gồm:\n- Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch;\n- Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch;\n- Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.\nTrên đây là nội dung trả lời về những đối tượng được miễn phí sử dụng vắc xin, sản phẩm y tế bắt buộc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
|
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Bảo Long, gần đây tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc ra quyết định thi hành án dân sự theo yêu cầu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự, cụ thể như sau:
- Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
- Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
- Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
- Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự, cụ thể như sau:\n- Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.\nViệc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.\n- Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.\n- Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.\n- Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.\nNgười đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan thi hành án dân sự thuộc thành phố Hà Nội được trang bị bao nhiêu xe ô tô?
|
Theo quy định thì cơ quan thi hành án dân sự thuộc thành phố Hà Nội được trang bị bao nhiêu xe ô tô? Mong nhận được phản hồi.
|
Theo tiêu chuẩn, định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp với ban hành kèm theo Quyết định 2864/QĐ-BTP năm 2019 quy định số xe ô tô được trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc thành phố Hà Nội cụ thể như sau:
STT
Đối tượng sử dụng
Xe ô tô 29 chỗ ngồi
Xe ô tô bán tải
Số lượng (chiếc)
Đơn giá tối đa (chưa bao gồm lệ phí trước bạ)
Số lượng (chiếc)
Đơn giá tối đa (chưa bao gồm lệ phí trước bạ)
II
Các cơ quan THADS
1
HÀ NỘI
22
Cục THADSDS tp Hà Nội
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Ba Đình
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Hoàn Kiếm
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Hai Bà Trưng
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Đống Đa
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Tây Hồ
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Cầu Giấy
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Thanh Xuân
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Long Biên
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Hoàng Mai
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Hà Đông
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS TX. Sơn Tây
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Nam Từ Liêm
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Bắc Từ Liêm
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Gia Lâm
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Thanh Trì
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Đông Anh
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Sóc Sơn
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Ba Vì
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Hoài Đức
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Chương Mỹ
1
720.000.000 đ
Chi cục THADS Mê Linh
1
720.000.000 đ
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan thi hành án dân sự thuộc thành phố Hà Nội được trang bị bao nhiêu xe ô tô?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo tiêu chuẩn, định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp với ban hành kèm theo Quyết định 2864/QĐ-BTP năm 2019 quy định số xe ô tô được trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc thành phố Hà Nội cụ thể như sau:\n\n\n\nSTT\nĐối tượng sử dụng\nXe ô tô 29 chỗ ngồi\nXe ô tô bán tải\n\n\nSố lượng (chiếc)\nĐơn giá tối đa (chưa bao gồm lệ phí trước bạ)\nSố lượng (chiếc)\nĐơn giá tối đa (chưa bao gồm lệ phí trước bạ)\n\n\nII\nCác cơ quan THADS\n \n \n \n \n\n\n1\nHÀ NỘI\n \n \n22\n \n\n\n \nCục THADSDS tp Hà Nội\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Ba Đình\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Hoàn Kiếm\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Hai Bà Trưng\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Đống Đa\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Tây Hồ\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Cầu Giấy\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Thanh Xuân\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Long Biên\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Hoàng Mai\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Hà Đông\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS TX. Sơn Tây\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Nam Từ Liêm\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Bắc Từ Liêm\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Gia Lâm\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Thanh Trì\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Đông Anh\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Sóc Sơn\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Ba Vì\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Hoài Đức\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Chương Mỹ\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n \nChi cục THADS Mê Linh\n \n \n1\n720.000.000 đ\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do bị sai thông tin
|
Do đi làm xa nên em xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tuy nhiên mục cuối bị sai thông tin vợ em. Cho hỏi: trường hợp này khi làm thủ tục thì có được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới và nộp lại giấy cũ?
|
Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
...
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy, không có quy định rõ về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thông tin không đúng mà chỉ quy định cấp lại trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết thời hạn sử dụng, khi đó người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Vì vậy, khi thông tin ghi trên đó không chính xác bạn có thể tới ủy ban xã trình bày rõ lý do và xin đính chính lại thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do bị sai thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:\n1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.\n2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.\n3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.\nTại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:\n1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.\n...\n6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.\nNhư vậy, không có quy định rõ về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thông tin không đúng mà chỉ quy định cấp lại trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết thời hạn sử dụng, khi đó người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Vì vậy, khi thông tin ghi trên đó không chính xác bạn có thể tới ủy ban xã trình bày rõ lý do và xin đính chính lại thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông
|
Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuấn Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại . Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Hồng Phú hiện là cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trong quá trình làm việc tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0906***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 24/2016/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp (1 bộ) gồm:
- Bản khai cá nhân (Phụ lục) của người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh (gọi chung là người có bằng khen);
Trường hợp người có bằng khen đã từ trần: Bản khai cá nhân của đại diện thân nhân kèm biên bản ủy quyền (theo Mẫu UQ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân).
Thân nhân của người có bằng khen từ trần là một trong những người sau: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi của người từ trần.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh hoặc Quyết định khen thưởng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 24/2016/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 24/2016/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp (1 bộ) gồm:\n- Bản khai cá nhân (Phụ lục) của người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh (gọi chung là người có bằng khen);\nTrường hợp người có bằng khen đã từ trần: Bản khai cá nhân của đại diện thân nhân kèm biên bản ủy quyền (theo Mẫu UQ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân).\nThân nhân của người có bằng khen từ trần là một trong những người sau: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi của người từ trần.\n- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh hoặc Quyết định khen thưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 24/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan QLCL thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe máy chưa qua sử dụng
|
Việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu là một vấn đề khá mới, sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2019. Theo đó tôi muốn biết về trách nhiệm của cơ quan quản lý chất lượng sẽ như thế nào khi thực hiện vấn đề này?
|
Tại Điều 10 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định Trách nhiệm của cơ quan QLCL như sau:
1. Công khai cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu trên trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.
2. Tiếp nhận công khai thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe theo quy định tại Thông tư này trên trang thông tin điện tử.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc công khai mức tiêu thụ nhiên liệu xe và dán nhãn năng lượng.
4. Thông báo tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định khi phát hiện cơ sở sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh xe vi phạm các quy định liên quan đến việc dán nhãn năng lượng.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, báo cáo Bộ Giao thông vận tải khi có yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan QLCL thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe máy chưa qua sử dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định Trách nhiệm của cơ quan QLCL như sau:\n1. Công khai cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu trên trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.\n2. Tiếp nhận công khai thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe theo quy định tại Thông tư này trên trang thông tin điện tử.\n3. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc công khai mức tiêu thụ nhiên liệu xe và dán nhãn năng lượng.\n4. Thông báo tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định khi phát hiện cơ sở sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh xe vi phạm các quy định liên quan đến việc dán nhãn năng lượng.\n5. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, báo cáo Bộ Giao thông vận tải khi có yêu cầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những bộ phận nào tham gia thực hiện quy trình đăng ký thuế?
|
Tìm hiểu quy trình về đăng ký thuế của các doanh nghiệp. Ban biên tập cho tôi hỏi các bộ phận tham gia thực hiện quy trình đăng ký thuế bao qồm các bộ phận nào?
|
Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình đăng ký thuế bao qồm các bộ phận quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký thuế (Bộ phận ĐKT): Là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ ĐKT của NNT thuộc bộ phận KK&KTT.
- Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất: Phòng quản lý các khoản thu từ đất hoặc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tại Cục Thuế; Đội trước bạ và thu khác thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân: Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế; Đội thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Hành chính văn thư (Bộ phận HCVT): Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế;
- Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế;
- Bộ phận quản lý nợ (Bộ phận QLN): Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuế thuộc các đội thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận Thanh tra thuế, Bộ phận Kiểm tra thuế: Phòng Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế, Đội thanh tra thuế thuộc Chi cục Thuế;
- Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận “một cửa”: Bộ phận được thành lập theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc cơ quan thuế các cấp, là bộ phận trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ của NNT gửi đến cơ quan thuế và trả kết quả xử lý của cơ quan thuế cho NNT. Cục trưởng các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế tuỳ theo tình hình thực tế tại đơn vị để phân công, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận “một cửa” cho phù hợp với quy định, đảm bảo giải quyết công việc thuận tiện, linh hoạt, không gây phiền hà cho NNT.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những bộ phận nào tham gia thực hiện quy trình đăng ký thuế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình đăng ký thuế bao qồm các bộ phận quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\nCác bộ phận tham gia thực hiện quy trình\n- Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học thuộc Chi cục Thuế.\n- Bộ phận đăng ký thuế (Bộ phận ĐKT): Là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ ĐKT của NNT thuộc bộ phận KK&KTT.\n- Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất: Phòng quản lý các khoản thu từ đất hoặc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tại Cục Thuế; Đội trước bạ và thu khác thuộc Chi cục Thuế.\n- Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân: Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế; Đội thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế.\n- Bộ phận Hành chính văn thư (Bộ phận HCVT): Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế;\n- Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế;\n- Bộ phận quản lý nợ (Bộ phận QLN): Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuế thuộc các đội thuế tại Chi cục Thuế;\n- Bộ phận Thanh tra thuế, Bộ phận Kiểm tra thuế: Phòng Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế, Đội thanh tra thuế thuộc Chi cục Thuế;\n- Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế;\n- Bộ phận “một cửa”: Bộ phận được thành lập theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc cơ quan thuế các cấp, là bộ phận trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ của NNT gửi đến cơ quan thuế và trả kết quả xử lý của cơ quan thuế cho NNT. Cục trưởng các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế tuỳ theo tình hình thực tế tại đơn vị để phân công, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận “một cửa” cho phù hợp với quy định, đảm bảo giải quyết công việc thuận tiện, linh hoạt, không gây phiền hà cho NNT.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư có bắt buộc thuê tư vấn giám sát khi xây dựng công trình không?
|
Là công chức nhà nước đã về hưu, có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Khi thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có bắt buộc phải thuê giám sát khi xây dựng công trình không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014, có quy định:
- Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
=> đối với các công trình lớn và trọng điểm thì công trình xây dựng phải được giám sát khi thi công xây dựng công trình.
Việc giám sát thi công công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu:
- Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
- Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
Và cũng tại Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 có quy định:
Chủ đầu tư có các quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;
=> Như vậy, đối với các quy định trên thì chủ đầu tư công trình xây dựng không bắt buộc phải thuê giám sát thi công công trình xây dựng. Nếu chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện về giám sát thi công công trình xây dựng thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công. Pháp luật không quy định bắt buộc chủ đầu tư phái thuê giám sát thi công.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư có bắt buộc thuê tư vấn giám sát khi xây dựng công trình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014, có quy định:\n- Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.\nNhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n=> đối với các công trình lớn và trọng điểm thì công trình xây dựng phải được giám sát khi thi công xây dựng công trình.\nViệc giám sát thi công công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu:\n- Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\n- Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\n- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.\nVà cũng tại Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 có quy định:\nChủ đầu tư có các quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\n=> Như vậy, đối với các quy định trên thì chủ đầu tư công trình xây dựng không bắt buộc phải thuê giám sát thi công công trình xây dựng. Nếu chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện về giám sát thi công công trình xây dựng thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công. Pháp luật không quy định bắt buộc chủ đầu tư phái thuê giám sát thi công.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định như thế nào?
|
Loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Phạm Quý Ngoan, hiện tại là sinh viên năm nhất đại học Quốc tế TpHCM Em đang học môn học về Luật các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, em đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập, bởi vậy có nhiều vấn đề liên quan đến môn học này em chưa nắm vững, cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
|
Loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:
Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thực hiện như sau:
a) Chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng sử dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
b) Chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng có nhu cầu chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\n Đối với công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thực hiện như sau:\n a) Chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng sử dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.\nb) Chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng có nhu cầu chiết khấu bằng đồng Việt Nam.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về loại đồng tiền chiết khấu đối với công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác được ghi trả bằng ngoại tệ . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự
|
Cho tôi hỏi quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự bao gồm những bước nào?
|
Căn cứ Điều 8 Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (gồm quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự) trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
- Kiểm sát thời hạn gửi quyết định.
- Kiểm sát hình thức quyết định.
- Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định.
- Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định.
- Kiểm sát nội dung quyết định.
- Trường hợp có đương sự vắng mặt mà các đương sự có mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt; trường hợp thỏa thuận ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
- Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, công chức phải xem xét, đối chiếu với Biên bản hòa giải thành do Tòa án lập và các đương sự tham gia xác nhận (nếu có). Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự thì căn cứ vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành do Tòa án lập được các đương sự tham gia xác nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để kiểm sát tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (gồm quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự) trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:\n- Kiểm sát thời hạn gửi quyết định.\n- Kiểm sát hình thức quyết định.\n- Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định.\n- Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định.\n- Kiểm sát nội dung quyết định.\n- Trường hợp có đương sự vắng mặt mà các đương sự có mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt; trường hợp thỏa thuận ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.\n- Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, công chức phải xem xét, đối chiếu với Biên bản hòa giải thành do Tòa án lập và các đương sự tham gia xác nhận (nếu có). Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự thì căn cứ vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành do Tòa án lập được các đương sự tham gia xác nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để kiểm sát tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai
|
Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai gồm những gì? Tôi là Lâm Anh hiện là sinh viên năm tư ngành hóa sinh. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai được quy định tại Điều 11 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:
Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai gồm:
1. Trạm nạp phải thuộc thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Trạm nạp phải được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng.
3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai được quy định tại Điều 11 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nĐiều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai gồm:\n1. Trạm nạp phải thuộc thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Trạm nạp phải được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng.\n3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phơi thóc, lúa trên đường không?
|
Tôi ở xã Long Thanh, mùa thu hoạch thóc lúa người dân xóm tôi thường mang thóc ra phơi trên đường quốc lộ, chỉ phơi 1/3 đường thôi. Tôi muốn biết hành vi đó có vi phạm hay không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
- Không được thực hiện các hành vi sau đây:
+ Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
+ Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
+ Thả rông súc vật trên đường bộ;
+ Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
+ Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phơi thóc, lúa trên đường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:\n- Không được thực hiện các hành vi sau đây:\n+ Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;\n+ Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;\n+ Thả rông súc vật trên đường bộ;\n+ Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;\n+ Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì không thể xin cấp Phiếu LLTP?
|
Cho hỏi trường hợp người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, mà chỉ có tạm trú thì có thể xin cấp Phiếu LLTP ở Việt Nam không?
|
Khoản 1 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định:
Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
Như vậy, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
Theo Luật Cư trú 2006 thì nơi cư trú bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú.
Cho nên người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam cũng có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì không thể xin cấp Phiếu LLTP?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định:\nCông dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.\nNhư vậy, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.\nTheo Luật Cư trú 2006 thì nơi cư trú bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú.\nCho nên người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam cũng có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tách thửa đất do ông bà để lại
|
Ngày xưa, dất này là của ngoại khẩn hoang. Ngoại cho dì tư 2500m2. Dì Tư xây nhà và canh tác đến nay. Còn lại là của cậu 2. Tuy nhiên, cậu 2 đã làm sổ đỏ hết (Luôn cả phần dì Tư). sau này, cậu 2 có làm giấy tay là trong phần dất của cậu 2 có 2500m2 của dì Tư và sẽ cắt cho Tư làm sổ đỏ, có kí tên đóng dấu xác nhận của Chủ tịch UBND xã. tháng 3 năm 2019 BND ấp, địa chính xã và huyện đến đo tách thửa, cậu 2 có đến và chỉ ganh, cắm mốc. Tuy nhiên 2 ngày sau đó mợ 2 ko chịu và thưa ra BND ấp, đòi ại. Xin cho hỏi. Đất đó thuộc về ai? Dì tư phải làm sao mới lấy lại được phần đất mà Tư đang ở và cang canh tác? Xin hướng dẫn, Chân thành cảm ơn!
|
Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
1. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Trường hợp này vì Dì Tư đã sử dụng ổn định lâu dài trên mảnh đất 2500m2, được Cậu 2 làm giấy tay là trong phần đất của cậu 2 có 2500m2 của dì Tư và sẽ cắt cho Tư làm sổ đỏ, có kí tên đóng dấu xác nhận của Chủ tịch UBND xã. Đây là căn cứ chứng minh phần đất 2500m2 là của Dì Tư, và Dì Tư có quyền được tách thửa từ mảnh đất đó và Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Dì Tư.
Liên quan đến mợ 2, nếu phần đất của Cậu được ông bà cho riêng Cậu hoặc cho trước khi Cậu Mợ kết hôn với nhau thì phần đất này thuộc sở hữu riêng của cậu theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014. Việc mợ thưa ra Ủy ban Nhân dân ấp là không có căn cứ.
Do đó, trường hợp này Dì Tư nên nói Cậu Hai về làm công tác tư tưởng lại với vợ mình. Về phần Dì Tư thì cần lưu giữ giấy tờ xác nhận của Cậu Hai về việc thừa nhận 2500m2 đó là của Dì Tư, khi ra Ủy ban thì cần xuất trình để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tách thửa đất do ông bà để lại",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:\n1. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;\nTrường hợp này vì Dì Tư đã sử dụng ổn định lâu dài trên mảnh đất 2500m2, được Cậu 2 làm giấy tay là trong phần đất của cậu 2 có 2500m2 của dì Tư và sẽ cắt cho Tư làm sổ đỏ, có kí tên đóng dấu xác nhận của Chủ tịch UBND xã. Đây là căn cứ chứng minh phần đất 2500m2 là của Dì Tư, và Dì Tư có quyền được tách thửa từ mảnh đất đó và Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Dì Tư.\nLiên quan đến mợ 2, nếu phần đất của Cậu được ông bà cho riêng Cậu hoặc cho trước khi Cậu Mợ kết hôn với nhau thì phần đất này thuộc sở hữu riêng của cậu theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014. Việc mợ thưa ra Ủy ban Nhân dân ấp là không có căn cứ.\nDo đó, trường hợp này Dì Tư nên nói Cậu Hai về làm công tác tư tưởng lại với vợ mình. Về phần Dì Tư thì cần lưu giữ giấy tờ xác nhận của Cậu Hai về việc thừa nhận 2500m2 đó là của Dì Tư, khi ra Ủy ban thì cần xuất trình để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của mình. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ công tác giữa lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng của cơ quan kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib. tôi có chút thắc mắc mong anh chị giúp đỡ, anh chị cho tôi hỏi quan hệ công tác giữa lãnh đạo CNIb với trưởng phòng của cơ quan kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 9 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib được ban hành kèm theo Quyết định 1753/QĐ-KTNN năm 2018 quy định về Quan hệ công tác giữa lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng như sau:
- Định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, lãnh đạo CNIb làm việc với các Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách;
- Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng, Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó kiểm toán trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Kiểm toán trưởng;
- Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất lãnh đạo CNIb những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ của phòng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
- Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Trên đây là quy định về quan hệ công tác của lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ công tác giữa lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng của cơ quan kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib được ban hành kèm theo Quyết định 1753/QĐ-KTNN năm 2018 quy định về Quan hệ công tác giữa lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng như sau:\n- Định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, lãnh đạo CNIb làm việc với các Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách;\n- Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng, Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó kiểm toán trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Kiểm toán trưởng;\n- Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất lãnh đạo CNIb những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ của phòng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn;\n- Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.\nTrên đây là quy định về quan hệ công tác của lãnh đạo CNIb với Trưởng phòng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
|
Xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Gần đây, em có xem tin tức thời sự và được biết hiện nay có rất nhiều tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: vi phạm về bảo hiểm tiền gửi có thể bị xử lý như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em tên là Trần Thu Hoài, email là hoai**@gmail.com.
|
Việc xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 38 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
Theo đó, vi phạm về bảo hiểm tiền gửi có thể bị xử lý như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;
b) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
b) Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm;
b) Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành vi vi phạm được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
c) Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và các Điểm a, c Khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 38 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, vi phạm về bảo hiểm tiền gửi có thể bị xử lý như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;\nb) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.\n4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi;\nb) Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.\n5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm;\nb) Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.\n6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành vi vi phạm được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi;\nc) Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;\nd) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và các Điểm a, c Khoản 5 Điều này.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý hành chính vi phạm về bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của thành viên lưu ký
|
Quyền của thành viên lưu ký được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về quyền của thành viên lưu ký như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
|
Quyền của thành viên lưu ký được quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Chứng khoán 2006:
Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của thành viên lưu ký. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của thành viên lưu ký",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của thành viên lưu ký được quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Chứng khoán 2006:\nThành viên lưu ký có các quyền sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng;\nb) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;\nc) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của thành viên lưu ký. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xây dựng nhà tạm trên đất lâm nghiệp
|
Tôi được giao gần 2ha đất lâm nghiệp trong 30 năm, thuộc Khu Hồ Trại Lốc, huyện Đông Triều. Gần đây, tôi được biết Tỉnh có kế hoạch tôn tạo bảo vệ các di tích lịch sử, có làm đường qua diện tích đất nhà tôi và kêu gọi người dân hiến đất. Tôi đã hiến đất làm đường qua diện tích đất nhà tôi. Hiện nay, tôi muốn xây dựng một căn nhà không kiên cố, khoảng 20 m2 (không đổ bê tông) để tiện trông coi và triển khai sản xuất nông, lâm nghiệp trên phần đất được giao. Tôi thấy trong Sổ giao đất có cho phép 200m2 xây dựng. Vậy tôi xin hỏi: tôi có được phép xây dựng như vậy không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
1. Gia đình ông Nguyễn Vân Hiền được phép xây dựng một căn nhà không kiên cố, khoảng 20,0m2 (không đổ bê tông) để tiện trông coi và triển khai sản xuất nông, lâm nghiệp trên đất được giao là phù hợp với nội dung Công văn số 860/CV-UBND ngày 01/10/2007 của UBND huyện Đông Triều.
Tuy nhiên, việc xây dựng phải phù hợp, không làm ảnh hưởng tới quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt, đặc biệt không ảnh hưởng tới Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử nhà Trần ở Đông Triều (trong đó có các di tích tại xã An Sinh) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27/02/2013 và quy hoạch tuyến đường lên chùa Ngọa Vân.
2. Đề nghị ông Nguyễn Vân Hiền liên hệ với UBND xã An Sinh và Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều (nếu đơn vị giao khoán là Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều) để được hướng dẫn xác định vị trí xây nhà tạm trên phần đất giao cho gia đình ông đảm bảo không ảnh hưởng đến quy hoạch đã được duyệt./.
(Theo Công văn số 710/UBND)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xây dựng nhà tạm trên đất lâm nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Gia đình ông Nguyễn Vân Hiền được phép xây dựng một căn nhà không kiên cố, khoảng 20,0m2 (không đổ bê tông) để tiện trông coi và triển khai sản xuất nông, lâm nghiệp trên đất được giao là phù hợp với nội dung Công văn số 860/CV-UBND ngày 01/10/2007 của UBND huyện Đông Triều.\nTuy nhiên, việc xây dựng phải phù hợp, không làm ảnh hưởng tới quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt, đặc biệt không ảnh hưởng tới Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử nhà Trần ở Đông Triều (trong đó có các di tích tại xã An Sinh) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27/02/2013 và quy hoạch tuyến đường lên chùa Ngọa Vân.\n2. Đề nghị ông Nguyễn Vân Hiền liên hệ với UBND xã An Sinh và Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều (nếu đơn vị giao khoán là Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều) để được hướng dẫn xác định vị trí xây nhà tạm trên phần đất giao cho gia đình ông đảm bảo không ảnh hưởng đến quy hoạch đã được duyệt./.\n(Theo Công văn số 710/UBND)",
"role": "assistant"
}
] |
Định giá tài sản góp vốn là bất động sản
|
Chào anh chị! Tôi có thắc mắc rất mong nhận được giải đáp tư vấn từ anh chị. Tôi và 2 người bạn thành lập công ty cổ phần. Bạn tôi góp vốn là một căn nhà và quyền sử dụng đất, được định giá là 2 tỷ, mặc dù giá trên thị trường bây giờ tầm 800 triệu đồng. Lý do của việc định giá như vậy là sắp tới, khu đất đó sẽ được quy hoạch và nhà bạn tôi sẽ trở thành nhà mặt tiền do con đường trước nhà mở rộng. Vậy anh chị cho tôi hỏi việc góp vốn và định giá như vậy có đúng luật không ạ? Kính chúc anh chị sức khỏe và trân trọng cảm ơn!
|
- Thứ nhất là việc góp vốn: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy, giá trị quyền sử dụng đất cũng là một đối tượng để góp vốn. Do đó, việc người bạn của bạn góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất là hoàn toàn hợp lệ.
- Thứ hai là định giá tài sản góp vốn: Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về việc định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp như sau:
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Như vậy, việc định giá tài sản góp vốn có thể do bạn và 2 người bạn còn lại định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc có thể thuê một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp và kết quả do tổ chức này đưa ra phải được cả 3 người đồng ý. Do đó, việc định giá dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất ý kiến của các thành viên, cổ đông sáng lập nên trong trường hợp bạn nêu ra là hợp lệ. Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý rằng,vì giá trị định giá căn nhà đó mà cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì 3 bạn phải cùng liên đới góp thêm số tiền chênh lệch là 1 tỷ 200 triệu đồng. Như vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ và chắc chắn về thông tin quy hoạch, đồng thời có sự thỏa thuận với 2 người bạn còn lại về trách nhiệm góp thêm số tiền chênh lệch.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định giá tài sản góp vốn là bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "- Thứ nhất là việc góp vốn: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:\nTài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.\nNhư vậy, giá trị quyền sử dụng đất cũng là một đối tượng để góp vốn. Do đó, việc người bạn của bạn góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất là hoàn toàn hợp lệ.\n- Thứ hai là định giá tài sản góp vốn: Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về việc định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp như sau:\nTài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.\nTrường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.\nNhư vậy, việc định giá tài sản góp vốn có thể do bạn và 2 người bạn còn lại định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc có thể thuê một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp và kết quả do tổ chức này đưa ra phải được cả 3 người đồng ý. Do đó, việc định giá dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất ý kiến của các thành viên, cổ đông sáng lập nên trong trường hợp bạn nêu ra là hợp lệ. Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý rằng,vì giá trị định giá căn nhà đó mà cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì 3 bạn phải cùng liên đới góp thêm số tiền chênh lệch là 1 tỷ 200 triệu đồng. Như vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ và chắc chắn về thông tin quy hoạch, đồng thời có sự thỏa thuận với 2 người bạn còn lại về trách nhiệm góp thêm số tiền chênh lệch.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi sai thông tin bên vay thì hợp đồng có hiệu lực không?
|
Cho tôi hỏi 1 vấn đề em tôi có vay tín chấp của 1 công ty tài chính đã giải ngân và kí kết hợp đồng nhưng địa chỉ thường trú của hợp đồng khi kí đã ghi sai các nội dung khác về CMND. Cho hỏi hợp đồng đó có tín pháp lý không?
|
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp Hợp đồng vô hiệu như sau:
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Tại Điều 117 cũng có quy định: Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, trong trường hợp này thì việc sai thông tin không ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng vì các bên đều có năng lực hành vi dân sự và việc ký kết hợp đồng là tự nguyện. Trong trường hợp có sai sót về thông tin địa chỉ, CMND thì có thể lập phụ lục đính chính lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi sai thông tin bên vay thì hợp đồng có hiệu lực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.\nĐiều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp Hợp đồng vô hiệu như sau:\n1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.\n2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.\n3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.\nTại Điều 117 cũng có quy định: Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;\nb) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;\nc) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\nNhư vậy, trong trường hợp này thì việc sai thông tin không ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng vì các bên đều có năng lực hành vi dân sự và việc ký kết hợp đồng là tự nguyện. Trong trường hợp có sai sót về thông tin địa chỉ, CMND thì có thể lập phụ lục đính chính lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp nhà nước 100 % vốn nhà nước
|
Bạn Nguyễn Trọng Tài đang làm việc trong một công ty xây dựng thuộc sự quản lý của nhà nước. Có thắc mắc bạn mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp nhà nước 100 % vốn nhà nước được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp nhà nước 100 % vốn nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức;
- Căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp; thù lao của người quản lý doanh nghiệp không chuyên trách được xác định trên cơ sở công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý doanh nghiệp chuyên trách.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định:
Tiền thưởng của người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp nhà nước 100 % vốn nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp nhà nước 100 % vốn nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức;\n- Căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;\n- Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp; thù lao của người quản lý doanh nghiệp không chuyên trách được xác định trên cơ sở công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý doanh nghiệp chuyên trách.\nBên cạnh đó, Luật cũng quy định:\nTiền thưởng của người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển
|
Cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển có nhiệm vụ gì trong phòng ngừa thiên tai? Mong Ban tư vấn hỗ trợ.
Minh Quý - Nha Trang
|
Tại Điều 13 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển như sau:
1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ:
a) Theo dõi diễn biến của thiên tai để chủ động xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp;
b) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới.
2. Đối với các cần trục chân đế
Đưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận.
3. Đối với âu, ụ nổi:
a) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác;
b) Hạ các cần cẩu về vị trí thấp, bắt chặt các giá đỡ cần;
c) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;
d) Hạ thấp ụ nổi ở mức nước tối đa, tăng cường dây neo, buộc.
4. Đối với triền đà:
a) Tàu đóng mới, sửa chữa, phá dỡ trên triền đà phải được tăng cường chằng buộc với hệ thống xe triền, mặt triền;
b) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển như sau:\n1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ:\na) Theo dõi diễn biến của thiên tai để chủ động xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp;\nb) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới.\n2. Đối với các cần trục chân đế\nĐưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận.\n3. Đối với âu, ụ nổi:\na) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác;\nb) Hạ các cần cẩu về vị trí thấp, bắt chặt các giá đỡ cần;\nc) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;\nd) Hạ thấp ụ nổi ở mức nước tối đa, tăng cường dây neo, buộc.\n4. Đối với triền đà:\na) Tàu đóng mới, sửa chữa, phá dỡ trên triền đà phải được tăng cường chằng buộc với hệ thống xe triền, mặt triền;\nb) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào?
|
Xin cho tôi được hỏi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 9 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi chuyển thành công ty cổ phần như sau:Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi chuyển thành công ty cổ phần.....6. Tài sản thừa hoặc thiếu phát hiện sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần so với giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã công bố được xử lý như sau:a) Đối với tài sản thừa:- Xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với trường hợp công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và được Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua; đồng thời thực hiện điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty cổ phần;- Trường hợp công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện bàn giao tài sản cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. Đối với công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì thực hiện bàn giao các tài sản này cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để quản lý, xử lý theo quy định.b) Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau:Công ty cổ phần thực hiện giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần nếu có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong trường hợp Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không thông qua việc giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần.Như vậy, sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã công bố được xử lý như sau:- Xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với trường hợp công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và được Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua; đồng thời thực hiện điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty cổ phần;- Trường hợp công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện bàn giao tài sản cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.- Đối với công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì thực hiện bàn giao các tài sản này cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để quản lý, xử lý theo quy định.Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.Như vậy, hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần như sau:Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phầnCác đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:1. Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.2. Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.3. Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.4. Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:- Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.- Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.- Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.- Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào?Căn cứ quy định khoản 6 Điều 9 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi chuyển thành công ty cổ phần như sau:Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi chuyển thành công ty cổ phần.....6. Tài sản thừa hoặc thiếu phát hiện sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần so với giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã công bố được xử lý như sau:a) Đối với tài sản thừa:- Xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với trường hợp công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và được Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua; đồng thời thực hiện điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty cổ phần;- Trường hợp công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện bàn giao tài sản cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. Đối với công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì thực hiện bàn giao các tài sản này cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để quản lý, xử lý theo quy định.b) Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau:Công ty cổ phần thực hiện giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần nếu có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong trường hợp Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không thông qua việc giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần.Như vậy, sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã công bố được xử lý như sau:- Xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với trường hợp công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và được Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua; đồng thời thực hiện điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty cổ phần;- Trường hợp công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện bàn giao tài sản cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.- Đối với công ty cổ phần chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì thực hiện bàn giao các tài sản này cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để quản lý, xử lý theo quy định.Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần mà tài sản bị thừa so với giá trị đã công bố thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.Như vậy, hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần như sau:Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phầnCác đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:1. Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.2. Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.3. Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.4. Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:- Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.- Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.- Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.- Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào ngân hàng thi hành quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản của pháp nhân thương mại?
|
Hiện tại em làm việc bên ngân hàng, mới đây thì bên cơ quan thi hành án đã ra quyết định chấm dứt phong tỏa cho pháp nhân thương mại và chưa gửi hồ sơ qua bên em. Cho hỏi giờ bên em có thể thực hiện việc chấm dứt phong tỏa cho pháp nhân đó không?
|
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Sau khi ra Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại để thi hành Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản.
Tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và pháp nhân thương mại đang chấp hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt phong tỏa tài khoản.
Như vậy, hiện tại ngân hàng bạn phải chờ quyết định chấm dứt phong tỏa đó gửi đến cho bạn sau đó mới làm thủ tục thi hành Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản cho pháp nhân thương mại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào ngân hàng thi hành quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản của pháp nhân thương mại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nSau khi ra Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại để thi hành Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản.\nTổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và pháp nhân thương mại đang chấp hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt phong tỏa tài khoản.\nNhư vậy, hiện tại ngân hàng bạn phải chờ quyết định chấm dứt phong tỏa đó gửi đến cho bạn sau đó mới làm thủ tục thi hành Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản cho pháp nhân thương mại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được quy định ra sao?
|
Liên quan đến việc bố trí và thiết kế phòng học. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được quy định ra sao?
|
Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 14 Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT về phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
1. Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được sắp xếp hợp lý trong hệ thống tủ, giá, kệ chuyên dùng, thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.
2. Phòng học bộ môn cần có các thiết bị trình chiếu như: projector, máy chiếu vật thể, máy vi tính. Phòng học bộ môn Tin học được trang bị máy chủ, hệ thống máy tính nối mạng.
3. Số lượng trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn phải đảm bảo theo quy định tại danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Các trường có thể trang bị thêm trang thiết bị dạy học khác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 14 Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT về phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n1. Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được sắp xếp hợp lý trong hệ thống tủ, giá, kệ chuyên dùng, thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.\n2. Phòng học bộ môn cần có các thiết bị trình chiếu như: projector, máy chiếu vật thể, máy vi tính. Phòng học bộ môn Tin học được trang bị máy chủ, hệ thống máy tính nối mạng.\n3. Số lượng trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn phải đảm bảo theo quy định tại danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Các trường có thể trang bị thêm trang thiết bị dạy học khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đi nghĩa vụ quân sự chết trong những hoàn cảnh nào thì sẽ được phong tặng liệt sĩ?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì người đi nghĩa vụ quân sự chết trong những trường hợp nào sẽ được phong tặng danh hiệu liệt sĩ ạ? Mong nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) có quy định về những trường hợp sẽ được công nhận là liệt sĩ, cụ thể như sau:
- Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
+ Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
+ Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
+ Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;
+ Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.
=> Như vậy, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự nếu chết thuộc trong một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ thuộc diện được phong tặng danh hiệu liệt sĩ.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi nghĩa vụ quân sự chết trong những hoàn cảnh nào thì sẽ được phong tặng liệt sĩ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) có quy định về những trường hợp sẽ được công nhận là liệt sĩ, cụ thể như sau:\n- Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\n+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;\n+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;\n+ Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;\n+ Làm nghĩa vụ quốc tế;\n+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;\n+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;\n+ Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;\n+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;\n+ Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;\n+ Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;\n+ Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.\n=> Như vậy, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự nếu chết thuộc trong một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ thuộc diện được phong tặng danh hiệu liệt sĩ.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành nghề Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê là bao nhiêu?
|
Mong các anh/chị cho biết: Mã ngành Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê hiện nay là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Trần Văn (tranvan****@gmail.com)
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản.
Ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm:
- Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;
- Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này;
- Quản lý tài sản là bất động sản.
Theo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trong đó, Nhóm ngành Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê sẽ có mã ngành là: 681- 6810.
Nhóm ngành Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê bao gồm các nhóm ngành nhỏ tương ứng với các mã ngành như sau:
68101: Mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Nhóm này gồm:
- Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở
Loại trừ:
- Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở).
- Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác).
68102: Mua, bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở
Nhóm này gồm:
- Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho,..
68103: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở:
Nhóm này gồm:
- Cho thuê nhà, căn hộ có đồ đạc hoặc chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng để ở lâu dài, theo tháng hoặc theo năm.
- Hoạt động quản lý nhà, chung cư
Loại trừ:
- Hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, lều trại, cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở khác hoặc phòng cho thuê ngắn ngày được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày), nhóm 55103 (Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).
- Hoạt động của khách sạn và những căn hộ tương tự được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).
68104: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở
Nhóm này gồm:
- Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại...
- Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.
68109: Kinh doanh bất động sản khác
Bao gồm: các hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ...
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành nghề Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản.\nNgành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm:\n- Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;\n- Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này;\n- Quản lý tài sản là bất động sản.\nTheo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê sẽ có mã ngành là: 681- 6810.\nNhóm ngành Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê bao gồm các nhóm ngành nhỏ tương ứng với các mã ngành như sau:\n \n68101: Mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở\nLoại trừ:\n- Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở).\n- Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác).\n68102: Mua, bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho,..\n68103: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở:\nNhóm này gồm:\n- Cho thuê nhà, căn hộ có đồ đạc hoặc chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng để ở lâu dài, theo tháng hoặc theo năm.\n- Hoạt động quản lý nhà, chung cư\nLoại trừ:\n- Hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, lều trại, cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở khác hoặc phòng cho thuê ngắn ngày được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày), nhóm 55103 (Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).\n- Hoạt động của khách sạn và những căn hộ tương tự được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).\n68104: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở\nNhóm này gồm:\n- Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại...\n- Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.\n68109: Kinh doanh bất động sản khác\nBao gồm: các hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ...\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp
|
Cho tôi hỏi, công ty tôi bị xử phạt về quy định giải thể doanh nghiệp. Như vậy thì mức xử phạt là bao nhiêu và quy định tại văn bản nào?
|
Theo Điều 36 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bắt buộc giải thể;
+ Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
+ Buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Trên đây là phần hỗ trợ quy định mức xử phạt đối với vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 36 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp. Cụ thể:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Không tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bắt buộc giải thể;\n+ Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\n+ Buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là phần hỗ trợ quy định mức xử phạt đối với vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Môi giới mại dâm người dưới 18 tuổi có phải đi tù không?
|
Môi giới mại dâm người dưới 18 tuổi có bị đi tù không? Phạm tội lần đầu có có được giảm nhẹ hình phạt? Nơi tôi cư trú có người bị công an bắt vì môi giới mại dâm người 17 tuổi, xin hỏi người này có bị đi tù không ạ?
|
Môi giới mại dâm người dưới 18 tuổi có bị phạt tù không?
Căn cứ Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội môi giới mại dâm như sau:
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, người mà bạn nhắc tới nếu phạm tội môi giới mại dâm người 17 tuổi thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hình phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định.
Phạm tội lần đầu có có được giảm nhẹ hình phạt tù không?
Căn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Theo đó, phạm tội lần đầu không phải là các tình tiết giảm nhẹ, cho nên người phạm tội lần đầu không được giảm nhẹ hình phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Môi giới mại dâm người dưới 18 tuổi có phải đi tù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Môi giới mại dâm người dưới 18 tuổi có bị phạt tù không?\nCăn cứ Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội môi giới mại dâm như sau:\n1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nb) Có tổ chức;\nc) Có tính chất chuyên nghiệp;\nd) Phạm tội 02 lần trở lên;\nđ) Đối với 02 người trở lên;\ne) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\nNhư vậy, người mà bạn nhắc tới nếu phạm tội môi giới mại dâm người 17 tuổi thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hình phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định.\nPhạm tội lần đầu có có được giảm nhẹ hình phạt tù không?\nCăn cứ Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;\ne) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;\ng) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;\nt) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.\nTheo đó, phạm tội lần đầu không phải là các tình tiết giảm nhẹ, cho nên người phạm tội lần đầu không được giảm nhẹ hình phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý tuân thủ pháp luật thuế là gì?
|
Xin được hỏi, theo quy định mới nhất thì quản lý tuân thủ pháp luật thuế là gì vậy ạ? Nhờ admin hỗ trợ.
|
Theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) quy định như sau:
Quản lý tuân thủ pháp luật thuế là việc cơ quan thuế thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro, phân tích hành vi của người nộp thuế, từ đó sử dụng nguồn lực hợp lý cho các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, nhằm khuyến khích tuân thủ và phòng ngừa hành vi không tuân thủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý tuân thủ pháp luật thuế là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) quy định như sau:\nQuản lý tuân thủ pháp luật thuế là việc cơ quan thuế thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro, phân tích hành vi của người nộp thuế, từ đó sử dụng nguồn lực hợp lý cho các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, nhằm khuyến khích tuân thủ và phòng ngừa hành vi không tuân thủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định đối với việc thu thập thông tin trốn thuế bằng văn bản
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi luật quản lý thuế mới được ban hành quy định như thế nào đối với việc thu thập thông tin trốn thuế bằng văn bản? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 121 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
=> Trên đây là quy định đối với việc thu thập thông tin trốn thuế bằng văn bản.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định đối với việc thu thập thông tin trốn thuế bằng văn bản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 121 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định\nTrường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n=> Trên đây là quy định đối với việc thu thập thông tin trốn thuế bằng văn bản.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Di dời ngoài quy hoạch được giải quyết như thế nào?
|
Gia đình tôi di cư tự do từ miền bắc vào Đak Nông làm kinh tế từ năm 1997 (đi khai hoang) đến năm 1998 đã có hộ khẩu thường trú tại đây.Bên cạnh đất nhà tôi ở (cũng là rẫy càfê và đã có sổ đỏ đất ở, đất sản xuất) có một khu đất nằm ngay trên trữ lượng đá xây dựng rất lớn, đương nhiên cũng có hơn chục hộ dân sinh sống làm nhà ở trên đó từ những năm 1998,1999.Đến năm 2008 tỉnh quy hoạch và cấp giấy phép khai thác bãi đá trên cho một doanh nghiệp tư nhân với diện tích 3,7ha trong thời hạn đến hết năm 2012,doanh nghiệp (DN) đã tiến hành đền bù di dời các hộ dân trong quy hoạch theo luật định nhưng gia đình tôi và hai hộ dân nữa vì nằm ngoài quy hoạch nên không đền bù di dời .nhưng vì DN khai thác đá chủ yếu sử dụng máy khoan sâu xuống rồi dùng thuốc nổ (trên 100kg /lần) công phá nên gây nguy hiểm cho các hộ xung quanh thậm chí đã có nhiều lần đá văng vào nhà chúng tôi, chúng tôi yêu cầu DN phải đền bù di dời chúng tôi ra khỏi bán kính nguy hiểm của việc nổ mìn nhưng DN không đáp ứng chỉ cam kết an toàn qua loa cho qua chuyện,thời gian trôi qua đến hết năm 2012 tỉnh lại cấp phép gia hạn cho DN khai thác tiếp (không rõ thời hạn trót) nhưng đến hết năm 2013 thì tỉnh đình chỉ khai thác và sử dụng thuốc nổ của DN nghe đâu là do nhà nước đang điều chỉnh thuế đối với các mỏ khoáng sản .vì vậy từ đầu năm 2014 đến tháng 8/2014 DN chỉ dùng các máy đập đá để khai thác. Tháng 8/2014 tỉnh lại cấp giấy phép gia hạn cho DN sử dụng thuốc nổ đến hết tháng 12/2014 để khai thác đá,sau đó DN sử dụng số lượng thuốc rất lớn khiến nhà tôi bị nứt nền.vì sự an toàn cho tính mạng và tài sản 3hộ dân chúng tôi không cho DN nổ ́mìn nữa bằng cách ngăn cản trực tiếp và yêu cầu DN di dời chúng tôi ra khỏi bán kính nổ mìn theo quy định pháp luật. Theo tôi được biết thì trong giấy phép gia hạn lần này thì bán kính an toàn tối thiểu sử dụng vật liệu nổ là 200mét với người và 100mét với tài sản ,vậy mà nhà chúng tôi chỉ cách bãi mìn có 100met . Tôi xin hỏi luật sư là khi chưa tiến hành xác minh rõ công trường về mức độ an toàn mà tỉnh đã cấp giấy phép gia hạn cho DN như thế có đúng không? Chúng tôi có quyền khiếu kiện quyết định đó không? Thứ hai là DN phải có trách nhiệm đền bù di dời chúng tôi như thế nào? Nếu không thỏa đáng chúng tôi có bị áp giá đền bù di dời như trong quy hoạch hay không?..
|
Để được cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật và phải đầy đủ hồ sơ như sau:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký.
- Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;
- Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
- Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
- Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
- Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này;
Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép;
- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
- Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
Nếu việc cấp phép không đúng quy định như trên thì cá nhân, tổ chức có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp. Nếu việc khai thác của doanh nghiệp gây thiệt hại tới tài sản, tính mạng, sức khỏe của người dân trên địa bàn thì phải bồi thường thỏa đáng theo các quy định của luật dân sự. Nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thì có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Di dời ngoài quy hoạch được giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật và phải đầy đủ hồ sơ như sau:\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký.\n- Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;\n- Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;\n- Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp; \n- Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;\n- Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này;\nPhương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép;\n- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN; \nTrường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;\n- Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).\nNếu việc cấp phép không đúng quy định như trên thì cá nhân, tổ chức có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp. Nếu việc khai thác của doanh nghiệp gây thiệt hại tới tài sản, tính mạng, sức khỏe của người dân trên địa bàn thì phải bồi thường thỏa đáng theo các quy định của luật dân sự. Nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thì có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể mở thẻ ngân hàng được không?
|
Cho em hỏi: Em muốn mở thẻ ngân hàng nhưng em chưa đủ 14 tuổi. Vậy e có được phép mở thẻ không?- Câu hỏi của bạn Tâm (Long An).
|
Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể làm thẻ ngân hàng được không?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán như sau:Hồ sơ mở tài khoản thanh toán1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ tài khoản;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản....Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN quy định mở thẻ ngân hàng như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán...2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.Như vậy, cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể sử dụng giấy khai sinh để mở tài khoản ngân hàng.Lưu ý: Giấy khai sinh chỉ áp dụng với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu.Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể mở thẻ ngân hàng được không? (Hình từ Internet)Phí dịch vụ thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định phí dịch vụ thẻ ngân hàng như sau:- Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí của chủ thẻ. Tổ chức phát hành thẻ thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố.Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.- Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.Hạn mức thẻ đối với thẻ trả trước vô danh là bao nhiêu?Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:Hạn mức thẻ1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.a. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.Như vậy, đối với thẻ trả trước vô danh, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể mở thẻ ngân hàng được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể làm thẻ ngân hàng được không?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về hồ sơ mở tài khoản thanh toán như sau:Hồ sơ mở tài khoản thanh toán1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ tài khoản;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản....Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN quy định mở thẻ ngân hàng như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán...2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;b) Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.Như vậy, cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể sử dụng giấy khai sinh để mở tài khoản ngân hàng.Lưu ý: Giấy khai sinh chỉ áp dụng với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu.Cá nhân chưa đủ 14 tuổi có thể mở thẻ ngân hàng được không? (Hình từ Internet)Phí dịch vụ thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định phí dịch vụ thẻ ngân hàng như sau:- Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí của chủ thẻ. Tổ chức phát hành thẻ thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố.Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.- Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.Hạn mức thẻ đối với thẻ trả trước vô danh là bao nhiêu?Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:Hạn mức thẻ1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.a. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.Như vậy, đối với thẻ trả trước vô danh, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ như thế nào?
|
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Hiền, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09088***)
|
Việc phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Mục V Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Phân phối thu nhập
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật, được phân phối theo thứ tự sau :
- Trích quỹ đầu tư phát triển tối thiểu bằng 30%;
- Trích quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích hai quỹ tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện, tỷ lệ phân chia 2 quỹ do Hội đồng quản lý quyết định.
- Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên, được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục đích sử dụng các quỹ
2.1.Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ.
2.2. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Quỹ.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ quyết định.
2.3. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.
Trên đây là nội dung quy định về việc phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Mục V Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Phân phối thu nhập\nChênh lệch thu, chi tài chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật, được phân phối theo thứ tự sau :\n- Trích quỹ đầu tư phát triển tối thiểu bằng 30%;\n- Trích quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích hai quỹ tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện, tỷ lệ phân chia 2 quỹ do Hội đồng quản lý quyết định.\n- Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên, được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển.\n2. Mục đích sử dụng các quỹ\n2.1.Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ.\n2.2. Quỹ khen thưởng dùng để:\n- Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Quỹ.\n- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.\n- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ quyết định.\n2.3. Quỹ phúc lợi dùng để:\n- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.\n- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.\n- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.\nGiám đốc Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện gì?
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Theo thông tư 68 thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện nào? Mong được tư vấn.
|
Theo Khoản 1 Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
*Về chủ thể:
=> Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:
- Có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
- Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
*Về tài chính:
=> Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
*Về nhân sự:
- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
- Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
*Về kỹ thuật:
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật, quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
- Kết nối trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:
+ Kết nối với cơ quan thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 14/11/2019) quy định tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:\n*Về chủ thể:\n=> Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:\n- Có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.\n- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.\n- Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.\n*Về tài chính:\n=> Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.\n*Về nhân sự:\n- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.\n- Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.\n*Về kỹ thuật:\n- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật, quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.\n- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.\n- Kết nối trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:\n+ Kết nối với cơ quan thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.\n+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.\n+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Như vậy, các giao dịch dân sự của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Các giao dịch dân sự còn lại người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện.Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Giao dịch dân sự vô hiệu bị vô hiệu trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Giao dịch dân sự vô hiệuGiao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.Căn cứ quy định Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Như vậy, giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện sau đây thì vô hiệu:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Lưu ý: Trong trường hợp luật có quy định về hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì các bên phải đảm bảo hình thức của giao dịch dân sự theo quy định.Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu gồm có:- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Lưu ý: Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.Như vậy, các giao dịch dân sự của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Các giao dịch dân sự còn lại người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện.Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Giao dịch dân sự vô hiệu bị vô hiệu trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Giao dịch dân sự vô hiệuGiao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.Căn cứ quy định Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Như vậy, giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện sau đây thì vô hiệu:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Lưu ý: Trong trường hợp luật có quy định về hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì các bên phải đảm bảo hình thức của giao dịch dân sự theo quy định.Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu gồm có:- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Lưu ý: Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải mức đề xuất vay vốn ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng?
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về việc vay vốn tin dụng, có phải khi khách hàng đề xuất mức cho vay thì đề được ngân hàng đáp ứng mức cho vay đó? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, có quy định:
Điều 12. Mức cho vay
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
=> Như vậy, ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ căn cứ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng, khả năng nguồn vốn của đơn vị mình để xác định mức cho vay đối với khách hàng đó. Không phải tất cả mức vay vốn mà khách hàng đề xuất đều được duyệt.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải mức đề xuất vay vốn ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, có quy định:\nĐiều 12. Mức cho vay\nTổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.\n=> Như vậy, ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ căn cứ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng, khả năng nguồn vốn của đơn vị mình để xác định mức cho vay đối với khách hàng đó. Không phải tất cả mức vay vốn mà khách hàng đề xuất đều được duyệt.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn đổi bằng lái nước ngoài sang bằng lái Việt Nam
|
Em muốn hỗ trợ về thủ tục đổi bằng lái xe sang bằng lái Việt Nam ạ. Trước đây em có đi làm tại Hàn Quốc, đã có bằng lái ô tô tại Hàn Quốc, hiện tại em không sang Hàn nữa nên em muốn biết thủ tục đổi bằng lái sang bằng lái Việt Nam thì cần những thủ tục gì? Và đổi bằng ở đâu hiện tại em đang ở Vĩnh Long.
|
Căn cứ quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:
Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Theo quy định này, trường hợp trước đây anh đi làm việc tại Hàn Quốc và có bằng lái xe ô tô tại Hàn Quốc thì khi về Việt Nam, anh có thể làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng.
Về thủ tục được áp dụng theo quy định tại Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó:
Anh lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT);
- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;
- Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, anh phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn đổi bằng lái nước ngoài sang bằng lái Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:\nNgười Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.\nTheo quy định này, trường hợp trước đây anh đi làm việc tại Hàn Quốc và có bằng lái xe ô tô tại Hàn Quốc thì khi về Việt Nam, anh có thể làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng.\nVề thủ tục được áp dụng theo quy định tại Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó:\nAnh lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:\n- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT);\n- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;\n- Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\nKhi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, anh phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên?
|
Học luật có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên? Nội dung thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm những gì?
Chào anh/chị ạ, hiện em có dự định theo học ngành luật, ước mơ của em là trở thành kiểm toán viên, em muốn hỏi là tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật thì có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên hay không?
|
1. Học luật có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên?
Tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;
3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước;
4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;
5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.
Như vậy, theo quy định như trên, để được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, bạn cần phải có bằng đại học chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình.
Cho nên, bạn cần chọn các chuyên ngành nêu trên để theo học nếu muốn theo học ngành luật.
2. Nội dung thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm những gì?
Tại Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định nội dung cấp chứng chỉ kiểm toán viên như sau:
1. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.
2. Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
e) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
g) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
3. Người có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03 môn thi sau:
a) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
b) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
c) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
4. Nội dung từng môn thi bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng vào bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật và công khai nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Theo đó, khi thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, bạn cần phải thi các môn thi theo quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Học luật có được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên?\nTại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:\n\n1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;\n3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước;\n4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;\n5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, để được thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, bạn cần phải có bằng đại học chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình.\nCho nên, bạn cần chọn các chuyên ngành nêu trên để theo học nếu muốn theo học ngành luật.\n2. Nội dung thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm những gì?\nTại Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định nội dung cấp chứng chỉ kiểm toán viên như sau:\n\n1. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau:\na) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;\nb) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;\nc) Thuế và quản lý thuế nâng cao;\nd) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.\n2. Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:\na) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;\nb) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;\nc) Thuế và quản lý thuế nâng cao;\nd) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;\nđ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;\ne) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;\ng) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.\n3. Người có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03 môn thi sau:\na) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;\nb) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;\nc) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.\n4. Nội dung từng môn thi bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng vào bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật và công khai nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.\n\nTheo đó, khi thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, bạn cần phải thi các môn thi theo quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã
|
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về diện tích sử dụng của cơ quan nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, theo đó:
a) Trường hợp Công an xã được bố trí trụ sở làm việc riêng, ngoài khuôn viên của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã thì không xác định diện tích làm việc trong trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã;
b) Trường hợp Công an xã chưa có trụ sở làm việc riêng, phải bố trí làm việc chung tại trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã thì được xác định vào diện tích làm việc của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã. Diện tích làm việc tối đa cho mỗi chức danh là 12 m2/người.
Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 152/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, theo đó: \na) Trường hợp Công an xã được bố trí trụ sở làm việc riêng, ngoài khuôn viên của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã thì không xác định diện tích làm việc trong trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã;\nb) Trường hợp Công an xã chưa có trụ sở làm việc riêng, phải bố trí làm việc chung tại trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã thì được xác định vào diện tích làm việc của trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã. Diện tích làm việc tối đa cho mỗi chức danh là 12 m2/người.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc đối với chức danh trưởng công an xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 152/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là Minh Hương sinh viên năm nhất trường học viện Tài chính, qua tìm hiểu về luật thuế, em có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau, thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế theo quy định của pháp luật thì có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, Chân thành cảm ơn!
Minh Hương (minhhuong***@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 64 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.
Như vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định một số nhiệm vụ và quyền hạn trong quá trình kiểm tra thuế như: tiến hành việc kiểm tra thuế theo đúng nội dung và thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các hành vi trốn thuế gian lận thuế, có thể gian hạn hoặc tạm hoãn việc kiểm tra nếu xét thấy cần thiết, ra quyết định hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền xử phạt hành chính nếu người nộp thuế vi phạm các quy định về quản lý thuế, và các quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 64 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \na) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;\nb) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;\nc) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;\nd) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.\nNhư vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định một số nhiệm vụ và quyền hạn trong quá trình kiểm tra thuế như: tiến hành việc kiểm tra thuế theo đúng nội dung và thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các hành vi trốn thuế gian lận thuế, có thể gian hạn hoặc tạm hoãn việc kiểm tra nếu xét thấy cần thiết, ra quyết định hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền xử phạt hành chính nếu người nộp thuế vi phạm các quy định về quản lý thuế, và các quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp
|
Người sử dụng lao động gần đây cũng đã nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động, chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người mắc bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên có vấn đề này tôi vẫn chưa rõ lắm mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi, Ban biên tập cho tôi hỏi là việc chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn và chúc các bạn một ngày làm việc hiệu quả.
Vinh Hùng (01228***)
|
Theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:
1. Định nghĩa
Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nghề nghiệp là bệnh nhiễm độc do tiếp xúc với HCBVTV trong quá trình lao động.
2. Yếu tố gây bệnh
HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong môi trường lao động.
3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc
- Sản xuất, sang chai, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, kinh doanh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat;
- Sử dụng HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông lâm nghiệp;
- Nghề, công việc khác có tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat.
4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu
4.1. Nhiễm độc cấp tính
Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong các tiêu chí sau:
- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
- Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành.
4.2. Nhiễm độc mạn tính
Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng hai trong ba tiêu chí sau:
- Tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong quá trình lao động;
- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
- Hoạt tính men Cholinesterase (AChE) huyết tương giảm trên 30% so với hoạt tính AChE huyết tương trước khi tiếp xúc hoặc hàng số sinh học ở người bình thường.
5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu
- Nhiễm độc cấp tính: 2 phút;
- Nhiễm độc mạn tính: 2 tuần.
6. Thời gian bảo đảm
- Nhiễm độc cấp tính: 3 ngày;
- Nhiễm độc mạn tính: 1 tháng.
7. Chẩn đoán
7.1. Lâm sàng
7.1.1. Nhiễm độc cấp tính
Có thể có các triệu chứng sau:
- Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm;
- Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy;
- Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê.
7.1.2. Nhiễm độc mạn tính
Có thể có một trong các biểu hiện sau:
- Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ;
- Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm;
- Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ;
- Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt;
- Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ):
+ Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý;
+ Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo);
+ Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc.
- Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân;
- Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm.
7.2. Cận lâm sàng
Hoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường.
8. Chẩn đoán phân biệt
- Nhiễm độc HCBVTV không phải do nguyên nhân nghề nghiệp.
- Các tổn thương như mô tả tại Mục 7 không phải do nhiễm độc HCBVTV, đặc biệt viêm thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường type 2.
9. Hướng dẫn giám định
TT
Tổn thương cơ thể
Tỷ lệ (%)
1.
Tâm căn suy nhược
1.1.
Điều trị khỏi
0
1.2.
Điều trị ổn định
6 - 10
1.3.
Điều trị không ổn định
21 - 25
2.
Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay)
2.1.
Ra mồ hôi chân, tay ẩm ướt thường xuyên
6 - 10
2.2.
Ra mồ hôi chân, tay chảy thành giọt không thường xuyên
16 - 20
2.3.
Ra mồ hôi chân, tay chảy thành giọt thường xuyên
26 - 30
2.4.
Rối loạn thần kinh thực vật đã điều trị can thiệp
2.4.1.
Kết quả tốt
1 - 3
2.4.2.
Kết quả không tốt: tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ ở Mục 2.4.1 cộng lùi với tỷ lệ 2.1 hoặc 2.2 hoặc 2.3.
3
Bệnh não mạn tính do tiếp xúc phospho hữu cơ
3.1.
Điều trị ổn định
6 - 10
3.2.
Mức độ nhẹ
11 - 15
3.3.
Mức độ trung bình
21 - 25
3.4.
Mức độ nặng
31 - 35
4.
Rung giật nhãn cầu
4.1.
Rung giật ở một mắt
6 - 10
4.2.
Rung giật cả hai mắt
11 - 15
4.3.
Bệnh gây giảm thị lực: tỷ lệ được cộng lùi tỷ lệ giảm thị lực tương ứng được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH sau khi đã loại trừ tối đa giảm thị lực do các nguyên nhân khác gây nên.
5.
Rung cơ cục bộ
5.1.
Chưa gây suy giảm chức năng
6 - 10
5.2.
Gây suy giảm chức năng: Tỷ lệ áp dụng theo suy giảm chức năng tương ứng của bộ phận đó được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.
6.
Tổn thương liệt
6.1.
Liệt hai tay hoặc hai chân
6.1.1.
Mức độ nhẹ
36 - 40
6.1.2.
Mức độ vừa
61 - 65
6.1.3.
Mức độ nặng
76 - 80
6.1.4.
Liệt hoàn toàn
86 - 90
6.2.
Liệt một tay hoặc một chân
6.2.1.
Mức độ nhẹ
21 - 25
6.2.2.
Mức độ vừa
36 - 40
6.2.3.
Mức độ nặng
51 - 55
6.2.4.
Liệt hoàn toàn
61 - 65
7.
Tổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ
7.1.
Tổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố
7.1.1.
Vùng mặt, cổ
7.1.1.1.
Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 2
7.1.1.2.
Diện tích từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể
3 - 4
7.1.1.3.
Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể
5 - 9
7.1.1.4.
Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể
11 - 15
7.1.1.5.
Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể
16 - 20
7.1.2.
Vùng lưng - ngực - bụng
7.1.2.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 2
7.1.2.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể
3 - 4
7.1.2.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể
5 - 9
7.1.2.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
11 - 15
7.1.2.5.
Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể
16 - 20
7.1.2.6.
Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể
21 - 25
7.1.2.7.
Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể
26 - 30
7.1.3.
Chi trên hoặc chi dưới một bên
7.1.3.1.
Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 2
7.1.3.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể
3 - 4
7.1.3.3.
Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể
5 - 9
7.1.3.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
11 - 15
7.1.3.5.
Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể
16 - 20
7.2.
Tổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa
7.2.1.
Vùng mặt, cổ
7.2.1.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 3
7.2.1.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể
5 - 9
7.2.1.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể
11 - 15
7.2.1.4.
Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể
16 - 20
7.2.1.5.
Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể
21 - 25
7.2.2.
Vùng lưng, ngực, bụng
7.2.2.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 2
7.2.2.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể
3 - 4
7.2.2.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể
11 - 15
7.2.2.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
16 - 20
7.2.2.5.
Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể
21 - 25
7.2.2.6.
Diện tích tổn thương lừ 18% đến 27% diện tích cơ thể
26 - 30
7.2.2.7.
Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể
31 - 35
7.2.3.
Chi trên hoặc chi dưới một bên
7.2.3.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 3
7.2.3.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể
5 - 9
7.2.3.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể
11 - 15
7.2.3.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
16 - 20
7.2.3.5.
Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể
21 - 25
7.3.
Tổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi
7.3.1.
Vùng mặt, cổ
7.3.1.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
5 - 9
7.3.1.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể
11 - 15
7.3.1.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể
16 - 20
7.3.1.4.
Diện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể
21 - 25
7.3.1.5.
Diện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên
26 - 30
7.3.2.
Vùng lưng, ngực, bụng
7.3.2.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
1 - 3
7.3.2.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể
5 - 9
7.3.2.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể
16 - 20
7.3.2.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
21 - 25
7.3.2.5.
Diện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể
26 - 30
7.3.2.6.
Diện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể
31 - 35
7.3.3.
Chi trên hoặc chi dưới một bên
7.3.3.1.
Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể
5 - 9
7.3.3.2.
Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể
11 - 15
7.3.3.3.
Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể
16 - 20
7.3.3.4.
Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể
21 - 25
7.3.3.5.
Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể
26 - 30
Ghi chú:
- Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20 % diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết được cộng thêm (cộng lùi) 10%.
- Nếu nhiều loại tổn thương da (trong Mục 7.1; 7.2; 7.3 nêu trên) trên cùng một vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất.
8.
Các biến chứng (di chứng) khác do nhiễm độc HCBVTV ở các cơ quan, bộ phận áp dụng tỷ lệ tổn thương được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH. Các bệnh cầu thận, bệnh kẽ ống thận mạn, bệnh thận mạn tính (nếu có) áp dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể quy định tại Mục 9, Phụ lục 9 của Thông tư này
Trên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Định nghĩa\nBệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nghề nghiệp là bệnh nhiễm độc do tiếp xúc với HCBVTV trong quá trình lao động.\n2. Yếu tố gây bệnh\nHCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong môi trường lao động.\n3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc\n- Sản xuất, sang chai, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, kinh doanh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat;\n- Sử dụng HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông lâm nghiệp;\n- Nghề, công việc khác có tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat.\n4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu\n4.1. Nhiễm độc cấp tính\nGiới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong các tiêu chí sau:\n- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;\n- Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành.\n4.2. Nhiễm độc mạn tính\nGiới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng hai trong ba tiêu chí sau:\n- Tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong quá trình lao động;\n- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;\n- Hoạt tính men Cholinesterase (AChE) huyết tương giảm trên 30% so với hoạt tính AChE huyết tương trước khi tiếp xúc hoặc hàng số sinh học ở người bình thường.\n5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu\n- Nhiễm độc cấp tính: 2 phút;\n- Nhiễm độc mạn tính: 2 tuần.\n6. Thời gian bảo đảm\n- Nhiễm độc cấp tính: 3 ngày;\n- Nhiễm độc mạn tính: 1 tháng.\n7. Chẩn đoán\n7.1. Lâm sàng\n7.1.1. Nhiễm độc cấp tính\nCó thể có các triệu chứng sau:\n- Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm;\n- Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy;\n- Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê.\n7.1.2. Nhiễm độc mạn tính\nCó thể có một trong các biểu hiện sau:\n- Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ;\n- Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm;\n- Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ;\n- Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt;\n- Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ):\n+ Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý;\n+ Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo);\n+ Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc.\n- Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân;\n- Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm.\n7.2. Cận lâm sàng\nHoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường.\n8. Chẩn đoán phân biệt\n- Nhiễm độc HCBVTV không phải do nguyên nhân nghề nghiệp.\n- Các tổn thương như mô tả tại Mục 7 không phải do nhiễm độc HCBVTV, đặc biệt viêm thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường type 2.\n9. Hướng dẫn giám định\n\n\n\n\nTT\n\n\nTổn thương cơ thể\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1.\n\n\nTâm căn suy nhược\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nĐiều trị khỏi\n\n\n0\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nĐiều trị ổn định\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n1.3.\n\n\nĐiều trị không ổn định\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.\n\n\nRối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay)\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay ẩm ướt thường xuyên\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n2.2.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay chảy thành giọt không thường xuyên\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.3.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay chảy thành giọt thường xuyên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2.4.\n\n\nRối loạn thần kinh thực vật đã điều trị can thiệp\n\n\n \n\n\n\n\n2.4.1.\n\n\nKết quả tốt\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n2.4.2.\n\n\nKết quả không tốt: tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ ở Mục 2.4.1 cộng lùi với tỷ lệ 2.1 hoặc 2.2 hoặc 2.3.\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nBệnh não mạn tính do tiếp xúc phospho hữu cơ\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nĐiều trị ổn định\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n3.3.\n\n\nMức độ trung bình\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.4.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n4.\n\n\nRung giật nhãn cầu\n\n\n \n\n\n\n\n4.1.\n\n\nRung giật ở một mắt\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n4.2.\n\n\nRung giật cả hai mắt\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n4.3.\n\n\nBệnh gây giảm thị lực: tỷ lệ được cộng lùi tỷ lệ giảm thị lực tương ứng được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH sau khi đã loại trừ tối đa giảm thị lực do các nguyên nhân khác gây nên.\n\n\n \n\n\n\n\n5.\n\n\nRung cơ cục bộ\n\n\n \n\n\n\n\n5.1.\n\n\nChưa gây suy giảm chức năng\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n5.2.\n\n\nGây suy giảm chức năng: Tỷ lệ áp dụng theo suy giảm chức năng tương ứng của bộ phận đó được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.\n\n\n \n\n\n\n\n6.\n\n\nTổn thương liệt\n\n\n \n\n\n\n\n6.1.\n\n\nLiệt hai tay hoặc hai chân\n\n\n \n\n\n\n\n6.1.1.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n6.1.2.\n\n\nMức độ vừa\n\n\n61 - 65\n\n\n\n\n6.1.3.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n76 - 80\n\n\n\n\n6.1.4.\n\n\nLiệt hoàn toàn\n\n\n86 - 90\n\n\n\n\n6.2.\n\n\nLiệt một tay hoặc một chân\n\n\n \n\n\n\n\n6.2.1.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n6.2.2.\n\n\nMức độ vừa\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n6.2.3.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n51 - 55\n\n\n\n\n6.2.4.\n\n\nLiệt hoàn toàn\n\n\n61 - 65\n\n\n\n\n7.\n\n\nTổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.\n\n\nTổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.1.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.1.2.\n\n\nDiện tích từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.1.2.\n\n\nVùng lưng - ngực - bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.1.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.1.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.1.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.3.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.\n\n\nTổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.2.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.2.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.2.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.2.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.2.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.2.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương lừ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.2.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n7.2.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.2.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.2.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.\n\n\nTổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.3.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.3.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.3.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n7.3.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n \n\n\nGhi chú:\n- Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20 % diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết được cộng thêm (cộng lùi) 10%.\n- Nếu nhiều loại tổn thương da (trong Mục 7.1; 7.2; 7.3 nêu trên) trên cùng một vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất.\n\n\n \n\n\n\n\n8.\n\n\nCác biến chứng (di chứng) khác do nhiễm độc HCBVTV ở các cơ quan, bộ phận áp dụng tỷ lệ tổn thương được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH. Các bệnh cầu thận, bệnh kẽ ống thận mạn, bệnh thận mạn tính (nếu có) áp dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể quy định tại Mục 9, Phụ lục 9 của Thông tư này\n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?
|
Cho tôi hỏi: Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế? Mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo bị phạt hành chính như thế nào?
Anh Bình - Long An
|
Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.Như vậy, pháp luật không quy định về trường hợp cá nhân mang tiền mặt vào Việt Nam phải đóng thuế nhưng khi mang tiền mặt là ngoại tệ có giá trị trên 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân phải làm thủ tục khai báo hải quan cửa khẩu.Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế? (Hình từ Internet)Mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo bị phạt hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi mang tiền mặt về Việt Nam vượt mức quy định mà không khai báo như sau:Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý...2. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bàng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo bị phạt hành chính như sau:- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: - Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm như trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.- Mức phạt trên là mức phạt trung bình, nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt (tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, đối với trường hợp cá nhân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu mang mà có mang theo vàng trang sức thì phải khai báo với cơ quan Hải quan khi tổng khối lượng vàng trang sức mang theo từ 300g trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.Như vậy, pháp luật không quy định về trường hợp cá nhân mang tiền mặt vào Việt Nam phải đóng thuế nhưng khi mang tiền mặt là ngoại tệ có giá trị trên 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân phải làm thủ tục khai báo hải quan cửa khẩu.Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế? (Hình từ Internet)Mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo bị phạt hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi mang tiền mặt về Việt Nam vượt mức quy định mà không khai báo như sau:Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý...2. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bàng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo bị phạt hành chính như sau:- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;- Số tiền mặt vượt mức quy định từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: - Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm như trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.- Mức phạt trên là mức phạt trung bình, nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt (tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)Cá nhân Việt Nam mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh có cần phải khai báo với cơ quan Hải quan không?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định về mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau:Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.Như vậy, đối với trường hợp cá nhân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu mang mà có mang theo vàng trang sức thì phải khai báo với cơ quan Hải quan khi tổng khối lượng vàng trang sức mang theo từ 300g trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải xin cấp giấy phép xả thải với lưu lượng xả thải bao nhiêu?
|
Tôi muốn nhờ anh/chị tư vấn giúp về việc cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp (khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung) thì việc xin cấp giấy phép xả thải bắt buộc đối với những cơ sở có lưu lượng xả thải bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp không phải đăng ký giấy phép xả thải:
Các trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Khoản 5 Điều 37 của Luật tài nguyên nước bao gồm:
- ...
- Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ.
- Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó.
- Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT hướng dẫn cho Điểm b Khoản 3 Điều 16 thì:
“5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 5 m3/ngày đêm nhưng phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
đ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
e) Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;
g) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.”
Như vậy, trường hợp phải xin cấp giấy phép xả thải bắt buộc đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, có quy mô vượt quá 5m3/ngày đêm, có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ hoặc có quy mô dưới 5m3/ngày đêm nhưng hoạt động trong các lĩnh vực thuộc quy định trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải xin cấp giấy phép xả thải với lưu lượng xả thải bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp không phải đăng ký giấy phép xả thải:\nCác trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Khoản 5 Điều 37 của Luật tài nguyên nước bao gồm:\n- ...\n- Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ.\n- Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó.\n- Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.\nTheo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT hướng dẫn cho Điểm b Khoản 3 Điều 16 thì:\n“5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 5 m3/ngày đêm nhưng phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:\na) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;\nb) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;\nc) Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;\nd) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;\nđ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;\ne) Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;\ng) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.”\nNhư vậy, trường hợp phải xin cấp giấy phép xả thải bắt buộc đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, có quy mô vượt quá 5m3/ngày đêm, có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ hoặc có quy mô dưới 5m3/ngày đêm nhưng hoạt động trong các lĩnh vực thuộc quy định trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?
|
Cho tôi hỏi: Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không? Người từ bao nhiêu tuổi trở lên thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Chị Yến - Nghệ An
|
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?Theo khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có nêu cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất....Theo đó, có thể hiểu bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nêu rõ 02 nhóm chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, cụ thể:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được các quyền lợi thuộc chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.Như vậy, có thể thấy, bảo hiểm tự nguyện không bao gồm quyền lợi về bảo hiểm y tế.Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)Người từ bao nhiêu tuổi trở lên thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng cụ thể như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này....Như vậy, theo quy định trên thì Người từ đủ 15 tuổi trở lên và là công dân Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.Chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?Theo khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có nêu cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất....Theo đó, có thể hiểu bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nêu rõ 02 nhóm chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, cụ thể:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được các quyền lợi thuộc chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.Như vậy, có thể thấy, bảo hiểm tự nguyện không bao gồm quyền lợi về bảo hiểm y tế.Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không? (Hình từ Internet)Người từ bao nhiêu tuổi trở lên thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng cụ thể như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này....Như vậy, theo quy định trên thì Người từ đủ 15 tuổi trở lên và là công dân Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.Chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội
|
Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Cảnh, công chức nhà nước đã về hưu, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội được quy định tại Điều 48 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:
1. Thời gian thi:
a) Đợt 1: Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 hằng năm;
b) Đợt 2: Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 hằng năm.
2. Môn thi
a) Đào tạo Văn bằng 2
- Thí sinh phải thi hai môn thuộc Phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai;
- Đối với các ngành sư phạm, an ninh quốc phòng và các ngành đặc thù thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, Giám đốc (Hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các môn thi, nội dung, hình thức và tổ chức thi.
b) Đào tạo liên thông, hoàn thiện
Thi 3 môn gồm: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề (nếu có).
3. Đề thi: Do các trường tự ra đề.
4. Phương pháp thi: Tự luận hoặc thực hành nghề (nếu có).
Trên đây là nội dung câu trả lời về thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội được quy định tại Điều 48 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n1. Thời gian thi:\na) Đợt 1: Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 hằng năm;\nb) Đợt 2: Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 hằng năm.\n2. Môn thi\na) Đào tạo Văn bằng 2\n- Thí sinh phải thi hai môn thuộc Phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai;\n- Đối với các ngành sư phạm, an ninh quốc phòng và các ngành đặc thù thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, Giám đốc (Hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các môn thi, nội dung, hình thức và tổ chức thi.\nb) Đào tạo liên thông, hoàn thiện\nThi 3 môn gồm: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề (nếu có).\n3. Đề thi: Do các trường tự ra đề.\n4. Phương pháp thi: Tự luận hoặc thực hành nghề (nếu có).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi liên thông đại học vào các trường trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Long (Hải Dương)
|
Có bao nhiêu tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy:Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy bao gồm 06 tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy;b) Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng;c) Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy;d) Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy;đ) Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy;e) Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy....Theo quy định trên, có 06 tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy. Cụ thể như sau:Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy;Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng;Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy;Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy;Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy;Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy.Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi, như sau:Bước 1: Tiếp nhận người và thu thập thông tin liên quan của người cần xác định tình trạng nghiện ma túy.Bước 2: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin vào hồ sơ bệnh án và Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.Bước 3: Ghi kết luận- Trường hợp chỉ có 01 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy hoặc có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện chất ma túy thì ghi kết luận “không nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.- Trường hợp có ít nhất 03 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy thì ghi kết luận “có nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.- Trường hợp có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy, trong đó không có tiêu chuẩn 6 hoặc các dấu hiệu theo các Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy chưa rõ ràng thì thực hiện theo quy định.Bước 4: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin và kết luận vào hồ sơ bệnh án và các Phiếu theo dõi trong trường hợp có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy, trong đó không có tiêu chuẩn 6 hoặc các dấu hiệu theo các Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy chưa rõ ràng.Người cai nghiệm ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi:Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện....Như vậy, người cai nghiệm ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong các trường hợp sau:- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy:Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy bao gồm 06 tiêu chuẩn sau đây:a) Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy;b) Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng;c) Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy;d) Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy;đ) Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy;e) Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy....Theo quy định trên, có 06 tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy. Cụ thể như sau:Tiêu chuẩn 1: Ham muốn mạnh mẽ hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất ma túy;Tiêu chuẩn 2: Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ma túy về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hoặc mức sử dụng;Tiêu chuẩn 3: Có hiện tượng dung nạp với chất ma túy;Tiêu chuẩn 4: Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác do sử dụng chất ma túy;Tiêu chuẩn 5: Tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã biết về các hậu quả có hại của chất ma túy;Tiêu chuẩn 6: Có trạng thái cai ma túy (hội chứng cai ma túy) khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất ma túy.Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người dưới 18 tuổi, như sau:Bước 1: Tiếp nhận người và thu thập thông tin liên quan của người cần xác định tình trạng nghiện ma túy.Bước 2: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin vào hồ sơ bệnh án và Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.Bước 3: Ghi kết luận- Trường hợp chỉ có 01 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy hoặc có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện chất ma túy thì ghi kết luận “không nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.- Trường hợp có ít nhất 03 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy thì ghi kết luận “có nghiện ma túy” vào Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy và trả ngay kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.- Trường hợp có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy, trong đó không có tiêu chuẩn 6 hoặc các dấu hiệu theo các Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy chưa rõ ràng thì thực hiện theo quy định.Bước 4: Khám bệnh, theo dõi lâm sàng, ghi thông tin và kết luận vào hồ sơ bệnh án và các Phiếu theo dõi trong trường hợp có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy, trong đó không có tiêu chuẩn 6 hoặc các dấu hiệu theo các Tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy chưa rõ ràng.Người cai nghiệm ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi:Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện....Như vậy, người cai nghiệm ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong các trường hợp sau:- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh? Có gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học?
|
Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh không? Hết thời gian đi nghĩa vụ xin chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp được không? Có gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học không?
|
Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh không?
Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh không? Sắp tới em đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà đậu, em sinh ngày 21/12 thì sẽ đi nhập ngũ vào thời gian nào ạ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời điểm gọi công dân nhập ngũ như sau:
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Như vậy, thời gian gọi nhập ngũ vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm và không phụ thuộc vào ngày sinh của bạn. Trường hợp địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
Hết thời gian đi nghĩa vụ xin chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp được không?
Hết thời gian đi nghĩa vụ xin chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp được không? Em là nữ ạ. Cho em hỏi nếu bây giờ em tham gia nghĩa vụ quân sự, khi hết thời gian 2 năm phục vụ tại ngũ, em muốn chuyển sang làm quân nhân chuyên nghiệp làm việc cho đơn vị luôn có được không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sau khi hết thời gian phục vụ tại ngũ mà chị tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì chị được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chi tiết quy định về việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, chị có thể tham khảo tại đây.
Có gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học không?
Có gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học không? Cho hỏi về tiêu chuẩn gọi đi nhập ngũ, những người chỉ có trình độ văn hóa cấp tiểu học thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ 04 tiêu chuẩn sau đây:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Về tiêu chuẩn trình độ văn hóa được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, đối với những xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển chọn không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh? Có gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh không?\nThời gian gọi nhập ngũ có phụ thuộc vào ngày sinh không? Sắp tới em đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà đậu, em sinh ngày 21/12 thì sẽ đi nhập ngũ vào thời gian nào ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ quy định tại Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời điểm gọi công dân nhập ngũ như sau:\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nNhư vậy, thời gian gọi nhập ngũ vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm và không phụ thuộc vào ngày sinh của bạn. Trường hợp địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.\n\nHết thời gian đi nghĩa vụ xin chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp được không?\nHết thời gian đi nghĩa vụ xin chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp được không? Em là nữ ạ. Cho em hỏi nếu bây giờ em tham gia nghĩa vụ quân sự, khi hết thời gian 2 năm phục vụ tại ngũ, em muốn chuyển sang làm quân nhân chuyên nghiệp làm việc cho đơn vị luôn có được không?\n\nTrả lời:\nKhoản 2 Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:\nHạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, sau khi hết thời gian phục vụ tại ngũ mà chị tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì chị được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.\nChi tiết quy định về việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, chị có thể tham khảo tại đây.\n\nCó gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học không?\nCó gọi nhập ngũ công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học không? Cho hỏi về tiêu chuẩn gọi đi nhập ngũ, những người chỉ có trình độ văn hóa cấp tiểu học thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ 04 tiêu chuẩn sau đây:\n- Lý lịch rõ ràng;\n- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\n- Có trình độ văn hóa phù hợp.\nVề tiêu chuẩn trình độ văn hóa được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:\n- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\n- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nNhư vậy, đối với những xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển chọn không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.